SlideShare a Scribd company logo
1 of 118
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ BÁ HẢI
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN
Thừa Thiên Huế, năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận
văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử
dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công
trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Bá Hải
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động
viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phùng Đình
Mẫn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã
đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học
vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng
Đào tạo sau đại học, Đại học sư phạm Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong
thời gian học tập và làm luận văn.
Xin gửi lời cám ơn tới quý thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Trường Trung
cấp nghề GTVT Quảng Trị.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không
tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp gớp
ý, chỉ dẫn thêm để luận văn có được thành công tốt hơn.
Huế, tháng 10 năm 2016
Tác giả
Lê Bá Hải
1
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ..............................................................................................................i
Lời cam đoan ..............................................................................................................ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
MỤC LỤC...................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9
4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................9
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................9
6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................11
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP..11
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13
1.2.1. Quản lý............................................................................................................13
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................15
1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................17
1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm .........................................................................................17
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ........................................................................19
1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo
viên Trung cấp...........................................................................................................21
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp ......................................................21
1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp ..............................22
1.4. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...23
2
1.5. Nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...............24
1.5.1. Mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC.................................24
1.5.2. Nguyên tắc bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ....................................24
1.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC........................................24
1.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC .................................26
1.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ..................................27
1.5.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................................28
1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp.................29
1.6.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ........................................................................29
1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng..........................................................30
1.6.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng....................................................30
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng...................................31
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ
giáo viên trường Trung cấp.......................................................................................31
1.7.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................31
1.7.2. Các yếu tố chủ quan........................................................................................32
1.8. Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường
Trung cấp...................................................................................................................35
Tiểu kết chương 1......................................................................................................36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................37
2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị.....37
2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị......................................37
2.1.2. Tổng quan về Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Trị ..........................................38
2.2. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Quảng Trị................39
2.2.1. Khái quát về lịch sử Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị....................39
2.2.2. Khái quát về tình hình đội ngũ của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
hiện nay .....................................................................................................................42
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát..........................................................................44
2.3.1. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................44
2.3.2. Nội dung khảo sát............................................................................................44
2.3.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................45
3
2.3.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................45
2.4. Thực trạng về nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................45
2.4.1. Thực trạng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.............................45
2.4.2. Thực trạng về kỹ năng sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................47
2.5. Thực trạng hoạt động BDNVSP cho ĐNGV của Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị ..................................................................................................................48
2.5.1. Kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường.......................................49
2.5.2. Mục đích bồi dưỡng cho ĐNGV nhà trường ..................................................50
2.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .......................................51
2.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường................................53
2.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường..................................54
2.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường............55
2 5.7. Về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường...56
2.6. Thực trạng quản lý hoạt động BD NVSP cho ĐNGV Trường Trung cấp nghề
GTVT Quảng Trị.......................................................................................................57
2.6.1. Nhận thức của CBQL, GV đối với hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường ................................................................................................................57
2.6.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường....................................................................................................58
2.6.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV của trường ..............................................................................................60
2.6.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV của trường ..............................................................................................61
2.6.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động BD NVSP cho ĐNGV của trường ..62
2.7. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động BDNVSP cho
ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị...................................................63
2.7.1. Ưu điểm...........................................................................................................63
2.7.2. Khó khăn .........................................................................................................64
2.7.3. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................64
Tiểu kết chương 2......................................................................................................66
4
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ
SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................67
3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp......................................................................67
3.1.1. Nguyên tắc phù hợp với định hướng phát triển ĐNGV Trường Trung cấp
nghề GTVT Quảng Trị..............................................................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp quy.................................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảmbảo tính toàn diện, tính đồng bộ, tính hệ thống của các biện pháp.....69
3.2. Các biện pháp cụ thể ..........................................................................................70
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm.........................................................................................70
3.2.2. Biện pháp kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ................73
3.2.3. Biện pháp cải tiến nội dung, chương trình, cách tổ chức và phương pháp bồi
dưỡng NVSP .............................................................................................................76
3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại các lớp bồi
dưỡng NVSP .............................................................................................................79
3.2.5. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên....................................................................................................................82
3.2.6. Biện pháp cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường TC...............................................................................................84
3.2.7. Biện pháp tổ chức điều kiện hỗ trợ trong công tác bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV nhà trường.....................................................................................................87
3.2.8. Mối quan hệ của các biện pháp.......................................................................89
3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....89
3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp.....................................................................90
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp........................................................................91
Tiểu kết chương 3......................................................................................................92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................93
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................93
2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BD :
CBQL :
CM :
CNH - HĐH :
CT :
GD-ĐT :
GTVT :
GV :
HS :
LĐTBXH :
MĐ :
ND :
NVSP :
PP :
TB :
TC :
TCCN :
Bồi dưỡng
Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
Chương trình
Giáo dục - Đào tạo
Giao thông Vận tải
Giáo viên
Học sinh
Lao động - Thương binh và xã hội
Mục đích
Nội dung
Nghiệp vụ sư phạm
Phương pháp
Trung bình
Trung cấp
Trung cấp chuyên nghiệp
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Cơ cấu của đội ngũ GV phân bố cho các Khoa, Ban ...............................44
Bảng 2.2. Ý kiến đánh giá về kiến thức CM, NVSP của ĐNGV nhà trường...........46
Bảng 2.3. Về kỹ năng sư phạm của ĐNGV nhà trường............................................48
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện các loại kế hoạch bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................49
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................50
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................51
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV nhà trường.....................................................................................................53
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................54
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................55
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................56
Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV
nhà trường .................................................................................................................57
Bảng 2.12. Mức độ quan tâm của nhà trường đối với hoạt động BDNVSP cho
ĐNGV của trường.....................................................................................................58
Bảng 2.13. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV của trường.....................................................................................................59
Bảng 2.14. Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV của trường...................................................................................60
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng
NVSP cho ĐNGV của trường...................................................................................61
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ công tác KT-ĐG thực hiện kế hoạch hoạt động bồi
dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường........................................................................62
Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp ...........................................90
Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp..............................................91
7
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Việc đào tạo nguồn nhân lực ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào cũng được Đảng
và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm. Tầm quan trọng của vấn đề nguồn
nhân lực được khẳng định theo mức độ tính chất của từng giai đoạn lịch sử với yêu
cầu ngày càng cao theo sự phát triển của đất nước. “Nhân tố con người” được đánh
giá ở mỗi khía cạnh khác nhau trong mỗi kỳ Đại hội, nhưng tựu trung lại, tất cả các
quan điểm đánh giá đều đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế -
xã hội. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định trong mục tiêu chiến lược và khâu
đột phá thì đột phá 2 nêu rõ: ”Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục
quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng
khoa học, công nghệ”. Đại hội Đảng lần thứ XII, trong sáu nhiệm vụ trọng tâm thì
Đảng ta vẫn quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và khẳng
định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ)”. Cho nên, muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH
thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người.
Để thực hiện các quan điểm trên, đặt ra cho ngành giáo dục một trọng trách vô
cùng to lớn, khẳng định vai trò không thể thay thế của giáo dục trong việc phát triển
nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng
giáo dục ở bất kỳ đất nước nào và thời đại nào cũng được xem là vấn đề cốt lõi trong
chức năng và nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như: xây dựng mục đích, nội dung, phương pháp, kiểm tra đánh giá;
đầu tư cơ sở vật chất; quản lý và phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên v.v...Trong đó,
yếu tố quản lý phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên là một yếu tố hết sức quan trọng.
Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện rất rõ thông qua năng lực sư phạm
trong quá trình dạy học, trong đó nghiệp vụ sư phạm là cơ sở chủ yếu để người giáo
viên thể hiện tốt nhất năng lực sư phạm của mình. Xét cho cùng, đây là yếu tố trực tiếp
tác động đến kết quả học tập của học sinh, đến chất lượng đào tạo.
8
Đối với giáo dục - đào tạo, đội ngũ giáo viên vừa là nguồn lực, vừa có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo “nguồn lực con người” cho đất nước. Trong
xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, giáo viên - người đóng vai trò quyết định chất
lượng giáo dục, cần phải có năng lực nghề thực sự để có thể đáp ứng được những
yêu cầu mới của sự phát triển. Muốn đáp ứng và làm tốt yêu cầu nâng cao chất
lượng dạy học trong tình hình mới, đòi hỏi những nhà quản lý giáo dục - đào tạo
phải hết sức quan tâm xây dựng các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của ngành
giáo dục- đào tạo nói chung và mỗi nhà trường nói riêng.
Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị nằm trong hệ thống giáo dục nghề
nghiệp của cả nước. Trường mới được thành lập năm 2010 trên cơ sở phát triển từ
Trường Công nhân kỹ thuật nghiệp vụ GTVT Quảng Trị, là một trường Trung cấp
trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chuyên đào tạo về lĩnh vực Giao thông vận tải. Trong
những năm qua, Trường đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành và sự
phấn đấu đi lên từ nội lực của mình đã từng bước đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất,
trang thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, do mới được thành
lập nên đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường bên cạnh một số giáo viên có trình độ
chuyên môn vững vàng, năng lực giảng dạy tốt, còn lại đa số mới được tuyển dụng
từ nguồn kỹ sư, cử nhân trẻ mới tốt nghiệp và những người có tay nghề cao. Thực tế
cho thấy, lớp giáo viên trẻ rất nhiệt tình, nhưng về năng lực và kinh nghiệm, nhất là
năng lực về nghiệp vụ sư phạm còn nhiều hạn chế.
Với những yêu cầu trên, ngoài việc đầu tư phát triển về cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giảng dạy thì vấn đề phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc
biệt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là một yêu cầu hết sức cấp thiết của nhà
trường hiện nay. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp
nghề GTVT Quảng Trị”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, luận văn đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường
Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
9
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên
Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của Trường Trung cấp nghề GTVT
Quảng Trị trong thời gian qua đã có những chuyển biến khá tốt, đa số giáo viên
được nâng cao về nghiệp vụ sư phạm nhưng trong thực tế năng lực giảng dạy còn
bộc lộ nhiều mặt yếu kém, nhất là ở một số kỹ năng giáo dục và dạy học. Công tác
quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của nhà trường đã được chú trọng
nhưng còn bất cập ở khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra và đánh giá.
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ giáo viên, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý; xác lập và
thực hiện đồng bộ các biện pháp thì có thể bồi dưỡng nâng cao được nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào
tạo của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy hệ sơ cấp, trung cấp nghề thuộc lĩnh
vực dạy học ở Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
10
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp tài liệu ..... để thu thập thông tin cho việc xây dựng cơ sở lý luận
về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đội ngũ giáo viên Trường Trung
cấp nghề.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp
quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm, phương
pháp chuyên gia..... để khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả nghiên cứu.
11
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong nhà trường, nhiệm vụ chính của thầy và trò là dạy và học. Đó là hai
hoạt động đặc trưng nhất, quy định sự tồn tại và quyết định chất lượng đào tạo của
nhà trường. Vì vậy, việc bồi dưỡng chuyên môn, NVSP cho ĐNGV để mang lại
hiệu quả dạy học cao nhất, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay luôn được các
trường quan tâm.
Trải qua các giai đoạn lịch sử dựng nước của dân tộc ta, vấn đề bồi dưỡng
được nâng lên tầm cao mới, quan điểm đề cao vai trò bồi dưỡng phẩm chất đạo đức,
năng lực của người cách mạng luôn là dấu ấn đậm nét. Bác Hồ dạy rằng: “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”.
Người thầy đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng
ĐNGV từng bước đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng để phục vụ sự nghiệp
giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong đó, Người rất coi trọng vấn đề bồi
dưỡng và đề cao vai trò tự giáo dục. Người dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm
cốt”. Theo quan điểm của Người: “Huấn luyện là bồi dưỡng”. Trong GD-ĐT, nếu
không chăm lo BDGV nhất là bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV thì không đáp ứng
được chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội, phục vụ cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây, ở nước ta, vấn đề QLGD đã được Đảng và Nhà
nước quan tâm; nhiều nhà khoa học, các học viên cao học chuyên ngành QLGD tập
trung nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà.
Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV, đặc biệt
là ĐNGV Trường trung cấp nghề vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu.
Mặc dù, chưa có tác phẩm nào trực tiếp và chuyên sâu nghiên cứu riêng lĩnh vực
NVSP và công tác bồi dưỡng NVSP, nhưng thông qua việc nghiên cứu về phương
12
pháp dạy học, nhiều tác phẩm của nhiều nhà nghiên cứu cũng đã gián tiếp thể hiện
được bản chất của nội dung này. Có các tác phẩm nổi bật như: Quá trình sư phạm -
Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ, 1986 [21]; Giáo dục học của
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987 [22]; Những khái niệm cơ bản về lý luận quản
lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang, 1989 [23]; Giáo dục học đại cương của
Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999 [16]; Giáo dục học hiện đại - những
vấn đề cơ bản của Thái Duy Tuyên, 2001 [28]. Tuyển tập tác phẩm Bàn về giáo dục
Việt Nam của Nguyễn Cảnh Toàn, 2002 [27].
Trong các tác phẩm trên, các yếu tố của ND NVSP được thể hiện xuyên suốt
các hoạt động của người GV từ các khâu lên kế hoạch cho hoạt động (xác định mục
tiêu, soạn ND, CT..) đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch (lên lớp, tổ chức các hình
thức sinh hoạt, đánh giá, kiểm tra...). Các tác phẩm đó cũng đã đề cập rất nhiều đến
yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để
nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho ĐNGV, xem yêu cầu này như là một
khâu mấu chốt trong quan điểm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục.
Để đảm bảo yêu cầu phát triển và chuẩn hoá ĐNGV ở các cấp học và ngành
nghề đào tạo, Luật giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2014 quy định cụ thể trong Điều
54 về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, về nghiệp vụ yêu cầu tất cả các GV
tối thiểu phải có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP [26]. Bên cạnh đó, Bộ GD - ĐT cũng
ban hành Thông tư số 08/2012/TT - BGDĐT quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp.
Trong thời gian qua, một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD cũng
nghiên cứu về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau như: "Biện pháp quản
lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của trường Trung học giao
thông vận tải Huế" của Phạm Hưng Phúc; "Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Tiền
Giang" của Nguyễn Văn Khởi; "Thực trạng và một số biện pháp nhằm bồi dưỡng
năng lực sư phạm cho ĐNGV trung học cơ sở huyện Hương Thuỷ (TT-Huế)” của
Dương Phước Á ; "Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho
ĐNGV trung học cơ sở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hữu
Dũng; "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của
13
trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình" của Nguyễn Thị Nhật
Lệ v.v...Tuy nhiên, ở các trường nghề, đặc biệt là ở các trường trung cấp của tỉnh
Quảng Trị, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là yếu tố quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội của loài người.
Marx coi việc xuất hiện quản lý là kết quả tất yếu của sự phối hợp nhiều lao động cá
biệt, tản mạn, độc lập thành một quá trình lao động xã hội thống nhất trên lộ trình
hướng đích. Ông khẳng định về sự ra đời tất yếu của quản lý bằng một ý tưởng độc
đáo:“Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có
nhạc trưởng”. Hàm chứa trong ý tưởng sâu sắc này là mối quan hệ biện chứng giữa
hai phạm trù “tổ chức” và “quản lý”. Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức;
tổ chức là thể nền của quản lý và không thể phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý.
Đến nay, khi bàn về vấn đề “Quản lý là gì?” đã có nhiều cách kiến giải từ
những góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số quan niệm về quản lý như sau:
Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định” [22].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1999): “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách
thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng
một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng”[3].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [10].
Những khái niệm trên, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau đây:
+ Con người là yếu tố giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL
14
+ Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm
thực hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp. Ông xuất thân là kỹ
sư mỏ. Cống hiến lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “Hoạt động QL”,
Ông là người đầu tiên đã chia hoạt hoạt động QL thành 5 chức năng cơ bản đó là:
kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Sau này, theo tổ chức Unesco và nhiều nhà khoa học khác đã kế thừa và
phân chia hoạt động QL lại thành 4 chức năng cơ bản sau:
Kế hoạch hóa
Tổ chức
Điều khiển (chỉ đạo thực hiện)
Kiểm tra
- Kế hoạch hóa:
Trong bất kỳ một tập thể nào, nếu muốn tồn tại, trước hết, mọi người trong
tập thể đều phải liên kết, gắn bó với nhau để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ của tập
thể mình và của bản thân mình dưới sự điều hành QL của một người đứng đầu tập
thể đó. Muốn vậy, việc đầu tiên của người QL là phải có bước lập kế hoạch và định
hướng cho tập thể, tổ chức đó định hướng thực hiện theo kế hoạch đã được định sẵn
nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức và cũng là chức năng quan trọng nhất.
- Tổ chức:
Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên các bộ phận. Từ
đó, chủ thể QL tác động đến đối tượng QL một cách có hiệu quả nhất bằng cách
điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực.
Từ đó, có thể định nghĩa: “Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự
vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc
nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [4].
15
Một định nghĩa khác cho rằng: “Tổ chức, chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò,
nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa” [22].
Theo chúng tôi, tổ chức là mối quan hệ giữa các bộ phận trong một tập
thể; là sự phân công trách nhiệm cho một cá nhân hay tập thể đó cùng nhau thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Nếu xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, sự
tuyển chọn và bố trí nhân lực đúng đắn thì sẽ phát tính tích cực của nhân tố con
người trong QL.
- Điều khiển (chỉ đạo thực hiện):
Là phương thức tác động của chủ thể QL sử dụng quyền lực QL của mình
nhằm điều hành, tác động gây ảnh hưởng đến các tổ chức và từng cá thể (thành viên
trong tổ chức) có chủ đích để hướng họ tự nguyện thực hiện tốt các công việc theo
đúng kế hoạch đã vạch sẵn. Người QL phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết
định và tổ chức thực hiện quyết định một cách đúng đắn hiệu quả nhất.
- Kiểm tra:
Đây là chức năng quan trọng của nhà QL, chức này có thể xuyên suốt trong
quá trình QL của mọi cấp QL.
Theo Trần Kiểm, kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một
hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra,
còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của
quá trình hoạt động của đối tượng bị QL với các quyết định QL đã lựa chọn. Còn
thanh tra là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, có chức năng duy trì các
hoạt động của cơ quan hay của công chức bằng các hoạt động xem xét, thẩm định
lại những hành vi của công chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà
nước trên cơ sở những quy định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân
hoặc tổ chức được thanh tra [18].
Có thể định nghĩa: Kiểm tra là một hoạt động của chủ thể QL tác động đến
khách thể QL thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh
giá và giám sát những hoạt động của cá nhân, nhóm hay tổ chức đó; đồng thời có
biện pháp khắc phục, điều chỉnh các sai lệch được kịp thời.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó QLGD được hình thành là một tất
yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay nói cách khác: QLGD là một loại hình cụ thể
16
của quản lý xã hội. Tuy nhiên, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau để diễn đạt về
thuật ngữ QLGD của các nhà khoa học. Như “QLGD (nói riêng và quản lý trường
học nói chung) là hệ thống những tác động có MĐ, có kế hoạch hợp quy luật của chủ
thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên
lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà trường XHCN Việt nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" hay "QLGD thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với
sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách
HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường" [23].
Nói một cách tổng quát: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn có hiệu quả nhất” [23].
Các yếu tố được nói đến trong định nghĩa QLGD trên được hiểu:
- Chủ thể quản lý: hệ QLGD các cấp từ Trung ương đến cơ sở (trường học).
- Khách thể quản lý: hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của
địa phương.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy khái niệm QLGD được hiểu theo hai cấp
độ: vi mô và vĩ mô.
- Đối với cấp độ vi mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có MĐ, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD ở một
số cơ sở giáo dục (nhà trường) đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và
các lực lượng xã hội tham gia giáo dục (trong và ngoài cơ sở giáo dục) nhằm làm cho
cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục của cơ sở mình.
- Đối với cấp độ vĩ mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD
đến tất cả các phân hệ của hệ thống giáo dục, bằng cách huy động, tổ chức, điều phối,
điều chỉnh và giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục nhằm đưa hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục.
Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ
người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người
học, cơ sở vật chất, thiết bị hay là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung ương
17
đến địa phương.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục. Vì vậy, quản lý
nhà trường cũng được tiếp cận theo quan điểm QLGD ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô.
Phạm Minh Hạc đã có quan điểm về quản lý trường học và được nhiều nhà
khoa học chấp nhận quan điểm đó, theo ông: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [15].
Theo khái niệm về QLGD và quan điểm trên của Phạm Minh Hạc, cho chúng
ta thấy bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động quản lý cơ bản: hoạt động
của những tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục
(chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục...) tác động vào các cơ sở giáo
dục đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá nhân (hiệu trưởng, giám đốc
các trung tâm, ban giám hiệu....) tác động vào tất cả các hoạt động của tập thể cán bộ,
GV trong mỗi trường (cấp độ vi mô). Nhưng ở bất kỳ cấp độ nào thì hoạt động quản
lý nhà trường đều tập trung vào thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người.
Tuy nhiên theo chúng tôi, khi nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà trường nên tập trung
vào hướng tiếp cận từ cấp độ quản lý vi mô. Trần Kiểm cũng cho rằng: “Thuật ngữ
“quản lý trường học/nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc
tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường” [19].
Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm sáng tỏ được tất cả các hoạt động cơ bản
của nhà trường một cách cụ thể nhất. Như vậy, có thể hiểu: quản lý nhà trường là
những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà
trường (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ
nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ.
1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm
Theo chúng tôi, có thể phân tích thuật ngữ "NVSP" thành hai thành tố riêng
biệt để làm rõ khái niệm NVSP như sau:
18
- Nghiệp vụ: Theo từ điển tiếng Việt, nghiệp vụ được hiểu là nghề chuyên
môn, công việc chuyên môn. Khi thực thi một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó luôn
yêu cầu con người thực hiện nó phải có một trình độ chuyên môn nhất định. Trình
độ chuyên môn là khả năng hiểu biết, những kỹ năng, kỹ xảo đối với công việc
đang làm. Hay nói cách khác đó là khả năng thực hiện công việc để đạt được hiệu
quả trong một nghề nào đó.
- Sư phạm: Theo từ điển tiếng Việt là khuôn phép của người dạy học. Khuôn
phép này được áp dụng cho GV, HS và nhà trường bao gồm những quy định, quy
tắc, chuẩn mực về công việc giảng dạy, giáo dục và học tập trong nhà trường. Sư
phạm được xem là một hoạt động đặc thù của nghề đào tạo và giáo dục con người.
Từ hai định nghĩa về "nghiệp vụ" và "sư phạm" nói trên, chúng ta có thể
hiểu: NVSP là công việc chuyên môn, là trình độ thực hiện những công việc của
người thầy giáo trong nghề dạy học. Nếu ở góc độ đánh giá về năng lực GV thì
NVSP cũng có thể được xem là trình độ sư phạm hay tay nghề của người thầy giáo.
Có một số quan niệm cho rằng nghề dạy học chỉ bao gồm công việc dạy văn
hoá và truyền đạt kiến thức chuyên môn cho HS. Nếu theo quan niệm này, sau khi
học xong, người học chỉ được trang bị cho mình kiến thức về nghề, còn sử dụng
nghề ấy như thế nào? phục vụ cho ai? cho cái gì? thì người học sẽ gặp phải những
trở ngại nhất định. Đồng thời quan niệm trên cũng còn hạn chế nhiều so với mục
tiêu giáo dục là nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho người học.
Để thực hiện được mục tiêu đó ngành GD-ĐT phải trang bị được cho người học
đồng đều trên ba phương diện, đó là: trí lực, tâm lực và thể lực. Vì vậy, nghề dạy
học hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả công việc giảng dạy văn hóa và giáo dục cho
học sinh. Trình độ sư phạm là tổng hợp nhiều yếu tố thuộc về trình độ giảng dạy và
giáo dục của người GV. Muốn thể hiện tốt trình độ sư phạm, người GV phải có đầy
đủ những yếu tố cơ bản như: năng lực, hiểu biết và kỹ năng, kỹ xảo về ngành
chuyên môn giáo dục. Đó là năng lực sư phạm và tri thức, kỹ năng thể hiện năng
lực sư phạm của người GV. Như vậy, nói đến NVSP là nói đến lao động sư phạm
của người thầy giáo. Nó bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm đối
với nghề dạy học. Nó đảm bảo cho người GV biết cách tổ chức thực hiện các quá
trình giảng dạy và giáo dục đúng theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của mình.
19
Như vậy ta có thể nói rằng, NVSP được hình thành từ hệ thống những năng
lực của người GV (tri thức và kỹ năng nghề nghiệp). Theo Nguyễn Hữu Dũng,
năng lực sư phạm của người GV là tổ hợp của hệ thống kiến thức và hệ thống kỹ
năng khá đa dạng và phức tạp, bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Phân tích chương trình dạy học và giáo dục;
- Thiết kế kế hoạch giảng dạy và giáo dục;
- Triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy và giáo dục;
- Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học và giáo dục (xử lý
tình huống sư phạm);
- Giám sát đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS;
- Kết hợp các lực lượng xã hội vào việc giáo dục HS;
- Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm.
Người GV muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, ngoài việc học
tập để nâng cao kiến thức khoa học chuyên môn, nhất là đối với bộ môn đang giảng
dạy thì việc thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ NVSP là một việc hết sức
cần thiết. Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng, một giáo viên giỏi phải
có hệ thống kỹ năng sư phạm được chuyên môn hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng
với nhiều hoàn cảnh khác nhau. Một giáo viên nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là thợ
dạy, và khi nào họ có kỹ năng sư phạm cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một
cách phù hợp vào thực tiễn giáo dục mới gọi là “Thầy”. Chính vì vậy, giáo viên cần
trang bị cho mình nhiều kỹ năng sư phạm để đáp ứng với thực tế xã hội. Vì chính
NVSP là một công cụ không thể thiếu của một người GV để người GV thực hiện
nhiệm vụ truyền đạt kiến thức môn học và kiến thức xã hội đến cho HS một cách
đầy đủ, hấp dẫn, lôi cuốn, tạo điều kiện tốt nhất cho HS trong quá trình tiếp thu kiến
thức để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện.
1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
1.2.5.1. Bồi dưỡng
Có nhiều ý kiến bàn luận của các nhà khoa học về thuật ngữ bồi dưỡng. Tuy
nhiên, ở đây chúng tôi chỉ xin nêu ra một số ý kiến bàn về hoạt động bồi dưỡng trong
lĩnh vực nghề nghiệp:
20
- Bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy học nhằm là giàu vốn kiến thức, từ việc
bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở nuôi dưỡng, giữ gìn
những cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho người lao động.
- Bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm
chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu
hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề
nghiệp theo các chuyên đề.
Tuy nhiên, so với quá trình đào tạo, bồi dưỡng có những điểm giống và khác
như sau:
- Giống nhau: đều cũng quy định về mục tiêu, ND, CT, PP, hình thức, phạm
vi thời gian và đánh giá để chứng nhận kết quả;
- Khác nhau: về đối tượng (chỉ bồi dưỡng cho những người đã qua đào tạo,
đã có quá trình hành nghề); về MĐ, quy mô tổ chức, cấp độ hình thức tổ chức và
kết quả bồi dưỡng chỉ là chứng chỉ.
Như vậy, theo chúng tôi, bồi dưỡng là một hoạt động mang sắc thái của quá
trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn
thiếu hoặc đã lạc hậu cho những người lao động đã qua đào tạo để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của họ.
1.2.5.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Để giải quyết nhu cầu tất yếu trong cuộc sống của con người theo xu hướng
ngày càng cao, đòi hỏi xã hội luôn phải vận động để phát triển. Sự vận động phát
triển của xã hội chính là hoạt động phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn đang
tồn tại trong quá trình hoạt động của nó, điều chỉnh cơ chế vận hành nhằm đưa hoạt
động của xã hội đi đúng theo quy luật, phù hợp với với các đặc điểm của xã hội đó để
phát triển. Hay nói cách khác, giải quyết mâu thuẫn chính là động lực của phát triển.
Ngược lại, chính sự vận động của xã hội với mục đích phát triển bắt buộc
con người sống trong xã hội đó cũng phải vận động, điều chỉnh mình để bắt nhịp
được với những biến động, thay đổi của xã hội. Điều này chính là thách thức lớn đối
với ngành GD-ĐT, buộc ngành GD-ĐT phải là thành phần tích cực nhất để thực
hiện quan điểm giáo dục nhân cách toàn diện cho người học - nguồn lực chính trong
21
quá trình phát triển xã hội. Để làm được điều đó người GV phải là một trong những
nhân tố đi đầu trong việc vận động để phát triển.
Một GV giảng dạy lâu năm chưa chắc đã là GV dạy giỏi nếu không có sự
vận động cập nhật, bổ sung những kiến thức khoa học mới; điều chỉnh những kiến
thức khoa học đã lạc hậu; vận dụng một cách sáng tạo các kỹ năng sư phạm vào
giảng dạy một cách phù hợp với đối tượng người học và từng điều kiện xã hội cụ
thể cho mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, để thực hiện được nhiệm vụ giảng dạy
một cách tốt nhất, người GV phải thường xuyên rèn luyện NVSP thông qua quá
trình tự rèn luyện và qua tổ chức bồi dưỡng NVSP của đơn vị giáo dục.
Từ phân tích trên, kết hợp với nội dung của hai khái niệm “Bồi dưỡng”,
“Nghiệp vụ sư phạm”, chúng tôi nêu lên khái quát về vấn đề bồi dưỡng NVSP như
sau: Bồi dưỡng NVSP là một hoạt động đặc thù của nghề dạy học, mang sắc thái
của quá trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng
còn thiếu hoặc đã lạc hậu về NVSP cho người GV để nâng cao chất lượng và hiệu
quả hoạt động GD-ĐT.
1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ
giáo viên Trung cấp
1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình
đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp
trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo
chính quy và đào tạo thường xuyên.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp
cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo,
thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng
cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành
khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy
định như sau:
22
- Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc đơn giản của một nghề.
- Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
- Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các
công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ
hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực
hiện công việc [26].
1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp
Giáo viên trường TC có vai trò rất quan trọng, là một trong những yếu tố
quyết định chất lượng GD-ĐT của nhà trường, là người trực tiếp làm nhiệm vụ
giảng dạy trong nhà trường.
Theo luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định những tiêu chuẩn và
nhiệm vụ đối với giáo viên trường TC như sau:
- Có phẩm chất, đạo đức tốt.
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ.
- Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp.
- Có lý lịch rõ ràng.
- Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất
lượng chương trình đào tạo.
- Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
phương pháp giảng dạy.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học.
- Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham
gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.
23
- Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở
vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác
theo quy định của pháp luật.
- Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và
các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
- Phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí
thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp
cận công nghệ mới theo quy định.
- Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [26].
1.4. Sự cần thiết của hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp
Thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đã và đang đặt ra cho ngành GD-ĐT
nói chung, đội ngũ giáo viên TC nói riêng những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Người
giáo viên dạy học không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức cho học sinh mà
thông qua việc “dạy chữ” để “dạy người”, “dạy nghề”, nhằm đào tạo học sinh trở
thành con người phát triển toàn diện.
Mặt khác, qua hoạt động BD nhằm duy trì, không bị mai một đi những gì
người giáo viên đã nhận được trong giai đoạn học tập ở các trường sư phạm, vừa bổ
sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo không thể trang bị đầy đủ hết được (vì
thực tiễn giáo dục ở nhà trường vô cùng phức tạp, với nhiều tình huống đa dạng).
Giáo viên mới ra trường còn lúng túng một phần với kỹ năng sư phạm chưa thành
thạo, một phần lớn hơn do họ va chạm với hàng loạt các tình huống thực tiễn mới
mà họ chỉ mới biết nguyên tắc khái quát để giải quyết, chưa có kỹ năng để giải
quyết thích ứng ngay.
Như vậy, để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển của GD trong thời đại CNH-HĐH đất nước, người giáo viên phải thấu
suốt quan điểm “Học thường xuyên”, “Học suốt đời” để không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, NVSP. Từ đó, người GV mới thật sự có phẩm chất, năng lực
sư phạm, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của xã hội đặt ra cho nhà trường hiện nay
là phải không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT, đáp ứng tốt nhu cầu xã
24
hội về nguồn nhân lực có chất lượng cao, đòi hỏi trong xu thế hội nhập. Có thể
khẳng định hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nói chung và giáo viên TC nói
riêng là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết trong công tác QLGD hiện nay.
1.5. Nội dung hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp
1.5.1. Mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC
Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC là nhằm cập nhật hoặc bổ
sung kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu về NVSP cho người GV để nâng
cao tay nghề GV, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GD-ĐT.
1.5.2. Nguyên tắc bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC
Về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng viên chức được nêu tại điều 32, Nghị định
29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của chính phủ, bao gồm:
- Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng.
- Khuyến khích viên chức học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
1.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC
1.5.3.1. Bồi dưỡng kiến thức NVSP
Người giáo viên muốn truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách có hiệu
quả nhất, trước tiên, người giáo viên phải nắm kiến thức cần truyền thụ một cách
sâu sắc nhất, đồng thời, phải thông hiểu lý luận và PP truyền thụ dựa trên cơ sở
nghiên cứu khoa học giáo dục của quá trình học tập và rèn luyện. Từ đó, GV phải
xây dựng cho mình niềm tin trên cơ sở kiến thức đã có. Kiến thức người GV phải là
những kiến thức khoa học, hiện đại, sâu rộng và toàn diện, có như vậy, người thầy
mới có khả năng thông qua quá trình DH, GD để tạo ra những sản phẩm của giáo
dục có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội.
Yêu cầu nội dung bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, NVSP cho người GV
nói chung, bao gồm:
- Các kiến thức về chuyên môn trong chương trình môn học và các kiến thức
nâng cao liên quan đến môn học được phân công giảng dạy.
25
- Các kiến thức về triết học, về PP luận và PP NCKH, về logic học.
- Các kiến thức về khoa học giáo dục như: tâm lý học, giáo dục học, QLGD,
PP giảng dạy bộ môn và những kiến thức liên quan đến khoa học giáo dục như: xã
hội học, đạo đức học, mỹ học…
- Những kinh nghiệm về dạy học và giáo dục đã tích lũy được.
- Các kiến thức về văn hóa, đời sống…
- Kiến thức về ngoại ngữ, tin học.
1.5.3.2. Bồi dưỡng kỹ năng thực hành sư phạm
Để tổ chức và thực hiện tốt việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, đảm bảo cho
quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở học sinh có hệ thống và mang tính bền
vững, đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sư phạm tốt (Trong hoạt động của mỗi giáo
viên đều thể hiện được năng lực riêng biệt). Nhưng nói chung, về công tác giáo dục, có
nhiều cái chung hơn là cái riêng. Cái chung nhìn ở góc độ tổng quát đó là các kỹ năng,
kỹ xảo và nghệ thuật sư phạm. Theo cách đánh giá đó, có thể nhận thấy kỹ năng sư
phạm chính là sự vận dụng các tri thức và các kỹ xảo đã có vào trong việc giải quyết
một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của hành động sư phạm như: lên kế
hoạch giảng dạy, giảng bài, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động sư phạm…; là
cách lựa chọn, vận dụng tri thức vào thực tiễn được tiến hành theo quy trình hợp lý với
cách thức đúng đắn; là những kỹ năng trong quá trình vận dụng và phát triển, đạt đến
trình độ thành thục để trở thành kỹ xảo. Nói một cách khái quát: “Kỹ năng sư phạm là
khả năng thực hiện có hiệu quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của
một hành động sư phạm bằng cách chọn lọc và vận dụng tri thức, những quy trình đúng
đắn ”[21]. Các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục gần đây đã đưa ra nhận định các
kỹ năng sư phạm được chia thành năm nhóm cơ bản như sau:
- Nhóm kỹ năng thiết kế bao gồm: hoạch định, xây dựng kế hoạch dạy học và
giáo dục, xây dựng CT chi tiết và viết giáo trình môn học, soạn giáo án, tóm tắt tài
liệu, xây dựng đề cương, lựa chọn các PP, phương tiện kỹ thuật dạy học và giáo dục..
- Nhóm kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục bao gồm: viết, vẽ
và trình bày bảng, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, diễn đạt, thể hiện giáo án, sử dụng các
PP, phương tiện kỹ thuật dạy học và giáo dục, kiểm tra, tổng kết, đánh giá, sử dụng
các dụng cụ, học cụ và triển khai các hướng dẫn thí nghiệm, thực hành….
26
- Nhóm kỹ năng giao tiếp bao gồm: định hướng giao tiếp, làm chủ trạng thái xúc
cảm, sử dụng có nghệ thuật ngôn ngữ nói và viết, kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ....
- Nhóm năng lực tự học và nghiên cứu khoa học giáo dục bao gồm: xác định
vấn đề, mục tiêu, lựa chọn tài liệu, lập đề cương, xây dựng kế hoạch, tổ chức, vận
dụng các PP và phương tiện, so sánh, bổ sung, nhận xét, đánh giá, tóm tắt, trình diễn..
- Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội bao gồm: kỹ năng tổ chức và kỹ năng sử
dụng hệ thống PP tuyên truyền, vận động HS và nhân dân….
Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách tổng quát thì kỹ năng sư phạm của người
GV tập trung chủ yếu ở kỹ năng thực hiện công việc giảng dạy và kỹ năng chủ nhiệm
lớp (giáo dục). Nói cách khác, để tổ chức và tiến hành công tác giáo dục đạt được
hiệu quả tốt, đòi hỏi người GV phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, tầm hiểu
biết rộng và cách ứng xử sư phạm khéo léo. Đối với vấn đề nâng cao trình độ chuyên
môn, mở rộng tầm hiểu biết.... các GV có thể thực hiện được tương đối thuận lợi
trong thời đại thông tin - kinh tế như hiện nay. Nhưng vấn đề nghệ thuật truyền đạt
thông tin và ứng xử sư phạm thì không phải dễ dàng gì có thể thu nhận được nếu
không có sự học hỏi, phấn đấu, rèn luyện một cách thường xuyên và bền bỉ của người
GV trong suốt quá trình tham gia giảng dạy của mình. Kinh nghiệm thực tiễn cho
thấy: trong lĩnh vực giáo dục, do tính phức tạp và phong phú của nó nên các kỹ năng,
kỹ xão được hình thành và phát triển chậm hơn trong lĩnh vực dạy học.
1.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC
Trong công tác BD trước đây, thường coi BD tập trung là phương thức
chính, với phương chủ yếu là giảng viên thuyết trình, học viên ghi chép. Người
giảng viên tranh thủ truyền đạt thông tin càng nhiều càng tốt, người nghe cố gắng
ghi càng nhiều càng hay. Theo cách BD này, các đợt BD tập trung không cần thiết
nhiều thời gian nhưng do ”tiếp thu thụ động” nên học viên không có điều kiện nắm
vững nội dung bồi dưỡng, khi về trường muốn vận dụng thì khó khăn, lúng túng.
Hiện nay, phương pháp bồi dưỡng tập trung đã được thực hiện theo tổ chức
các hoạt động cá nhân/nhóm để mọi học viên đều được tham gia tích cực vào ND
lớp học và được tập dượt vận dụng tại chỗ (PP học viên cùng tham gia). Theo
hướng này, giảng viên đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn các
hoạt động để học viên chủ động nắm vững nội dung chứ không phải là báo cáo viên
27
truyền đạt đầy đủ, rõ ràng toàn bộ nội dung lớp học. Vì thế, nên thay các từ giảng
viên/báo cáo viên bằng các từ “hướng dẫn viên” để làm rõ chức năng người dạy và
vai trò chủ thể của người học trong các lớp tập huấn bồi dưỡng.
Việc BD GV thường được tiến hành theo các PP sau đây:
- PP lấy chuyên gia làm trung tâm: Ở PP này, chuyên gia cung cấp kiến thức
và kinh nghiệm, còn giáo viên tiếp thu và vận dụng các phương tiện thông tin được
sử dụng để truyền tải nội dung bồi dưỡng đến giáo viên.
- PP lấy phương tiện làm trung tâm: Ở PP này, các phương tiện thông tin
được sử dụng để truyền tải nội dung bồi dưỡng đến giáo viên.
- PP lấy học viên làm trung tâm: Ở PP này, giáo viên tự lực thực hiện chương
trình bồi dưỡng với sự giúp đỡ của các hướng dẫn viên.
Mỗi PP bồi dưỡng nói trên đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Bởi thế,
trong bồi dưỡng giáo viên cần kết hợp cả ba PP trên. Từ đó, theo chúng tôi, PP bồi
dưỡng giáo viên có thể thực hiện theo một quy trình gồm các bước như sau:
+ Bước 1: Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn sơ bộ cho GV về nội dung tài
liệu bồi dưỡng.
+ Bước 2: Giáo viên tự nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng.
+ Bước 3: Tổ chức cho giáo viên trao đổi về tài liệu bồi dưỡng.
+ Bước 4: Tập hợp những nội dung giáo viên chưa rõ hoặc chưa thống nhất
qua tự nghiên cứu và trao đổi, thảo luận.
+ Bước 5: Tổ chức giải đáp những nội dung giáo viên chưa rõ hoặc chưa
thống nhất ở tài liệu bồi dưỡng.
1.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC
Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên có thể thực hiện theo các cách sau đây:
- BD theo con đường “từ trên xuống”, đây là cách BD lâu nay thường vẫn
làm, nhằm giúp giáo viên quán triệt các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, các
chỉ thị, kế hoạch của cấp trên.
- BD theo con đường “từ dưới lên”, cách BD này dựa trên những đề xuất của
giáo viên theo kiểu cần gì, bồi dưỡng cái đó, thiếu cái gì, bổ sung cái đấy. Giáo viên
tự nêu ra nội dung BD, do đó, tính thiết thực và hữu ích của công tác BD sẽ cao
hơn. Tuy nhiên, để đáp ứng mọi nhu cầu về BD của GV, cần phải có các báo cáo
28
viên (hướng dẫn viên) tại trường. Chỉ các vấn đề nào mà GV cốt cán của trường
không giải quyết được mới nhờ đến chuyên gia.
Việc BD giáo viên thường được tổ chức theo ba phương thức:
- BD tập trung: BD theo khóa dài ngày hoặc theo từng đợt ngắn ngày tại một
cơ sở đào tạo hay cơ sở BD. Loại hình BD chuẩn hóa thường được tổ chức theo
phương pháp tập trung.
- BD tại chỗ: tức là BD cho GV đang làm việc ngay tại trường. Phương thức
BD tại chỗ có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với mục tiêu,
chương trình, nội dung BD và đối tượng BD.
Phương thức BD tại chỗ có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như: học viên
tự học với các tài liệu in, có thể kết hợp với thảo luận nhóm; GV tự học là chính,
xen kẻ giữa các đợt giảng ngắn ngày của giảng viên từ các trường sư phạm hoặc
trường BD về giảng dạy tại trường hoặc các buổi trình bày, trao đổi của GV cốt cán
BD của nhà trường đã được tập huấn trước ở tuyến trên; GV cũng có thể hoàn thành
kế hoạch BD thông qua các chương trình phát trên sóng phát thanh, truyền hình của
trung ương hay địa phương hoặc với sự hỗ trợ của băng catset, băng video, đĩa CD
do các cơ quan BD GV biên soạn. Hình thức này còn gọi là giáo dục từ xa.
- BD từ xa: BD “tại chỗ” đã mang yếu tố “từ xa” vì học viên không thường
xuyên giáp mặt với giảng viên. BD từ xa cũng được thực hiện tại chỗ nhờ sự giúp
đỡ của các phương tiện nghe nhìn. Trong BD GV, bồi dưỡng từ xa được hiểu là
việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ.
Trong mỗi loại hình BD (BD chuẩn hóa, BD thường xuyên, BD nâng cao)
thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Trong bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao
thì BD tập trung là chủ yếu. Trong BD thường xuyên, hình thức BD tại chỗ giữ vai
trò then chốt.
1.5.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng
- Về nội dung đánh giá: Cần đánh giá trên hai phương diện: nhận thức của
giáo viên về các vấn đề được bồi dưỡng; khả năng vận dụng các kiến thức được bồi
dưỡng vào thực tế dạy học và giáo dục của giáo viên.
- Về hình thức đánh giá: có thể sử dụng hình thức đánh giá như: học viên tự
đánh giá; cán bộ quản lý đánh giá.
29
1.6. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp
Quản lý hoạt động BD NVSP là hệ thống các tác động có mục đích của hiệu
trưởng tới đội ngũ giáo viên nhằm tổ chức hoạt động bồi dưỡng đạt mục tiêu và kế
hoạch đề ra.
Nội dung quản lý các hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của hiệu
trưởng được trình bày theo cách tiếp cận các chức năng quản lý. Sau đây là nội
dung cụ thể:
1.6.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Việc xây dựng kế hoạch cho mỗi một hoạt động là yếu tố đầu tiên và quyết
định cho sự thành bại của hoạt động đó. Xây dựng kế hoạch không phù hợp sẽ làm
cho việc thực hiện kế hoạch gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được
và nếu thực hiện được kế hoạch thì kết quả đạt được sẽ không như mong muốn của
chủ thể xây dựng. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo theo một quy
trình nhất định. Đối với việc xây dựng kế hoạch của hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV, bao gồm các bước sau đây:
- Khảo sát và điều tra đúng thực trạng về trình độ NVSP của ĐNGV đang có.
So sánh các yêu cầu của trình độ NVSP với các yêu cầu cần đáp ứng về nguồn nhân
lực của xã hội. Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến sự mất
cân đối từ việc so sánh nói trên. Từ đó, đưa ra mục tiêu bồi dưỡng cụ thể cho từng
khóa, từng đợt hoặc từng hoạt động (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho các nhóm đối
tượng bồi dưỡng (GV).
- Từ việc xác định được mục tiêu bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng, tiến đến
việc xây dựng dự kiến CT, ND bồi dưỡng và chuẩn bị giáo trình phù hợp với CT,
ND đã dự kiến.
- Để thực hiện được CT, ND bồi dưỡng, bước tiếp theo là phải định hình
được hình thức tổ chức và PP bồi dưỡng.
- Dự kiến về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho công tác bồi
dưỡng. Đây là một khâu rất quan trọng, đòi hỏi người xây dựng kế hoạch thật sự là
người nắm rõ về năng lực hiện có của đơn vị mình. Mặc dù đây là khâu cuối cùng
của việc xây dựng kế hoạch nhưng trên thực tế, ngay từ đầu, người quản lý xây
dựng kế hoạch đã phải tính toán trước khả năng để dự kiến được chương trình, nội
dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp và đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
30
- Xác định thời gian, không gian cho việc triển khai thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng.
1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý, bao gồm các hoạt động
được tiến hành sau khi kế hoạch đã được xây dựng nhằm thực hiện kế hoạch đề ra.
Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho
mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau
một cách tốt nhất để thực hiện đạt mục tiêu xác định. Đối với công tác tổ chức, thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV bao gồm các bước sau đây:
- Tổ chức triển khai kế hoạch bồi dưỡng sâu rộng trong tập thể cán bộ, giáo
viên, nhân viên nhà trường, nhằm tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong
tập thể sư phạm nhà trường.
- Quyết định phân công, phân cấp rõ ràng, có cơ chế phối hợp đồng bộ, nhịp
nhàng đảm bảo trong quá trình thực hiện không có sự chồng chéo, đùn đẩy trách
nhiệm lẫn nhau. Trong việc phân công, phân cấp phải thực hiện theo đúng phương
châm “đúng người, đúng việc”, đảm bảo cán bộ tham gia thực hiện hoạt động bồi
dưỡng phải có đủ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao; nhất là đối với lực lượng
giảng viên phải thật sự là những người có năng lực và uy tín.
- Phải thực hiện chính sách chế độ đối với lực lượng tham gia hoạt động bồi
dưỡng (kết hợp hài hòa giữa trách nhiệm và quyền lợi).
1.6.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Trong quá trình thực hiện kế hoạch đã được xây dựng, vấn đề chỉ đạo thực hiện
là vấn đề xuyên suốt quá trình, bắt đầu từ việc triển khai kế hoạch, xác định chức năng,
phân công nhiệm vụ, phân bố nguồn lực và tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động bồi dưỡng. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bao gồm các vấn đề sau:
- Phải bám sát mục tiêu kế hoạch đề ra; chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong
việc đưa ra các quyết định chỉ đạo thích hợp và hiệu quả.
- Hướng dẫn các công việc cho từng bộ phận và thông qua các bộ phận đến
các cá nhân tham gia quản lý, giảng dạy và phục vụ.
- Thực hiện phối hợp, liên kết giữa các hoạt động của từng bộ phận và của
mỗi cá nhân trong việc thực hiện quá trình bồi dưỡng.
- Đôn đốc, giám sát các hoạt động của từng bộ phận và cá nhân, đặc biệt là
31
việc thực hiện đúng tiến độ và ND, CT bồi dưỡng.
- Nắm bắt thường xuyên thông tin hai chiều để có những điều chỉnh kịp thời
khi phát hiện ra những mâu thuẫn, bất cập trong việc thực hiện kế hoạch.
- Kịp thời uốn nắn những sai sót; động viên, khuyến khích những gương tiêu
biểu, tích cực nhằm nhân rộng điển hình đảm bảo thực hiện có hiệu quả chất lượng
kế hoạch bồi dưỡng đã đề ra.
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
Thực chất đây là một hoạt động trong lĩnh vực chỉ đạo thực hiện, xảy ra
thường xuyên và xuyên suốt quá trình chỉ đạo thực hiện kế hạch bồi dưỡng. Vì
nếu chỉ đạo mà không có kiểm tra, đánh giá thì không thể xác định được vấn đề
chỉ đạo thực chất có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả đến mức độ nào. Muốn
kiểm tra, đánh giá đúng thực chất của các hoạt động bồi dưỡng, cần phải tiến
hành được các khâu sau đây:
- Tổ chức việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động của các bộ phận
và cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể.
- Tổ chức lựa chọn các hình thức đánh giá, tức là PP và cách thức so sánh kết
quả đạt được của hoạt động bồi dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng đề ra từ ban đầu.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thu nhận được của từng đối tượng (GV)
được bồi dưỡng sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng. Kết hợp kết quả kiểm tra đó với
việc đánh giá ở khâu tổ chức, quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng để tiến hành
tổng kết, rút kinh nghiệm, chuẩn bị cho những hoạt động bồi dưỡng tiếp theo.
1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho đội
ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp
1.7.1. Yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan tác động đến hoạt động bồi dưỡng NVSP cho
ĐNGV tập trung chủ yếu vào yếu tố nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực và yếu tố
môi trường giáo dục trong nhà trường. Hai yếu tố này sẽ là nguồn động lực cho
các cấp lãnh đạo nhà trường và ĐNGV thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hoạt
động bồi dưỡng NVSP. Điều đó được thể hiện như sau:
- Khi nhu cầu xã hội và nhu cầu của người học đòi hỏi ở GD
33
dưỡng nên tập trung nhiều về mặt thái độ sư phạm. Đây là lĩnh vực quan trọng để
người GV tác động vào quá trình hình thành và phát triển yếu tố “tâm lực” trong
nhân cách của HS, một yếu tố đang còn hạn chế trong nhân cách ở một số thanh
niên trẻ hiện nay.
- Đối tượng bồi dưỡng (GV) là nhân tố quan trọng của quá trình bồi dưỡng.
Ý thức của người GV khi tham gia hoạt động bồi dưỡng sẽ có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của hoạt động. Người quản lý nhà trường phải làm sao để người GV
nhận diện đúng được vai trò của hoạt động bồi dưỡng, sự cần thiết phải nâng cao
trình độ NVSP trước những thách thức của nhu cầu phát triển xã hội (đặc biệt là đối
với lớp GV đã lớn tuổi, giảng dạy lâu năm thường có sức ỳ lớn).
- Nội dung, chương trình phản ảnh mục tiêu bồi dưỡng. ND bồi dưỡng phải
được lựa chọn với thời lượng phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng hoạt động
cụ thể. Khối lượng kiến thức của ND, CT bồi dưỡng phải thực sự phản ánh được cái
mới, cái hiện đại về cả lý luận và thực tiễn GD-ĐT hiện nay. Ngoài các khóa bồi
dưỡng được tổ chức chính quy, có CT, ND cụ thể thì các hoạt động bồi dưỡng mang
tính ngoại khóa phải được thực hiện thường xuyên, lồng ghép vào các hoạt động
dạy học và giáo dục của nhà trường. Hiện nay, xu thế đổi mới giáo dục trong đó có
việc đổi mới ND, CT dạy học và giáo dục, điều này rất cần được quan tâm trong
ND, CT và hình thức tổ chức bồi dưỡng NVSP.
- Để thực hiện tốt và có hiệu quả ND, CT bồi dưỡng, công tác chuẩn bị
giáo trình và tài liệu học tập là khâu không thể thiếu được. Giáo trình và tài liệu
bồi dưỡng là yếu tố cụ thể hóa ND, CT. Giáo trình và tài liệu bồi dưỡng giúp cho
giảng viên thực hiện theo đúng kế hoạch và giúp cho người học (GV) có cơ sở để
tự nghiên cứu, tự học và coi đó là chuẩn mực về kiến thức cần phải chiếm lĩnh.
Yêu cầu về giáo trình và tài liệu bồi dưỡng như sau:
+ Cụ thể hóa được các ND, CT chứa đựng được ND đào tạo;
+ Đảm bảo tính đầy đủ các ND, kiến thức, kỹ năng và thái độ theo yêu cầu
của người học và theo yêu cầu của xã hội đối với người học, đảm bảo tính logic
của kiến thức, phát huy được tư duy sáng tạo cho người học; .
+ Đảm bảo tính kịp thời, sạch, đẹp, rõ ràng...
- Giảng viên ở các khóa bồi dưỡng NVSP phải thực sự là những người có
34
đầy đủ năng lực thực hiện được cái mới về PP ngay trong quá trình giảng dạy
của khóa bồi dưỡng. Đội ngũ này phải biết cách phối hợp với người học trong
việc đổi mới PP. Cùng với người học tổ chức các hình thức giao lưu, trao đổi,
thực tập, thực hành các PP mới. Tập trung phát huy tính sáng tạo của học viên,
gợi mở để học viên độc lập tư duy, chủ động nghiên cứu để tìm ra PP tối ưu theo
đặc điểm cụ thể của trường mình và thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra.
- Có thể khẳng định: chất lượng dạy học phụ thuộc vào người dạy và
người học. Hai chủ thể này luôn cộng tác chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau
trong suốt quá trình dạy và học. Trong quá trình bồi dưỡng NVSP cũng như vậy,
giảng viên chỉ thực hiện vai trò hướng dẫn mang tính định hướng, còn người học
phải chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức tại lớp và tự
học ngoài giờ. Để thực hiện được điều này, yêu cầu người học phải có MĐ, động
cơ đúng đắn; có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác; sáng tạo trong
việc lựa chọn PP học tập; có tinh thần tự bồi dưỡng để vận dung tốt các kiến
thức kỹ năng được trang bị vào công việc giáo dục và dạy học hàng ngày.
- Phương pháp và hình thức bồi dưỡng NVSP có ý nghĩa rất lớn đối với
việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học của đội ngũ GV. Quá trình bồi
dưỡng NVSP là quá trình hoạt động và giao lưu tích cực của người GV dưới sự
chỉ đạo của giảng viên và người quản lý. Ngoài việc tiếp nhận những kiến thức
mới, hiện đại, người GV còn có cơ hội để trao đổi, thảo luận, truyền đạt những
kinh nghiệm thực tế cho nhau và tìm ra được những phương pháp tối ưu có tính
chủ động cao trong việc phát triển kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp.
- Điều kiện, phương tiện cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình bồi dưỡng. Nếu có những phương tiện giảng dạy hiện đại, cơ sở vật chất kỹ
thuật đầy đủ, thuận lợi thì quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng sẽ được hỗ trợ
nâng cao rất nhiều về chất lượng. Để đạt được điều này, cần có các yêu cầu sau: huy
động được cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; huy động được các nguồn kinh phí
đáp ứng được kế hoạch đã đề ra; đảm bảo môi trường học tập thực sự thuận lợi.
- Quá trình tổ chức và quản lý có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm
lý và hoạt động bồi dưỡng sẽ phát huy được tính tự giác, tự nguyện của GV là
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình tổ chức bồi dưỡng. Quá trình tổ chức
35
và quản lý tốt sẽ tạo nên được tâm lý thoải mái, tự tin đồng thời cũng là một
trong những bài học thực tiễn để người GV tham gia hoạt động bồi dưỡng học
tập được cách quản lý lớp học của mình sau này. Thực chất của quá trình quản lý
bồi dưỡng là quá trình tác động có MĐ, kế hoạch, có ND, PP như quá trình quản
lý một lớp học của HS. Quá trình này cũng có 4 chức năng cơ bản là kế hoạch
hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả.
- Vấn đề kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch với mục tiêu đề ra
thực chất là công việc xuyên suốt quá trình hoạt động bồi dưỡng, nó được thực
hiện song song với việc chỉ đạo thực hiện của người quản lý. Thông qua kiểm
tra, người quản lý thu nhận được thông tin để làm cơ sở cho việc đánh giá. Để
triển khai được công tác kiểm tra, người quản lý phải thực hiện được 3 chức
năng cơ bản sau đây:
+ Thu thông tin ngược trong và ngược ngoài để có thể điều chỉnh, hoàn
thiện quá trình hoạt động bồi dưỡng cho thực sự phù hợp.
+ Cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá, nhằm đảm bảo tính khách
quan, toàn diện khi xem xét kết quả của hoạt động bồi dưỡng.
+ Kích thích tính tích cực trong hoạt động bồi dưỡng của GV.
Các yếu tố trên phải được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết và thống
nhất với nhau của quá trình quản lý.
1.8. Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV
trƣờng Trung cấp
Để công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC
đạt hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường cần chú trọng thực hiện tốt một số yêu cầu
cơ bản sau đây:
- Tăng cường công tác giáo dục nhận thức của CBQL và GV về sự cần
thiết của hoạt động bồi dưỡng NVSP.
- Thực hiện kế hoạch hóa công tác chuẩn hóa ĐNGV trong từng giai đoạn,
đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hiện nay.
- Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP
cho ĐNGV của nhà trường phù hợp với tình hình thực tế và hiệu quả.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị

More Related Content

What's hot

What's hot (11)

Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
Biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên trong các trường trung họ...
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chương “Chất khí”
 
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đQuản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
Quản lý rèn luyện kỹ năng sư phạm cho sinh viên ngành tiếng Anh, 9đ
 
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moócLuận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
Luận án: Giới hạn ổn định lật ngang của đoàn xe sơ mi rơ moóc
 
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệmPhát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua việc sử dụng thí nghiệm
 
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kimỨng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học hóa học phần phi kim
 
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCSLuận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
Luận văn: Quy hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lí trường THCS
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Nghệ An
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Nghệ AnLuận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Nghệ An
Luận văn: Nâng cao chất lượng dịch vụ mạng di động Vinaphone tại Nghệ An
 
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
Quản lý đội ngũ giáo viên trường Tiểu học Uy Nỗ- Đông Anh- Hà Nội dựa vào Chu...
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉLuận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Luận văn: Đánh giá kết quả học tập của SV trong đào tạo theo học chế tín chỉ
 

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị

Similar to Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
Luận văn: Quản lý hoạt động KT – ĐG KQHT của SV trong đào tạo theo học chế tí...
 
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
Luận văn: Rèn luyện kỹ năng xây dựng đoạn văn trong bài văn nghị luận văn học...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
Luận văn: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họ...
 
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa họcLuận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
Luận văn: Quản lý liên kết đào tạo đại học hình thức vừa làm vừa học
 
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đLuận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
Luận văn: Quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, 9đ
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ở trường Trung cấp nghề, tỉnh Q...
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐHLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh trường Dự bị ĐH
 
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...Luận văn:  Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục an toàn giao thông cho học si...
 
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự...
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự...Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự...
Luận văn: Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự...
 
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự họcThiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
Thiết kế các hoạt động học tập để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPTLuận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường THPT
 
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
Luận văn: Dạy cụm bài luyện tập thao tác lập luận ở trường trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
Luận văn: Biện pháp quản lý công tác giáo dục pháp luật cho học sinh các trườ...
 
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộcQuản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường Phổ thông Dân tộc
 
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Savannakhet
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm SavannakhetQuản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Savannakhet
Quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng sư phạm Savannakhet
 
Luận văn: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Sư ...Luận văn: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Sư ...
Luận văn: Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng Sư ...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
Luận văn: Quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế...
 
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
Luận văn: Quản lý bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Y tế\
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbonPhát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
Phát triển năng lực tự học qua sử dụng hệ thống bài tập phần hiđrocacbon
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 

Recently uploaded (20)

bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LÊ BÁ HẢI BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60140114 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN Thừa Thiên Huế, năm 2016
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Lê Bá Hải
  • 3. iii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phùng Đình Mẫn đã hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong những năm học vừa qua. Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng Đào tạo sau đại học, Đại học sư phạm Huế đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn. Xin gửi lời cám ơn tới quý thầy, cô giáo và cán bộ quản lý Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Mặc dù bản thân tôi đã hết sức cố gắng, nhưng nội dung luận văn không tránh khỏi sự thiếu sót, kính mong các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp gớp ý, chỉ dẫn thêm để luận văn có được thành công tốt hơn. Huế, tháng 10 năm 2016 Tác giả Lê Bá Hải
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa ..............................................................................................................i Lời cam đoan ..............................................................................................................ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii MỤC LỤC...................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5 DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................6 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................7 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................8 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................9 4. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................9 5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................9 6. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................10 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................11 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG CẤP..11 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................11 1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................13 1.2.1. Quản lý............................................................................................................13 1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................15 1.2.3. Quản lý nhà trường .........................................................................................17 1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm .........................................................................................17 1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ........................................................................19 1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên Trung cấp...........................................................................................................21 1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp ......................................................21 1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp ..............................22 1.4. Sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...23
  • 5. 2 1.5. Nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...............24 1.5.1. Mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC.................................24 1.5.2. Nguyên tắc bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ....................................24 1.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC........................................24 1.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC .................................26 1.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC ..................................27 1.5.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng ............................................................................28 1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp.................29 1.6.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ........................................................................29 1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng..........................................................30 1.6.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng....................................................30 1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng...................................31 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên trường Trung cấp.......................................................................................31 1.7.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................31 1.7.2. Các yếu tố chủ quan........................................................................................32 1.8. Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường Trung cấp...................................................................................................................35 Tiểu kết chương 1......................................................................................................36 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................37 2.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội, Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Trị.....37 2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị......................................37 2.1.2. Tổng quan về Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Trị ..........................................38 2.2. Khái quát về Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải Quảng Trị................39 2.2.1. Khái quát về lịch sử Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị....................39 2.2.2. Khái quát về tình hình đội ngũ của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị hiện nay .....................................................................................................................42 2.3. Khái quát về quá trình khảo sát..........................................................................44 2.3.1. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................44 2.3.2. Nội dung khảo sát............................................................................................44 2.3.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................45
  • 6. 3 2.3.4. Tiến hành điều tra, khảo sát ............................................................................45 2.4. Thực trạng về nghiệp vụ sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị ..................................................................................................................45 2.4.1. Thực trạng về kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.............................45 2.4.2. Thực trạng về kỹ năng sư phạm của ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị ..................................................................................................................47 2.5. Thực trạng hoạt động BDNVSP cho ĐNGV của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị ..................................................................................................................48 2.5.1. Kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường.......................................49 2.5.2. Mục đích bồi dưỡng cho ĐNGV nhà trường ..................................................50 2.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .......................................51 2.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường................................53 2.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường..................................54 2.5.6. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường............55 2 5.7. Về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường...56 2.6. Thực trạng quản lý hoạt động BD NVSP cho ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.......................................................................................................57 2.6.1. Nhận thức của CBQL, GV đối với hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường ................................................................................................................57 2.6.2. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường....................................................................................................58 2.6.3. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường ..............................................................................................60 2.6.4. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường ..............................................................................................61 2.6.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động BD NVSP cho ĐNGV của trường ..62 2.7. Nhận định, đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động BDNVSP cho ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị...................................................63 2.7.1. Ưu điểm...........................................................................................................63 2.7.2. Khó khăn .........................................................................................................64 2.7.3. Nguyên nhân thực trạng..................................................................................64 Tiểu kết chương 2......................................................................................................66
  • 7. 4 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUẢNG TRỊ ..............................................................67 3.1. Nguyên tắc xác lập các biện pháp......................................................................67 3.1.1. Nguyên tắc phù hợp với định hướng phát triển ĐNGV Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị..............................................................................................67 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp quy.................................................................67 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................68 3.1.4. Nguyên tắc đảmbảo tính toàn diện, tính đồng bộ, tính hệ thống của các biện pháp.....69 3.2. Các biện pháp cụ thể ..........................................................................................70 3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.........................................................................................70 3.2.2. Biện pháp kế hoạch hóa hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm ................73 3.2.3. Biện pháp cải tiến nội dung, chương trình, cách tổ chức và phương pháp bồi dưỡng NVSP .............................................................................................................76 3.2.4. Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng NVSP .............................................................................................................79 3.2.5. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tự bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên....................................................................................................................82 3.2.6. Biện pháp cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC...............................................................................................84 3.2.7. Biện pháp tổ chức điều kiện hỗ trợ trong công tác bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường.....................................................................................................87 3.2.8. Mối quan hệ của các biện pháp.......................................................................89 3.3. Khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....89 3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp.....................................................................90 3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp........................................................................91 Tiểu kết chương 3......................................................................................................92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.........................................................................93 1. KẾT LUẬN...........................................................................................................93 2. KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96 PHỤ LỤC
  • 8. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BD : CBQL : CM : CNH - HĐH : CT : GD-ĐT : GTVT : GV : HS : LĐTBXH : MĐ : ND : NVSP : PP : TB : TC : TCCN : Bồi dưỡng Cán bộ quản lý Chuyên môn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Chương trình Giáo dục - Đào tạo Giao thông Vận tải Giáo viên Học sinh Lao động - Thương binh và xã hội Mục đích Nội dung Nghiệp vụ sư phạm Phương pháp Trung bình Trung cấp Trung cấp chuyên nghiệp
  • 9. 6 DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu của đội ngũ GV phân bố cho các Khoa, Ban ...............................44 Bảng 2.2. Ý kiến đánh giá về kiến thức CM, NVSP của ĐNGV nhà trường...........46 Bảng 2.3. Về kỹ năng sư phạm của ĐNGV nhà trường............................................48 Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện các loại kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................49 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL và GV về mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .................................................................................................................50 Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL và GV về nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .................................................................................................................51 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL và GV về phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường.....................................................................................................53 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL và GV về phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .................................................................................................................54 Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV về kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................55 Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL và GV về điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường...................................................................................56 Bảng 2.11. Nhận thức của CBQL và GV về hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nhà trường .................................................................................................................57 Bảng 2.12. Mức độ quan tâm của nhà trường đối với hoạt động BDNVSP cho ĐNGV của trường.....................................................................................................58 Bảng 2.13. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường.....................................................................................................59 Bảng 2.14. Đánh giá mức độ tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường...................................................................................60 Bảng 2.15. Đánh giá mức độ chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường...................................................................................61 Bảng 2.16. Đánh giá mức độ công tác KT-ĐG thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường........................................................................62 Bảng 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp ...........................................90 Bảng 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp..............................................91
  • 10. 7 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc đào tạo nguồn nhân lực ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào cũng được Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng và quan tâm. Tầm quan trọng của vấn đề nguồn nhân lực được khẳng định theo mức độ tính chất của từng giai đoạn lịch sử với yêu cầu ngày càng cao theo sự phát triển của đất nước. “Nhân tố con người” được đánh giá ở mỗi khía cạnh khác nhau trong mỗi kỳ Đại hội, nhưng tựu trung lại, tất cả các quan điểm đánh giá đều đặt con người vào vị trí trung tâm của chiến lược kinh tế - xã hội. Tại Đại hội Đảng lần thứ XI khẳng định trong mục tiêu chiến lược và khâu đột phá thì đột phá 2 nêu rõ: ”Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ”. Đại hội Đảng lần thứ XII, trong sáu nhiệm vụ trọng tâm thì Đảng ta vẫn quan tâm đến Giáo dục - Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và khẳng định: “Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ)”. Cho nên, muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành công, thì điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Để thực hiện các quan điểm trên, đặt ra cho ngành giáo dục một trọng trách vô cùng to lớn, khẳng định vai trò không thể thay thế của giáo dục trong việc phát triển nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng nhu cầu xã hội. Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục ở bất kỳ đất nước nào và thời đại nào cũng được xem là vấn đề cốt lõi trong chức năng và nhiệm vụ của ngành giáo dục và đào tạo. Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: xây dựng mục đích, nội dung, phương pháp, kiểm tra đánh giá; đầu tư cơ sở vật chất; quản lý và phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên v.v...Trong đó, yếu tố quản lý phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên là một yếu tố hết sức quan trọng. Vấn đề chất lượng đội ngũ giáo viên được thể hiện rất rõ thông qua năng lực sư phạm trong quá trình dạy học, trong đó nghiệp vụ sư phạm là cơ sở chủ yếu để người giáo viên thể hiện tốt nhất năng lực sư phạm của mình. Xét cho cùng, đây là yếu tố trực tiếp tác động đến kết quả học tập của học sinh, đến chất lượng đào tạo.
  • 11. 8 Đối với giáo dục - đào tạo, đội ngũ giáo viên vừa là nguồn lực, vừa có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo “nguồn lực con người” cho đất nước. Trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, giáo viên - người đóng vai trò quyết định chất lượng giáo dục, cần phải có năng lực nghề thực sự để có thể đáp ứng được những yêu cầu mới của sự phát triển. Muốn đáp ứng và làm tốt yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình mới, đòi hỏi những nhà quản lý giáo dục - đào tạo phải hết sức quan tâm xây dựng các biện pháp nhằm bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên. Đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết của ngành giáo dục- đào tạo nói chung và mỗi nhà trường nói riêng. Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị nằm trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp của cả nước. Trường mới được thành lập năm 2010 trên cơ sở phát triển từ Trường Công nhân kỹ thuật nghiệp vụ GTVT Quảng Trị, là một trường Trung cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chuyên đào tạo về lĩnh vực Giao thông vận tải. Trong những năm qua, Trường đã được sự quan tâm giúp đỡ của các cấp, các ngành và sự phấn đấu đi lên từ nội lực của mình đã từng bước đầu tư nâng cấp về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phát triển đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên, do mới được thành lập nên đội ngũ giáo viên giảng dạy tại trường bên cạnh một số giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, năng lực giảng dạy tốt, còn lại đa số mới được tuyển dụng từ nguồn kỹ sư, cử nhân trẻ mới tốt nghiệp và những người có tay nghề cao. Thực tế cho thấy, lớp giáo viên trẻ rất nhiệt tình, nhưng về năng lực và kinh nghiệm, nhất là năng lực về nghiệp vụ sư phạm còn nhiều hạn chế. Với những yêu cầu trên, ngoài việc đầu tư phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy thì vấn đề phát triển chất lượng đội ngũ giáo viên, đặc biệt công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm là một yêu cầu hết sức cấp thiết của nhà trường hiện nay. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
  • 12. 9 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề giao thông vận tải. 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị trong thời gian qua đã có những chuyển biến khá tốt, đa số giáo viên được nâng cao về nghiệp vụ sư phạm nhưng trong thực tế năng lực giảng dạy còn bộc lộ nhiều mặt yếu kém, nhất là ở một số kỹ năng giáo dục và dạy học. Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm của nhà trường đã được chú trọng nhưng còn bất cập ở khâu xây dựng kế hoạch, kiểm tra và đánh giá. Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, tổng kết rút ra những bài học kinh nghiệm trong quản lý; xác lập và thực hiện đồng bộ các biện pháp thì có thể bồi dưỡng nâng cao được nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Luận văn tập trung nghiên cứu về quản lý đối với hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên dạy hệ sơ cấp, trung cấp nghề thuộc lĩnh vực dạy học ở Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề. - Khảo sát, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị.
  • 13. 10 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu ..... để thu thập thông tin cho việc xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề. 7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm, phương pháp chuyên gia..... để khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên Trường Trung cấp nghề GTVT Quảng Trị. 7.3. Nhóm phƣơng pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả nghiên cứu.
  • 14. 11 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG NGHIỆP VỤ SƢ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG TRUNG CẤP 1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong nhà trường, nhiệm vụ chính của thầy và trò là dạy và học. Đó là hai hoạt động đặc trưng nhất, quy định sự tồn tại và quyết định chất lượng đào tạo của nhà trường. Vì vậy, việc bồi dưỡng chuyên môn, NVSP cho ĐNGV để mang lại hiệu quả dạy học cao nhất, đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay luôn được các trường quan tâm. Trải qua các giai đoạn lịch sử dựng nước của dân tộc ta, vấn đề bồi dưỡng được nâng lên tầm cao mới, quan điểm đề cao vai trò bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, năng lực của người cách mạng luôn là dấu ấn đậm nét. Bác Hồ dạy rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết”. Người thầy đã quan tâm xây dựng một nền giáo dục toàn dân, chỉ đạo xây dựng ĐNGV từng bước đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng để phục vụ sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp cách mạng của Đảng. Trong đó, Người rất coi trọng vấn đề bồi dưỡng và đề cao vai trò tự giáo dục. Người dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Theo quan điểm của Người: “Huấn luyện là bồi dưỡng”. Trong GD-ĐT, nếu không chăm lo BDGV nhất là bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GV thì không đáp ứng được chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu xã hội, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. Trong những năm gần đây, ở nước ta, vấn đề QLGD đã được Đảng và Nhà nước quan tâm; nhiều nhà khoa học, các học viên cao học chuyên ngành QLGD tập trung nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng nền giáo dục nước nhà. Tuy nhiên, vấn đề quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV, đặc biệt là ĐNGV Trường trung cấp nghề vẫn chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu. Mặc dù, chưa có tác phẩm nào trực tiếp và chuyên sâu nghiên cứu riêng lĩnh vực NVSP và công tác bồi dưỡng NVSP, nhưng thông qua việc nghiên cứu về phương
  • 15. 12 pháp dạy học, nhiều tác phẩm của nhiều nhà nghiên cứu cũng đã gián tiếp thể hiện được bản chất của nội dung này. Có các tác phẩm nổi bật như: Quá trình sư phạm - Bản chất, cấu trúc và tính quy luật của Hà Thế Ngữ, 1986 [21]; Giáo dục học của Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, 1987 [22]; Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục của Nguyễn Ngọc Quang, 1989 [23]; Giáo dục học đại cương của Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, 1999 [16]; Giáo dục học hiện đại - những vấn đề cơ bản của Thái Duy Tuyên, 2001 [28]. Tuyển tập tác phẩm Bàn về giáo dục Việt Nam của Nguyễn Cảnh Toàn, 2002 [27]. Trong các tác phẩm trên, các yếu tố của ND NVSP được thể hiện xuyên suốt các hoạt động của người GV từ các khâu lên kế hoạch cho hoạt động (xác định mục tiêu, soạn ND, CT..) đến khâu tổ chức thực hiện kế hoạch (lên lớp, tổ chức các hình thức sinh hoạt, đánh giá, kiểm tra...). Các tác phẩm đó cũng đã đề cập rất nhiều đến yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý các cơ sở giáo dục trong việc bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cho ĐNGV, xem yêu cầu này như là một khâu mấu chốt trong quan điểm phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục. Để đảm bảo yêu cầu phát triển và chuẩn hoá ĐNGV ở các cấp học và ngành nghề đào tạo, Luật giáo dục nghề nghiệp Việt Nam 2014 quy định cụ thể trong Điều 54 về trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo, về nghiệp vụ yêu cầu tất cả các GV tối thiểu phải có chứng chỉ bồi dưỡng NVSP [26]. Bên cạnh đó, Bộ GD - ĐT cũng ban hành Thông tư số 08/2012/TT - BGDĐT quy định Chuẩn nghiệp vụ sư phạm cho giáo viên trung cấp chuyên nghiệp. Trong thời gian qua, một số luận văn thạc sỹ chuyên ngành QLGD cũng nghiên cứu về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau như: "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của trường Trung học giao thông vận tải Huế" của Phạm Hưng Phúc; "Quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của hiệu trưởng các trường Trung cấp chuyên nghiệp ở tỉnh Tiền Giang" của Nguyễn Văn Khởi; "Thực trạng và một số biện pháp nhằm bồi dưỡng năng lực sư phạm cho ĐNGV trung học cơ sở huyện Hương Thuỷ (TT-Huế)” của Dương Phước Á ; "Các giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng năng lực sư phạm cho ĐNGV trung học cơ sở tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay" của Nguyễn Hữu Dũng; "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên của
  • 16. 13 trường Trung cấp Kỹ thuật Công - Nông nghiệp Quảng Bình" của Nguyễn Thị Nhật Lệ v.v...Tuy nhiên, ở các trường nghề, đặc biệt là ở các trường trung cấp của tỉnh Quảng Trị, chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý là yếu tố quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội của loài người. Marx coi việc xuất hiện quản lý là kết quả tất yếu của sự phối hợp nhiều lao động cá biệt, tản mạn, độc lập thành một quá trình lao động xã hội thống nhất trên lộ trình hướng đích. Ông khẳng định về sự ra đời tất yếu của quản lý bằng một ý tưởng độc đáo:“Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”. Hàm chứa trong ý tưởng sâu sắc này là mối quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù “tổ chức” và “quản lý”. Hoạt động quản lý chỉ nảy sinh khi có tổ chức; tổ chức là thể nền của quản lý và không thể phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý. Đến nay, khi bàn về vấn đề “Quản lý là gì?” đã có nhiều cách kiến giải từ những góc độ khác nhau. Có thể nêu ra một số quan niệm về quản lý như sau: Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [22]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1999): “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[3]. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [10]. Những khái niệm trên, tuy khác nhau, song chúng có chung những dấu hiệu chủ yếu sau đây: + Con người là yếu tố giữ vai trò trung tâm trong hoạt động QL
  • 17. 14 + Hoạt động QL được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. + Hoạt động QL là những tác động có tính hướng đích. + Hoạt động QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Henri Fayol (1841-1925) là một kỹ nghệ gia người Pháp. Ông xuất thân là kỹ sư mỏ. Cống hiến lớn nhất của Fayol là xuất phát từ các loại hình “Hoạt động QL”, Ông là người đầu tiên đã chia hoạt hoạt động QL thành 5 chức năng cơ bản đó là: kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra. Sau này, theo tổ chức Unesco và nhiều nhà khoa học khác đã kế thừa và phân chia hoạt động QL lại thành 4 chức năng cơ bản sau: Kế hoạch hóa Tổ chức Điều khiển (chỉ đạo thực hiện) Kiểm tra - Kế hoạch hóa: Trong bất kỳ một tập thể nào, nếu muốn tồn tại, trước hết, mọi người trong tập thể đều phải liên kết, gắn bó với nhau để cùng nhau thực hiện nhiệm vụ của tập thể mình và của bản thân mình dưới sự điều hành QL của một người đứng đầu tập thể đó. Muốn vậy, việc đầu tiên của người QL là phải có bước lập kế hoạch và định hướng cho tập thể, tổ chức đó định hướng thực hiện theo kế hoạch đã được định sẵn nhằm đạt được mục đích đề ra. Trong QL, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức và cũng là chức năng quan trọng nhất. - Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên các bộ phận. Từ đó, chủ thể QL tác động đến đối tượng QL một cách có hiệu quả nhất bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực. Từ đó, có thể định nghĩa: “Tổ chức, nói rộng, là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật” [4].
  • 18. 15 Một định nghĩa khác cho rằng: “Tổ chức, chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa” [22]. Theo chúng tôi, tổ chức là mối quan hệ giữa các bộ phận trong một tập thể; là sự phân công trách nhiệm cho một cá nhân hay tập thể đó cùng nhau thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra. Nếu xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý, sự tuyển chọn và bố trí nhân lực đúng đắn thì sẽ phát tính tích cực của nhân tố con người trong QL. - Điều khiển (chỉ đạo thực hiện): Là phương thức tác động của chủ thể QL sử dụng quyền lực QL của mình nhằm điều hành, tác động gây ảnh hưởng đến các tổ chức và từng cá thể (thành viên trong tổ chức) có chủ đích để hướng họ tự nguyện thực hiện tốt các công việc theo đúng kế hoạch đã vạch sẵn. Người QL phải là người có tri thức và kỹ năng ra quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách đúng đắn hiệu quả nhất. - Kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng của nhà QL, chức này có thể xuyên suốt trong quá trình QL của mọi cấp QL. Theo Trần Kiểm, kiểm tra chỉ một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết định. Ngoài ra, còn có thể hiểu kiểm tra là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng bị QL với các quyết định QL đã lựa chọn. Còn thanh tra là hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, có chức năng duy trì các hoạt động của cơ quan hay của công chức bằng các hoạt động xem xét, thẩm định lại những hành vi của công chức, những hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước trên cơ sở những quy định pháp lý về quyền hạn, nhiệm vụ của các cá nhân hoặc tổ chức được thanh tra [18]. Có thể định nghĩa: Kiểm tra là một hoạt động của chủ thể QL tác động đến khách thể QL thông qua một cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực tế, đánh giá và giám sát những hoạt động của cá nhân, nhóm hay tổ chức đó; đồng thời có biện pháp khắc phục, điều chỉnh các sai lệch được kịp thời. 1.2.2. Quản lý giáo dục Giáo dục là một hiện tượng xã hội, do đó QLGD được hình thành là một tất yếu khách quan từ quản lý xã hội, hay nói cách khác: QLGD là một loại hình cụ thể
  • 19. 16 của quản lý xã hội. Tuy nhiên, cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau để diễn đạt về thuật ngữ QLGD của các nhà khoa học. Như “QLGD (nói riêng và quản lý trường học nói chung) là hệ thống những tác động có MĐ, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất nhà trường XHCN Việt nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất" hay "QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường" [23]. Nói một cách tổng quát: “QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn có hiệu quả nhất” [23]. Các yếu tố được nói đến trong định nghĩa QLGD trên được hiểu: - Chủ thể quản lý: hệ QLGD các cấp từ Trung ương đến cơ sở (trường học). - Khách thể quản lý: hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa phương. Từ những phân tích trên, chúng ta thấy khái niệm QLGD được hiểu theo hai cấp độ: vi mô và vĩ mô. - Đối với cấp độ vi mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có MĐ, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD ở một số cơ sở giáo dục (nhà trường) đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội tham gia giáo dục (trong và ngoài cơ sở giáo dục) nhằm làm cho cơ sở giáo dục đạt được mục tiêu giáo dục của cơ sở mình. - Đối với cấp độ vĩ mô thì QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật,...) của chủ thể QLGD đến tất cả các phân hệ của hệ thống giáo dục, bằng cách huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh và giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục nhằm đưa hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục. Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người học, cơ sở vật chất, thiết bị hay là sự tác động giữa các cấp QLGD từ Trung ương
  • 20. 17 đến địa phương. 1.2.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là một cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường cũng được tiếp cận theo quan điểm QLGD ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô. Phạm Minh Hạc đã có quan điểm về quản lý trường học và được nhiều nhà khoa học chấp nhận quan điểm đó, theo ông: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh" [15]. Theo khái niệm về QLGD và quan điểm trên của Phạm Minh Hạc, cho chúng ta thấy bản chất của quản lý nhà trường có hai hoạt động quản lý cơ bản: hoạt động của những tổ chức, cá nhân có chức năng quản lý hoạt động của cơ sở giáo dục (chính quyền, cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục...) tác động vào các cơ sở giáo dục đó (cấp độ vĩ mô); hoạt động quản lý của tổ chức, cá nhân (hiệu trưởng, giám đốc các trung tâm, ban giám hiệu....) tác động vào tất cả các hoạt động của tập thể cán bộ, GV trong mỗi trường (cấp độ vi mô). Nhưng ở bất kỳ cấp độ nào thì hoạt động quản lý nhà trường đều tập trung vào thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo con người. Tuy nhiên theo chúng tôi, khi nghiên cứu về vấn đề quản lý nhà trường nên tập trung vào hướng tiếp cận từ cấp độ quản lý vi mô. Trần Kiểm cũng cho rằng: “Thuật ngữ “quản lý trường học/nhà trường” có thể xem là đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường” [19]. Theo hướng tiếp cận này chúng ta sẽ làm sáng tỏ được tất cả các hoạt động cơ bản của nhà trường một cách cụ thể nhất. Như vậy, có thể hiểu: quản lý nhà trường là những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ. 1.2.4. Nghiệp vụ sư phạm Theo chúng tôi, có thể phân tích thuật ngữ "NVSP" thành hai thành tố riêng biệt để làm rõ khái niệm NVSP như sau:
  • 21. 18 - Nghiệp vụ: Theo từ điển tiếng Việt, nghiệp vụ được hiểu là nghề chuyên môn, công việc chuyên môn. Khi thực thi một nhiệm vụ, một hoạt động nào đó luôn yêu cầu con người thực hiện nó phải có một trình độ chuyên môn nhất định. Trình độ chuyên môn là khả năng hiểu biết, những kỹ năng, kỹ xảo đối với công việc đang làm. Hay nói cách khác đó là khả năng thực hiện công việc để đạt được hiệu quả trong một nghề nào đó. - Sư phạm: Theo từ điển tiếng Việt là khuôn phép của người dạy học. Khuôn phép này được áp dụng cho GV, HS và nhà trường bao gồm những quy định, quy tắc, chuẩn mực về công việc giảng dạy, giáo dục và học tập trong nhà trường. Sư phạm được xem là một hoạt động đặc thù của nghề đào tạo và giáo dục con người. Từ hai định nghĩa về "nghiệp vụ" và "sư phạm" nói trên, chúng ta có thể hiểu: NVSP là công việc chuyên môn, là trình độ thực hiện những công việc của người thầy giáo trong nghề dạy học. Nếu ở góc độ đánh giá về năng lực GV thì NVSP cũng có thể được xem là trình độ sư phạm hay tay nghề của người thầy giáo. Có một số quan niệm cho rằng nghề dạy học chỉ bao gồm công việc dạy văn hoá và truyền đạt kiến thức chuyên môn cho HS. Nếu theo quan niệm này, sau khi học xong, người học chỉ được trang bị cho mình kiến thức về nghề, còn sử dụng nghề ấy như thế nào? phục vụ cho ai? cho cái gì? thì người học sẽ gặp phải những trở ngại nhất định. Đồng thời quan niệm trên cũng còn hạn chế nhiều so với mục tiêu giáo dục là nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho người học. Để thực hiện được mục tiêu đó ngành GD-ĐT phải trang bị được cho người học đồng đều trên ba phương diện, đó là: trí lực, tâm lực và thể lực. Vì vậy, nghề dạy học hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả công việc giảng dạy văn hóa và giáo dục cho học sinh. Trình độ sư phạm là tổng hợp nhiều yếu tố thuộc về trình độ giảng dạy và giáo dục của người GV. Muốn thể hiện tốt trình độ sư phạm, người GV phải có đầy đủ những yếu tố cơ bản như: năng lực, hiểu biết và kỹ năng, kỹ xảo về ngành chuyên môn giáo dục. Đó là năng lực sư phạm và tri thức, kỹ năng thể hiện năng lực sư phạm của người GV. Như vậy, nói đến NVSP là nói đến lao động sư phạm của người thầy giáo. Nó bao gồm những kiến thức, kỹ năng và thái độ, tình cảm đối với nghề dạy học. Nó đảm bảo cho người GV biết cách tổ chức thực hiện các quá trình giảng dạy và giáo dục đúng theo yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ của mình.
  • 22. 19 Như vậy ta có thể nói rằng, NVSP được hình thành từ hệ thống những năng lực của người GV (tri thức và kỹ năng nghề nghiệp). Theo Nguyễn Hữu Dũng, năng lực sư phạm của người GV là tổ hợp của hệ thống kiến thức và hệ thống kỹ năng khá đa dạng và phức tạp, bao gồm các nội dung cơ bản sau: - Phân tích chương trình dạy học và giáo dục; - Thiết kế kế hoạch giảng dạy và giáo dục; - Triển khai thực hiện kế hoạch giảng dạy và giáo dục; - Giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học và giáo dục (xử lý tình huống sư phạm); - Giám sát đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của HS; - Kết hợp các lực lượng xã hội vào việc giáo dục HS; - Tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm. Người GV muốn thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình, ngoài việc học tập để nâng cao kiến thức khoa học chuyên môn, nhất là đối với bộ môn đang giảng dạy thì việc thường xuyên rèn luyện nâng cao trình độ NVSP là một việc hết sức cần thiết. Dạy học là hoạt động đặc thù cần nhiều kỹ năng, một giáo viên giỏi phải có hệ thống kỹ năng sư phạm được chuyên môn hóa cao, sâu sắc và luôn thích ứng với nhiều hoàn cảnh khác nhau. Một giáo viên nếu chỉ có tri thức thì chỉ gọi là thợ dạy, và khi nào họ có kỹ năng sư phạm cũng như bộc lộ hệ thống kỹ năng ấy một cách phù hợp vào thực tiễn giáo dục mới gọi là “Thầy”. Chính vì vậy, giáo viên cần trang bị cho mình nhiều kỹ năng sư phạm để đáp ứng với thực tế xã hội. Vì chính NVSP là một công cụ không thể thiếu của một người GV để người GV thực hiện nhiệm vụ truyền đạt kiến thức môn học và kiến thức xã hội đến cho HS một cách đầy đủ, hấp dẫn, lôi cuốn, tạo điều kiện tốt nhất cho HS trong quá trình tiếp thu kiến thức để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. 1.2.5. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 1.2.5.1. Bồi dưỡng Có nhiều ý kiến bàn luận của các nhà khoa học về thuật ngữ bồi dưỡng. Tuy nhiên, ở đây chúng tôi chỉ xin nêu ra một số ý kiến bàn về hoạt động bồi dưỡng trong lĩnh vực nghề nghiệp:
  • 23. 20 - Bồi dưỡng thực chất là quá trình dạy học nhằm là giàu vốn kiến thức, từ việc bồi đắp những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở nuôi dưỡng, giữ gìn những cái cũ còn phù hợp để mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho người lao động. - Bồi dưỡng là quá trình tiếp nối đào tạo nhằm nâng cao năng lực và phẩm chất chuyên môn cho người lao động, là quá trình cập nhật hóa kiến thức còn thiếu hoặc lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Tuy nhiên, so với quá trình đào tạo, bồi dưỡng có những điểm giống và khác như sau: - Giống nhau: đều cũng quy định về mục tiêu, ND, CT, PP, hình thức, phạm vi thời gian và đánh giá để chứng nhận kết quả; - Khác nhau: về đối tượng (chỉ bồi dưỡng cho những người đã qua đào tạo, đã có quá trình hành nghề); về MĐ, quy mô tổ chức, cấp độ hình thức tổ chức và kết quả bồi dưỡng chỉ là chứng chỉ. Như vậy, theo chúng tôi, bồi dưỡng là một hoạt động mang sắc thái của quá trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu cho những người lao động đã qua đào tạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nghề nghiệp của họ. 1.2.5.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm Để giải quyết nhu cầu tất yếu trong cuộc sống của con người theo xu hướng ngày càng cao, đòi hỏi xã hội luôn phải vận động để phát triển. Sự vận động phát triển của xã hội chính là hoạt động phát hiện và giải quyết được các mâu thuẫn đang tồn tại trong quá trình hoạt động của nó, điều chỉnh cơ chế vận hành nhằm đưa hoạt động của xã hội đi đúng theo quy luật, phù hợp với với các đặc điểm của xã hội đó để phát triển. Hay nói cách khác, giải quyết mâu thuẫn chính là động lực của phát triển. Ngược lại, chính sự vận động của xã hội với mục đích phát triển bắt buộc con người sống trong xã hội đó cũng phải vận động, điều chỉnh mình để bắt nhịp được với những biến động, thay đổi của xã hội. Điều này chính là thách thức lớn đối với ngành GD-ĐT, buộc ngành GD-ĐT phải là thành phần tích cực nhất để thực hiện quan điểm giáo dục nhân cách toàn diện cho người học - nguồn lực chính trong
  • 24. 21 quá trình phát triển xã hội. Để làm được điều đó người GV phải là một trong những nhân tố đi đầu trong việc vận động để phát triển. Một GV giảng dạy lâu năm chưa chắc đã là GV dạy giỏi nếu không có sự vận động cập nhật, bổ sung những kiến thức khoa học mới; điều chỉnh những kiến thức khoa học đã lạc hậu; vận dụng một cách sáng tạo các kỹ năng sư phạm vào giảng dạy một cách phù hợp với đối tượng người học và từng điều kiện xã hội cụ thể cho mỗi giai đoạn phát triển. Như vậy, để thực hiện được nhiệm vụ giảng dạy một cách tốt nhất, người GV phải thường xuyên rèn luyện NVSP thông qua quá trình tự rèn luyện và qua tổ chức bồi dưỡng NVSP của đơn vị giáo dục. Từ phân tích trên, kết hợp với nội dung của hai khái niệm “Bồi dưỡng”, “Nghiệp vụ sư phạm”, chúng tôi nêu lên khái quát về vấn đề bồi dưỡng NVSP như sau: Bồi dưỡng NVSP là một hoạt động đặc thù của nghề dạy học, mang sắc thái của quá trình dạy học - giáo dục nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu về NVSP cho người GV để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GD-ĐT. 1.3. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp và vai trò, nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên Trung cấp 1.3.1. Vị trí, mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên. Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
  • 25. 22 - Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề. - Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm. - Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc [26]. 1.3.2. Vai trò, tiêu chuẩn và nhiệm vụ của giáo viên Trung cấp Giáo viên trường TC có vai trò rất quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định chất lượng GD-ĐT của nhà trường, là người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng dạy trong nhà trường. Theo luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014 quy định những tiêu chuẩn và nhiệm vụ đối với giáo viên trường TC như sau: - Có phẩm chất, đạo đức tốt. - Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ. - Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp. - Có lý lịch rõ ràng. - Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. - Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương pháp giảng dạy. - Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp. - Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học. - Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.
  • 26. 23 - Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao. - Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo quy định của pháp luật. - Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo. - Phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định. - Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật [26]. 1.4. Sự cần thiết của hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp Thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước đã và đang đặt ra cho ngành GD-ĐT nói chung, đội ngũ giáo viên TC nói riêng những nhiệm vụ hết sức nặng nề. Người giáo viên dạy học không chỉ đơn thuần là truyền thụ kiến thức cho học sinh mà thông qua việc “dạy chữ” để “dạy người”, “dạy nghề”, nhằm đào tạo học sinh trở thành con người phát triển toàn diện. Mặt khác, qua hoạt động BD nhằm duy trì, không bị mai một đi những gì người giáo viên đã nhận được trong giai đoạn học tập ở các trường sư phạm, vừa bổ sung những gì còn thiếu mà quá trình đào tạo không thể trang bị đầy đủ hết được (vì thực tiễn giáo dục ở nhà trường vô cùng phức tạp, với nhiều tình huống đa dạng). Giáo viên mới ra trường còn lúng túng một phần với kỹ năng sư phạm chưa thành thạo, một phần lớn hơn do họ va chạm với hàng loạt các tình huống thực tiễn mới mà họ chỉ mới biết nguyên tắc khái quát để giải quyết, chưa có kỹ năng để giải quyết thích ứng ngay. Như vậy, để thực hiện được chức năng nhiệm vụ của mình, đáp ứng tốt yêu cầu phát triển của GD trong thời đại CNH-HĐH đất nước, người giáo viên phải thấu suốt quan điểm “Học thường xuyên”, “Học suốt đời” để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, NVSP. Từ đó, người GV mới thật sự có phẩm chất, năng lực sư phạm, đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của xã hội đặt ra cho nhà trường hiện nay là phải không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả ĐT, đáp ứng tốt nhu cầu xã
  • 27. 24 hội về nguồn nhân lực có chất lượng cao, đòi hỏi trong xu thế hội nhập. Có thể khẳng định hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV nói chung và giáo viên TC nói riêng là việc làm rất quan trọng và rất cần thiết trong công tác QLGD hiện nay. 1.5. Nội dung hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp 1.5.1. Mục đích bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của trường TC Hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC là nhằm cập nhật hoặc bổ sung kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu về NVSP cho người GV để nâng cao tay nghề GV, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động GD-ĐT. 1.5.2. Nguyên tắc bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC Về nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng viên chức được nêu tại điều 32, Nghị định 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của chính phủ, bao gồm: - Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của đơn vị sự nghiệp công lập. - Bảo đảm tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. - Khuyến khích viên chức học tập, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. - Bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả. 1.5.3. Nội dung bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC 1.5.3.1. Bồi dưỡng kiến thức NVSP Người giáo viên muốn truyền thụ kiến thức cho học sinh một cách có hiệu quả nhất, trước tiên, người giáo viên phải nắm kiến thức cần truyền thụ một cách sâu sắc nhất, đồng thời, phải thông hiểu lý luận và PP truyền thụ dựa trên cơ sở nghiên cứu khoa học giáo dục của quá trình học tập và rèn luyện. Từ đó, GV phải xây dựng cho mình niềm tin trên cơ sở kiến thức đã có. Kiến thức người GV phải là những kiến thức khoa học, hiện đại, sâu rộng và toàn diện, có như vậy, người thầy mới có khả năng thông qua quá trình DH, GD để tạo ra những sản phẩm của giáo dục có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của xã hội. Yêu cầu nội dung bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, NVSP cho người GV nói chung, bao gồm: - Các kiến thức về chuyên môn trong chương trình môn học và các kiến thức nâng cao liên quan đến môn học được phân công giảng dạy.
  • 28. 25 - Các kiến thức về triết học, về PP luận và PP NCKH, về logic học. - Các kiến thức về khoa học giáo dục như: tâm lý học, giáo dục học, QLGD, PP giảng dạy bộ môn và những kiến thức liên quan đến khoa học giáo dục như: xã hội học, đạo đức học, mỹ học… - Những kinh nghiệm về dạy học và giáo dục đã tích lũy được. - Các kiến thức về văn hóa, đời sống… - Kiến thức về ngoại ngữ, tin học. 1.5.3.2. Bồi dưỡng kỹ năng thực hành sư phạm Để tổ chức và thực hiện tốt việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, đảm bảo cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách ở học sinh có hệ thống và mang tính bền vững, đòi hỏi giáo viên phải có kỹ năng sư phạm tốt (Trong hoạt động của mỗi giáo viên đều thể hiện được năng lực riêng biệt). Nhưng nói chung, về công tác giáo dục, có nhiều cái chung hơn là cái riêng. Cái chung nhìn ở góc độ tổng quát đó là các kỹ năng, kỹ xảo và nghệ thuật sư phạm. Theo cách đánh giá đó, có thể nhận thấy kỹ năng sư phạm chính là sự vận dụng các tri thức và các kỹ xảo đã có vào trong việc giải quyết một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của hành động sư phạm như: lên kế hoạch giảng dạy, giảng bài, kiểm tra, đánh giá, tổ chức các hoạt động sư phạm…; là cách lựa chọn, vận dụng tri thức vào thực tiễn được tiến hành theo quy trình hợp lý với cách thức đúng đắn; là những kỹ năng trong quá trình vận dụng và phát triển, đạt đến trình độ thành thục để trở thành kỹ xảo. Nói một cách khái quát: “Kỹ năng sư phạm là khả năng thực hiện có hiệu quả một số thao tác hay một loạt các thao tác phức tạp của một hành động sư phạm bằng cách chọn lọc và vận dụng tri thức, những quy trình đúng đắn ”[21]. Các nhà nghiên cứu về khoa học giáo dục gần đây đã đưa ra nhận định các kỹ năng sư phạm được chia thành năm nhóm cơ bản như sau: - Nhóm kỹ năng thiết kế bao gồm: hoạch định, xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục, xây dựng CT chi tiết và viết giáo trình môn học, soạn giáo án, tóm tắt tài liệu, xây dựng đề cương, lựa chọn các PP, phương tiện kỹ thuật dạy học và giáo dục.. - Nhóm kỹ năng triển khai hoạt động dạy học và giáo dục bao gồm: viết, vẽ và trình bày bảng, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, diễn đạt, thể hiện giáo án, sử dụng các PP, phương tiện kỹ thuật dạy học và giáo dục, kiểm tra, tổng kết, đánh giá, sử dụng các dụng cụ, học cụ và triển khai các hướng dẫn thí nghiệm, thực hành….
  • 29. 26 - Nhóm kỹ năng giao tiếp bao gồm: định hướng giao tiếp, làm chủ trạng thái xúc cảm, sử dụng có nghệ thuật ngôn ngữ nói và viết, kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ.... - Nhóm năng lực tự học và nghiên cứu khoa học giáo dục bao gồm: xác định vấn đề, mục tiêu, lựa chọn tài liệu, lập đề cương, xây dựng kế hoạch, tổ chức, vận dụng các PP và phương tiện, so sánh, bổ sung, nhận xét, đánh giá, tóm tắt, trình diễn.. - Nhóm kỹ năng hoạt động xã hội bao gồm: kỹ năng tổ chức và kỹ năng sử dụng hệ thống PP tuyên truyền, vận động HS và nhân dân…. Tuy nhiên, nếu đánh giá một cách tổng quát thì kỹ năng sư phạm của người GV tập trung chủ yếu ở kỹ năng thực hiện công việc giảng dạy và kỹ năng chủ nhiệm lớp (giáo dục). Nói cách khác, để tổ chức và tiến hành công tác giáo dục đạt được hiệu quả tốt, đòi hỏi người GV phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, tầm hiểu biết rộng và cách ứng xử sư phạm khéo léo. Đối với vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn, mở rộng tầm hiểu biết.... các GV có thể thực hiện được tương đối thuận lợi trong thời đại thông tin - kinh tế như hiện nay. Nhưng vấn đề nghệ thuật truyền đạt thông tin và ứng xử sư phạm thì không phải dễ dàng gì có thể thu nhận được nếu không có sự học hỏi, phấn đấu, rèn luyện một cách thường xuyên và bền bỉ của người GV trong suốt quá trình tham gia giảng dạy của mình. Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy: trong lĩnh vực giáo dục, do tính phức tạp và phong phú của nó nên các kỹ năng, kỹ xão được hình thành và phát triển chậm hơn trong lĩnh vực dạy học. 1.5.4. Phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC Trong công tác BD trước đây, thường coi BD tập trung là phương thức chính, với phương chủ yếu là giảng viên thuyết trình, học viên ghi chép. Người giảng viên tranh thủ truyền đạt thông tin càng nhiều càng tốt, người nghe cố gắng ghi càng nhiều càng hay. Theo cách BD này, các đợt BD tập trung không cần thiết nhiều thời gian nhưng do ”tiếp thu thụ động” nên học viên không có điều kiện nắm vững nội dung bồi dưỡng, khi về trường muốn vận dụng thì khó khăn, lúng túng. Hiện nay, phương pháp bồi dưỡng tập trung đã được thực hiện theo tổ chức các hoạt động cá nhân/nhóm để mọi học viên đều được tham gia tích cực vào ND lớp học và được tập dượt vận dụng tại chỗ (PP học viên cùng tham gia). Theo hướng này, giảng viên đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn các hoạt động để học viên chủ động nắm vững nội dung chứ không phải là báo cáo viên
  • 30. 27 truyền đạt đầy đủ, rõ ràng toàn bộ nội dung lớp học. Vì thế, nên thay các từ giảng viên/báo cáo viên bằng các từ “hướng dẫn viên” để làm rõ chức năng người dạy và vai trò chủ thể của người học trong các lớp tập huấn bồi dưỡng. Việc BD GV thường được tiến hành theo các PP sau đây: - PP lấy chuyên gia làm trung tâm: Ở PP này, chuyên gia cung cấp kiến thức và kinh nghiệm, còn giáo viên tiếp thu và vận dụng các phương tiện thông tin được sử dụng để truyền tải nội dung bồi dưỡng đến giáo viên. - PP lấy phương tiện làm trung tâm: Ở PP này, các phương tiện thông tin được sử dụng để truyền tải nội dung bồi dưỡng đến giáo viên. - PP lấy học viên làm trung tâm: Ở PP này, giáo viên tự lực thực hiện chương trình bồi dưỡng với sự giúp đỡ của các hướng dẫn viên. Mỗi PP bồi dưỡng nói trên đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Bởi thế, trong bồi dưỡng giáo viên cần kết hợp cả ba PP trên. Từ đó, theo chúng tôi, PP bồi dưỡng giáo viên có thể thực hiện theo một quy trình gồm các bước như sau: + Bước 1: Phát tài liệu bồi dưỡng, hướng dẫn sơ bộ cho GV về nội dung tài liệu bồi dưỡng. + Bước 2: Giáo viên tự nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng. + Bước 3: Tổ chức cho giáo viên trao đổi về tài liệu bồi dưỡng. + Bước 4: Tập hợp những nội dung giáo viên chưa rõ hoặc chưa thống nhất qua tự nghiên cứu và trao đổi, thảo luận. + Bước 5: Tổ chức giải đáp những nội dung giáo viên chưa rõ hoặc chưa thống nhất ở tài liệu bồi dưỡng. 1.5.5. Phương thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên có thể thực hiện theo các cách sau đây: - BD theo con đường “từ trên xuống”, đây là cách BD lâu nay thường vẫn làm, nhằm giúp giáo viên quán triệt các chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, các chỉ thị, kế hoạch của cấp trên. - BD theo con đường “từ dưới lên”, cách BD này dựa trên những đề xuất của giáo viên theo kiểu cần gì, bồi dưỡng cái đó, thiếu cái gì, bổ sung cái đấy. Giáo viên tự nêu ra nội dung BD, do đó, tính thiết thực và hữu ích của công tác BD sẽ cao hơn. Tuy nhiên, để đáp ứng mọi nhu cầu về BD của GV, cần phải có các báo cáo
  • 31. 28 viên (hướng dẫn viên) tại trường. Chỉ các vấn đề nào mà GV cốt cán của trường không giải quyết được mới nhờ đến chuyên gia. Việc BD giáo viên thường được tổ chức theo ba phương thức: - BD tập trung: BD theo khóa dài ngày hoặc theo từng đợt ngắn ngày tại một cơ sở đào tạo hay cơ sở BD. Loại hình BD chuẩn hóa thường được tổ chức theo phương pháp tập trung. - BD tại chỗ: tức là BD cho GV đang làm việc ngay tại trường. Phương thức BD tại chỗ có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức phù hợp với mục tiêu, chương trình, nội dung BD và đối tượng BD. Phương thức BD tại chỗ có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như: học viên tự học với các tài liệu in, có thể kết hợp với thảo luận nhóm; GV tự học là chính, xen kẻ giữa các đợt giảng ngắn ngày của giảng viên từ các trường sư phạm hoặc trường BD về giảng dạy tại trường hoặc các buổi trình bày, trao đổi của GV cốt cán BD của nhà trường đã được tập huấn trước ở tuyến trên; GV cũng có thể hoàn thành kế hoạch BD thông qua các chương trình phát trên sóng phát thanh, truyền hình của trung ương hay địa phương hoặc với sự hỗ trợ của băng catset, băng video, đĩa CD do các cơ quan BD GV biên soạn. Hình thức này còn gọi là giáo dục từ xa. - BD từ xa: BD “tại chỗ” đã mang yếu tố “từ xa” vì học viên không thường xuyên giáp mặt với giảng viên. BD từ xa cũng được thực hiện tại chỗ nhờ sự giúp đỡ của các phương tiện nghe nhìn. Trong BD GV, bồi dưỡng từ xa được hiểu là việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để hỗ trợ bồi dưỡng tại chỗ. Trong mỗi loại hình BD (BD chuẩn hóa, BD thường xuyên, BD nâng cao) thường có sự kết hợp ba phương thức trên. Trong bồi dưỡng chuẩn hóa, nâng cao thì BD tập trung là chủ yếu. Trong BD thường xuyên, hình thức BD tại chỗ giữ vai trò then chốt. 1.5.6. Đánh giá kết quả bồi dưỡng - Về nội dung đánh giá: Cần đánh giá trên hai phương diện: nhận thức của giáo viên về các vấn đề được bồi dưỡng; khả năng vận dụng các kiến thức được bồi dưỡng vào thực tế dạy học và giáo dục của giáo viên. - Về hình thức đánh giá: có thể sử dụng hình thức đánh giá như: học viên tự đánh giá; cán bộ quản lý đánh giá.
  • 32. 29 1.6. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp Quản lý hoạt động BD NVSP là hệ thống các tác động có mục đích của hiệu trưởng tới đội ngũ giáo viên nhằm tổ chức hoạt động bồi dưỡng đạt mục tiêu và kế hoạch đề ra. Nội dung quản lý các hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của hiệu trưởng được trình bày theo cách tiếp cận các chức năng quản lý. Sau đây là nội dung cụ thể: 1.6.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Việc xây dựng kế hoạch cho mỗi một hoạt động là yếu tố đầu tiên và quyết định cho sự thành bại của hoạt động đó. Xây dựng kế hoạch không phù hợp sẽ làm cho việc thực hiện kế hoạch gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể thực hiện được và nếu thực hiện được kế hoạch thì kết quả đạt được sẽ không như mong muốn của chủ thể xây dựng. Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo theo một quy trình nhất định. Đối với việc xây dựng kế hoạch của hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV, bao gồm các bước sau đây: - Khảo sát và điều tra đúng thực trạng về trình độ NVSP của ĐNGV đang có. So sánh các yêu cầu của trình độ NVSP với các yêu cầu cần đáp ứng về nguồn nhân lực của xã hội. Tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến sự mất cân đối từ việc so sánh nói trên. Từ đó, đưa ra mục tiêu bồi dưỡng cụ thể cho từng khóa, từng đợt hoặc từng hoạt động (kiến thức, kỹ năng, thái độ) cho các nhóm đối tượng bồi dưỡng (GV). - Từ việc xác định được mục tiêu bồi dưỡng và đối tượng bồi dưỡng, tiến đến việc xây dựng dự kiến CT, ND bồi dưỡng và chuẩn bị giáo trình phù hợp với CT, ND đã dự kiến. - Để thực hiện được CT, ND bồi dưỡng, bước tiếp theo là phải định hình được hình thức tổ chức và PP bồi dưỡng. - Dự kiến về nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho công tác bồi dưỡng. Đây là một khâu rất quan trọng, đòi hỏi người xây dựng kế hoạch thật sự là người nắm rõ về năng lực hiện có của đơn vị mình. Mặc dù đây là khâu cuối cùng của việc xây dựng kế hoạch nhưng trên thực tế, ngay từ đầu, người quản lý xây dựng kế hoạch đã phải tính toán trước khả năng để dự kiến được chương trình, nội dung và hình thức tổ chức bồi dưỡng phù hợp và đảm bảo tính khả thi của kế hoạch.
  • 33. 30 - Xác định thời gian, không gian cho việc triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng. 1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Tổ chức là một chức năng của quá trình quản lý, bao gồm các hoạt động được tiến hành sau khi kế hoạch đã được xây dựng nhằm thực hiện kế hoạch đề ra. Chức năng tổ chức là hoạt động quản lý nhằm thiết lập một hệ thống các vị trí cho mỗi cá nhân và bộ phận sao cho các cá nhân và bộ phận có thể phối hợp với nhau một cách tốt nhất để thực hiện đạt mục tiêu xác định. Đối với công tác tổ chức, thực hiện kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV bao gồm các bước sau đây: - Tổ chức triển khai kế hoạch bồi dưỡng sâu rộng trong tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, nhằm tạo sự thống nhất cao về ý chí và hành động trong tập thể sư phạm nhà trường. - Quyết định phân công, phân cấp rõ ràng, có cơ chế phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng đảm bảo trong quá trình thực hiện không có sự chồng chéo, đùn đẩy trách nhiệm lẫn nhau. Trong việc phân công, phân cấp phải thực hiện theo đúng phương châm “đúng người, đúng việc”, đảm bảo cán bộ tham gia thực hiện hoạt động bồi dưỡng phải có đủ năng lực và tinh thần trách nhiệm cao; nhất là đối với lực lượng giảng viên phải thật sự là những người có năng lực và uy tín. - Phải thực hiện chính sách chế độ đối với lực lượng tham gia hoạt động bồi dưỡng (kết hợp hài hòa giữa trách nhiệm và quyền lợi). 1.6.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Trong quá trình thực hiện kế hoạch đã được xây dựng, vấn đề chỉ đạo thực hiện là vấn đề xuyên suốt quá trình, bắt đầu từ việc triển khai kế hoạch, xác định chức năng, phân công nhiệm vụ, phân bố nguồn lực và tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bao gồm các vấn đề sau: - Phải bám sát mục tiêu kế hoạch đề ra; chủ động, linh hoạt và sáng tạo trong việc đưa ra các quyết định chỉ đạo thích hợp và hiệu quả. - Hướng dẫn các công việc cho từng bộ phận và thông qua các bộ phận đến các cá nhân tham gia quản lý, giảng dạy và phục vụ. - Thực hiện phối hợp, liên kết giữa các hoạt động của từng bộ phận và của mỗi cá nhân trong việc thực hiện quá trình bồi dưỡng. - Đôn đốc, giám sát các hoạt động của từng bộ phận và cá nhân, đặc biệt là
  • 34. 31 việc thực hiện đúng tiến độ và ND, CT bồi dưỡng. - Nắm bắt thường xuyên thông tin hai chiều để có những điều chỉnh kịp thời khi phát hiện ra những mâu thuẫn, bất cập trong việc thực hiện kế hoạch. - Kịp thời uốn nắn những sai sót; động viên, khuyến khích những gương tiêu biểu, tích cực nhằm nhân rộng điển hình đảm bảo thực hiện có hiệu quả chất lượng kế hoạch bồi dưỡng đã đề ra. 1.6.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng Thực chất đây là một hoạt động trong lĩnh vực chỉ đạo thực hiện, xảy ra thường xuyên và xuyên suốt quá trình chỉ đạo thực hiện kế hạch bồi dưỡng. Vì nếu chỉ đạo mà không có kiểm tra, đánh giá thì không thể xác định được vấn đề chỉ đạo thực chất có hiệu quả hay không hoặc hiệu quả đến mức độ nào. Muốn kiểm tra, đánh giá đúng thực chất của các hoạt động bồi dưỡng, cần phải tiến hành được các khâu sau đây: - Tổ chức việc xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động của các bộ phận và cá nhân theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể. - Tổ chức lựa chọn các hình thức đánh giá, tức là PP và cách thức so sánh kết quả đạt được của hoạt động bồi dưỡng với mục tiêu bồi dưỡng đề ra từ ban đầu. - Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thu nhận được của từng đối tượng (GV) được bồi dưỡng sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng. Kết hợp kết quả kiểm tra đó với việc đánh giá ở khâu tổ chức, quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng để tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm, chuẩn bị cho những hoạt động bồi dưỡng tiếp theo. 1.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho đội ngũ giáo viên trƣờng Trung cấp 1.7.1. Yếu tố khách quan Các yếu tố khách quan tác động đến hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV tập trung chủ yếu vào yếu tố nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực và yếu tố môi trường giáo dục trong nhà trường. Hai yếu tố này sẽ là nguồn động lực cho các cấp lãnh đạo nhà trường và ĐNGV thúc đẩy việc tổ chức và tham gia hoạt động bồi dưỡng NVSP. Điều đó được thể hiện như sau: - Khi nhu cầu xã hội và nhu cầu của người học đòi hỏi ở GD
  • 35.
  • 36. 33 dưỡng nên tập trung nhiều về mặt thái độ sư phạm. Đây là lĩnh vực quan trọng để người GV tác động vào quá trình hình thành và phát triển yếu tố “tâm lực” trong nhân cách của HS, một yếu tố đang còn hạn chế trong nhân cách ở một số thanh niên trẻ hiện nay. - Đối tượng bồi dưỡng (GV) là nhân tố quan trọng của quá trình bồi dưỡng. Ý thức của người GV khi tham gia hoạt động bồi dưỡng sẽ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng của hoạt động. Người quản lý nhà trường phải làm sao để người GV nhận diện đúng được vai trò của hoạt động bồi dưỡng, sự cần thiết phải nâng cao trình độ NVSP trước những thách thức của nhu cầu phát triển xã hội (đặc biệt là đối với lớp GV đã lớn tuổi, giảng dạy lâu năm thường có sức ỳ lớn). - Nội dung, chương trình phản ảnh mục tiêu bồi dưỡng. ND bồi dưỡng phải được lựa chọn với thời lượng phù hợp với từng nhóm đối tượng và từng hoạt động cụ thể. Khối lượng kiến thức của ND, CT bồi dưỡng phải thực sự phản ánh được cái mới, cái hiện đại về cả lý luận và thực tiễn GD-ĐT hiện nay. Ngoài các khóa bồi dưỡng được tổ chức chính quy, có CT, ND cụ thể thì các hoạt động bồi dưỡng mang tính ngoại khóa phải được thực hiện thường xuyên, lồng ghép vào các hoạt động dạy học và giáo dục của nhà trường. Hiện nay, xu thế đổi mới giáo dục trong đó có việc đổi mới ND, CT dạy học và giáo dục, điều này rất cần được quan tâm trong ND, CT và hình thức tổ chức bồi dưỡng NVSP. - Để thực hiện tốt và có hiệu quả ND, CT bồi dưỡng, công tác chuẩn bị giáo trình và tài liệu học tập là khâu không thể thiếu được. Giáo trình và tài liệu bồi dưỡng là yếu tố cụ thể hóa ND, CT. Giáo trình và tài liệu bồi dưỡng giúp cho giảng viên thực hiện theo đúng kế hoạch và giúp cho người học (GV) có cơ sở để tự nghiên cứu, tự học và coi đó là chuẩn mực về kiến thức cần phải chiếm lĩnh. Yêu cầu về giáo trình và tài liệu bồi dưỡng như sau: + Cụ thể hóa được các ND, CT chứa đựng được ND đào tạo; + Đảm bảo tính đầy đủ các ND, kiến thức, kỹ năng và thái độ theo yêu cầu của người học và theo yêu cầu của xã hội đối với người học, đảm bảo tính logic của kiến thức, phát huy được tư duy sáng tạo cho người học; . + Đảm bảo tính kịp thời, sạch, đẹp, rõ ràng... - Giảng viên ở các khóa bồi dưỡng NVSP phải thực sự là những người có
  • 37. 34 đầy đủ năng lực thực hiện được cái mới về PP ngay trong quá trình giảng dạy của khóa bồi dưỡng. Đội ngũ này phải biết cách phối hợp với người học trong việc đổi mới PP. Cùng với người học tổ chức các hình thức giao lưu, trao đổi, thực tập, thực hành các PP mới. Tập trung phát huy tính sáng tạo của học viên, gợi mở để học viên độc lập tư duy, chủ động nghiên cứu để tìm ra PP tối ưu theo đặc điểm cụ thể của trường mình và thực hiện được mục tiêu bồi dưỡng đã đề ra. - Có thể khẳng định: chất lượng dạy học phụ thuộc vào người dạy và người học. Hai chủ thể này luôn cộng tác chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho nhau trong suốt quá trình dạy và học. Trong quá trình bồi dưỡng NVSP cũng như vậy, giảng viên chỉ thực hiện vai trò hướng dẫn mang tính định hướng, còn người học phải chủ động, tự giác, tích cực, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức tại lớp và tự học ngoài giờ. Để thực hiện được điều này, yêu cầu người học phải có MĐ, động cơ đúng đắn; có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm công tác; sáng tạo trong việc lựa chọn PP học tập; có tinh thần tự bồi dưỡng để vận dung tốt các kiến thức kỹ năng được trang bị vào công việc giáo dục và dạy học hàng ngày. - Phương pháp và hình thức bồi dưỡng NVSP có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục và dạy học của đội ngũ GV. Quá trình bồi dưỡng NVSP là quá trình hoạt động và giao lưu tích cực của người GV dưới sự chỉ đạo của giảng viên và người quản lý. Ngoài việc tiếp nhận những kiến thức mới, hiện đại, người GV còn có cơ hội để trao đổi, thảo luận, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế cho nhau và tìm ra được những phương pháp tối ưu có tính chủ động cao trong việc phát triển kỹ năng, kỹ xảo, thái độ nghề nghiệp. - Điều kiện, phương tiện cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình bồi dưỡng. Nếu có những phương tiện giảng dạy hiện đại, cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ, thuận lợi thì quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng sẽ được hỗ trợ nâng cao rất nhiều về chất lượng. Để đạt được điều này, cần có các yêu cầu sau: huy động được cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; huy động được các nguồn kinh phí đáp ứng được kế hoạch đã đề ra; đảm bảo môi trường học tập thực sự thuận lợi. - Quá trình tổ chức và quản lý có tính khoa học, phù hợp với đặc điểm tâm lý và hoạt động bồi dưỡng sẽ phát huy được tính tự giác, tự nguyện của GV là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình tổ chức bồi dưỡng. Quá trình tổ chức
  • 38. 35 và quản lý tốt sẽ tạo nên được tâm lý thoải mái, tự tin đồng thời cũng là một trong những bài học thực tiễn để người GV tham gia hoạt động bồi dưỡng học tập được cách quản lý lớp học của mình sau này. Thực chất của quá trình quản lý bồi dưỡng là quá trình tác động có MĐ, kế hoạch, có ND, PP như quá trình quản lý một lớp học của HS. Quá trình này cũng có 4 chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả. - Vấn đề kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch với mục tiêu đề ra thực chất là công việc xuyên suốt quá trình hoạt động bồi dưỡng, nó được thực hiện song song với việc chỉ đạo thực hiện của người quản lý. Thông qua kiểm tra, người quản lý thu nhận được thông tin để làm cơ sở cho việc đánh giá. Để triển khai được công tác kiểm tra, người quản lý phải thực hiện được 3 chức năng cơ bản sau đây: + Thu thông tin ngược trong và ngược ngoài để có thể điều chỉnh, hoàn thiện quá trình hoạt động bồi dưỡng cho thực sự phù hợp. + Cung cấp thông tin cho quá trình đánh giá, nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện khi xem xét kết quả của hoạt động bồi dưỡng. + Kích thích tính tích cực trong hoạt động bồi dưỡng của GV. Các yếu tố trên phải được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết và thống nhất với nhau của quá trình quản lý. 1.8. Một số yêu cầu trong quản lý hoạt động bồi dƣỡng NVSP cho ĐNGV trƣờng Trung cấp Để công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV trường TC đạt hiệu quả cao, lãnh đạo nhà trường cần chú trọng thực hiện tốt một số yêu cầu cơ bản sau đây: - Tăng cường công tác giáo dục nhận thức của CBQL và GV về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng NVSP. - Thực hiện kế hoạch hóa công tác chuẩn hóa ĐNGV trong từng giai đoạn, đáp ứng tốt yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo hiện nay. - Thường xuyên nghiên cứu, cải tiến nội dung hoạt động bồi dưỡng NVSP cho ĐNGV của nhà trường phù hợp với tình hình thực tế và hiệu quả. - Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho hoạt động