SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN BỐN
QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN VĂN BỐN
QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Hồng Hạnh
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong Luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những
kết luận khoa học của Luận án được kết luận là của riêng mình trên cơ sở có
sự kế thừa và phát triển của những công trình đã nghiên cứu, nhằm đưa ra
những luận cứ khoa học và thực tiễn, từ đó có những giải pháp phù hợp để
hoàn thiện quản trị công ty luật.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Văn Bốn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................................................................11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật .............................11
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty, quản trị
công ty luật...........................................................................................................24
1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nghiên
cứu về quản trị công ty luật..................................................................................27
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY
LUẬT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT.........................32
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật..............................................32
2.2. Pháp luật về quản trị công ty luật..................................................................64
2.3. Nền tảng quản trị công ty luật trong pháp luật và thực tiễn ở một số quốc
gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ......................................71
Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ THỰC
TIỄN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM.....................................86
3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật ở Việt Nam ...........................86
3.2. Điều lệ, quy chế của công ty luật, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam,
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quản trị công ty
luật ......................................................................................................................103
3.3. Thực tiễn thi hành quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam....................108
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM........................................125
4.1. Quan điểm về hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật..........................125
4.2. Những giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam..133
KẾT LUẬN.......................................................................................................145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................150
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP : Cổ phần
HD : Hợp danh
HĐTV : Hội đồng thành viên
Nxb : Nhà xuất bản
QTCT : Quản trị công ty
TGĐ : Tổng Giám đốc
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi bộ máy nhà nước, trong
đó có các cơ quan tư pháp phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình
đổi mới đó. Chính vì vậy, cải cách tư pháp cùng với cải cách hành chính được
coi là những nền tảng quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ quan
trọng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp là đổi
mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, trong đó
đổi mới tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư là một
trong những vấn đề trung tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải
cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ:
Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để
luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ
chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để
phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các
tổ chức luật sư đối với thành viên của mình [35, tr.6].
Tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trong thời
gian qua đã đáp ứng kịp thời một phần nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao
của cá nhân, tổ chức, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của bị can, bị cáo và các đương sự khác, phục vụ tích cực cho công
cuộc cải cách tư pháp, từng bước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin
cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
Hoạt động luật sư được kỳ vọng rất nhiều trong giai đoạn phát triển
hiện nay. Tuy nhiên, kỳ vọng này có được hiện thực hóa hay không phụ thuộc
2
rất nhiều vào hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là công ty luật
và việc quản trị các tổ chức này. Các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là các
công ty luật được thành lập khá nhiều về số lượng. Tuy nhiên, cần phải nhận
thấy rằng đa số các tổ chức hành nghề luật nói chung và công ty luật nói riêng
đang thiếu tính chuyên nghiệp và có quy mô nhỏ. Việc quản trị, điều hành
công ty theo các mô hình hướng tới minh bạch và hiệu quả chưa được chú
trọng và vì thế thiếu khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế. Rất dễ
nhận thấy những hạn chế của quản trị công ty luật ở Việt Nam. Chúng bắt
nguồn trước tiên từ nhận thức của những chủ sở hữu công ty luật về vai trò
của quản trị và quản trị tốt. Các công ty luật cũng giống như các doanh nghiệp
thương mại khác, nhiều tổ chức khác ở Việt Nam đều hầu như chưa chú trọng
đến vai trò của quản trị. Mặt khác, những nền tảng lý luận về quản trị doanh
nghiệp còn rất thiếu đặt trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam là xây dựng
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, pháp luật
về quản trị công ty luật cũng khó được coi là đầy đủ và hoàn chỉnh. Chính vì
thế, câu hỏi quản trị công ty luật như thế nào cho phù hợp bản chất của công
ty luật trong bối cảnh phát triển của đất nước vẫn chưa có câu trả lời thỏa
đáng. Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Doanh
nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật khác có quy định chung về
quản trị doanh nghiệp. Các quy định này chỉ có thể tạo ra cơ sở pháp lý cho
việc tổ chức, hoạt động của công ty luật chứ chưa thể đáp ứng yêu cầu quản
trị phù hợp với bản chất và tính chất hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch
vụ pháp lý. Quản trị công ty luật có những nguyên tắc và những yêu cầu đặc
thù. Công ty luật không phải là một thực thể thương mại thuần túy. Tổ chức
công việc, quan hệ giữa luật sư trong công ty luật khác nhiều với quan hệ giữa
người quản lý, nhân viên và người lao động trong các doanh nghiệp thương
mại thuần túy. Đặc biệt, việc phân chia lợi ích có được từ hoạt động của công
ty luật cũng khác. Hoạt động của luật sư liên quan tới một giá trị xã hội vô
3
cùng quan trọng nhưng không thể thương mại hóa - đó là công lý. Hơn nữa,
quản trị công ty luật gắn với rất nhiều bản năng gốc chi phối rất mạnh đến
hành vi của luật sư. Làm thế nào để quản trị được các bản năng gốc này, duy
trì hoạt động của luật sư thông qua việc kết hợp hài hòa các quan hệ giữa luật
sư với công ty luật mà họ là thành viên, giữa luật sư với thân chủ là câu hỏi
mà khoa học pháp lý Việt Nam cần giải đáp.
Xuất phát từ những phân tích trên, việc nghiên cứu vấn đề "Quản trị
công ty luật theo pháp luật Việt Nam" là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu dưới hình thức Luận án tiến sỹ luật
học này sẽ bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện quản trị
công ty luật trong khuôn khổ thể chế hiện hành của đất nước, thúc đẩy việc
hiện thực hóa yêu cầu quản trị tốt trong thiết chế hành nghề luật sư.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu là tạo ra một công trình nghiên cứu tương đối
hoàn chỉnh, đáp ứng các đòi hỏi của Luận án tiến sỹ luật học về quản trị công
ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về
quản trị công ty luật, pháp luật về quản trị công ty luật, thực trạng pháp luật
Việt Nam về quản trị công ty luật, Luận án đề xuất những định hướng và giải
pháp cụ thể hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật, từ đó thúc đẩy sự phát
triển dịch vụ pháp lý về lượng và chất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền con
người trong giai đoạn phát triển tới đây của đất nước.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị công ty luật như: quan
điểm về quản trị công ty luật, đặc điểm của quản trị công ty luật so với quản
trị doanh nghiệp thông thường, các nguyên tắc quản trị công ty luật, nội hàm
4
của quản trị công ty luật. Việc nghiên cứu lý luận cũng hướng tới việc phân
tích các quan điểm khoa học của các học giả, tổ chức nghiên cứu trên thế giới
về quản trị công ty luật từ đó xác định một hàm ý lý luận cho Việt Nam.
- Nghiên cứu lý luận pháp luật về quản trị công ty luật; nghiên cứu
thực trạng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam điều chỉnh trực tiếp
quản trị công ty luật nói riêng để từ đó đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu
quản trị tốt trong các công ty luật. Quản trị công ty luật còn chịu sự điều chỉnh
của các Điều lệ, quy chế của công ty luật nên Luận án cũng sẽ nghiên cứu
nguồn “luật” nội bộ này của quản trị công ty. Luận án nhận diện và phân tích
những hạn chế, bất cập trong các nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản trị
công ty luật cũng như những nguyên nhân của chúng.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề
xuất một số quan điểm, phương hướng và các giải pháp đổi mới và hoàn thiện
thể chế quản trị công ty luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền và nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án có đối tượng nghiên cứu là:
(i) Các quan điểm, học thuyết pháp lý, học thuyết kinh tế về quản trị
công ty và việc áp dụng các quan điểm đó với quản trị công ty luật; vai trò của
quản trị công ty luật đối với việc thúc đẩy phát triển dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu
cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; bản chất, nội dung, các nguyên
tắc quản trị công ty luật nhìn từ nhiều phương diện, đặc biệt là phương diện pháp
lý, sự tương đồng và khác biệt giữa quản trị công ty luật và quản trị công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong các lĩnh vực khác;
(ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty luật trong bối cảnh ở
Việt Nam trong đó có xu hướng phát triển và kinh nghiệm của một số quốc
gia trong việc xây dựng nền tảng pháp lý cho quản trị công ty luật;
5
(iii) Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định các nền tảng cơ bản của
quản trị công ty luật và thực tiễn thi hành các quy định này trong cơ cấu tổ
chức, hoạt động của các công ty luật; thực trạng các thiết chế phi chính thức
gồm Điều lệ, quy chế của các công ty luật và Hiệp hội luật sư là Liên đoàn
luật sư Việt Nam, các Đoàn luật sư ở mỗi địa phương.
(iv) Những giải pháp hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong bối
cảnh của Việt Nam, đặc biệt là yêu cầu bảo vệ quyền con người, yêu cầu cải
cách tư pháp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong giới hạn về dung lượng, với những nội dung nghiên cứu như đã
nêu ở tiểu mục 3.1, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau:
Về lý luận, Luận án nghiên cứu các quan điểm về quản trị công ty, quản trị
công ty luật, mô hình quản trị công ty hiện có trên thế giới, tập trung vào những
quốc gia mà lý luận, pháp luật về quản trị công ty, quản trị công ty luật phát triển.
Về thực tiễn, Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị công ty luật
ở Việt Nam để tìm hiểu những hạn chế và bất cập so với hệ thống pháp luật Việt
Nam hiện hành. Pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp, về hành nghề
luật sư là nội dung chính của nghiên cứu thực trạng pháp luật. Bên cạnh đó, luận
án nghiên cứu pháp luật của Pháp, Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc với mục đích so
sánh. Việc chọn Hoa Kỳ và Anh bởi vì quản trị công ty luật trong hai quốc gia
này, dù có một vài điểm khác song về cơ bản là theo mô hình dựa trên lý thuyết vì
lợi ích cổ đông (Shareholder Theory). Việc chọn pháp luật và thực tiễn của Cộng
hòa Pháp là do quản trị công ty ở quốc gia này theo mô hình dựa trên lý thuyết vì
lợi ích những bên liên quan (Stakeholder Theory). Hơn nữa, pháp luật thương mại
Pháp có ảnh hưởng nhất định đối với tư duy quản trị doanh nghiệp và pháp luật về
doanh nghiệp của Việt Nam. Trung Quốc là quốc gia chuyển đổi từ kinh tế kế
hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường với hệ thống tư pháp, dịch vụ pháp lý
được nhà nước hóa như Việt Nam những năm trước đây và giờ cũng đang trong
6
quá trình xã hội hóa. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quản trị công ty
luật (nếu có) sẽ có khá nhiều hàm ý đối với Việt Nam.
Về phạm vi thời gian, Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản
trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật kể từ thời điểm 2005, khi
Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 và sau đó là Luật Luật sư
năm 2006 cùng với nhiều bổ sung, thay đổi theo thời gian.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án
4.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra, Luận án sử
dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tức là hệ các
phương pháp nghiên cứu mà phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử áp
dụng để giải thích các sự vật và hiện tượng. Luận án sử dụng các quan điểm,
tư tưởng của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam là phương pháp
luận nghiên cứu cả đối với các vấn đề mà luận án nghiên cứu như công ty
luật, quản trị công ty luật. Đây là phương pháp luận chủ đạo, xuyên suốt toàn
bộ quá trình nghiên cứu của Luận án, đưa ra những nhận định, kết luận khoa
học bảo đảm tính khách quan, chân thực.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong số những phương pháp nghiên cứu trong phương pháp luận nêu
trên, Luận án sử dụng các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể khác
nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính
trị, lịch sử, luật học) nhằm đảm bảo cho các vấn đề nghiên cứu trong Luận án
được nhìn từ nhiều góc độ, nhiều lát cắt khác nhau. Luận án sử dụng phương
pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá; phương pháp lịch sử; phương pháp
luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tiên liệu, dự
báo để xử lý độc lập hoặc phối hợp các vấn đề nghiên cứu được đặt ra từ đề tài
Luận án trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung Luận án. Tùy
thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả
Luận án vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. Cụ thể:
7
- Chương 1, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu ở nước
ngoài và trong nước về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Trên cơ sở việc
phân tích các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến quản trị công
ty nói chung, quản trị công ty luật nói riêng, Luận án xác định những nội dung
cần tiếp tục được làm rõ trong Luận án.
- Chương 2, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về
quản trị công ty luật; về vai trò của pháp luật trong việc tạo dựng nền tảng
pháp lý cho việc quản trị công ty luật, những nguyên tắc cơ bản và quy định
pháp lý điều chỉnh quản trị công ty luật. Để nghiên cứu các vấn đề này, tác
giả Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử; phương pháp tổng hợp và
phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận
liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học); phương pháp luật học so sánh;
phương pháp xã hội học pháp luật.
- Chương 3, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân
tích; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê và phương pháp luật học so
sánh để làm rõ thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về quản trị công
ty luật ở Việt Nam, đưa ra những đánh giá, nhận xét cơ bản về các quy định
và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty luật.
- Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát và
phương pháp tiên liệu, dự báo để đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ
thể cho việc hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây:
Một là, đã bổ sung cho khoa học pháp lý những phân tích, đánh giá về
các công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến quản trị công
ty nói chung và công ty luật nói riêng. Những phân tích và đánh giá này
8
không chỉ giúp tác giả Luận án xác định được các vấn đề cần nghiên cứu mà
còn giúp cho những nghiên cứu sau này có được bức tranh đầy đủ hơn về
quản trị công ty luật theo pháp luật, một cách nhìn thực chất hơn về quản trị
công ty đặt trong bối cảnh nguyên tắc quản trị tốt (good Governance) đang là
nguyên tắc chủ đạo trong quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp ngày nay
trên thế giới.
Hai là, những vấn đề lý luận về quản trị, quản trị công ty, nguyên tắc
quản trị công ty, hình thức, vai trò và nội hàm của quản trị công ty luật tạo ra
những giá trị gia tăng mới nhờ những phân tích sâu, đa chiều và những luận
cứ và phát hiện mới về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam.
Ba là, Luận án đã tạo ra được những so sánh về quản trị công ty luật
với các công ty khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Những điểm tương
đồng và tính đặc thù trong quản trị công ty luật và quản trị công ty trong một
số lĩnh vực là những giá trị khoa học mới mà Luận án tạo ra được để góp
phần hoàn thiện lý thuyết về quản trị công ty ở Việt Nam. Luận án chứa đựng
một số thông tin và đánh giá về pháp luật của một số quốc gia trong việc điều
chỉnh quản trị công ty luật và một số hàm ý đối với Việt Nam. Đóng góp này
không chỉ có ý nghĩa nhất định đối với việc cân nhắc và lựa chọn mô hình
quản trị công ty luật, tạo dựng nền tảng pháp lý phù hợp cho quản trị công ty
luật trong bối cảnh ở Việt Nam mà còn góp phần cung cấp thêm thông tin cho
luật học so sánh về pháp luật quản trị doanh nghiệp.
Bốn là, Luận án đã có những đánh giá tương đối đầy đủ, hệ thống về
thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật; thực tiễn thi hành,
những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của việc quản trị công ty luật;
nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Những kết quả này có giá trị
tham khảo đối với các cơ quan xây dựng pháp luật khi hoàn thiện các quy
định pháp luật hướng tới quản trị tốt trong các doanh nghiệp nói chung và
trong các công ty luật nói riêng.
9
Năm là, Luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc
đổi mới, hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta hướng tới sự
phát triển hoạt động hành nghề luật sư theo mục tiêu của quá trình xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
Trong bối cảnh lý thuyết về quản trị công ty nói chung, công ty luật nói
riêng đang còn chưa định hình rõ ràng, phù hợp với bối cảnh Việt Nam thì
những đóng góp nêu trên của Luận án là rất có ý nghĩa. Luận án đã làm phong
phú thêm số lượng các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị công
ty ở Việt Nam, đóng góp những quan điểm lý luận riêng về quản trị công ty,
quản trị công ty luật, cung cấp những quan điểm, học thuyết quốc tế, nước
ngoài về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Đặc biệt, Luận án đã có những
đề xuất về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành
nhằm thúc đẩy quản trị công ty luật theo hướng dân chủ, hiệu quả, đáp ứng yêu
cầu phát triển dịch vụ luật sư trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về quản trị công ty luật,
Luận án có giá trị tham khảo đối với các công ty luật, các doanh nghiệp trong
quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa nền quản trị vi mô của
doanh nghiệp mình.
Luận án là tài liệu chuyên khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng
dạy luật, quản trị vi mô trong các Trung tâm đào tạo luật học ở Việt Nam.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận án gồm 4 chương. Cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
10
Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật và pháp luật
về quản trị công ty luật
Chương 3: Pháp luật về quản trị công ty luật và thực tiễn quản trị công
ty luật ở Việt Nam
Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công
ty luật ở Việt Nam.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Quản trị doanh nghiệp được nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam và ở các
nước. Tuy nhiên, QTCT luật thì ít được nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau.
Thứ nhất, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều có chung quan
điểm coi công ty luật cũng là một chủ thể của nền kinh tế thị trường nên
QTCT luật cũng theo những nguyên lý và phương thức như quản trị doanh
nghiệp; Thứ hai, dịch vụ pháp lý cũng là dịch vụ thương mại và vì thế tổ
chức, quản lý việc cung cấp dịch vụ này cũng tuân theo các quy luật kinh tế
thị trường; Thứ ba, số lượng các công ty luật chiếm tỷ trọng không lớn nên
mối quan tâm đến QTCT luật không phải là hướng nghiên cứu ưu tiên trong
quá trình hoàn thiện thể chế. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu QTCT luật
cũng như vậy. Hơn nữa, do những yếu tố lịch sử và chính trị, công ty luật xuất
hiện khá muộn, hoạt động khá đơn giản. Mặc dù nền tảng pháp lý của QTCT
luật đã hình thành và luôn được hoàn thiện với việc ban hành Luật Doanh
nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm
2014, Luật Luật sư năm 2006, Luật Công chứng cùng các văn bản pháp luật
hướng dẫn thực hiện. Trong bối cảnh này, không dễ tìm kiếm các công trình
nghiên cứu chuyên về QTCT luật. Để có thể xác định những vấn đề cần
nghiên cứu một cách phù hợp, Luận án lựa chọn việc tổng quan các công trình
nghiên cứu về QTCT nói chung và ở trong mức độ nhất định, các công trình
nghiên cứu về QTCT luật ở các khía cạnh khác nhau.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản trị công ty
* Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
QTCT nói chung không phải là vấn đề được nghiên cứu nhiều ở các quốc
gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, luật học. Phải khẳng định rằng các công trình
12
nghiên cứu về QTCT rất đa dạng về cách tiếp cận và phong phú về nội dung.
Những công trình khoa học trên thế giới được các học giả, nhà nghiên cứu,
chuyên gia nghiên cứu về QTCT có thể tổng quan ở nhiều khía cạnh.
- QTCT được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có
thể kể đến cuốn sách “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate
Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) phát hành [56]; cuốn “Managing the Modern Law Firm: New
Challenges, New Perspectives” [QTCT luật hiện đại: Những thách thức mới
và viễn cảnh mới] của Laura Empson (2007), Oxford University Press [113].
Các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào những vấn đề lý luận
căn bản của QTCT. Lý thuyết về QTCT được các công trình kể trên thể hiện
ở các quan điểm sau:
(1) QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ
cấu và các quy trình, ví dụ quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát,
quan hệ giữa cổ đông và Ban giám đốc.
(2) Các mối quan hệ trong QTCT có thể liên quan tới các bên có các lợi
ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột. Mỗi chủ thể trong công ty
đều hướng tới lợi ích của mình, trong khi lợi ích của các chủ thể không giống
nhau và nhiều khi lợi ích của chủ thể này lại là thiệt hại của chủ thể khác. Vì
vậy, các công ty cần có một hệ thống quản trị tốt để duy trì sự xung đột lợi ích
ở mức cho phép, sao cho có lợi nhất cho sự phát triển của công ty;
(3) Tất cả các chủ thể tham gia các mối quan hệ trong QTCT đều liên
quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty. Đại hội đồng cổ đông, HĐTV
đưa ra các quyết định có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của cổ đông và thành
viên. Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động thường nhật
của công ty;
(4) Mục tiêu của QTCT là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách
phù hợp, qua đó làm tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Kết quả nghiên cứu
13
đều cho rằng QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát
công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị
và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT
cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các
phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả
hoạt động của công ty. QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được
Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công
ty, của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát
hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng
các nguồn lực một cách tốt hơn.
- Trong công trình nghiên cứu các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp,
Emilia Klepczarek cho rằng khó định nghĩa đầy đủ về quản trị doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Emilia Klepczarek chia sẻ quan điểm của Blair khi định nghĩa
QTCT như là một hệ các sắp xếp pháp lý, văn hóa, thể chế xác định những gì
mọi công ty có thể thực hiện, ai kiểm soát nó, kiểm soát như thế nào và rủi ro
cũng như lợi ích từ hoạt động của công ty được chia sẻ như thế nào. Bên cạnh
đó, tác giả bài viết có những phân tích về các học thuyết khác nhau về QTCT
đặt trong những cách nhìn về thể chế kinh tế mới. Theo tác giả bài viết, thể
chế kinh tế mới chuyển từ việc chú trọng vào kết quả phân phối nguồn lực
sang việc phối hợp các quá trình nhằm hướng đến các quyết định phân phối
nguồn lực. Điều này có nghĩa là phương thức QTCT có sự thay đổi [103].
- Những quan điểm lý luận về QTCT cũng được Abid, G. Khan, B.
Rafiq, Z. and Ahmad, A. phân tích trong bài viết “Theoretical Perspectives of
Corporate Governance” [89]. Các tác giả của bài viết này phân tích nhiều mô
hình lý luận về QTCT và ảnh hưởng của nó đối với sự hình thành các thể chế
nền tảng của QTCT. Mô hình lý luận về đại diện trong QTCT được đánh giá
là mô hình truyền thống, theo đó những người quản lý công ty thực hiện công
việc của mình dựa trên quan hệ đại diện, tức là giữa nhà đầu tư (cổ đông,
14
thành viên góp vốn) với những người quản lý công ty. Các tác giả bài viết cho
rằng, một trong những điểm yếu của mô hình lý thuyết này chính là các nhà
quản lý công ty không thể đáp ứng được lợi ích luôn được nhà đầu tư kỳ vọng
tối đa. Mô hình người hưởng lợi (Stakesholder theory) được phát triển nhằm
nhận diện, phân tích và triển khai quản lý sự phối hợp giữa những người
hưởng lợi. Nếu như trong mô hình đại diện, các nhà quản lý được mặc định là
phải phục vụ lợi ích tối đa của cổ đông thì trong mô hình người hưởng lợi, các
nhà quản lý cần đảm bảo lợi ích của cổ đông nhưng cũng phải chăm lo lợi ích
của những người được hưởng lợi khác. Các tác giả bài viết đánh giá cao mô
hình lý thuyết này. Với mô hình này, cả cổ đông và cả người hưởng lợi đều
mong muốn có một cấu trúc quản trị và giám sát khác biệt. Mô hình lý thuyết
khác của QTCT là mô hình quản gia (Stewardship Theory). Theo mô hình
này, các nhà quản lý công ty được coi là quản gia của công ty. Những người
quản lý hành động vì lợi ích của công ty với tư cách là một tổ chức. Triết lý
đằng sau mô hình lý thuyết này chính là những người quản lý công ty như là
những quản gia có nhiệm vụ chính là thực hiện các mục tiêu của công ty.
Về cơ bản có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiếp cận về khái
niệm và mô hình QTCT (chủ yếu là công ty thương mại) được xem xét trên
nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu, điều hành hay lợi ích
của các bên. Các nghiên cứu này chưa đề cập QTCT luật. Tuy nhiên, những
quan điểm lý luận về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích
các khía cạnh khác nhau của QTCT luật.
* Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, QTCT cũng được nghiên cứu, giảng dạy trong những năm
gần đây, đặc biệt trong các cơ sở đào tạo kinh tế, luật, thương mại. Tuy nhiên,
các nghiên cứu về QTCT ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng. Nhiều
công trình nghiên cứu viện dẫn đến các quan điểm của các học giả nước ngoài
về QTCT. Ví dụ, Giáo trình quản trị học của Trường Đại học Nông Lâm
15
Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình quản trị học đại cương của Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế
quốc dân, 2016, Hà Nội [83] viện dẫn quan điểm về QTCT để làm nền tảng
nhận thức các vấn đề cụ thể của QTCT như vai trò, chức năng, nhà quản trị,
kỹ năng quản trị.
- Theo các tác giả Ngô Huy Cương trong “Giáo trình Luật Thương mại
- Phần chung và thương nhân”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) [24];
Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa (2001), Giáo trình Luật Kinh tế Việt
Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia [60], thì
công ty luật được thành lập dưới hai hình thức là công ty HD và công ty TNHH
(một thành viên hoặc hai thành viên trở lên). Mỗi hình thức công ty này sẽ chịu
sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành về luật sư cũng như Luật Doanh
nghiệp, Luật Thương mại... Các công trình này cũng phân tích bản chất pháp
lý của các công ty luật là loại hình công ty do các luật sư thành lập, tham gia
thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mặc dù đều là
mô hình công ty luật nhưng mỗi một loại công ty có cơ cấu, điều hành không
đồng nhất với nhau xuất phát từ vấn đề sở hữu, cấu trúc vốn hay chế độ phân
chia lợi nhuận và chịu rủi ro trong quá trình hoạt động của công ty. Có thể
khẳng định rằng, đây là những tài liệu rất sát với nội dung của Luận án, giúp
cho tác giả Luận án định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy
nhiên, các công trình khoa học đó với tư cách là các giáo trình (chủ yếu) dành
cho việc đào tạo trình độ cử nhân luật, chính vì vậy trong Luận án của mình
tác giả Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận về QTCT luật nhưng ở
mức độ sâu hơn, đồng thời gắn liền với việc áp dụng mô hình này trong điều
kiện thực tiễn ở Việt Nam.
- Trong bài viết trên Tạp chí Pháp luật và Phát triển “Công ty Luật HD
TNHH - Một mô hình tổ chức kinh doanh mới của luật sư” [61], Đồng Thái
Quang đã phân tích một số đặc điểm của công ty luật HD và coi đó là một
16
trong những hình thức tổ chức thích hợp để thực hiện dịch vụ luật sư. Tác giả
bài viết này cho rằng không giống các cổ đông của công ty CP, các thành viên
của công ty luật HD TNHH có quyền quản lý hoạt động kinh doanh một cách
trực tiếp. Trong công ty không cần Ban giám đốc, không phải tổ chức các
cuộc họp thường niên hàng năm... và cũng không có sự tách biệt giữa quyền
sở hữu và quyền kiểm soát.
- Theo quan điểm của TS. Nguyễn Quý Trọng trong bài: “Thách thức
trong QTCTCP ở Việt Nam - từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật
học, số 2/2014 [80], thì một nền QTCT có hiệu quả, đặc biệt là đối với mô hình
Công ty CP ở Việt Nam sẽ chịu sự tác động từ những tác nhân bên trong và
bên ngoài. Những yếu tố đó có thể xuất phát từ những người quản lý công ty
hoặc/và mức độ tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên,
mô hình QTCT luật không được tác giả đề cập sâu trong bài viết trên. Tác giả
bài viết này chỉ tập trung luận giải những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới QTCT
CP, hình thức tổ chức doanh nghiệp phức tạp nhưng có nhiều ưu thế hiện nay.
Mặc dù vậy, việc tiếp cận các công trình này là cơ sở để tác giả Luận án hình
dung những vấn đề về lý thuyết QTCT, về phương pháp luận.
- Cấu trúc vốn - một trong những vấn đề “cốt lõi” của QTCT gắn liền
với sự thành công của các công ty cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung
(2009): Công ty: vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp năm
2005, Nxb Tri thức, Hà Nội [16]. Cuốn sách đề cập tới quan điểm về công ty,
các tính chất căn bản của công ty, sự tác động của vốn tới hiệu quả hoạt động
của công ty. Bên cạnh đó, công trình này nghiên cứu cách thức quản lý, điều
hành công ty theo hướng tiếp cận quy định của pháp luật Việt Nam, trong mối
tương quan với các quan điểm khác được du nhập vào Việt Nam. Các quan
điểm này được các tác giả minh chứng bằng việc viện dẫn và phân tích một số
vụ tranh chấp liên quan đến vốn, đến QTCT. Nhìn chung nghiên cứu của các
17
tác giả chủ yếu về công ty nói chung từ góc nhìn về quản lý, về vốn và các
biện pháp nâng cao QTCT nói chung. Dĩ nhiên, QTCT luật chưa được đề cập
cụ thể, riêng biệt.
- Việc QTCT hiệu quả cần phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc
QTCT. Trong kết quả báo cáo đánh giá của Ngân hàng Thế giới đối với việc
thực hiện nguyên tắc QTCT Việt Nam đã chỉ ra rằng: nền QTCT ở Việt Nam
cần được thực hiện trên những yếu tố về nhận thức, các quy định pháp lý và
quản lý tác động tới các thông lệ QTCT, khả năng cưỡng chế thực thi và phù
hợp với quy định của luật pháp. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng phân tích việc
phân định trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cơ quan phải được rõ ràng và
đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Các cơ quan có chức năng giám sát,
quản lý nhà nước và cưỡng chế thực thi cần phải có thẩm quyền, tính toàn vẹn
và nguồn lực để hoàn thành được chức năng của mình một cách chuyên
nghiệp và khách quan. Hơn nữa, quyết định của các cơ quan này phải kịp
thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. Thành viên Hội đồng quản trị và
cán bộ quản lý cấp cao phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích
đáng kể trong bất kỳ một giao dịch nào hay vấn đề gì ảnh hưởng đến công ty
hay không, dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho một bên thứ ba. Vấn đề
cổ đông, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, những hành vi giao
dịch nội gián và lạm dụng mua bán cá nhân cũng được đánh giá trong bản báo
cáo. Đồng thời, khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật
bảo vệ và trong trường hợp lợi ích đó bị xâm hại thì các bên có quyền lợi liên
quan phải có cơ hội được khiếu nại và được giải quyết khiếu nại.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu quản trị công ty luật
* Các nghiên cứu ở nước ngoài về quản trị công ty luật
Như đã nêu ở trên, các công trình nghiên cứu chuyên về QTCT luật là
rất ít, kể cả ở những nước có sự phát triển mạnh mẽ nhất về quản trị doanh
nghiệp như Hoa Kỳ, Anh, Úc, Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu ở nước
18
ngoài thường đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của QTCT luật như nền tảng,
nguyên tắc, mô hình, vai trò của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v.
- Nền tảng QTCT luật được nghiên cứu trong công trình:
“Fundamentals of Law Office Management: Systems, Procedures and Ethics”
(Nền tảng của QTCT luật: cơ chế, thủ tục và đạo đức) của Everett-
Nollkamper, Pamela” (2008) [104]; West Legal Studies Series (4th ed.)
“Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý: Cách nhìn theo học
thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo Doldi (2004), Stanford
University Press [106].
Theo Pamela [104], QTCT luật cần kết hợp hai tuyến: Tuyến hành
chính bao gồm quản trị tài chính, quản trị văn phòng... và tuyến quản trị bao
gồm quản trị cộng sự, quản trị khách hàng, quản trị tiếp thị, quản trị nhân sự...
Theo Pamela thì quản trị trong các công ty luật phải dựa trên hai tuyến này.
Pamela cũng phân loại mô hình QTCT luật thành độc tôn (autocratic) và dân
chủ (democratic) và mô hình hỗn hợp. Mô hình quản trị dân chủ được chia
thành hai loại: Mô hình dân chủ theo đó tất cả luật sư cộng sự tham gia biểu
quyết quyết định vấn đề và mô hình dân chủ theo đó chỉ có những người chủ
của công ty biểu quyết quyết định công việc của công ty. Mô hình hỗn hợp
kết hợp giữa mô hình độc tôn và mô hình dân chủ. Theo đó, có những vấn đề
của công ty sẽ do chủ công ty quyết định và có những vấn đề do các luật sư
cộng sự cùng tham gia quyết định.
- Công trình “Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý:
Cách nhìn theo học thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo
Doldi (2004), Stanford University Press [106] cũng đáng chú ý vì nghiên cứu
về vai trò của đạo đức pháp lý trong hành nghề luật sư. Tác giả công trình này
đã xem xét đạo đức pháp lý trong thực tiễn và chỉ ra hai vấn đề đạo đức quan
trọng mà luật sư phải đối mặt. Một là, sự khác nhau trong vai trò của luật sư
và vai trò của thẩm phán trong việc theo đuổi mục tiêu công lý. Hai là, sự
19
xung đột giữa trách nhiệm của Luật sư với khách hàng và trách nhiệm của
luật sư đối với hệ thống pháp lý của quốc gia. Công trình này đã đưa ra giải
thích về nghĩa vụ và sự tiến thoái lưỡng nan chung của luật sư hành nghề ở
các nước khác nhau trên thế giới. Các tác giả của công trình này đã tập trung
phân tích thực tiễn hành nghề luật sư độc lập trong các quốc gia khác nhau, từ
các quốc gia phương Tây với hệ thống pháp lý phát triển cao như Mỹ, EU,
Nhật Bản đến Trung Quốc và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa mô hình
Xô Viết và mối quan hệ giữa nghề luật với hệ thống chính trị dựa trên chế độ
pháp quyền. Trên cơ sở các nghiên cứu của mình, các tác giả của công trình
kết luận rằng dù sức ép đạo đức là thuộc tính nội tại của hành nghề luật song
hành nghề luật có ý nghĩa đối với tính ổn định của những thiết chế chính trị.
Những công trình nêu trên còn đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến
quản trị trong công ty luật trong đó có yếu tố đạo đức trong QTCT luật. Các
tác giả tiếp cận và đưa ra những tiêu chí để đảm bảo rằng: cốt lõi của QTCT
luật phải được xây dựng và chịu sự tác động của các thành tố khác nhau như:
đặc thù của hoạt động luật sư; thị trường, mối quan hệ (luật sư - tòa án -
khách hàng); đạo đức nghề nghiệp và một số yếu tố khác nhằm tạo nên hệ
thống QTCT luật. Luật sư trong quá trình hành nghề phải có bổn phận, nghĩa
vụ, trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật và đạo đức nghề
nghiệp. Họ cũng cần nhận thức rằng: mặc dù việc thực hiện đạo đức nghề
nghiệp trong việc thực hành pháp luật của luật sư là yêu cầu cao và quan
trọng, nhưng nghề luật sư của tất cả các nước trên thế giới phải được thực thi
nghiêm túc hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng, uy tín nghề
nghiệp. Điều này cần được coi là thành tố cốt lõi, nền tảng của QTCT luật.
- Bên cạnh đó, cũng có những công trình đề cập tới nền tảng của
QTCT luật từ góc độ lịch sử hình thành và sự thăng trầm của nghề luật từ đế
chế La Mã thế kỷ thứ VI và sự trở lại của nó ở Tây Âu bảy trăm năm sau. Nội
dung này được trình bày trong cuốn “The Medieval of the Legal Profession:
20
Canonists, Civilians, and Courts”(Cội nguồn nghề luật: giáo sĩ, dân thường
và Tòa án) của Brundage, James A. (2008), University of Chicago Press [98].
Trong các công trình khoa học nói trên, QTCT luật được xem xét chủ yếu
trên ba phương diện: (i) Lịch sử hình thành và phát triển nghề luật; (ii) Thành tố
tác động và (iii) Đạo đức pháp lý của luật sư. Các công trình khoa học này là
những tài liệu quý phục vụ cho việc nghiên cứu của tác giả Luận án trong việc
xác định giá trị “cốt lõi” của QTCT luật trong lịch sử hình thành và phát triển
qua các thời kỳ và trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia.
- Các công trình nghiên cứu của Laurie Young (2013), Business
Development for Law Firms; (Phát triển công ty luật) [114] và Quinn, John
P., Bailey, Joseph A., David E. Gaulin (2001), Law firm accounting and
financial management, third edition; (Quản trị tài chính và kế toán trong
công ty luật, phiên bản thứ 3 [123] đều quan tâm tới quản trị tài chính công ty
luật bao gồm: trật tự quản lý, QTCT luật về tài chính và kế toán trong đó phân
tích lợi nhuận, tự quản, kế hoạch, dự án hay vấn đề về thuế,… hay những
chính sách sáp nhập, mua bán… của các công ty luật đa quốc gia và xuyên
quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả cũng cung cấp những số liệu thực tiễn về
quản trị đối với thương hiệu hay doanh thu và sự tham gia của khách hàng
thông qua cách thức bán cross-selling (cách tăng doanh số bán hàng qua các
hình thức bán thêm sau khi mua sản phẩm chính). Trên cơ sở các bản cáo
bạch tài chính về lợi nhuận, về phân tích tài chính,… góp phần xây dựng nên
một mô hình QTCT luật một cách khoa học và hiệu quả. Các công trình
nghiên cứu trên đây giúp đưa ra một hệ thống các vấn đề liên quan đến quản
trị tài chính của công ty luật và những lời khuyên khả thi được đưa ra để xây
dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh tốt nhất của công ty. Ở khía cạnh
QTCT luật về tài chính, kế toán thì các công trình nghiên cứu này rất có giá trị
tham khảo đối với Luận án.
21
- Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “quản lý rủi ro là điều kiện phục vụ
khách hàng tốt nhất” là nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu
“Quản trị các dịch vụ chuyên nghiệp của công ty” [Managing the
Professional Service Firm] của David H Maister (1993) [100]; công trình
“Những công cụ/phương pháp sống còn của công ty luật” [Risk Management:
Survival Tools for Law Firms] của Anthony E. Davis, Peter R. Jarvis (2007)
[91]. Trong hai công trình này, các tác giả đưa ra quan điểm và các yếu tố ảnh
hưởng tới quản trị rủi ro (phương thức quản trị rủi ro, các hệ thống hoặc thủ
tục đã tồn tại và các cách thức, phương pháp kiểm soát cần thiết trong quản trị
rủi ro). Bên cạnh đó, việc tránh chi phí tiềm ẩn trong xây dựng, phát triển và
thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng được các học giả này phân
tích toàn diện. Tránh chi phí tiềm ẩn là vấn đề quan trọng và được các tác giả
ví như thời gian và hóa đơn bị mất trong kinh doanh.
Một số nghiên cứu của The Rainmaker Institute (2018) [125] về quản
trị công ty luật đáng được lưu ý. The Rainmaker Institute (2018) đã đưa ra 10
yếu tố cốt lõi cho sự thành công của công ty luật. Cụ thể đó là các nguyên tắc: (i)
Marketing; (ii) Kinh doanh; (iii) Dịch vụ; (iv) Đội ngũ; (v) Hệ thống; (vi) Không
gian; (vii) Tiền; (viii) Số liệu; (ix) Chiến lược; (x) Bản thân luật sư. Trong những
yếu tố này hàm chứa rất nhiều ứng dụng cho quản trị công ty luật.
Luận án nghiên cứu các yếu tố liên quan đến quản trị rủi ro như: xác
định mức độ rủi ro, cơ chế kiểm soát (đặc biệt là kiểm soát quản lý và kiểm
soát các giao dịch lớn…) trên phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng.
Chính vì vậy, Luận án tiếp cận những giá trị nghiên cứu của các tác giả nước
ngoài về quản trị rủi ro công ty luật có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện cơ chế
quản trị rủi ro trong công ty luật của Việt Nam.
* Các nghiên cứu trong nước về quản trị công ty luật
QTCT - chìa khóa của sự thành công và sự phát triển bền vững của
công ty nói chung và công ty luật nói riêng luôn là vấn đề được các nhà hoạch
22
định chính sách pháp luật, nhà đầu tư và cũng như các học giả quan tâm. Các
công trình nghiên cứu về QTCT luật trong nước dù ở các mức độ (trực tiếp,
gián tiếp) trên phương diện kinh tế, pháp lý hay văn hóa đều hướng tới việc
xây dựng một nền quản trị minh bạch và hiệu quả. Do ở Việt Nam chưa có
công trình nghiên cứu đầy đủ về QTCT luật nên rất khó để thực hiện việc
tổng quan. Luận án tìm cách tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt
động dịch vụ pháp lý, luật sư nhằm tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản
chất và nội dung của QTCT luật.
- Trong số các công trình nghiên cứu về vấn đề này, Luận án đặc biệt
chú ý đến Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (năm 2005) do TS Nguyễn Văn
Tuân làm chủ nhiệm: “Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam, thực trạng, nhu cầu và
định hướng phát triển” [78]. Đề tài cấp bộ này đã tiếp cận dịch vụ pháp lý
trên phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về
hoạt động dịch vụ pháp lý, trong đó gắn liền với việc hành nghề luật sư trong
giai đoạn Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Cuốn Đạo đức & kỹ năng của luật sư trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa” do PGS. TS Lê Hồng Hạnh (chủ biên), Nxb
Đại học sư phạm (2002) [46] cũng chứa đựng nhiều nội dung về hoạt động
của luật sư, đặc điểm và phương thức dịch vụ luật sư, đặc biệt là các kỹ năng
thực hành của cán bộ luật. Nội dung chủ yếu được trình bày gồm: đánh giá
khái quát hệ thống pháp luật Việt Nam và xem xét những lĩnh vực cơ bản của
pháp luật kinh tế; phân tích những kỹ năng pháp luật thực hành cần thiết như:
kỹ năng tư vấn pháp luật, soạn thảo văn bản, kỹ năng trọng tài, kỹ năng tranh
tụng. Những kỹ năng này rất cần thiết để cán bộ pháp luật hoạt động một cách
có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, đồng thời gợi mở những vấn đề thực
tiễn. Công trình này chủ yếu đề cập về kỹ năng của cán bộ pháp luật. Trong
những khía cạnh nhất định, những kỹ năng cũng gắn liền với người quản lý
công ty luật cũng như các luật sư. Tuy nhiên, công trình này không đi sâu
23
nghiên cứu về QTCT luật theo cách tiếp cận đa chiều từ sở hữu, quản lý điều
hành hay nghiệp vụ chuyên môn cũng như lợi ích của các bên. Công trình này
được tác giả Luận án tham khảo khi phân tích đặc thù trong QTCT luật. Đặc
thù đó chính là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý với những tình trạng tiến
thoái lưỡng nan giữa trách nhiệm đối với thân chủ và trách nhiệm đối với hệ
thống pháp lý. Ở Việt Nam, đặc thù này càng nổi bật hơn khi pháp luật buộc
luật sư phải tố cáo thân chủ phạm tội theo khoản 3, Điều 9 Bộ luật Hình sự năm
2015 sửa đổi năm 2017.
- Theo quan điểm của TS. Nguyễn Quý Trọng, Nguyễn Minh Đức trong
bài: “Quản trị nội bộ công ty luật HD - góc nhìn từ thực tiễn”, Tạp chí Dân chủ
& Pháp luật, số 11/2017 [81], một mô hình QTCT luật HD tốt cần được tạo bởi
những thành tố tác động, được thiết kế trên cơ sở hệ thống các cơ quan và sự
giám sát nhằm hướng tới mục tiêu phát triển của công ty cũng như của các
thành viên công ty. Bởi công ty luật HD không chỉ đơn thuần là một loại hình
công ty thương mại thuần túy, mà nó còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ đặc
biệt cho người tiêu dùng và xã hội. Tuy nhiên, thực tế vấn đề QTCT luật HD
vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về QTCT
luật HD là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Tiếp cận những công trình khoa học, các nghiên cứu nêu trên có thể
nhận thấy rằng: dù nghiên cứu ở phương diện, phương pháp và với mục đích
khác nhau thì các công trình của các học giả đều đưa ra sự nhận diện về mô
hình công ty nói chung trong đó có vấn đề về QTCT luật nói riêng. Các công
trình khoa học đó là một đóng góp thực sự có giá trị vào kho dữ liệu luật ở
Việt Nam hiện nay. Đây là những tài liệu có giá trị khảo cứu cao đối với Luận
án. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chủ yếu tiếp cận về QTCT luật
theo phương diện rộng mà chưa nghiên cứu, đánh giá về QTCT luật ở mức độ
chuyên sâu trên phương diện lý luận và thực tiễn.
24
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty,
quản trị công ty luật
Từ việc tiếp cận, nghiên cứu và tham khảo các công trình khoa học
trong nước và ngoài nước về QTCT luật, Luận án đưa một số đánh giá khái
quát sau đây:
Thứ nhất, các công trình nghiên định của QTCT có rất nhiều ở trong
khoa học pháp lý và thực tiễn đào tạo ở nhiều quốc gia. Quản trị công ty hầu
như được nghiên cứu và giảng dạy ở rất nhiều cơ sở đào tạo. Phạm vi, nội
dung nghiên cứu của các công trình ở nước ngoài tập trung chủ yếu vào quản
trị công ty thương mại, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề thương
mại thuần túy. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đã luận giải về khái niệm
và mô hình QTCT trên nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu,
điều hành hay lợi ích của các bên. Nhiều quan điểm lý luận, nhiều học thuyết
về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích các khía cạnh khác
nhau của QTCT luật. Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu này và vận
dụng chúng vào nghiên cứu quản trị công ty luật.
Ở Việt Nam, khác với ở nhiều nước trên thế giới, các công trình nghiên
cứu về QTCT còn khá ít bởi QTCT chỉ mới đặt ra gần đây khi Việt Nam phát
triển kinh tế thị trường. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam viện dẫn đến các
quan điểm của các học giả nước ngoài về QTCT. Ít có các công trình phát triển các
quan điểm về QTCT ở trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam. Tuy nhiên, phải khẳng
định rằng nhiều phân tích thực tiễn QTCT trong nhiều lĩnh vực cụ thể ở các công
trình của các học giả Việt Nam cũng là nền tảng quan trọng cho Luận án.
Một điểm chung trong các công trình nghiên cứu trong nước và nước
ngoài về QTCT là việc nhấn mạnh nguyên tắc minh bạch và hiệu quả, việc
nhận diện và phân tích tác động của rất nhiều thành tố khác nhau như sở hữu,
mối quan hệ giữa tổ chức điều hành và quản lý, hoặc về vốn, cấu trúc vốn, về
vị trí, phương thức phân chia lợi ích, rủi ro, vai trò, tư cách, thẩm quyền và
25
trách nhiệm của chủ thể quản trị đối với QTCT luật, khẳng định vai trò quan
trọng, tất yếu của quản trị trong sự tồn tại và phát triển của công ty.
Thứ hai, QTCT luật được học giả, nhà nghiên cứu, các chuyên gia nước
ngoài tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể là dưới góc độ pháp lý, góc
độ kinh tế, góc độ chính trị, hay góc độ lịch sử. Các công trình nghiên cứu
chuyên sâu về QTCT luật không nhiều, dù đề cập khái quát hay cụ thể cũng
đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về QTCT luật như: khái niệm, đặc điểm
cũng như các thành tố tác động tới hiệu quả của QTCT luật. Các nghiên cứu
này cũng đã đề cập đến vai trò, nền tảng, nguyên tắc QTCT luật, vai trò chủ
thể QTCT luật theo thông lệ chung và phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế
xã hội của từng quốc gia trên thế giới, bước đầu chỉ ra những đặc thù của
QTCT luật không hoàn toàn đồng nhất với QTCT. Đồng thời, từ thực tiễn áp
dụng về các mô hình QTCT luật theo hệ thống pháp luật và thông lệ của các
quốc gia đúc rút những bài học kinh nghiệm trong QTCT luật có giá trị phổ
quát ở Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở trong nước về QTCT luật còn
thiếu vắng do nghề luật sư ở nước ta mới được hình thành, chưa phát triển
như ở nhiều quốc gia khác. Một số công trình nghiên cứu, bài viết về QTCT
luật mới chỉ đi nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của QTCT luật như mô
hình, bản chất pháp lý, cung cấp dịch vụ pháp lý. Có thể khẳng định rằng,
hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách bài bản,
toàn diện trên phương diện lý luận và thực tiễn về QTCT luật. Một số công
trình khoa học trong nước mới bước đầu đề cập đến những định hướng, giải
pháp cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về nền tảng của QTCT luật ở
Việt Nam.
Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tư tưởng khoa học và một số vấn đề
lý thuyết từ các công trình khoa học, Luận án tập trung giải quyết những vấn
đề về QTCT luật chưa được các công trình kể trên nghiên cứu hoặc đã được
26
nghiên cứu nhưng ở mức độ khái quát, chưa có sự liên hệ toàn diện, mang
tính hệ thống với pháp luật và thực tiễn hoạt động của các công ty luật ở Việt
Nam. Những vấn đề này gồm:
Một là, dù QTCT luật được đánh giá là tất yếu song vẫn còn nhiều vấn
đề cần được nghiên cứu như các quan điểm lý luận về nội hàm QTCT luật, xử
lý những sự thiếu đồng bộ, thống nhất giữa các lĩnh vực pháp luật điều chỉnh
tổ chức và hoạt động công ty luật như giữa Luật Doanh nghiệp năm 2014,
Luật Đầu tư, Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Những vấn
đề này chưa được đề cập đầy đủ và toàn diện. Luận án đã tìm cách xử lý nội
dung này với mục đích góp phần hoàn thiện pháp luật về QTCT luật ở Việt
Nam hiện nay.
Hai là, Luận án xác định rõ hơn địa vị pháp lý của các công ty luật,
phân tích nó trong mối tương quan với các quy định chung của hệ thống pháp
luật về loại hình doanh nghiệp, về pháp nhân, về cơ chế đại diện. Từ đó, Luận
án nhận diện những điểm đặc thù của các công ty luật so với các công ty hoạt
động trong lĩnh vực thương mại hoặc trong một số lĩnh vực khác.
Ba là, từ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về QTCT luật,
Luận án nhận diện và phân tích làm rõ những hạn chế, bất cập đang tồn tại
trong pháp luật và thực tiễn về QTCT luật ở Việt Nam trong mối liên hệ so
sánh với kinh nghiệm của các quốc gia.
Bốn là, xuất phát từ thực tiễn thi hành pháp luật về QTCT luật ở Việt
Nam, đặc biệt từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Luật sư năm 2006,
tiếp đó là Luật Doanh nghiệp năm 2014 được ban hành, Luận án đưa ra quan
điểm và những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện thể chế về QTCT luật ở Việt
Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
27
1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết
nghiên cứu về quản trị công ty luật
Câu hỏi nghiên cứu 1. QTCT luật là gì? Câu hỏi nghiên cứu này
hướng tới những vấn đề cụ thể như khái niệm QTCT luật; nội hàm và phương
thức QTCT luật? Tại sao phải thực hiện QTCT luật? Tại sao phải xây dựng
các quy định của pháp luật về QTCT luật, mức độ can thiệp bằng pháp luật
của nhà nước vào QTCT luật và vai trò của Điều lệ, quy chế công ty trong
hoạt động quản trị vi mô? Yêu cầu của pháp luật điều chỉnh những quan hệ này
là gì? Ai sẽ là chủ thể quản trị, đối tượng nào bị tác động của QTCT luật? Sự
tương đồng và khác biệt giữa QTCT luật và công ty CP, công ty HD như thế
nào? Sự khác biệt đó ảnh hưởng ra sao đối với hiệu quả hoạt động của QTCT
luật.
Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho các câu hỏi trên là
QTCT luật tốt bao giờ cũng là thành tố quyết định cho sự phát triển của công
ty luật và trong điều kiện của nền kinh tế hội nhập toàn cầu, trong thời đại
phát triển dân chủ và pháp quyền thì việc hoàn thiện mô hình quản trị doanh
nghiệp nói chung và QTCT luật cần hướng tới những giá trị mới.
Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho câu hỏi trên là các học
thuyết về kinh tế thị trường, về quản trị tốt, lý thuyết về nhà nước pháp quyền
và các học thuyết về phát triển dân chủ, học thuyết về quyền con người.
Câu hỏi nghiên cứu 2. Nội hàm của pháp luật về QTCT luật là gì? Câu
hỏi nghiên cứu này hướng đến những vấn đề như các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật trong việc điều chỉnh hoạt động QTCT luật, những yếu tố ảnh hưởng
đến các quy định pháp luật về QTCT luật, các quy định cụ thể điều chỉnh các
khía cạnh khác nhau của QTCT như chủ thể quản trị, đối tượng, phương pháp
điều chỉnh.
Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu
này là nội hàm của pháp luật về QTCT hiện nay đã có những phát triển mới,
28
vượt khỏi những khuôn khổ truyền thống của quản trị doanh nghiệp do tác
động của sự phát triển kinh tế thị trường ngày càng hướng tới phát triển dân
chủ, đảm bảo quyền con người.
Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu này là
các quan điểm, học thuyết mới về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường toàn cầu, các học thuyết về tự do hóa thương mại, phát triển bền vững,
quản trị tốt.
Câu hỏi nghiên cứu 3. QTCT luật theo pháp luật ở Việt Nam đang ở
trong tình trạng như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu này hướng tới các vấn đề
như mức độ tương thích của các quy định pháp luật hiện hành với những giá
trị phổ quát về QTCT nói chung và công ty luật nói riêng, mức độ hài hòa và
thống nhất nội tại của các quy định trong những lĩnh vực khác nhau trực tiếp
liên quan đến QTCT, tính khả thi, tính hiệu quả của các quy định pháp luật
hiện hành, đặc biệt của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Luật sư năm
2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi là phương
thức điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối với các hoạt động của công ty nói
chung và công ty luật nói riêng chưa thoát khỏi cách tiếp cận can thiệp trực
tiếp thông qua các hạn chế, điều kiện và vì thế cần một phương thức điều
chỉnh mới phù hợp hơn trong thời đại kinh tế thị trường toàn cầu và nhà nước
pháp quyền.
Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu là những quan điểm của
Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, về nhà nước pháp quyền và những quan điểm lý luận chi
phối nội dung cải cách tư pháp, cải cách hành chính.
Câu hỏi nghiên cứu 4. Pháp luật điều chỉnh QTCT cần được hoàn
thiện theo những định hướng và giải pháp cụ thể nào?
29
Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết cho vấn đề này là hiện chưa có
phương hướng và giải pháp hợp lý, toàn diện cho việc khắc phục những hạn
chế, bất cập của pháp luật hiện hành về QTCT luật để hoàn thiện và đáp ứng
yêu cầu mới của đất nước.
Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho vấn đề này là toàn bộ
những lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu các câu hỏi 1, 2 và 3. Những
định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về QTCT luật được đưa ra dựa
trên các kết quả nghiên cứu các câu hỏi 1, 2 và 3 nên những số liệu, những
phát hiện lý luận và lý thuyết đã được phân tích đương nhiên trở thành nền
tảng cho việc trả lời câu hỏi nghiên cứu 4.
30
Kết luận chương 1
Từ những kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương này, tác giả
Luận án rút ra một số kết luận sau đây:
1. Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty luật nói riêng không
phải là vấn đề xa lạ, mới trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Quản
trị công ty luật đã được nhiều học giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau
(góc độ pháp lý, góc độ kinh tế, góc độ chính trị hay góc độ lịch sử) và kết
quả nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào mục đích và cách tiếp cận vấn đề.
Các công trình khoa học dù tiếp cận dưới góc độ nào đều khẳng định: Một
nền quản trị công ty luật minh bạch và hiệu quả chịu sự tác động của rất nhiều
thành tố khác nhau từ sở hữu, mối quan hệ giữa tổ chức điều hành và quản lý,
hoặc về vốn, cấu trúc vốn, về vị trí, vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của
các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch định chính sách và kiểm soát các
hoạt động công ty. Các tác giả của những công trình được tham khảo đều cho
rằng đối với người quản lý công ty hay các luật sư thì không phải chỉ là những
người giỏi về chuyên môn mà cần có đạo đức nghề nghiệp. Năng lực chuyên
môn tốt và đạo đức nghề nghiệp trong sáng là những yêu cầu “cốt lõi” của
quản trị công ty hiện nay.
2. Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty luật nói riêng mang
tính tất yếu khách quan trong đời sống doanh nghiệp. Quản trị công ty minh
bạch, hiệu quả gắn liền với sự phát triển bền vững của công ty, góp phần vào
sự phát triển của nền kinh tế quốc gia song cũng đặt ra rất nhiều thách thức
cho các nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật, nhà đầu tư. Các công trình
nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia dù đề cập khái quát
hay cụ thể đều khẳng định vai trò quan trọng, tất yếu của quản trị trong sự tồn
tại và phát triển của công ty luật.
3. Hoạt động hành nghề của luật sư được thực hiện theo hình thức doanh
nghiệp do hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Thực tiễn thương mại
31
quốc tế chứng minh rằng quản trị công ty luật ở các quốc gia mỗi quốc gia chịu
ảnh hưởng của hệ thống pháp lý, điều kiện kinh tế, chính trị văn hóa hay tập
quán thương mại của quốc gia đó. Tuy nhiên, dù phụ thuộc vào mỗi quốc gia
nhưng nền tảng quản trị công ty trong đó có công ty luật đều có những điểm
chung, thống nhất. Mỗi mô hình quản trị công ty dù một cấp hay nhiều cấp đều
thể hiện tính ưu việt và hạn chế của nó và suy cho cùng nó đều hướng tới sự
phát triển của các công ty dù đó là công ty trong nước hay các công ty đa quốc
gia.
4. Kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học trong nước và nước
ngoài giúp tác giả Luận án nhận diện quan niệm về quản trị công ty luật,
những kinh nghiệm cần học hỏi, những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để
làm rõ. Trong số đó, cần lưu ý những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật
như: khái niệm, đặc điểm cũng như các thành tố tác động tới hiệu quả của nền
quản trị công ty luật. Từ kết quả nghiên cứu, trên nền tảng lý luận về quản trị
công ty luật nói chung, tác giả Luận án định hình những vấn đề về quản trị
công ty luật ở Việt Nam cần được nhận diện, phân tích và đánh giá một cách
khách quan, toàn diện. Việc nghiên cứu về quản trị công ty luật ở Việt Nam
được đặt trong mối tương quan với thông lệ về quản trị công ty luật của một số
quốc gia trên thế giới và khu vực.
32
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT
VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT
2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật
2.1.1. Quản trị công ty trong nền kinh tế thị trường
2.1.1.1. Khái niệm, nội hàm của quản trị công ty
Theo Các Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của
lịch sử. Mác cũng nhấn mạnh rằng nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chính là nền
kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Tính phổ biến
của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung chung bao gồm: (i) Tính độc
lập của các chủ thể trong nền kinh tế; (ii) Hệ thống đồng bộ các thị trường kinh
tế và thể chế tương ứng; (iii) Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương
quan cung - cầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường; (iv) Cơ chế
căn bản vận hành của nền kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh và (v) Vai trò
điều tiết kinh tế của nhà nước [3, tr.1-4]. Trong nền kinh tế thị trường, doanh
nghiệp là một tổ chức, một tập hợp của nhiều cá nhân con người riêng lẻ kết
hợp với nhau để hoạt động nhằm mục đích kinh doanh. Chúng là chủ thể của
nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh dưới những hình thức nhất định,
có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. Tương tự như ở các
các quốc gia khác, ở Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài
sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh [69, Điều 4]. Dù tồn tại dưới hình thức nào, công
ty CP, công ty TNHH, công ty HD hay doanh nghiệp tư nhân, mỗi doanh
nghiệp đều cần đến hoạt động quản trị, điều hành. Sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp phụ thuộc vào yếu tố mang tính quyết định là quản trị.
Quản trị tốt, doanh nghiệp sẽ thành công và quản trị không tốt thì doanh
nghiệp thất bại. Nhận định này rất đúng cho rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt
doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
33
QTCT có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển đối với
công ty. QTCT tốt sẽ góp phần tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khách hàng,
xây dựng được giá trị thương hiệu cho công ty. Một mô hình QTCT minh bạch
và hiệu quả là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là
khi chúng được tổ chức theo mô hình tách sở hữu khỏi quản lý. Thực tế ở
nhiều quốc gia, đặc biệt ở Việt Nam cho thấy sự thành công không đến từ
nguồn vốn lớn mà đến từ hiệu quả của quản trị. Vốn nhiều mà không mang lại
hiệu quả thì điều đó đồng nghĩa với sự thất thoát lớn. Việt Nam hiện nay có
hàng chục công ty được đầu tư rất lớn, trăm nghìn tỷ đồng song vẫn đắp
chiếu. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp nhỏ nhưng được quản trị tốt vẫn
phát triển tốt. Sự sụp đổ của các tập đoàn kinh doanh lớn gần đây như Enron,
Wordcom, Pollypeck… đã khiến người ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về
ý nghĩa của hoạt động quản trị và kiểm soát trong doanh nghiệp. Chỉ có quản
trị tốt mới trả lời được cho câu hỏi vì sao nhân loại lại có thể tạo được các
công trình vĩ đại như Kim Tự tháp, Vườn treo Babilon, thành phố Venice hay
Vạn Lý Trường Thành [1, tr.4].
Trong khoa học quản lý tồn tại một số khái niệm có nội hàm về sự liên
kết và định hướng hoạt động của con người khá tương đồng nhưng không
hoàn toàn giống nhau. Những khái niệm thường gặp là quản lý, quản trị, điều
hành. Trong hầu hết các lĩnh vực như hành chính, kinh tế, xã hội đều tồn tại
những khái niệm này. Quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý công ty,
điều hành công ty.
Quản lý trong các nghiên cứu chính trị, xã hội, tổ chức bộ máy được
hiểu là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của
các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Khái niệm quản lý được định nghĩa rất khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiếp
cận của người đưa ra định nghĩa.
34
Hiện nay quản trị là khái niệm phổ biến được sử dụng thay thế cho khái
niệm quản lý trong nhiều văn cảnh. Trong tiếng Anh, quản trị (governnance)
bao gồm các quá trình quản trị dù được thực hiện bởi nhà nước, bởi thị trường
hay một mạng lưới đối với hệ thống xã hội (gia đình, bộ tộc, các tổ chức
chính thức hay phi chính thức, đối với một vùng hoặc toàn bộ các vùng) và
thông qua pháp luật, các quy tắc, quyền lực của một xã hội có tổ chức
(Wikipedia). Quản trị cũng được coi là hệ thống các chính sách và giám sát
việc thực hiện chúng bằng các thiết chế quản trị. Nó bao gồm các cơ chế cần
thiết để cân bằng quyền lực giữa các thành viên và nhiệm vụ đầu tiên của
những thành viên này là nâng cao sự thịnh vượng và sức sống của tổ chức.
Việc phân biệt sự khác nhau giữa quản lý và quản trị cũng là vấn đề lý
luận được quan tâm bởi các nhà luật học. Phạm Quý Đạt đã tìm cách phân
biệt khái niệm quản lý, quản trị, điều hành. Đưa ra cách hiểu hiện nay về ba
khái niệm này, Phạm Quý Đạt nhận định rằng các định nghĩa hiện nay về
quản lý, quản trị, điều hành, đặc biệt là khái niệm quản trị “không đủ để phân
biệt chúng vì đó là ba khái niệm khác nhau tuy có liên hệ chặt chẽ với nhau
trong thực tiễn của mọi tổ chức” [41, tr. 48].
Tập đoàn Ngân hàng Thế Giới - World Bank Group cũng tìm cách làm
rõ khái niệm quản trị và quản lý. Quản trị liên quan đến cấu trúc, chức năng,
các quá trình và các truyền thống tổ chức được sắp đặt cùng nhau trong khuôn
khổ định trước của một chương trình Governance để bảo đảm cho chương
trình đó vận hành minh bạch, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra [127]. Quản
lý được định nghĩa là việc vận hành hàng ngày những hoạt động trong khuôn
khổ các chiến lược, sách lược, chính sách, quá trình và thủ tục được xác lập
bởi chủ thể quản trị. Nghiên cứu của World Bank Group cũng phân biệt hai
khái niệm quản lý và quản trị. Theo các chuyên gia của World Bank Group thì
nếu quản trị hướng tới là đúng việc (doing right things) thì quản lý lại hướng
tới làm việc đúng “doing things right). Giữa quản trị và quản lý cũng như điều
35
hành có những sự trùng hợp nhất định rất khó phân biệt rõ ràng ranh giới
trong nội hàm của chúng. Quản lý nhấn mạnh đến việc thực hiện, cụ thể là nó
liên quan đến công việc được thực hiện bởi con người hay máy móc và được
phân nhóm thành nhiệm vụ, chức năng và quá trình. Theo quan điểm của các
chuyên gia của World Bank Group, điều hành chú trọng đến con người vì liên
quan đến động cơ, cam kết, sự trung thành và chính trị. Quản trị thì nhấn
mạnh đến quyền lực vì nó liên quan đến chính sách, quy tắc, quy chế, sự phân
công quyền lực và giới hạn quyền lực.
Rõ ràng, điều hành trong khoa học quản lý được định nghĩa là việc điều
phối các hoạt động trong một tổ chức nhằm hướng đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Khái niệm điều hành được hiểu là một chức năng của quản lý thông qua đó thực
thể quản lý hướng dẫn, chỉ đạo, khuyến khích những người lao động thông qua
việc tiếp xúc để họ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Điều hành cũng thực hiện
cả nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của những người lao động nhằm
hướng họ đến thực hiện hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể của quản
lý [109].
Quản trị là khái niệm được dùng phổ biến hiện nay với rất nhiều thành
tố tương đương với quản lý. Quản trị được nghiên cứu và phát triển thành một
trong những tiêu chí đánh giá năng lực quốc gia. Cũng tương tự như khái
niệm quản lý, quản trị vẫn chưa được định nghĩa một cách chính thức mặc dù
các yếu tố cấu thành nội hàm của nó thì có được sự thống nhất về cơ bản.
Thực tế này tồn tại cả trong khoa học quản lý, luật học, kinh tế học ở Việt
Nam cũng như ở các nước. Ở Việt Nam, quản trị được nghiên cứu trong lĩnh
vực thương mại, kinh tế và gần đây là trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà
nước với việc xuất hiện phạm trù khoa học “Quản trị tốt”. Nó đồng thời cũng
là tiêu chí đánh giá năng lực quốc gia. Trong mỗi lĩnh vực cụ thể, ví dụ như
lĩnh vực kinh doanh, quản trị lại được chia thành quản trị tài chính, quản trị
nhân sự, quản trị marketing, quản trị sản xuất, kinh doanh.
36
Quản trị được viện dẫn trong giáo trình “Quản trị học” của Trường đại
học Kinh tế - Tài chính [84] do Tiến sĩ Trương Quang Dũng chủ biên với
nhiều định nghĩa khác nhau. Trong số các viện dẫn này thì tác giả Luận án chia
sẻ về cơ bản với định nghĩa quản trị là “… quá trình hoạch định, tổ chức, điều
khiển và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người, đồng thời vận
dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định”.
Trong website “Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa” [128], trên cơ sở
tập hợp các khái niệm về quản trị, Tiến sĩ Hà Văn Hội cho rằng, những quan
niệm về quản trị cho dù có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng nhìn chung đều
thống nhất ở chỗ quản trị phải bao gồm ba yếu tố (điều kiện) sau đây:
Thứ nhất, phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị
và một đối tượng quản trị tiếp nhận quản trị. Đối tượng bị quản trị phải tiếp
nhận sự tác động đó. Tác động có thể chỉ một lần và cũng có thể nhiều lần.
Thứ hai, phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục
tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Sự tác động của chủ thể
quản trị lên đối tượng quản trị được thực hiện trong một môi trường luôn luôn
biến động. Về thuật ngữ chủ thể quản trị, có thể hiểu chủ thể quản trị bao gồm
một người hoặc nhiều người, còn đối tượng quản trị là một tổ chức, một tập
thể con người, hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị đất đai, thông tin...).
Thứ ba, phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận
dụng trong quá trình quản trị.
Qua các khái niệm về “Quản trị” trên đây có thể thấy, điểm chung của
các khái niệm “Quản trị” mà các tác giả đưa ra đều đề cập đến, bao gồm: Ai là
người quản trị (chủ thể quản trị); Quản trị ai và quản trị gì? (đối tượng quản trị
và mục tiêu quản trị); Quản trị như thế nào? phương thức, phương pháp quản
trị, cách thức tổ chức quản trị và các thiết chế để quản trị. Nói tóm lại, “Quản
trị” có thể hiểu chung nhất là phương thức, cách thức mà các chủ thể quản trị,
bằng các thiết chế, luật lệ… áp dụng lên các đối tượng quản trị nhằm đạt được
mục tiêu đề ra.
37
Trong cuốn “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate
Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu
Âu (OECD) đã đưa ra một định nghĩa chi tiết về QTCT:
QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công
ty liên quan tới mối quan hệ giữa Ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông
của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra
một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương
tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt
động của công ty. QTCT chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được
Ban giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty
và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc
giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến
khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn [56].
Định nghĩa “QTCT” của OECD được hầu hết các quốc gia cũng như
các tổ chức kinh tế quốc tế áp dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, định nghĩa
và các nội dung về QTCT của OECD chủ yếu là áp dụng cho mô hình công ty
CP. Vì vậy, các nguyên tắc, cơ chế QTCT của OECD có nhiều điểm có thể
không phù hợp với những loại công ty khác như công ty HD, công ty TNHH.
Bộ quy tắc QTCT của Malaysia (Malaysian Code of Corporate
Governance 2012 - MCCG năm 2012) [94] cũng đưa ra định nghĩa về quản trị
doanh nghiệp. Theo MCCG thì quản trị doanh nghiệp là quá trình và cấu trúc
được sử dụng để điều hành và quản trị hoạt động kinh doanh và công việc của
công ty nhằm tăng việc kinh doanh thịnh vượng và tính giải trình với mục
đích cuối cùng và lâu dài là tăng giá trị của cổ đông, đồng thời cân nhắc lợi
ích của những chủ thể có lợi ích liên quan.
George R. Terry [107] đưa ra một định nghĩa toàn diện hơn về quản trị.
Ông cho rằng quản trị là quá trình cấu thành bởi xây dựng kế hoạch, tổ chức,
38
thực hiện và kiểm soát những gì đã thực hiện để hiện thực hóa mục đích bằng
việc sử dụng con người và nguồn lực. Theo George R. Terry, quản trị trước
hết phải là một quá trình, thứ hai phải bao gồm hoạt động chủ yếu là kế hoạch
hóa, tổ chức, thực hiện và kiểm soát; thứ ba, là việc những nhà quản lý sử
dụng con người và nguồn lực vật chất; thứ tư, mục tiêu của quản trị là nhằm
đạt được mục tiêu của tổ chức.
Từ những phân tích trên đây, QTCT có thể được khái quát như sau:
QTCT được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định
hướng, vận hành và kiểm soát công ty, bao hàm mối quan hệ giữa nhiều chủ
thể bên trong công ty như các thành viên, Ban giám đốc, HĐTV và những chủ
thể bên ngoài công ty có lợi ích liên quan như cơ quan quản lý nhà nước, các
đối tác kinh doanh, các yếu tố tác động của môi trường kinh doanh.
2.1.1.2. Những nguyên tắc phổ biến trong quản trị công ty
Quản trị doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định.
Từ lâu, các nhà kinh tế, các nhà luật học tìm cách xác định các nguyên tắc
của QTCT. Theo Henri Fayol [105], quản trị doanh nghiệp phải bảo đảm các
nguyên tắc: (i) Chuyên môn hóa/Phân công hóa lao động (Division of work).
Nguyên tắc này nhấn mạnh chuyên môn hóa theo phân công lao động như là
yếu tố đầu tiên của quản trị. Không có sự phân công lao động giữa những
người quản lý và những người thực hiện sản xuất, kinh doanh thì không thể
nói đến quản trị. Sự phân bổ công việc và chuyên môn hóa từng bước làm
trong một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định sẽ thúc đẩy tính tập trung
và hiệu quả công việc của người lao động và doanh nghiệp; (ii) Quản trị
doanh nghiệp khó có thể thực hiện được nếu không tạo được uy tín lãnh đạo
và trách nhiệm giải trình (Authority and Responsibility). Đây là nguyên tắc
quan trọng trong quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng.
Nguyên tắc này đòi hỏi khi giao trách nhiệm lãnh đạo cho cá nhân, cần đảm
bảo cho người này thẩm quyền phù hợp. Tuy nhiên, quản trị doanh nghiệp
39
dễ trở thành sự thao túng, lạm dụng quyền hạn nếu người lãnh đạo không có
trách nhiệm giải trình trước một chủ thể nhất định. Trong các doanh nghiệp
thì các nhà lãnh đạo, quản lý thường chịu trách nhiệm giải trình trước Hội
đồng quản trị, trước Đại hội cổ đông hay HĐTV hoặc trước chủ doanh
nghiệp; (iii) Quản trị doanh nghiệp gắn liền với nguyên tắc kỷ luật
(Discipline). Kỷ luật được coi là yếu tố then chốt để một doanh nghiệp hoạt
động nhịp nhàng, phù hợp với quy trình và tiêu chí xác định. Nếu không
đảm bảo được kỷ luật thì doanh nghiệp không thể phát triển vì những sai sót
trong quá trình sản xuất kinh doanh, điều hành doanh nghiệp, đồng nghĩa với
sự kém hiệu quả, gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận và từ đó là mất dần tính
cạnh tranh. Sự đồng thuận giữa công ty và nhân viên về bản chất được thể
hiện qua sự tuân thủ, tính áp dụng, hành vi thể hiện sự tôn trọng; (iv) Thống
nhất về mệnh lệnh (Unity of Command). Từ lâu, các phương châm quản lý
đều cho rằng nhân viên chỉ nên nghe lệnh từ một lãnh đạo duy nhất. Ngày
nay, với hàng loạt phương pháp và mô hình quản lý kiểu ma trận đan xen
nhau trong một tổ chức, nhiều khi cùng một công việc nhân viên sẽ phải báo
cáo với hai hoặc nhiều hơn các cấp lãnh đạo hay bên khách hàng. Vấn đề đặt
ra ở đây là dễ xảy ra tình trạng các lãnh đạo có thể sẽ đưa ra những yêu cầu
trái ngược nhau và nhân viên sẽ rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan; (v)
Thống nhất về đường lối (Unity of Direction), các nhóm làm việc có cùng
mục tiêu nên làm việc dưới sự lãnh đạo của một người quản lý và cùng làm
theo một kế hoạch duy nhất. Điều này sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng,
thuần nhất trong mọi hoạt động; (vi) Lợi ích chung cần đặt lên trên hết
(Subordination of Individual Interest), lợi ích của một nhân viên hay nhóm
không được đặt cao hơn lợi ích chung của tổ chức. Ý tưởng này gây ra tranh
cãi rằng, vậy ai sẽ là người quyết định xem lợi ích chung của tổ chức là gì?
Ta cũng nên hiểu rằng, các nguyên tắc được Fayol xây dựng với giả định
mọi lợi ích và quyết định của tổ chức đều trung lập và có lý; (vii) Thù lao
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019
LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...KhoTi1
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...anh hieu
 

What's hot (18)

LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
LUẬN VĂN PHÁP LUẬT VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN TỪ THỰC TIỄN...
 
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà NộiLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên tại Hà Nội
 
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAYLuân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
Luân văn: Nghĩa vụ của người quản lý công ty theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viênLuận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
Luận văn: Trách nhiệm của người quản lý công ty TNHH 2 thành viên
 
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOTQuản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
Quản trị Công ty cổ phần theo mô hình không có Ban kiểm soát, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nướcLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp nhà nước
 
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đLuận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Đăng ký, sử dụng tên doanh nghiệp theo pháp luật, 9đ
 
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệpChế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
Chế định người đại diện của doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
 
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAYLuận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
Luận văn: Đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần, HAY
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAYĐề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đLuận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
Luận văn: Pháp luật về Quản tài viên quản lý, thanh lý tài sản, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOTLuận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
Luận văn: Pháp luật về quản trị công ty cổ phần, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật về đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp
 
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đĐịa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
Địa vị pháp lý của Đại hội đồng cổ đông trong công ty cổ phần, 9đ
 
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sảnLuận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
Luận văn: Quản lý và xử lý tài sản phá sản theo luật phá sản
 
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAYLuận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
Luận văn: Công ty luật hợp danh theo pháp luật việt nam, HAY
 
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lậpLuận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
Luận văn: Quy chế pháp lý của thành viên hội đồng quản trị độc lập
 

Similar to LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019

Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Namhieu anh
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây DựngDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019 (20)

Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAYLuận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận văn: Pháp luật về công ty TNHH tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAYLuận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
Luận án: Quản trị công ty đại chúng theo pháp luật hiện nay, HAY
 
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOTChế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
Chế định Ban kiểm soát của công ty theo Luật Doanh nghiệp, HOT
 
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luậtLuận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
Luận văn: Hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật
 
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về tổ chức quản lý Doanh nghiệp, HAY
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docxLuận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Pháp Luật Về Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên.docx
 
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệpTổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
Tổ chức và hoạt động của công ty hợp danh theo luật doanh nghiệp
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt NamPháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
Pháp luật về công ty TNHH một thành viên ở Việt Nam
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
Đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tại công ty Thuốc lá, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây DựngBáo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
Báo Cáo Thực Tập Công Tác Pháp Chế Trong Công Ty Xây Dựng
 
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
Luận văn: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát Luật 2020
 
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
Pháp luật về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên từ thực tiễn thành ph...
 
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đLuận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật, 9đ
 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 
 
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt NamLuận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục phục hồi trong pháp luật phá sản ở Việt Nam
 
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đLuận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
Luận văn: Trình tự thủ tục thanh lý tài sản phá sản theo luật, 9đ
 
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAYPháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty cho thuê tài chính, HAY
 

More from PinkHandmade

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019PinkHandmade
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019PinkHandmade
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...PinkHandmade
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...PinkHandmade
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...PinkHandmade
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...PinkHandmade
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019PinkHandmade
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...PinkHandmade
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019PinkHandmade
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019PinkHandmade
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...PinkHandmade
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...PinkHandmade
 

More from PinkHandmade (20)

BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
BỘ CÔNG CỤ HỖ TRỢ TRẺ MẦM NON LÀM QUEN VỚI ĐỌC VIẾT VÀ TOÁN_10530412092019
 
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT KHÍ CANH TRONG VIỆC TRỒNG MỘT SỐ LOẠI RAU XANH_105...
 
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA QUAN HỌ BẮC NINH TRONG THỜI KÌ HIỆN NAY_10524912092019
 
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
BIẾN ĐỔI CỦA DIỄN XƯỚNG NGHI LỄ LÊN ĐỒNG (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH NAM ...
 
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
Bẫy thu nhập trung bình nguy cơ và thách thức đối với các nền kinh tế thu nhậ...
 
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ LÀNG NGHỀ CHẾ TÁC ĐÁ MỸ NGHỆ NINH VÂN, HUYỆN HOA L...
 
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
Bộ quy chế An toàn hàng không dân dụng lĩnh vực tàu bay và khai thác tàu bay ...
 
Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019Bảo trợ xã hội_10523212092019
Bảo trợ xã hội_10523212092019
 
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
Bảo quản vốn tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà ...
 
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
BẢO QUẢN TÀI LIỆU TẠI CÁC THƯ VIỆN TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG_10521712092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 2008_10520612092019
 
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC AN TOÀN BỨC XẠ VÀ HẠT NHÂN NĂM 2012_1052...
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU BIỂN VIỆT NAM_1052041...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM QUỐC TẾ_10520212092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA VÀ MÔI TRƯỜNG XANH AN PHÁT_105158120...
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ VINH_10515612092019
 
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
Báo cáo thường niên CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LẮP MÁY IDICO_10515312092019
 
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH - DỊCH VỤ HỘI AN_10515112092019
 
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
BÁO CÁO THỰC HIỆN QUY CHẾ CÔNG KHAI CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG NĂM HỌC 2014 ...
 
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2018 HUYỆN THẠNH PHÚ – ...
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

LUẬN ÁN LUẬT HỌC QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM_10240312052019

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN BỐN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Ngành: Luật Kinh tế Mã số: 9.38.01.07 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Hồng Hạnh Hà Nội - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đam đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong Luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận án được kết luận là của riêng mình trên cơ sở có sự kế thừa và phát triển của những công trình đã nghiên cứu, nhằm đưa ra những luận cứ khoa học và thực tiễn, từ đó có những giải pháp phù hợp để hoàn thiện quản trị công ty luật. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Văn Bốn
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.......................................................................................................11 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật .............................11 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty, quản trị công ty luật...........................................................................................................24 1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nghiên cứu về quản trị công ty luật..................................................................................27 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT.........................32 2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật..............................................32 2.2. Pháp luật về quản trị công ty luật..................................................................64 2.3. Nền tảng quản trị công ty luật trong pháp luật và thực tiễn ở một số quốc gia trên thế giới và giá trị tham khảo đối với Việt Nam ......................................71 Chương 3: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ THỰC TIỄN QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM.....................................86 3.1. Thực trạng pháp luật về quản trị công ty luật ở Việt Nam ...........................86 3.2. Điều lệ, quy chế của công ty luật, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam trong quản trị công ty luật ......................................................................................................................103 3.3. Thực tiễn thi hành quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam....................108 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT Ở VIỆT NAM........................................125 4.1. Quan điểm về hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật..........................125 4.2. Những giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam..133 KẾT LUẬN.......................................................................................................145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................150
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Cổ phần HD : Hợp danh HĐTV : Hội đồng thành viên Nxb : Nhà xuất bản QTCT : Quản trị công ty TGĐ : Tổng Giám đốc TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới toàn diện đất nước đòi hỏi bộ máy nhà nước, trong đó có các cơ quan tư pháp phải hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới đó. Chính vì vậy, cải cách tư pháp cùng với cải cách hành chính được coi là những nền tảng quan trọng của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp là đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan và tổ chức bổ trợ tư pháp, trong đó đổi mới tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư là một trong những vấn đề trung tâm, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (khóa IX) về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ: Đào tạo, phát triển đội ngũ luật sư đủ về số lượng, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có trình độ chuyên môn. Hoàn thiện cơ chế bảo đảm để luật sư thực hiện tốt việc tranh tụng tại phiên tòa, đồng thời xác định rõ chế độ trách nhiệm đối với luật sư. Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý để phát huy chế độ tự quản của tổ chức luật sư; đề cao trách nhiệm của các tổ chức luật sư đối với thành viên của mình [35, tr.6]. Tổ chức, hoạt động luật sư và các tổ chức hành nghề luật sư trong thời gian qua đã đáp ứng kịp thời một phần nhu cầu giúp đỡ pháp lý ngày càng cao của cá nhân, tổ chức, góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo và các đương sự khác, phục vụ tích cực cho công cuộc cải cách tư pháp, từng bước tạo lập môi trường pháp lý thuận lợi và tin cậy cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh, thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Hoạt động luật sư được kỳ vọng rất nhiều trong giai đoạn phát triển hiện nay. Tuy nhiên, kỳ vọng này có được hiện thực hóa hay không phụ thuộc
  • 7. 2 rất nhiều vào hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là công ty luật và việc quản trị các tổ chức này. Các tổ chức hành nghề luật sư, nhất là các công ty luật được thành lập khá nhiều về số lượng. Tuy nhiên, cần phải nhận thấy rằng đa số các tổ chức hành nghề luật nói chung và công ty luật nói riêng đang thiếu tính chuyên nghiệp và có quy mô nhỏ. Việc quản trị, điều hành công ty theo các mô hình hướng tới minh bạch và hiệu quả chưa được chú trọng và vì thế thiếu khả năng cạnh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế. Rất dễ nhận thấy những hạn chế của quản trị công ty luật ở Việt Nam. Chúng bắt nguồn trước tiên từ nhận thức của những chủ sở hữu công ty luật về vai trò của quản trị và quản trị tốt. Các công ty luật cũng giống như các doanh nghiệp thương mại khác, nhiều tổ chức khác ở Việt Nam đều hầu như chưa chú trọng đến vai trò của quản trị. Mặt khác, những nền tảng lý luận về quản trị doanh nghiệp còn rất thiếu đặt trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam là xây dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong bối cảnh đó, pháp luật về quản trị công ty luật cũng khó được coi là đầy đủ và hoàn chỉnh. Chính vì thế, câu hỏi quản trị công ty luật như thế nào cho phù hợp bản chất của công ty luật trong bối cảnh phát triển của đất nước vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012), Luật Doanh nghiệp năm 2014 và một số văn bản pháp luật khác có quy định chung về quản trị doanh nghiệp. Các quy định này chỉ có thể tạo ra cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của công ty luật chứ chưa thể đáp ứng yêu cầu quản trị phù hợp với bản chất và tính chất hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ pháp lý. Quản trị công ty luật có những nguyên tắc và những yêu cầu đặc thù. Công ty luật không phải là một thực thể thương mại thuần túy. Tổ chức công việc, quan hệ giữa luật sư trong công ty luật khác nhiều với quan hệ giữa người quản lý, nhân viên và người lao động trong các doanh nghiệp thương mại thuần túy. Đặc biệt, việc phân chia lợi ích có được từ hoạt động của công ty luật cũng khác. Hoạt động của luật sư liên quan tới một giá trị xã hội vô
  • 8. 3 cùng quan trọng nhưng không thể thương mại hóa - đó là công lý. Hơn nữa, quản trị công ty luật gắn với rất nhiều bản năng gốc chi phối rất mạnh đến hành vi của luật sư. Làm thế nào để quản trị được các bản năng gốc này, duy trì hoạt động của luật sư thông qua việc kết hợp hài hòa các quan hệ giữa luật sư với công ty luật mà họ là thành viên, giữa luật sư với thân chủ là câu hỏi mà khoa học pháp lý Việt Nam cần giải đáp. Xuất phát từ những phân tích trên, việc nghiên cứu vấn đề "Quản trị công ty luật theo pháp luật Việt Nam" là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Công trình nghiên cứu dưới hình thức Luận án tiến sỹ luật học này sẽ bổ sung cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc hoàn thiện quản trị công ty luật trong khuôn khổ thể chế hiện hành của đất nước, thúc đẩy việc hiện thực hóa yêu cầu quản trị tốt trong thiết chế hành nghề luật sư. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu là tạo ra một công trình nghiên cứu tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng các đòi hỏi của Luận án tiến sỹ luật học về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật, pháp luật về quản trị công ty luật, thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật, Luận án đề xuất những định hướng và giải pháp cụ thể hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật, từ đó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ pháp lý về lượng và chất, đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền con người trong giai đoạn phát triển tới đây của đất nước. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện được mục đích nêu trên, Luận án thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản trị công ty luật như: quan điểm về quản trị công ty luật, đặc điểm của quản trị công ty luật so với quản trị doanh nghiệp thông thường, các nguyên tắc quản trị công ty luật, nội hàm
  • 9. 4 của quản trị công ty luật. Việc nghiên cứu lý luận cũng hướng tới việc phân tích các quan điểm khoa học của các học giả, tổ chức nghiên cứu trên thế giới về quản trị công ty luật từ đó xác định một hàm ý lý luận cho Việt Nam. - Nghiên cứu lý luận pháp luật về quản trị công ty luật; nghiên cứu thực trạng các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam điều chỉnh trực tiếp quản trị công ty luật nói riêng để từ đó đánh giá mức độ phù hợp với yêu cầu quản trị tốt trong các công ty luật. Quản trị công ty luật còn chịu sự điều chỉnh của các Điều lệ, quy chế của công ty luật nên Luận án cũng sẽ nghiên cứu nguồn “luật” nội bộ này của quản trị công ty. Luận án nhận diện và phân tích những hạn chế, bất cập trong các nguồn luật điều chỉnh hoạt động quản trị công ty luật cũng như những nguyên nhân của chúng. - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận án đề xuất một số quan điểm, phương hướng và các giải pháp đổi mới và hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án có đối tượng nghiên cứu là: (i) Các quan điểm, học thuyết pháp lý, học thuyết kinh tế về quản trị công ty và việc áp dụng các quan điểm đó với quản trị công ty luật; vai trò của quản trị công ty luật đối với việc thúc đẩy phát triển dịch vụ pháp lý đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam; bản chất, nội dung, các nguyên tắc quản trị công ty luật nhìn từ nhiều phương diện, đặc biệt là phương diện pháp lý, sự tương đồng và khác biệt giữa quản trị công ty luật và quản trị công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoạt động trong các lĩnh vực khác; (ii) Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị công ty luật trong bối cảnh ở Việt Nam trong đó có xu hướng phát triển và kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc xây dựng nền tảng pháp lý cho quản trị công ty luật;
  • 10. 5 (iii) Thực trạng pháp luật Việt Nam quy định các nền tảng cơ bản của quản trị công ty luật và thực tiễn thi hành các quy định này trong cơ cấu tổ chức, hoạt động của các công ty luật; thực trạng các thiết chế phi chính thức gồm Điều lệ, quy chế của các công ty luật và Hiệp hội luật sư là Liên đoàn luật sư Việt Nam, các Đoàn luật sư ở mỗi địa phương. (iv) Những giải pháp hoàn thiện thể chế quản trị công ty luật trong bối cảnh của Việt Nam, đặc biệt là yêu cầu bảo vệ quyền con người, yêu cầu cải cách tư pháp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong giới hạn về dung lượng, với những nội dung nghiên cứu như đã nêu ở tiểu mục 3.1, Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu ở những khía cạnh sau: Về lý luận, Luận án nghiên cứu các quan điểm về quản trị công ty, quản trị công ty luật, mô hình quản trị công ty hiện có trên thế giới, tập trung vào những quốc gia mà lý luận, pháp luật về quản trị công ty, quản trị công ty luật phát triển. Về thực tiễn, Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng quản trị công ty luật ở Việt Nam để tìm hiểu những hạn chế và bất cập so với hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành. Pháp luật hiện hành của Việt Nam về doanh nghiệp, về hành nghề luật sư là nội dung chính của nghiên cứu thực trạng pháp luật. Bên cạnh đó, luận án nghiên cứu pháp luật của Pháp, Anh, Hoa Kỳ và Trung Quốc với mục đích so sánh. Việc chọn Hoa Kỳ và Anh bởi vì quản trị công ty luật trong hai quốc gia này, dù có một vài điểm khác song về cơ bản là theo mô hình dựa trên lý thuyết vì lợi ích cổ đông (Shareholder Theory). Việc chọn pháp luật và thực tiễn của Cộng hòa Pháp là do quản trị công ty ở quốc gia này theo mô hình dựa trên lý thuyết vì lợi ích những bên liên quan (Stakeholder Theory). Hơn nữa, pháp luật thương mại Pháp có ảnh hưởng nhất định đối với tư duy quản trị doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp của Việt Nam. Trung Quốc là quốc gia chuyển đổi từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường với hệ thống tư pháp, dịch vụ pháp lý được nhà nước hóa như Việt Nam những năm trước đây và giờ cũng đang trong
  • 11. 6 quá trình xã hội hóa. Những kinh nghiệm của Trung Quốc trong quản trị công ty luật (nếu có) sẽ có khá nhiều hàm ý đối với Việt Nam. Về phạm vi thời gian, Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu về quản trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật kể từ thời điểm 2005, khi Việt Nam ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 và sau đó là Luật Luật sư năm 2006 cùng với nhiều bổ sung, thay đổi theo thời gian. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận án 4.1. Phương pháp luận Để nghiên cứu có hiệu quả những vấn đề do đề tài đặt ra, Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tức là hệ các phương pháp nghiên cứu mà phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử áp dụng để giải thích các sự vật và hiện tượng. Luận án sử dụng các quan điểm, tư tưởng của Hồ Chí Minh, của Đảng Cộng sản Việt Nam là phương pháp luận nghiên cứu cả đối với các vấn đề mà luận án nghiên cứu như công ty luật, quản trị công ty luật. Đây là phương pháp luận chủ đạo, xuyên suốt toàn bộ quá trình nghiên cứu của Luận án, đưa ra những nhận định, kết luận khoa học bảo đảm tính khách quan, chân thực. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong số những phương pháp nghiên cứu trong phương pháp luận nêu trên, Luận án sử dụng các cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cụ thể khác nhau. Luận án sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học) nhằm đảm bảo cho các vấn đề nghiên cứu trong Luận án được nhìn từ nhiều góc độ, nhiều lát cắt khác nhau. Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá; phương pháp lịch sử; phương pháp luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật, phương pháp tiên liệu, dự báo để xử lý độc lập hoặc phối hợp các vấn đề nghiên cứu được đặt ra từ đề tài Luận án trong suốt quá trình nghiên cứu của toàn bộ nội dung Luận án. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chương, mục trong Luận án, tác giả Luận án vận dụng, chú trọng các phương pháp khác nhau cho phù hợp. Cụ thể:
  • 12. 7 - Chương 1, Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Trên cơ sở việc phân tích các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến quản trị công ty nói chung, quản trị công ty luật nói riêng, Luận án xác định những nội dung cần tiếp tục được làm rõ trong Luận án. - Chương 2, Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị công ty luật; về vai trò của pháp luật trong việc tạo dựng nền tảng pháp lý cho việc quản trị công ty luật, những nguyên tắc cơ bản và quy định pháp lý điều chỉnh quản trị công ty luật. Để nghiên cứu các vấn đề này, tác giả Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử; phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp thống kê; phương pháp tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành (kinh tế, chính trị, lịch sử, luật học); phương pháp luật học so sánh; phương pháp xã hội học pháp luật. - Chương 3, Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp tổng hợp, phân tích; phương pháp lịch sử; phương pháp thống kê và phương pháp luật học so sánh để làm rõ thực trạng quy định của pháp luật hiện hành về quản trị công ty luật ở Việt Nam, đưa ra những đánh giá, nhận xét cơ bản về các quy định và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản trị công ty luật. - Chương 4, Luận án sử dụng phương pháp tổng hợp, khái quát và phương pháp tiên liệu, dự báo để đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 5. Những đóng góp mới về khoa học của Luận án Kết quả nghiên cứu của Luận án có những đóng góp chủ yếu sau đây: Một là, đã bổ sung cho khoa học pháp lý những phân tích, đánh giá về các công trình khoa học trong nước và ngoài nước liên quan đến quản trị công ty nói chung và công ty luật nói riêng. Những phân tích và đánh giá này
  • 13. 8 không chỉ giúp tác giả Luận án xác định được các vấn đề cần nghiên cứu mà còn giúp cho những nghiên cứu sau này có được bức tranh đầy đủ hơn về quản trị công ty luật theo pháp luật, một cách nhìn thực chất hơn về quản trị công ty đặt trong bối cảnh nguyên tắc quản trị tốt (good Governance) đang là nguyên tắc chủ đạo trong quản trị nhà nước, quản trị doanh nghiệp ngày nay trên thế giới. Hai là, những vấn đề lý luận về quản trị, quản trị công ty, nguyên tắc quản trị công ty, hình thức, vai trò và nội hàm của quản trị công ty luật tạo ra những giá trị gia tăng mới nhờ những phân tích sâu, đa chiều và những luận cứ và phát hiện mới về quản trị công ty luật trong bối cảnh Việt Nam. Ba là, Luận án đã tạo ra được những so sánh về quản trị công ty luật với các công ty khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Những điểm tương đồng và tính đặc thù trong quản trị công ty luật và quản trị công ty trong một số lĩnh vực là những giá trị khoa học mới mà Luận án tạo ra được để góp phần hoàn thiện lý thuyết về quản trị công ty ở Việt Nam. Luận án chứa đựng một số thông tin và đánh giá về pháp luật của một số quốc gia trong việc điều chỉnh quản trị công ty luật và một số hàm ý đối với Việt Nam. Đóng góp này không chỉ có ý nghĩa nhất định đối với việc cân nhắc và lựa chọn mô hình quản trị công ty luật, tạo dựng nền tảng pháp lý phù hợp cho quản trị công ty luật trong bối cảnh ở Việt Nam mà còn góp phần cung cấp thêm thông tin cho luật học so sánh về pháp luật quản trị doanh nghiệp. Bốn là, Luận án đã có những đánh giá tương đối đầy đủ, hệ thống về thực trạng pháp luật Việt Nam về quản trị công ty luật; thực tiễn thi hành, những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập của việc quản trị công ty luật; nguyên nhân của những hạn chế, bất cập này. Những kết quả này có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng pháp luật khi hoàn thiện các quy định pháp luật hướng tới quản trị tốt trong các doanh nghiệp nói chung và trong các công ty luật nói riêng.
  • 14. 9 Năm là, Luận án đề xuất một số quan điểm và giải pháp cụ thể cho việc đổi mới, hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở nước ta hướng tới sự phát triển hoạt động hành nghề luật sư theo mục tiêu của quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án Trong bối cảnh lý thuyết về quản trị công ty nói chung, công ty luật nói riêng đang còn chưa định hình rõ ràng, phù hợp với bối cảnh Việt Nam thì những đóng góp nêu trên của Luận án là rất có ý nghĩa. Luận án đã làm phong phú thêm số lượng các công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị công ty ở Việt Nam, đóng góp những quan điểm lý luận riêng về quản trị công ty, quản trị công ty luật, cung cấp những quan điểm, học thuyết quốc tế, nước ngoài về quản trị công ty, quản trị công ty luật. Đặc biệt, Luận án đã có những đề xuất về cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật hiện hành nhằm thúc đẩy quản trị công ty luật theo hướng dân chủ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển dịch vụ luật sư trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Là công trình nghiên cứu tương đối toàn diện về quản trị công ty luật, Luận án có giá trị tham khảo đối với các công ty luật, các doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức, hiện đại hóa nền quản trị vi mô của doanh nghiệp mình. Luận án là tài liệu chuyên khảo hữu ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy luật, quản trị vi mô trong các Trung tâm đào tạo luật học ở Việt Nam. 7. Cơ cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của Luận án gồm 4 chương. Cụ thể: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
  • 15. 10 Chương 2: Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật và pháp luật về quản trị công ty luật Chương 3: Pháp luật về quản trị công ty luật và thực tiễn quản trị công ty luật ở Việt Nam Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện thể chế về quản trị công ty luật ở Việt Nam.
  • 16. 11 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Quản trị doanh nghiệp được nghiên cứu rất nhiều ở Việt Nam và ở các nước. Tuy nhiên, QTCT luật thì ít được nghiên cứu vì nhiều lý do khác nhau. Thứ nhất, hầu hết các quốc gia có nền kinh tế thị trường đều có chung quan điểm coi công ty luật cũng là một chủ thể của nền kinh tế thị trường nên QTCT luật cũng theo những nguyên lý và phương thức như quản trị doanh nghiệp; Thứ hai, dịch vụ pháp lý cũng là dịch vụ thương mại và vì thế tổ chức, quản lý việc cung cấp dịch vụ này cũng tuân theo các quy luật kinh tế thị trường; Thứ ba, số lượng các công ty luật chiếm tỷ trọng không lớn nên mối quan tâm đến QTCT luật không phải là hướng nghiên cứu ưu tiên trong quá trình hoàn thiện thể chế. Ở Việt Nam, tình hình nghiên cứu QTCT luật cũng như vậy. Hơn nữa, do những yếu tố lịch sử và chính trị, công ty luật xuất hiện khá muộn, hoạt động khá đơn giản. Mặc dù nền tảng pháp lý của QTCT luật đã hình thành và luôn được hoàn thiện với việc ban hành Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Luật sư năm 2006, Luật Công chứng cùng các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện. Trong bối cảnh này, không dễ tìm kiếm các công trình nghiên cứu chuyên về QTCT luật. Để có thể xác định những vấn đề cần nghiên cứu một cách phù hợp, Luận án lựa chọn việc tổng quan các công trình nghiên cứu về QTCT nói chung và ở trong mức độ nhất định, các công trình nghiên cứu về QTCT luật ở các khía cạnh khác nhau. 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty luật 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về quản trị công ty * Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu ở nước ngoài QTCT nói chung không phải là vấn đề được nghiên cứu nhiều ở các quốc gia, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế, luật học. Phải khẳng định rằng các công trình
  • 17. 12 nghiên cứu về QTCT rất đa dạng về cách tiếp cận và phong phú về nội dung. Những công trình khoa học trên thế giới được các học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia nghiên cứu về QTCT có thể tổng quan ở nhiều khía cạnh. - QTCT được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu, trong đó có thể kể đến cuốn sách “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) phát hành [56]; cuốn “Managing the Modern Law Firm: New Challenges, New Perspectives” [QTCT luật hiện đại: Những thách thức mới và viễn cảnh mới] của Laura Empson (2007), Oxford University Press [113]. Các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào những vấn đề lý luận căn bản của QTCT. Lý thuyết về QTCT được các công trình kể trên thể hiện ở các quan điểm sau: (1) QTCT là một hệ thống các mối quan hệ, được xác định bởi các cơ cấu và các quy trình, ví dụ quan hệ giữa Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, quan hệ giữa cổ đông và Ban giám đốc. (2) Các mối quan hệ trong QTCT có thể liên quan tới các bên có các lợi ích khác nhau, đôi khi là những lợi ích xung đột. Mỗi chủ thể trong công ty đều hướng tới lợi ích của mình, trong khi lợi ích của các chủ thể không giống nhau và nhiều khi lợi ích của chủ thể này lại là thiệt hại của chủ thể khác. Vì vậy, các công ty cần có một hệ thống quản trị tốt để duy trì sự xung đột lợi ích ở mức cho phép, sao cho có lợi nhất cho sự phát triển của công ty; (3) Tất cả các chủ thể tham gia các mối quan hệ trong QTCT đều liên quan tới việc định hướng và kiểm soát công ty. Đại hội đồng cổ đông, HĐTV đưa ra các quyết định có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của cổ đông và thành viên. Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ điều hành các hoạt động thường nhật của công ty; (4) Mục tiêu của QTCT là phân chia quyền lợi và trách nhiệm một cách phù hợp, qua đó làm tăng giá trị lâu dài của các cổ đông. Kết quả nghiên cứu
  • 18. 13 đều cho rằng QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty, liên quan tới các mối quan hệ giữa Ban giám đốc, Hội đồng quản trị và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được cho là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và Hội đồng quản trị theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty, của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn. - Trong công trình nghiên cứu các lý thuyết về quản trị doanh nghiệp, Emilia Klepczarek cho rằng khó định nghĩa đầy đủ về quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, Emilia Klepczarek chia sẻ quan điểm của Blair khi định nghĩa QTCT như là một hệ các sắp xếp pháp lý, văn hóa, thể chế xác định những gì mọi công ty có thể thực hiện, ai kiểm soát nó, kiểm soát như thế nào và rủi ro cũng như lợi ích từ hoạt động của công ty được chia sẻ như thế nào. Bên cạnh đó, tác giả bài viết có những phân tích về các học thuyết khác nhau về QTCT đặt trong những cách nhìn về thể chế kinh tế mới. Theo tác giả bài viết, thể chế kinh tế mới chuyển từ việc chú trọng vào kết quả phân phối nguồn lực sang việc phối hợp các quá trình nhằm hướng đến các quyết định phân phối nguồn lực. Điều này có nghĩa là phương thức QTCT có sự thay đổi [103]. - Những quan điểm lý luận về QTCT cũng được Abid, G. Khan, B. Rafiq, Z. and Ahmad, A. phân tích trong bài viết “Theoretical Perspectives of Corporate Governance” [89]. Các tác giả của bài viết này phân tích nhiều mô hình lý luận về QTCT và ảnh hưởng của nó đối với sự hình thành các thể chế nền tảng của QTCT. Mô hình lý luận về đại diện trong QTCT được đánh giá là mô hình truyền thống, theo đó những người quản lý công ty thực hiện công việc của mình dựa trên quan hệ đại diện, tức là giữa nhà đầu tư (cổ đông,
  • 19. 14 thành viên góp vốn) với những người quản lý công ty. Các tác giả bài viết cho rằng, một trong những điểm yếu của mô hình lý thuyết này chính là các nhà quản lý công ty không thể đáp ứng được lợi ích luôn được nhà đầu tư kỳ vọng tối đa. Mô hình người hưởng lợi (Stakesholder theory) được phát triển nhằm nhận diện, phân tích và triển khai quản lý sự phối hợp giữa những người hưởng lợi. Nếu như trong mô hình đại diện, các nhà quản lý được mặc định là phải phục vụ lợi ích tối đa của cổ đông thì trong mô hình người hưởng lợi, các nhà quản lý cần đảm bảo lợi ích của cổ đông nhưng cũng phải chăm lo lợi ích của những người được hưởng lợi khác. Các tác giả bài viết đánh giá cao mô hình lý thuyết này. Với mô hình này, cả cổ đông và cả người hưởng lợi đều mong muốn có một cấu trúc quản trị và giám sát khác biệt. Mô hình lý thuyết khác của QTCT là mô hình quản gia (Stewardship Theory). Theo mô hình này, các nhà quản lý công ty được coi là quản gia của công ty. Những người quản lý hành động vì lợi ích của công ty với tư cách là một tổ chức. Triết lý đằng sau mô hình lý thuyết này chính là những người quản lý công ty như là những quản gia có nhiệm vụ chính là thực hiện các mục tiêu của công ty. Về cơ bản có thể nhận thấy, các công trình nghiên cứu tiếp cận về khái niệm và mô hình QTCT (chủ yếu là công ty thương mại) được xem xét trên nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu, điều hành hay lợi ích của các bên. Các nghiên cứu này chưa đề cập QTCT luật. Tuy nhiên, những quan điểm lý luận về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích các khía cạnh khác nhau của QTCT luật. * Quản trị công ty trong các công trình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, QTCT cũng được nghiên cứu, giảng dạy trong những năm gần đây, đặc biệt trong các cơ sở đào tạo kinh tế, luật, thương mại. Tuy nhiên, các nghiên cứu về QTCT ở Việt Nam chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng. Nhiều công trình nghiên cứu viện dẫn đến các quan điểm của các học giả nước ngoài về QTCT. Ví dụ, Giáo trình quản trị học của Trường Đại học Nông Lâm
  • 20. 15 Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình quản trị học đại cương của Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị doanh nghiệp, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, 2016, Hà Nội [83] viện dẫn quan điểm về QTCT để làm nền tảng nhận thức các vấn đề cụ thể của QTCT như vai trò, chức năng, nhà quản trị, kỹ năng quản trị. - Theo các tác giả Ngô Huy Cương trong “Giáo trình Luật Thương mại - Phần chung và thương nhân”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) [24]; Nguyễn Như Phát và Phạm Duy Nghĩa (2001), Giáo trình Luật Kinh tế Việt Nam, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia [60], thì công ty luật được thành lập dưới hai hình thức là công ty HD và công ty TNHH (một thành viên hoặc hai thành viên trở lên). Mỗi hình thức công ty này sẽ chịu sự điều chỉnh của pháp luật chuyên ngành về luật sư cũng như Luật Doanh nghiệp, Luật Thương mại... Các công trình này cũng phân tích bản chất pháp lý của các công ty luật là loại hình công ty do các luật sư thành lập, tham gia thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Mặc dù đều là mô hình công ty luật nhưng mỗi một loại công ty có cơ cấu, điều hành không đồng nhất với nhau xuất phát từ vấn đề sở hữu, cấu trúc vốn hay chế độ phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro trong quá trình hoạt động của công ty. Có thể khẳng định rằng, đây là những tài liệu rất sát với nội dung của Luận án, giúp cho tác giả Luận án định hướng được trong quá trình giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, các công trình khoa học đó với tư cách là các giáo trình (chủ yếu) dành cho việc đào tạo trình độ cử nhân luật, chính vì vậy trong Luận án của mình tác giả Luận án sẽ tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận về QTCT luật nhưng ở mức độ sâu hơn, đồng thời gắn liền với việc áp dụng mô hình này trong điều kiện thực tiễn ở Việt Nam. - Trong bài viết trên Tạp chí Pháp luật và Phát triển “Công ty Luật HD TNHH - Một mô hình tổ chức kinh doanh mới của luật sư” [61], Đồng Thái Quang đã phân tích một số đặc điểm của công ty luật HD và coi đó là một
  • 21. 16 trong những hình thức tổ chức thích hợp để thực hiện dịch vụ luật sư. Tác giả bài viết này cho rằng không giống các cổ đông của công ty CP, các thành viên của công ty luật HD TNHH có quyền quản lý hoạt động kinh doanh một cách trực tiếp. Trong công ty không cần Ban giám đốc, không phải tổ chức các cuộc họp thường niên hàng năm... và cũng không có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát. - Theo quan điểm của TS. Nguyễn Quý Trọng trong bài: “Thách thức trong QTCTCP ở Việt Nam - từ lý thuyết đến thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật học, số 2/2014 [80], thì một nền QTCT có hiệu quả, đặc biệt là đối với mô hình Công ty CP ở Việt Nam sẽ chịu sự tác động từ những tác nhân bên trong và bên ngoài. Những yếu tố đó có thể xuất phát từ những người quản lý công ty hoặc/và mức độ tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, mô hình QTCT luật không được tác giả đề cập sâu trong bài viết trên. Tác giả bài viết này chỉ tập trung luận giải những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới QTCT CP, hình thức tổ chức doanh nghiệp phức tạp nhưng có nhiều ưu thế hiện nay. Mặc dù vậy, việc tiếp cận các công trình này là cơ sở để tác giả Luận án hình dung những vấn đề về lý thuyết QTCT, về phương pháp luận. - Cấu trúc vốn - một trong những vấn đề “cốt lõi” của QTCT gắn liền với sự thành công của các công ty cũng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009): Công ty: vốn, quản lý và tranh chấp theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, Nxb Tri thức, Hà Nội [16]. Cuốn sách đề cập tới quan điểm về công ty, các tính chất căn bản của công ty, sự tác động của vốn tới hiệu quả hoạt động của công ty. Bên cạnh đó, công trình này nghiên cứu cách thức quản lý, điều hành công ty theo hướng tiếp cận quy định của pháp luật Việt Nam, trong mối tương quan với các quan điểm khác được du nhập vào Việt Nam. Các quan điểm này được các tác giả minh chứng bằng việc viện dẫn và phân tích một số vụ tranh chấp liên quan đến vốn, đến QTCT. Nhìn chung nghiên cứu của các
  • 22. 17 tác giả chủ yếu về công ty nói chung từ góc nhìn về quản lý, về vốn và các biện pháp nâng cao QTCT nói chung. Dĩ nhiên, QTCT luật chưa được đề cập cụ thể, riêng biệt. - Việc QTCT hiệu quả cần phải đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc QTCT. Trong kết quả báo cáo đánh giá của Ngân hàng Thế giới đối với việc thực hiện nguyên tắc QTCT Việt Nam đã chỉ ra rằng: nền QTCT ở Việt Nam cần được thực hiện trên những yếu tố về nhận thức, các quy định pháp lý và quản lý tác động tới các thông lệ QTCT, khả năng cưỡng chế thực thi và phù hợp với quy định của luật pháp. Bên cạnh đó, báo cáo này cũng phân tích việc phân định trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cơ quan phải được rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Các cơ quan có chức năng giám sát, quản lý nhà nước và cưỡng chế thực thi cần phải có thẩm quyền, tính toàn vẹn và nguồn lực để hoàn thành được chức năng của mình một cách chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, quyết định của các cơ quan này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. Thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý cấp cao phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích đáng kể trong bất kỳ một giao dịch nào hay vấn đề gì ảnh hưởng đến công ty hay không, dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho một bên thứ ba. Vấn đề cổ đông, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cổ đông, những hành vi giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán cá nhân cũng được đánh giá trong bản báo cáo. Đồng thời, khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật bảo vệ và trong trường hợp lợi ích đó bị xâm hại thì các bên có quyền lợi liên quan phải có cơ hội được khiếu nại và được giải quyết khiếu nại. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu quản trị công ty luật * Các nghiên cứu ở nước ngoài về quản trị công ty luật Như đã nêu ở trên, các công trình nghiên cứu chuyên về QTCT luật là rất ít, kể cả ở những nước có sự phát triển mạnh mẽ nhất về quản trị doanh nghiệp như Hoa Kỳ, Anh, Úc, Nhật Bản. Các công trình nghiên cứu ở nước
  • 23. 18 ngoài thường đi sâu vào các khía cạnh cụ thể của QTCT luật như nền tảng, nguyên tắc, mô hình, vai trò của những nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v. - Nền tảng QTCT luật được nghiên cứu trong công trình: “Fundamentals of Law Office Management: Systems, Procedures and Ethics” (Nền tảng của QTCT luật: cơ chế, thủ tục và đạo đức) của Everett- Nollkamper, Pamela” (2008) [104]; West Legal Studies Series (4th ed.) “Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý: Cách nhìn theo học thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo Doldi (2004), Stanford University Press [106]. Theo Pamela [104], QTCT luật cần kết hợp hai tuyến: Tuyến hành chính bao gồm quản trị tài chính, quản trị văn phòng... và tuyến quản trị bao gồm quản trị cộng sự, quản trị khách hàng, quản trị tiếp thị, quản trị nhân sự... Theo Pamela thì quản trị trong các công ty luật phải dựa trên hai tuyến này. Pamela cũng phân loại mô hình QTCT luật thành độc tôn (autocratic) và dân chủ (democratic) và mô hình hỗn hợp. Mô hình quản trị dân chủ được chia thành hai loại: Mô hình dân chủ theo đó tất cả luật sư cộng sự tham gia biểu quyết quyết định vấn đề và mô hình dân chủ theo đó chỉ có những người chủ của công ty biểu quyết quyết định công việc của công ty. Mô hình hỗn hợp kết hợp giữa mô hình độc tôn và mô hình dân chủ. Theo đó, có những vấn đề của công ty sẽ do chủ công ty quyết định và có những vấn đề do các luật sư cộng sự cùng tham gia quyết định. - Công trình “Legal Ethics: A Comparative Study” (Đạo đức pháp lý: Cách nhìn theo học thuyết so sánh) của Geofray C. Hazard, Jr. and Angelo Doldi (2004), Stanford University Press [106] cũng đáng chú ý vì nghiên cứu về vai trò của đạo đức pháp lý trong hành nghề luật sư. Tác giả công trình này đã xem xét đạo đức pháp lý trong thực tiễn và chỉ ra hai vấn đề đạo đức quan trọng mà luật sư phải đối mặt. Một là, sự khác nhau trong vai trò của luật sư và vai trò của thẩm phán trong việc theo đuổi mục tiêu công lý. Hai là, sự
  • 24. 19 xung đột giữa trách nhiệm của Luật sư với khách hàng và trách nhiệm của luật sư đối với hệ thống pháp lý của quốc gia. Công trình này đã đưa ra giải thích về nghĩa vụ và sự tiến thoái lưỡng nan chung của luật sư hành nghề ở các nước khác nhau trên thế giới. Các tác giả của công trình này đã tập trung phân tích thực tiễn hành nghề luật sư độc lập trong các quốc gia khác nhau, từ các quốc gia phương Tây với hệ thống pháp lý phát triển cao như Mỹ, EU, Nhật Bản đến Trung Quốc và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa mô hình Xô Viết và mối quan hệ giữa nghề luật với hệ thống chính trị dựa trên chế độ pháp quyền. Trên cơ sở các nghiên cứu của mình, các tác giả của công trình kết luận rằng dù sức ép đạo đức là thuộc tính nội tại của hành nghề luật song hành nghề luật có ý nghĩa đối với tính ổn định của những thiết chế chính trị. Những công trình nêu trên còn đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến quản trị trong công ty luật trong đó có yếu tố đạo đức trong QTCT luật. Các tác giả tiếp cận và đưa ra những tiêu chí để đảm bảo rằng: cốt lõi của QTCT luật phải được xây dựng và chịu sự tác động của các thành tố khác nhau như: đặc thù của hoạt động luật sư; thị trường, mối quan hệ (luật sư - tòa án - khách hàng); đạo đức nghề nghiệp và một số yếu tố khác nhằm tạo nên hệ thống QTCT luật. Luật sư trong quá trình hành nghề phải có bổn phận, nghĩa vụ, trách nhiệm tuân thủ theo các quy định của pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Họ cũng cần nhận thức rằng: mặc dù việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp trong việc thực hành pháp luật của luật sư là yêu cầu cao và quan trọng, nhưng nghề luật sư của tất cả các nước trên thế giới phải được thực thi nghiêm túc hướng tới việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng, uy tín nghề nghiệp. Điều này cần được coi là thành tố cốt lõi, nền tảng của QTCT luật. - Bên cạnh đó, cũng có những công trình đề cập tới nền tảng của QTCT luật từ góc độ lịch sử hình thành và sự thăng trầm của nghề luật từ đế chế La Mã thế kỷ thứ VI và sự trở lại của nó ở Tây Âu bảy trăm năm sau. Nội dung này được trình bày trong cuốn “The Medieval of the Legal Profession:
  • 25. 20 Canonists, Civilians, and Courts”(Cội nguồn nghề luật: giáo sĩ, dân thường và Tòa án) của Brundage, James A. (2008), University of Chicago Press [98]. Trong các công trình khoa học nói trên, QTCT luật được xem xét chủ yếu trên ba phương diện: (i) Lịch sử hình thành và phát triển nghề luật; (ii) Thành tố tác động và (iii) Đạo đức pháp lý của luật sư. Các công trình khoa học này là những tài liệu quý phục vụ cho việc nghiên cứu của tác giả Luận án trong việc xác định giá trị “cốt lõi” của QTCT luật trong lịch sử hình thành và phát triển qua các thời kỳ và trong điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của mỗi quốc gia. - Các công trình nghiên cứu của Laurie Young (2013), Business Development for Law Firms; (Phát triển công ty luật) [114] và Quinn, John P., Bailey, Joseph A., David E. Gaulin (2001), Law firm accounting and financial management, third edition; (Quản trị tài chính và kế toán trong công ty luật, phiên bản thứ 3 [123] đều quan tâm tới quản trị tài chính công ty luật bao gồm: trật tự quản lý, QTCT luật về tài chính và kế toán trong đó phân tích lợi nhuận, tự quản, kế hoạch, dự án hay vấn đề về thuế,… hay những chính sách sáp nhập, mua bán… của các công ty luật đa quốc gia và xuyên quốc gia. Bên cạnh đó, các tác giả cũng cung cấp những số liệu thực tiễn về quản trị đối với thương hiệu hay doanh thu và sự tham gia của khách hàng thông qua cách thức bán cross-selling (cách tăng doanh số bán hàng qua các hình thức bán thêm sau khi mua sản phẩm chính). Trên cơ sở các bản cáo bạch tài chính về lợi nhuận, về phân tích tài chính,… góp phần xây dựng nên một mô hình QTCT luật một cách khoa học và hiệu quả. Các công trình nghiên cứu trên đây giúp đưa ra một hệ thống các vấn đề liên quan đến quản trị tài chính của công ty luật và những lời khuyên khả thi được đưa ra để xây dựng và phát triển kế hoạch kinh doanh tốt nhất của công ty. Ở khía cạnh QTCT luật về tài chính, kế toán thì các công trình nghiên cứu này rất có giá trị tham khảo đối với Luận án.
  • 26. 21 - Đi tìm lời giải đáp cho câu hỏi: “quản lý rủi ro là điều kiện phục vụ khách hàng tốt nhất” là nội dung cơ bản trong các công trình nghiên cứu “Quản trị các dịch vụ chuyên nghiệp của công ty” [Managing the Professional Service Firm] của David H Maister (1993) [100]; công trình “Những công cụ/phương pháp sống còn của công ty luật” [Risk Management: Survival Tools for Law Firms] của Anthony E. Davis, Peter R. Jarvis (2007) [91]. Trong hai công trình này, các tác giả đưa ra quan điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị rủi ro (phương thức quản trị rủi ro, các hệ thống hoặc thủ tục đã tồn tại và các cách thức, phương pháp kiểm soát cần thiết trong quản trị rủi ro). Bên cạnh đó, việc tránh chi phí tiềm ẩn trong xây dựng, phát triển và thực hiện các chiến lược kinh doanh hiệu quả cũng được các học giả này phân tích toàn diện. Tránh chi phí tiềm ẩn là vấn đề quan trọng và được các tác giả ví như thời gian và hóa đơn bị mất trong kinh doanh. Một số nghiên cứu của The Rainmaker Institute (2018) [125] về quản trị công ty luật đáng được lưu ý. The Rainmaker Institute (2018) đã đưa ra 10 yếu tố cốt lõi cho sự thành công của công ty luật. Cụ thể đó là các nguyên tắc: (i) Marketing; (ii) Kinh doanh; (iii) Dịch vụ; (iv) Đội ngũ; (v) Hệ thống; (vi) Không gian; (vii) Tiền; (viii) Số liệu; (ix) Chiến lược; (x) Bản thân luật sư. Trong những yếu tố này hàm chứa rất nhiều ứng dụng cho quản trị công ty luật. Luận án nghiên cứu các yếu tố liên quan đến quản trị rủi ro như: xác định mức độ rủi ro, cơ chế kiểm soát (đặc biệt là kiểm soát quản lý và kiểm soát các giao dịch lớn…) trên phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng. Chính vì vậy, Luận án tiếp cận những giá trị nghiên cứu của các tác giả nước ngoài về quản trị rủi ro công ty luật có ý nghĩa đối với việc hoàn thiện cơ chế quản trị rủi ro trong công ty luật của Việt Nam. * Các nghiên cứu trong nước về quản trị công ty luật QTCT - chìa khóa của sự thành công và sự phát triển bền vững của công ty nói chung và công ty luật nói riêng luôn là vấn đề được các nhà hoạch
  • 27. 22 định chính sách pháp luật, nhà đầu tư và cũng như các học giả quan tâm. Các công trình nghiên cứu về QTCT luật trong nước dù ở các mức độ (trực tiếp, gián tiếp) trên phương diện kinh tế, pháp lý hay văn hóa đều hướng tới việc xây dựng một nền quản trị minh bạch và hiệu quả. Do ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về QTCT luật nên rất khó để thực hiện việc tổng quan. Luận án tìm cách tổng quan các công trình nghiên cứu về hoạt động dịch vụ pháp lý, luật sư nhằm tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản chất và nội dung của QTCT luật. - Trong số các công trình nghiên cứu về vấn đề này, Luận án đặc biệt chú ý đến Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ (năm 2005) do TS Nguyễn Văn Tuân làm chủ nhiệm: “Dịch vụ pháp lý ở Việt Nam, thực trạng, nhu cầu và định hướng phát triển” [78]. Đề tài cấp bộ này đã tiếp cận dịch vụ pháp lý trên phương diện lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về hoạt động dịch vụ pháp lý, trong đó gắn liền với việc hành nghề luật sư trong giai đoạn Việt Nam chuẩn bị gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). - Cuốn Đạo đức & kỹ năng của luật sư trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do PGS. TS Lê Hồng Hạnh (chủ biên), Nxb Đại học sư phạm (2002) [46] cũng chứa đựng nhiều nội dung về hoạt động của luật sư, đặc điểm và phương thức dịch vụ luật sư, đặc biệt là các kỹ năng thực hành của cán bộ luật. Nội dung chủ yếu được trình bày gồm: đánh giá khái quát hệ thống pháp luật Việt Nam và xem xét những lĩnh vực cơ bản của pháp luật kinh tế; phân tích những kỹ năng pháp luật thực hành cần thiết như: kỹ năng tư vấn pháp luật, soạn thảo văn bản, kỹ năng trọng tài, kỹ năng tranh tụng. Những kỹ năng này rất cần thiết để cán bộ pháp luật hoạt động một cách có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường, đồng thời gợi mở những vấn đề thực tiễn. Công trình này chủ yếu đề cập về kỹ năng của cán bộ pháp luật. Trong những khía cạnh nhất định, những kỹ năng cũng gắn liền với người quản lý công ty luật cũng như các luật sư. Tuy nhiên, công trình này không đi sâu
  • 28. 23 nghiên cứu về QTCT luật theo cách tiếp cận đa chiều từ sở hữu, quản lý điều hành hay nghiệp vụ chuyên môn cũng như lợi ích của các bên. Công trình này được tác giả Luận án tham khảo khi phân tích đặc thù trong QTCT luật. Đặc thù đó chính là hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý với những tình trạng tiến thoái lưỡng nan giữa trách nhiệm đối với thân chủ và trách nhiệm đối với hệ thống pháp lý. Ở Việt Nam, đặc thù này càng nổi bật hơn khi pháp luật buộc luật sư phải tố cáo thân chủ phạm tội theo khoản 3, Điều 9 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi năm 2017. - Theo quan điểm của TS. Nguyễn Quý Trọng, Nguyễn Minh Đức trong bài: “Quản trị nội bộ công ty luật HD - góc nhìn từ thực tiễn”, Tạp chí Dân chủ & Pháp luật, số 11/2017 [81], một mô hình QTCT luật HD tốt cần được tạo bởi những thành tố tác động, được thiết kế trên cơ sở hệ thống các cơ quan và sự giám sát nhằm hướng tới mục tiêu phát triển của công ty cũng như của các thành viên công ty. Bởi công ty luật HD không chỉ đơn thuần là một loại hình công ty thương mại thuần túy, mà nó còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ đặc biệt cho người tiêu dùng và xã hội. Tuy nhiên, thực tế vấn đề QTCT luật HD vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu về QTCT luật HD là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Tiếp cận những công trình khoa học, các nghiên cứu nêu trên có thể nhận thấy rằng: dù nghiên cứu ở phương diện, phương pháp và với mục đích khác nhau thì các công trình của các học giả đều đưa ra sự nhận diện về mô hình công ty nói chung trong đó có vấn đề về QTCT luật nói riêng. Các công trình khoa học đó là một đóng góp thực sự có giá trị vào kho dữ liệu luật ở Việt Nam hiện nay. Đây là những tài liệu có giá trị khảo cứu cao đối với Luận án. Tuy nhiên, các công trình khoa học này chủ yếu tiếp cận về QTCT luật theo phương diện rộng mà chưa nghiên cứu, đánh giá về QTCT luật ở mức độ chuyên sâu trên phương diện lý luận và thực tiễn.
  • 29. 24 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu về quản trị công ty, quản trị công ty luật Từ việc tiếp cận, nghiên cứu và tham khảo các công trình khoa học trong nước và ngoài nước về QTCT luật, Luận án đưa một số đánh giá khái quát sau đây: Thứ nhất, các công trình nghiên định của QTCT có rất nhiều ở trong khoa học pháp lý và thực tiễn đào tạo ở nhiều quốc gia. Quản trị công ty hầu như được nghiên cứu và giảng dạy ở rất nhiều cơ sở đào tạo. Phạm vi, nội dung nghiên cứu của các công trình ở nước ngoài tập trung chủ yếu vào quản trị công ty thương mại, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề thương mại thuần túy. Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đã luận giải về khái niệm và mô hình QTCT trên nhiều phương diện khác nhau từ mối quan hệ, sở hữu, điều hành hay lợi ích của các bên. Nhiều quan điểm lý luận, nhiều học thuyết về QTCT rất có ý nghĩa đối với việc nhận diện, phân tích các khía cạnh khác nhau của QTCT luật. Luận án kế thừa những kết quả nghiên cứu này và vận dụng chúng vào nghiên cứu quản trị công ty luật. Ở Việt Nam, khác với ở nhiều nước trên thế giới, các công trình nghiên cứu về QTCT còn khá ít bởi QTCT chỉ mới đặt ra gần đây khi Việt Nam phát triển kinh tế thị trường. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam viện dẫn đến các quan điểm của các học giả nước ngoài về QTCT. Ít có các công trình phát triển các quan điểm về QTCT ở trong bối cảnh đặc thù của Việt Nam. Tuy nhiên, phải khẳng định rằng nhiều phân tích thực tiễn QTCT trong nhiều lĩnh vực cụ thể ở các công trình của các học giả Việt Nam cũng là nền tảng quan trọng cho Luận án. Một điểm chung trong các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài về QTCT là việc nhấn mạnh nguyên tắc minh bạch và hiệu quả, việc nhận diện và phân tích tác động của rất nhiều thành tố khác nhau như sở hữu, mối quan hệ giữa tổ chức điều hành và quản lý, hoặc về vốn, cấu trúc vốn, về vị trí, phương thức phân chia lợi ích, rủi ro, vai trò, tư cách, thẩm quyền và
  • 30. 25 trách nhiệm của chủ thể quản trị đối với QTCT luật, khẳng định vai trò quan trọng, tất yếu của quản trị trong sự tồn tại và phát triển của công ty. Thứ hai, QTCT luật được học giả, nhà nghiên cứu, các chuyên gia nước ngoài tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, cụ thể là dưới góc độ pháp lý, góc độ kinh tế, góc độ chính trị, hay góc độ lịch sử. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu về QTCT luật không nhiều, dù đề cập khái quát hay cụ thể cũng đã làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về QTCT luật như: khái niệm, đặc điểm cũng như các thành tố tác động tới hiệu quả của QTCT luật. Các nghiên cứu này cũng đã đề cập đến vai trò, nền tảng, nguyên tắc QTCT luật, vai trò chủ thể QTCT luật theo thông lệ chung và phù hợp với điều kiện chính trị, kinh tế xã hội của từng quốc gia trên thế giới, bước đầu chỉ ra những đặc thù của QTCT luật không hoàn toàn đồng nhất với QTCT. Đồng thời, từ thực tiễn áp dụng về các mô hình QTCT luật theo hệ thống pháp luật và thông lệ của các quốc gia đúc rút những bài học kinh nghiệm trong QTCT luật có giá trị phổ quát ở Việt Nam. Thứ ba, các công trình nghiên cứu ở trong nước về QTCT luật còn thiếu vắng do nghề luật sư ở nước ta mới được hình thành, chưa phát triển như ở nhiều quốc gia khác. Một số công trình nghiên cứu, bài viết về QTCT luật mới chỉ đi nghiên cứu về một số vấn đề cụ thể của QTCT luật như mô hình, bản chất pháp lý, cung cấp dịch vụ pháp lý. Có thể khẳng định rằng, hiện nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách bài bản, toàn diện trên phương diện lý luận và thực tiễn về QTCT luật. Một số công trình khoa học trong nước mới bước đầu đề cập đến những định hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện các quy định pháp luật về nền tảng của QTCT luật ở Việt Nam. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những tư tưởng khoa học và một số vấn đề lý thuyết từ các công trình khoa học, Luận án tập trung giải quyết những vấn đề về QTCT luật chưa được các công trình kể trên nghiên cứu hoặc đã được
  • 31. 26 nghiên cứu nhưng ở mức độ khái quát, chưa có sự liên hệ toàn diện, mang tính hệ thống với pháp luật và thực tiễn hoạt động của các công ty luật ở Việt Nam. Những vấn đề này gồm: Một là, dù QTCT luật được đánh giá là tất yếu song vẫn còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu như các quan điểm lý luận về nội hàm QTCT luật, xử lý những sự thiếu đồng bộ, thống nhất giữa các lĩnh vực pháp luật điều chỉnh tổ chức và hoạt động công ty luật như giữa Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư, Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Những vấn đề này chưa được đề cập đầy đủ và toàn diện. Luận án đã tìm cách xử lý nội dung này với mục đích góp phần hoàn thiện pháp luật về QTCT luật ở Việt Nam hiện nay. Hai là, Luận án xác định rõ hơn địa vị pháp lý của các công ty luật, phân tích nó trong mối tương quan với các quy định chung của hệ thống pháp luật về loại hình doanh nghiệp, về pháp nhân, về cơ chế đại diện. Từ đó, Luận án nhận diện những điểm đặc thù của các công ty luật so với các công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại hoặc trong một số lĩnh vực khác. Ba là, từ thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật về QTCT luật, Luận án nhận diện và phân tích làm rõ những hạn chế, bất cập đang tồn tại trong pháp luật và thực tiễn về QTCT luật ở Việt Nam trong mối liên hệ so sánh với kinh nghiệm của các quốc gia. Bốn là, xuất phát từ thực tiễn thi hành pháp luật về QTCT luật ở Việt Nam, đặc biệt từ khi Luật Doanh nghiệp năm 2005, Luật Luật sư năm 2006, tiếp đó là Luật Doanh nghiệp năm 2014 được ban hành, Luận án đưa ra quan điểm và những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện thể chế về QTCT luật ở Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
  • 32. 27 1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và lý thuyết nghiên cứu về quản trị công ty luật Câu hỏi nghiên cứu 1. QTCT luật là gì? Câu hỏi nghiên cứu này hướng tới những vấn đề cụ thể như khái niệm QTCT luật; nội hàm và phương thức QTCT luật? Tại sao phải thực hiện QTCT luật? Tại sao phải xây dựng các quy định của pháp luật về QTCT luật, mức độ can thiệp bằng pháp luật của nhà nước vào QTCT luật và vai trò của Điều lệ, quy chế công ty trong hoạt động quản trị vi mô? Yêu cầu của pháp luật điều chỉnh những quan hệ này là gì? Ai sẽ là chủ thể quản trị, đối tượng nào bị tác động của QTCT luật? Sự tương đồng và khác biệt giữa QTCT luật và công ty CP, công ty HD như thế nào? Sự khác biệt đó ảnh hưởng ra sao đối với hiệu quả hoạt động của QTCT luật. Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho các câu hỏi trên là QTCT luật tốt bao giờ cũng là thành tố quyết định cho sự phát triển của công ty luật và trong điều kiện của nền kinh tế hội nhập toàn cầu, trong thời đại phát triển dân chủ và pháp quyền thì việc hoàn thiện mô hình quản trị doanh nghiệp nói chung và QTCT luật cần hướng tới những giá trị mới. Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho câu hỏi trên là các học thuyết về kinh tế thị trường, về quản trị tốt, lý thuyết về nhà nước pháp quyền và các học thuyết về phát triển dân chủ, học thuyết về quyền con người. Câu hỏi nghiên cứu 2. Nội hàm của pháp luật về QTCT luật là gì? Câu hỏi nghiên cứu này hướng đến những vấn đề như các nguyên tắc cơ bản của pháp luật trong việc điều chỉnh hoạt động QTCT luật, những yếu tố ảnh hưởng đến các quy định pháp luật về QTCT luật, các quy định cụ thể điều chỉnh các khía cạnh khác nhau của QTCT như chủ thể quản trị, đối tượng, phương pháp điều chỉnh. Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu này là nội hàm của pháp luật về QTCT hiện nay đã có những phát triển mới,
  • 33. 28 vượt khỏi những khuôn khổ truyền thống của quản trị doanh nghiệp do tác động của sự phát triển kinh tế thị trường ngày càng hướng tới phát triển dân chủ, đảm bảo quyền con người. Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho câu hỏi nghiên cứu này là các quan điểm, học thuyết mới về vai trò của nhà nước trong nền kinh tế thị trường toàn cầu, các học thuyết về tự do hóa thương mại, phát triển bền vững, quản trị tốt. Câu hỏi nghiên cứu 3. QTCT luật theo pháp luật ở Việt Nam đang ở trong tình trạng như thế nào? Câu hỏi nghiên cứu này hướng tới các vấn đề như mức độ tương thích của các quy định pháp luật hiện hành với những giá trị phổ quát về QTCT nói chung và công ty luật nói riêng, mức độ hài hòa và thống nhất nội tại của các quy định trong những lĩnh vực khác nhau trực tiếp liên quan đến QTCT, tính khả thi, tính hiệu quả của các quy định pháp luật hiện hành, đặc biệt của Luật Doanh nghiệp năm 2014 và Luật Luật sư năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012). Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết nghiên cứu cho câu hỏi là phương thức điều chỉnh của pháp luật Việt Nam đối với các hoạt động của công ty nói chung và công ty luật nói riêng chưa thoát khỏi cách tiếp cận can thiệp trực tiếp thông qua các hạn chế, điều kiện và vì thế cần một phương thức điều chỉnh mới phù hợp hơn trong thời đại kinh tế thị trường toàn cầu và nhà nước pháp quyền. Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu là những quan điểm của Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, về nhà nước pháp quyền và những quan điểm lý luận chi phối nội dung cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Câu hỏi nghiên cứu 4. Pháp luật điều chỉnh QTCT cần được hoàn thiện theo những định hướng và giải pháp cụ thể nào?
  • 34. 29 Giả thuyết nghiên cứu. Giả thuyết cho vấn đề này là hiện chưa có phương hướng và giải pháp hợp lý, toàn diện cho việc khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành về QTCT luật để hoàn thiện và đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Lý thuyết nghiên cứu. Lý thuyết nghiên cứu cho vấn đề này là toàn bộ những lý thuyết được sử dụng để nghiên cứu các câu hỏi 1, 2 và 3. Những định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về QTCT luật được đưa ra dựa trên các kết quả nghiên cứu các câu hỏi 1, 2 và 3 nên những số liệu, những phát hiện lý luận và lý thuyết đã được phân tích đương nhiên trở thành nền tảng cho việc trả lời câu hỏi nghiên cứu 4.
  • 35. 30 Kết luận chương 1 Từ những kết quả nghiên cứu được trình bày trong chương này, tác giả Luận án rút ra một số kết luận sau đây: 1. Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty luật nói riêng không phải là vấn đề xa lạ, mới trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Quản trị công ty luật đã được nhiều học giả nghiên cứu ở những góc độ khác nhau (góc độ pháp lý, góc độ kinh tế, góc độ chính trị hay góc độ lịch sử) và kết quả nghiên cứu khác nhau tùy thuộc vào mục đích và cách tiếp cận vấn đề. Các công trình khoa học dù tiếp cận dưới góc độ nào đều khẳng định: Một nền quản trị công ty luật minh bạch và hiệu quả chịu sự tác động của rất nhiều thành tố khác nhau từ sở hữu, mối quan hệ giữa tổ chức điều hành và quản lý, hoặc về vốn, cấu trúc vốn, về vị trí, vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong hoạch định chính sách và kiểm soát các hoạt động công ty. Các tác giả của những công trình được tham khảo đều cho rằng đối với người quản lý công ty hay các luật sư thì không phải chỉ là những người giỏi về chuyên môn mà cần có đạo đức nghề nghiệp. Năng lực chuyên môn tốt và đạo đức nghề nghiệp trong sáng là những yêu cầu “cốt lõi” của quản trị công ty hiện nay. 2. Quản trị công ty nói chung và quản trị công ty luật nói riêng mang tính tất yếu khách quan trong đời sống doanh nghiệp. Quản trị công ty minh bạch, hiệu quả gắn liền với sự phát triển bền vững của công ty, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế quốc gia song cũng đặt ra rất nhiều thách thức cho các nhà hoạch định chính sách, nhà làm luật, nhà đầu tư. Các công trình nghiên cứu của các học giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia dù đề cập khái quát hay cụ thể đều khẳng định vai trò quan trọng, tất yếu của quản trị trong sự tồn tại và phát triển của công ty luật. 3. Hoạt động hành nghề của luật sư được thực hiện theo hình thức doanh nghiệp do hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia quy định. Thực tiễn thương mại
  • 36. 31 quốc tế chứng minh rằng quản trị công ty luật ở các quốc gia mỗi quốc gia chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp lý, điều kiện kinh tế, chính trị văn hóa hay tập quán thương mại của quốc gia đó. Tuy nhiên, dù phụ thuộc vào mỗi quốc gia nhưng nền tảng quản trị công ty trong đó có công ty luật đều có những điểm chung, thống nhất. Mỗi mô hình quản trị công ty dù một cấp hay nhiều cấp đều thể hiện tính ưu việt và hạn chế của nó và suy cho cùng nó đều hướng tới sự phát triển của các công ty dù đó là công ty trong nước hay các công ty đa quốc gia. 4. Kết quả nghiên cứu từ các công trình khoa học trong nước và nước ngoài giúp tác giả Luận án nhận diện quan niệm về quản trị công ty luật, những kinh nghiệm cần học hỏi, những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu để làm rõ. Trong số đó, cần lưu ý những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật như: khái niệm, đặc điểm cũng như các thành tố tác động tới hiệu quả của nền quản trị công ty luật. Từ kết quả nghiên cứu, trên nền tảng lý luận về quản trị công ty luật nói chung, tác giả Luận án định hình những vấn đề về quản trị công ty luật ở Việt Nam cần được nhận diện, phân tích và đánh giá một cách khách quan, toàn diện. Việc nghiên cứu về quản trị công ty luật ở Việt Nam được đặt trong mối tương quan với thông lệ về quản trị công ty luật của một số quốc gia trên thế giới và khu vực.
  • 37. 32 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN TRỊ CÔNG TY LUẬT 2.1. Những vấn đề lý luận về quản trị công ty luật 2.1.1. Quản trị công ty trong nền kinh tế thị trường 2.1.1.1. Khái niệm, nội hàm của quản trị công ty Theo Các Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch sử. Mác cũng nhấn mạnh rằng nền kinh tế tư bản chủ nghĩa chính là nền kinh tế thị trường phát triển đến trình độ phổ biến và hoàn chỉnh. Tính phổ biến của kinh tế thị trường thể hiện ở cấu trúc khung chung bao gồm: (i) Tính độc lập của các chủ thể trong nền kinh tế; (ii) Hệ thống đồng bộ các thị trường kinh tế và thể chế tương ứng; (iii) Hệ thống giá cả được xác lập thông qua tương quan cung - cầu quyết định sự vận hành của nền kinh tế thị trường; (iv) Cơ chế căn bản vận hành của nền kinh tế thị trường là tự do cạnh tranh và (v) Vai trò điều tiết kinh tế của nhà nước [3, tr.1-4]. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là một tổ chức, một tập hợp của nhiều cá nhân con người riêng lẻ kết hợp với nhau để hoạt động nhằm mục đích kinh doanh. Chúng là chủ thể của nền kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh dưới những hình thức nhất định, có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân. Tương tự như ở các các quốc gia khác, ở Việt Nam, doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh [69, Điều 4]. Dù tồn tại dưới hình thức nào, công ty CP, công ty TNHH, công ty HD hay doanh nghiệp tư nhân, mỗi doanh nghiệp đều cần đến hoạt động quản trị, điều hành. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc vào yếu tố mang tính quyết định là quản trị. Quản trị tốt, doanh nghiệp sẽ thành công và quản trị không tốt thì doanh nghiệp thất bại. Nhận định này rất đúng cho rất nhiều doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
  • 38. 33 QTCT có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển đối với công ty. QTCT tốt sẽ góp phần tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khách hàng, xây dựng được giá trị thương hiệu cho công ty. Một mô hình QTCT minh bạch và hiệu quả là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của công ty, đặc biệt là khi chúng được tổ chức theo mô hình tách sở hữu khỏi quản lý. Thực tế ở nhiều quốc gia, đặc biệt ở Việt Nam cho thấy sự thành công không đến từ nguồn vốn lớn mà đến từ hiệu quả của quản trị. Vốn nhiều mà không mang lại hiệu quả thì điều đó đồng nghĩa với sự thất thoát lớn. Việt Nam hiện nay có hàng chục công ty được đầu tư rất lớn, trăm nghìn tỷ đồng song vẫn đắp chiếu. Trong khi đó, nhiều doanh nghiệp nhỏ nhưng được quản trị tốt vẫn phát triển tốt. Sự sụp đổ của các tập đoàn kinh doanh lớn gần đây như Enron, Wordcom, Pollypeck… đã khiến người ta ngày càng nhận thức đầy đủ hơn về ý nghĩa của hoạt động quản trị và kiểm soát trong doanh nghiệp. Chỉ có quản trị tốt mới trả lời được cho câu hỏi vì sao nhân loại lại có thể tạo được các công trình vĩ đại như Kim Tự tháp, Vườn treo Babilon, thành phố Venice hay Vạn Lý Trường Thành [1, tr.4]. Trong khoa học quản lý tồn tại một số khái niệm có nội hàm về sự liên kết và định hướng hoạt động của con người khá tương đồng nhưng không hoàn toàn giống nhau. Những khái niệm thường gặp là quản lý, quản trị, điều hành. Trong hầu hết các lĩnh vực như hành chính, kinh tế, xã hội đều tồn tại những khái niệm này. Quản lý hành chính, quản lý kinh tế, quản lý công ty, điều hành công ty. Quản lý trong các nghiên cứu chính trị, xã hội, tổ chức bộ máy được hiểu là hoạt động giúp cho người đứng đầu tổ chức phối hợp sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Khái niệm quản lý được định nghĩa rất khác nhau tùy thuộc vào mục đích tiếp cận của người đưa ra định nghĩa.
  • 39. 34 Hiện nay quản trị là khái niệm phổ biến được sử dụng thay thế cho khái niệm quản lý trong nhiều văn cảnh. Trong tiếng Anh, quản trị (governnance) bao gồm các quá trình quản trị dù được thực hiện bởi nhà nước, bởi thị trường hay một mạng lưới đối với hệ thống xã hội (gia đình, bộ tộc, các tổ chức chính thức hay phi chính thức, đối với một vùng hoặc toàn bộ các vùng) và thông qua pháp luật, các quy tắc, quyền lực của một xã hội có tổ chức (Wikipedia). Quản trị cũng được coi là hệ thống các chính sách và giám sát việc thực hiện chúng bằng các thiết chế quản trị. Nó bao gồm các cơ chế cần thiết để cân bằng quyền lực giữa các thành viên và nhiệm vụ đầu tiên của những thành viên này là nâng cao sự thịnh vượng và sức sống của tổ chức. Việc phân biệt sự khác nhau giữa quản lý và quản trị cũng là vấn đề lý luận được quan tâm bởi các nhà luật học. Phạm Quý Đạt đã tìm cách phân biệt khái niệm quản lý, quản trị, điều hành. Đưa ra cách hiểu hiện nay về ba khái niệm này, Phạm Quý Đạt nhận định rằng các định nghĩa hiện nay về quản lý, quản trị, điều hành, đặc biệt là khái niệm quản trị “không đủ để phân biệt chúng vì đó là ba khái niệm khác nhau tuy có liên hệ chặt chẽ với nhau trong thực tiễn của mọi tổ chức” [41, tr. 48]. Tập đoàn Ngân hàng Thế Giới - World Bank Group cũng tìm cách làm rõ khái niệm quản trị và quản lý. Quản trị liên quan đến cấu trúc, chức năng, các quá trình và các truyền thống tổ chức được sắp đặt cùng nhau trong khuôn khổ định trước của một chương trình Governance để bảo đảm cho chương trình đó vận hành minh bạch, hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra [127]. Quản lý được định nghĩa là việc vận hành hàng ngày những hoạt động trong khuôn khổ các chiến lược, sách lược, chính sách, quá trình và thủ tục được xác lập bởi chủ thể quản trị. Nghiên cứu của World Bank Group cũng phân biệt hai khái niệm quản lý và quản trị. Theo các chuyên gia của World Bank Group thì nếu quản trị hướng tới là đúng việc (doing right things) thì quản lý lại hướng tới làm việc đúng “doing things right). Giữa quản trị và quản lý cũng như điều
  • 40. 35 hành có những sự trùng hợp nhất định rất khó phân biệt rõ ràng ranh giới trong nội hàm của chúng. Quản lý nhấn mạnh đến việc thực hiện, cụ thể là nó liên quan đến công việc được thực hiện bởi con người hay máy móc và được phân nhóm thành nhiệm vụ, chức năng và quá trình. Theo quan điểm của các chuyên gia của World Bank Group, điều hành chú trọng đến con người vì liên quan đến động cơ, cam kết, sự trung thành và chính trị. Quản trị thì nhấn mạnh đến quyền lực vì nó liên quan đến chính sách, quy tắc, quy chế, sự phân công quyền lực và giới hạn quyền lực. Rõ ràng, điều hành trong khoa học quản lý được định nghĩa là việc điều phối các hoạt động trong một tổ chức nhằm hướng đến việc thực hiện nhiệm vụ. Khái niệm điều hành được hiểu là một chức năng của quản lý thông qua đó thực thể quản lý hướng dẫn, chỉ đạo, khuyến khích những người lao động thông qua việc tiếp xúc để họ thực hiện các nhiệm vụ được giao. Điều hành cũng thực hiện cả nhiệm vụ theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của những người lao động nhằm hướng họ đến thực hiện hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể của quản lý [109]. Quản trị là khái niệm được dùng phổ biến hiện nay với rất nhiều thành tố tương đương với quản lý. Quản trị được nghiên cứu và phát triển thành một trong những tiêu chí đánh giá năng lực quốc gia. Cũng tương tự như khái niệm quản lý, quản trị vẫn chưa được định nghĩa một cách chính thức mặc dù các yếu tố cấu thành nội hàm của nó thì có được sự thống nhất về cơ bản. Thực tế này tồn tại cả trong khoa học quản lý, luật học, kinh tế học ở Việt Nam cũng như ở các nước. Ở Việt Nam, quản trị được nghiên cứu trong lĩnh vực thương mại, kinh tế và gần đây là trong lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước với việc xuất hiện phạm trù khoa học “Quản trị tốt”. Nó đồng thời cũng là tiêu chí đánh giá năng lực quốc gia. Trong mỗi lĩnh vực cụ thể, ví dụ như lĩnh vực kinh doanh, quản trị lại được chia thành quản trị tài chính, quản trị nhân sự, quản trị marketing, quản trị sản xuất, kinh doanh.
  • 41. 36 Quản trị được viện dẫn trong giáo trình “Quản trị học” của Trường đại học Kinh tế - Tài chính [84] do Tiến sĩ Trương Quang Dũng chủ biên với nhiều định nghĩa khác nhau. Trong số các viện dẫn này thì tác giả Luận án chia sẻ về cơ bản với định nghĩa quản trị là “… quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm soát công việc và những nỗ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định”. Trong website “Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa” [128], trên cơ sở tập hợp các khái niệm về quản trị, Tiến sĩ Hà Văn Hội cho rằng, những quan niệm về quản trị cho dù có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng nhìn chung đều thống nhất ở chỗ quản trị phải bao gồm ba yếu tố (điều kiện) sau đây: Thứ nhất, phải có chủ thể quản trị là tác nhân tạo ra tác động quản trị và một đối tượng quản trị tiếp nhận quản trị. Đối tượng bị quản trị phải tiếp nhận sự tác động đó. Tác động có thể chỉ một lần và cũng có thể nhiều lần. Thứ hai, phải có một mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Sự tác động của chủ thể quản trị lên đối tượng quản trị được thực hiện trong một môi trường luôn luôn biến động. Về thuật ngữ chủ thể quản trị, có thể hiểu chủ thể quản trị bao gồm một người hoặc nhiều người, còn đối tượng quản trị là một tổ chức, một tập thể con người, hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết bị đất đai, thông tin...). Thứ ba, phải có một nguồn lực để chủ thể quản trị khai thác và vận dụng trong quá trình quản trị. Qua các khái niệm về “Quản trị” trên đây có thể thấy, điểm chung của các khái niệm “Quản trị” mà các tác giả đưa ra đều đề cập đến, bao gồm: Ai là người quản trị (chủ thể quản trị); Quản trị ai và quản trị gì? (đối tượng quản trị và mục tiêu quản trị); Quản trị như thế nào? phương thức, phương pháp quản trị, cách thức tổ chức quản trị và các thiết chế để quản trị. Nói tóm lại, “Quản trị” có thể hiểu chung nhất là phương thức, cách thức mà các chủ thể quản trị, bằng các thiết chế, luật lệ… áp dụng lên các đối tượng quản trị nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
  • 42. 37 Trong cuốn “Nguyên tắc QTCT” (OECD Principle of Corporate Governance) xuất bản năm 2004, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Châu Âu (OECD) đã đưa ra một định nghĩa chi tiết về QTCT: QTCT là những biện pháp nội bộ để điều hành và kiểm soát công ty liên quan tới mối quan hệ giữa Ban giám đốc, HĐQT và các cổ đông của một công ty với các bên có quyền lợi liên quan. QTCT cũng tạo ra một cơ cấu để đề ra các mục tiêu của công ty, và xác định các phương tiện để đạt được những mục tiêu đó, cũng như để giám sát kết quả hoạt động của công ty. QTCT chỉ được coi là có hiệu quả khi khích lệ được Ban giám đốc và HĐQT theo đuổi các mục tiêu vì lợi ích của công ty và của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát của các cổ đông, cũng như phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc giám sát hoạt động của công ty một cách hiệu quả, từ đó khuyến khích công ty sử dụng các nguồn lực một cách tốt hơn [56]. Định nghĩa “QTCT” của OECD được hầu hết các quốc gia cũng như các tổ chức kinh tế quốc tế áp dụng một cách phổ biến. Tuy nhiên, định nghĩa và các nội dung về QTCT của OECD chủ yếu là áp dụng cho mô hình công ty CP. Vì vậy, các nguyên tắc, cơ chế QTCT của OECD có nhiều điểm có thể không phù hợp với những loại công ty khác như công ty HD, công ty TNHH. Bộ quy tắc QTCT của Malaysia (Malaysian Code of Corporate Governance 2012 - MCCG năm 2012) [94] cũng đưa ra định nghĩa về quản trị doanh nghiệp. Theo MCCG thì quản trị doanh nghiệp là quá trình và cấu trúc được sử dụng để điều hành và quản trị hoạt động kinh doanh và công việc của công ty nhằm tăng việc kinh doanh thịnh vượng và tính giải trình với mục đích cuối cùng và lâu dài là tăng giá trị của cổ đông, đồng thời cân nhắc lợi ích của những chủ thể có lợi ích liên quan. George R. Terry [107] đưa ra một định nghĩa toàn diện hơn về quản trị. Ông cho rằng quản trị là quá trình cấu thành bởi xây dựng kế hoạch, tổ chức,
  • 43. 38 thực hiện và kiểm soát những gì đã thực hiện để hiện thực hóa mục đích bằng việc sử dụng con người và nguồn lực. Theo George R. Terry, quản trị trước hết phải là một quá trình, thứ hai phải bao gồm hoạt động chủ yếu là kế hoạch hóa, tổ chức, thực hiện và kiểm soát; thứ ba, là việc những nhà quản lý sử dụng con người và nguồn lực vật chất; thứ tư, mục tiêu của quản trị là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Từ những phân tích trên đây, QTCT có thể được khái quát như sau: QTCT được xem là hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng, vận hành và kiểm soát công ty, bao hàm mối quan hệ giữa nhiều chủ thể bên trong công ty như các thành viên, Ban giám đốc, HĐTV và những chủ thể bên ngoài công ty có lợi ích liên quan như cơ quan quản lý nhà nước, các đối tác kinh doanh, các yếu tố tác động của môi trường kinh doanh. 2.1.1.2. Những nguyên tắc phổ biến trong quản trị công ty Quản trị doanh nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc nhất định. Từ lâu, các nhà kinh tế, các nhà luật học tìm cách xác định các nguyên tắc của QTCT. Theo Henri Fayol [105], quản trị doanh nghiệp phải bảo đảm các nguyên tắc: (i) Chuyên môn hóa/Phân công hóa lao động (Division of work). Nguyên tắc này nhấn mạnh chuyên môn hóa theo phân công lao động như là yếu tố đầu tiên của quản trị. Không có sự phân công lao động giữa những người quản lý và những người thực hiện sản xuất, kinh doanh thì không thể nói đến quản trị. Sự phân bổ công việc và chuyên môn hóa từng bước làm trong một chu trình sản xuất kinh doanh nhất định sẽ thúc đẩy tính tập trung và hiệu quả công việc của người lao động và doanh nghiệp; (ii) Quản trị doanh nghiệp khó có thể thực hiện được nếu không tạo được uy tín lãnh đạo và trách nhiệm giải trình (Authority and Responsibility). Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản trị nói chung và quản trị doanh nghiệp nói riêng. Nguyên tắc này đòi hỏi khi giao trách nhiệm lãnh đạo cho cá nhân, cần đảm bảo cho người này thẩm quyền phù hợp. Tuy nhiên, quản trị doanh nghiệp
  • 44. 39 dễ trở thành sự thao túng, lạm dụng quyền hạn nếu người lãnh đạo không có trách nhiệm giải trình trước một chủ thể nhất định. Trong các doanh nghiệp thì các nhà lãnh đạo, quản lý thường chịu trách nhiệm giải trình trước Hội đồng quản trị, trước Đại hội cổ đông hay HĐTV hoặc trước chủ doanh nghiệp; (iii) Quản trị doanh nghiệp gắn liền với nguyên tắc kỷ luật (Discipline). Kỷ luật được coi là yếu tố then chốt để một doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng, phù hợp với quy trình và tiêu chí xác định. Nếu không đảm bảo được kỷ luật thì doanh nghiệp không thể phát triển vì những sai sót trong quá trình sản xuất kinh doanh, điều hành doanh nghiệp, đồng nghĩa với sự kém hiệu quả, gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận và từ đó là mất dần tính cạnh tranh. Sự đồng thuận giữa công ty và nhân viên về bản chất được thể hiện qua sự tuân thủ, tính áp dụng, hành vi thể hiện sự tôn trọng; (iv) Thống nhất về mệnh lệnh (Unity of Command). Từ lâu, các phương châm quản lý đều cho rằng nhân viên chỉ nên nghe lệnh từ một lãnh đạo duy nhất. Ngày nay, với hàng loạt phương pháp và mô hình quản lý kiểu ma trận đan xen nhau trong một tổ chức, nhiều khi cùng một công việc nhân viên sẽ phải báo cáo với hai hoặc nhiều hơn các cấp lãnh đạo hay bên khách hàng. Vấn đề đặt ra ở đây là dễ xảy ra tình trạng các lãnh đạo có thể sẽ đưa ra những yêu cầu trái ngược nhau và nhân viên sẽ rơi vào tình thế tiến thoái lưỡng nan; (v) Thống nhất về đường lối (Unity of Direction), các nhóm làm việc có cùng mục tiêu nên làm việc dưới sự lãnh đạo của một người quản lý và cùng làm theo một kế hoạch duy nhất. Điều này sẽ đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng, thuần nhất trong mọi hoạt động; (vi) Lợi ích chung cần đặt lên trên hết (Subordination of Individual Interest), lợi ích của một nhân viên hay nhóm không được đặt cao hơn lợi ích chung của tổ chức. Ý tưởng này gây ra tranh cãi rằng, vậy ai sẽ là người quyết định xem lợi ích chung của tổ chức là gì? Ta cũng nên hiểu rằng, các nguyên tắc được Fayol xây dựng với giả định mọi lợi ích và quyết định của tổ chức đều trung lập và có lý; (vii) Thù lao