SlideShare a Scribd company logo
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN DŨNG ANH
VIÖC LµM CHO N¤NG D¢N BÞ THU HåI §ÊT
TRONG QU¸ TR×NH C¤NG NGHIÖP HãA, §¤ THÞ HãA
ë THµNH PHè §µ N½NG
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số : 62 31 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS PHẠM HẢO
2. PGS, TS PHẠM THỊ TÚY
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc
rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Dũng Anh
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7
1.1. Tình hình nghiên cứu về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 7
1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài việc
làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Việt Nam và thành phố Đà Nẵng
hiện nay 20
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA 24
2.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 24
2.2. Phương thức tạo việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc
làm của nông dân bị thu hồi đất 45
2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất 64
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI
ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ
HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 73
3.1. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa
đến việc làm của nông dân 73
3.2. Thực trạng thực hiện các phương thức tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 88
3.3. Đánh giá chung về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng 102
Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG
DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP
HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 118
4.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và quan điểm về tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa 118
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất 126
KẾT LUẬN 157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 160
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161
PHỤ LỤC 172
DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
KT - XH Kinh tế - xã hội
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
LĐTBXH Lao động, thương binh và xã hội
UBND Ủy ban nhân dân
XKLĐ Xuất khẩu lao động
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Trang
Bảng 3.1 Phân loại tài nguyên đất theo tổng kiểm kê năm 2010 74
Bảng 3.2 Phân loại tài nguyên đất theo Thông tư 19/2009/TT-BTNMT 74
Bảng 3.3 GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng 75
Bảng 3.4 Biến động đất đai của các hộ điều tra giai đoạn 2001-2005 77
Bảng 3.5 Diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo loại đất 78
Bảng 3.6 Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi giai đoạn 2011-2013 79
Bảng 3.7 Tỷ lệ diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo mục
đích sử dụng đất thu hồi 80
Bảng 3.8 Diện tích đất bị thu hồi và lao động bị ảnh hưởng bởi thu hồi
đất sản xuất ở các địa phương thành phố Đà Nẵng thời kỳ
2000- 2010 81
Bảng 3.9 Số hộ và lao động bị ảnh hưởng việc làm do thu hồi đất nông
nghiệp trong 3 năm 2011-2013 ở thành phố Đà Nẵng 82
Bảng 3.10 Tình trạng việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất sản
xuất ở các địa phương thành phố Đà Nẵng 83
Bảng 3.11 Thực trạng thay đổi về việc làm trước và sau thu hồi đất tại
Đà Nẵng 85
Bảng 3.12 Tình hình đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động bị thu
hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 85
Bảng 3.13 Hỗ trợ của chính quyền đối với hộ gia đình bị thu hồi đất về
đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp 86
Bảng 3.14 Nhu cầu việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp 88
Bảng 3.15 Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010-2013 của thành phố Đà Nẵng 94
Bảng 3.16 Số lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đi xuất khẩu lao động 98
Bảng 4.1 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp 118
Bảng 4.2 Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai
đoạn 2011-2015 119
Bảng 4.3 Dự báo cầu lao động theo ngành, giai đoạn 2015-2020 119
Bảng 4.4 Dự báo cầu lao động qua đào tạo đến năm 2020 120
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề việc làm của người lao động luôn là một vấn đề được tất cả các
quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, đây không chỉ là quan tâm giải
quyết các vấn đề thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình người lao
động, mà còn là vấn đề của sự phát triển quốc gia.
Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước tất yếu sẽ dẫn đến quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục
vụ quá trình phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp. Vì vậy,
có hàng chục vạn hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn phải hy sinh những quyền
lợi cơ bản của mình là nhường đất - tư liệu sản xuất quan trọng nhất của người
nông dân cho các dự án để tái định cư ở những nơi ở mới, dẫn đến sẽ có hàng
triệu lao động nông nghiệp buộc phải chuyển đổi nghề do bị mất đất sản xuất.
Điều đó đã tác động đến toàn bộ hoạt động KT - XH của đối tượng dân cư phải
nhường đất để đến các khu tái định cư. Nhưng tác động lớn nhất là người nông
dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc sống khi họ
bị mất việc làm và buộc phải chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang các
ngành nghề khác. Bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề như: Diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, lao động nông nghiệp mất việc làm
truyền thống và khó chuyển đổi nghề nghiệp, cách thức đền bù giải phóng mặt
bằng, ô nhiễm môi trường… Trong đó, vấn đề giải quyết việc làm để ổn định đời
sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp nổi lên như một hiện
tượng vừa mang tính khách quan của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vừa
mang tính đặc thù của một nước nông nghiệp như nước ta.
Với thực trạng thu hồi đất nông nghiệp hiện nay của cả nước cộng với
việc nhiều tỉnh, thành phố không có quỹ đất dự phòng, số nhân khẩu ở nông thôn
ngày một gia tăng đã dẫn đến tình trạng bức xúc về giải quyết việc làm ở khu
vực này, nhất là những người nông dân ở độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Thực
2
tiễn cho thấy đã có một số nông dân bị thu hồi đất rơi vào cảnh ba không: không
đất, không nghề nghiệp, không nhà cửa. Về tình trạng này, báo điện tử
Vietnam.net đã phản ánh: vì sao cho đến giờ những người dân đã hy sinh cho
công cuộc HĐH lại đang phải sống như những kẻ “tị nạn” trên chính quê hương
bản quán của mình.
Riêng đối với thành phố Đà Nẵng, từ năm 1997 đến năm 2013, để xây dựng
và phát triển, thành phố đã triển khai hơn 3000 dự án. Đồng thời với quá trình đó
có gần 100 ngàn hộ gia đình phải di dời đến các khu tái định cư, hàng chục ngàn
hecta đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, làm cho nguồn thu
nhập quan trọng nhất của người nông dân trong nông nghiệp bị ảnh hưởng
nghiêm trọng. Tuy rằng, chính quyền thành phố đã có nhiều cách thức hỗ trợ các
đối tượng này có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống, nhưng do nhiều yếu tố
khách quan, chủ quan đến nay nhiều lao động bị mất đất vẫn chưa ổn định nơi
ăn, chốn ở, chưa thể tìm ra cho mình một cách mưu sinh ổn định lâu dài. Thực
tiễn sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua cho thấy, một trong các
khó khăn khi tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa là việc tạo công ăn, việc làm
cho người lao động ở các vùng bị thu hồi đất để phát triển các KCN, khu đô thị.
Có thể thấy những khó khăn, nan giải đó qua dẫn chứng có tính tiêu biểu sau:
Ở Đà Nẵng, hàng vạn người dân lao động ở các quận Sơn Trà, Liên Chiểu,
Ngũ Hành Sơn, huyện Hòa Vang sau khi nhường đất để xây dựng các KCN, khu
đô thị cũng đồng thời mất luôn việc làm mà lâu nay nhờ đó đảm bảo sự sinh tồn
của họ. Khi đến các khu tái định cư, do đa số họ chủ yếu là lao động phổ thông,
với nghề thuần nông, hoặc ngư dân, hoặc buôn bán nhỏ lẻ, nên họ gặp khó khăn,
vất vả trong việc tìm kiếm phương cách mưu sinh, và thực tế, không ít trong số
họ mưu sinh từng ngày. Để giải quyết việc làm, an cư, lạc nghiệp cho người dân
vùng bị thu hồi đất cho các dự án phát triển, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban
hành nhiều quy định nhằm hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, ổn định đời sống cho
các đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải tỏa trên địa bàn, tuy
nhiên, các giải pháp này vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm bài toán ổn định cuộc
3
sống lâu dài cho người dân bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy, dù chủ trương của
thành phố là đúng nhưng do chưa có những cách thức tổ chức thực hiện phù hợp
với từng đối tượng cụ thể, nên khi thực hiện gặp không ít vướng mắc, dẫn đến
việc hoàn thành các yêu cầu đặt ra còn hạn chế.
Cùng với các vấn đề như vừa nêu ở trên, do ảnh hưởng của khủng hoảng và
suy thoái kinh tế từ năm 2008 đến nay, hàng loạt các doanh nghiệp là các công
ty, các xí nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn đã phải tạm ngừng sản xuất, hoặc
thu hẹp hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng góp phần làm cho hàng ngàn lao
động ở các KCN của thành phố bị mất việc làm.
Thực tế nêu trên đang gia tăng áp lực trong giải quyết việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa. Đây là một
vấn đề cấp bách nếu nhìn cả trước mắt và lâu dài xét trên phương diện phát triển.
Bởi lẽ, nếu vấn đề việc làm cho người lao động nói chung, nông dân bị thu hồi
đất nói riêng không được giải quyết tốt sẽ rất khó khăn trong thực hiện các mục
tiêu phát triển và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp khó lường. Do đó, đề
tài: “Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" được lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ là
cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và
thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp
hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp chủ yếu về việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá
trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
- Phân tích kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở một số tỉnh trong nước
và rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng.
4
- Phân tích thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. Chỉ ra những kết quả đạt
được và những mặt còn hạn chế, yếu kém trong tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua.
- Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm
cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa dưới góc độ kinh tế chính trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án chủ yếu tập trung vào vấn đề tạo việc làm cho nông dân trong độ
tuổi lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành
phố Đà Nẵng. Và với thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2001 đến 2013.
- Địa điểm nghiên cứu, khảo sát: Các quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên
Chiểu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang; đặc biệt tác giả đi khảo sát thực tế tại
quận Cẩm Lệ là quận có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp cao, có phường diện tích đất
nông nghiệp bị thu hồi lên đến 100% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có.
- Các giải pháp đề xuất đến năm 2020
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và những kiến thức của kinh tế chính trị
hiện đại về giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Ngoài ra, luận án
còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong
nước và thế giới về những nội dung liên quan.
4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và
thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất;
5
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lôgíc kết hợp với lịch sử,
tổng kết, đánh giá quá trình giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
thành phố Đà Nẵng;
- Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên
sâu ở một số hộ nông dân tại một số địa điểm mang tính đại diện có đất nông
nghiệp bị thu hồi thuộc quận Cẩm Lệ (phường Hòa Xuân, Hòa Phát, Hòa Thọ
Tây) để làm kết quả nghiên cứu của mình. Về đối tượng, mục đích, nội dung
điều tra đã được tác giả trình bày trong phụ lục 1 và phụ lục 3 của luận án. Tác
giả điều tra 150 hộ nông dân, tuy nhiên, trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều
phiếu không được sử dụng do các hộ nông dân không đưa ra phương án trả lời
đầy đủ. Do các phiếu điều tra không được “làm sạch” trước khi thu hồi nên tác
giả không sử dụng mô hình SPSS để xử lý số liệu mà tác giả chỉ sử dụng phương
pháp thống kê, phân tích số liệu. Khi tác giả xử lý số liệu bằng phương pháp
thống kê, tùy từng câu hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả lời khác nhau. Tuy vậy,
tác giả cho rằng với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của mình, các số liệu mẫu
điều tra của tác giả mang tính đại diện và độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu. Bên
cạnh đó, để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án,
tác giả có sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 20 nhà lãnh đạo
thành phố, quận, huyện, phường.
5. Đóng góp mới của luận án
Thứ nhất, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm,
phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng qua các số liệu báo cáo của các cơ quan
có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác giả, tác giả đưa ra
những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố
Đà Nẵng.
6
Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở
các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng để từ đó tác giả đưa ra quan điểm, đề
xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông
dân bị thu hồi đất.
6. Ý nghĩa của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hoá cơ sở lý luận để xây dựng khái niệm công cụ, khung lý thuyết
khảo sát thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu lý
luận của đề tài còn là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả khảo sát và những nhận xét, kết luận được rút ra là cơ sở khoa
học và thực tiễn giúp chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi thực hiện
nghiêm túc, kịp thời, đúng đắn mọi chế độ, chính sách đối với nông dân bị thu
hồi đất, hoàn chỉnh chính sách đền bù đất đai, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ngành
nghề, giải quyết việc làm một cách căn bản và bền vững, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống, thực hiện chính sách tái định cư, ổn định cuộc sống của nông dân bị
thu hồi đất. Trên cơ sở đó có sự gắn kết giữa chiến lược phát triển KT - XH ở địa
phương với chiến lược phát triển các ngành kinh tế, kỹ thuật, các vùng kinh tế
trọng điểm, các khu vực kinh tế, KCN, khu đô thị với chiến lược phát triển, phân
bố và sử dụng nguồn nhân lực, chiến lược đào tạo ngành nghề để chuẩn bị một
đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu của việc thu hồi đất ở từng địa phương,
từng vùng.
- Đề tài không những góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu mà
còn phát huy vai trò tư vấn, là tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo thành phố
trong xây dựng, hoạch định chính sách về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu với 4 chương, 10 tiết.
7
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU
HỒI ĐẤT
1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm
Vấn đề việc làm nói chung, việc làm của người có đất bị thu hồi nói riêng,
là một vấn đề rất quan trọng trong phát triển KT - XH, đồng thời cũng rất nhạy
cảm và tác động sâu rộng đến thành công của tiến trình CNH, HĐH, đô thị hóa
nên là chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi. Dưới đây là các công trình nghiên
cứu tiêu biểu đã công bố:
Bên cạnh việc Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành năm 1994, sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007
và năm 2012. Luật Việc làm đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp
thứ 6, ngày 16 tháng 11 năm 2013, với 62 điều, trong đó chương 2: Chính sách
hỗ trợ tạo việc làm (từ điều 10 đến điều 22) liên quan trực tiếp đến việc làm của
lao động khu vực nông thôn nói chung, nông dân bị thu hồi đất nói riêng. Nhà
nước ta cũng đã chú ý đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm các chính sách giải quyết
việc làm cho người lao động ngày một hữu hiệu hơn [63].
Những nghiên cứu có tính cơ bản và hệ thống đầu tiên phải kể đến công
trình nghiên cứu “Vấn đề việc làm, tăng thu nhập, nâng cao địa vị người phụ nữ
nông thôn hiện nay” của Lê Thi [84]. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra tính
bức xúc của vấn đề giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn và vấn đề việc làm
phát huy vai trò của người phụ nữ ở khu vực này.
Vấn đề lao động - Việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp,
nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa được chú ý nghiên cứu từ
nhiều năm nay, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Lao
8
động và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Viện Chiến lược phát
triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương;
Trường Đại học Lao động - Xã hội; Trường Đại học Kinh tế quốc dân và nhiều
nhà nghiên cứu khác. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như sau:
- Đề tài cấp Nhà nước KX 04.04 về "Luận cứ khoa học cho việc xây dựng
chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần" [23], đây là một công trình lớn trong Chương trình KX 04
nằm trong hệ thống 10 chương trình khoa học công nghệ được Nhà nước triển
khai nghiên cứu giai đoạn 1990-1995. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng
góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước ta trong việc hình
thành các chủ trương, chính sách về giải quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước.
- Ngân hàng thế giới (2011) “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch
đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết
khiếu nại của dân” [56]. Ấn phẩm là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của
Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các xung đột đất đai”
nhằm hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường cải thiện chính sách và thực tiễn về
thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong quá
trình đô thị hóa và CNH diễn ra nhanh chóng hiện nay. Nội dung của tác phẩm
bao gồm ba báo cáo: Đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và
cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam; Nghiên cứu về cơ chế xác
định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam; Nghiên cứu
hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại Việt Nam.
- Công trình "Điều tra về thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam"
được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê
triển khai thực hiện [13], đã cung cấp một hệ thống số liệu, dữ liệu về hiện trạng
lao động, việc làm hàng năm trên bình diện quốc gia cũng như từng tỉnh (thành
phố) trong cả nước, qua đó, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các nhà nghiên
9
cứu có thể tham khảo, phục vụ cho các đề án, các công trình nghiên cứu về các
vấn đề lao động, việc làm một cách thuận lợi hơn.
- Nguyễn Duy Phương (2013), Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm ở
nước ta hiện nay [62]. Tác giả phân tích bốn nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu
việc làm ở nước ta, trong đó có nguyên nhân do việc đẩy nhanh công cuộc CNH,
HĐH gắn với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các thành phố lớn
và các vùng phụ cận. Tác giả cho rằng, việc làm và giải quyết việc làm cho người
lao động đã trở thành một chính sách xã hội quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà
nước ta. Để thực hiện thành công mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2020,
theo tác giả cần quán triệt và thực hiện đồng bộ bốn quan điểm và giải pháp sau:
Một là, giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên tắc cơ bản là đảm bảo công
bằng xã hội; Hai là, cần cụ thể hóa các qui định tại điều 12, 13 và 14 Bộ luật Lao
động năm 2012; Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế; Bốn là,
tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Trần Ngọc Diễn (2013), Chất lượng việc làm ở Việt Nam: Thách thức và
giải pháp [25]. Trên cơ sở những nghiên cứu ban đầu của Chương trình Xếp
hạng Quốc gia về Việc làm (BestViet), tác giả nhận thấy một số thực trạng đáng
lo ngại trong vấn đề việc làm và môi trường làm việc tại các doanh nghiệp như:
Chất lượng việc làm đáng lo hơn tình trạng thất nghiệp? Nhu cầu của người lao
động đang thay đổi? Người lao động tập trung kỳ vọng vào các lợi ích ngắn hạn?
Tác giả đề xuất năm giải pháp cải thiện chất lượng việc làm trong doanh nghiệp là:
xây dựng môi trường làm việc an toàn, ổn định và thân thiện; khai thác và phát huy
hiệu quả nguồn lực lao động; doanh nghiệp cần chú trọng tới gây dựng thương hiệu
nhà tuyển dụng; không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao
động; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động, nhà đầu tư và Nhà nước.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho người bị
thu hồi đất
- Lê Du Phong (Chủ biên), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất
bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế -
10
xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia [60]. Nội dung cuốn
sách nêu một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của
người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng
KT - XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian qua
ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn, tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra
những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu
nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô
thị, kết cấu hạ tầng KT - XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia
trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Thơm - ThS Phí Thị Hằng (Đồng chủ biên), Giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa [86]. Từ nghiên cứu
thực trạng một số tỉnh trọng điểm đồng bằng sông Hồng mà Hải Dương là tiêu
biểu, các tác giả đã bàn sâu về quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa, các KCN, cụm
công nghiệp mọc lên khắp nơi đã làm cho đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu
hẹp. Người nông dân mất đất, mất tư liệu sản xuất đồng nghĩa với mất hoặc thiếu
việc làm. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp lúc này là vấn đề bức
thiết đặt ra; từ đó các tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương đến năm
2010 và những năm tiếp theo.
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở ngoại thành Hà Nội [57]. Đề tài tìm hiểu thực trạng thu hồi đất và giải
quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, phát hiện
những nguyên nhân, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình thu hồi đất và giải quyết
việc làm cho nông dân, trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất.
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), Việc làm và thu nhập của nông dân vùng
Đông Nam bộ dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa [50].
Đề tài phân tích, đánh giá những tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa tới phát triển KT - XH nói chung và tới việc làm thu nhập của người dân
11
nông thôn vùng Đông Nam bộ nói riêng. Đánh giá đúng thực trạng về việc làm
và thu nhập của người dân nông thôn vùng Đông Nam bộ trong quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa, khó khăn và những vấn đề còn tồn tại, phân tích nguyên
nhân của những vấn đề đó; làm rõ vai trò của nhà nước, các chủ thể tạo việc làm
và người lao động trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của vùng
Đông Nam bộ. Phân tích tác động của một số chính sách liên quan đến tạo việc
làm cho nông dân. Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm và
tăng thu nhập nhằm hạn chế những khó khăn, nâng cao đời sống kinh tế của
người dân nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế ở vùng này.
- Luận án tiến sỹ kinh tế (2010) của NCS Nguyễn Văn Nhường: "Chính
sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các
cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [59]. Tác giả đi sâu vào phân tích
những nội dung lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi
đất để xây dựng các KCN, đồng thời đánh giá thực trạng đời sống người dân bị
thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh. Qua việc chỉ ra
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân bằng sử dụng mô hình SWOT, tác giả
đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách về an sinh xã hội đối
với người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN.
- Nguyễn Hữu Dũng (2004), Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong
quá trình đô thị hóa, CNH nông nghiệp, nông thôn [26]. Tác giả nêu lên thực
trạng về lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa và đưa ra
các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề này.
- Nguyễn Hữu Dũng (2005), Đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá với
việc đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động [27]. Ở bài viết này,
tác giả cho rằng CNH kéo theo quá trình đô thị hóa và có tác động hai mặt: một
mặt, làm cho bộ mặt của các tỉnh, thành phố thay đổi theo hướng hiện đại; mặt
khác, làm cho một số lao động bị mất việc làm sau khi bị thu hồi đất nông
nghiệp và tác giả đưa ra các hướng giải quyết cho vấn đề nêu ra.
12
- Ngô Đức Cát (2004), Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng
của nó tới lao động nông nghiệp [17]. Tác giả đề cập đến thực trạng đất nông
nghiệp bị thu hồi ồ ạt ở nước ta dẫn đến nhiều lao động nông nghiệp không có
việc làm, thu nhập thấp, tệ nạn xã hội…
- Tăng Minh Lộc, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn [53].
Tác giả đã khái quát và phân tích một số nguyên nhân về sự thấp kém chất lượng
nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng cho rằng, trong các
nguyên nhân, tác động của quá trình mất đất và sự thiếu chuẩn bị việc chuyển đổi
nghề cho nông dân đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của những người dân ở
vùng bị mất đất. Qua đó đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực,
trong các giải pháp tác giả đề xuất, đáng chú ý nhất là việc huy động các nguồn lực
xã hội để tập trung cho việc đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho những lao động
nói chung, lao động vùng phải nhường đất cho các dự án phát triển nói riêng.
- Nguyễn Hữu Dũng (2008), Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao
động việc làm [28]. Tác giả cho rằng, việc phát triển các KCN là một kênh giải
quyết việc làm một cách hữu hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là
lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng,
để lao động nông thôn, trong đó có lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử
dụng đất có thể tiếp cận hoặc làm việc được ở các KCN cần phải có hàng loạt
các chính sách tác động, nhất là tạo điều kiện để phát triển thị trường sức lao
động. Muốn vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được đặt lên
hàng đầu. Nếu không chuyển đổi được nghề thì lao động ở các vùng bị mất đất
trong quá trình CNH, HĐH sẽ luôn phải bị đứng ngoài quá trình ấy. Và do đó,
đời sống và thu nhập của người lao động nông thôn sẽ không thể cải thiện.
- Hà Thị Hằng (2008), Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu
hồi đất ở nước ta hiện nay [40]. Tác giả đã đề cập khái quát tình trạng thu hồi
đất của nông dân ở nước ta, phân tích sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc
làm, thu nhập của nông dân từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho
đối tượng này trong thời gian tới.
13
- Nguyễn Tiệp (2008), Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển
đổi mục đích sử dụng đất [93]. Tác giả đã giới thiệu cho người đọc một số nét
trong nghiên cứu về những khó khăn trong giải quyết việc làm của người dân
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và tác giả cũng cho rằng, những khó
khăn đó rất khó tìm ra giải pháp giải quyết thoả đáng trong thời gian tới, vì theo
tính toán của tác giả, trong vòng 5 năm tới sẽ có khoảng 12 triệu lao động thiếu
việc làm. Tác giả cũng đã phân tích 5 khó khăn có tính khái quát trong giải quyết
việc làm đối với dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và cho rằng, những
khó khăn trong giải quyết việc làm ở nhóm đối tượng này là do việc thu hồi đất
nông nghiệp chưa có sự gắn kết với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện
pháp chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; việc
tổ chức triển khai còn thiếu công khai, dân chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên
truyền để người lao động chủ động học nghề, chuyển nghề và tự tạo việc làm.
Tồn tại này là căn nguyên xảy ra những phức tạp trong đời sống, gây hậu quả nặng
nề và mất lòng tin của một bộ phận nhân dân vào chủ trương lớn, đúng đắn của
Đảng và Nhà nước, dẫn đến những khiếu kiện, có nguy cơ mất ổn định xã hội.
- Lê Văn Lợi (2013), Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông
nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục [52]. Tác
giả phân tích thực tế cho thấy, quá trình thu thu hồi đất nông nghiệp cho phát
triển khu đô thị, KCN đã làm nảy sinh một số vấn đề xã hội như: Nông dân mất
tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm;
tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng kéo
dài; tình trạng “hẫng hụt” về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cư khi phải
trở thành thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng; ô nhiễm môi
trường sống. Từ đó tác giả đề xuất có những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất
đai, nhất là quy trình, cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực
hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của nhân dân.
- Hà Bắc (2013), Thấy gì sau 3 năm triển khai mô hình thí điểm dạy nghề
cho lao động nông thôn [4]. Tác giả cho rằng: Xuất phát từ các yêu cầu của Đề
14
án 1956, trong đó chú trọng đến chất lượng đầu ra của người học nghề, khả năng
giải quyết việc làm, tự tạo việc làm mới và nâng cao năng suất lao động thì việc
xác định các mô hình thí điểm dựa trên 6 tiêu chí: Một là, nghề được lựa chọn là
những nghề có nhu cầu cao của người học và phù hợp với quy hoạch phát triển
KT - XH tại địa phương; Hai là, có tính đặc thù hoặc cung ứng nhân lực lao
động cho các KCN tại địa phương; Ba là, phù hợp với điều kiện về văn hóa,
phong tục, tập quán và trình độ của số đông lao động nông thôn trong khu vực;
Bốn là, có khả năng nhân rộng; Năm là, ưu tiên các nghề mà người lao động có
khả năng tự chủ động tìm việc làm; Sáu là, có sự vào cuộc của các cấp lãnh đạo,
chính quyền địa phương, nhất là các tổ chức chính trị, xã hội. Tác giả nêu lên 3
mô hình tập trung xây dựng: Mô hình 1: Chính quyền địa phương chủ trì phối
hợp với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm,
bao tiêu sản phẩm cho người học nghề; Mô hình 2: Cơ sở đào tạo chủ trì, phối
hợp với chính quyền các cấp và doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức đào tạo, tư
vấn giới thiệu việc làm cho người học nghề; Mô hình 3: Doanh nghiệp chủ trì
phối hợp với cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương tổ chức dạy nghề, giải
quyết việc làm tại chỗ, thu mua sản phẩm cho người học nghề.
- Bùi Sỹ Tuấn - TS Lê Thanh Tùng (2013), Phát triển đào tạo nghề cho lao
động nông thôn - Chính sách hỗ trợ tích cực để bảo đảm an sinh xã hội [99]. Các
tác giả đề cập đến những đóng góp tích cực từ chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước về phát triển kinh tế và an sinh xã hội cho dân cư nông thôn. Phân
tích nguyên nhân của những tồn tại trong công tác dạy nghề cho lao động nông
thôn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Từ đó các tác giả đề xuất một số
khuyến nghị để chính sách đào tạo nghề lao động nông thôn thực sự phát huy
hiệu quả hơn nữa, góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội nông thôn nói riêng
và cả nước nói chung.
- Những công trình khoa học khác đã được công bố liên quan đến đề tài
như: “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình
15
công nghiệp hóa” của tác giả Đặng Kim Sơn; “Kinh nghiệm của Trung Quốc
trong hoạt động thu hồi đất nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Thành Lợi, “Hệ
quả của quá trình công nghiệp hóa, thành thị hóa nông thôn Trung quốc” của tác
giả Trần Thọ Quang; “Vấn đề việc làm của nông dân hiện nay - bài toán không
dễ giải” của tác giả Phạm Thị Tuý; “Việc làm cho hộ nông dân thiếu đất sản xuất
- vấn đề và giải pháp” của tác giả Bùi Ngọc Thanh, “Phát triển KCN vùng Đồng
bằng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp” của tác giả Nguyễn
Sinh Cúc... Những công trình này đã phân tích ảnh hưởng của quá trình công
nghiệp hóa, đô thị hóa tới việc làm và thu nhập của người nông dân; bước đầu đề
xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn rút ra
những bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới người
dân nông thôn trong quá trình CNH và đô thị hóa ở một số quốc gia trên thế giới,
đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có nhiều nét tương đồng với
Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Những công trình nghiên cứu trên thể hiện luận điểm, luận chứng của các
nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý nhà nước về biến động đất
đai, xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công
nghiệp trong thời gian qua. Một số nghiên cứu có đi sâu phân tích về mức sống,
việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa phương.
Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được vấn đề việc
làm và giải quyết việc làm, trong đó có lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay,
đó là vấn đề không chỉ riêng ở một địa phương hay khu vực nào, mà đang diễn
ra ở tất cả mọi miền đất nước trong tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa. Qua đó
cho thấy, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển như Đảng ta đã đề ra là cả một quá
trình chông gai, đòi hỏi sự đồng tâm, thống nhất của toàn xã hội mới có thể thực
hiện được, trong đó, Nhà nước là người “nhạc trưởng” với vai trò quản lý và
điều hành, cần có những cơ chế, chính sách huy động xã hội tham gia một cách
tích cực, có vị trí quan trọng nhất.
16
Tóm lại, đối với các công trình trong nước trên bình diện chung của quốc
gia, việc nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm được các tác giả đề cập trong
các tác phẩm, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ nêu lên những quan niệm
cơ bản, định hướng, kinh nghiệm phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho
các đối tượng khác nhau. Những quan niệm, định hướng, kinh nghiệm đó đã
giúp cho tác giả luận án có nhiều cơ sở khoa học cũng như thực tiễn khi triển
khai nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng được thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, những công trình trong nước đề cập đến những vấn đề có tính
hiện trạng chung, nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ở các góc độ nhất
định của việc thực hiện chính sách về lao động, việc làm trên một số mặt, trên
bình diện chung của cả nước hoặc một vài địa phương nhất định; chưa phân tích
sâu những căn nguyên của tình hình biến động việc làm và áp lực tạo việc làm cho
đối tượng là nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến miền Trung và thành
phố Đà Nẵng
1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm ở miền Trung
- Đề tài cấp Bộ (2006), Các giải pháp giải quyết việc làm cho ngư dân các tỉnh
duyên hải miền Trung [97]. Đề tài đã đánh giá một cách khái quát tình hình lao
động, việc làm vùng ngư dân, trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số
giải pháp có tính tình thế trong việc giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm cho
ngư dân vùng duyên hải miền Trung, góp phần cùng khu vực xây dựng, phát triển
KT - XH, song các đánh giá và giải pháp do nhóm nghiên cứu đề xuất chỉ phản ánh
có tính cục bộ, riêng lẻ đối với lao động làm nghề biển, chứ không thể khái quát
được tình hình biến động việc làm của cả khu vực một cách hệ thống, căn bản. Hơn
nữa, việc đánh giá của đề tài chưa làm rõ được bản chất của tình trạng việc làm
chưa nghiên cứu sự vận động của nó trong thực trạng KT - XH của khu vực.
- Đề tài thành phố Đà Nẵng (2012), Xây dựng chính sách khuyến khích
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [5].Đề tài phân tích thực trạng phát triển
17
của ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng thời gian qua và các yếu tố tác động
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đánh giá tác động của các chính
sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đối với sự thay đổi, phát
triển của nông nghiệp, nông thôn thành phố. Dựa trên cơ sở đó, kết hợp với việc
nhận diện những biến đổi các vấn đề kinh tế - xã hội trong và ngoài nước trong
thời gian đến để đề ra định hướng, xây dựng các chính sách nhằm thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020.
- Trần Đình Chín (2012), Việc làm cho người lao động ở các tỉnh Duyên
hải Nam Trung bộ Việt Nam [19]. Luận án đã đánh giá thực trạng khách quan,
khoa học về việc làm cho người lao động ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ;
về những kết quả đạt được trong quá trình giải quyết việc làm, những tồn tại, yếu
kém, vấn đề đặt ra và nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó đề xuất hệ thống
giải pháp giải quyết việc làm phù hợp với khu vực đáp ứng yêu cầu thời kỳ
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
Điểm nổi bật của luận án là làm rõ tính đặc thù của việc làm cho người lao
động các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ trong điều kiện phát triển hiện nay của
đất nước. Chỉ ra những vấn đề cần giải quyết trước mắt và lâu dài trong quá trình
tạo việc làm cho người lao động của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Từ các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có xu hướng vận dụng phù hợp với
thực tế của vùng.
- Phan Văn Sơn (2014), Liên kết đào tạo nghề vùng duyên hải miền Trung
[66]. Tác giả phân tích thực trạng liên kết vùng duyên hải miền Trung trong đào
tạo nghề. Để khắc phục những tồn tại và hướng tới sự phát triển bền vững, tác
giả đề xuất bốn giải pháp: Một là, liên kết, hợp tác vùng trong công tác tuyển
sinh; Hai là, cùng với đầu tư từ Trung ương, các tỉnh khẩn trương tập trung đầu
tư đồng bộ từ cơ sở vật chất, giáo viên, thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo
trình; Ba là, xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin cung - cầu thị trường lao động, dự
báo nguồn nhân lực vùng; Bốn là, hình thành quỹ đào tạo nghề vùng từ các
18
nguồn hỗ trợ ngân sách Trung ương, địa phương, các doanh nghiệp, các cơ sở
dạy nghề.
1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho người lao
động bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng
- Nguyễn Hoàng Long (2003), Giải quyết việc làm trong thời kỳ đẩy nhanh
tốc độ đô thị hoá ở Đà Nẵng [51]. Tác giả bài viết nêu lên thực trạng và tác động
của đô thị hóa đến vấn đề việc làm, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết việc
làm ở thành phố Đà Nẵng.
- Lê Minh Hùng (2005), Đà Nẵng nỗ lực chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc
làm cho lao động diện giao đất [42]. Tác giả đề cập đến tình trạng lao động, việc làm
của các hộ nằm trong diện thu hồi đất, trong đó có nhiều lao động sau khi mất việc
làm không thể tìm được việc làm mới và không thể chuyển đổi nghề nghiệp và tác
giả cũng đưa ra một số giải pháp cơ bản để tháo gỡ những khó khăn trên.
- Nguyễn Thị Thanh Hưng (2013), Tiếp tục đẩy mạnh chính sách an sinh
xã hội [43]. Tác giả cho rằng để công tác an sinh xã hội được vững chắc hơn,
ngành lao động, thương binh và xã hội thành phố Đà Nẵng đang phải nỗ lực huy
động nhiều nguồn lực để giúp đỡ các đối tượng yếu thế trong xã hội ổn định
cuộc sống. Để giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, trong đó có giải quyết
việc làm cho đối tượng ở vùng nông thôn, vùng di dời giải tỏa, tác giả đề xuất
năm giải pháp, đó là: Thứ nhất, tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã
ban hành; tham mưu, bổ sung một số chính sách đặc thù để phù hợp với tình
hình thực tế. Thứ hai, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, phát triển dạy
nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu các ngành mũi nhọn của thành phố. Thứ ba,
sẽ triển khai Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2017. Thứ
tư, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp xã hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện.
Thứ năm, thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng.
- Võ Xuân Tiến (2014), Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động tại
Đà Nẵng [92]. Theo tác giả đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề
nói riêng có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển
19
nguồn nhân lực. Đối với một địa phương có nhiều lợi thế và tiềm năng về kinh
tế, lại sở hữu một hệ thống các cơ sở đào tạo rất phát triển như Đà Nẵng, thì
công tác đào tạo càng có nhiều thuận lợi. Nhưng đáng tiếc, thời gian qua công
tác đào tạo, mà đặc biệt là đào tạo nghề ở đây vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn như:
tỷ lệ người học nghề thấp, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo
chưa cao, chưa chú trọng đào tạo nghề cho các ngành dịch vụ... Trên cơ sở phân
tích tình hình thực tế, làm rõ nguyên nhân, tác giả nêu lên những vấn đề cần giải
quyết (đẩy mạnh đào tạo nghề, đặc biệt với các ngành dịch vụ cao; xem xét lại
vấn đề quy mô và chất lượng đào tạo đại học; coi trọng công tác đào tạo lại và
đào tạo nâng cao) để việc đào tạo nghề tại Đà Nẵng phát triển, góp phần thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển
dịch và phát triển kinh tế của thành phố.
Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết số 25/2005/NQ-HĐND ngày 26/7/2005 của
Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009, kỳ họp
thứ 5 về thực hiện Chương trình xây dựng “Thành phố 3 có: có nhà ở, có việc
làm, có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, Ủy ban nhân dân thành phố có
quyết định số 142/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 ban hành Đề án “Giải
quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố”.
Ngày 3/4/2012, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng đã
phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng tổ chức hội
thảo với chủ đề “Chăm lo sinh kế cho các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư -
nhìn từ góc độ cộng đồng”.
Đây là một vấn đề rộng và phức tạp, trong khuôn khổ thời lượng cho phép,
hội thảo đã tập trung trao đổi, thảo luận những nội dung sau:
Một là, đánh giá khách quan thực trạng các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã
hội tại các khu vực giải tỏa, tái định cư và hoạt động sinh kế của các hộ thuộc
diện giải tỏa, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Hai là, kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải tỏa, tái
định cư, đào tạo nghề và tạo việc làm cho các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư.
20
Ba là, các giải pháp hỗ trợ sinh kế của cộng đồng thông qua các dịch vụ hỗ
trợ tín dụng, giới thiệu việc làm, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, nhất là việc
triển khai các chương trình “5 không, 3 có”. Trong đó, ổn định nhà ở và có việc
làm là những vấn đề quan trọng trước mắt cần sự hỗ trợ nhiều nhất từ cộng đồng.
Bốn là, các giải pháp giúp các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư tiếp cận và
sử dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sinh kế từ Nhà nước và cộng đồng.
Ngày 9 tháng 4 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
Quyết định số 2644/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Giải quyết việc làm cho người
lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2015”.
Tóm lại, đối với thành phố Đà Nẵng chưa có công trình nghiên cứu sự vận
động của vấn đề việc làm cũng như nhu cầu về việc làm đối với đối tượng là
nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Thực tiễn
phát triển KT - XH thành phố Đà Nẵng đang cần có công trình nghiên cứu một
cách hệ thống, toàn diện về vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, đánh
giá xu hướng vận động của vấn đề việc làm và tạo việc làm cho đối tượng này;
trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuất hệ thống giải pháp khoa học tạo điều kiện giải
quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong thời gian đến.
1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
1.2.1. Những vấn đề có liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi
đất ở Việt Nam
- Việc thu hồi đất để tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa và tạo việc làm
cho người nông dân sau thu hồi đất đang là bài toán khó của Chính phủ và các
địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững. Nếu không
đánh giá tổng quát, khoa học về sự tác động nhiều mặt của thu hồi đất đến việc
làm thu nhập và đời sống của người nông dân sẽ không tìm ra "nền tảng" cho
việc ổn định chính trị, KT - XH ở nhiều nơi trong cả nước.
- Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá sự tác động, sự
cần thiết cũng như các nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất để công nghiệp hóa, đô
21
thị hóa đến việc làm của người nông dân bị thu hồi đất; trên cơ sở đó đưa ra hệ
thống các giải pháp và khuyến nghị nhằm tạo việc làm cho họ.
- Nhiều công trình tập trung nghiên cứu, xác định mối quan hệ cung cầu
lao động tác động đến việc làm. Nhiều công trình chưa làm rõ vai trò của Chính
phủ thông qua hệ thống các chính sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để
tạo việc làm ổn định cho lao động ở Việt Nam nói chung và nông dân sau thu hồi
đất tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, nó có tác dụng gợi mở khi phân
tích thực trạng việc làm và đề ra những giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất.
- Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương
pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh muôn
màu, muôn vẻ của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các vấn đề nảy
sinh sau thu hồi đất.
- Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả ở khu vực miền
Trung và Đà Nẵng về vấn đề việc làm giải quyết việc làm, sinh kế của các hộ
thuộc diện giải tỏa, tái định cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…và việc thực hiện
các chính sách liên quan đến giải tỏa, đền bù, thu hồi đất, phát triển kinh tế, tạo
việc làm cho người lao động, trong đó có đối tượng là nông dân bị thu hồi đất.
Đó là những căn cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển
cho quá trình nghiên cứu thực hiện của luận án.
1.2.2. Những nội dung về việc làm và tạo việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất ở Đà Nẵng cần được tiếp tục nghiên cứu
- Các nghiên cứu trên chưa đưa ra quan niệm chung nhất về việc làm cho
nông dân bị thu hồi đất, tạo việc làm cho họ; đặc biệt chưa chỉ ra các nhân tố ảnh
hưởng đến việc làm và phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất.
- Đối với các nghiên cứu đánh giá về chính sách, phần lớn các nghiên cứu
nghiêng về góc độ quản lý kinh tế và cung cấp các thông tin về thu hồi đất, trong
khi đó mảng nghiên cứu, phân tích trực diện về chính sách cho nông dân bị thu
hồi đất lại khá hiếm, đặc biệt vấn đề đào tạo, chuyển đổi ngành nghề - mảng then
22
chốt để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất hiện nay hầu như chưa có
những đầu tư phân tích một cách thỏa đáng.
Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh
nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các công trình nghiên cứu
với quy mô lớn hơn và có hệ thống cũng như vận dụng đa phương pháp để thực
hiện các điều tra về thực trạng, nhu cầu việc làm của nông dân bị thu hồi đất.
Trong đó, nghiên cứu mới cần lấp được "khoảng trống” sau:
- Cơ sở khoa học về phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Hệ thống hóa những tác động của
công nghiệp hóa, đô thị hóa tới việc làm của nông dân bị thu hồi đất.
- Mô tả và phân tích các vấn đề về thực trạng việc làm tạo việc làm của
nông dân bị thu hồi đất. Những thuận lợi, khó khăn của quá trình chuyển đổi
mục đích sử dụng đất đến phát triển KT - XH, việc làm thu nhập và đời sống của
nông dân ở thành phố Đà Nẵng hiện nay.
- Phân tích quá trình thực hiện, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Đà
Nẵng, các chính sách hỗ trợ cũng như hiệu quả của các chính sách này đối với
việc làm của nông dân bị thu hồi đất.
- Những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân bị thu hồi đất và những đề
đạt, kiến nghị chính quyền các cấp ở thành phố Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu
quả của chính sách phát triển KT - XH nói chung và các chính sách đối với nông
dân bị thu hồi đất nói riêng để đảm bảo thực hiện đúng nội dung của các quyết
định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển bền vững.
- Cần chỉ ra những khác biệt về tác động của các nhân tố KT - XH tại Đà
Nẵng và các nhân tố nảy sinh từ việc hội nhập kinh tế quốc tế đến quy mô, mức
độ của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và các vấn đề liên
quan như: việc làm tạo việc làm cho lao động của thành phố trong thời gian tới.
Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu
của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhưng cần phải cân nhắc tới những
mặt tích cực và tiêu cực của quá trình này. Đặc biệt là việc xem xét các nhân tố
23
ảnh hưởng đến vấn đề việc làm tạo việc làm đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho
nông dân bị thu hồi đất trở nên bức thiết. Nghiên cứu điều tra, khảo sát về các
vấn đề này sẽ là những luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện, thực
thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho nông dân bị thu hồi đất.
Việc nghiên cứu về việc làm tạo việc làm cũng như các chính sách hỗ trợ
cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở
Đà Nẵng là một trong những vấn đề bức thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong điều kiện tốc độ công nghiệp hóa, đô thị
hóa diễn ra nhanh. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có
các giải pháp hữu hiệu để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Do đó, đề tài
tiếp tục nghiên cứu về việc làm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Đà
Nẵng và đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp.
24
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
ĐÔ THỊ HÓA
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT
2.1.1. Các khái niệm liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất
2.1.1.1. Các quan niệm về việc làm
Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO) đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì
đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc
những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi
ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [11].
Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả
các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập nuôi
sống bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp
trong nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã
được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của
nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư
liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh” [64]. Với quan niệm
này, có rất nhiều hoạt động của người lao động sẽ không được xem là việc làm.
Ví dụ như những hoạt động bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho
những người thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn
định không được tính đến. Chính những hoạt động đó đã tạo nên sự ổn định về
các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất trực tiếp diễn ra suôn sẻ.
Theo PGS.PTS. Phạm Đức Thành, PGS Mai Quốc Chánh, “việc làm là
phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất
25
và những điều kiện cần thiết sử dụng sức lao động đó” [80, tr.262]. Quan điểm
này có mặt tích cực là khái quát được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt
động có ích đều là việc làm và chỉ ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên,
quan điểm này dễ làm người ta lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp
pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang xuất hiện rất nhiều hoạt động
có ích cho cá nhân hay một nhóm người nào đó nhưng gây nguy hại cho xã hội,
không được xã hội thừa nhận.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả
đều thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số
10/2012/QH13 ở Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Như
vậy, việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho
bản thân và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm:
- Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc
hiện vật (gọi là việc làm được trả công).
- Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu
lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả
công bằng tiền hoặc hiện vật cho các công việc đó (gọi là việc làm không được
trả công)
Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm
thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như:
- Việc làm chính thức: Là công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với
những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản
thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công).
- Việc làm không chính thức: Là những công việc làm thêm ngoài công việc
chính. Chẳng hạn, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là sản xuất
nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là những việc làm
thêm trong lúc nông nhàn.
26
- Việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra các cơ hội cho người lao
động được làm việc một cách có hiệu quả, có thu nhập công bằng, bảo đảm an
toàn tại nơi làm việc, tạo điều kiện để cá nhân phát triển và khuyến khích hòa
nhập xã hội, cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của
mình, được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc
sống của họ và bảo đảm cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được
đối xử bình đẳng.
Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH của một bộ phận lao động
sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm.
Việc làm ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm
việc của người lao động nông thôn và có thể phân thành hai loại sau:
- Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn
nuôi dựa trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế
hệ. Loại việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh.
- Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vực
ngoài sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch vụ,
quản lý). Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện
để có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc.
Từ những phân tích các quan niệm về vấn đề việc làm xuất phát từ thực tiễn
phát triển KT - XH Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động, tích
cực hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án cho rằng: Việc làm là hoạt động lao động
của con người, là dạng hoạt động kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức lao
động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra
sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình,
cộng đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm.
Vì vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục
đích của con người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối
27
tượng lao động thông qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của
chính mình.
Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động.
Với ý nghĩa đó, để người lao động có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản
xuất, phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của
người lao động. Đồng thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức
lao động để có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù
hợp với tư liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với
tư liệu sản xuất, thì người lao động phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật
phù hợp nhằm sử dụng tư liệu sản xuất đó.
Thứ tư, việc làm là kết quả của sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản
xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của con người.
Thứ năm, việc làm là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động
không bị luật pháp ngăn cấm. Điều kiện này phản ánh tính pháp lý của việc làm
cho phép người lao động độc lập, tự chủ lựa chọn việc làm cho mình trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Người lao động được tự do hành nghề, liên danh,
liên kết, thuê mướn lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn, tạo
môi trường của Nhà nước để có thể tự tạo việc làm cho mình.
2.1.1.2. Một số lý thuyết tạo việc làm
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm thu
nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Có nhiều
lý thuyết tạo việc làm của các nhà kinh tế, cụ thể như sau:
- Lý thuyết tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư - tăng trưởng kinh tế. Muốn
tăng trưởng kinh tế phải có tích lũy, để từ đó có vốn đầu tư mở rộng tái sản xuất,
tạo ra nhiều việc làm. Đối với các nước đang phát triển do thu nhập thấp, tỷ lệ
tích lũy thấp, dẫn đến thiếu vốn đầu tư. Để tạo vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh
tế, các nước này cần phải dựa vào lợi thế so sánh của mình là tài nguyên thiên
28
nhiên và nguồn nhân lực giá rẻ để thu hút vốn đầu tư (hiểu theo nghĩa rộng, bao
gồm vốn bằng ngoại tệ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công nghệ, tri thức quản
lý kinh tế hiện đại) từ bên ngoài nhằm tạo ra “cú huých”, từ đó tạo thêm nhiều
việc làm. Theo lý thuyết này, tốc độ và quy mô của vốn đầu tư tăng sẽ thúc đẩy
trực tiếp tốc độ và quy mô của việc thu hút nguồn nhân lực vào hoạt động kinh
tế, tạo nhiều việc làm mới.
- Lý thuyết tạo việc làm của W.Athur Lewis. Ông đã đưa ra mô hình kinh tế
nhị nguyên, sau đó được các nhà kinh tế học John Fei, Gustar Ranis, Harris áp
dụng phân tích quá trình tăng trưởng ở các nước đang phát triển. Tư tưởng cơ
bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp
sang khu vực công nghiệp do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước
đang phát triển. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm bởi vì, trong khu vực
nông nghiệp đất đai chật hẹp, lao động dư thừa, số lao động này không có việc
làm nên không có thu nhập. Vì vậy, khi có một mức lương cao hơn trong khu
vực này thì các nhà đầu tư sẽ sử dụng ngay nguồn lao động dư thừa từ nông
nghiệp chuyển sang. Do chi trả lương theo năng suất cận biên nên phần còn lại
sẽ thuộc về các nhà đầu tư, từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hồi vốn nhanh, có nhiều
lợi nhuận và tiếp tục tái sản xuất mở rộng.
Lý thuyết của W.Athur.Lewis được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng khác tiếp tục
nghiên cứu và phân tích. Luận cứ của họ xuất phát từ khả năng phát triển và tiếp
nhận lao động của khu vực công nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả
năng lựa chọn công nghệ sản xuất, trong đó có công nghệ sử dụng nhiều lao
động nên có thể thu hút hết lượng lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp.
Nhưng việc di chuyển lao động được giả định là do chênh lệch về thu nhập giữa
lao động của hai khu vực trên quyết định. Khu vực công nghiệp chỉ có thể thu
hút lao động nông nghiệp khi có sự dư thừa lao động nông nghiệp và chênh lệch
tiền công giữa hai khu vực đủ lớn. Nhưng khi nguồn lao động nông nghiệp dư
thừa ngày càng cạn dần thì khả năng duy trì sự chênh lệch về tiền lương sẽ ngày
một khó khăn. Đến khi đó, việc tiếp tục di chuyển lao động nông nghiệp sang
29
khu vực công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp, làm cho giá cả nông sản
tăng lên và kéo theo đó là mức tăng tiền công tương ứng trong khu vực công
nghiệp. Sự tăng tiền công của khu vực công nghiệp này đặt ra giới hạn về mức cầu
tăng thêm đối với lao động của khu vực này. Như vậy, mặc dù khu vực công nghiệp
có thể thu hút không hạn chế lượng lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp
chuyển sang, nhưng xét về mặt thu nhập và độ co giãn cung cầu, thì khả năng tiếp
nhận lao động từ khu vực nông nghiệp của khu vực công nghiệp là có giới hạn.
- Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado. Lý thuyết này
phân tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Theo đó, quá
trình dịch chuyển lao động chỉ diễn ra suôn sẻ khi tổng cung về lao động từ nông
nghiệp phù hợp với tổng cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển lao động này
không những phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào xác suất tìm
được việc làm đối với lao động nông nghiệp và sự di chuyển lao động trên cơ sở
thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế. Theo Torado,
lao động nông thôn có thu nhập thấp, vì thế họ quyết định di chuyển ra khu vực
thành thị để có thu nhập cao hơn. Quá trình này mang tính tự phát, phụ thuộc vào
sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Vì thế, làm cho cung cầu về lao động ở
từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho Chính phủ trong quản lý lao động
và nhân khẩu.
Lý thuyết này cho thấy, ở các nước nông nghiệp muốn đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế cần phải tập trung vào việc phát triển ngành nông nghiệp và kinh
tế nông thôn, để tạo ra thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển.
- Lý thuyết tạo việc làm của Harry Toshima. Theo Harry Toshima, lý thuyết
của W.Athur.Lewis không có ý nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao động
trong nông nghiệp ở các nước châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước
vẫn thiếu lao động trong mùa vụ và chỉ dư thừa lao động lúc nông nhàn. Vì vậy,
Harry Toshima cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc
làm trong những lúc nông nhàn bằng cách thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây
trồng, vật nuôi,... Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào
30
các ngành công nghiệp cần nhiều lao động. Bằng cách đó, sẽ tạo việc làm đầy đủ
cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những tháng nông nhàn để nâng cao
thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành
công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết.
Từ đó ông cho rằng, sự phát triển của các nước châu Á gió mùa phải bắt đầu
từ nông nghiệp. Phải tạo ra công ăn việc làm cho nông dân trong lúc nông nhàn
bằng cách phát triển các ngành nghề trong kinh tế nông thôn, ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động. Có như vậy mới nâng cao được thu nhập của nông dân và mở
rộng thị trường nội địa cho các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.
Các lý thuyết về tạo việc làm nêu trên đều tập trung luận giải các xu hướng,
biện pháp nhằm tạo việc làm. Mặc dù các lý thuyết chưa làm rõ vai trò của
Chính phủ trong việc kết hợp các chính sách kinh tế với chính sách xã hội để
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo
nhiều việc làm. Song nó có tác dụng gợi mở những phương thức, biện pháp để
tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp, trong đó có bộ phận nông dân bị
thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Luận án cho rằng: tạo việc làm không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu
sản xuất với sức lao động, mà nó còn bao gồm cả yếu tố Nhà nước thông qua các
chính sách và những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng
phát triển phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động
với tư liệu sản xuất, trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi, đảm
bảo cho hoạt động đó diễn ra. Nói cách khác, tạo việc làm bao gồm những vấn
đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động,
vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và quản lý).
Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động, trong đó có đối
tượng là nông dân bị thu hồi đất (thiếu hoặc không có tư liệu sản xuất chủ yếu -
đất đai), có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân người lao
động, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Tóm lại, tạo việc làm là quá trình:
31
Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và chất
lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ khoa
học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng khai thác, quản lý, sử dụng đối
với các tư liệu sản xuất đó.
Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động
phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và
sự di chuyển của lao động; chất lượng sức lao động phụ thuộc vào sự phát triển
của giáo dục, đào tạo, phổ cập nghề nghiệp, văn hóa, y tế, thể dục thể thao và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như các chính sách của
Nhà nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường hàng hóa
sức lao động, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao,...
Bốn là, cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng
lao động và Nhà nước.
Vì vậy, tạo việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những mục tiêu, quan điểm,
cơ chế, chính sách, biện pháp kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản
thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội tạo điều
kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng
thất nghiệp, thiếu việc làm, trong đó có nông dân bị thu hồi đất, thiếu hoặc
không còn đất sản xuất, nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, duy trì tỷ
lệ thất nghiệp ở mức thấp.
2.1.1.3. Quan niệm của tác giả Luận án về việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất
Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa, hàng chục vạn hộ gia
đình đã phải nhường đất để di dời đến nơi định cư mới theo sự sắp xếp của các
nhà quản lý. Cùng với đó là hàng trăm ngàn ha đất nông nghiệp phải chuyển đổi
mục đích sử dụng, do đó sẽ có hàng chục vạn lao động không còn cơ hội được
làm việc trên mảnh đất của mình. Số lao động đó hoặc phải chuyển sang các
32
ngành nghề mới, hoặc phải chấp nhận cảnh không có việc làm. Để đảm bảo ổn
định cuộc sống cho những người nhường đất, tạo việc làm cho lao động vùng bị
thu hồi đất là điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước; đồng thời là nhân tố quan trọng trong việc phấn
đấu đạt được mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công
bằng xã hội.
Từ những phân tích các lý thuyết, quan niệm về việc làm tạo việc làm trên
cơ sở thực tiễn phát triển KT - XH của Việt Nam và thành phố Đà Nẵng thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay, luận án
cho rằng: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, là hoạt động lao động của người
nông dân trong độ tuổi lao động, là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản
xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ, đáp ứng lợi ích của người nông dân, cộng đồng và xã hội. Hoạt động lao
động đó không bị luật pháp Việt Nam ngăn cấm.
Từ quan niệm của luận án, hoạt động được xem là việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, hoạt động lao động của người nông dân khi không có đất sản xuất
(bị thu hồi hết) hoặc còn một phần đất sản xuất (sau khi thu hồi). Đây là hoạt
động có mục đích của người nông dân, dùng sức cơ bắp và thần kinh của mình
tác động vào đối tượng lao động thông qua công cụ lao động để cải biến nó phù
hợp với nhu cầu của họ và gia đình, cộng đồng và xã hội.
Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động.
Với ý nghĩa này, để người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất có việc
làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải tạo ra một số lượng tư liệu sản
xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người nông dân. Đồng thời, phải đào tạo
nghề, chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất nhằm nâng cao chất lượng, số
lượng sức lao động, để có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được.
Thứ ba, trình độ của tư liệu sản xuất phải phù hợp với trình độ và năng lực
lao động của người nông dân bị thu hồi đất. Hay nói cách khác, để sức lao động
33
có thể kết hợp được với tư liệu sản xuất, thì người nông dân trong độ tuổi lao
động bị thu hồi đất phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp để sử
dụng tư liệu sản xuất đó.
Thứ tư, sự kết hợp sức lao động của nông dân trong độ tuổi lao động bị thu
hồi đất và tư liệu sản xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất
định nào đó. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của họ, cộng
đồng và xã hội.
Thứ năm, sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động đó không bị luật
pháp ngăn cấm. Ở đây xác định rõ tính pháp lý của việc làm cho nông dân trong
độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Tính hợp pháp đó cho phép người nông dân trong
độ tuổi lao động bị thu hồi đất được tự do lựa chọn việc làm cho mình trong
khuôn khổ pháp luật quy định. Người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi
đất được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động,
tự do kí kết hợp đồng lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn của
Nhà nước để có thể tạo việc làm cho mình.
2.1.2. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị
hóa đến việc làm của nông dân
2.1.2.1. Tác động tích cực
- Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH
+ Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một bộ phận đất nông
nghiệp bị thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật và KT - XH gắn với việc hình thành các KCN, khu kinh tế, khu đô thị,
KCX, khu thương mại, du lịch. Thực tế cho thấy hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật và KT - XH càng hiện đại thì sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn
lực đầu tư cho phát triển sản xuất, thúc đẩy các ngành công nghiệp, xây dựng,
thương mại, dịch vụ phát triển. Từ đó tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, đi
liền với quá trình này là sức ép mạnh mẽ đối với cả nước cũng như từng địa
phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
34
+ Thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa còn thúc đẩy quá
trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp
chế biến và đa dạng hóa các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Từ đó, thu hút
một bộ phận lao động nông nhàn, lao động dư dôi từ nông nghiệp (do không còn
đất nông nghiệp để canh tác hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) vào làm việc và
tăng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Do vậy, tạo sức ép chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm
Thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa góp phần tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp,
thương mại và dịch vụ, do đó cơ cấu lao động, việc làm của người lao động cũng có sự
thay đổi mạnh mẽ. Hiện nay cơ cấu lao động, việc làm thay đổi theo các xu hướng:
+ Gia tăng lao động, việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ nhưng giảm lao động, việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Gia tăng lao động, việc làm có trình độ chuyên môn cao, lao động phức
tạp (lao động được đào tạo, có chuyên môn, nghiệp vụ) nhưng giảm lao động,
việc làm có trình độ chuyên môn thấp, đặc biệt là lao động giản đơn chưa qua
đào tạo, lao động phổ thông.
+ Gia tăng lao động, việc làm có năng suất, thu nhập cao, tạo nhiều giá trị
gia tăng nhưng giảm lao động, việc làm có năng suất, thu nhập thấp.
Có thể thấy, sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình công nghiệp hóa,
đô thị hóa theo các xu hướng trên đây là do xuất phát từ sự gia tăng, hội tụ các
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở đô thị khi mà ở đó những lợi thế về các
nguồn lực dồi dào ở đô thị ngày càng được tận dụng khai thác tối đa như: Chi
phí giao dịch thấp, giao thông vận tải thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn
vốn đầu tư, thông tin, tiến bộ khoa học - kỹ thuật,… Đồng thời, sự mở rộng
không gian đô thị, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu
thương mại, dịch vụ tập trung, sự thay thế lao động thủ công bằng cơ khí, tự
động hóa ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề… cũng là những nhân tố trực tiếp làm
thay đổi cơ cấu lao động, việc làm của người lao động.
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY
Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY

More Related Content

What's hot

Dia to nhóm1
Dia to   nhóm1Dia to   nhóm1
Dia to nhóm1
tiểu minh
 
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.netLập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
Lap Du An A Chau
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
nataliej4
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện BànLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (6)

Dia to nhóm1
Dia to   nhóm1Dia to   nhóm1
Dia to nhóm1
 
Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)Luan van thac si kinh te (24)
Luan van thac si kinh te (24)
 
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.netLập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
Lập dự án phát triển ngành nghề sinh vật cảnh xã long thọ - lapduan.net
 
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
Báo Cáo Tổng Kết Dự Án Xây Dựng Mô Hình Chăn Nuôi Gà Thả Vườn Tại Thị Xã Sông...
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
 
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện BànLuận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
Luận văn: Quản lý về quy hoạch sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn
 

Similar to Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY

[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
TrngThKhnhNga
 
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng NaiGiải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Van Chon
 
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
sividocz
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docxCơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đấtLuận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đai
tiểu minh
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Similar to Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY (20)

[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
[123doc] - tai-lieu-tieu-luan-van-de-viec-lam-cua-nguoi-nong-dan-sau-khi-bi-t...
 
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng NaiGiải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
 
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ caoLuận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Luận án: Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thônĐề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong công nghiệp hóa ở nông thôn
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hó...
 
Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010Nguyen van chon 11424010
Nguyen van chon 11424010
 
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Bình Định
 
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOTLuận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
Luận văn: Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, HOT
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy ho...
 
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docxCơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
Cơ sơ lí luận và thực tiễn về phát triển nông nghiêp̣.docx
 
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đấtLuận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
Luận văn: Giải pháp chính sách cho người dân bị thu hồi đất
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đấtLuận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
Luận văn: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá, HAY
 
Vai trò của đất đai
Vai trò của đất đaiVai trò của đất đai
Vai trò của đất đai
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệpLuận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
Luận văn: Bảo đảm quyền con người khi thu hồi đất nông nghiệp
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
HngL891608
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
my21xn0084
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
khanhthy3000
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
HiYnThTh
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
AnhPhm265031
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
lmhong80
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
QucHHunhnh
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
HngMLTh
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
12D241NguynPhmMaiTra
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
SmartBiz
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
linh miu
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
NguynDimQunh33
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
NamNguynHi23
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
duyanh05052004
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
hieutrinhvan27052005
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
metamngoc123
 

Recently uploaded (19)

BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docxBÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
BÁO CÁO CUỐI KỲ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG - NHÓM 7.docx
 
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxdddddddddddddddddtrắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
trắc nhiệm ký sinh.docxddddddddddddddddd
 
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
100 DẪN CHỨNG NGHỊ LUẬN XÃ HỘiI HAY.docx
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 10 - SÁCH MỚI - FORM BÀI TẬP 2025 (DÙNG CHUNG ...
 
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docxbài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
bài dự thi chính luận 2024 đảng chọn lọc.docx
 
Halloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary schoolHalloween vocabulary for kids in primary school
Halloween vocabulary for kids in primary school
 
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyetinsulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
insulin cho benh nhan nam vien co tang duong huyet
 
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdfTHONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
THONG BAO nop ho so xet tuyen TS6 24-25.pdf
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH I-LEARN SMART WORLD 9 CẢ NĂM CÓ TEST THEO UNIT NĂM H...
 
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdfCau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
Cau-Trắc-Nghiệm-TTHCM-Tham-Khảo-THI-CUỐI-KI.pdf
 
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptxLỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
LỊCH SỬ 12 - CHUYÊN ĐỀ 10 - TRẮC NGHIỆM.pptx
 
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024june
 
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀNGiải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
Giải phẫu tim sau đại học- LÊ QUANG TUYỀN
 
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc40 câu hỏi - đáp Bộ  luật dân sự năm  2015 (1).doc
40 câu hỏi - đáp Bộ luật dân sự năm 2015 (1).doc
 
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
[NBV]-CHUYÊN ĐỀ 3. GTLN-GTNN CỦA HÀM SỐ (CÓ ĐÁP ÁN CHI TIẾT).pdf
 
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang ThiềuBiểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
Biểu tượng trăng và bầu trời trong tác phẩm của Nguyễn Quang Thiều
 
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủYHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
YHocData.com-bộ-câu-hỏi-mô-phôi.pdf đầy đủ
 
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thươngPLĐC-chương 1 (1).ppt của trường  ĐH Ngoại thương
PLĐC-chương 1 (1).ppt của trường ĐH Ngoại thương
 
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docxVăn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
Văn 7. Truyện ngụ ngôn Rùa và thỏ+ Viết PT nhân vật.docx
 

Luận án: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở tp Đà Nẵng, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN DŨNG ANH VIÖC LµM CHO N¤NG D¢N BÞ THU HåI §ÊT TRONG QU¸ TR×NH C¤NG NGHIÖP HãA, §¤ THÞ HãA ë THµNH PHè §µ N½NG Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 62 31 01 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS PHẠM HẢO 2. PGS, TS PHẠM THỊ TÚY HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Dũng Anh
  • 3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Tình hình nghiên cứu về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 7 1.2. Nhận xét chung về tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Việt Nam và thành phố Đà Nẵng hiện nay 20 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA 24 2.1. Cơ sở lý luận về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 24 2.2. Phương thức tạo việc làm và các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm của nông dân bị thu hồi đất 45 2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 64 Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 73 3.1. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đến việc làm của nông dân 73 3.2. Thực trạng thực hiện các phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng từ năm 2001 đến nay 88 3.3. Đánh giá chung về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng 102 Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 118 4.1. Dự báo nhu cầu thu hồi đất và quan điểm về tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa 118 4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 126 KẾT LUẬN 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 161 PHỤ LỤC 172
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN Doanh nghiệp nhà nước KT - XH Kinh tế - xã hội KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất LĐTBXH Lao động, thương binh và xã hội UBND Ủy ban nhân dân XKLĐ Xuất khẩu lao động
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Trang Bảng 3.1 Phân loại tài nguyên đất theo tổng kiểm kê năm 2010 74 Bảng 3.2 Phân loại tài nguyên đất theo Thông tư 19/2009/TT-BTNMT 74 Bảng 3.3 GDP và cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng 75 Bảng 3.4 Biến động đất đai của các hộ điều tra giai đoạn 2001-2005 77 Bảng 3.5 Diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo loại đất 78 Bảng 3.6 Diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi giai đoạn 2011-2013 79 Bảng 3.7 Tỷ lệ diện tích đất thu hồi bình quân mỗi hộ phân theo mục đích sử dụng đất thu hồi 80 Bảng 3.8 Diện tích đất bị thu hồi và lao động bị ảnh hưởng bởi thu hồi đất sản xuất ở các địa phương thành phố Đà Nẵng thời kỳ 2000- 2010 81 Bảng 3.9 Số hộ và lao động bị ảnh hưởng việc làm do thu hồi đất nông nghiệp trong 3 năm 2011-2013 ở thành phố Đà Nẵng 82 Bảng 3.10 Tình trạng việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất sản xuất ở các địa phương thành phố Đà Nẵng 83 Bảng 3.11 Thực trạng thay đổi về việc làm trước và sau thu hồi đất tại Đà Nẵng 85 Bảng 3.12 Tình hình đào tạo nghề và tạo việc làm cho lao động bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng 85 Bảng 3.13 Hỗ trợ của chính quyền đối với hộ gia đình bị thu hồi đất về đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp 86 Bảng 3.14 Nhu cầu việc làm của lao động bị thu hồi đất nông nghiệp 88 Bảng 3.15 Kết quả đào tạo nghề giai đoạn 2010-2013 của thành phố Đà Nẵng 94 Bảng 3.16 Số lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đi xuất khẩu lao động 98 Bảng 4.1 Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp 118 Bảng 4.2 Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 119 Bảng 4.3 Dự báo cầu lao động theo ngành, giai đoạn 2015-2020 119 Bảng 4.4 Dự báo cầu lao động qua đào tạo đến năm 2020 120
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề việc làm của người lao động luôn là một vấn đề được tất cả các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Bởi lẽ, đây không chỉ là quan tâm giải quyết các vấn đề thu nhập, ổn định cuộc sống cho cá nhân và gia đình người lao động, mà còn là vấn đề của sự phát triển quốc gia. Quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước tất yếu sẽ dẫn đến quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp. Vì vậy, có hàng chục vạn hộ gia đình nông nghiệp, nông thôn phải hy sinh những quyền lợi cơ bản của mình là nhường đất - tư liệu sản xuất quan trọng nhất của người nông dân cho các dự án để tái định cư ở những nơi ở mới, dẫn đến sẽ có hàng triệu lao động nông nghiệp buộc phải chuyển đổi nghề do bị mất đất sản xuất. Điều đó đã tác động đến toàn bộ hoạt động KT - XH của đối tượng dân cư phải nhường đất để đến các khu tái định cư. Nhưng tác động lớn nhất là người nông dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện đảm bảo cuộc sống khi họ bị mất việc làm và buộc phải chuyển đổi nghề từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác. Bên cạnh đó, việc thực hiện các dự án phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề như: Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp, lao động nông nghiệp mất việc làm truyền thống và khó chuyển đổi nghề nghiệp, cách thức đền bù giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường… Trong đó, vấn đề giải quyết việc làm để ổn định đời sống cho người lao động sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp nổi lên như một hiện tượng vừa mang tính khách quan của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, vừa mang tính đặc thù của một nước nông nghiệp như nước ta. Với thực trạng thu hồi đất nông nghiệp hiện nay của cả nước cộng với việc nhiều tỉnh, thành phố không có quỹ đất dự phòng, số nhân khẩu ở nông thôn ngày một gia tăng đã dẫn đến tình trạng bức xúc về giải quyết việc làm ở khu vực này, nhất là những người nông dân ở độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Thực
  • 7. 2 tiễn cho thấy đã có một số nông dân bị thu hồi đất rơi vào cảnh ba không: không đất, không nghề nghiệp, không nhà cửa. Về tình trạng này, báo điện tử Vietnam.net đã phản ánh: vì sao cho đến giờ những người dân đã hy sinh cho công cuộc HĐH lại đang phải sống như những kẻ “tị nạn” trên chính quê hương bản quán của mình. Riêng đối với thành phố Đà Nẵng, từ năm 1997 đến năm 2013, để xây dựng và phát triển, thành phố đã triển khai hơn 3000 dự án. Đồng thời với quá trình đó có gần 100 ngàn hộ gia đình phải di dời đến các khu tái định cư, hàng chục ngàn hecta đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, làm cho nguồn thu nhập quan trọng nhất của người nông dân trong nông nghiệp bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy rằng, chính quyền thành phố đã có nhiều cách thức hỗ trợ các đối tượng này có thể nhanh chóng ổn định cuộc sống, nhưng do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan đến nay nhiều lao động bị mất đất vẫn chưa ổn định nơi ăn, chốn ở, chưa thể tìm ra cho mình một cách mưu sinh ổn định lâu dài. Thực tiễn sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa thời gian qua cho thấy, một trong các khó khăn khi tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa là việc tạo công ăn, việc làm cho người lao động ở các vùng bị thu hồi đất để phát triển các KCN, khu đô thị. Có thể thấy những khó khăn, nan giải đó qua dẫn chứng có tính tiêu biểu sau: Ở Đà Nẵng, hàng vạn người dân lao động ở các quận Sơn Trà, Liên Chiểu, Ngũ Hành Sơn, huyện Hòa Vang sau khi nhường đất để xây dựng các KCN, khu đô thị cũng đồng thời mất luôn việc làm mà lâu nay nhờ đó đảm bảo sự sinh tồn của họ. Khi đến các khu tái định cư, do đa số họ chủ yếu là lao động phổ thông, với nghề thuần nông, hoặc ngư dân, hoặc buôn bán nhỏ lẻ, nên họ gặp khó khăn, vất vả trong việc tìm kiếm phương cách mưu sinh, và thực tế, không ít trong số họ mưu sinh từng ngày. Để giải quyết việc làm, an cư, lạc nghiệp cho người dân vùng bị thu hồi đất cho các dự án phát triển, UBND thành phố Đà Nẵng đã ban hành nhiều quy định nhằm hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, ổn định đời sống cho các đối tượng trong diện thu hồi đất sản xuất, di dời, giải tỏa trên địa bàn, tuy nhiên, các giải pháp này vẫn chưa thể giải quyết dứt điểm bài toán ổn định cuộc
  • 8. 3 sống lâu dài cho người dân bị thu hồi đất. Thực tế cho thấy, dù chủ trương của thành phố là đúng nhưng do chưa có những cách thức tổ chức thực hiện phù hợp với từng đối tượng cụ thể, nên khi thực hiện gặp không ít vướng mắc, dẫn đến việc hoàn thành các yêu cầu đặt ra còn hạn chế. Cùng với các vấn đề như vừa nêu ở trên, do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế từ năm 2008 đến nay, hàng loạt các doanh nghiệp là các công ty, các xí nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn đã phải tạm ngừng sản xuất, hoặc thu hẹp hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng góp phần làm cho hàng ngàn lao động ở các KCN của thành phố bị mất việc làm. Thực tế nêu trên đang gia tăng áp lực trong giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa. Đây là một vấn đề cấp bách nếu nhìn cả trước mắt và lâu dài xét trên phương diện phát triển. Bởi lẽ, nếu vấn đề việc làm cho người lao động nói chung, nông dân bị thu hồi đất nói riêng không được giải quyết tốt sẽ rất khó khăn trong thực hiện các mục tiêu phát triển và sẽ nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp khó lường. Do đó, đề tài: “Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng" được lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ là cấp thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng, đề xuất các giải pháp chủ yếu về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. - Phân tích kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở một số tỉnh trong nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho thành phố Đà Nẵng.
  • 9. 4 - Phân tích thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế, yếu kém trong tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. - Đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa dưới góc độ kinh tế chính trị. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Luận án chủ yếu tập trung vào vấn đề tạo việc làm cho nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng. Và với thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2001 đến 2013. - Địa điểm nghiên cứu, khảo sát: Các quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang; đặc biệt tác giả đi khảo sát thực tế tại quận Cẩm Lệ là quận có tỷ lệ thu hồi đất nông nghiệp cao, có phường diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lên đến 100% tổng diện tích đất nông nghiệp hiện có. - Các giải pháp đề xuất đến năm 2020 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và những kiến thức của kinh tế chính trị hiện đại về giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. Ngoài ra, luận án còn kế thừa và phát triển những quan điểm lý luận của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan. 4.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài - Sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hóa khoa học để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất;
  • 10. 5 - Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, lôgíc kết hợp với lịch sử, tổng kết, đánh giá quá trình giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng; - Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra và phỏng vấn chuyên sâu ở một số hộ nông dân tại một số địa điểm mang tính đại diện có đất nông nghiệp bị thu hồi thuộc quận Cẩm Lệ (phường Hòa Xuân, Hòa Phát, Hòa Thọ Tây) để làm kết quả nghiên cứu của mình. Về đối tượng, mục đích, nội dung điều tra đã được tác giả trình bày trong phụ lục 1 và phụ lục 3 của luận án. Tác giả điều tra 150 hộ nông dân, tuy nhiên, trong quá trình xử lý số liệu, có nhiều phiếu không được sử dụng do các hộ nông dân không đưa ra phương án trả lời đầy đủ. Do các phiếu điều tra không được “làm sạch” trước khi thu hồi nên tác giả không sử dụng mô hình SPSS để xử lý số liệu mà tác giả chỉ sử dụng phương pháp thống kê, phân tích số liệu. Khi tác giả xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê, tùy từng câu hỏi khác nhau sẽ có số mẫu trả lời khác nhau. Tuy vậy, tác giả cho rằng với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của mình, các số liệu mẫu điều tra của tác giả mang tính đại diện và độ tin cậy cho kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, để làm rõ thêm các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến luận án, tác giả có sử dụng phương pháp chuyên gia, phỏng vấn sâu 20 nhà lãnh đạo thành phố, quận, huyện, phường. 5. Đóng góp mới của luận án Thứ nhất, luận án làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá quá trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng qua các số liệu báo cáo của các cơ quan có thẩm quyền và thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi của tác giả, tác giả đưa ra những nhận định khách quan về những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong quá trình tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng.
  • 11. 6 Thứ ba, tác giả đi sâu điều tra thực trạng việc làm và giải quyết việc làm ở các quận, huyện của thành phố Đà Nẵng để từ đó tác giả đưa ra quan điểm, đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 6. Ý nghĩa của luận án 6.1. Ý nghĩa lý luận Hệ thống hoá cơ sở lý luận để xây dựng khái niệm công cụ, khung lý thuyết khảo sát thực trạng việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Kết quả nghiên cứu lý luận của đề tài còn là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả khảo sát và những nhận xét, kết luận được rút ra là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp chính quyền địa phương nơi có đất bị thu hồi thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đúng đắn mọi chế độ, chính sách đối với nông dân bị thu hồi đất, hoàn chỉnh chính sách đền bù đất đai, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ngành nghề, giải quyết việc làm một cách căn bản và bền vững, tăng thu nhập, nâng cao đời sống, thực hiện chính sách tái định cư, ổn định cuộc sống của nông dân bị thu hồi đất. Trên cơ sở đó có sự gắn kết giữa chiến lược phát triển KT - XH ở địa phương với chiến lược phát triển các ngành kinh tế, kỹ thuật, các vùng kinh tế trọng điểm, các khu vực kinh tế, KCN, khu đô thị với chiến lược phát triển, phân bố và sử dụng nguồn nhân lực, chiến lược đào tạo ngành nghề để chuẩn bị một đội ngũ lao động phù hợp với yêu cầu của việc thu hồi đất ở từng địa phương, từng vùng. - Đề tài không những góp phần quan trọng trong lĩnh vực nghiên cứu mà còn phát huy vai trò tư vấn, là tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo thành phố trong xây dựng, hoạch định chính sách về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu với 4 chương, 10 tiết.
  • 12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 1.1.1. Khái quát một số nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm Vấn đề việc làm nói chung, việc làm của người có đất bị thu hồi nói riêng, là một vấn đề rất quan trọng trong phát triển KT - XH, đồng thời cũng rất nhạy cảm và tác động sâu rộng đến thành công của tiến trình CNH, HĐH, đô thị hóa nên là chủ đề nhận được sự quan tâm rộng rãi. Dưới đây là các công trình nghiên cứu tiêu biểu đã công bố: Bên cạnh việc Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ban hành năm 1994, sửa đổi, bổ sung vào các năm 2002, 2006, 2007 và năm 2012. Luật Việc làm đã được Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 16 tháng 11 năm 2013, với 62 điều, trong đó chương 2: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm (từ điều 10 đến điều 22) liên quan trực tiếp đến việc làm của lao động khu vực nông thôn nói chung, nông dân bị thu hồi đất nói riêng. Nhà nước ta cũng đã chú ý đầu tư nghiên cứu để tìm kiếm các chính sách giải quyết việc làm cho người lao động ngày một hữu hiệu hơn [63]. Những nghiên cứu có tính cơ bản và hệ thống đầu tiên phải kể đến công trình nghiên cứu “Vấn đề việc làm, tăng thu nhập, nâng cao địa vị người phụ nữ nông thôn hiện nay” của Lê Thi [84]. Trong nghiên cứu này tác giả đã chỉ ra tính bức xúc của vấn đề giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn và vấn đề việc làm phát huy vai trò của người phụ nữ ở khu vực này. Vấn đề lao động - Việc làm chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa được chú ý nghiên cứu từ nhiều năm nay, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Viện Khoa học Lao
  • 13. 8 động và Xã hội, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương; Trường Đại học Lao động - Xã hội; Trường Đại học Kinh tế quốc dân và nhiều nhà nghiên cứu khác. Một số công trình tiêu biểu có thể kể đến như sau: - Đề tài cấp Nhà nước KX 04.04 về "Luận cứ khoa học cho việc xây dựng chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần" [23], đây là một công trình lớn trong Chương trình KX 04 nằm trong hệ thống 10 chương trình khoa học công nghệ được Nhà nước triển khai nghiên cứu giai đoạn 1990-1995. Kết quả nghiên cứu của đề tài này đã đóng góp một số luận cứ, cơ sở khoa học cho Đảng và Nhà nước ta trong việc hình thành các chủ trương, chính sách về giải quyết vấn đề việc làm thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Ngân hàng thế giới (2011) “Cơ chế Nhà nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam: Phương pháp tiếp cận, định giá đất và giải quyết khiếu nại của dân” [56]. Ấn phẩm là kết quả nghiên cứu trong nhiều năm của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam với chủ đề “Xã hội và các xung đột đất đai” nhằm hỗ trợ Bộ Tài nguyên và Môi trường cải thiện chính sách và thực tiễn về thu hồi và chuyển dịch đất đai để đạt được sự tăng trưởng bền vững trong quá trình đô thị hóa và CNH diễn ra nhanh chóng hiện nay. Nội dung của tác phẩm bao gồm ba báo cáo: Đề xuất về hoàn thiện chính sách Nhà nước thu hồi đất và cơ chế chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam; Nghiên cứu về cơ chế xác định giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Việt Nam; Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Việt Nam. - Công trình "Điều tra về thực trạng lao động và việc làm ở Việt Nam" được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Tổng cục Thống kê triển khai thực hiện [13], đã cung cấp một hệ thống số liệu, dữ liệu về hiện trạng lao động, việc làm hàng năm trên bình diện quốc gia cũng như từng tỉnh (thành phố) trong cả nước, qua đó, các nhà khoa học, các nhà quản lý, các nhà nghiên
  • 14. 9 cứu có thể tham khảo, phục vụ cho các đề án, các công trình nghiên cứu về các vấn đề lao động, việc làm một cách thuận lợi hơn. - Nguyễn Duy Phương (2013), Quan điểm và giải pháp giải quyết việc làm ở nước ta hiện nay [62]. Tác giả phân tích bốn nguyên nhân dẫn đến tình trạng thiếu việc làm ở nước ta, trong đó có nguyên nhân do việc đẩy nhanh công cuộc CNH, HĐH gắn với quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ ở tất cả các thành phố lớn và các vùng phụ cận. Tác giả cho rằng, việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động đã trở thành một chính sách xã hội quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Để thực hiện thành công mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2020, theo tác giả cần quán triệt và thực hiện đồng bộ bốn quan điểm và giải pháp sau: Một là, giải quyết việc làm phải thực hiện một nguyên tắc cơ bản là đảm bảo công bằng xã hội; Hai là, cần cụ thể hóa các qui định tại điều 12, 13 và 14 Bộ luật Lao động năm 2012; Ba là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách và tái cơ cấu nền kinh tế; Bốn là, tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. - Trần Ngọc Diễn (2013), Chất lượng việc làm ở Việt Nam: Thách thức và giải pháp [25]. Trên cơ sở những nghiên cứu ban đầu của Chương trình Xếp hạng Quốc gia về Việc làm (BestViet), tác giả nhận thấy một số thực trạng đáng lo ngại trong vấn đề việc làm và môi trường làm việc tại các doanh nghiệp như: Chất lượng việc làm đáng lo hơn tình trạng thất nghiệp? Nhu cầu của người lao động đang thay đổi? Người lao động tập trung kỳ vọng vào các lợi ích ngắn hạn? Tác giả đề xuất năm giải pháp cải thiện chất lượng việc làm trong doanh nghiệp là: xây dựng môi trường làm việc an toàn, ổn định và thân thiện; khai thác và phát huy hiệu quả nguồn lực lao động; doanh nghiệp cần chú trọng tới gây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng; không ngừng nâng cao trình độ tay nghề và ý thức của người lao động; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người lao động, nhà đầu tư và Nhà nước. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho người bị thu hồi đất - Lê Du Phong (Chủ biên), Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế -
  • 15. 10 xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia [60]. Nội dung cuốn sách nêu một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng KT - XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn, tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm, đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, khu đô thị, kết cấu hạ tầng KT - XH, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia trong thời gian tới. - Nguyễn Thị Thơm - ThS Phí Thị Hằng (Đồng chủ biên), Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa [86]. Từ nghiên cứu thực trạng một số tỉnh trọng điểm đồng bằng sông Hồng mà Hải Dương là tiêu biểu, các tác giả đã bàn sâu về quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa, các KCN, cụm công nghiệp mọc lên khắp nơi đã làm cho đất đai sản xuất nông nghiệp bị thu hẹp. Người nông dân mất đất, mất tư liệu sản xuất đồng nghĩa với mất hoặc thiếu việc làm. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp lúc này là vấn đề bức thiết đặt ra; từ đó các tác giả đưa ra phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở Hải Dương đến năm 2010 và những năm tiếp theo. - Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội [57]. Đề tài tìm hiểu thực trạng thu hồi đất và giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất ở ngoại thành Hà Nội, phát hiện những nguyên nhân, mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình thu hồi đất và giải quyết việc làm cho nông dân, trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho người dân bị thu hồi đất. - Đề tài khoa học cấp Bộ (2010), Việc làm và thu nhập của nông dân vùng Đông Nam bộ dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa [50]. Đề tài phân tích, đánh giá những tác động của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tới phát triển KT - XH nói chung và tới việc làm thu nhập của người dân
  • 16. 11 nông thôn vùng Đông Nam bộ nói riêng. Đánh giá đúng thực trạng về việc làm và thu nhập của người dân nông thôn vùng Đông Nam bộ trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, khó khăn và những vấn đề còn tồn tại, phân tích nguyên nhân của những vấn đề đó; làm rõ vai trò của nhà nước, các chủ thể tạo việc làm và người lao động trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của vùng Đông Nam bộ. Phân tích tác động của một số chính sách liên quan đến tạo việc làm cho nông dân. Đề xuất phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm và tăng thu nhập nhằm hạn chế những khó khăn, nâng cao đời sống kinh tế của người dân nông thôn trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH, đô thị hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở vùng này. - Luận án tiến sỹ kinh tế (2010) của NCS Nguyễn Văn Nhường: "Chính sách an sinh xã hội đối với người nông dân sau khi thu hồi đất để phát triển các cụm công nghiệp (nghiên cứu tại Bắc Ninh)” [59]. Tác giả đi sâu vào phân tích những nội dung lý luận về chính sách an sinh xã hội đối với nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN, đồng thời đánh giá thực trạng đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các KCN tại Bắc Ninh. Qua việc chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân bằng sử dụng mô hình SWOT, tác giả đề xuất các giải pháp xây dựng và hoàn thiện chính sách về an sinh xã hội đối với người nông dân bị thu hồi đất để xây dựng các KCN. - Nguyễn Hữu Dũng (2004), Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hóa, CNH nông nghiệp, nông thôn [26]. Tác giả nêu lên thực trạng về lao động và việc làm ở nông thôn trong quá trình đô thị hóa và đưa ra các giải pháp cơ bản để giải quyết vấn đề này. - Nguyễn Hữu Dũng (2005), Đô thị hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá với việc đảm bảo điều kiện sống và làm việc của người lao động [27]. Ở bài viết này, tác giả cho rằng CNH kéo theo quá trình đô thị hóa và có tác động hai mặt: một mặt, làm cho bộ mặt của các tỉnh, thành phố thay đổi theo hướng hiện đại; mặt khác, làm cho một số lao động bị mất việc làm sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp và tác giả đưa ra các hướng giải quyết cho vấn đề nêu ra.
  • 17. 12 - Ngô Đức Cát (2004), Thực trạng thu hồi đất nông nghiệp và ảnh hưởng của nó tới lao động nông nghiệp [17]. Tác giả đề cập đến thực trạng đất nông nghiệp bị thu hồi ồ ạt ở nước ta dẫn đến nhiều lao động nông nghiệp không có việc làm, thu nhập thấp, tệ nạn xã hội… - Tăng Minh Lộc, Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn [53]. Tác giả đã khái quát và phân tích một số nguyên nhân về sự thấp kém chất lượng nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam hiện nay. Tác giả cũng cho rằng, trong các nguyên nhân, tác động của quá trình mất đất và sự thiếu chuẩn bị việc chuyển đổi nghề cho nông dân đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của những người dân ở vùng bị mất đất. Qua đó đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân lực, trong các giải pháp tác giả đề xuất, đáng chú ý nhất là việc huy động các nguồn lực xã hội để tập trung cho việc đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho những lao động nói chung, lao động vùng phải nhường đất cho các dự án phát triển nói riêng. - Nguyễn Hữu Dũng (2008), Phát triển khu công nghiệp với vấn đề lao động việc làm [28]. Tác giả cho rằng, việc phát triển các KCN là một kênh giải quyết việc làm một cách hữu hiệu nhất đối với lao động nông thôn, đặc biệt là lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Bài viết cũng cho rằng, để lao động nông thôn, trong đó có lao động ở các vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể tiếp cận hoặc làm việc được ở các KCN cần phải có hàng loạt các chính sách tác động, nhất là tạo điều kiện để phát triển thị trường sức lao động. Muốn vậy, vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần được đặt lên hàng đầu. Nếu không chuyển đổi được nghề thì lao động ở các vùng bị mất đất trong quá trình CNH, HĐH sẽ luôn phải bị đứng ngoài quá trình ấy. Và do đó, đời sống và thu nhập của người lao động nông thôn sẽ không thể cải thiện. - Hà Thị Hằng (2008), Vấn đề giải quyết việc làm cho nông dân sau khi thu hồi đất ở nước ta hiện nay [40]. Tác giả đã đề cập khái quát tình trạng thu hồi đất của nông dân ở nước ta, phân tích sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến việc làm, thu nhập của nông dân từ đó đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho đối tượng này trong thời gian tới.
  • 18. 13 - Nguyễn Tiệp (2008), Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất [93]. Tác giả đã giới thiệu cho người đọc một số nét trong nghiên cứu về những khó khăn trong giải quyết việc làm của người dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và tác giả cũng cho rằng, những khó khăn đó rất khó tìm ra giải pháp giải quyết thoả đáng trong thời gian tới, vì theo tính toán của tác giả, trong vòng 5 năm tới sẽ có khoảng 12 triệu lao động thiếu việc làm. Tác giả cũng đã phân tích 5 khó khăn có tính khái quát trong giải quyết việc làm đối với dân vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, và cho rằng, những khó khăn trong giải quyết việc làm ở nhóm đối tượng này là do việc thu hồi đất nông nghiệp chưa có sự gắn kết với quy hoạch, kế hoạch, chính sách và biện pháp chuyển đổi nghề, tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho người lao động; việc tổ chức triển khai còn thiếu công khai, dân chủ, minh bạch, thiếu thông tin, tuyên truyền để người lao động chủ động học nghề, chuyển nghề và tự tạo việc làm. Tồn tại này là căn nguyên xảy ra những phức tạp trong đời sống, gây hậu quả nặng nề và mất lòng tin của một bộ phận nhân dân vào chủ trương lớn, đúng đắn của Đảng và Nhà nước, dẫn đến những khiếu kiện, có nguy cơ mất ổn định xã hội. - Lê Văn Lợi (2013), Những vấn đề xã hội nảy sinh từ việc thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển đô thị, khu công nghiệp và giải pháp khắc phục [52]. Tác giả phân tích thực tế cho thấy, quá trình thu thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển khu đô thị, KCN đã làm nảy sinh một số vấn đề xã hội như: Nông dân mất tư liệu sản xuất, cuộc sống bấp bênh; tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm; tình trạng tranh chấp, khiếu kiện liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài; tình trạng “hẫng hụt” về văn hóa, lối sống của một bộ phận dân cư khi phải trở thành thị dân một cách “bất đắc dĩ”; tệ nạn xã hội gia tăng; ô nhiễm môi trường sống. Từ đó tác giả đề xuất có những đổi mới căn bản về thể chế quản lý đất đai, nhất là quy trình, cách thức thu hồi, phân chia lợi ích và kèm theo đó là thực hiện đồng bộ các giải pháp về an sinh xã hội, đảm bảo cuộc sống của nhân dân. - Hà Bắc (2013), Thấy gì sau 3 năm triển khai mô hình thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn [4]. Tác giả cho rằng: Xuất phát từ các yêu cầu của Đề
  • 19. 14 án 1956, trong đó chú trọng đến chất lượng đầu ra của người học nghề, khả năng giải quyết việc làm, tự tạo việc làm mới và nâng cao năng suất lao động thì việc xác định các mô hình thí điểm dựa trên 6 tiêu chí: Một là, nghề được lựa chọn là những nghề có nhu cầu cao của người học và phù hợp với quy hoạch phát triển KT - XH tại địa phương; Hai là, có tính đặc thù hoặc cung ứng nhân lực lao động cho các KCN tại địa phương; Ba là, phù hợp với điều kiện về văn hóa, phong tục, tập quán và trình độ của số đông lao động nông thôn trong khu vực; Bốn là, có khả năng nhân rộng; Năm là, ưu tiên các nghề mà người lao động có khả năng tự chủ động tìm việc làm; Sáu là, có sự vào cuộc của các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhất là các tổ chức chính trị, xã hội. Tác giả nêu lên 3 mô hình tập trung xây dựng: Mô hình 1: Chính quyền địa phương chủ trì phối hợp với cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tổ chức đào tạo nghề, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho người học nghề; Mô hình 2: Cơ sở đào tạo chủ trì, phối hợp với chính quyền các cấp và doanh nghiệp trên địa bàn tổ chức đào tạo, tư vấn giới thiệu việc làm cho người học nghề; Mô hình 3: Doanh nghiệp chủ trì phối hợp với cơ sở đào tạo và chính quyền địa phương tổ chức dạy nghề, giải quyết việc làm tại chỗ, thu mua sản phẩm cho người học nghề. - Bùi Sỹ Tuấn - TS Lê Thanh Tùng (2013), Phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Chính sách hỗ trợ tích cực để bảo đảm an sinh xã hội [99]. Các tác giả đề cập đến những đóng góp tích cực từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế và an sinh xã hội cho dân cư nông thôn. Phân tích nguyên nhân của những tồn tại trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Từ đó các tác giả đề xuất một số khuyến nghị để chính sách đào tạo nghề lao động nông thôn thực sự phát huy hiệu quả hơn nữa, góp phần tích cực đảm bảo an sinh xã hội nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. - Những công trình khoa học khác đã được công bố liên quan đến đề tài như: “Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình
  • 20. 15 công nghiệp hóa” của tác giả Đặng Kim Sơn; “Kinh nghiệm của Trung Quốc trong hoạt động thu hồi đất nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Thành Lợi, “Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa, thành thị hóa nông thôn Trung quốc” của tác giả Trần Thọ Quang; “Vấn đề việc làm của nông dân hiện nay - bài toán không dễ giải” của tác giả Phạm Thị Tuý; “Việc làm cho hộ nông dân thiếu đất sản xuất - vấn đề và giải pháp” của tác giả Bùi Ngọc Thanh, “Phát triển KCN vùng Đồng bằng sông Hồng và vấn đề nông dân mất đất nông nghiệp” của tác giả Nguyễn Sinh Cúc... Những công trình này đã phân tích ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tới việc làm và thu nhập của người nông dân; bước đầu đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu còn rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan tới người dân nông thôn trong quá trình CNH và đô thị hóa ở một số quốc gia trên thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc, quốc gia có nhiều nét tương đồng với Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Những công trình nghiên cứu trên thể hiện luận điểm, luận chứng của các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các cơ quan quản lý nhà nước về biến động đất đai, xu hướng chuyển đổi cơ cấu lao động, xu hướng phát triển đô thị, công nghiệp trong thời gian qua. Một số nghiên cứu có đi sâu phân tích về mức sống, việc làm, thu nhập, lao động của nông dân ở một số vùng, địa phương. Nhìn chung, các công trình trên đã phần nào phản ánh được vấn đề việc làm và giải quyết việc làm, trong đó có lao động nông nghiệp ở nước ta hiện nay, đó là vấn đề không chỉ riêng ở một địa phương hay khu vực nào, mà đang diễn ra ở tất cả mọi miền đất nước trong tiến trình CNH, HĐH và đô thị hóa. Qua đó cho thấy, để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển như Đảng ta đã đề ra là cả một quá trình chông gai, đòi hỏi sự đồng tâm, thống nhất của toàn xã hội mới có thể thực hiện được, trong đó, Nhà nước là người “nhạc trưởng” với vai trò quản lý và điều hành, cần có những cơ chế, chính sách huy động xã hội tham gia một cách tích cực, có vị trí quan trọng nhất.
  • 21. 16 Tóm lại, đối với các công trình trong nước trên bình diện chung của quốc gia, việc nghiên cứu về vấn đề lao động, việc làm được các tác giả đề cập trong các tác phẩm, đề tài khoa học các cấp, luận án tiến sĩ nêu lên những quan niệm cơ bản, định hướng, kinh nghiệm phát triển việc làm và giải quyết việc làm cho các đối tượng khác nhau. Những quan niệm, định hướng, kinh nghiệm đó đã giúp cho tác giả luận án có nhiều cơ sở khoa học cũng như thực tiễn khi triển khai nghiên cứu vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng được thuận lợi hơn. Tuy nhiên, những công trình trong nước đề cập đến những vấn đề có tính hiện trạng chung, nhằm giới thiệu một số kết quả nghiên cứu ở các góc độ nhất định của việc thực hiện chính sách về lao động, việc làm trên một số mặt, trên bình diện chung của cả nước hoặc một vài địa phương nhất định; chưa phân tích sâu những căn nguyên của tình hình biến động việc làm và áp lực tạo việc làm cho đối tượng là nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến miền Trung và thành phố Đà Nẵng 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm ở miền Trung - Đề tài cấp Bộ (2006), Các giải pháp giải quyết việc làm cho ngư dân các tỉnh duyên hải miền Trung [97]. Đề tài đã đánh giá một cách khái quát tình hình lao động, việc làm vùng ngư dân, trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp có tính tình thế trong việc giải quyết các vấn đề về lao động, việc làm cho ngư dân vùng duyên hải miền Trung, góp phần cùng khu vực xây dựng, phát triển KT - XH, song các đánh giá và giải pháp do nhóm nghiên cứu đề xuất chỉ phản ánh có tính cục bộ, riêng lẻ đối với lao động làm nghề biển, chứ không thể khái quát được tình hình biến động việc làm của cả khu vực một cách hệ thống, căn bản. Hơn nữa, việc đánh giá của đề tài chưa làm rõ được bản chất của tình trạng việc làm chưa nghiên cứu sự vận động của nó trong thực trạng KT - XH của khu vực. - Đề tài thành phố Đà Nẵng (2012), Xây dựng chính sách khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp [5].Đề tài phân tích thực trạng phát triển
  • 22. 17 của ngành nông nghiệp thành phố Đà Nẵng thời gian qua và các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Đánh giá tác động của các chính sách thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đối với sự thay đổi, phát triển của nông nghiệp, nông thôn thành phố. Dựa trên cơ sở đó, kết hợp với việc nhận diện những biến đổi các vấn đề kinh tế - xã hội trong và ngoài nước trong thời gian đến để đề ra định hướng, xây dựng các chính sách nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. - Trần Đình Chín (2012), Việc làm cho người lao động ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ Việt Nam [19]. Luận án đã đánh giá thực trạng khách quan, khoa học về việc làm cho người lao động ở các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ; về những kết quả đạt được trong quá trình giải quyết việc làm, những tồn tại, yếu kém, vấn đề đặt ra và nguyên nhân của thực trạng đó. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp giải quyết việc làm phù hợp với khu vực đáp ứng yêu cầu thời kỳ CNH, HĐH và hội nhập quốc tế. Điểm nổi bật của luận án là làm rõ tính đặc thù của việc làm cho người lao động các tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ trong điều kiện phát triển hiện nay của đất nước. Chỉ ra những vấn đề cần giải quyết trước mắt và lâu dài trong quá trình tạo việc làm cho người lao động của vùng Duyên hải Nam Trung bộ. Từ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, có xu hướng vận dụng phù hợp với thực tế của vùng. - Phan Văn Sơn (2014), Liên kết đào tạo nghề vùng duyên hải miền Trung [66]. Tác giả phân tích thực trạng liên kết vùng duyên hải miền Trung trong đào tạo nghề. Để khắc phục những tồn tại và hướng tới sự phát triển bền vững, tác giả đề xuất bốn giải pháp: Một là, liên kết, hợp tác vùng trong công tác tuyển sinh; Hai là, cùng với đầu tư từ Trung ương, các tỉnh khẩn trương tập trung đầu tư đồng bộ từ cơ sở vật chất, giáo viên, thiết bị dạy nghề, chương trình, giáo trình; Ba là, xây dựng cơ sở dữ liệu, thông tin cung - cầu thị trường lao động, dự báo nguồn nhân lực vùng; Bốn là, hình thành quỹ đào tạo nghề vùng từ các
  • 23. 18 nguồn hỗ trợ ngân sách Trung ương, địa phương, các doanh nghiệp, các cơ sở dạy nghề. 1.1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở thành phố Đà Nẵng - Nguyễn Hoàng Long (2003), Giải quyết việc làm trong thời kỳ đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá ở Đà Nẵng [51]. Tác giả bài viết nêu lên thực trạng và tác động của đô thị hóa đến vấn đề việc làm, từ đó đưa ra các giải pháp để giải quyết việc làm ở thành phố Đà Nẵng. - Lê Minh Hùng (2005), Đà Nẵng nỗ lực chuyển đổi ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động diện giao đất [42]. Tác giả đề cập đến tình trạng lao động, việc làm của các hộ nằm trong diện thu hồi đất, trong đó có nhiều lao động sau khi mất việc làm không thể tìm được việc làm mới và không thể chuyển đổi nghề nghiệp và tác giả cũng đưa ra một số giải pháp cơ bản để tháo gỡ những khó khăn trên. - Nguyễn Thị Thanh Hưng (2013), Tiếp tục đẩy mạnh chính sách an sinh xã hội [43]. Tác giả cho rằng để công tác an sinh xã hội được vững chắc hơn, ngành lao động, thương binh và xã hội thành phố Đà Nẵng đang phải nỗ lực huy động nhiều nguồn lực để giúp đỡ các đối tượng yếu thế trong xã hội ổn định cuộc sống. Để giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội, trong đó có giải quyết việc làm cho đối tượng ở vùng nông thôn, vùng di dời giải tỏa, tác giả đề xuất năm giải pháp, đó là: Thứ nhất, tổ chức thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đã ban hành; tham mưu, bổ sung một số chính sách đặc thù để phù hợp với tình hình thực tế. Thứ hai, tập trung đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, phát triển dạy nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu các ngành mũi nhọn của thành phố. Thứ ba, sẽ triển khai Đề án giảm nghèo trên địa bàn thành phố giai đoạn 2013-2017. Thứ tư, đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp xã hội và các hoạt động nhân đạo từ thiện. Thứ năm, thực hiện tốt chính sách đối với người có công với cách mạng. - Võ Xuân Tiến (2014), Đào tạo nghề với chuyển dịch cơ cấu lao động tại Đà Nẵng [92]. Theo tác giả đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng có vai trò to lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu lao động và phát triển
  • 24. 19 nguồn nhân lực. Đối với một địa phương có nhiều lợi thế và tiềm năng về kinh tế, lại sở hữu một hệ thống các cơ sở đào tạo rất phát triển như Đà Nẵng, thì công tác đào tạo càng có nhiều thuận lợi. Nhưng đáng tiếc, thời gian qua công tác đào tạo, mà đặc biệt là đào tạo nghề ở đây vẫn còn nhiều vấn đề cần bàn như: tỷ lệ người học nghề thấp, cơ cấu ngành nghề chưa hợp lý, chất lượng đào tạo chưa cao, chưa chú trọng đào tạo nghề cho các ngành dịch vụ... Trên cơ sở phân tích tình hình thực tế, làm rõ nguyên nhân, tác giả nêu lên những vấn đề cần giải quyết (đẩy mạnh đào tạo nghề, đặc biệt với các ngành dịch vụ cao; xem xét lại vấn đề quy mô và chất lượng đào tạo đại học; coi trọng công tác đào tạo lại và đào tạo nâng cao) để việc đào tạo nghề tại Đà Nẵng phát triển, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện có hiệu quả quá trình chuyển dịch và phát triển kinh tế của thành phố. Đặc biệt, thực hiện Nghị quyết số 25/2005/NQ-HĐND ngày 26/7/2005 của Hội đồng nhân dân thành phố Đà Nẵng khóa VII, nhiệm kỳ 2004-2009, kỳ họp thứ 5 về thực hiện Chương trình xây dựng “Thành phố 3 có: có nhà ở, có việc làm, có nếp sống văn hóa - văn minh đô thị”, Ủy ban nhân dân thành phố có quyết định số 142/2005/QĐ-UBND ngày 03/10/2005 ban hành Đề án “Giải quyết việc làm cho người trong độ tuổi lao động của thành phố”. Ngày 3/4/2012, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Đà Nẵng đã phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng tổ chức hội thảo với chủ đề “Chăm lo sinh kế cho các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư - nhìn từ góc độ cộng đồng”. Đây là một vấn đề rộng và phức tạp, trong khuôn khổ thời lượng cho phép, hội thảo đã tập trung trao đổi, thảo luận những nội dung sau: Một là, đánh giá khách quan thực trạng các nguồn lực tự nhiên, kinh tế - xã hội tại các khu vực giải tỏa, tái định cư và hoạt động sinh kế của các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Hai là, kết quả thực hiện các chính sách của Nhà nước về hỗ trợ giải tỏa, tái định cư, đào tạo nghề và tạo việc làm cho các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư.
  • 25. 20 Ba là, các giải pháp hỗ trợ sinh kế của cộng đồng thông qua các dịch vụ hỗ trợ tín dụng, giới thiệu việc làm, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội, nhất là việc triển khai các chương trình “5 không, 3 có”. Trong đó, ổn định nhà ở và có việc làm là những vấn đề quan trọng trước mắt cần sự hỗ trợ nhiều nhất từ cộng đồng. Bốn là, các giải pháp giúp các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các chính sách hỗ trợ sinh kế từ Nhà nước và cộng đồng. Ngày 9 tháng 4 năm 2012, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Quyết định số 2644/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012-2015”. Tóm lại, đối với thành phố Đà Nẵng chưa có công trình nghiên cứu sự vận động của vấn đề việc làm cũng như nhu cầu về việc làm đối với đối tượng là nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Thực tiễn phát triển KT - XH thành phố Đà Nẵng đang cần có công trình nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, đánh giá xu hướng vận động của vấn đề việc làm và tạo việc làm cho đối tượng này; trên cơ sở đó tìm kiếm, đề xuất hệ thống giải pháp khoa học tạo điều kiện giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong thời gian đến. 1.2. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 1.2.1. Những vấn đề có liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Việt Nam - Việc thu hồi đất để tiến hành công nghiệp hóa, đô thị hóa và tạo việc làm cho người nông dân sau thu hồi đất đang là bài toán khó của Chính phủ và các địa phương trong việc đảm bảo an sinh xã hội và phát triển bền vững. Nếu không đánh giá tổng quát, khoa học về sự tác động nhiều mặt của thu hồi đất đến việc làm thu nhập và đời sống của người nông dân sẽ không tìm ra "nền tảng" cho việc ổn định chính trị, KT - XH ở nhiều nơi trong cả nước. - Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả đã đánh giá sự tác động, sự cần thiết cũng như các nhân tố ảnh hưởng của thu hồi đất để công nghiệp hóa, đô
  • 26. 21 thị hóa đến việc làm của người nông dân bị thu hồi đất; trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải pháp và khuyến nghị nhằm tạo việc làm cho họ. - Nhiều công trình tập trung nghiên cứu, xác định mối quan hệ cung cầu lao động tác động đến việc làm. Nhiều công trình chưa làm rõ vai trò của Chính phủ thông qua hệ thống các chính sách kinh tế kết hợp với chính sách xã hội để tạo việc làm ổn định cho lao động ở Việt Nam nói chung và nông dân sau thu hồi đất tại thành phố Đà Nẵng nói riêng. Tuy nhiên, nó có tác dụng gợi mở khi phân tích thực trạng việc làm và đề ra những giải pháp tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Mỗi công trình nghiên cứu ở từng thời điểm cụ thể, với quy mô, phương pháp và cách tiếp cận khác nhau cũng đã khai thác khá triệt để bức tranh muôn màu, muôn vẻ của thực trạng chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các vấn đề nảy sinh sau thu hồi đất. - Dưới các góc độ nghiên cứu khác nhau của các tác giả ở khu vực miền Trung và Đà Nẵng về vấn đề việc làm giải quyết việc làm, sinh kế của các hộ thuộc diện giải tỏa, tái định cư, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,…và việc thực hiện các chính sách liên quan đến giải tỏa, đền bù, thu hồi đất, phát triển kinh tế, tạo việc làm cho người lao động, trong đó có đối tượng là nông dân bị thu hồi đất. Đó là những căn cứ khoa học và thực tiễn quan trọng để kế thừa và phát triển cho quá trình nghiên cứu thực hiện của luận án. 1.2.2. Những nội dung về việc làm và tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Đà Nẵng cần được tiếp tục nghiên cứu - Các nghiên cứu trên chưa đưa ra quan niệm chung nhất về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, tạo việc làm cho họ; đặc biệt chưa chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. - Đối với các nghiên cứu đánh giá về chính sách, phần lớn các nghiên cứu nghiêng về góc độ quản lý kinh tế và cung cấp các thông tin về thu hồi đất, trong khi đó mảng nghiên cứu, phân tích trực diện về chính sách cho nông dân bị thu hồi đất lại khá hiếm, đặc biệt vấn đề đào tạo, chuyển đổi ngành nghề - mảng then
  • 27. 22 chốt để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất hiện nay hầu như chưa có những đầu tư phân tích một cách thỏa đáng. Những “khoảng trống” từ các công trình đã nghiên cứu cũng như các kinh nghiệm và bài học rút ra sẽ là cơ sở cho việc xây dựng các công trình nghiên cứu với quy mô lớn hơn và có hệ thống cũng như vận dụng đa phương pháp để thực hiện các điều tra về thực trạng, nhu cầu việc làm của nông dân bị thu hồi đất. Trong đó, nghiên cứu mới cần lấp được "khoảng trống” sau: - Cơ sở khoa học về phương thức tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Hệ thống hóa những tác động của công nghiệp hóa, đô thị hóa tới việc làm của nông dân bị thu hồi đất. - Mô tả và phân tích các vấn đề về thực trạng việc làm tạo việc làm của nông dân bị thu hồi đất. Những thuận lợi, khó khăn của quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất đến phát triển KT - XH, việc làm thu nhập và đời sống của nông dân ở thành phố Đà Nẵng hiện nay. - Phân tích quá trình thực hiện, chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Đà Nẵng, các chính sách hỗ trợ cũng như hiệu quả của các chính sách này đối với việc làm của nông dân bị thu hồi đất. - Những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân bị thu hồi đất và những đề đạt, kiến nghị chính quyền các cấp ở thành phố Đà Nẵng, nhằm nâng cao hiệu quả của chính sách phát triển KT - XH nói chung và các chính sách đối với nông dân bị thu hồi đất nói riêng để đảm bảo thực hiện đúng nội dung của các quyết định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và phát triển bền vững. - Cần chỉ ra những khác biệt về tác động của các nhân tố KT - XH tại Đà Nẵng và các nhân tố nảy sinh từ việc hội nhập kinh tế quốc tế đến quy mô, mức độ của việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp và các vấn đề liên quan như: việc làm tạo việc làm cho lao động của thành phố trong thời gian tới. Chuyển đổi đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp là hướng đi tất yếu của quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhưng cần phải cân nhắc tới những mặt tích cực và tiêu cực của quá trình này. Đặc biệt là việc xem xét các nhân tố
  • 28. 23 ảnh hưởng đến vấn đề việc làm tạo việc làm đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho nông dân bị thu hồi đất trở nên bức thiết. Nghiên cứu điều tra, khảo sát về các vấn đề này sẽ là những luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hoàn thiện, thực thi các chính sách đảm bảo an sinh xã hội cho nông dân bị thu hồi đất. Việc nghiên cứu về việc làm tạo việc làm cũng như các chính sách hỗ trợ cho người nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Đà Nẵng là một trong những vấn đề bức thiết, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra, đặc biệt trong điều kiện tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra nhanh. Vì vậy, vấn đề này đòi hỏi phải được nhận thức rõ hơn và có các giải pháp hữu hiệu để tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất. Do đó, đề tài tiếp tục nghiên cứu về việc làm tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Đà Nẵng và đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp.
  • 29. 24 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, ĐÔ THỊ HÓA 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM CHO NÔNG DÂN BỊ THU HỒI ĐẤT 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến việc làm cho nông dân bị thu hồi đất 2.1.1.1. Các quan niệm về việc làm Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” [11]. Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp trong nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Quan niệm của Đại từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thông qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất, để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh” [64]. Với quan niệm này, có rất nhiều hoạt động của người lao động sẽ không được xem là việc làm. Ví dụ như những hoạt động bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những người thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh,... để có thu nhập ổn định không được tính đến. Chính những hoạt động đó đã tạo nên sự ổn định về các điều kiện cần thiết cho các hoạt động sản xuất trực tiếp diễn ra suôn sẻ. Theo PGS.PTS. Phạm Đức Thành, PGS Mai Quốc Chánh, “việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất
  • 30. 25 và những điều kiện cần thiết sử dụng sức lao động đó” [80, tr.262]. Quan điểm này có mặt tích cực là khái quát được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc làm và chỉ ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này dễ làm người ta lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang xuất hiện rất nhiều hoạt động có ích cho cá nhân hay một nhóm người nào đó nhưng gây nguy hại cho xã hội, không được xã hội thừa nhận. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm". Như vậy, việc làm là lao động của con người nhằm tạo ra thu nhập hoặc lợi ích cho bản thân và gia đình không bị pháp luật ngăn cấm, bao gồm: - Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (gọi là việc làm được trả công). - Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho các công việc đó (gọi là việc làm không được trả công) Việc làm là khái niệm mang tính chất động. Vì vậy, người ta chia việc làm thành những phạm trù xã hội - nghề nghiệp khác nhau như: - Việc làm chính thức: Là công việc chính mang lại thu nhập chính (đối với những việc làm được trả công) và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình (đối với những việc làm không được trả công). - Việc làm không chính thức: Là những công việc làm thêm ngoài công việc chính. Chẳng hạn, đối với người nông dân, việc làm chính của họ là sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là những việc làm thêm trong lúc nông nhàn.
  • 31. 26 - Việc làm bền vững: Là việc làm mà nó tạo ra các cơ hội cho người lao động được làm việc một cách có hiệu quả, có thu nhập công bằng, bảo đảm an toàn tại nơi làm việc, tạo điều kiện để cá nhân phát triển và khuyến khích hòa nhập xã hội, cho phép mọi người được tự do bày tỏ những mối quan tâm của mình, được tự do tổ chức và tham gia vào các quyết định ảnh hưởng tới cuộc sống của họ và bảo đảm cho tất cả mọi người đều có cơ hội bình đẳng và được đối xử bình đẳng. Việc làm của lao động nông thôn là những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT - XH của một bộ phận lao động sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm ở nông thôn gắn liền với môi trường, điều kiện sinh sống, làm việc của người lao động nông thôn và có thể phân thành hai loại sau: - Việc làm thuần nông: là những hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi dựa trên cơ sở kế thừa kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất được truyền qua các thế hệ. Loại việc làm này thường thiếu sự ổn định và có mức thu nhập thấp, bấp bênh. - Việc làm phi nông nghiệp: Đây là việc làm trong các ngành nghề, lĩnh vực ngoài sản xuất nông nghiệp ở khu vực nông thôn (như công nghiệp, dịch vụ, quản lý). Đây là những việc làm đòi hỏi nguồn lao động được đào tạo, rèn luyện để có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp tương ứng với yêu cầu công việc. Từ những phân tích các quan niệm về vấn đề việc làm xuất phát từ thực tiễn phát triển KT - XH Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và chủ động, tích cực hội nhập quốc tế hiện nay, Luận án cho rằng: Việc làm là hoạt động lao động của con người, là dạng hoạt động kinh tế - xã hội, đó là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích con người (cá nhân, gia đình, cộng đồng và xã hội). Hoạt động lao động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Vì vậy, hoạt động được xem là việc làm phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Thứ nhất, là hoạt động lao động của con người. Đây là hoạt động có mục đích của con người, con người dùng sức cơ bắp và thần kinh tác động vào đối
  • 32. 27 tượng lao động thông qua công cụ lao động, cải biến nó phù hợp với nhu cầu của chính mình. Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với ý nghĩa đó, để người lao động có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người lao động. Đồng thời, cần thường xuyên nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động để có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được. Thứ ba, để có việc làm trình độ và năng lực của người lao động phải phù hợp với tư liệu sản xuất. Nói cách khác, để sức lao động có thể kết hợp được với tư liệu sản xuất, thì người lao động phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp nhằm sử dụng tư liệu sản xuất đó. Thứ tư, việc làm là kết quả của sự kết hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của con người. Thứ năm, việc làm là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động không bị luật pháp ngăn cấm. Điều kiện này phản ánh tính pháp lý của việc làm cho phép người lao động độc lập, tự chủ lựa chọn việc làm cho mình trong khuôn khổ pháp luật quy định. Người lao động được tự do hành nghề, liên danh, liên kết, thuê mướn lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn, tạo môi trường của Nhà nước để có thể tự tạo việc làm cho mình. 2.1.1.2. Một số lý thuyết tạo việc làm Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội. Có nhiều lý thuyết tạo việc làm của các nhà kinh tế, cụ thể như sau: - Lý thuyết tạo việc làm bằng gia tăng đầu tư - tăng trưởng kinh tế. Muốn tăng trưởng kinh tế phải có tích lũy, để từ đó có vốn đầu tư mở rộng tái sản xuất, tạo ra nhiều việc làm. Đối với các nước đang phát triển do thu nhập thấp, tỷ lệ tích lũy thấp, dẫn đến thiếu vốn đầu tư. Để tạo vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế, các nước này cần phải dựa vào lợi thế so sánh của mình là tài nguyên thiên
  • 33. 28 nhiên và nguồn nhân lực giá rẻ để thu hút vốn đầu tư (hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm vốn bằng ngoại tệ, thiết bị, phương tiện kỹ thuật, công nghệ, tri thức quản lý kinh tế hiện đại) từ bên ngoài nhằm tạo ra “cú huých”, từ đó tạo thêm nhiều việc làm. Theo lý thuyết này, tốc độ và quy mô của vốn đầu tư tăng sẽ thúc đẩy trực tiếp tốc độ và quy mô của việc thu hút nguồn nhân lực vào hoạt động kinh tế, tạo nhiều việc làm mới. - Lý thuyết tạo việc làm của W.Athur Lewis. Ông đã đưa ra mô hình kinh tế nhị nguyên, sau đó được các nhà kinh tế học John Fei, Gustar Ranis, Harris áp dụng phân tích quá trình tăng trưởng ở các nước đang phát triển. Tư tưởng cơ bản của lý thuyết này là chuyển số lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp do hệ thống tư bản nước ngoài đầu tư vào các nước đang phát triển. Quá trình này sẽ tạo ra nhiều việc làm bởi vì, trong khu vực nông nghiệp đất đai chật hẹp, lao động dư thừa, số lao động này không có việc làm nên không có thu nhập. Vì vậy, khi có một mức lương cao hơn trong khu vực này thì các nhà đầu tư sẽ sử dụng ngay nguồn lao động dư thừa từ nông nghiệp chuyển sang. Do chi trả lương theo năng suất cận biên nên phần còn lại sẽ thuộc về các nhà đầu tư, từ đó các nhà đầu tư sẽ thu hồi vốn nhanh, có nhiều lợi nhuận và tiếp tục tái sản xuất mở rộng. Lý thuyết của W.Athur.Lewis được nhiều nhà kinh tế nổi tiếng khác tiếp tục nghiên cứu và phân tích. Luận cứ của họ xuất phát từ khả năng phát triển và tiếp nhận lao động của khu vực công nghiệp hiện đại. Khu vực này có nhiều khả năng lựa chọn công nghệ sản xuất, trong đó có công nghệ sử dụng nhiều lao động nên có thể thu hút hết lượng lao động dư thừa của khu vực nông nghiệp. Nhưng việc di chuyển lao động được giả định là do chênh lệch về thu nhập giữa lao động của hai khu vực trên quyết định. Khu vực công nghiệp chỉ có thể thu hút lao động nông nghiệp khi có sự dư thừa lao động nông nghiệp và chênh lệch tiền công giữa hai khu vực đủ lớn. Nhưng khi nguồn lao động nông nghiệp dư thừa ngày càng cạn dần thì khả năng duy trì sự chênh lệch về tiền lương sẽ ngày một khó khăn. Đến khi đó, việc tiếp tục di chuyển lao động nông nghiệp sang
  • 34. 29 khu vực công nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp, làm cho giá cả nông sản tăng lên và kéo theo đó là mức tăng tiền công tương ứng trong khu vực công nghiệp. Sự tăng tiền công của khu vực công nghiệp này đặt ra giới hạn về mức cầu tăng thêm đối với lao động của khu vực này. Như vậy, mặc dù khu vực công nghiệp có thể thu hút không hạn chế lượng lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang, nhưng xét về mặt thu nhập và độ co giãn cung cầu, thì khả năng tiếp nhận lao động từ khu vực nông nghiệp của khu vực công nghiệp là có giới hạn. - Lý thuyết tạo việc làm bằng di chuyển lao động của Torado. Lý thuyết này phân tích khả năng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Theo đó, quá trình dịch chuyển lao động chỉ diễn ra suôn sẻ khi tổng cung về lao động từ nông nghiệp phù hợp với tổng cầu ở khu vực công nghiệp. Sự di chuyển lao động này không những phụ thuộc vào chênh lệch thu nhập mà còn dựa vào xác suất tìm được việc làm đối với lao động nông nghiệp và sự di chuyển lao động trên cơ sở thực hiện điều tiết thu nhập, tiền lương giữa các khu vực kinh tế. Theo Torado, lao động nông thôn có thu nhập thấp, vì thế họ quyết định di chuyển ra khu vực thành thị để có thu nhập cao hơn. Quá trình này mang tính tự phát, phụ thuộc vào sự lựa chọn, quyết định của các cá nhân. Vì thế, làm cho cung cầu về lao động ở từng vùng không ổn định, gây khó khăn cho Chính phủ trong quản lý lao động và nhân khẩu. Lý thuyết này cho thấy, ở các nước nông nghiệp muốn đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế cần phải tập trung vào việc phát triển ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn, để tạo ra thị trường cho công nghiệp và dịch vụ phát triển. - Lý thuyết tạo việc làm của Harry Toshima. Theo Harry Toshima, lý thuyết của W.Athur.Lewis không có ý nghĩa thực tế với tình trạng dư thừa lao động trong nông nghiệp ở các nước châu Á gió mùa. Bởi vì, nền nông nghiệp lúa nước vẫn thiếu lao động trong mùa vụ và chỉ dư thừa lao động lúc nông nhàn. Vì vậy, Harry Toshima cho rằng cần giữ lại lao động nông nghiệp và chỉ tạo thêm việc làm trong những lúc nông nhàn bằng cách thâm canh, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi,... Đồng thời, sử dụng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp vào
  • 35. 30 các ngành công nghiệp cần nhiều lao động. Bằng cách đó, sẽ tạo việc làm đầy đủ cho mọi thành viên gia đình nông dân trong những tháng nông nhàn để nâng cao thu nhập hàng năm của họ và sẽ mở rộng được thị trường trong nước cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Như vậy, lực lượng lao động sẽ được sử dụng hết. Từ đó ông cho rằng, sự phát triển của các nước châu Á gió mùa phải bắt đầu từ nông nghiệp. Phải tạo ra công ăn việc làm cho nông dân trong lúc nông nhàn bằng cách phát triển các ngành nghề trong kinh tế nông thôn, ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Có như vậy mới nâng cao được thu nhập của nông dân và mở rộng thị trường nội địa cho các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển. Các lý thuyết về tạo việc làm nêu trên đều tập trung luận giải các xu hướng, biện pháp nhằm tạo việc làm. Mặc dù các lý thuyết chưa làm rõ vai trò của Chính phủ trong việc kết hợp các chính sách kinh tế với chính sách xã hội để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo nhiều việc làm. Song nó có tác dụng gợi mở những phương thức, biện pháp để tạo nhiều việc làm cho lao động nông nghiệp, trong đó có bộ phận nông dân bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Luận án cho rằng: tạo việc làm không đơn thuần là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất với sức lao động, mà nó còn bao gồm cả yếu tố Nhà nước thông qua các chính sách và những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong môi trường kinh tế, chính trị, xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra. Nói cách khác, tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (lao động, vốn, khoa học công nghệ, tài nguyên thiên nhiên và quản lý). Tạo việc làm chính là tạo ra các cơ hội để người lao động, trong đó có đối tượng là nông dân bị thu hồi đất (thiếu hoặc không có tư liệu sản xuất chủ yếu - đất đai), có việc làm và tăng thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân người lao động, gia đình, cộng đồng và xã hội. Tóm lại, tạo việc làm là quá trình:
  • 36. 31 Một là, tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất. Số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, vốn đầu tư, tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng trong sản xuất và khả năng khai thác, quản lý, sử dụng đối với các tư liệu sản xuất đó. Hai là, tạo ra số lượng và chất lượng sức lao động. Số lượng sức lao động phụ thuộc vào quy mô, tốc độ tăng dân số, các quy định về độ tuổi lao động và sự di chuyển của lao động; chất lượng sức lao động phụ thuộc vào sự phát triển của giáo dục, đào tạo, phổ cập nghề nghiệp, văn hóa, y tế, thể dục thể thao và chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Ba là, tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội như các chính sách của Nhà nước, các giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường hàng hóa sức lao động, các giải pháp để duy trì việc làm ổn định và đạt hiệu quả cao,... Bốn là, cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Vì vậy, tạo việc làm theo nghĩa rộng là tổng thể những mục tiêu, quan điểm, cơ chế, chính sách, biện pháp kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Tạo việc làm theo nghĩa hẹp là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm, trong đó có nông dân bị thu hồi đất, thiếu hoặc không còn đất sản xuất, nhằm tạo ra chỗ làm việc cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp. 2.1.1.3. Quan niệm của tác giả Luận án về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất Để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa, hàng chục vạn hộ gia đình đã phải nhường đất để di dời đến nơi định cư mới theo sự sắp xếp của các nhà quản lý. Cùng với đó là hàng trăm ngàn ha đất nông nghiệp phải chuyển đổi mục đích sử dụng, do đó sẽ có hàng chục vạn lao động không còn cơ hội được làm việc trên mảnh đất của mình. Số lao động đó hoặc phải chuyển sang các
  • 37. 32 ngành nghề mới, hoặc phải chấp nhận cảnh không có việc làm. Để đảm bảo ổn định cuộc sống cho những người nhường đất, tạo việc làm cho lao động vùng bị thu hồi đất là điều kiện tiên quyết cho việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, đô thị hóa đất nước; đồng thời là nhân tố quan trọng trong việc phấn đấu đạt được mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Từ những phân tích các lý thuyết, quan niệm về việc làm tạo việc làm trên cơ sở thực tiễn phát triển KT - XH của Việt Nam và thành phố Đà Nẵng thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế hiện nay, luận án cho rằng: Việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, là hoạt động lao động của người nông dân trong độ tuổi lao động, là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất theo những điều kiện phù hợp nhất định, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ, đáp ứng lợi ích của người nông dân, cộng đồng và xã hội. Hoạt động lao động đó không bị luật pháp Việt Nam ngăn cấm. Từ quan niệm của luận án, hoạt động được xem là việc làm cho nông dân bị thu hồi đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: Thứ nhất, hoạt động lao động của người nông dân khi không có đất sản xuất (bị thu hồi hết) hoặc còn một phần đất sản xuất (sau khi thu hồi). Đây là hoạt động có mục đích của người nông dân, dùng sức cơ bắp và thần kinh của mình tác động vào đối tượng lao động thông qua công cụ lao động để cải biến nó phù hợp với nhu cầu của họ và gia đình, cộng đồng và xã hội. Thứ hai, để có việc làm đòi hỏi phải có tư liệu sản xuất và sức lao động. Với ý nghĩa này, để người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất có việc làm đòi hỏi phải đầu tư phát triển sản xuất, phải tạo ra một số lượng tư liệu sản xuất có khả năng đáp ứng yêu cầu của người nông dân. Đồng thời, phải đào tạo nghề, chuyển đổi nghề cho nông dân bị thu hồi đất nhằm nâng cao chất lượng, số lượng sức lao động, để có thể sử dụng hiệu quả tư liệu sản xuất có được. Thứ ba, trình độ của tư liệu sản xuất phải phù hợp với trình độ và năng lực lao động của người nông dân bị thu hồi đất. Hay nói cách khác, để sức lao động
  • 38. 33 có thể kết hợp được với tư liệu sản xuất, thì người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất phải có một trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp để sử dụng tư liệu sản xuất đó. Thứ tư, sự kết hợp sức lao động của nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất và tư liệu sản xuất phải tạo ra một loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ nhất định nào đó. Sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó phù hợp với lợi ích của họ, cộng đồng và xã hội. Thứ năm, sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động đó không bị luật pháp ngăn cấm. Ở đây xác định rõ tính pháp lý của việc làm cho nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất. Tính hợp pháp đó cho phép người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất được tự do lựa chọn việc làm cho mình trong khuôn khổ pháp luật quy định. Người nông dân trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất được tự do hành nghề, tự do liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, tự do kí kết hợp đồng lao động trong khuôn khổ pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để có thể tạo việc làm cho mình. 2.1.2. Tác động của thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đến việc làm của nông dân 2.1.2.1. Tác động tích cực - Tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH + Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, một bộ phận đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng, cải tạo, phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và KT - XH gắn với việc hình thành các KCN, khu kinh tế, khu đô thị, KCX, khu thương mại, du lịch. Thực tế cho thấy hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và KT - XH càng hiện đại thì sẽ kích thích gia tăng hội tụ các nguồn lực đầu tư cho phát triển sản xuất, thúc đẩy các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát triển. Từ đó tạo ra ngày càng nhiều việc làm mới trong công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Tuy nhiên, đi liền với quá trình này là sức ép mạnh mẽ đối với cả nước cũng như từng địa phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
  • 39. 34 + Thu hồi đất để phục vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa còn thúc đẩy quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là sự phát triển công nghiệp chế biến và đa dạng hóa các ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp. Từ đó, thu hút một bộ phận lao động nông nhàn, lao động dư dôi từ nông nghiệp (do không còn đất nông nghiệp để canh tác hoặc chuyển mục đích sử dụng đất) vào làm việc và tăng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Do vậy, tạo sức ép chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, thay đổi cơ cấu việc làm Thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa góp phần tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ, do đó cơ cấu lao động, việc làm của người lao động cũng có sự thay đổi mạnh mẽ. Hiện nay cơ cấu lao động, việc làm thay đổi theo các xu hướng: + Gia tăng lao động, việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ nhưng giảm lao động, việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp. + Gia tăng lao động, việc làm có trình độ chuyên môn cao, lao động phức tạp (lao động được đào tạo, có chuyên môn, nghiệp vụ) nhưng giảm lao động, việc làm có trình độ chuyên môn thấp, đặc biệt là lao động giản đơn chưa qua đào tạo, lao động phổ thông. + Gia tăng lao động, việc làm có năng suất, thu nhập cao, tạo nhiều giá trị gia tăng nhưng giảm lao động, việc làm có năng suất, thu nhập thấp. Có thể thấy, sự thay đổi cơ cấu việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo các xu hướng trên đây là do xuất phát từ sự gia tăng, hội tụ các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp ở đô thị khi mà ở đó những lợi thế về các nguồn lực dồi dào ở đô thị ngày càng được tận dụng khai thác tối đa như: Chi phí giao dịch thấp, giao thông vận tải thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại, nguồn vốn đầu tư, thông tin, tiến bộ khoa học - kỹ thuật,… Đồng thời, sự mở rộng không gian đô thị, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xây dựng các khu thương mại, dịch vụ tập trung, sự thay thế lao động thủ công bằng cơ khí, tự động hóa ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề… cũng là những nhân tố trực tiếp làm thay đổi cơ cấu lao động, việc làm của người lao động.