SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THANH THỦY
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI – 2017
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THỊ THANH THỦY
HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 62 34 04 10
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Quốc Thái
2. PGS, TS Trịnh Thị Ái Hoa
HÀ NỘI – 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Tác giả
Trần Thị Thanh Thủy
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL
CNH
: Ban quản lý
Công nghiệp hóa
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GPMB : Giải phóng mặt bằng
HĐH : Hiện đại hóa
KCHT : Kết cấu hạ tầng
KCN : Khu công nghiệp
KKT : Khu kinh tế
KT – XH : Kinh tế - xã hội
NH : Ngân hàng
PCI : Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TĐC : Tái định cư
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
WB : Ngân hàng thế giới
XKLĐ : Xuất khẩu lao động
XTĐT : Xúc tiến đầu tư
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu 1
Chƣơng 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
9
1.1 Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 9
1.2 Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước 16
1.3 Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 23
Chƣơng 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
26
2.1 Khái quát về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất
26
2.2
2.3
Nội dung hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hỗ trợ của Nhà nước nhằm
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
39
50
2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ của một số địa phương nhằm tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên
56
Chƣơng 3 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hƣng Yên
66
3.1 Khái quát về thu hồi đất và nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
66
3.2 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 – 2015
75
3.3 Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
98
Chƣơng 4 Quan điểm, phương hướng và giải pháp hỗ trợ của Nhà
nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh
Hưng Yên
122
4.1 Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến hỗ trợ của Nhà nước
nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
122
4.2 Quan điểm và phương hướng hỗ trợ tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên
125
4.3 Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
tỉnh Hưng Yên
129
Kết luận và kiến nghị 152
Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài
luận án
154
Danh mục tài liệu tham khảo 155
Phụ lục 166
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Cho vay vốn xuất khẩu lao động của Ngân hàng Chính sách
xã hội giai đoạn 2011-2015
84
Bảng 3.2. Cho vay của các tổ chức tín dụng nhà nước đối với phát triển
sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hưng Yên
88
Bảng 3.3. Cho vay vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách
xã hội giai đoạn 2011-2015
89
Bảng 3.4. Hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi đất giai đoạn 2010-2015 99
Bảng 3.5. Các hình thức hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở
tỉnh Hưng Yên
108
Bảng 3.6. Bảng giá đất tính bồi thường đất nông nghiệp trên địa bàn
Hưng Yên
114
Bảng 4.1. Tổng diện tích đất đai tự nhiên phân theo mục đích sử dụng 122
Bảng 4.2. Dự báo dân số và lao động tỉnh đến năm 2020 125
Bảng 4.3. Khảo sát ý kiến của người dân bị thu hồi đất và cán bộ quản
lý nhà nước về nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm
127
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng tiền đến lợi ích của người nhận
hỗ trợ
36
Hình 2.2. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người
nhận hỗ trợ
37
Hình 2.3. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người
nhận hỗ trợ trong trường hợp người được nhận hỗ trợ ưa
thích hiện vật được hỗ trợ
38
Hình 3.1. Tỷ lệ việc làm trên dân số của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nông
thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%)
67
Hình 3.2. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông
thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%)
68
Hình 3.3. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn
tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%)
69
Hình 3.4. Diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Hưng Yên 70
Hình 3.5. Diện tích đất bị thu hồi theo địa giới hành chính 71
Hình 3.6. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo địa giới hành
chính
71
Hình 3.7. Tình hình học nghề của lao động bị thu hồi đất ở Hưng Yên
giai đoạn 2010 – 2014
81
Hình 3.8. Tỷ lệ lao động bị thu hồi đất tham gia học nghề 81
Hình 3.9. Lao động xuất khẩu ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2015 84
Hình 3.10. Kỳ hạn cho vay của các TCTD Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông thôn
111
Hình 3.11. Giá trị của các khoản vay không cần tài sản bảo đảm phân
theo quy mô năm 2011 và 2012
112
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, đô thị hoá là xu thế phát triển tất yếu của mọi quốc gia. Quá
trình này thường gắn với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông
nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất
mất việc làm trong nông nghiệp. Số lao động bị mất việc làm này nếu không tìm
được việc làm mới để tạo thu nhập, đảm bảo đời sống sẽ dễ phát sinh nhiều nguy cơ
mất ổn định xã hội tại địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ tạo việc làm cho người nông
dân bị thu hồi đất là vô cùng quan trọng, liên quan trực tiếp tới sự ổn định xã hội của
khu vực bị thu hồi đất.
Cùng chung xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất với các địa phương
khác trong cả nước, đất nông nghiệp ở Hưng Yên ngày càng bị thu hẹp dần và sẽ còn
bị thu hẹp hơn nữa bởi sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN), khu đô thị
trong tương lai. Những năm qua, có tới 67% nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên vẫn
giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp nhưng trên diện tích đất nhỏ hẹp hơn, 13%
chuyển sang nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng
không ổn định. Thu nhập của 37% số hộ nông dân bị thu hồi đất bị sụt giảm so
với trước đây, và chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước [53]. Nguy cơ thất
nghiệp, nghèo đói đe dọa người nông dân bị thu hồi đất sản xuất, đồng thời kéo theo
nhiều hệ lụy khác như tệ nạn xã hội, mất ổn định trật tự ở nông thôn.
Quá trình thu hẹp số lượng lớn đất sản xuất nông nghiệp ở Hưng Yên đặt ra
thách thức lớn đối với Tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất. Tuy vậy, những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Điều đó thể hiện ở hiệu quả
của hoạt động hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất giải quyết việc làm thấp. Chính
sách việc làm của Tỉnh chỉ quan tâm hỗ trợ học nghề, chưa chú trọng đến giới thiệu
tìm việc làm cho lao động sau học nghề. Hưng Yên thiếu các chính sách hỗ trợ tạo
việc làm đặc thù cho đối tượng là nông dân bị thu hồi đất. Các chính sách, các
chương trình hỗ trợ tạo việc làm của Hưng Yên chủ yếu dựa vào các chính sách,
2
chương trình chung của Chính phủ; và triển khai, thực hiện các chương trình đó. Nói
cách khác, các ưu đãi của tỉnh trong vấn đề hỗ trợ tạo việc làm chỉ nằm trong khuôn
khổ của cả nước. Trong khi đó, với đặc thù là tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa (CNH),
đô thị hoá nhanh, lượng lao động nông nghiệp bị mất việc làm sau thu hồi đất lớn, do
đó, Hưng Yên cần có những chính sách hỗ trợ tạo việc làm riêng cho các đối tượng
này, với các biện pháp, giải pháp đặc thù mang tính hiệu quả hơn. Và điều đó đang là
một mảng trống lớn trong hoạch định chính sách ở Hưng Yên.
Hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH,
hiện đại hóa (HĐH) sẽ vẫn là vấn đề bức xúc của Hưng Yên trong thời gian tới. Vấn
đề này nếu không được giải quyết sẽ tạo ra những hệ lụy tiêu cực cho phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, không chỉ tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã hội mà còn tạo
ra những vấn đề về an sinh xã hội ở nông thôn, tạo ra khoảng cách giàu nghèo, sự bất
bình đẳng giữa khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ với khu vực nông thôn nơi có
rất nhiều người thiếu hoặc không có việc làm.
Với những lý do trên, tác giả cho rằng vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo
việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên cần được nghiên cứu một cách
có hệ thống. Trên cơ sở đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần nghiên cứu
ảnh hưởng của nó đối với người nông dân bị thu hồi đất; hiệu quả các biện pháp hỗ
trợ tạo việc làm đối với nông dân sau thu hồi đất hiện tại; quan điểm xây dựng các
biện pháp hỗ trợ tạo việc làm để từ đó có thể tìm ra những giải pháp hỗ trợ tạo việc
làm thiết thực, hiệu quả hơn nữa. Do đó, đề tài “Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên” được tác giả chọn làm chủ đề
nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về
hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn
hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
3
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài tập
trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
+ Làm rõ những vấn đề lí luận về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay.
+ Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở một số địa phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm cho tỉnh Hưng Yên.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015.
+ Đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ phía chính quyền
địa phương cấp tỉnh trong khuôn khổ cơ chế, chính sách chung của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn khảo sát được giới hạn ở tỉnh Hưng Yên.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2010 -
2015. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020.
Đối tượng hỗ trợ là người nông dân với nghề nghiệp chính là sản xuất nông
nghiệp. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, thu hồi phục vụ mục đích phát triển
sản xuất, kinh doanh và mục đích công ích.
4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận nghiên cứu:
Hỗ trợ của Nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là
một biện pháp bổ trợ cho quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các mục đích
phát triển kinh tế, xã hội khác. Do đó, hỗ trợ của Nhà nước có mối quan hệ nhất định
tới vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB), bồi thường, đền bù. Những vấn đề này cũng
4
vì thế có những ảnh hưởng, tác động nhất định tới hỗ trợ tạo việc làm. Tuy nhiên, luận
án này nghiên cứu vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất như một nội dung độc lập. Mối quan hệ giữa nội dung hỗ trợ và GPMB, đền
bù, bồi thường chỉ được đề cập đến trong trường hợp thật sự cần thiết.
Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất không chỉ
bao gồm các biện pháp hỗ trợ tác động trực tiếp đến nông dân bị thu hồi đất mà còn
bao gồm các biện pháp hỗ trợ tới các bên có liên quan trên thị trường lao động như
bên cầu lao động, các trung gian trên thị trường. Đồng thời, hỗ trợ của Nhà nước
dành trực tiếp cho nông dân bị thu hồi đất chỉ hiệu quả khi gắn kết với môi trường
phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trong luận án được tiếp cận rộng, bao gồm cả hỗ trợ
trực tiếp nông dân và các biện pháp khác có tác động đến cơ hội tìm việc làm của
nông dân bị thu hồi đất.
Khung phân tích: Hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất
Nguyên tắc hỗ
trợ
Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với nông dân bị
thu hồi đất
+ Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu
hồi đất
+ Ưu tiên nông dân bị thu hồi đất tham gia
vào các chương trình xuất khẩu lao động
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh
- Hỗ trợ cho bên cầu trên thị trƣờng lao
động
+ Ưu đãi đối với các đơn vị kinh tế sử dụng
lao động là nông dân bị thu hồi đất
+ Ban hành quy định yêu cầu các đơn vị kinh
tế sử dụng đất thu hồi phải tuyển dụng lao
động là nông dân bị thu hồi đất
+ Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa
bàn và thực hiện các hoạt động XTĐT
- Hỗ trợ cho trung gian trên thị trƣờng lao
động
Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề
Hỗ trợ cho các tổ chức môi giới việc làm
Các nhân tố ảnh
hƣởng đến hỗ trợ
của Nhà nƣớc
- Chính sách kinh tế
của Trung ương
- Ý thức, năng lực
của người nông dân
bị thu hồi đất
- Tiềm lực kinh tế, vị
trí địa lý và lợi thế
của địa phương
- Năng lực, phẩm chất
của đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước ở
địa phương
- Thị trường lao động
trong nước và quốc
tế
Mục tiêu hỗ
trợ
Giải quyết việc
làm cho nông
dân bị thu hồi
đất
Điều kiện hỗ
trợ thành công
5
Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án phân tích và hệ thống hoá, khái
quát hóa những vấn đề chung nhất về hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất;
những căn cứ lý thuyết và thực tiễn để tạo ra những chính sách, những biện pháp có
khả năng hỗ trợ tạo việc làm hiệu quả cho nông dân bị thu hồi đất.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Luận án phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu thống kê để đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp nâng cao hiệu
quả hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên hiện nay.
- Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia: Trong quá trình làm
luận án, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi và thiết kế phiếu điều tra để lấy ý kiến của
nông dân bị thu hồi đất về các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ tỉnh và huyện cũng như cán bộ quản lý một số ngành
có liên quan ở tỉnh Hưng Yên nhằm tìm ra những bất cập, nguyên nhân cũng như
những giải pháp phù hợp cho việc giải quyết vấn đề hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất. Luận án thiết kế 2 mẫu phiếu dành cho hai đối tượng là người nông
dân bị thu hồi đất và cán bộ ở các địa phương. Số người được lấy ý kiến là 246
người. Trong đó, 70 phiếu cho cán bộ ở 70 xã/161 xã, phường, thị trấn của tỉnh Hưng
Yên (mỗi huyện 5 xã, riêng huyện Khoái Châu 25 xã), trong đó có 10 phiếu xin ý
kiến của chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND), 10 phiếu xin ý kiến của phó chủ tịch
UBND, 30 phiếu xin ý kiến của cán bộ địa chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ tài
chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ lao động thương binh và xã hội. Phiếu cho cán
bộ gồm 13 câu hỏi.
176 phiếu được phát cho nông dân có đất bị thu hồi ở 70 xã của 10/10 huyện,
thành phố (mỗi huyện lấy ý kiến của 15 người, riêng huyện Yên Mỹ lấy ý kiến của
41 người). Phiếu hỏi gồm 9 câu hỏi.
6
Các xã lựa chọn để khảo sát là các xã thuộc địa bàn các huyện có diện tích đất
bị thu hồi lớn nhất. Các hộ nông dân được lựa chọn là các hộ mất trên 30% đất nông
nghiệp, nằm trong độ tuổi từ 18 đến 40 và từ 41 đến 60. Vì đối tượng khảo sát là hộ
nông dân nên số người được hỏi nằm trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Phương pháp
thu thập số liệu là phát phiếu điều tra. Nội dung điều tra được thể hiện ở mẫu phiếu
đính kèm trong Luận án. Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu.
5. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án
+ Luận án phân tích hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất trên 3 khía cạnh cơ bản là hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân bị thu hồi
đất; hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động để tăng khả năng tiếp nhận, hấp thụ
lượng lao động bị đẩy ra từ quá trình thu hồi đất; hỗ trợ cho các trung gian trên thị
trường lao động để các trung gian này làm cầu nối, xúc tác, thúc đẩy thị trường lao
động hoạt động một cách hiệu quả nhất, tạo được nhiều việc làm nhất.
+ Luận án phân tích và làm sáng tỏ các nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi
đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần phù hợp
với yêu cầu của thị trường lao động. Hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất có tính chất bổ sung, do đó hỗ trợ chỉ có tính thời hạn. Hỗ trợ
của Nhà nước liên quan đến sử dụng nguồn lực của Nhà nước, ưu đãi của Nhà nước
cũng như việc tuân thủ các quy định của Nhà nước.
Các nguyên tắc này được thực hiện vừa đảm bảo hỗ trợ của Nhà nước có hiệu
quả trên nền tảng tôn trọng các yêu cầu, quy luật vận hành của thị trường lao động,
vừa đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho người lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất tìm
được việc làm bền vững.
+ Luận án phân tích các phương thức hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất là hỗ trợ tài chính trực tiếp và hỗ trợ phi tài chính. Luận
án khẳng định mỗi phương thức hỗ trợ có ưu điểm, nhược điểm riêng, có thể sử dụng
7
linh hoạt cho từng đối tượng hỗ trợ. Đối với đối tượng nông dân bị thu hồi đất ở
ngoài độ tuổi lao động, Nhà nước nên hỗ trợ bằng tiền. Đối với người trong độ tuổi
lao động bị thu hồi đất cần phân loại cụ thể. Người có khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp, có khả năng chủ động trong tạo việc làm cho bản thân thì Nhà nước có thể
hỗ trợ bằng tiền. Những người không có trình độ, không có tay nghề Nhà nước cần
hỗ trợ thông qua các chương trình đào tạo, trực tiếp hỗ trợ kết nối họ với thị trường
lao động trong và ngoài nước.
- Từ việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hỗ trợ của Nhà
nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên, Luận án chỉ ra
rằng hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân bị thu hồi đất thực hiện chưa hiệu quả. Tỉnh
Hưng Yên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này, các biện pháp hỗ trợ được thực thi
chưa phù hợp, chưa hiệu quả. Các cơ sở quan trọng để hỗ trợ như thống kê, phân loại
đối tượng nông dân bị thu hồi đất theo diện tích đất bị thu hồi, độ tuổi, giới tính, khả
năng tham gia thị trường lao động, khả năng tự tạo việc làm… chưa được thực hiện
bài bản, chính xác hơn là chưa được thực hiện. Người nông dân bị thu hồi đất phải
chủ động tìm việc làm cho bản thân. Hỗ trợ của Tỉnh chưa sát đối tượng, mức hỗ trợ
thấp nên tác động của các biện pháp hỗ trợ tới tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất còn rất hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hỗ trợ của Nhà nước
nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 –
2020 như xây dựng kế hoạch tạo việc làm cho nông dân trước khi thu hồi đất, chú
trọng công tác thống kê, phân loại đối tượng hỗ trợ, phối hợp, lồng ghép các chương
trình liên quan đến giải quyết việc làm để tạo nguồn lực đủ lớn, nâng cao hiệu quả hỗ
trợ, nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hỗ trợ
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Để hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất, cần chú ý các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật hơn là hỗ trợ bằng tiền mặt. Đồng
thời, tăng cường các biện pháp giám sát để đảm bảo hỗ trợ đến được với người nông
dân bị thu hồi đất, đảm bảo đúng đối tượng.
8
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung lý luận về các biện pháp hỗ
trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa phương cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các nhà lãnh đạo, quản lý, hoạch định và thực thi chính sách việc làm nói chung và
chính sách hỗ trợ tạo việc làm nói riêng cho nông dân bị thu hồi đất và hoạch định,
thực thi những chính sách có liên quan.
- Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần vào việc hoàn thiện chính sách hỗ
trợ của tỉnh Hưng Yên nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn.
- Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học có
liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động, giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
9
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƢỚC
1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất
Các công trình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất
khá đa dạng. Trong đó, các công trình chủ yếu nghiên cứu thực trạng cũng như biện
pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở các địa phương, tập trung vào
các tỉnh, thành phố có tiến trình CNH, đô thị hóa diễn ra nhanh. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này là các công trình sau đây:
- Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Thị Minh Ngọc về Giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội [39]. Công trình này đã tổng
hợp quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất cũng như tính tất yếu phải giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số nước trong khu vực và một số địa phương ở
Việt Nam, cùng với phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người
dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để giải
quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Các giải pháp tập trung phân tích là hỗ
trợ dạy nghề cho lao động bị thu hồi đất, xuất khẩu lao động (XKLĐ), thu hút lao
động vào các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi nghề,
khuyến khích phát triển nghề truyền thống…
- Luận án tiến sĩ kinh tế của NCS Nguyễn Văn Nhường: "Chính sách an sinh
xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp
(nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [42]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đặt
chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất là một trọng tâm
nghiên cứu chính do đó đã đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách
10
an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất. Thông qua đánh giá thực trạng đời
sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh và
thực trạng các chính sách an sinh xã hội đang có tác động tới đối tượng này, tác giả
chỉ ra rằng, các chính sách an sinh chưa tác động tích cực, hiệu quả tới cải thiện đời
sống, thu nhập, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất. Do đó, tác giả đã đề xuất
các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội theo hướng hỗ trợ tạo
việc làm, thu nhập, ổn định đời sống cho nông dân sau khi bị thu hồi đất cho mở
rộng, phát triển các KCN.
- Nguyễn Hữu Dũng, Phát triển KCN với vấn đề lao động việc làm [15]. Tác
giả cho rằng, việc phát triển các KCN là một kênh giải quyết việc làm một cách hữu
hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là lao động ở các vùng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng, để lao động nông thôn, trong đó có
lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể tiếp cận hoặc làm việc
được ở các KCN cần phải có hàng loạt các chính sách tác động, nhất là tạo điều
kiện để phát triển thị trường lao động. Muốn vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động
nông thôn cần được đặt lên hàng đầu. Nếu không chuyển đổi được nghề thì lao
động ở các vùng bị mất đất trong quá trình CNH, HĐH sẽ luôn đứng ngoài quá
trình ấy. Và do đó, đời sống và thu nhập của người lao động nông thôn sẽ không
thể cải thiện.
- Nguyễn Tiệp, Một số giải pháp tạo việc làm gắn với giải quyết các vấn đề xã
hội tại Hà Nội [66]. Theo tác giả của công trình nghiên cứu này, có khá nhiều khó
khăn trong giải quyết việc làm của người dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất
công nghiệp đã đào thải một lượng lớn lao động đang hoạt động trong nông nghiệp
trong khi sản xuất công nghiệp không hấp thụ hết số lao động này một cách tương
ứng. Nguyên nhân chủ yếu là do việc thu hồi đất nông nghiệp chưa có sự gắn kết với
quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện pháp chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới,
tăng thu nhập cho người lao động; việc tổ chức triển khai còn thiếu công khai, dân
chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên truyền để người lao động chủ động học nghề,
11
chuyển nghề và tự tạo việc làm. Để khắc phục tình trạng này cần hình thành một hệ
thống các giải pháp đồng bộ, hỗ trợ tối đa người lạo động tìm việc làm, đảm bảo đời
sống ổn định.
- Nguyễn Tiệp, Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất
việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Trường Đại học Lao động
Xã hội cũng là một báo cáo đưa ra nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất ở nước ta hiện nay [67]. Cũng như các báo cáo khác, thông qua
quá trình thống kê, phân tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó
khăn trong quá trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các hộ gia đình bị
thu hồi đất nông nghiệp như: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp,
ngoài độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao động vào chính
sách hỗ trợ của Nhà nước; các hỗ trợ của Nhà nước chưa thực sự hiệu quả… Ngoài
việc phân tích những khó khăn của người dân tại các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất, tác giả cũng đưa ra và phân tích một số giải pháp tạo việc làm hiệu quả ở
một số địa phương hiện nay điển hình như đào tạo nghề, thu hút lao động làm việc tại
các KCN; triển khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), mở rộng
mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn
với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Đánh giá thực trạng lao
động việc làm ở các khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp và hiệu quả của các chính
sách hỗ trợ nhóm nông dân mất đất, Hà Nội [27]. Báo cáo dựa trên dữ liệu phân tích
thông qua 3 địa bàn được lựa chọn nghiên cứu là Hải Dương, Nam Định và Nghệ
An. Báo cáo đi sâu phân tích các vấn đề về đời sống, việc làm cũng như hiệu quả của
các chính sách hỗ trợ dành cho nhóm nông dân bị thu hồi đất. Theo đó, báo cáo chỉ
ra những khó khăn của người nông dân bị thu hồi đất trong việc tìm kiếm, chuyển
đổi việc làm. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nhóm nông dân bị thu hồi đất
chưa hiệu quả đã dẫn tới thực trạng là việc làm họ dịch chuyển sang các công việc
bấp bênh từ hoạt động làm thuê. Tỷ lệ người dân được hưởng lợi từ hoạt động sản
xuất của các doanh nghiệp hay các dịch vụ liền kề doanh nghiệp vì thế chỉ chiếm tỷ
12
lệ khá thấp.
Nghiên cứu của Lê Quang Tôn về “Phục hồi thu nhập cho người dân sau tai
định cư (TĐC) ở khu kinh tế (KKT) Dung Quất ” chỉ ra rằng cần triển khai nhanh
chương trình chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân ở khu vực này sau khi họ bị thu
hồi đất. Đặc biệt là tạo việc làm cho người ở trong độ tuổi lao động [79]. Theo tác
giả, trong chính sách phục hồi thu nhập, tạo việc làm là hoạt động trung tâm và có
thể được thực hiện theo ba hướng: Tạo các việc làm trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp;
hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và
dịch vụ; hỗ trợ cuộc sống của người dân trong thời gian họ chưa có việc làm.
Tuy vậy, chính sách hỗ trợ hậu TĐC KKT Dung Quất chưa được ban hành
cụ thể, mặc dù đây có thể nói là khâu quan trọng nhất trong công tác hỗ trợ, đền bù
và TĐC. Một số công việc chính trong công tác hậu TĐC bao gồm hỗ trợ người
dân tái phục hồi sản xuất ở khu vực TĐC mới, hỗ trợ và chuyển đổi nghề nghiệp
cho người dân bị mất đất, đặc biệt là những người trong độ tuổi lao động thực hiện
chưa thật sự hiệu quả [94]. Vì vậy, cần tiến hành các biện pháp tư vấn và hỗ trợ
TĐC trước GPMB từ sớm, đồng thời phải gia tăng sự tham gia của người dân để
biết nhu cầu thực sự của họ đối với việc chuyển đổi nghề nghiệp. Theo những khảo
sát quan sát của tác giả, và tư vấn của chuyên gia ở ban quản lý (BQL) KKT Dung
Quất, hiện nay, đối với đất được cấp cho TĐC của người dân (khoảng 250 – 500
m2), một phần được người dân xây dựng nhà để sống, một phần trồng rau ở một
diện tích nhỏ còn lại (100 – 300 m2) với năng suất rất thấp, chỉ đủ để gia đình
dùng. Vì vậy, có thể ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp giúp người dân (đối với
những người đã lớn, không có khả năng chuyên đổi nghề nghiệp hoặc không vào
làm việc ở các công ty, nhà máy trong KCN) có thể nâng cao năng suất trồng trọt
và tăng thêm thu nhập cho gia đình. Các sản phẩm có lợi thế là nấm mèo và nấm
rơm. Đồng thời có thể phát triển hệ thống trồng thủy canh và công nghệ trồng rau
sạch đối với nhiều loại rau vốn phù hợp với điều kiện khí hậu đã được trồng ở khu
vực này như rau muống, xà lách, dưa leo... Muốn triển khai thành công mô hình
này, cần có một doanh nghiệp đi đầu phát triển thị trường và vùng sản xuất ở các
13
tỉnh miền Trung, từ đó mới có cơ sở chuyển giao công nghệ và hỗ trợ đầu ra cho
các nông sản sạch cần phát triển. Đối với các khu TĐC nằm gần khu dân cư và trục
đường chính như khu TĐC Bình Trị Đông, Bình Thuận… có thể hỗ trợ người dân
chuyển đổi cơ cấu việc làm như chuyển sang hoạt động dịch vụ thương mại. Bên
cạnh đó, cần có cơ chế gia tăng sự tham gia và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với việc
phục hồi thu nhập của người dân bị di dời thông qua hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và ưu tiên việc làm cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Các doanh nghiệp
phải cam kết với người dân và chính quyền tạo được công ăn việc làm cho những
người dân bị di dời. Để tiện cho doanh nghiệp có thể tuyển dụng, phần kinh phí hỗ
trợ đối với chuyển đổi nghề nghiệp có thể được cung cấp cho doanh nghiệp hoặc tổ
chức đứng ra thực hiện hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho các đối tượng có nhu
cầu, Nhà nước sẽ kiểm soát chất lượng đào tạo đầu ra [79].
Như vậy, những công trình này đã phân tích ảnh hưởng của quá trình CNH, đô
thị hóa tới việc làm và thu nhập của người nông dân; bước đầu đề xuất một số giải
pháp cho vấn đề này. Những công trình nghiên cứu trên thể hiện quan điểm của các
nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý Nhà nước về biến động đất đai,
xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công nghiệp trong
thời gian qua. Các nghiên cứu đi sâu phân tích về tác động của quá trình CNH, đô thị
hóa tới mức sống, việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa
phương. Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được tác động của
quá trình CNH, đô thị hóa tới việc làm của nông dân bị thu hồi đất, đề xuất các giải
pháp để tạo việc làm cho đối tượng này. Vai trò của Nhà nước trong tạo việc làm, hỗ
trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cũng được đề cập, được nghiên cứu, tuy
nhiên đây không phải là nội dung trọng tâm.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao
động bị thu hồi đất ở Hƣng Yên
Hưng Yên là tỉnh trung tâm của vùng Đồng bằng sông Hồng, là một trong các
địa phương có quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp
sang các hoạt động sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị khá mạnh mẽ. Chính vì
14
thế vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
cũng đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu.
- Trần Văn Chử (chủ nhiệm đề tài), Vấn đề việc làm và đời sống nông dân bị
thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho phát triển các KCN ở tỉnh Hưng Yên [10].
Thông qua đánh giá thực trạng nông dân không có việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp tại Hưng Yên, tác giả đã đề xuất các giải pháp tạo việc làm và ổn định
đời sống lâu dài cho nông dân. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh vào hai giải pháp.
Một là, tạo điều kiện cho nông dân bị thu hồi đất cho phát triển các KCN gắn bó lâu
dài với hoạt động, phát triển của doanh nghiệp thông qua quy hoạch các khu dịch vụ
xung quanh các KCN và hình thức bán cổ phiếu ưu đãi của doanh nghiệp cho nông
dân. Hai là, đẩy mạnh đào tạo nghề: thông qua xã hội hoá công tác đào tạo nghề, đặc
biệt là huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, các Ban quản lý KCN vào công tác
đào tạo nghề cho địa phương.
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà, Ảnh hưởng của
thu hồi đất đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
[22]. Nghiên cứu tập trung phân tích tình hình thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm
công nghiệp và ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, việc làm và thu nhập của các hộ bị thu
hồi đất, những thách thức của việc thu hồi đất trong quá trình phát triển. Kết quả
nghiên cứu cho thấy từ năm 2000 - 2010, huyện Văn Lâm đã thu hồi đất nông nghiệp
của 14.260 lượt hộ; tổng diện tích đã thu hồi là 928,52 ha, trong đó đất nông nghiệp
là 736,50 ha. Việc mất đất sản xuất nông nghiệp đã làm một bộ phận nông dân thiếu
việc làm, nảy sinh một số tác động xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống
của họ. Cụ thể, nhóm hộ có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp nhiều (>70%) có tỷ lệ
chuyển đổi nghề nghiệp cao (94,17%), do vậy thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần
của họ cũng tăng lên so với trước kia. Kết quả điều tra thực tế vẫn còn một số hộ có
thu nhập không thay đổi, một số hộ có thu nhập bị giảm đi so với trước kia, chủ yếu
tập trung vào các hộ có tỷ lệ bị thu hồi đất ít (< 30%), nguyên nhân chính là do tâm
15
lý của người dân ngại thay đổi nghề nghiệp nên cố bám trụ trên diện tích đất nông
nghiệp còn lại.
Nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp
hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên” do các tác giả Nguyễn Thị
Diễn, Vũ Đình Tôn, Philippe Lebailly thực hiện đã phân tích các tác động của việc
thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các khu, cụm công nghiệp đến sinh kế của các
hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên [13]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thu
hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, an toàn lương thực của các hộ nông dân
cũng như của địa phương đồng thời đẩy nhanh quá trình phân tầng xã hội nông thôn.
Sau khi thu hồi đất cho CNH, chỉ có 16,4% lao động trong các hộ điều tra tìm được
việc làm trong các nhà máy. Thách thức lớn nhất của việc thu hồi đất nông nghiệp để
CNH là việc làm của nông dân sau khi chuyển giao đất cho các cơ sở sản xuất công
nghiệp do đất nông nghiệp của các hộ còn lại rất ít. Trong 3 thôn điều tra, diện tích
đất nông nghiệp giảm trên 60%. Tính trung bình một hộ chỉ còn dưới 800 m2 đất
nông nghiệp. Do đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các nhà máy, lao động trong
lĩnh vực nông nghiệp của các hộ điều tra so với trước khi thu hồi đất có giảm đi.
Thông thường mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 2 lao động làm nghề nông, trồng cấy trên diện
tích đất còn lại hoặc chăn nuôi theo qui mô nhỏ. Một số hộ thuê đất của các hộ khác
trong thôn hoặc các thôn trong xã hoặc các xã lân cận để làm nông nghiệp. Một phần
lớn lao động ở các hộ phải tìm việc làm trong lĩnh vực khác mà chủ yếu là làm thuê
dưới nhiều hình thức như làm thuê trong nông nghiệp, làm việc gia đình, phụ hồ, làm
thuê trong các xưởng nhựa, bán hàng thuê… Các loại hình dịch vụ khác như buôn
bán nhỏ, bán hàng rong, làm nghề phụ như chế biến nông sản, nghề may, nghề mộc,
nghề nề, các dịch vụ cho công nhân các nhà máy công nghiệp cũng phát triển trong
các xã điều tra. Nhìn chung, những nông dân sau khi bị thu hồi đất làm bất cứ thứ
việc gì có thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp
ở địa phương là mong muốn của rất nhiều hộ nông dân. Mặc dù các doanh nghiệp
đầu tư vào các địa phương đều cam kết tuyển dụng lao động địa phương, trong thực
tế số lượng lao động địa phương có việc làm trong các doanh nghiệp là rất thấp.
16
Trong số 135 hộ điều tra với số lượng lao động là 452 người thì chỉ có 74 lao động
(chiếm 16,2% tổng lao động) đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn.
Yêu cầu cao về trình độ, đặc biệt là học vấn, điều kiện và kỷ luật lao động chặt chẽ là
những nguyên nhân chủ yếu của việc rất ít lao động trong các hộ nông dân vùng
CNH tìm được việc làm trong các nhà máy. Một số lao động được nhận vào làm
trong các doanh nghiệp nhưng do sức khỏe kém, không chấp hành tốt kỷ luật lao
động hoặc do doanh nghiệp bị phá sản hay chấm dứt hợp đồng lao động phải quay
trở lại với nghề nông hoặc tìm việc làm thuê.
Như vậy, các công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề việc làm, hỗ trợ tạo
việc làm, chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, đô
thị hóa đa dạng về số lượng, phong phú về nội dung. Mặc dù không thể thống kê hết
những chủ đề nghiên cứu liên quan nhưng có thể thấy, những hướng nghiên cứu
thường chủ yếu tiếp cận từ khía cạnh tác động của thu hồi đất tới người nông dân bị
thu hồi đất, thực trạng việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi đất và khuyến nghị
chính sách phù hợp trong đó có hỗ trợ tạo việc làm và hỗ trợ tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất. Nghĩa là hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chỉ được
tiếp cận một cách gián tiếp mà không được tiếp cận trực diện như một nội dung
nghiên cứu chính. Việc phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước các cấp nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chưa được nghiên cứu
đầy đủ. Hơn nữa, những công trình khoa học nghiên cứu về hỗ trợ tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, đô thị hóa ở Hưng Yên hầu như không
được bàn đến hoặc chỉ được nhắc đến thông qua việc nói đến những vấn đề chung của
cả vùng đồng bằng sông Hồng hay cả nước.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ NGOÀI NƢỚC
Các công trình nghiên cứu của tác giả ngoài nước không đề cập trực diện đến
hỗ trợ của Nhà nước đối với người có đất bị thu hồi vì lý do đất đai ở hầu hết các
quốc gia thuộc sở hữu tư nhân, khi Nhà nước thu hồi, họ được đền bù theo giá thị
trường và trách nhiệm của Nhà nước là đảm bảo quyền lợi cho người có đất thu hồi
được hoàn lại thiệt hại bằng tài chính. Chính vì thế, những nghiên cứu về hỗ trợ của
17
Nhà nước đối với người dân thường không gắn với người có đất bị thu hồi, mà nằm
trong chính sách an sinh xã hội nói chung.
1.2.1. Nghiên cứu về tác động của mất đất tới đời sống ngƣời dân
Nghiên cứu về đất đai, thị trường đất đai, đặc biệt trong nông nghiệp ở các
quốc gia nông nghiệp, đang phát triển, các quốc gia chuyển đổi thu hút được sự quan
tâm nghiên cứu của rất nhiều các nhà nghiên cứu nước ngoài trong những năm qua.
Tình trạng người dân, nhất là người nông dân bị mất đất vì những nguyên nhân khác
nhau và ảnh hưởng của việc mất đất tới sinh kế, việc làm, đời sống của người dân
cũng được tập trung nghiên cứu. Nghiên cứu của Aklam-Lodhi, chỉ ra rằng người
không có đất ở nông thôn đang tăng nhanh, những người này bị cách ly khỏi phương
tiện sản xuất, và sinh sống bằng cách bán sức lao động của mình và là những người
nghèo nhất trong xã hội nông thôn [97]. Tương tự Zhou (1998) cho rằng việc tư nhân
hóa quyền sử dụng đất ở Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Việt Nam
là có hại vì đã làm tăng tình trạng mất đất ở nông thôn và ổ chuột ở thành phố [125].
Dong cho rằng việc phân phối đất đai cho nông dân nhất thiết phải đồng đều để đáp
ứng nhu cầu đời sống cơ bản của nông dân và nâng cao khả năng kiếm được việc làm
của họ. Nếu không thì những người không có đất và gần như không có đất sẽ bị thiếu
ăn. Những người chỉ trích việc hình thành thị trường đất đai một cách tự do lo ngại
rằng những người nghèo nhất sẽ bị đẩy vào cảnh mất đất và do vậy phụ thuộc vào
công việc làm thuê bấp bênh, điều sẽ làm cho họ ngày càng khốn khó hơn. Vai trò
của chính quyền địa phương thường được chỉ ra như một nguyên nhân giải thích vì
sao tình trạng mất đất gia tăng lại làm tăng thêm đói nghèo. Mối quan hệ giữa thị
trường đất đai với quản lý của địa phương còn nhiều bất cập chưa được giải quyết.
Việc chính quyền địa phương trưng dụng đất nông nghiệp trong quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất thường luôn dẫn đến sự phản đối của những người nông dân có
đất bị trưng dụng, những người nông dân luôn cảm thấy rằng họ đã không được đền
bù một cách công bằng. Người nông dân phải chịu thiệt hại nhiều hơn, lợi ích bị ảnh
hưởng nhiều hơn trong quan hệ trên thị trường đất đai [108]. Yeh và Li và Gou cho
rằng nông dân nghèo ở Trung Quốc đã không được bồi thường thỏa đáng cho phần
18
đất bị trưng dụng [124], [111]. Dasgupta và Ray phân tích mối liên hệ giữa thị
trường đất đai và thị trường lao động [104]. Theo nghiên cứu này, tồn tại tổn thất về
phúc lợi khi có độ trễ hay khoảng cách trong sự điều chỉnh thị trường lao động và sự
méo mó trong thị trường đất đai, đặc biệt trong bối cảnh người dân chưa quen với cơ
chế thị trường. Nếu nhiều người bán quyền sử dụng đất, thì lượng cung lao động trên
thị trường lao động sẽ tăng lên, làm cho mức lương giảm xuống. Giả sử quyết định
bán đất được đưa ra trước khi đạt được điểm cân bằng mới trên thị trường lao động
mới – mà thường thì kết quả này không thể đoán trước được và chi phí giao dịch khá
lớn để người ta có thể mua lại đất (điều này chắc chắn xảy ra nếu giá trị đất đối với
chủ mới cao hơn giá mua trước đó, nhất là khi người ta mua các mảnh đất nhỏ để dồn
lại thành các thửa đất lớn). Khi mức lương bị giảm xuống do cải cách đất đai, người
nông dân bán đất sẽ rơi vào cảnh khó khăn hơn. Martin Ravallion và Dominique van
de Walle cho rằng, việc giữ đất nông nghiệp của Nhà nước (có thể vì mục đích công
cộng hoặc các dự án phát triển phi nông nghiệp) có thể làm tăng tỷ lệ nghèo đói.
Điều này có thể xảy ra khi thị trường đất đai tự do phát triển và việc tái phân bổ đất
đai dựa trên cơ sở thị trường [118].
Nghiên cứu trong tác phẩm DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets
cho rằng một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác
động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong
tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên [107]. Năm loại
vốn sinh kế này bao gồm: (1) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng
hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế; (2) Vốn tài chính ngụ ý về các
nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của
mình; (3) Vốn xã hội nghĩa là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo
đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm,
niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính
thống quan trọng; (4) Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm
việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến
lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn
19
con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động của hộ; yếu tố này khác nhau
tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng
quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính
thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục); và
(5) Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất
nhiểu nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai. Quyền sử
dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan trọng như một phương tiện sản xuất,
một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị đặc biệt là đối với những người sống
ở các cộng đồng nông thôn và ven đô, đất đai là một nguồn tài sản có giá trị nhất và là
một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh kế. Vì thế, biến đổi trong các chế
độ sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai dường như sẽ ảnh hưởng đến an ninh sinh kế của
người nông dân [106].
Paulo Filipe (2005) cho rằng ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý
thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm
nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical
capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người
(human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là những loại vốn đóng cả hai vai
đầu vào và đầu ra [110]. Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính
sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản
mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế. Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một
tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Theo Tim Hanstad, Robin
Nielsn and Jennifer Brown (2004), quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều
mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa
chọn sinh kế thay thế [113]. Chẳng hạn, đảm bảo an ninh tiếp đối với cận đất có thể
là một mục tiêu sinh kế. Theo Paulo Filipe (2005), đất đai cũng là một tài sản tự
nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kế khác như bình đẳng giới và sử
dụng bền vững các nguồn lực [110]. Ở một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với
đất đai là một hạn chế quan trọng đối với sinh kế của nhiều người và những người
không có đảm bảo quyền của mình đối với đất đai thì khi diễn ra thu hồi thường bị
20
đền bù một cách không công bằng [107]. Ví dụ, theo Chris Huggins, Prisca
Kamungi, Joan Kariuki, Herman Musahara, Jonstone Summit Oketch, Koen
Vlassenroot and Judi W. Wakhungu (2005), tiếp cận một cách không đầy đủ đối với
đất đai là nhân tố cơ bản làm hạn chế khả năng cải thiện cuộc sống của hàng ngàn cư
dân nông thôn như ở một số vùng của Cộng hòa Dân chủ Congo, Burundi, Keynia,
Uganda nơi có mật độ dân số rất đông [114].
Nghiên cứu của Cernea chỉ ra nhiều bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy
những rủi ro mà người dân ở các khu TĐC phải đương đầu, khiến họ trở nên bị
nghèo hóa sau các dự án phát triển. Các nguy cơ đó bao gồm nguy cơ mất đất, thất
nghiệp, vô gia cư, rơi vào ngưỡng nghèo, tăng tình trạng bệnh tật và tử vong, thiếu
an ninh lương thực, không tiếp cận được các tài sản chung, và sự chia tách các mạng
lưới xã hội. Ngoài ra, người dân bị thu hồi đất còn chịu một số thiệt hại vật chất
[102], [103].
Bên cạnh những nguy cơ trên, các bằng chứng cho thấy tùy theo lĩnh vực và
điều kiện cụ thể ở địa phương mà những người bị di dời còn chịu những rủi ro khác
ngoài các rủi ro nêu trên. Trẻ em thường chịu những hậu quả lớn trong quá trình TĐC.
Chứng cứ ở Ấn Độ được L K Mahapatra; A B Ota; A Agnihotri, chỉ ra, cho thấy nguy
cơ nghèo sẽ tăng 8 lần nếu như trẻ em bị ảnh hưởng do dừng việc học [116].
Nghiên cứu của Cernea chỉ ra, trong thực tế, việc di dời thường cắt ngang việc
học của trẻ em và một phần trẻ em không đi học trở lại [103]. Sau khi TĐC, do thu
nhập của hộ giảm xuống, nhiều trẻ em đã phải đi làm sớm hơn bình thường, do đó
làm tăng nguy cơ mất học của trẻ em ở các vùng TĐC. Chính những rủi ro như trên
sẽ đưa các hộ TĐC và con cái của họ rơi vào ngưỡng nghèo trong một tương lai
không xa.
1.2.2. Nghiên cứu về các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời
sống ngƣời dân bị thu hồi đất
Thu hồi đất và di chuyển chỗ ở của người dân có thể gây ra sự thiếu thốn
nghiêm trọng và những tổn hại về KT - XH, môi trường nếu không có một kế hoạch
cẩn thận. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), để tránh hoặc tối thiểu hoá
21
những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và TĐC là không thể tránh
khỏi, những kế hoạch này nên được lên kế hoạch và thực hiện như một dự án phát
triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được hỗ trợ để họ cải thiện mức
sống, hoặc ít nhất là khôi phục cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ, hoặc cao hơn
trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển [95]. Theo Ngân hàng thế giới (WB, 2004),
phục hồi thu nhập là một phần quan trọng của chính sách thu hồi đất khi những
người bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn thu
nhập khác [121]. Các phương án tạo thu nhập bao gồm: (i) Tín dụng trực tiếp đối với
kinh doanh nhỏ và tự làm; (ii) Xây dựng các kỹ thuật thông qua đào tạo; (iii) Hỗ trợ
trong việc tìm kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân và (iv) Ưu
tiên đối với những người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao động liên quan đến
dự án hoạt động. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, không phải chỉ là thu nhập mà còn cả
sinh kế bền vững cho những đối tượng bị tổn thương do thu hồi đất. Một sinh kế bền
vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi nếu bị tác động hay có thể thúc đẩy
các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không
làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên.
Trong vòng bốn thập niên qua, hầu hết các quốc gia đang phát triển đã tiến
hành rất nhiều dự án, di dời một số lượng lớn người dân. Trung Quốc là một trong
những nước có hình thức sở hữu đất đai giống Việt Nam và quan tâm đến việc phục
hồi cuộc sống của người dân trong TĐC từ rất sớm. Theo Ngân hàng Thế giới, một
dự án TĐC thành công điển hình ở Trung Quốc và được Ngân hàng Thế giới đưa vào
diện “thực thi tốt” là dự án đập thủy điện Shuikou (Trung Quốc). Điểm quan trọng
của dự án này là các nhà TĐC Trung Quốc đã lên kế hoạch kỹ lưỡng, tổ chức thực
hiện và giám sát công tác TĐC theo hướng hỗ trợ người dân phục hồi được thu nhập
[120]. Trong dự án TĐC này, các mục tiêu chính bao gồm việc đền bù đầy đủ cho tất
cả thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà cửa, để tạo điều kiện cho phục hồi nền tảng
sản xuất và mức thu nhập; để thực hiện các mục tiêu này, việc sắp xếp lao động dựa
trên đất được ưu tiên hàng đầu, việc di dời trong khoảng cách ngắn nhất và duy trì
các cấu trúc xã hội làng xã và hành chính đã tồn tại sẵn. Việc đền bù có thể bằng tiền
22
mặt, nhưng hầu hết là được đưa vào các gói hỗ trợ phát triển làng xã cho cùng các
hộ. Những hộ bị mất đất Nhà nước được giúp đỡ để khai thác đất mới, hoặc phục hồi
sản xuất ở nông trại khác hay các việc làm phi nông nghiệp. Phương thức đền bù này
hạn chế việc trả tiền mặt trực tiếp cho người dân trong khi tăng cường các biện pháp
hỗ trợ kỹ thuật. Kết quả cho thấy từ 1992-1995, thu nhập của những hộ bị di dời đã
được phục hồi và tăng cao hơn so với lúc trước khi TĐC. Điều đáng chú ý là việc
làm trong nông nghiệp chỉ đóng góp khoảng 26% (so với dự kiến ban đầu là 75%),
đồng thời số việc làm phi nông nghiệp lại đóng góp 75% đối với việc tăng thêm thu
nhập trong giữa năm 1995 – 1996. Số việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp
chiếm 65% [120]
Một nghiên cứu của Ấn Độ, Sinha cho thấy chính sách an cư tổng quát phải là
sự kết hợp giữa bồi thường bằng tiền mặt, một công việc cho từng hộ và hỗ trợ TĐC
[119]. Các chương trình thu hồi đất phải dựa trên nhu cầu thực sự về đất. Các thông tin
đối với người dân trong vùng bị thu hồi phải được tập hợp thông qua các nghiên cứu
xã hội học, đồng thời, tăng cường sự tham gia của người dân đối với việc thiết lập dự
án TĐC cho họ. Đáng lưu ý, chính sách này còn có cơ chế quản lý được tiền đền bù để
tránh các trường hợp người dân nhận được tiền bồi thường và sử dụng vào rượu và các
mục đích tiêu dùng khác. Người dân bị mất đất sẽ được cung cấp một lượng tiền bồi
thường đủ để duy trì cuộc sống bình thường của họ, phần còn lại sẽ được đầu tư vào
những lĩnh vực khác như đầu tư vào vốn con người, đặc biệt là trẻ em thuộc vùng
TĐC. Kết hợp thúc đẩy vốn con người ở các vùng TĐC như cung cấp các đợt huấn
luyện và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào dự án.
Việc thành lập được một hội đồng về TĐC sẽ tạo cơ hội cho người dân được huấn
luyện kỹ thuật và có được việc làm ngay khi việc di dời được tiến hành.
Việc thu hồi đất, di dời và TĐC cho người dân ngày càng cần được hiểu một
cách đa chiều, kinh tế, văn hóa và xã hội; mỗi khía cạnh đều tác động lẫn nhau.
Nghiên cứu của Goyal còn cho thấy một điểm quan trọng là việc ổn định lâu dài của
người dân còn được đảm bảo nếu như số tiền đền bù từ đất đai và tài sản được đầu tư
đúng đắn. Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy trong một dự án làm cảng (Jawaharlal
23
Nehru Port ở cảng Bombay), 83% số tiền đền bù được các hộ sử dụng để sửa nhà,
mua sắm vật dụng và trả nợ, chỉ có 15% số tiền này được dùng để đầu tư sinh lợi.
Trong khi đó, một dự án dẫn nước khác cho thấy hầu hết các hộ đều đầu tư số tiền
của mình vào các mục đích sinh lợi và trở nên khá hơn. Những kinh nghiệm này cho
thấy việc đền bù bằng tiền mặt cho đất đai nhà cửa chỉ đúng về nguyên tắc đền bù,
tuy nhiên cần phải có các quá trình hỗ trợ để chuyển những khoản tiền này thành
những cơ hội giúp người dân kiếm sống [112].
Nghiên cứu của Martin Ravallion and Dominique van de Walle, Land in
Transition: Reform and Poverty in Rural Vietnam, Washington, The World Bank and
Palgrave Macmillan. Nghiên cứu này chỉ ra rằng tình trạng không có đất nông nghiệp
có xu hướng gia tăng ở Việt Nam. Tuy nhiên đây là nhân tố tích cực thúc đẩy quá
trình giảm nghèo ở Việt Nam nói chung do nhiều hộ gia đình nông nghiệp nắm bắt
được nhiều cơ hội việc làm mới, đặc biệt là làm thuê để được trả công. Tuy vậy,
trong số các hộ gia đình không có đất vẫn có những đối tượng bị thiệt thòi. Những
nhu cầu của người bị mất đất chưa được đáp ứng tốt bởi cả các thể chế thị trường và
phi thị trường. Chẳng hạn, nhu cầu được hỗ trợ tín dụng của người bị mất đất đang bị
cản trở. Do đó, chính sách cần tập trung vào tạo cơ hội cho người bị mất đất tiếp cận
tín dụng để họ có cơ hội đầu tư, tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp [118].
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN
1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể nhận thấy rằng đã có khá nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ tác động của thu hồi đất đến
việc làm của người bị thu hồi đất. Theo đó, quá trình thu hồi đất nông nghiệp để
chuyển sang mục đích sản xuất công nghiệp, thương mại vừa có tác động tích cực,
vừa có tác động tiêu cực đến vùng có đất bị thu hồi. Tác động tích cực là làm thay
đổi diện mạo của địa phương, dịch chuyển cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng
hiện đại, tạo năng suất và giá trị gia tăng trong sản xuất cao hơn so với thời điểm
24
trước thu hồi đất. Người dân địa phương có cơ hội có được điều kiện sống tốt hơn, có
việc làm với thu nhập cao hơn trước khi bị thu hồi đất. Tác động tiêu cực trực tiếp
của quá trình thu hồi đất là làm mất việc làm hoặc giảm việc làm hiện tại của người
sản xuất nông nghiệp, theo đó họ sẽ bị mất toàn bộ hoặc một phần thu nhập.
Tác động tích cực và tiêu cực là hai xu hướng diễn ra song hành. Việc phát
huy những tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực phụ thuộc rất nhiều vào sự
can thiệp của Nhà nước. Tác động tích cực sẽ được khuyếch đại, tác động tiêu cực sẽ
được giảm thiểu khi có sự chuẩn bị trước, kỹ lưỡng, khi có kế hoạch cụ thể về
phương án, phương thức giải quyết việc làm cho người lao động bị mất việc làm do
quá trình thu hồi đất gây ra. Thậm chí, hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân bị thu hồi
đất để tạo việc làm cho họ phải được thực hiện trước khi quá trình thu hồi đất diễn ra.
Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất đã được chỉ ra bao gồm hỗ trợ về tín dụng, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tìm việc
làm, ưu tiên tuyển chọn lao động vào làm việc tại các dự án sử dụng đất bị thu hồi…
Các nghiên cứu ở nước ngoài tiếp cận vấn đề Nhà nước hỗ trợ nhằm tạo việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất trong một khung sinh kế tổng thể, mang tính dài hạn.
Do đó, đối với người bị thu hồi đất, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm ngoài
các biện pháp thường thấy như đã nêu ở trên còn bao gồm cả các biện pháp như huấn
luyện kỹ thuật để nâng cao năng lực sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, phương thức hỗ trợ cần được
xem xét, đánh giá kỹ lưỡng cho phù hợp với đặc điểm đối tượng hỗ trợ, đặc điểm
kinh tế, xã hội của vùng, địa phương.
1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và những vấn đề đƣợc
nghiên cứu trong luận án
1.3.2.1. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Cho đến nay, ở Việt Nam còn rất ít các công trình nghiên cứu một cách đầy
đủ, hệ thống và toàn diện về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất. Điều này đòi hỏi cần tập trung, làm rõ một số nội dung cấp thiết đang đặt
ra, bao gồm:
- Khung khổ lý luận mang tính hệ thống và tương đối đầy đủ về hỗ trợ của
25
Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Cơ chế, chính sách vận hành và các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với
người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất và những vấn đề bất cập nảy sinh trong quá
trình hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Cách thức, biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Nhà
nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
1.3.2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong luận án
Tìm kiếm giải pháp hiệu quả để hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất tìm được
việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhưng cũng hết sức khó khăn vì đây là vấn
đề lớn, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi Luận án này, nghiên
cứu sẽ tập trung vào giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
tỉnh. Do đó, Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau đây:
- Lý luận về hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
- Thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hưng Yên – một trong những điểm
nóng của cả nước về thu hồi đất, nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh.
- Giải pháp để tiếp tục hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
26
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC
NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM
CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Thu hồi đất và ảnh hƣởng của thu hồi đất đến việc làm của nông
dân bị thu hồi đất
2.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất
Thu hồi đất là biện pháp pháp lý được sử dụng để làm chấm dứt quan hệ pháp
luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý là một quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xét về nội dung, thu hồi đất là việc sử dụng
quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức
để nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội. Thông thường, đất được thu hồi
được sử dụng cho các mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc để phục vụ
các mục đích phi kinh tế nhưng quan trọng như an ninh, quốc phòng.
2.1.1.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất
Một là, thu hồi đất làm mất việc làm hiện tại của người nông dân.
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ phục vụ sản xuất nông nghiệp sang
phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị sẽ dẫn đến một bộ phận
không nhỏ những người nông dân thuộc diện bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp mất
việc làm hoặc buộc phải chuyển đổi việc làm. Đối với nông dân, đất đai là tư liệu sản
xuất chủ yếu, vì vậy, mất đất sản xuất đồng nghĩa với mất tư liệu sản xuất, mất việc
làm, không còn kế sinh nhai. Người nông dân lao động dựa trên tư liệu sản xuất
chính là đất đai. Khi đất đai bị thu hồi, đồng nghĩa với việc người nông dân mất tư
liệu sản xuất, mất việc làm hiện tại trong nông nghiệp và kỹ năng làm việc đã được
tích lũy trong một thời gian dài gắn bó với công việc. Đối với người nông dân bị thu
hồi toàn bộ đất sản xuất, họ chắc chắn mất toàn bộ việc làm gắn với đất.
Hai là, thu hồi đất sẽ dẫn tới tình trạng thiếu việc làm của người nông dân.
Nông dân bị thu hồi một phần đất sản xuất rơi vào tình cảnh không có đủ tư
liệu sản xuất. Những người này không hoàn toàn thất nghiệp do không hoàn toàn mất
27
việc làm mà chỉ thiếu việc làm. Tuy nhiên, điều này có ảnh hưởng nghiêm trọng tới
đời sống của họ do không có đủ đất sản xuất, họ khó có thu nhập đảm bảo nuôi sống
gia đình và khó có thể tiết kiệm, tích lũy.
Ba là, thu hồi đất sẽ dẫn tới yêu cầu phải chuyển đổi nghề nghiệp của người
nông dân.
Do không còn tư liệu sản xuất, người nông dân bị thu hồi đất đang trong độ
tuổi lao động và còn có khả năng lao động buộc phải tìm kiếm công việc khác, buộc
phải chuyển đổi sang nghề nghiệp khác. Nghề nghiệp chuyển đổi có thể tốt hơn, tạo
ra thu nhập cao hơn so với nghề cũ hoặc ngược lại, người nông dân có nghề mới
nhưng thu nhập thấp hơn hoặc bấp bênh hơn nghề cũ. Việc người nông dân có
chuyển đổi được sang các nghề nghiệp có năng suất lao động cao hơn, thu nhập tốt
hơn hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân người nông dân,
trong đó đặc biệt phải kể đến vai trò của nhà nước.
Như vậy, có thể thấy rằng, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất để
CNH, đô thị hóa đã tác động lớn tới nhóm dân cư bị thu hồi đất, biến họ trở thành
những người thiếu việc làm hoặc thất nghiệp tuỳ theo diện tích đất bị thu hồi và đặt
ra yêu cầu buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực khác.
2.1.2. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm
tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
* Khái niệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
- Quan niệm về việc làm
Cho đến nay, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về việc làm. Tuy nhiên, dù
đĩnh nghĩa theo cách nào, quan niệm về việc làm đều được hiểu rộng hơn, đúng đắn
và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không
bị pháp luật cấm. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm “Việc làm được coi là
hoạt động có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền hoặc bằng
hiện vật”. Ở Việt Nam Điều 13, Chương II Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không
bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [49].
28
Theo tác giả, việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất là những hoạt động
kinh tế mà người nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp cận và sử dụng chúng để
tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình.
- Quan niệm về tạo việc làm
Tạo việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được
thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội và pháp luật.
Tạo việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm có được
việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả.
Tạo việc làm có nội dung khá phong phú bao gồm tạo ra việc làm mới hoặc
tăng thêm công việc, giảm tình trạng có việc làm nhưng thời gian làm việc ít, năng
suất lao động thấp hoặc tăng thu nhập cho việc làm hiện tại. Việc làm có thể được
một chủ thể tạo ra cho một chủ thể khác, đồng thời mỗi chủ thể có nhu cầu việc làm
cũng có thể tự tạo ra việc làm cho chính mình.
Có rất nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo việc làm cho người lao động nói
chung, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nói riêng. Trong cơ chế thị trường,
việc làm được tạo ra thông qua các hoạt động tương tác giữa lực lượng cung, cầu trên
thị trường lao động. Nhà nước có vai trò tạo lập môi trường, tham gia quản lý, giám
sát, hỗ trợ hoạt động của thị trường để đảm bảo thị trường vận hành đúng các quy
định mà Nhà nước đặt ra. Theo điều 13 Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam
thì "Giải quyết việc làm, bảo đảm cho người lao động có khả năng lao động đều có
cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn
xã hội" [49].
Đối với người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước có vai trò quan
trọng hơn trong việc hỗ trợ tạo việc làm.
- Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là các
biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ
hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả năng, có thu
nhập tối thiểu bằng mức thu nhập trước khi bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ trực
29
tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, các biện pháp tác động trực tiếp đến người nông
dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, tạo
lập môi trường, cơ chế chính sách thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị kinh tế, từ đó
gián tiếp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián
tiếp còn bao gồm hỗ trợ cho các tổ chức trung gian trên thị trường lao động như tổ
chức giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề…
Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất là các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận
lợi, tạo cơ hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả
năng, tăng được thu nhập. Các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện bao
gồm cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp Trung ương và
ban hành, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp tỉnh được phép thực
hiện theo phân cấp quản lý.
Mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
là gia tăng về số lượng, chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Bên cạnh
đó, Nhà nước có thể thông qua các biện pháp hỗ trợ để hình thành hoặc điều chỉnh
cơ cấu lao động trong các ngành nghề theo mục tiêu mong muốn của Nhà nước.
Một là, mục tiêu về số lượng. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất cần tạo ra sự gia tăng về số người nông dân bị thu hồi đất
tham gia vào các công việc mới sau khi bị thu hồi đất. Tức là gia tăng số nông dân
bị thu hồi đất tham gia vào lực lượng lao động hoặc tăng thời gian lao động, giảm
tình trạng thất nghiệp bán thời gian. Các công việc mới bao gồm các công việc
trong nông nghiệp, công nghiệp hoặc dịch vụ. Các công việc mới có thể là các công
việc trong khu vực chính thức hoặc phi chính thức.
Hai là, mục tiêu về chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Chất
lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp là mục tiêu cao hơn mục
tiêu về số lượng. Mục tiêu chất lượng việc làm là tạo ra các việc làm ổn định, có thu
nhập xứng đáng với công sức người lao động, môi trường làm việc an toàn, người
lao động có triển vọng phát triển cá nhân, có cơ hội thăng tiến... Người lao động
thường gắn bó lâu dài với các việc làm có chất lượng. Thông thường, việc làm có
chất lượng là các việc làm trong khu vực chính thức.
30
Ba là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
còn hướng tới mục tiêu điều chỉnh cơ cấu lao động trong các ngành nghề phù hợp
với định hướng, mục tiêu phát triển của quốc gia, địa phương. Chẳng hạn, với mục
tiêu trở thành nước công nghiệp, Nhà nước sẽ tập trung hỗ trợ tạo việc làm trong
các ngành công nghiệp, dịch vụ.
* Sự cần thiết phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất:
- Nhà nước cần hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất do đất
đai là tư liệu sản xuất chính và quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Đất
nông nghiệp được thu hồi với mục đích phát triển kinh tế xã hội, phục vụ lợi ích
công cộng. Việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác
gây thiệt hại trực tiếp cho người có đất bị thu hồi. Do đất là tư liệu sản xuất không
thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, việc làm của nông dân gắn chặt với đất sản
xuất, do đó, cho dù được đền bù thỏa đáng, người bị thu hồi đất cũng không thể
thích ứng ngay với việc chuyển sang làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực khác.
Khi bị thu hồi đất, một bộ phận lao động nông nghiệp mất việc làm truyền thống,
thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp nhưng rất khó khăn, bởi đa số
họ đều có trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, thiếu vốn để tổ chức việc làm.
Hơn nữa, đối với họ, việc tìm kiếm một nghề để ổn định cuộc sống là không đơn
giản, vì thiếu những điều kiện cơ bản như vốn, mặt bằng sản xuất, công nghệ… Do
đó, hỗ trợ tạo việc làm cho họ để ổn định cuộc sống là vô cùng cần thiết, nhất là giai
đoạn đầu.
- Nhà nước phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để
ngăn ngừa nguy cơ bất ổn về chính trị, xã hội do tình trạng mất việc làm, không có
thu nhập gây ra. Ở các quốc gia nông nghiệp, nông dân thường chiếm tỷ trọng đông
đảo trong xã hội. Lao động trong nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực
lượng lao động. Vì thế nếu lực lượng lao động này bị mất việc làm, thiếu việc làm
không chỉ tạo ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế mà còn tạo ra những tác động tâm
lý, xã hội tiêu cực, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị, xã hội, gây sức ép tiếp
nhận lao động nhập cư lên các đô thị. Đối với người lao động, mất việc làm là mất
31
nguồn thu nhập, mất kế sinh nhai, con người sẽ mất đi phương cách sống chủ yếu
nhất để thể hiện và khẳng định mình. Vì vậy, bản thân người lao động và gia đình
họ dễ rơi vào tình trạng khốn khó, túng quẩn, khủng hoảng về tinh thần, thiếu niềm
tin vào cuộc sống, mặc cảm, tự ti, dễ bị tổn thương, thậm chí bất mãn về chính trị,
gây nên các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật... làm đảo lộn nếp sống lành mạnh và
ảnh hưởng xấu đến thuần phong, mỹ tục, gây bất ổn xã hội.
- Nhà nước cần hỗ trợ để giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi
đất xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp và lao động
trong nông nghiệp.
Một là, Nhà nước phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
do tính chất rủi ro cao của sản xuất nông nghiệp và năng lực hạn chế của người bị
thu hồi đất. Ngành sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
thời tiết, khí hậu cũng như có những điểm rất khác biệt so với ngành công nghiệp
trong chế biến, bảo quản, cất trữ. Những đặc điểm đó làm sản xuất nông nghiệp gặp
nhiều rủi ro trong sản xuất. Cũng vì vậy, tỷ suất lợi nhuận ngành nông nghiệp
thường thấp hơn so với các ngành khác. Do đó, khả năng tích lũy, mở rộng sản xuất
khá hạn chế, đặc biệt trong điều kiện sản xuất phân tán, manh mún, nhỏ lẻ. Ở các
nước đang phát triển, nông dân được xếp vào nhóm yếu thế trong xã hội. Khi thu
hồi đất, nhóm yếu thế mất đi phương tiện sinh kế. Chính vì thế, việc hỗ trợ của Nhà
nước để tạo việc làm mới cho nông dân bị thu hồi đất là vô cùng cấp thiết.
Hai là, chất lượng lao động của nông dân còn thấp. Ở Việt Nam, nông dân có
truyền thống chịu thương, chịu khó; cần cù, chăm chỉ. Tuy vậy, so với các ngành
khác, trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật của nông dân thấp, ít được đào tạo bài
bản; trình độ họ có được chủ yếu nhờ truyền nghề. Những hiểu biết của nông dân vẫn
đang chủ yếu tập trung ở các kỹ thuật canh tác, sản xuất vốn là yếu tố mang nặng
tính kinh nghiệm. Đây là yếu tố cản trở lớn đến việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả đầu tư, sản xuất. Điều đó ảnh
hưởng đến mức thu nhập và đời sống của người nông dân, lao động nông nghiệp thấp
hơn các ngành nghề khác ngay cả khi chưa bị mất đất – tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nông nghiệp.
32
Ba là, việc làm của nông dân mang tính thời vụ. Trong sản xuất nông nghiệp,
thời gian gián đoạn lao động là rất lớn. Thời gian cây trồng, vật nuôi chịu sự tác động
của tự nhiên trong quá trình sinh trưởng chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, nhu cầu về việc làm
có biên độ dao động lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là phần đa nông dân trở nên
nhàn rỗi trong giai đoạn đó. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến mức độ sử
dụng lao động khi thời vụ đến và tình trạng thiếu việc làm của nông dân trong thời
gian nông nhàn.
Bốn là, khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp. Năng suất lao động trong
nông nghiệp thấp cùng với tình trạng thiếu việc làm làm cho việc tích lũy, tiết kiệm
của nông dân thấp. Nguồn lực hạn chế dẫn tới việc người nông dân ít có khả năng
mở rộng sản xuất từ đó làm cho khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp. Các
nước đang phát triển phần lớn là các nước có xuất phát điểm thấp (nghèo, trình độ
văn hóa, khoa học kỹ thuật... thấp), đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động có việc làm nâng cao
thu nhập, ổn định đời sống, song tình trạng đói, nghèo, thiếu vốn đầu tư đã hạn chế
việc mở rộng cơ sở sản xuất hoặc phát triển các ngành nghề mới, thu hút lao động
mới khỏi lĩnh vực nông nghiệp (mất đất, không có đất để canh tác do đô thị hóa...)
hoặc một bộ phận lao động nông nghiệp thiếu việc làm lúc thời vụ nông nhàn. Do đó,
để tự giải quyết việc làm cho mình là rất khó khăn, để giải quyết vấn đề việc làm cho
lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa cần phải có sự quan tâm giúp đỡ của
Nhà nước cũng như các cấp, các ngành liên quan.
2.1.2.2. Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất
Một là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi đất. Đối tượng nông dân
mất đất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước khá đa dạng. Do đặc thù, tính chất công việc,
lao động sử dụng trong sản xuất nông nghiệp có những điểm khá khác biệt so với lao
động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác. Lao động nông thôn rất dồi dào và đa
dạng về độ tuổi, lao động ở độ tuổi nào cũng có khả năng thích ứng lớn với sản xuất
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên
Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên

More Related Content

What's hot

Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOTLuận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAYĐề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
Đề tài: Tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kiên Lương, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà ĐôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông
 
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đThu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
Thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội theo pháp luật đất đai, 9đ
 
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAYĐề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
Đề tài: Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, HAY
 
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam ĐịnhChính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
Chính sách tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAYLuận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
Luận văn: Pháp luật về tái định cư khi nhà nước thu hồi đất, HAY
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao độngĐề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
Đề tài: Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền của người lao động
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xãLuận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
Luận văn: Thực hiện pháp luật tiếp công dân của UBND cấp xã
 
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng BìnhLuận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
Luận văn:Quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Lệ Thủy,Quảng Bình
 
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trịLuận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
Luận văn: Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữLuận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
Luận văn: Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ
 
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chínhLuận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật về giải quyết khiếu nại hành chính
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về hộ tịch ở Quận 10 TPHCM, HOT
 
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
Đề tài: Thực tiễn áp dụng pháp luật về trong việc đăng ký kết hôn tại UBND Ph...
 
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoàiThẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam giải quyết vụ việc dân sự nước ngoài
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAYĐề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
Đề tài: Giải quyết tranh chấp đất đai thuộc UBND tỉnh Đăk Lăk, HAY
 
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOTLuận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
Luận văn: Các hình thức xử lý kỷ luật lao động trong pháp luật, HOT
 
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAYĐề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Đề tài: Giải quyết khiếu nại về đất đai tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niênLuận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
Luận văn: Thực hiện chính sách đào tạo nghề cho thanh niên
 

Similar to Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên

Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAYLuận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Trần Đức Anh
 
Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Van Chon
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃITHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docxCơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà NộiĐề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên (20)

Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp - Gửi miễn phí...
 
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
Luận án: Đảm bảo lợi ích kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp của hộ nông dâ...
 
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
 
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách sử dụng đất nông nghiệp tỉnh Quảng Nam
 
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAYLuận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thônLuận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Luận văn: Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
 
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mớiLuận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
Luận văn: Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
 
Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃITHỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG NGÃI
 
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docxCơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
Cơ Chế Pháp Lý Về Bảo Hộ Công Dân Ở Việt Nam, HOT.docx
 
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOTĐề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
Đề tài: Huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới ở Hà Nội, HOT
 
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
Huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Thường Tín, Thành p...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAYLuận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
Luận văn: Thực hiện chính sách việc làm tại huyện Bình Sơn, HAY
 
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà NộiLuận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
Luận án: Kinh tế nông thôn phát triển ở huyện phía tây Hà Nội
 
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà NộiĐề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
Đề tài: Tạo việc làm cho người bị thu hồi đất nông nghiệp tại Hà Nội
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
ChuPhan32
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
deviv80273
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
onLongV
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
vivan030207
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
PhiTrnHngRui
 

Recently uploaded (18)

insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation ManagementQuan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
Quan Tri Doi Moi Sang Tao_ Innovation Management
 
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptxFSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
FSSC 22000 version 6_Seminar_FINAL end.pptx
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô HàNgân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
Ngân hàng điện tử số ptit - giảng viên cô Hà
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsgSinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
Sinh-12-Chuyên-2022-2023.dành cho ôn thi hsg
 
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.pptChương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
 

Luận án: Tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ HÀ NỘI – 2017
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THANH THỦY HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT Ở TỈNH HƢNG YÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 62 34 04 10 Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Quốc Thái 2. PGS, TS Trịnh Thị Ái Hoa HÀ NỘI – 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả Trần Thị Thanh Thủy
  • 4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQL CNH : Ban quản lý Công nghiệp hóa DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐH : Hiện đại hóa KCHT : Kết cấu hạ tầng KCN : Khu công nghiệp KKT : Khu kinh tế KT – XH : Kinh tế - xã hội NH : Ngân hàng PCI : Chỉ số nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh TCTD : Tổ chức tín dụng TĐC : Tái định cư TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân WB : Ngân hàng thế giới XKLĐ : Xuất khẩu lao động XTĐT : Xúc tiến đầu tư
  • 5. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 Chƣơng 1 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 9 1.1 Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước 9 1.2 Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước 16 1.3 Những vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án 23 Chƣơng 2 Cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 26 2.1 Khái quát về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 26 2.2 2.3 Nội dung hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 39 50 2.4 Kinh nghiệm hỗ trợ của một số địa phương nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất và bài học rút ra cho tỉnh Hưng Yên 56 Chƣơng 3 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hƣng Yên 66 3.1 Khái quát về thu hồi đất và nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 66 3.2 Thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 – 2015 75 3.3 Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 98 Chƣơng 4 Quan điểm, phương hướng và giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 122 4.1 Dự báo bối cảnh mới có ảnh hưởng đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 122 4.2 Quan điểm và phương hướng hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 125 4.3 Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên 129 Kết luận và kiến nghị 152 Danh mục các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến đề tài luận án 154 Danh mục tài liệu tham khảo 155 Phụ lục 166
  • 6. DANH MỤC BẢNG Trang Bảng 3.1. Cho vay vốn xuất khẩu lao động của Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011-2015 84 Bảng 3.2. Cho vay của các tổ chức tín dụng nhà nước đối với phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn ở tỉnh Hưng Yên 88 Bảng 3.3. Cho vay vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội giai đoạn 2011-2015 89 Bảng 3.4. Hỗ trợ cho các hộ bị thu hồi đất giai đoạn 2010-2015 99 Bảng 3.5. Các hình thức hỗ trợ nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên 108 Bảng 3.6. Bảng giá đất tính bồi thường đất nông nghiệp trên địa bàn Hưng Yên 114 Bảng 4.1. Tổng diện tích đất đai tự nhiên phân theo mục đích sử dụng 122 Bảng 4.2. Dự báo dân số và lao động tỉnh đến năm 2020 125 Bảng 4.3. Khảo sát ý kiến của người dân bị thu hồi đất và cán bộ quản lý nhà nước về nhu cầu hỗ trợ tạo việc làm 127
  • 7. DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng tiền đến lợi ích của người nhận hỗ trợ 36 Hình 2.2. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người nhận hỗ trợ 37 Hình 2.3. Ảnh hưởng của hỗ trợ bằng hiện vật đến lợi ích của người nhận hỗ trợ trong trường hợp người được nhận hỗ trợ ưa thích hiện vật được hỗ trợ 38 Hình 3.1. Tỷ lệ việc làm trên dân số của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) 67 Hình 3.2. Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) 68 Hình 3.3. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động từ 15 tuổi trở lên ở nông thôn tỉnh Hưng Yên và các tỉnh đồng bằng sông Hồng (%) 69 Hình 3.4. Diện tích đất bị thu hồi ở tỉnh Hưng Yên 70 Hình 3.5. Diện tích đất bị thu hồi theo địa giới hành chính 71 Hình 3.6. Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo địa giới hành chính 71 Hình 3.7. Tình hình học nghề của lao động bị thu hồi đất ở Hưng Yên giai đoạn 2010 – 2014 81 Hình 3.8. Tỷ lệ lao động bị thu hồi đất tham gia học nghề 81 Hình 3.9. Lao động xuất khẩu ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2015 84 Hình 3.10. Kỳ hạn cho vay của các TCTD Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn 111 Hình 3.11. Giá trị của các khoản vay không cần tài sản bảo đảm phân theo quy mô năm 2011 và 2012 112
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, đô thị hoá là xu thế phát triển tất yếu của mọi quốc gia. Quá trình này thường gắn với việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp, dịch vụ và dẫn đến tình trạng người bị thu hồi đất mất việc làm trong nông nghiệp. Số lao động bị mất việc làm này nếu không tìm được việc làm mới để tạo thu nhập, đảm bảo đời sống sẽ dễ phát sinh nhiều nguy cơ mất ổn định xã hội tại địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất là vô cùng quan trọng, liên quan trực tiếp tới sự ổn định xã hội của khu vực bị thu hồi đất. Cùng chung xu hướng chuyển đổi mục đích sử dụng đất với các địa phương khác trong cả nước, đất nông nghiệp ở Hưng Yên ngày càng bị thu hẹp dần và sẽ còn bị thu hẹp hơn nữa bởi sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN), khu đô thị trong tương lai. Những năm qua, có tới 67% nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên vẫn giữ nguyên nghề sản xuất nông nghiệp nhưng trên diện tích đất nhỏ hẹp hơn, 13% chuyển sang nghề mới và khoảng 20% không có việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định. Thu nhập của 37% số hộ nông dân bị thu hồi đất bị sụt giảm so với trước đây, và chỉ có 13% số hộ có thu nhập tăng hơn trước [53]. Nguy cơ thất nghiệp, nghèo đói đe dọa người nông dân bị thu hồi đất sản xuất, đồng thời kéo theo nhiều hệ lụy khác như tệ nạn xã hội, mất ổn định trật tự ở nông thôn. Quá trình thu hẹp số lượng lớn đất sản xuất nông nghiệp ở Hưng Yên đặt ra thách thức lớn đối với Tỉnh trong việc hỗ trợ, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Tuy vậy, những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Điều đó thể hiện ở hiệu quả của hoạt động hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất giải quyết việc làm thấp. Chính sách việc làm của Tỉnh chỉ quan tâm hỗ trợ học nghề, chưa chú trọng đến giới thiệu tìm việc làm cho lao động sau học nghề. Hưng Yên thiếu các chính sách hỗ trợ tạo việc làm đặc thù cho đối tượng là nông dân bị thu hồi đất. Các chính sách, các chương trình hỗ trợ tạo việc làm của Hưng Yên chủ yếu dựa vào các chính sách,
  • 9. 2 chương trình chung của Chính phủ; và triển khai, thực hiện các chương trình đó. Nói cách khác, các ưu đãi của tỉnh trong vấn đề hỗ trợ tạo việc làm chỉ nằm trong khuôn khổ của cả nước. Trong khi đó, với đặc thù là tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa (CNH), đô thị hoá nhanh, lượng lao động nông nghiệp bị mất việc làm sau thu hồi đất lớn, do đó, Hưng Yên cần có những chính sách hỗ trợ tạo việc làm riêng cho các đối tượng này, với các biện pháp, giải pháp đặc thù mang tính hiệu quả hơn. Và điều đó đang là một mảng trống lớn trong hoạch định chính sách ở Hưng Yên. Hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, hiện đại hóa (HĐH) sẽ vẫn là vấn đề bức xúc của Hưng Yên trong thời gian tới. Vấn đề này nếu không được giải quyết sẽ tạo ra những hệ lụy tiêu cực cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, không chỉ tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định xã hội mà còn tạo ra những vấn đề về an sinh xã hội ở nông thôn, tạo ra khoảng cách giàu nghèo, sự bất bình đẳng giữa khu vực phát triển công nghiệp, dịch vụ với khu vực nông thôn nơi có rất nhiều người thiếu hoặc không có việc làm. Với những lý do trên, tác giả cho rằng vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên cần được nghiên cứu một cách có hệ thống. Trên cơ sở đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần nghiên cứu ảnh hưởng của nó đối với người nông dân bị thu hồi đất; hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm đối với nông dân sau thu hồi đất hiện tại; quan điểm xây dựng các biện pháp hỗ trợ tạo việc làm để từ đó có thể tìm ra những giải pháp hỗ trợ tạo việc làm thiết thực, hiệu quả hơn nữa. Do đó, đề tài “Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên” được tác giả chọn làm chủ đề nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lí luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong giai đoạn hiện nay, luận án đề xuất các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020.
  • 10. 3 Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ chủ yếu sau: + Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài. + Làm rõ những vấn đề lí luận về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa bàn cấp tỉnh trong giai đoạn hiện nay. + Nghiên cứu kinh nghiệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số địa phương trong nước, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hưng Yên. + Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015. + Đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 - 2020. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên từ phía chính quyền địa phương cấp tỉnh trong khuôn khổ cơ chế, chính sách chung của Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: + Địa bàn khảo sát được giới hạn ở tỉnh Hưng Yên. + Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng được thực hiện cho giai đoạn 2010 - 2015. Các giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2016 - 2020. Đối tượng hỗ trợ là người nông dân với nghề nghiệp chính là sản xuất nông nghiệp. Loại đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, thu hồi phục vụ mục đích phát triển sản xuất, kinh doanh và mục đích công ích. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Cách tiếp cận nghiên cứu: Hỗ trợ của Nhà nước nhằm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là một biện pháp bổ trợ cho quá trình thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, xã hội khác. Do đó, hỗ trợ của Nhà nước có mối quan hệ nhất định tới vấn đề giải phóng mặt bằng (GPMB), bồi thường, đền bù. Những vấn đề này cũng
  • 11. 4 vì thế có những ảnh hưởng, tác động nhất định tới hỗ trợ tạo việc làm. Tuy nhiên, luận án này nghiên cứu vấn đề hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất như một nội dung độc lập. Mối quan hệ giữa nội dung hỗ trợ và GPMB, đền bù, bồi thường chỉ được đề cập đến trong trường hợp thật sự cần thiết. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất không chỉ bao gồm các biện pháp hỗ trợ tác động trực tiếp đến nông dân bị thu hồi đất mà còn bao gồm các biện pháp hỗ trợ tới các bên có liên quan trên thị trường lao động như bên cầu lao động, các trung gian trên thị trường. Đồng thời, hỗ trợ của Nhà nước dành trực tiếp cho nông dân bị thu hồi đất chỉ hiệu quả khi gắn kết với môi trường phát triển kinh tế của địa phương. Chính vì thế, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong luận án được tiếp cận rộng, bao gồm cả hỗ trợ trực tiếp nông dân và các biện pháp khác có tác động đến cơ hội tìm việc làm của nông dân bị thu hồi đất. Khung phân tích: Hỗ trợ của Nhà nƣớc nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Nguyên tắc hỗ trợ Nội dung hỗ trợ - Hỗ trợ của Nhà nƣớc đối với nông dân bị thu hồi đất + Hỗ trợ đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất + Ưu tiên nông dân bị thu hồi đất tham gia vào các chương trình xuất khẩu lao động + Hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh - Hỗ trợ cho bên cầu trên thị trƣờng lao động + Ưu đãi đối với các đơn vị kinh tế sử dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất + Ban hành quy định yêu cầu các đơn vị kinh tế sử dụng đất thu hồi phải tuyển dụng lao động là nông dân bị thu hồi đất + Tạo lập môi trường, điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn và thực hiện các hoạt động XTĐT - Hỗ trợ cho trung gian trên thị trƣờng lao động Hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề Hỗ trợ cho các tổ chức môi giới việc làm Các nhân tố ảnh hƣởng đến hỗ trợ của Nhà nƣớc - Chính sách kinh tế của Trung ương - Ý thức, năng lực của người nông dân bị thu hồi đất - Tiềm lực kinh tế, vị trí địa lý và lợi thế của địa phương - Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước ở địa phương - Thị trường lao động trong nước và quốc tế Mục tiêu hỗ trợ Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Điều kiện hỗ trợ thành công
  • 12. 5 Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được sử dụng bao gồm: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Luận án phân tích và hệ thống hoá, khái quát hóa những vấn đề chung nhất về hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất; những căn cứ lý thuyết và thực tiễn để tạo ra những chính sách, những biện pháp có khả năng hỗ trợ tạo việc làm hiệu quả cho nông dân bị thu hồi đất. - Phương pháp thống kê, so sánh: Luận án phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thống kê để đề xuất những phương hướng và giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên hiện nay. - Phương pháp điều tra xã hội học, phỏng vấn chuyên gia: Trong quá trình làm luận án, tác giả đã xây dựng bộ câu hỏi và thiết kế phiếu điều tra để lấy ý kiến của nông dân bị thu hồi đất về các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, các cán bộ tỉnh và huyện cũng như cán bộ quản lý một số ngành có liên quan ở tỉnh Hưng Yên nhằm tìm ra những bất cập, nguyên nhân cũng như những giải pháp phù hợp cho việc giải quyết vấn đề hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Luận án thiết kế 2 mẫu phiếu dành cho hai đối tượng là người nông dân bị thu hồi đất và cán bộ ở các địa phương. Số người được lấy ý kiến là 246 người. Trong đó, 70 phiếu cho cán bộ ở 70 xã/161 xã, phường, thị trấn của tỉnh Hưng Yên (mỗi huyện 5 xã, riêng huyện Khoái Châu 25 xã), trong đó có 10 phiếu xin ý kiến của chủ tịch ủy ban nhân dân (UBND), 10 phiếu xin ý kiến của phó chủ tịch UBND, 30 phiếu xin ý kiến của cán bộ địa chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ tài chính, 10 phiếu xin ý kiến của cán bộ lao động thương binh và xã hội. Phiếu cho cán bộ gồm 13 câu hỏi. 176 phiếu được phát cho nông dân có đất bị thu hồi ở 70 xã của 10/10 huyện, thành phố (mỗi huyện lấy ý kiến của 15 người, riêng huyện Yên Mỹ lấy ý kiến của 41 người). Phiếu hỏi gồm 9 câu hỏi.
  • 13. 6 Các xã lựa chọn để khảo sát là các xã thuộc địa bàn các huyện có diện tích đất bị thu hồi lớn nhất. Các hộ nông dân được lựa chọn là các hộ mất trên 30% đất nông nghiệp, nằm trong độ tuổi từ 18 đến 40 và từ 41 đến 60. Vì đối tượng khảo sát là hộ nông dân nên số người được hỏi nằm trong độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Phương pháp thu thập số liệu là phát phiếu điều tra. Nội dung điều tra được thể hiện ở mẫu phiếu đính kèm trong Luận án. Luận án sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu. 5. Đóng góp mới về khoa học và thực tiễn của luận án + Luận án phân tích hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên 3 khía cạnh cơ bản là hỗ trợ trực tiếp cho người nông dân bị thu hồi đất; hỗ trợ cho bên cầu trên thị trường lao động để tăng khả năng tiếp nhận, hấp thụ lượng lao động bị đẩy ra từ quá trình thu hồi đất; hỗ trợ cho các trung gian trên thị trường lao động để các trung gian này làm cầu nối, xúc tác, thúc đẩy thị trường lao động hoạt động một cách hiệu quả nhất, tạo được nhiều việc làm nhất. + Luận án phân tích và làm sáng tỏ các nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi đất. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động. Hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất có tính chất bổ sung, do đó hỗ trợ chỉ có tính thời hạn. Hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến sử dụng nguồn lực của Nhà nước, ưu đãi của Nhà nước cũng như việc tuân thủ các quy định của Nhà nước. Các nguyên tắc này được thực hiện vừa đảm bảo hỗ trợ của Nhà nước có hiệu quả trên nền tảng tôn trọng các yêu cầu, quy luật vận hành của thị trường lao động, vừa đảm bảo hỗ trợ tốt nhất cho người lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất tìm được việc làm bền vững. + Luận án phân tích các phương thức hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là hỗ trợ tài chính trực tiếp và hỗ trợ phi tài chính. Luận án khẳng định mỗi phương thức hỗ trợ có ưu điểm, nhược điểm riêng, có thể sử dụng
  • 14. 7 linh hoạt cho từng đối tượng hỗ trợ. Đối với đối tượng nông dân bị thu hồi đất ở ngoài độ tuổi lao động, Nhà nước nên hỗ trợ bằng tiền. Đối với người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất cần phân loại cụ thể. Người có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp, có khả năng chủ động trong tạo việc làm cho bản thân thì Nhà nước có thể hỗ trợ bằng tiền. Những người không có trình độ, không có tay nghề Nhà nước cần hỗ trợ thông qua các chương trình đào tạo, trực tiếp hỗ trợ kết nối họ với thị trường lao động trong và ngoài nước. - Từ việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên, Luận án chỉ ra rằng hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân bị thu hồi đất thực hiện chưa hiệu quả. Tỉnh Hưng Yên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này, các biện pháp hỗ trợ được thực thi chưa phù hợp, chưa hiệu quả. Các cơ sở quan trọng để hỗ trợ như thống kê, phân loại đối tượng nông dân bị thu hồi đất theo diện tích đất bị thu hồi, độ tuổi, giới tính, khả năng tham gia thị trường lao động, khả năng tự tạo việc làm… chưa được thực hiện bài bản, chính xác hơn là chưa được thực hiện. Người nông dân bị thu hồi đất phải chủ động tìm việc làm cho bản thân. Hỗ trợ của Tỉnh chưa sát đối tượng, mức hỗ trợ thấp nên tác động của các biện pháp hỗ trợ tới tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn rất hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016 – 2020 như xây dựng kế hoạch tạo việc làm cho nông dân trước khi thu hồi đất, chú trọng công tác thống kê, phân loại đối tượng hỗ trợ, phối hợp, lồng ghép các chương trình liên quan đến giải quyết việc làm để tạo nguồn lực đủ lớn, nâng cao hiệu quả hỗ trợ, nâng cao nhận thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước trong hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Để hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, cần chú ý các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật hơn là hỗ trợ bằng tiền mặt. Đồng thời, tăng cường các biện pháp giám sát để đảm bảo hỗ trợ đến được với người nông dân bị thu hồi đất, đảm bảo đúng đối tượng.
  • 15. 8 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 6.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần bổ sung lý luận về các biện pháp hỗ trợ của nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở địa phương cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà lãnh đạo, quản lý, hoạch định và thực thi chính sách việc làm nói chung và chính sách hỗ trợ tạo việc làm nói riêng cho nông dân bị thu hồi đất và hoạch định, thực thi những chính sách có liên quan. - Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần vào việc hoàn thiện chính sách hỗ trợ của tỉnh Hưng Yên nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn. - Luận án cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 13 tiết.
  • 16. 9 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ TRONG NƢỚC 1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất Các công trình nghiên cứu về giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất khá đa dạng. Trong đó, các công trình chủ yếu nghiên cứu thực trạng cũng như biện pháp giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở các địa phương, tập trung vào các tỉnh, thành phố có tiến trình CNH, đô thị hóa diễn ra nhanh. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là các công trình sau đây: - Đề tài khoa học cấp Bộ của tác giả Trần Thị Minh Ngọc về Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội [39]. Công trình này đã tổng hợp quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cũng như tính tất yếu phải giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH ở nước ta. Thông qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở một số nước trong khu vực và một số địa phương ở Việt Nam, cùng với phân tích thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, tác giả đã đề xuất một số giải pháp để giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Các giải pháp tập trung phân tích là hỗ trợ dạy nghề cho lao động bị thu hồi đất, xuất khẩu lao động (XKLĐ), thu hút lao động vào các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp, hỗ trợ chuyển đổi nghề, khuyến khích phát triển nghề truyền thống… - Luận án tiến sĩ kinh tế của NCS Nguyễn Văn Nhường: "Chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [42]. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã đặt chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất là một trọng tâm nghiên cứu chính do đó đã đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách
  • 17. 10 an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất. Thông qua đánh giá thực trạng đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh và thực trạng các chính sách an sinh xã hội đang có tác động tới đối tượng này, tác giả chỉ ra rằng, các chính sách an sinh chưa tác động tích cực, hiệu quả tới cải thiện đời sống, thu nhập, việc làm của người nông dân bị thu hồi đất. Do đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội theo hướng hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập, ổn định đời sống cho nông dân sau khi bị thu hồi đất cho mở rộng, phát triển các KCN. - Nguyễn Hữu Dũng, Phát triển KCN với vấn đề lao động việc làm [15]. Tác giả cho rằng, việc phát triển các KCN là một kênh giải quyết việc làm một cách hữu hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng, để lao động nông thôn, trong đó có lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể tiếp cận hoặc làm việc được ở các KCN cần phải có hàng loạt các chính sách tác động, nhất là tạo điều kiện để phát triển thị trường lao động. Muốn vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được đặt lên hàng đầu. Nếu không chuyển đổi được nghề thì lao động ở các vùng bị mất đất trong quá trình CNH, HĐH sẽ luôn đứng ngoài quá trình ấy. Và do đó, đời sống và thu nhập của người lao động nông thôn sẽ không thể cải thiện. - Nguyễn Tiệp, Một số giải pháp tạo việc làm gắn với giải quyết các vấn đề xã hội tại Hà Nội [66]. Theo tác giả của công trình nghiên cứu này, có khá nhiều khó khăn trong giải quyết việc làm của người dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất do quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất sản xuất công nghiệp đã đào thải một lượng lớn lao động đang hoạt động trong nông nghiệp trong khi sản xuất công nghiệp không hấp thụ hết số lao động này một cách tương ứng. Nguyên nhân chủ yếu là do việc thu hồi đất nông nghiệp chưa có sự gắn kết với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện pháp chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; việc tổ chức triển khai còn thiếu công khai, dân chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên truyền để người lao động chủ động học nghề,
  • 18. 11 chuyển nghề và tự tạo việc làm. Để khắc phục tình trạng này cần hình thành một hệ thống các giải pháp đồng bộ, hỗ trợ tối đa người lạo động tìm việc làm, đảm bảo đời sống ổn định. - Nguyễn Tiệp, Xây dựng một số mô hình tạo việc làm đối với lao động bị mất việc làm tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, Trường Đại học Lao động Xã hội cũng là một báo cáo đưa ra nhiều vấn đề nổi cộm trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất ở nước ta hiện nay [67]. Cũng như các báo cáo khác, thông qua quá trình thống kê, phân tích số liệu từ các cuộc điều tra, tác giả đã chỉ ra những khó khăn trong quá trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động tại các hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp như: chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do trình độ thấp, ngoài độ tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp, sự ỷ lại của người lao động vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước; các hỗ trợ của Nhà nước chưa thực sự hiệu quả… Ngoài việc phân tích những khó khăn của người dân tại các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, tác giả cũng đưa ra và phân tích một số giải pháp tạo việc làm hiệu quả ở một số địa phương hiện nay điển hình như đào tạo nghề, thu hút lao động làm việc tại các KCN; triển khai các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH), mở rộng mạng lưới đào tạo nghề tại địa phương vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. - Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Đánh giá thực trạng lao động việc làm ở các khu vực bị thu hồi đất nông nghiệp và hiệu quả của các chính sách hỗ trợ nhóm nông dân mất đất, Hà Nội [27]. Báo cáo dựa trên dữ liệu phân tích thông qua 3 địa bàn được lựa chọn nghiên cứu là Hải Dương, Nam Định và Nghệ An. Báo cáo đi sâu phân tích các vấn đề về đời sống, việc làm cũng như hiệu quả của các chính sách hỗ trợ dành cho nhóm nông dân bị thu hồi đất. Theo đó, báo cáo chỉ ra những khó khăn của người nông dân bị thu hồi đất trong việc tìm kiếm, chuyển đổi việc làm. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nhóm nông dân bị thu hồi đất chưa hiệu quả đã dẫn tới thực trạng là việc làm họ dịch chuyển sang các công việc bấp bênh từ hoạt động làm thuê. Tỷ lệ người dân được hưởng lợi từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp hay các dịch vụ liền kề doanh nghiệp vì thế chỉ chiếm tỷ
  • 19. 12 lệ khá thấp. Nghiên cứu của Lê Quang Tôn về “Phục hồi thu nhập cho người dân sau tai định cư (TĐC) ở khu kinh tế (KKT) Dung Quất ” chỉ ra rằng cần triển khai nhanh chương trình chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân ở khu vực này sau khi họ bị thu hồi đất. Đặc biệt là tạo việc làm cho người ở trong độ tuổi lao động [79]. Theo tác giả, trong chính sách phục hồi thu nhập, tạo việc làm là hoạt động trung tâm và có thể được thực hiện theo ba hướng: Tạo các việc làm trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm mới trong các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ; hỗ trợ cuộc sống của người dân trong thời gian họ chưa có việc làm. Tuy vậy, chính sách hỗ trợ hậu TĐC KKT Dung Quất chưa được ban hành cụ thể, mặc dù đây có thể nói là khâu quan trọng nhất trong công tác hỗ trợ, đền bù và TĐC. Một số công việc chính trong công tác hậu TĐC bao gồm hỗ trợ người dân tái phục hồi sản xuất ở khu vực TĐC mới, hỗ trợ và chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân bị mất đất, đặc biệt là những người trong độ tuổi lao động thực hiện chưa thật sự hiệu quả [94]. Vì vậy, cần tiến hành các biện pháp tư vấn và hỗ trợ TĐC trước GPMB từ sớm, đồng thời phải gia tăng sự tham gia của người dân để biết nhu cầu thực sự của họ đối với việc chuyển đổi nghề nghiệp. Theo những khảo sát quan sát của tác giả, và tư vấn của chuyên gia ở ban quản lý (BQL) KKT Dung Quất, hiện nay, đối với đất được cấp cho TĐC của người dân (khoảng 250 – 500 m2), một phần được người dân xây dựng nhà để sống, một phần trồng rau ở một diện tích nhỏ còn lại (100 – 300 m2) với năng suất rất thấp, chỉ đủ để gia đình dùng. Vì vậy, có thể ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp giúp người dân (đối với những người đã lớn, không có khả năng chuyên đổi nghề nghiệp hoặc không vào làm việc ở các công ty, nhà máy trong KCN) có thể nâng cao năng suất trồng trọt và tăng thêm thu nhập cho gia đình. Các sản phẩm có lợi thế là nấm mèo và nấm rơm. Đồng thời có thể phát triển hệ thống trồng thủy canh và công nghệ trồng rau sạch đối với nhiều loại rau vốn phù hợp với điều kiện khí hậu đã được trồng ở khu vực này như rau muống, xà lách, dưa leo... Muốn triển khai thành công mô hình này, cần có một doanh nghiệp đi đầu phát triển thị trường và vùng sản xuất ở các
  • 20. 13 tỉnh miền Trung, từ đó mới có cơ sở chuyển giao công nghệ và hỗ trợ đầu ra cho các nông sản sạch cần phát triển. Đối với các khu TĐC nằm gần khu dân cư và trục đường chính như khu TĐC Bình Trị Đông, Bình Thuận… có thể hỗ trợ người dân chuyển đổi cơ cấu việc làm như chuyển sang hoạt động dịch vụ thương mại. Bên cạnh đó, cần có cơ chế gia tăng sự tham gia và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với việc phục hồi thu nhập của người dân bị di dời thông qua hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và ưu tiên việc làm cho những người bị thu hồi đất nông nghiệp. Các doanh nghiệp phải cam kết với người dân và chính quyền tạo được công ăn việc làm cho những người dân bị di dời. Để tiện cho doanh nghiệp có thể tuyển dụng, phần kinh phí hỗ trợ đối với chuyển đổi nghề nghiệp có thể được cung cấp cho doanh nghiệp hoặc tổ chức đứng ra thực hiện hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề cho các đối tượng có nhu cầu, Nhà nước sẽ kiểm soát chất lượng đào tạo đầu ra [79]. Như vậy, những công trình này đã phân tích ảnh hưởng của quá trình CNH, đô thị hóa tới việc làm và thu nhập của người nông dân; bước đầu đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Những công trình nghiên cứu trên thể hiện quan điểm của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý Nhà nước về biến động đất đai, xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công nghiệp trong thời gian qua. Các nghiên cứu đi sâu phân tích về tác động của quá trình CNH, đô thị hóa tới mức sống, việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa phương. Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được tác động của quá trình CNH, đô thị hóa tới việc làm của nông dân bị thu hồi đất, đề xuất các giải pháp để tạo việc làm cho đối tượng này. Vai trò của Nhà nước trong tạo việc làm, hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cũng được đề cập, được nghiên cứu, tuy nhiên đây không phải là nội dung trọng tâm. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất ở Hƣng Yên Hưng Yên là tỉnh trung tâm của vùng Đồng bằng sông Hồng, là một trong các địa phương có quá trình chuyển dịch mục đích sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang các hoạt động sản xuất công nghiệp, phát triển đô thị khá mạnh mẽ. Chính vì
  • 21. 14 thế vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Hưng Yên cũng đã thu hút được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. - Trần Văn Chử (chủ nhiệm đề tài), Vấn đề việc làm và đời sống nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp phục vụ cho phát triển các KCN ở tỉnh Hưng Yên [10]. Thông qua đánh giá thực trạng nông dân không có việc làm khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại Hưng Yên, tác giả đã đề xuất các giải pháp tạo việc làm và ổn định đời sống lâu dài cho nông dân. Trong đó, tác giả đã nhấn mạnh vào hai giải pháp. Một là, tạo điều kiện cho nông dân bị thu hồi đất cho phát triển các KCN gắn bó lâu dài với hoạt động, phát triển của doanh nghiệp thông qua quy hoạch các khu dịch vụ xung quanh các KCN và hình thức bán cổ phiếu ưu đãi của doanh nghiệp cho nông dân. Hai là, đẩy mạnh đào tạo nghề: thông qua xã hội hoá công tác đào tạo nghề, đặc biệt là huy động nguồn lực của các doanh nghiệp, các Ban quản lý KCN vào công tác đào tạo nghề cho địa phương. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Thanh Trà, Hồ Thị Lam Trà, Ảnh hưởng của thu hồi đất đến đời sống, việc làm của nông dân huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên [22]. Nghiên cứu tập trung phân tích tình hình thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp và ảnh hưởng của thu hồi đất nông nghiệp đến tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, việc làm và thu nhập của các hộ bị thu hồi đất, những thách thức của việc thu hồi đất trong quá trình phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy từ năm 2000 - 2010, huyện Văn Lâm đã thu hồi đất nông nghiệp của 14.260 lượt hộ; tổng diện tích đã thu hồi là 928,52 ha, trong đó đất nông nghiệp là 736,50 ha. Việc mất đất sản xuất nông nghiệp đã làm một bộ phận nông dân thiếu việc làm, nảy sinh một số tác động xã hội khác, ảnh hưởng trực tiếp tới cuộc sống của họ. Cụ thể, nhóm hộ có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp nhiều (>70%) có tỷ lệ chuyển đổi nghề nghiệp cao (94,17%), do vậy thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần của họ cũng tăng lên so với trước kia. Kết quả điều tra thực tế vẫn còn một số hộ có thu nhập không thay đổi, một số hộ có thu nhập bị giảm đi so với trước kia, chủ yếu tập trung vào các hộ có tỷ lệ bị thu hồi đất ít (< 30%), nguyên nhân chính là do tâm
  • 22. 15 lý của người dân ngại thay đổi nghề nghiệp nên cố bám trụ trên diện tích đất nông nghiệp còn lại. Nghiên cứu “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên” do các tác giả Nguyễn Thị Diễn, Vũ Đình Tôn, Philippe Lebailly thực hiện đã phân tích các tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các khu, cụm công nghiệp đến sinh kế của các hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên [13]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc thu hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, an toàn lương thực của các hộ nông dân cũng như của địa phương đồng thời đẩy nhanh quá trình phân tầng xã hội nông thôn. Sau khi thu hồi đất cho CNH, chỉ có 16,4% lao động trong các hộ điều tra tìm được việc làm trong các nhà máy. Thách thức lớn nhất của việc thu hồi đất nông nghiệp để CNH là việc làm của nông dân sau khi chuyển giao đất cho các cơ sở sản xuất công nghiệp do đất nông nghiệp của các hộ còn lại rất ít. Trong 3 thôn điều tra, diện tích đất nông nghiệp giảm trên 60%. Tính trung bình một hộ chỉ còn dưới 800 m2 đất nông nghiệp. Do đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các nhà máy, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp của các hộ điều tra so với trước khi thu hồi đất có giảm đi. Thông thường mỗi hộ chỉ còn từ 1 đến 2 lao động làm nghề nông, trồng cấy trên diện tích đất còn lại hoặc chăn nuôi theo qui mô nhỏ. Một số hộ thuê đất của các hộ khác trong thôn hoặc các thôn trong xã hoặc các xã lân cận để làm nông nghiệp. Một phần lớn lao động ở các hộ phải tìm việc làm trong lĩnh vực khác mà chủ yếu là làm thuê dưới nhiều hình thức như làm thuê trong nông nghiệp, làm việc gia đình, phụ hồ, làm thuê trong các xưởng nhựa, bán hàng thuê… Các loại hình dịch vụ khác như buôn bán nhỏ, bán hàng rong, làm nghề phụ như chế biến nông sản, nghề may, nghề mộc, nghề nề, các dịch vụ cho công nhân các nhà máy công nghiệp cũng phát triển trong các xã điều tra. Nhìn chung, những nông dân sau khi bị thu hồi đất làm bất cứ thứ việc gì có thu nhập để đảm bảo cuộc sống. Làm việc trong các xí nghiệp công nghiệp ở địa phương là mong muốn của rất nhiều hộ nông dân. Mặc dù các doanh nghiệp đầu tư vào các địa phương đều cam kết tuyển dụng lao động địa phương, trong thực tế số lượng lao động địa phương có việc làm trong các doanh nghiệp là rất thấp.
  • 23. 16 Trong số 135 hộ điều tra với số lượng lao động là 452 người thì chỉ có 74 lao động (chiếm 16,2% tổng lao động) đang làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn. Yêu cầu cao về trình độ, đặc biệt là học vấn, điều kiện và kỷ luật lao động chặt chẽ là những nguyên nhân chủ yếu của việc rất ít lao động trong các hộ nông dân vùng CNH tìm được việc làm trong các nhà máy. Một số lao động được nhận vào làm trong các doanh nghiệp nhưng do sức khỏe kém, không chấp hành tốt kỷ luật lao động hoặc do doanh nghiệp bị phá sản hay chấm dứt hợp đồng lao động phải quay trở lại với nghề nông hoặc tìm việc làm thuê. Như vậy, các công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề việc làm, hỗ trợ tạo việc làm, chính sách việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, đô thị hóa đa dạng về số lượng, phong phú về nội dung. Mặc dù không thể thống kê hết những chủ đề nghiên cứu liên quan nhưng có thể thấy, những hướng nghiên cứu thường chủ yếu tiếp cận từ khía cạnh tác động của thu hồi đất tới người nông dân bị thu hồi đất, thực trạng việc làm của nông dân sau khi bị thu hồi đất và khuyến nghị chính sách phù hợp trong đó có hỗ trợ tạo việc làm và hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Nghĩa là hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chỉ được tiếp cận một cách gián tiếp mà không được tiếp cận trực diện như một nội dung nghiên cứu chính. Việc phân tích, đánh giá thực trạng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước các cấp nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất chưa được nghiên cứu đầy đủ. Hơn nữa, những công trình khoa học nghiên cứu về hỗ trợ tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình CNH, đô thị hóa ở Hưng Yên hầu như không được bàn đến hoặc chỉ được nhắc đến thông qua việc nói đến những vấn đề chung của cả vùng đồng bằng sông Hồng hay cả nước. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ NGOÀI NƢỚC Các công trình nghiên cứu của tác giả ngoài nước không đề cập trực diện đến hỗ trợ của Nhà nước đối với người có đất bị thu hồi vì lý do đất đai ở hầu hết các quốc gia thuộc sở hữu tư nhân, khi Nhà nước thu hồi, họ được đền bù theo giá thị trường và trách nhiệm của Nhà nước là đảm bảo quyền lợi cho người có đất thu hồi được hoàn lại thiệt hại bằng tài chính. Chính vì thế, những nghiên cứu về hỗ trợ của
  • 24. 17 Nhà nước đối với người dân thường không gắn với người có đất bị thu hồi, mà nằm trong chính sách an sinh xã hội nói chung. 1.2.1. Nghiên cứu về tác động của mất đất tới đời sống ngƣời dân Nghiên cứu về đất đai, thị trường đất đai, đặc biệt trong nông nghiệp ở các quốc gia nông nghiệp, đang phát triển, các quốc gia chuyển đổi thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều các nhà nghiên cứu nước ngoài trong những năm qua. Tình trạng người dân, nhất là người nông dân bị mất đất vì những nguyên nhân khác nhau và ảnh hưởng của việc mất đất tới sinh kế, việc làm, đời sống của người dân cũng được tập trung nghiên cứu. Nghiên cứu của Aklam-Lodhi, chỉ ra rằng người không có đất ở nông thôn đang tăng nhanh, những người này bị cách ly khỏi phương tiện sản xuất, và sinh sống bằng cách bán sức lao động của mình và là những người nghèo nhất trong xã hội nông thôn [97]. Tương tự Zhou (1998) cho rằng việc tư nhân hóa quyền sử dụng đất ở Campuchia, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Việt Nam là có hại vì đã làm tăng tình trạng mất đất ở nông thôn và ổ chuột ở thành phố [125]. Dong cho rằng việc phân phối đất đai cho nông dân nhất thiết phải đồng đều để đáp ứng nhu cầu đời sống cơ bản của nông dân và nâng cao khả năng kiếm được việc làm của họ. Nếu không thì những người không có đất và gần như không có đất sẽ bị thiếu ăn. Những người chỉ trích việc hình thành thị trường đất đai một cách tự do lo ngại rằng những người nghèo nhất sẽ bị đẩy vào cảnh mất đất và do vậy phụ thuộc vào công việc làm thuê bấp bênh, điều sẽ làm cho họ ngày càng khốn khó hơn. Vai trò của chính quyền địa phương thường được chỉ ra như một nguyên nhân giải thích vì sao tình trạng mất đất gia tăng lại làm tăng thêm đói nghèo. Mối quan hệ giữa thị trường đất đai với quản lý của địa phương còn nhiều bất cập chưa được giải quyết. Việc chính quyền địa phương trưng dụng đất nông nghiệp trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất thường luôn dẫn đến sự phản đối của những người nông dân có đất bị trưng dụng, những người nông dân luôn cảm thấy rằng họ đã không được đền bù một cách công bằng. Người nông dân phải chịu thiệt hại nhiều hơn, lợi ích bị ảnh hưởng nhiều hơn trong quan hệ trên thị trường đất đai [108]. Yeh và Li và Gou cho rằng nông dân nghèo ở Trung Quốc đã không được bồi thường thỏa đáng cho phần
  • 25. 18 đất bị trưng dụng [124], [111]. Dasgupta và Ray phân tích mối liên hệ giữa thị trường đất đai và thị trường lao động [104]. Theo nghiên cứu này, tồn tại tổn thất về phúc lợi khi có độ trễ hay khoảng cách trong sự điều chỉnh thị trường lao động và sự méo mó trong thị trường đất đai, đặc biệt trong bối cảnh người dân chưa quen với cơ chế thị trường. Nếu nhiều người bán quyền sử dụng đất, thì lượng cung lao động trên thị trường lao động sẽ tăng lên, làm cho mức lương giảm xuống. Giả sử quyết định bán đất được đưa ra trước khi đạt được điểm cân bằng mới trên thị trường lao động mới – mà thường thì kết quả này không thể đoán trước được và chi phí giao dịch khá lớn để người ta có thể mua lại đất (điều này chắc chắn xảy ra nếu giá trị đất đối với chủ mới cao hơn giá mua trước đó, nhất là khi người ta mua các mảnh đất nhỏ để dồn lại thành các thửa đất lớn). Khi mức lương bị giảm xuống do cải cách đất đai, người nông dân bán đất sẽ rơi vào cảnh khó khăn hơn. Martin Ravallion và Dominique van de Walle cho rằng, việc giữ đất nông nghiệp của Nhà nước (có thể vì mục đích công cộng hoặc các dự án phát triển phi nông nghiệp) có thể làm tăng tỷ lệ nghèo đói. Điều này có thể xảy ra khi thị trường đất đai tự do phát triển và việc tái phân bổ đất đai dựa trên cơ sở thị trường [118]. Nghiên cứu trong tác phẩm DFID’s Sustainable Livelihoods Guidance Sheets cho rằng một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên [107]. Năm loại vốn sinh kế này bao gồm: (1) Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế; (2) Vốn tài chính ngụ ý về các nguồn lực tài chính mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình; (3) Vốn xã hội nghĩa là các nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm quan hệ, mạng lưới, thành viên nhóm, niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau và trao đổi cung cấp các mạng an ninh phi chính thống quan trọng; (4) Vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế. Ở cấp độ hộ gia đình, vốn
  • 26. 19 con người là yếu tố về số lượng và chất lượng lao động của hộ; yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào kích cỡ của hộ, trình độ giáo dục và kỹ năng nghề nghiệp, khả năng quản lý, tình trạng sức khỏe, tri thức về các cấu trúc sở hữu chính thống và phi chính thống (như các quyền, luật pháp, chuẩn mực, cấu trúc chính quyền, các thủ tục); và (5) Vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế. Có rất nhiểu nguồn lực tạo thành vốn tự nhiên bao gồm cả các nguồn lực đất đai. Quyền sử dụng đất hàm chứa nhiều ý nghĩa và giá trị quan trọng như một phương tiện sản xuất, một nguồn thu nhập và một loại tài sản có giá trị đặc biệt là đối với những người sống ở các cộng đồng nông thôn và ven đô, đất đai là một nguồn tài sản có giá trị nhất và là một loại tư liệu quan trọng để đạt được mục tiêu sinh kế. Vì thế, biến đổi trong các chế độ sở hữu đất đai hay tiếp cận đất đai dường như sẽ ảnh hưởng đến an ninh sinh kế của người nông dân [106]. Paulo Filipe (2005) cho rằng ngầm ẩn trong khung sinh kế bền vững là một lý thuyết cho rằng con người dựa vào năm loại tài sản vốn, hay hình thức vốn, để giảm nghèo và đảm bảo an ninh bảo sinh kế của mình, bao gồm: vốn vật chất (physical capital), vốn tài chính (financial capital), vốn xã hội (social capital), vốn con người (human capital) và vốn tự nhiên (natural capital), là những loại vốn đóng cả hai vai đầu vào và đầu ra [110]. Tiếp cận sinh kế bền vững cũng thừa nhận rằng các chính sách, thể chế và quá trình có ảnh hưởng đến sự tiếp cận và việc sử dụng các tài sản mà cuối cùng ảnh hưởng đến sinh kế. Khung sinh kế bền vững coi đất đai là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. Theo Tim Hanstad, Robin Nielsn and Jennifer Brown (2004), quyền đất đai đóng một vị trí quan trọng về nhiều mặt và tạo cơ sở để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác và những sự lựa chọn sinh kế thay thế [113]. Chẳng hạn, đảm bảo an ninh tiếp đối với cận đất có thể là một mục tiêu sinh kế. Theo Paulo Filipe (2005), đất đai cũng là một tài sản tự nhiên mà qua đó có thể đạt được các mục tiêu sinh kế khác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực [110]. Ở một số quốc gia, việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế quan trọng đối với sinh kế của nhiều người và những người không có đảm bảo quyền của mình đối với đất đai thì khi diễn ra thu hồi thường bị
  • 27. 20 đền bù một cách không công bằng [107]. Ví dụ, theo Chris Huggins, Prisca Kamungi, Joan Kariuki, Herman Musahara, Jonstone Summit Oketch, Koen Vlassenroot and Judi W. Wakhungu (2005), tiếp cận một cách không đầy đủ đối với đất đai là nhân tố cơ bản làm hạn chế khả năng cải thiện cuộc sống của hàng ngàn cư dân nông thôn như ở một số vùng của Cộng hòa Dân chủ Congo, Burundi, Keynia, Uganda nơi có mật độ dân số rất đông [114]. Nghiên cứu của Cernea chỉ ra nhiều bằng chứng thực nghiệm đã cho thấy những rủi ro mà người dân ở các khu TĐC phải đương đầu, khiến họ trở nên bị nghèo hóa sau các dự án phát triển. Các nguy cơ đó bao gồm nguy cơ mất đất, thất nghiệp, vô gia cư, rơi vào ngưỡng nghèo, tăng tình trạng bệnh tật và tử vong, thiếu an ninh lương thực, không tiếp cận được các tài sản chung, và sự chia tách các mạng lưới xã hội. Ngoài ra, người dân bị thu hồi đất còn chịu một số thiệt hại vật chất [102], [103]. Bên cạnh những nguy cơ trên, các bằng chứng cho thấy tùy theo lĩnh vực và điều kiện cụ thể ở địa phương mà những người bị di dời còn chịu những rủi ro khác ngoài các rủi ro nêu trên. Trẻ em thường chịu những hậu quả lớn trong quá trình TĐC. Chứng cứ ở Ấn Độ được L K Mahapatra; A B Ota; A Agnihotri, chỉ ra, cho thấy nguy cơ nghèo sẽ tăng 8 lần nếu như trẻ em bị ảnh hưởng do dừng việc học [116]. Nghiên cứu của Cernea chỉ ra, trong thực tế, việc di dời thường cắt ngang việc học của trẻ em và một phần trẻ em không đi học trở lại [103]. Sau khi TĐC, do thu nhập của hộ giảm xuống, nhiều trẻ em đã phải đi làm sớm hơn bình thường, do đó làm tăng nguy cơ mất học của trẻ em ở các vùng TĐC. Chính những rủi ro như trên sẽ đưa các hộ TĐC và con cái của họ rơi vào ngưỡng nghèo trong một tương lai không xa. 1.2.2. Nghiên cứu về các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tới đời sống ngƣời dân bị thu hồi đất Thu hồi đất và di chuyển chỗ ở của người dân có thể gây ra sự thiếu thốn nghiêm trọng và những tổn hại về KT - XH, môi trường nếu không có một kế hoạch cẩn thận. Theo Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), để tránh hoặc tối thiểu hoá
  • 28. 21 những tổn thất khi thực hiện dự án thì việc thu hồi đất và TĐC là không thể tránh khỏi, những kế hoạch này nên được lên kế hoạch và thực hiện như một dự án phát triển. ADB chỉ ra rằng những người ảnh hưởng nên được hỗ trợ để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là khôi phục cuộc sống của họ, bằng cuộc sống cũ, hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi đất và di chuyển [95]. Theo Ngân hàng thế giới (WB, 2004), phục hồi thu nhập là một phần quan trọng của chính sách thu hồi đất khi những người bị ảnh hưởng mất đi cơ sở sản xuất, kinh doanh, việc làm hoặc các nguồn thu nhập khác [121]. Các phương án tạo thu nhập bao gồm: (i) Tín dụng trực tiếp đối với kinh doanh nhỏ và tự làm; (ii) Xây dựng các kỹ thuật thông qua đào tạo; (iii) Hỗ trợ trong việc tìm kiếm các cơ hội trong doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân và (iv) Ưu tiên đối với những người bị ảnh hưởng trong việc tuyển chọn lao động liên quan đến dự án hoạt động. Hiểu theo nghĩa rộng hơn, không phải chỉ là thu nhập mà còn cả sinh kế bền vững cho những đối tượng bị tổn thương do thu hồi đất. Một sinh kế bền vững khi nó có khả năng ứng phó và phục hồi nếu bị tác động hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tương lai trong khi không làm xói mòn nền tảng nguồn lực tự nhiên. Trong vòng bốn thập niên qua, hầu hết các quốc gia đang phát triển đã tiến hành rất nhiều dự án, di dời một số lượng lớn người dân. Trung Quốc là một trong những nước có hình thức sở hữu đất đai giống Việt Nam và quan tâm đến việc phục hồi cuộc sống của người dân trong TĐC từ rất sớm. Theo Ngân hàng Thế giới, một dự án TĐC thành công điển hình ở Trung Quốc và được Ngân hàng Thế giới đưa vào diện “thực thi tốt” là dự án đập thủy điện Shuikou (Trung Quốc). Điểm quan trọng của dự án này là các nhà TĐC Trung Quốc đã lên kế hoạch kỹ lưỡng, tổ chức thực hiện và giám sát công tác TĐC theo hướng hỗ trợ người dân phục hồi được thu nhập [120]. Trong dự án TĐC này, các mục tiêu chính bao gồm việc đền bù đầy đủ cho tất cả thiệt hại về sản xuất, tài sản và nhà cửa, để tạo điều kiện cho phục hồi nền tảng sản xuất và mức thu nhập; để thực hiện các mục tiêu này, việc sắp xếp lao động dựa trên đất được ưu tiên hàng đầu, việc di dời trong khoảng cách ngắn nhất và duy trì các cấu trúc xã hội làng xã và hành chính đã tồn tại sẵn. Việc đền bù có thể bằng tiền
  • 29. 22 mặt, nhưng hầu hết là được đưa vào các gói hỗ trợ phát triển làng xã cho cùng các hộ. Những hộ bị mất đất Nhà nước được giúp đỡ để khai thác đất mới, hoặc phục hồi sản xuất ở nông trại khác hay các việc làm phi nông nghiệp. Phương thức đền bù này hạn chế việc trả tiền mặt trực tiếp cho người dân trong khi tăng cường các biện pháp hỗ trợ kỹ thuật. Kết quả cho thấy từ 1992-1995, thu nhập của những hộ bị di dời đã được phục hồi và tăng cao hơn so với lúc trước khi TĐC. Điều đáng chú ý là việc làm trong nông nghiệp chỉ đóng góp khoảng 26% (so với dự kiến ban đầu là 75%), đồng thời số việc làm phi nông nghiệp lại đóng góp 75% đối với việc tăng thêm thu nhập trong giữa năm 1995 – 1996. Số việc làm trong các lĩnh vực phi nông nghiệp chiếm 65% [120] Một nghiên cứu của Ấn Độ, Sinha cho thấy chính sách an cư tổng quát phải là sự kết hợp giữa bồi thường bằng tiền mặt, một công việc cho từng hộ và hỗ trợ TĐC [119]. Các chương trình thu hồi đất phải dựa trên nhu cầu thực sự về đất. Các thông tin đối với người dân trong vùng bị thu hồi phải được tập hợp thông qua các nghiên cứu xã hội học, đồng thời, tăng cường sự tham gia của người dân đối với việc thiết lập dự án TĐC cho họ. Đáng lưu ý, chính sách này còn có cơ chế quản lý được tiền đền bù để tránh các trường hợp người dân nhận được tiền bồi thường và sử dụng vào rượu và các mục đích tiêu dùng khác. Người dân bị mất đất sẽ được cung cấp một lượng tiền bồi thường đủ để duy trì cuộc sống bình thường của họ, phần còn lại sẽ được đầu tư vào những lĩnh vực khác như đầu tư vào vốn con người, đặc biệt là trẻ em thuộc vùng TĐC. Kết hợp thúc đẩy vốn con người ở các vùng TĐC như cung cấp các đợt huấn luyện và chuyển đổi nghề nghiệp, tạo điều kiện cho người dân tham gia vào dự án. Việc thành lập được một hội đồng về TĐC sẽ tạo cơ hội cho người dân được huấn luyện kỹ thuật và có được việc làm ngay khi việc di dời được tiến hành. Việc thu hồi đất, di dời và TĐC cho người dân ngày càng cần được hiểu một cách đa chiều, kinh tế, văn hóa và xã hội; mỗi khía cạnh đều tác động lẫn nhau. Nghiên cứu của Goyal còn cho thấy một điểm quan trọng là việc ổn định lâu dài của người dân còn được đảm bảo nếu như số tiền đền bù từ đất đai và tài sản được đầu tư đúng đắn. Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy trong một dự án làm cảng (Jawaharlal
  • 30. 23 Nehru Port ở cảng Bombay), 83% số tiền đền bù được các hộ sử dụng để sửa nhà, mua sắm vật dụng và trả nợ, chỉ có 15% số tiền này được dùng để đầu tư sinh lợi. Trong khi đó, một dự án dẫn nước khác cho thấy hầu hết các hộ đều đầu tư số tiền của mình vào các mục đích sinh lợi và trở nên khá hơn. Những kinh nghiệm này cho thấy việc đền bù bằng tiền mặt cho đất đai nhà cửa chỉ đúng về nguyên tắc đền bù, tuy nhiên cần phải có các quá trình hỗ trợ để chuyển những khoản tiền này thành những cơ hội giúp người dân kiếm sống [112]. Nghiên cứu của Martin Ravallion and Dominique van de Walle, Land in Transition: Reform and Poverty in Rural Vietnam, Washington, The World Bank and Palgrave Macmillan. Nghiên cứu này chỉ ra rằng tình trạng không có đất nông nghiệp có xu hướng gia tăng ở Việt Nam. Tuy nhiên đây là nhân tố tích cực thúc đẩy quá trình giảm nghèo ở Việt Nam nói chung do nhiều hộ gia đình nông nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội việc làm mới, đặc biệt là làm thuê để được trả công. Tuy vậy, trong số các hộ gia đình không có đất vẫn có những đối tượng bị thiệt thòi. Những nhu cầu của người bị mất đất chưa được đáp ứng tốt bởi cả các thể chế thị trường và phi thị trường. Chẳng hạn, nhu cầu được hỗ trợ tín dụng của người bị mất đất đang bị cản trở. Do đó, chính sách cần tập trung vào tạo cơ hội cho người bị mất đất tiếp cận tín dụng để họ có cơ hội đầu tư, tạo việc làm trong lĩnh vực phi nông nghiệp [118]. 1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU TRONG LUẬN ÁN 1.3.1. Những vấn đề đã thống nhất Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên, có thể nhận thấy rằng đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Các công trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ tác động của thu hồi đất đến việc làm của người bị thu hồi đất. Theo đó, quá trình thu hồi đất nông nghiệp để chuyển sang mục đích sản xuất công nghiệp, thương mại vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực đến vùng có đất bị thu hồi. Tác động tích cực là làm thay đổi diện mạo của địa phương, dịch chuyển cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng hiện đại, tạo năng suất và giá trị gia tăng trong sản xuất cao hơn so với thời điểm
  • 31. 24 trước thu hồi đất. Người dân địa phương có cơ hội có được điều kiện sống tốt hơn, có việc làm với thu nhập cao hơn trước khi bị thu hồi đất. Tác động tiêu cực trực tiếp của quá trình thu hồi đất là làm mất việc làm hoặc giảm việc làm hiện tại của người sản xuất nông nghiệp, theo đó họ sẽ bị mất toàn bộ hoặc một phần thu nhập. Tác động tích cực và tiêu cực là hai xu hướng diễn ra song hành. Việc phát huy những tác động tích cực, giảm thiểu tác động tiêu cực phụ thuộc rất nhiều vào sự can thiệp của Nhà nước. Tác động tích cực sẽ được khuyếch đại, tác động tiêu cực sẽ được giảm thiểu khi có sự chuẩn bị trước, kỹ lưỡng, khi có kế hoạch cụ thể về phương án, phương thức giải quyết việc làm cho người lao động bị mất việc làm do quá trình thu hồi đất gây ra. Thậm chí, hỗ trợ của Nhà nước cho nông dân bị thu hồi đất để tạo việc làm cho họ phải được thực hiện trước khi quá trình thu hồi đất diễn ra. Các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất đã được chỉ ra bao gồm hỗ trợ về tín dụng, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tìm việc làm, ưu tiên tuyển chọn lao động vào làm việc tại các dự án sử dụng đất bị thu hồi… Các nghiên cứu ở nước ngoài tiếp cận vấn đề Nhà nước hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong một khung sinh kế tổng thể, mang tính dài hạn. Do đó, đối với người bị thu hồi đất, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm ngoài các biện pháp thường thấy như đã nêu ở trên còn bao gồm cả các biện pháp như huấn luyện kỹ thuật để nâng cao năng lực sử dụng vốn, tài sản và hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, phương thức hỗ trợ cần được xem xét, đánh giá kỹ lưỡng cho phù hợp với đặc điểm đối tượng hỗ trợ, đặc điểm kinh tế, xã hội của vùng, địa phương. 1.3.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu và những vấn đề đƣợc nghiên cứu trong luận án 1.3.2.1. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu Cho đến nay, ở Việt Nam còn rất ít các công trình nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện về hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Điều này đòi hỏi cần tập trung, làm rõ một số nội dung cấp thiết đang đặt ra, bao gồm: - Khung khổ lý luận mang tính hệ thống và tương đối đầy đủ về hỗ trợ của
  • 32. 25 Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Cơ chế, chính sách vận hành và các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước đối với người nông dân khi Nhà nước thu hồi đất và những vấn đề bất cập nảy sinh trong quá trình hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Cách thức, biện pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 1.3.2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong luận án Tìm kiếm giải pháp hiệu quả để hỗ trợ người nông dân bị thu hồi đất tìm được việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhưng cũng hết sức khó khăn vì đây là vấn đề lớn, chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố. Trong phạm vi Luận án này, nghiên cứu sẽ tập trung vào giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh. Do đó, Luận án tập trung nghiên cứu các nội dung chính sau đây: - Lý luận về hỗ trợ của chính quyền tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. - Thực trạng hỗ trợ của chính quyền tỉnh Hưng Yên – một trong những điểm nóng của cả nước về thu hồi đất, nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. - Giải pháp để tiếp tục hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
  • 33. 26 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC NHẰM TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 2.1.1. Thu hồi đất và ảnh hƣởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất 2.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là biện pháp pháp lý được sử dụng để làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai. Thu hồi đất thể hiện dưới hình thức pháp lý là một quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Xét về nội dung, thu hồi đất là việc sử dụng quyền lực nhà nước để thu lại quyền sử dụng đất đã được giao cho cá nhân, tổ chức để nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội. Thông thường, đất được thu hồi được sử dụng cho các mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn hoặc để phục vụ các mục đích phi kinh tế nhưng quan trọng như an ninh, quốc phòng. 2.1.1.2. Ảnh hưởng của thu hồi đất đến việc làm của nông dân bị thu hồi đất Một là, thu hồi đất làm mất việc làm hiện tại của người nông dân. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ phục vụ sản xuất nông nghiệp sang phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đô thị sẽ dẫn đến một bộ phận không nhỏ những người nông dân thuộc diện bị thu hồi đất sản xuất nông nghiệp mất việc làm hoặc buộc phải chuyển đổi việc làm. Đối với nông dân, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, vì vậy, mất đất sản xuất đồng nghĩa với mất tư liệu sản xuất, mất việc làm, không còn kế sinh nhai. Người nông dân lao động dựa trên tư liệu sản xuất chính là đất đai. Khi đất đai bị thu hồi, đồng nghĩa với việc người nông dân mất tư liệu sản xuất, mất việc làm hiện tại trong nông nghiệp và kỹ năng làm việc đã được tích lũy trong một thời gian dài gắn bó với công việc. Đối với người nông dân bị thu hồi toàn bộ đất sản xuất, họ chắc chắn mất toàn bộ việc làm gắn với đất. Hai là, thu hồi đất sẽ dẫn tới tình trạng thiếu việc làm của người nông dân. Nông dân bị thu hồi một phần đất sản xuất rơi vào tình cảnh không có đủ tư liệu sản xuất. Những người này không hoàn toàn thất nghiệp do không hoàn toàn mất
  • 34. 27 việc làm mà chỉ thiếu việc làm. Tuy nhiên, điều này có ảnh hưởng nghiêm trọng tới đời sống của họ do không có đủ đất sản xuất, họ khó có thu nhập đảm bảo nuôi sống gia đình và khó có thể tiết kiệm, tích lũy. Ba là, thu hồi đất sẽ dẫn tới yêu cầu phải chuyển đổi nghề nghiệp của người nông dân. Do không còn tư liệu sản xuất, người nông dân bị thu hồi đất đang trong độ tuổi lao động và còn có khả năng lao động buộc phải tìm kiếm công việc khác, buộc phải chuyển đổi sang nghề nghiệp khác. Nghề nghiệp chuyển đổi có thể tốt hơn, tạo ra thu nhập cao hơn so với nghề cũ hoặc ngược lại, người nông dân có nghề mới nhưng thu nhập thấp hơn hoặc bấp bênh hơn nghề cũ. Việc người nông dân có chuyển đổi được sang các nghề nghiệp có năng suất lao động cao hơn, thu nhập tốt hơn hay không phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố thuộc về bản thân người nông dân, trong đó đặc biệt phải kể đến vai trò của nhà nước. Như vậy, có thể thấy rằng, quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất để CNH, đô thị hóa đã tác động lớn tới nhóm dân cư bị thu hồi đất, biến họ trở thành những người thiếu việc làm hoặc thất nghiệp tuỳ theo diện tích đất bị thu hồi và đặt ra yêu cầu buộc họ phải chuyển đổi nghề nghiệp sang lĩnh vực khác. 2.1.2. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất * Khái niệm hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất - Quan niệm về việc làm Cho đến nay, có khá nhiều định nghĩa khác nhau về việc làm. Tuy nhiên, dù đĩnh nghĩa theo cách nào, quan niệm về việc làm đều được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) quan niệm “Việc làm được coi là hoạt động có ích mà không bị pháp luật ngăn cấm có thu nhập bằng tiền hoặc bằng hiện vật”. Ở Việt Nam Điều 13, Chương II Bộ luật Lao động nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [49].
  • 35. 28 Theo tác giả, việc làm cho nông dân sau khi bị thu hồi đất là những hoạt động kinh tế mà người nông dân sau khi thu hồi đất có thể tiếp cận và sử dụng chúng để tạo ra nguồn thu nhập hợp pháp cho bản thân và gia đình. - Quan niệm về tạo việc làm Tạo việc làm là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng, xã hội và pháp luật. Tạo việc làm là nhằm khai thác triệt để tiềm năng của một con người, nhằm có được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Tạo việc làm có nội dung khá phong phú bao gồm tạo ra việc làm mới hoặc tăng thêm công việc, giảm tình trạng có việc làm nhưng thời gian làm việc ít, năng suất lao động thấp hoặc tăng thu nhập cho việc làm hiện tại. Việc làm có thể được một chủ thể tạo ra cho một chủ thể khác, đồng thời mỗi chủ thể có nhu cầu việc làm cũng có thể tự tạo ra việc làm cho chính mình. Có rất nhiều chủ thể tham gia vào việc tạo việc làm cho người lao động nói chung, tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nói riêng. Trong cơ chế thị trường, việc làm được tạo ra thông qua các hoạt động tương tác giữa lực lượng cung, cầu trên thị trường lao động. Nhà nước có vai trò tạo lập môi trường, tham gia quản lý, giám sát, hỗ trợ hoạt động của thị trường để đảm bảo thị trường vận hành đúng các quy định mà Nhà nước đặt ra. Theo điều 13 Bộ luật Lao động nước CHXHCN Việt Nam thì "Giải quyết việc làm, bảo đảm cho người lao động có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, của các doanh nghiệp và của toàn xã hội" [49]. Đối với người nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước có vai trò quan trọng hơn trong việc hỗ trợ tạo việc làm. - Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là các biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp của Nhà nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả năng, có thu nhập tối thiểu bằng mức thu nhập trước khi bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ trực
  • 36. 29 tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, các biện pháp tác động trực tiếp đến người nông dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp bao gồm hỗ trợ về nguồn lực, tạo lập môi trường, cơ chế chính sách thuận lợi cho các tổ chức, đơn vị kinh tế, từ đó gián tiếp tạo việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất. Các biện pháp hỗ trợ gián tiếp còn bao gồm hỗ trợ cho các tổ chức trung gian trên thị trường lao động như tổ chức giới thiệu việc làm, các cơ sở đào tạo nghề… Hỗ trợ của chính quyền cấp tỉnh nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo cơ hội cho người nông dân bị mất đất tìm được việc làm phù hợp với khả năng, tăng được thu nhập. Các biện pháp mà chính quyền cấp tỉnh thực hiện bao gồm cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp Trung ương và ban hành, tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách của cấp tỉnh được phép thực hiện theo phân cấp quản lý. Mục tiêu hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất là gia tăng về số lượng, chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Bên cạnh đó, Nhà nước có thể thông qua các biện pháp hỗ trợ để hình thành hoặc điều chỉnh cơ cấu lao động trong các ngành nghề theo mục tiêu mong muốn của Nhà nước. Một là, mục tiêu về số lượng. Hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất cần tạo ra sự gia tăng về số người nông dân bị thu hồi đất tham gia vào các công việc mới sau khi bị thu hồi đất. Tức là gia tăng số nông dân bị thu hồi đất tham gia vào lực lượng lao động hoặc tăng thời gian lao động, giảm tình trạng thất nghiệp bán thời gian. Các công việc mới bao gồm các công việc trong nông nghiệp, công nghiệp hoặc dịch vụ. Các công việc mới có thể là các công việc trong khu vực chính thức hoặc phi chính thức. Hai là, mục tiêu về chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Chất lượng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp là mục tiêu cao hơn mục tiêu về số lượng. Mục tiêu chất lượng việc làm là tạo ra các việc làm ổn định, có thu nhập xứng đáng với công sức người lao động, môi trường làm việc an toàn, người lao động có triển vọng phát triển cá nhân, có cơ hội thăng tiến... Người lao động thường gắn bó lâu dài với các việc làm có chất lượng. Thông thường, việc làm có chất lượng là các việc làm trong khu vực chính thức.
  • 37. 30 Ba là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất còn hướng tới mục tiêu điều chỉnh cơ cấu lao động trong các ngành nghề phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển của quốc gia, địa phương. Chẳng hạn, với mục tiêu trở thành nước công nghiệp, Nhà nước sẽ tập trung hỗ trợ tạo việc làm trong các ngành công nghiệp, dịch vụ. * Sự cần thiết phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất: - Nhà nước cần hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất do đất đai là tư liệu sản xuất chính và quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp được thu hồi với mục đích phát triển kinh tế xã hội, phục vụ lợi ích công cộng. Việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác gây thiệt hại trực tiếp cho người có đất bị thu hồi. Do đất là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp, việc làm của nông dân gắn chặt với đất sản xuất, do đó, cho dù được đền bù thỏa đáng, người bị thu hồi đất cũng không thể thích ứng ngay với việc chuyển sang làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực khác. Khi bị thu hồi đất, một bộ phận lao động nông nghiệp mất việc làm truyền thống, thất nghiệp hoặc buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp nhưng rất khó khăn, bởi đa số họ đều có trình độ học vấn thấp, không có tay nghề, thiếu vốn để tổ chức việc làm. Hơn nữa, đối với họ, việc tìm kiếm một nghề để ổn định cuộc sống là không đơn giản, vì thiếu những điều kiện cơ bản như vốn, mặt bằng sản xuất, công nghệ… Do đó, hỗ trợ tạo việc làm cho họ để ổn định cuộc sống là vô cùng cần thiết, nhất là giai đoạn đầu. - Nhà nước phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất để ngăn ngừa nguy cơ bất ổn về chính trị, xã hội do tình trạng mất việc làm, không có thu nhập gây ra. Ở các quốc gia nông nghiệp, nông dân thường chiếm tỷ trọng đông đảo trong xã hội. Lao động trong nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng lớn trong lực lượng lao động. Vì thế nếu lực lượng lao động này bị mất việc làm, thiếu việc làm không chỉ tạo ra tác động tiêu cực đến nền kinh tế mà còn tạo ra những tác động tâm lý, xã hội tiêu cực, tiềm ẩn nguy cơ mất ổn định chính trị, xã hội, gây sức ép tiếp nhận lao động nhập cư lên các đô thị. Đối với người lao động, mất việc làm là mất
  • 38. 31 nguồn thu nhập, mất kế sinh nhai, con người sẽ mất đi phương cách sống chủ yếu nhất để thể hiện và khẳng định mình. Vì vậy, bản thân người lao động và gia đình họ dễ rơi vào tình trạng khốn khó, túng quẩn, khủng hoảng về tinh thần, thiếu niềm tin vào cuộc sống, mặc cảm, tự ti, dễ bị tổn thương, thậm chí bất mãn về chính trị, gây nên các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật... làm đảo lộn nếp sống lành mạnh và ảnh hưởng xấu đến thuần phong, mỹ tục, gây bất ổn xã hội. - Nhà nước cần hỗ trợ để giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp và lao động trong nông nghiệp. Một là, Nhà nước phải hỗ trợ nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất do tính chất rủi ro cao của sản xuất nông nghiệp và năng lực hạn chế của người bị thu hồi đất. Ngành sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu cũng như có những điểm rất khác biệt so với ngành công nghiệp trong chế biến, bảo quản, cất trữ. Những đặc điểm đó làm sản xuất nông nghiệp gặp nhiều rủi ro trong sản xuất. Cũng vì vậy, tỷ suất lợi nhuận ngành nông nghiệp thường thấp hơn so với các ngành khác. Do đó, khả năng tích lũy, mở rộng sản xuất khá hạn chế, đặc biệt trong điều kiện sản xuất phân tán, manh mún, nhỏ lẻ. Ở các nước đang phát triển, nông dân được xếp vào nhóm yếu thế trong xã hội. Khi thu hồi đất, nhóm yếu thế mất đi phương tiện sinh kế. Chính vì thế, việc hỗ trợ của Nhà nước để tạo việc làm mới cho nông dân bị thu hồi đất là vô cùng cấp thiết. Hai là, chất lượng lao động của nông dân còn thấp. Ở Việt Nam, nông dân có truyền thống chịu thương, chịu khó; cần cù, chăm chỉ. Tuy vậy, so với các ngành khác, trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ thuật của nông dân thấp, ít được đào tạo bài bản; trình độ họ có được chủ yếu nhờ truyền nghề. Những hiểu biết của nông dân vẫn đang chủ yếu tập trung ở các kỹ thuật canh tác, sản xuất vốn là yếu tố mang nặng tính kinh nghiệm. Đây là yếu tố cản trở lớn đến việc áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, góp phần tăng năng suất lao động và hiệu quả đầu tư, sản xuất. Điều đó ảnh hưởng đến mức thu nhập và đời sống của người nông dân, lao động nông nghiệp thấp hơn các ngành nghề khác ngay cả khi chưa bị mất đất – tư liệu sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp.
  • 39. 32 Ba là, việc làm của nông dân mang tính thời vụ. Trong sản xuất nông nghiệp, thời gian gián đoạn lao động là rất lớn. Thời gian cây trồng, vật nuôi chịu sự tác động của tự nhiên trong quá trình sinh trưởng chiếm tỷ lệ cao. Do vậy, nhu cầu về việc làm có biên độ dao động lớn giữa các kỳ thu hoạch. Kết quả là phần đa nông dân trở nên nhàn rỗi trong giai đoạn đó. Chính đặc điểm này đã ảnh hưởng lớn đến mức độ sử dụng lao động khi thời vụ đến và tình trạng thiếu việc làm của nông dân trong thời gian nông nhàn. Bốn là, khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp. Năng suất lao động trong nông nghiệp thấp cùng với tình trạng thiếu việc làm làm cho việc tích lũy, tiết kiệm của nông dân thấp. Nguồn lực hạn chế dẫn tới việc người nông dân ít có khả năng mở rộng sản xuất từ đó làm cho khả năng tự tạo việc làm của nông dân thấp. Các nước đang phát triển phần lớn là các nước có xuất phát điểm thấp (nghèo, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật... thấp), đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Quá trình đô thị hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cho người lao động có việc làm nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, song tình trạng đói, nghèo, thiếu vốn đầu tư đã hạn chế việc mở rộng cơ sở sản xuất hoặc phát triển các ngành nghề mới, thu hút lao động mới khỏi lĩnh vực nông nghiệp (mất đất, không có đất để canh tác do đô thị hóa...) hoặc một bộ phận lao động nông nghiệp thiếu việc làm lúc thời vụ nông nhàn. Do đó, để tự giải quyết việc làm cho mình là rất khó khăn, để giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa cần phải có sự quan tâm giúp đỡ của Nhà nước cũng như các cấp, các ngành liên quan. 2.1.2.2. Nguyên tắc hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Một là, hỗ trợ của Nhà nước nhằm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải phù hợp với khả năng, năng lực của người bị thu hồi đất. Đối tượng nông dân mất đất cần có sự hỗ trợ của Nhà nước khá đa dạng. Do đặc thù, tính chất công việc, lao động sử dụng trong sản xuất nông nghiệp có những điểm khá khác biệt so với lao động trong các ngành nghề, lĩnh vực khác. Lao động nông thôn rất dồi dào và đa dạng về độ tuổi, lao động ở độ tuổi nào cũng có khả năng thích ứng lớn với sản xuất