SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
PHẠM THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ
KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
PHẠM THẾ CƢỜNG
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC
NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN
Chuyên ngành: Động vật học
Mã số: 62.42.01.03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. TS. Nguyễn Quảng Trường
2. TS. Lê Đức Minh
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận án là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận án
này chưa từng được bảo vệ để nhận học vị trước bất kỳ hội đồng nào trước đây.
Tác giả
Phạm Thế Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới TS. Nguyễn Quảng Trường và TS.
Lê Đức Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa, phân
tích số liệu, công bố công trình khoa học và hoàn thiện luận án.
Xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Thomas Ziegler, Anna Rauhaus (Vườn thú
Cologne, Đức), TS. Nguyễn Thiên Tạo, ThS. Ngô Ngọc Hải (Bảo tàng Thiên nhiên Việt
Nam), CN. Nguyễn Văn Tân (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), CN. Ngô Thị Hạnh
(Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội), TS. Lê Trung Dũng (Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội), TS. Phạm Văn Anh (Đại học Tây Bắc) cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp đã
hỗ trợ trong quá trình khảo sát thực địa và phân tích số liệu của luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng
Sinh học phân tử và Di truyền bảo tồn, Học viện Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm các tỉnh Hòa Bình, Hà Giang và
Cao Bằng; Vườn Quốc gia Cát Bà, các Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, Ngọc
Sơn Ngổ Luông, Bắc Mê và Hạt Kiểm lâm huyện Hạ Lang cùng các cán bộ kiểm lâm đã
cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã hết lòng giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Đề tài nghiên cứu được hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc
gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số FWO.106-NN.2015.02, Quỹ National Geographic
Society (Hoa Kỳ, Mã số 9492-14), Vườn thú Cologne (CHLB Đức), Quỹ môi trường
thiên nhiên Nagao (Nhật Bản), Quỹ Rufford (Anh), Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam (VAST) trong đề tài mã số VAST.CTG.03/16-17, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (IEBR) trong đề tài mã số IEBR.ĐT 03/15-16.
Hà Nội, tháng 2 năm 2018
Phạm Thế Cƣờng
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BSEN Bò sát ếch nhái
CR Cực kì nguy cấp
DNA Axit đêôxi ribônuclêic
ĐDSH Đa dạng sinh học
EN Nguy cấp
EX Tuyệt chủng hoàn toàn
EW Tuyệt chủng ngoài tự nhiên
IEBR Mã mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
KBT Khu Bảo tồn
KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên
KVNC Khu vực nghiên cứu
NĐ - CP Nghị định chính phủ
PL Phụ lục
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam
VQG Vườn quốc gia
VU Sẽ nguy cấp
ZFMK Bảo tàng nghiên cứu động vật Alexander Koening
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1
2. Mục tiêu....................................................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................... 3
5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5
1.1. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực..................................... 5
1.2. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam........................................................... 7
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới.......................................................... 7
1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái............................................. 11
1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học.................................................. 12
1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền.................................................................. 13
1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học........................................................................... 14
1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam ............................. 15
1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana
ở Việt Nam..................................................................................................................... 17
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.......................................... 19
1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam........................................ 19
1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu ............................... 22
CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN
CỨU .............................................................................................................................. 25
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 31
2.2.1. Khảo sát thực địa................................................................................................. 31
2.2.2 Phân tích mẫu vật................................................................................................. 32
2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ............................................................ 36
2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn .......................................................................... 36
2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực..................... 36
2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn .................................................................. 37
2.3. Tư liệu nghiên cứu.................................................................................................. 37
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 38
3.1. Thành phần loài ếch nhái........................................................................................ 38
3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái ............................................................................... 38
3.1.2. Phát hiện mới....................................................................................................... 42
3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái.................................................................. 44
3.2. Đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái......................................... 71
3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu............................................................................. 71
3.2.2. Giữa đất liền và đảo............................................................................................ 72
3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc........................................................................ 72
3.2.4. Giữa giữa các hệ sinh thái rừng trong vùng Tây Bắc và Đông Bắc................... 74
3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái................................................................. 77
3.3.1. Phân bố theo độ cao............................................................................................ 77
3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh ....................................................................................... 78
3.3.3. Phân bố theo nơi ở .............................................................................................. 79
3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống Ếch nhẽo và Ếch suối ở Việt
Nam ............................................................................................................................... 80
3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo................................ 80
3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Ếch suối ở Việt Nam .................... 96
3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu......... 126
3.5.1. Các loài quý, hiếm............................................................................................. 126
3.5.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái............................................................ 127
3.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn ........................................................... 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 134
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................... 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 139
DANH LỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 25
Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo ...... 34
Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối .. 34
Bảng 3.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC............................................ 39
Bảng 3.2. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................................ 71
Bảng 3.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các
KBT ở vùng Tây Bắc..................................................................................................... 74
Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các
KBT ở vùng Đông Bắc.................................................................................................. 76
Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam...................... 80
Bảng 3.6. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu................................... 89
Bảng 3.7. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I....................................... 92
Bảng 3.8. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I (tiếp) ............................. 92
Bảng 3.9. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm II...................................... 92
Bảng 3.10. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V ................................... 93
Bảng 3.11. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V (tiếp).......................... 94
Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam ....................... 97
Bảng 3.13. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu............................... 120
Bảng 3.14. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. cf. tiannanensis, O.
tiannanensis, O. nasica, O. nasuta, O. yentuensis, O. trankieni................................. 123
Bảng 3.15. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. hainanensis, O. bacboensis,
O. fengkaiensis............................................................................................................. 124
Bảng 3.16. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC ........................................... 126
Bảng 3.17. Đánh giá thang điểm các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC............. 130
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam ....................................................... 8
Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng ..................................... 26
Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng .................................. 26
Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang ................................ 27
Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình .................. 27
Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình.............. 28
Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo...................................................... 29
Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối .................................................... 30
Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi ............................................................... 33
Hình 3.1. Số lượng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC................................ 39
Hình 3.2. Phân tích tập hợp nhóm về tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa
điểm nghiên cứu ............................................................................................................. 71
Hình 3.3. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở các KBT ở vùng Tây
Bắc................................................................................................................................. 75
Hình 3.4. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở giữa KBT ở vùng Đông
Bắc................................................................................................................................. 76
Hình 3.5. Số lượng loài và họ ếch nhái theo độ cao ở KVNC ...................................... 77
Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo (Limnonectes) ở Việt Nam bằng
phương pháp Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa. ........................ 95
Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phương
pháp Bayesian. Các số hiệu phía trước mẫu là số hiệu thực địa ................................. 125
Hình 3.8. Vị trí các điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC.............................................. 130
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế
giới [1]. Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng
nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 162 loài vào năm 2005
và 176 loài vào năm 2009 [2], [3], [4]. Tuy nhiên, các loài mới và ghi nhận mới vẫn
liên tục được phát hiện trong 5 năm trở lại đây, với khoảng 230 loài ếch nhái hiện đã
ghi nhận ở nước ta [5]. Điều này chứng tỏ sự đa dạng khu hệ ếch nhái của Việt Nam
vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu, đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi cao hoặc
các loài có đặc điểm hình thái giống nhau.
Hệ sinh thái núi đá vôi được coi là phòng thí nghiệm thiên nhiên lý tưởng cho
các nghiên cứu về phân loại học, sinh thái học, tiến hóa và địa lý động vật học [6]. Các
khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem
là các “đảo biệt lập trên cạn”, do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao
[6]. Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây
Bắc và vùng Bắc Trường Sơn [7].
Tuy nhiên, rừng trên núi đá vôi cũng là hệ sinh thái rất nhạy cảm trước tác động
của con người và một khi đã bị tác động thì rất khó phục hồi [6]. Các dải núi đá vôi ở
Việt Nam đã và đang được khai thác và sử dụng thiếu bền vững cho mục đích phát
triển cơ sở hạ tầng và kinh tế: khai thác đá làm đường, xây dựng và công nghiệp xi
măng. Bên cạnh đó các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển du lịch thiếu kiểm soát
và biến đổi khí hậu đã có nhiều tác động tiêu cực đến các loài động vật sinh sống trong
rừng trên núi đá vôi, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi
trường sống như các loài ếch nhái.
Đề tài: “Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái
(Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải
pháp bảo tồn” nhằm đánh giá sự đa dạng của các loài ếch nhái ở một số khu vực rừng
trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chú trọng đến các khu vực còn ít được nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu tập trung ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi ở vùng Đông Bắc
và Tây Bắc có giới hạn phía Nam đến sông Cả (Nghệ An) theo quan điểm
2
phân vùng địa lý động vật của Bain & Hurley (2011) [8]. Địa điểm nghiên cứu trải đều
cả ở hai phía của sông Hồng và một số đảo ở Vịnh Bắc Bộ. Kết quả khảo sát thực địa,
nghiên cứu này cung cấp thông tin về đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái theo đai độ
cao từ 0 đến 1300 m so với mực nước biển, đồng thời, đánh giá mối quan hệ tương đồng
về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt
Nam, giữa đất liền và đảo trên Vịnh Bắc Bộ. Bên cạnh đó, đề tài cũng chú ý nghiên cứu
về phân loại và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái có nhiều vấn đề chưa rõ ràng:
Ếch suối Odorrana và Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam.
2. Mục tiêu
- Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở
một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam;
- Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái
Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam;
- Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở
khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.
3. Nội dung nghiên cứu
Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài
- Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho dạng sinh cảnh
rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc
Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới.
Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái
- Giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo;
- Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh
giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái.
Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng
sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi
trường nước).
Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và
các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam:
3
Nội dung 5: Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái ở
các địa điểm nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học:
- Đã công bố 3 loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới của 3 loài ếch
nhái ở Việt Nam.
- Đã cập nhật thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài ếch nhái ở 5
khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang
Kia-Pà Cò (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang), Hạ Lang (Cao Bằng), Cát Bà (Hải Phòng).
- Đã cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của
các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở miền Bắc và so sánh với
các quần thể khác ở Việt Nam.
- Đã cung cấp số liệu để chứng minh giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly
tiến hóa của các loài ếch nhái giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam.
Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài đã cung cấp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam thông qua: 1) Xác định các địa
điểm cần ưu tiên bảo tồn; 2) Xác định các đối tượng ếch nhái cần ưu tiên bảo tồn; 3)
Xác định các hoạt động cần ưu tiên bảo tồn.
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Ghi nhận 65 loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam,
trong đó có 44 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), 32 loài ở KBTTN
Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), 33 loài ở KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), 21 loài ở huyện
Hạ Lang (Cao Bằng) và 23 loài ở VQG Cát Bà (Hải Phòng).
- Mô tả 3 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái
Việt Nam, ghi nhận mới 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà Giang, 3 loài cho
thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa Bình.
- Mô tả đặc điểm nhận dạng của 40 loài ếch nhái dựa trên bộ mẫu vật mới thu
thập được và bổ sung dẫn liệu khoa học về phân bố của các loài ở KVNC.
4
- Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT
ở KVNC, giữa KVNC với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất
liền và đảo.
- Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở KVNC theo đai độ
cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận.
- Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam. Mô tả 1
loài mới cho khoa học, ghi nhận vùng phân bố mới cho 5 loài. Mô tả và bổ sung các
dẫn liệu hình thái 7 loài. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam
và so sánh với một số loài phân bố ở các nước lân cận.
- Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam. Mô tả 1 loài
mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái của Việt Nam, ghi nhận
vùng phân bố mới cho 8 loài. Mô tả và bổ sung dẫn liệu hình thái của 18 loài. Phân tích
mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam và so sánh với một số loài phân bố
ở các nước lân cận.
- Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái ở
KVNC.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực
Theo Frost (2017) tổng số loài ếch nhái trên thế giới ghi nhận đến thời điểm
hiện nay là 7.697 loài [5]. Số lượng các loài ếch nhái được định danh tăng lên đáng kể
từ 6.300 năm 2010 lên đến 7.480 loài năm 2015 và gần 7.700 loài vào thời điểm hiện
tại [9], [10], [5]. Mức độ đa dạng sinh học cao nhất được ghi nhận ở các khu vực rừng
mưa nhiệt đới với khoảng 50% tổng số loài đã được định danh và còn có số lượng rất
lớn các loài chưa được mô tả [11]. Ếch nhái là nhóm động vật có xương sống biến
nhiệt, vì vậy, những nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài lưỡng cư thường được
tiến hành ở các vùng nhiệt đới như Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất
nhiều công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di truyền của
các loài ếch nhái, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lược tình hình nghiên cứu
theo hướng của đề tài ở các nước giáp ranh với Việt Nam:
Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài ếch nhái [12]. Yang
& Rao (2008) công bố cuốn sách ếch nhái tỉnh Vân Nam trong đó mô tả 115 loài [13].
Số lượng loài ếch nhái đã tăng lên đến 370 loài trong công bố của Fei et al. (2009,
2010) [14], [15] và hiện nay đã ghi nhận 432 loài [5]. Từ năm 2010 đến nay có một số
loài mới được mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, Trung Quốc
giáp ranh với Việt Nam như: Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O.
fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis
Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou, Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod &
Che, Rhacophorus pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei,
Ye, Wang & Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [5].
Ở Lào: Số lượng loài ếch nhái tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart (1999)
lên khoảng 153 loài vào thời điểm hiện tại [16], [5]. Trong đó có nhiều loài mới và ghi
nhận mới được phát hiện trong thời gian gần đây như Rhacophorus spelaeus Orlov,
Gnophanxay, Phimminith & Phomphoumy, 2010 [17], Theloderma lacustrium
Sivongxay, Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016 [18]; cùng
6
một số ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam như Gracixalus
supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [19], [20].
Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom ở miền
Nam Cam-pu-chia như: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài ếch nhái [21], Grismer et
al. (2008) ghi nhận 41 loài ếch nhái [22]. Stuart et al. (2006) ghi nhận 30 loài ếch nhái
ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với biên giới Việt Nam [22].
Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài ếch nhái ở khu vực Tây Bắc Cam-pu-chia [24].
Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài [5].
Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ ếch nhái ở Thái Lan
của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài [25]. Khonsue & Thirakhupta (2001) xác định có
130 loài ở Thái Lan [26]. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận khoảng 182 loài [5]. Trong đó
có nhiều loài mới được mô tả trong thời gian gần đây như loài Tylototriton pahai
Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui, 2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue,
Pomchote & Matsui, 2013 [27], Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan,
Taksintum, Chuaynkern & Stuart, 2015 [28], Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom,
Yuan, Poyarkov, Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016 [29], hay loài Tylototriton
anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015
được phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [30].
Số lượng loài ếch nhái trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá mới trong
thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lượng các loài đang bị đe dọa ở
cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu [31], [5]. Trong hai thập kỉ qua đã có tới gần
168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa
suy giảm [31]. Riêng vùng Đông Phương (Oriental) đã có khoảng 41 loài bị tuyệt
chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR)
và 266 loài nguy cấp (EN) hoặc sẽ nguy cấp (VU) [31]. Rowley et al. (2010a) đã chỉ rõ
các loài ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt
chủng do tỉ lệ mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang
chịu áp lực khai thác cạn kiệt [32]. Rowley et al. (2016a) đã đánh giá tác động của việc
buôn bán các loài ếch nhái từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trường Châu Âu
7
làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa nghiêm trọng đến
các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh trên toàn cầu [33].
Nhận xét: Các nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực trong thời gian
gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài ếch nhái đang đứng trước nguy
cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để bảo
tồn các loài ếch nhái bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành phần loài cần thiết
phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính, quan hệ di
truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa
dạng về thành phần loài, ếch nhái vẫn là nhóm động vật có tiềm năng về khám phá loài
mới và ghi nhận bổ sung vùng phân bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái
giống nhau.
1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam
1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam có
lịch sử khá lâu đời nhưng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ 19,
giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã có hàng loạt công
trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhưng đáng chú ý có công trình của
Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de l’Indochine [34], [35]. Cuốn sách đã mô
tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia),
đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất về ếch nhái trong khu vực vào giữa thế kỷ XX.
Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài ếch nhái trong bài
báo “Về định loại ếch nhái Việt Nam” [36]. Năm 1981, Trần Kiên và cộng sự đã thống
kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976) trong đó có 69 loài ếch
nhái [37]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản chuyên khảo Danh
lục bò sát và ếch nhái Việt Nam ghi nhận 82 loài ếch nhái [2]. Nguyễn Văn Sáng và cs.
(2005) thống kê trong cuốn Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam có 162 loài ếch nhái
[3]. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài
ếch nhái ở Việt Nam [4].
8
Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam
Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới ghi nhận và mô tả như:
Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao, 2010 [38]; Rhacophorus vampyrus
Rowley, Le, Thi, Stuart & Hoang, 2010 [39]; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen,
Cao & Nguyen, 201 [40]; Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011
và T. nebulsum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011 [41]; Leptolalax bidoupensis
Rowley, Le, Tran & Hoang, 2011 [42]; Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le
& Hoang, 201 [43]; Ichthyophis nguyenorum Nishikawa, Matsui & Orlov, 2012;
Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao, 2012 [45]; Rhacophorus helenae
Rowley, Tran, Hoang & Le, 2012 [46]; Theloderma chuyangsinense, T. bambusicolum
và Rhacophorus robertigeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen &
Geissler, 2012 [47]; Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski &
Ziegler, 2013 [48]; Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 [49];
Koloula indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Stuart, Emmett, Ho & Brown, 2013
[50]; Leptolalax botsfordi Rowley, Dau & Nguyen, 2013 [51]; Oreolalax sterlingae
Nguyen, Phung, Le, Ziegler & Böhme, 2013 [52]; Rhacophorus larissae và R.
viridimaculatus Ostroshabov, Orlov & Nguyen, 2013 [53]; Liuixalus calcarius và
9
Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 [54]; Gracixalus
lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang & Cao, 2014 [55]; Kolophrynus cryptophonus và K.
honbaensis Vassilieva, Galoyan, Gogoleva & Poyarkov, 2014 [56]; Microhyla
pineticola, M. pulchella, M. arboricola, M. minita và M. davevskii Poyarkov, Vassilieva,
Orlov, Galoyan, Tran, Le, Kretova & Geissler, 2014 [57]; Kurixalus motokawai Nguyen,
Matsui & Eto, 2014 [58]; K. viridescens Nguyen, Matsui & Hoang, 2014 [59];
Leptolalax isos Rowley, Stuart, Neang, Hoang, Dau, Nguyen & Emmett, 2015 [60];
Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, 2015 [61]; Leptolalax ardens,
L. kalonenesis, L. pallidus, L. maculosus, L. tadungensis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso,
Nguyen, Hoang, Nguyen & Ziegler, 2016 [62]; Ophryophryne elfina Poyarkov, Duong,
Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che & Mahony, 2017 [63];
Leptolalax puhoatensis Rowley, Dau & Cao, 2017 [64]; Leptolalax petrops Rowley,
Dau, Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017 [65]; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto
& Nguyen, 2017 [66].
Các giống có nhiều loài mới được phát hiện ở Việt Nam như Microhyla, Leptolalax,
Theloderma, Rhacophorus, .... Đáng chú ý, giống Leptolalax chỉ ghi nhận 6 loài vào năm
2009 nhưng hiện tại đã tăng lên 24 loài. Giống Rhacophorus chỉ ghi nhận 16 loài vào năm
2009 nhưng hiện nay đã tăng lên 25 loài [4], [5].
Một số nghiên cứu về khu hệ ếch nhái đã được công bố trong thập kỷ gần đây
như: Ohler et al. (2000) ghi nhận 42 loài ếch nhái ở VQG Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào
Cai [67]. Bain & Nguyen (2004a) đã thống kê được 36 loài và mô tả hai loài mới Rana
iriodes và Rana tabaca ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang [68]. Nguyễn Văn
Sáng và cs. (2009) điều tra đa dạng ếch nhái bò sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ
đã ghi nhận 29 loài thuộc 8 họ, 3 bộ [69]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra ở khu vực
rừng núi Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận cho khu hệ 29 loài
thuộc 7 họ, 3 bộ [70]. Hecht et al. (2013) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Tây Yên Tử,
tỉnh Bắc Giang [71]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2011) ghi nhận 59 loài thuộc 9 họ, 3 bộ ở
4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình) [72].
Luu et al. (2014b) ghi nhận 33 loài ở Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình [73].
Phạm Thế Cường và cs. (2012) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh
10
Hóa và Pham et al. (2016) đã ghi nhận thêm 7 loài cho tỉnh Thanh Hóa và cập nhật
danh sách các loài ghi nhận ở đây lên 50 loài [74], [75] Lê Vũ Khôi và cs. (2011) đã
thống kê được 25 loài thuộc 7 họ, 1 bộ ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [76]. Luu et
al. (2013) ghi nhận 50 loài ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình [77]. Hoàng
Xuân Quang và cs. (2012) điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa
Thiên - Huế đã thống kê được 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [78]. Jestrzemski et al.
(2013) ghi nhận 25 loài ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [79]. Hoàng Văn Chung
và cs. (2013) ghi nhận 52 loài ở VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [80]. Hồ Thu Cúc và
Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008-
2009 và thống kê được 31 loài thuộc 5 họ, 1 bộ [81]. Goodall & Faithfull (2010) ghi
nhận 8 loài ở VQG U Minh Thượng [82].
Một vài nghiên cứu về khu hệ ếch nhái ở các đảo như: Gawor et al. (2016) tiến
hành khảo sát tại VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận được 8 loài [83].
Poyarkov & Vassilieva (2011) đã thống kê được 11 loài thuộc 6 họ, 2 bộ ở VQG Côn
Đảo, Bà Rịa - Vũng Tàu [84].
Về phân vùng địa lý sinh vật trong thời gian gần đây cũng đã có một số công bố
ở khu vực Đông Dương và ở Việt Nam. Bain & Hurley (2011) đã chia khu vực Đông
Dương thành 19 vùng địa lý khác nhau bao gồm 14 vùng trên đất liền và 5 vùng ven
biển, đồng thời khẳng định sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của
các loài ếch nhái [8]. Kết quả nghiên cứu của Geissler et al. (2015) cho thấy có sự khác
biệt về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Cadamom của Cam-pu-chia và vùng phía
Nam Trường Sơn của Việt Nam, chứng tỏ phần hạ lưu sông Mê Kông là ranh giới cách
ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái [85]. Hoàng Xuân Quang và cs. (2017)
tổng hợp các tài liệu có liên quan và kết luận Việt Nam thuộc miền địa lý động vật Ấn
Độ-Mã Lai hay còn gọi là miền Đông Phương (Oriental region) và cho rằng đèo Hải
Vân là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các
loài bò sát và ếch nhái [86].
Nhận xét: Số loài mới cho khoa học và ghi nhận cho Việt Nam mới tăng lên rõ
rệt trong thời gian qua, số loài ghi nhận vào năm 2009 là 176 loài đến nay đã tăng lên
khoảng 230 loài. Các khu vực nghiên cứu cũng được mở rộng khắp cả nước, tuy nhiên
11
một số khu vực núi cao giáp biên giới và các khu vực núi đá vôi do địa hình dốc, tiếp
cận khó khăn nên còn ít được nghiên cứu.
1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái
Song song với nghiên cứu về khu hệ, đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh
học, sinh thái học của một số loài ếch nhái có giá trị kinh tế hoặc giá trị dược liệu như:
Nghiên cứu về thức ăn của Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) của Nguyễn Văn Sáng
năm (1988) [34]. Từ năm 1989 đến nay, đã có một số nghiên cứu về sinh thái học của
một số loài trong điều kiện nuôi như Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) của Ngô
Đắc Chứng (1981), Ếch đồng (H. rugulosus) của Nguyễn Kim Tiến (1999). Nghiên cứu
đặc điểm sinh sản của Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) trong điều kiện nuôi
của Hồ Thu Cúc và cs. (2002) [34]. Năm 2003, Lê Nguyên Ngật, Đoàn Thị Phương Lý
nghiên cứu về dinh dưỡng của Cá cóc tam đảo trong điều kiện nuôi [34].
Nghiên cứu về thành phần thức ăn của các loài ếch nhái trong tự nhiên đã có
một số công trình như: Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965) hay Đào Văn Tiến (1967)
nghiên cứu về thức ăn của loài Ếch đồng H. rugulosus [87], [88]. Trần Kiên và cs.
(1978) xuất bản cuốn sách “Đời sống ếch nhái” và đã đề cập khái quát về thức ăn của
một số loài trong tự nhiên (Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus, Ngóe Fejervarya
limnocharis, Ếch vạch Quasipaa delacouri, Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Chàng hiu
Hylarana macrodactyla, Ếch suối Sylvirana nigrovittata, Ếch mõm dài Odorrana
nasica, Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus, Cá cóc tam đảo Paramesotriton
deloustali, Ếch giun ban-na Ichthyophis bananicus,…) [89]. Ngô Văn Bình và cs.
(2009) nghiên cứu thức ăn của ba loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na
L. bannaensis, Chẫu S. Guentheri [90]. Cao Tiến Trung và cs. (2012) nghiên cứu về
đặc điểm dinh dưỡng của ba loài trên đồng ruộng (Ngóe F. limnocharis, Ếch đồng H.
rugulosus và Chẫu S. guentheri) [91]. Phạm Văn Anh và Lê Nguyên Ngật (2012) khi
nghiên cứu về thức ăn của 5 loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na L.
bannaensis, Chàng mẫu sơn S. maosonensis, Ếch mõm dài O. nasica và Ếch suối S.
nigrovittata ở KBTTN Xuân Liên đã thống kê có 20 loại thức ăn được các loài này sử
dụng [92]. Ngo et al. (2014) nghiên cứu về sinh thái dinh dưỡng của loài Q.
verrucospinosa ở miền Trung Việt Nam [93]. Gần đây nhất Lê Trung Dũng (2016)
12
nghiên cứu thành phần thức ăn của 6 loài và Phạm Văn Anh (2016) nghiên cứu thành
phần thức ăn của 8 loài phân bố ở các sinh cảnh khác nhau [94], [95].
Nhận xét: Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái dinh dưỡng trong điều kiện
nuôi nhốt ở Việt Nam đã được tiến hành từ những năm 1980 đối với các loài phổ biến,
có giá trị kinh tế. Những nghiên cứu về thức ăn trong tự nhiên mới chỉ tập trung ở một
vài loài F. limnocharis, H. rugulosus, S. guentheri, Q. verrucospinosa, L. bannaensis,
S. maosonensis, S. nigrovittata, O. nasica. Việc nghiên cứu sinh học sinh thái các loài
ếch nhái rất có ý nghĩa đối với các loài có giá trị bảo tồn vì nó sẽ là thông tin hữu ích
cho việc nhân nuôi sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt.
1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học
Gosner (1960) đã đưa ra những đặc điểm nhận biết cơ bản về các giai đoạn phát triển
của nòng nọc của các loài ếch nhái [96]. Một số nghiên cứu về nòng nọc đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến ở Việt Nam như: Ếch cây trung bộ Rhacophorus
annamensis [97], Ếch suối Sylvirana nigrovittata [98], Ếch cây lớn Rhacophorus maximu
[99], Ếch cây sần bắc bộ Thelorderma corticale [100], Ếch bám đá lào Amolops
cremnobatus [101], Oreolalax sterlingae [102]; Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm hình
thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế [103].
Bên cạnh đó việc phân tích âm sinh học dựa vào tiếng kêu của các loài ếch nhái
cũng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu sinh học và phân loại của các loài [104],
[105]. Tiếng kêu của ếch nhái được chia thành 4 loại: tiếng kêu gọi bạn (advertisement
call), tiếng kêu đáp lại (reciprocation call), tiếng kêu giải thoát (release call) và tiếng kêu
gặp nạn (distress call) [106], [105]. Trong đó, tiếng kêu gọi bạn có ý nghĩa quan trọng
trong đời sống của ếch nhái, phần lớn được phát ra từ con đực để thu hút con cái và phân
định lãnh thổ với con đực của loài khác [106]. Trên thế giới, số lượng các loài mới được
công bố trên cơ sở kết hợp các dữ liệu về tiếng kêu, hình thái và sinh học phân tử ngày
càng phổ biến trong ba thập kỷ qua [107]. Tại Việt Nam, đã có thông tin về đặc điểm âm
thanh của một số loài như: Kalophrynus interlineatus [108], Leptolalax applebyi [109],
L. bidoupensis [42], [51], L. pyrrhops [110], Hylarana guentheri [111], Rhacophorus
orlovi [112] và R. rhodopus [113], Duttaphrynus melanostictus [114]. Gần đây nhất Lê
Trung Dũng (2016) đã mô tả âm học của 11 loài ếch nhái [94].
13
Nhận xét: Hướng nghiên cứu về nòng nọc và tiếng kêu mới được tiến hành trên
một số ít đối tượng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Những hướng nghiên cứu này cần
được đẩy mạnh nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu phân loại các loài ếch nhái, đặc biệt là các
nhóm loài có đặc điểm hình thái giống nhau. Ngoài ra nghiên cứu về nòng nọc còn cung
cấp thông tin làm cơ sở cho công tác nhân nuôi sinh sản và bảo tồn các loài ếch nhái.
1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền
Ứng dụng kỹ thuật của sinh học phân tử đã giúp các nghiên cứu hệ thống và tu chỉnh
vị trí phân loại của các họ, các giống hoặc chia tách các loài phức tạp một cách chính xác
hơn. Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên
toàn thế giới, công trình này đã tu chỉnh vị trí phân loại của rất nhiều họ và giống lưỡng cư,
trong đó có một số giống phân bố ở Việt Nam như các loài thuộc giống Paa chuyển sang
giống Nanorana, các loài thuộc giống Chirixalus chuyển sang giống Chiromantis, các loài
thuộc giống Rana chuyển sang giống Huia, Hylarana và Sylvirana [115].
Li et al. (2008, 2009) dựa vào kết quả phân tích phân tử đã tu chỉnh phân loại
một giống nhái cây như chuyển một số loài của các giống Aquixalus và Philautus sang
các giống Kurixalus và Gracixalus [116], [117]. Ngoài ra, hàng loạt các loài thuộc
giống Philautus được chuyển sang giống Theloderma (Rowley et al. 2011b, Orlov et
al. 2012) [41], [47]. Kuraishi et al. (2012) phân tích quan hệ di truyền của giống
Polypedates và kết luận loài Polypedates leucomystax không có ở Việt Nam, thay vào
đó hai loài ếch cây ghi nhận ở Việt Nam là Polypedates mutus và P. megacephalus
[118]. Li et al. (2012) dựa trên kết quả phân tích quan hệ di truyền nhóm loài
Rhacophorus dugritei và kết luận những ghi nhận của loài R. dugritei ở phía Bắc Việt
Nam và Nam Trung Quốc cũng như của loài Rhacophorus hungfuensis ở việt Nam
thực chất là loài Rhacophorus puerensis [119]. Orlov et al. (2012) đã đưa ra đánh giá
về hiện trạng phân loại và phân bố của ếch cây thu được trong hệ thống núi bị cô lập ở
phía Nam dãy Trường Sơn và khu vực phụ cận, trong đó công bố 3 loài ếch cây mới là
Theloderma chuyangsinensis, T. bambusicola và Rhacophorus robertingeri (trước đây
được định loại là R. calcaneus) đồng thời chuyển loài Philautus laevis sang giống
Theloderma [47]. Yu et al. (2010, 2013) phân tích mối quan hệ di truyền của giống
14
Kurixalus và Gracixalus ở một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam đã xác
định loài Kurixalus verrucosus ghi nhận ở Tam Đảo là loài K. bisacculus [120], [121].
Nguyen et al. (2015) đã phân tích mối quan hệ di truyền của giống Theloderma
ở Việt Nam cho thấy các loài có quan hệ gần gũi về mặt di truyền không phụ thuộc vào
các đặc điểm hình thái như kích thước, có hay không có răng lá mía và có hay không
có túi kêu ngoài [122]. Poyarkov et al. (2015) phân tích đặc điểm di truyền của giống
này ở khu vực Đông Dương đã khẳng định loài T. chuyangsinensis (Orlov et al. 2012)
là tên đồng vật của loài T. palliatum (Rowley et al. 2011), loài T. stellatum trước đây
ghi nhận ở Việt Nam được mô tả là một loài mới T. vietnamensis (loài T. stellatum chỉ
phân bố ở Thái Lan và phía Nam Campuchia), loài T. asperum không phân bố ở Việt
Nam, các quần thể ở Việt Nam được định loại lại là loài T. albopunctatum, một loài
phân bố ở Trung Quốc [123]. Chen et al. (2016) phân tích quan hệ di truyền của nhóm
Megophrys ở Trung Quốc, Đông Dương, Mi-an-ma, Thái Lan và Ma-lai-xi-a cho thấy
đây là một nhóm rất phức tạp với nhiều quần thể trong đó có ở Việt Nam vẫn chưa
được định danh [124].
Nhận xét: Các phân tích về sinh học phân tử đã giúp định danh một cách chính
xác hơn các loài hoặc xác định rõ các quần thể của các loài có vùng phân bố rộng là các
loài khác nhau. Các nghiên cứu này cũng đang được đẩy mạnh ở nhiều nhóm loài khác
nhau như các giống thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae, họ Cóc bùn Megophryidae. Tuy
nhiên, do việc khó khăn trong thu thập mẫu vật, các nghiên cứu vẫn chỉ hạn chế ở một số
loài nhất định ít nghiên cứu thu thập và phân tích quan hệ di truyền của tất cả các loài
trong giống.
1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học
Ở Việt Nam, Rowley et al. (2013b) đã nghiên cứu về tỷ lệ nghiễm nấm
Batrachochytrium dendrobatidis trên ếch nhái và xác định một số quần thể ở Ngọc
Linh (Kon Tum) bị nhiễm nấm [125]. Các nghiên cứu của Nguyen et al. (2013), Martel
et al. (2014) và Laking et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài thuộc
giống Cá cóc sần Tylototriton ở Việt Nam bị nhiễm bệnh nấm Batrachochytrium
dendrobatidis và B. salamandrivorans [126], [127], [128]. Việc phát hiện chủng nấm
mới có nguồn gốc ở Châu Á đã làm tăng khả năng quan ngại về ảnh hưởng của các
15
chủng nấm đến sự tồn tại của các loài ếch nhái trên thế giới. Nguyen et al. (2017) ghi
nhận bệnh nấm B. salamandrivorans trên các cá thể của loài Cóc tía Bombina
microdeladigitora được buôn bán từ Việt Nam sang Châu Âu làm sinh vật cảnh [129].
Nhận xét: Nghiên cứu về bệnh học mới được bắt đầu trên một số ít loài ếch nhái
ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, những phát hiện này đã chứng tỏ nguy
cơ lây nhiễm nấm từ các quần thể ở các khu vực địa lý khác nhau. Cần thực hiện các
nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu cơ chế phát tán cũng như đánh giá ảnh hưởng của các
chủng nấm đến quần thể các loài ếch nhái ở Việt Nam cũng như nước ngoài, từ đó có
các biện pháp phòng tránh hiệu quả.
1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Ở tỉnh Bắc Giang: Hồ Thu Cúc và cs. (2005) thống kê thành phần loài ếch nhái
ở một số khu vực thuộc vùng núi Đông Bắc Việt Nam bao gồm 82 loài thuộc 9 họ, 3
bộ, trong đó ghi nhận ở khu vực núi Yên Tử có 18 loài [130]. Böhme et al. (2005) mô
tả loài Cá cóc sần việt nam Tylototriton vietnamennsis với mẫu chuẩn thu được ở vùng
núi Yên Tử [131]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana yentuensis
với bộ mẫu vật thu ở KBTTN Tây Yên Tử [132]. Trần Thanh Tùng và cs. (2008) điều
tra sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái, bò sát ở vùng núi Yên Tử trong thời gian 2004
đến năm 2008 đã thống kê được 50 loài ếch nhái [133]. Hecht et al. (2013) đã ghi nhận
và mô tả đặc điểm hình thái của 36 loài ếch nhái phân bố ở KBTTN Tây Yên Tử [71].
Ở tỉnh Cao Bằng: Có một số nghiên cứu về ếch nhái ở đây nhưng chủ yếu tập
trung vào dãy núi Phia Oắc nay là KBTTN Phia Oắc-Phia Đén. Hồ Thu Cúc và cs.
(2005) ghi nhận 33 loài [130]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) ghi nhận 29 loài và
Nishikawa et al. (2013) đã mô tả loài mới Cá cóc zig-lơ Tylotriton ziegleri [70], [27].
Ở tỉnh Hà Giang: Bain & Nguyen (2004) ghi nhận 36 loài và mô tả 2 loài mới
cho khoa học (Rana iriodes và Rana tabaca) ở KBTTN Tây Côn Lĩnh [68]; Ziegler et
al. (2014) cập nhật danh lục các loài ếch nhái ghi nhận ở Hà Giang với 50 loài và 8
ghi nhận mới [134].
Ở thành phố Hải Phòng: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở VQG Cát Bà với một
số nghiên cứu như Nguyen & Shim (1997), Darevsky (1999), Furey et al. (2002) đã ghi
16
nhận được 17 loài ếch nhái [135], [136], [137]. Milto et al. (2013) đã mô tả 2 loài mới
Ếch cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius và Nhái cây nhỏ cát bà Philautus catbaensis [54].
Ở tỉnh Tuyên Quang: Lathrop et al. (1998) mô tả loài mới Cóc mày na hang
Leptolalax nahangensis ở KBTTN Na Hang [138]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2007) khảo
sát ở 3 huyện miền núi Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương ghi nhận 43 loài [139]. Rowley
et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops ở KBTTN Chạm Chu [65].
Ở tỉnh Bắc Kạn: Dự án PARC (2004) ghi nhận ở VQG Ba Bể và khu vực lân cận
có 28 loài [140]. Nguyen et al. (2009) ghi nhận có 27 loài phân bố ở tỉnh Bắc Kạn [4].
Phạm Kim Dung và cs. (2015) ghi nhận bổ sung 6 loài cho tỉnh này [141].
Ở tỉnh Lào Cai: Về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Sa Pa (Lào Cai),
Bourret (1934) đã lập danh sách gồm 25 loài [142]. Ohler et al. (2000) ghi nhận ở
VQG Hoàng Liên có 42 loài trong đó có 6 loài đặc hữu [67]. Lê Nguyên Ngật và cs.
(2001) ghi nhận 44 loài ở vùng núi Sa Pa [143]. Năm 2001, Orlov et al. (2001) ghi
nhận 8 loài mới thuộc họ Rhacophoridae và nâng tổng số loài ếch cây ghi nhận ở Việt
Nam từ 32 loài (năm 2000) lên đến 40 loài vào năm 2001 [144]. Tordoff et al. (2002)
khảo sát tại KBTTN Văn Bàn đã ghi nhận 22 loài [145]. Nguyen et al. (2009) đã
thống kê được 78 loài, gần đây tiếp tục có một số phát hiện mới như Leptolalax
botsfordi, Oreolalax sterlingae, Gracixalus sapaensis [4], [51], [52], [66].
Ở tỉnh Lai Châu: Orlov & Ho (2007) mô tả 2 loài mới ở huyện Tam Đường:
Amolops splendissimus và A. minutus [146], Nguyen et al. (2009) đã thống kê được 24
loài [4], Rowley et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops với các mẫu chuẩn thu
được ở tỉnh này [65].
Ở tỉnh Điện Biên: Nguyễn Văn Sáng (1991) nghiên cứu ở KBTTN Mường Nhé ghi
nhận 9 loài [147]. Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) đã nghiên cứu khu hệ ếch
nhái ở huyện Tủa Chùa thống kê được 16 loài [148]. Lê Trung Dũng (2016) nghiên cứu ở
KBTTN Mường Nhé đã ghi nhận 48 loài trong đó mô tả 1 loài mới Tylototriton
anguliceps và bổ sung 11 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam [94].
Ở tỉnh Sơn La: Năm 1991, nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng
phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã ghi nhận 27 loài [149]. Thống kê
của Chi Cục kiểm lâm tỉnh Sơn La (2002) xác định được 11 loài ở KBTTN Copia
17
[150]. Nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng trong xây dựng dự án đầu tư
thành lập KBTTN Sốp Cộp đã ghi nhận 14 loài (Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La 2003)
[151]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2008) đã thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 25 loài
[152]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2010) thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 28 loài [153].
Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Sáng trong tài liệu của Lê Trần Chấn và cs.
(2012) đã ghi nhận 27 loài ở KBTTN Tà Xùa [154]. Theo kết quả khảo sát sơ bộ của
Lê Nguyên Ngật thực hiện trong khuôn khổ đề tài “Điều tra đánh giá đa dạng sinh học
của KBTTN Copia (Sơn La) và đề xuất các giải pháp để quản lý bảo tồn”, đã ghi nhận
được ở Copia có 22 loài [155]. Phạm Văn Anh nghiên cứu ở KBTTN Copia và Sốp Cộp
đã ghi nhận 57 loài [95].
Ở tỉnh Hòa Bình: Nguyễn Xuân Đặng và cs. (2000) ghi nhận 24 loài ở KBTTN
Hang Kia-Pà Cò [156]. Le et al. (2008) đã ghi nhận 34 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ
Luông [157]. Hoàng Thị Tươi và Lưu Quang Vinh (2009) ghi nhận 27 loài ở KBTTN
Thượng Tiến và Luu et al. (2014) đã ghi nhận bổ sung thêm 6 loài cho KBTTN
Thượng Tiến [158], [73].
Ở tỉnh Ninh Bình: Nguyễn Văn Sáng và cs. (2003) ghi nhận 42 loài ở VQG Cúc
Phương [159]. Lê Trung Dũng và cs. (2016) ghi nhận 17 loài ở KBTTN Vân Long [160].
Nhận xét: Ở miền Bắc Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ếch nhái nhưng chủ
yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái núi đất, các VQG và các KBTTN như
Tây Yên Tử, Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia. Các
nghiên cứu về lưỡng cư ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá hạn chế hoặc mới chỉ là
những công bố rải rác về các loài mới cho khoa học hoặc ghi nhận mới.
1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và
Odorrana ở Việt Nam
Giống Ếch nhẽo Limnonectes
Giống Ếch nhẽo (Limnonectes) có phân bố rộng ở châu Á, từ miền Đông và
miền Nam Trung Quốc, về phía Đông tới Nhật Bản, khu vực Đông Dương và phía
Nam Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin và New Guinea [5]. Ếch nhẽo Limnonectes
là một trong những giống có thành phần loài đa dạng nhất của lớp ếch nhái với 68 loài
được ghi nhận và cùng với 16 loài được mô tả trong mười năm qua (L. cintalubang
18
Matsui, Nishikawa & Eto, L. deinodon Dehlinh, L. fernery Siler, McVay, Diesmos &
Brown, L. hikidai Matsui & Nishikawa, L. isanensis McLeod, Kelly & Barley,
L. jarujini Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. larvaepartus Iskandar, Evans &
McGuire, L. lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksinum, Chuaynkem & Stuart,
L. longchuanensis Suwannapoom, Yuan, Sullivan & McLeod, L. megastomias LcLeod,
L. nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, L. selatan Matsui, Belabut & Ahmad,
L. sinuatodorsalis Matsui, L. sisikdagu McLeod, Horner, Husted, Barley & Iskandar,
L. taylori Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. utara Matsui, Belabut & Ahmad) [5].
Theo Nguyen et al. (2009) giống Limnonectes ở Việt Nam có 5 loài L. dabanus
(Smith, 1922), L. hascheanus (Stoliczka, 1870), L. khammonensis (Smith, 1929),
L. kuhlii (Tschudi, 1838) và L. poilani (Bourret,1942) [4]. Tuy nhiên, có một số thay
đổi về phân loại của nhóm này được công bố trong những năm gần đây: ghi nhận của
L. hascheanus ở Việt Nam được định loại lại là loài L. limborgi [161]. Matsui et al.
(2010) và Mcleod (2010) phân tích mối quan hệ di truyền của giống Limnonectes ở
Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và khẳng định
loài Limnonectes kuhlii không phân bố ở Lào và Việt Nam, ghi nhận trước đây của loài
này ở khu vực Đông Dương tạm thời được định danh là loài L. bananensis, một loài
phân bố ở Nam Trung Quốc [162], [163]. Luu et al. (2013) ghi nhận thêm loài
L. gyldenstolpei ở VQG Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình [77].
Như vậy, sự đa dạng và phân loại của giống Limnonectes ở Việt Nam vẫn có
nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Cần tiếp tục có những nghiên cứu về hình thái kết hợp với
quan hệ di truyền để định loại chính xác các loài thuộc giống này ở Việt Nam.
Giống Ếch suối (Odorrana)
Giống Ếch suối (Odorrana) có vùng phân bố khá rộng ở châu Á, từ Đông Bắc
Ấn Độ qua miền Nam Trung Quốc, về phía Đông đến Nhật Bản, về phía Nam qua các
nước thuộc khu vực Đông Nam Á tới đảo Su-ma-tra của In-đô-nê-xi-a [5]. Giống Ếch
suối cũng là một trong những giống đa dạng nhất của lớp Ếch nhái (Amphibia) với 58
loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận 21 loài [5], [4]. Các loài Ếch suối
có kích thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm phức tạp về
phân loại học. Bain et al. (2003) đã mô tả 6 loài mới tách biệt thuộc nhóm Ếch suối
19
lưng xanh (Rana livida) [164]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana
yentuensis ở Khu BTTN Tây Yên Tử, Bắc Giang [132]. Bain et al. (2009) mô tả loài
mới Ếch bám đá hoa Odorrana geminata ở Nam Trung Quốc và Đông Bắc Việt Nam
[165]. Đây là loài có đặc điểm hình thái rất giống với loài Ếch bám đá sa pa
O. chapaensis (Bourret, 1937). Loài Odorrana junlianensis lần đầu tiên được ghi nhận
ở Việt Nam [166]. Đồng thời, cũng có nhiều thay đổi về mặt phân loại của giống này.
Ohler (2007) đã so sánh hình thái các mẫu vật thu thập ở Việt Nam, Lào và Nam Trung
Quốc và kết luận Rana daorum (Bain et al. 2003) là đồng vật của loài Amolops
mengyangensis (Wu & Tian, 1995), Rana hmongorum (Bain et al. 2003) là tên đồng
vật của loài Rana jingdongensis (Fei, Ye & Li, 2001), Rana megatympanum (Bain et
al. 2003) và Rana heatwolei (Stuart & Bain, 2005) là tên đồng vật của loài Rana
tiananensis (Yang & Li, 1980), Rana nigrolineata (Datong & Shunqing, 2004) là tên
đồng vật của loài Rana lateralis (Boulenger 1887), Rana nigrotympanica (Dubois,
1992) là tên đồng vật của loài Rana cubitalis (Smith, 1917). Rana bananica (Chen,
Murphy, Lathrop, Ngo, Orlov, Ho & Somorjai, 2005) là tên đồng vật của loài Rana
milleti (Smith, 1921) [167].
Như vậy, các loài thuộc giống này có hình thái rất giống nhau và khó để định
loại chính xác. Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm về hình thái kết hợp với so
sánh quan hệ di truyền để đánh giá sự đa dạng các loài Ếch suối Odorrana ở Việt Nam.
1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu
1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam
Miền Bắc Việt Nam có biên giới giáp với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía
Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và giáp với Lào dọc biên giới phía Tây.
Vùng ven biển rộng lớn có ý nghĩa sinh thái quan trọng trải dài dọc theo vịnh Bắc Bộ về
phía Đông Bắc. Sông Hồng chảy từ biên giới với Trung Quốc qua vùng trung tâm miền
Bắc Việt Nam vào tạo thành hình giẻ quạt khi chảy vào vùng đồng bằng thấp chủ yếu
làm nông nghiệp và rất đông dân cư trước khi đổ vào vịnh Bắc Bộ [7].
Địa hình núi đá vôi: Theo Sterling et al. (2006), phần lớn diện tích núi đá vôi
phân bố ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng Bình.
Địa hình đá vôi ở vùng Đông Bắc đa dạng và phức tạp hơn so với vùng Tây Bắc, như
20
dạng tháp lởm chởm, núi dạng khối tròn, dạng nón, dạng lõm có nền phẳng và hang
phân bố dọc theo biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, tập trung ở các tỉnh Lạng
Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang. Ở đây, hai cấu trúc địa hình đá vôi
lớn là dải núi đá vôi Ngân Sơn và Bắc Sơn, ở độ cao 1.000 m trên mực nước biển với
những đỉnh cao từ 100-600 m so với các vùng thung lũng nằm xen kẽ và các vùng lõm
phẳng. Vùng Tây Bắc Việt Nam có những địa hình đá vôi quan trọng, trong đó có vùng
cao nguyên rộng lớn nhưng bị chia cắt thành nhiều phần chạy dọc theo sông Đà từ biên
giới Trung Quốc đến bờ biển. Những địa hình đá vôi bị xói mòn nhiều cũng phân bố ở
các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa và Nghệ An. Bên cạnh đó có hàng
ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm, đây có lẽ
là địa hình đá vôi nổi tiếng nhất và đáng chú ý nhất ở Việt Nam [7].
Khí hậu: Phần lớn miền Bắc Việt Nam có nhiệt độ thay đổi nhiều theo mùa hơn
là các vùng khác trong nước. Khí hậu lạnh và thay đổi theo mùa do ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ cao nguyên Tây Tạng xuống Việt Nam trong
mùa đông (tháng 12 đến tháng 2 hoặc tháng 3). Nhiệt độ trung bình hàng ngày ở Hà
Nội 16,5-20o
C trong những tháng này và tăng lên 27,3-29o
C từ tháng 5 đến tháng 8 [7].
Miền Bắc Việt Nam có độ ẩm cao trung bình trên 80%, giảm xuống dưới 80% vào các
tháng 11 đến tháng 1 năm sau [168]. Đến cuối mùa đông (tháng 2 đến tháng 3) mưa
phùn kéo dài ở vùng đồng bằng diễn ra trước những tháng mùa hè nóng, ẩm, và mưa
nhiều. Sự thay đổi thời tiết gây ra do gió mùa Tây Nam nóng thổi vào lục địa từ biển
phía Nam [7].
Bên trong điều kiện khí hậu cơ bản này, lượng mưa và chế độ nhiệt độ ở miền
Bắc Việt Nam thay đổi rất lớn. Ở độ cao trên 2000 m, dãy Hoàng Liên Sơn không có
mùa khô và nhiệt độ thường xuống dưới 0o
C trong tháng 12 và tháng 1 và đôi khi có
tuyết rơi từ 1 đến 3 ngày trong năm. Lượng mưa có xu hướng tăng theo hướng Đông
Bắc từ Hà Nội đến biên giới Trung Quốc. Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi từ
mức thấp nhất 1.127 mm ở Nam Định gần vùng ven biển, đến mức cao 4.802 m ở Bắc
Quang (Hà Giang) nằm ở chân của khối núi Việt Bắc thuộc tỉnh Hà Giang [7].
Chế độ thủy văn: Sông Hồng và các nhánh sông của nó chi phối địa hình của
miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam thuộc tỉnh Vân
21
Nam Trung Quốc chảy vào Việt Nam theo hướng Đông Nam. Hai nhánh sông chính
cũng bắt nguồn từ Vân Nam, sông Lô ở phía Đông và sông Đà ở phía Tây, lần lượt sát
nhập với sông Hồng ở những điểm cách nhau 10 km và cách Hà Nội gần 55 km về phía
Tây Bắc. Cả ba con sông này đều chảy xiết, sông Hồng và sông Đà chảy xuống vùng
châu thổ qua những khe núi hẹp và sâu. Hai con sông khác, sông Mã và sông Cả, chảy
song song với sông Hồng ở phía Nam. Cả hai con sông này đều chảy xiết ở phía
thượng lưu và sông Cả có vùng châu thổ tương tự như châu thổ sông Hồng nhưng nhỏ
hơn nhiều [7].
Mặc dù tương đối ngắn (với chiều dài 1.200 km) và có diện tích lưu vực hạn chế
rộng 120.000 km2
, sông Hồng có lượng nước chảy và lượng phù sa lớn. Dòng sông có
những thay đổi lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Lượng mưa trung bình của vùng châu thổ
là 1.600-1.800 m, 80 đến 85% lượng mưa rơi vào khoảng tháng 4 và tháng 10. Kết hợp
với sông Đà và sông Lô, sông Hồng mở rộng dòng chảy vào mùa lũ từ tháng 6 đến tháng
10. Trong những tháng này, dòng sông mang theo 73% lượng nước cả năm và lượng
nước chảy có thể đạt tới 35.000 m3
/giây, lượng nước chảy trung bình cả năm là 3.900
m3
/giây. Một phần do lượng nước chảy lớn và một phần do sự xói mòn ở thượng lưu do
kiến tạo phay nghịch và phá rừng gây ra, sông Hồng mang một lượng lớn phù sa, cao
hơn 5 lần so với sông Mê Kông trên một km2
của lưu vực [7].
Thảm thực vật: Rừng ở miền Bắc Việt Nam nằm ở ranh giới phân bố phía Bắc
của thực vật nhiệt đới và ở ranh giới phía Nam của thực vật cận nhiệt đới và ôn đới.
Những khu vực chuyển tiếp giữa các quần xã thực vật diễn ra ở đây, chúng di chuyển
từ phía Nam lên phía Bắc, từ Đông sang Tây và từ đồng bằng lên miền núi. Dạng rừng
chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá
rộng và thực vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các dạng rừng
ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là những thành phần quan trọng
trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên miền Bắc [7].
Một thành phần quan trọng của thực vật miền Bắc Việt Nam là các quần xã thực
vật rộng lớn và khá đặc biệt mọc dưới chân và trên địa hình núi đá vôi. Ở đây, các khu
rừng này phân bố ở độ cao tới 1.700 m, phổ biến là ở độ cao 300-900 m. Khi độ cao
tăng chúng chuyển từ rừng thường xanh kín tán sang các cấu trúc bán thường xanh
22
thấp hơn, có tán mở hơn và có các dạng thực vật vặn xoắn và uốn cong. Những quần
thể nằm trên địa hình núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam thường bị chi phối bởi hỗn hợp
đa dạng của cây lá kim có phân bố hẹp ở một vài địa điểm ở phía Nam Trung Quốc và
miền Bắc Việt Nam [7].
Khu hệ động vật: Giống như khu hệ thực vật, các quần xã động vật ở miền Bắc
Việt Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều loài trong số này
chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc của đất nước. Trong khu vực này
sông Hồng có thể là chướng ngại hữu hiệu đối với việc di chuyển (hoặc tương tự như
vậy) của một số nhóm, và đối với sự hình thành các loài và các quần xã khác nhau ở
vùng Đông Bắc và Tây Bắc [7].
1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu
Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở một số
khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam (Hình 1.2):
- Vùng Tây Bắc: KBTTN Hang Kia-Pà Cò, KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (tỉnh
Hòa Bình);
- Vùng Đông Bắc: Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (tỉnh Cao Bằng) và KBTTN Bắc
Mê (tỉnh Hà Giang), và đại diện cho hệ sinh thái đá vôi trên đảo là VQG Cát Bà (thành
phố Hải Phòng).
KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích là 19.254 ha, thuộc
địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. Trong đó, đất lâm nghiệp là
16.800 ha, chia ra phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.700 ha, phân khu phục hồi sinh thái
là 4.100 ha, còn lại là đất nông nghiệp và đất khác. Khu BTTN được thành lập nhằm
bảo vệ các hệ sinh thái rừng và cảnh quan trên núi đá vôi, bảo vệ các loài động thực
vật, nguồn gen, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, từ đó góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trong vùng [169]. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông có đặc điểm của
vùng núi đá vôi, có địa hình dốc và gồ ghề, giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung
lũng bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ 100-1.065 m,
độ cao trung bình của các đỉnh núi đá vôi vào khoảng 600 m. Hệ thống thuỷ văn phức
tạp, khu vực được cung cấp nước bởi phụ lưu của sông Bưởi, sau đó đổ vào sông Mã,
cuối cùng đổ ra biển Đông ở khu vực gần Thành phố Thanh Hoá [170].
23
Hình 1.2. Bản đồ các địa điểm nghiên cứu (Nguồn: E. Sterling và K. Koy, Hoa Kỳ)
KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091 ha và theo quy
hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm xuống còn 5.257,77 ha, phần diện tích
còn lại được quy hoạch rừng sản xuất [171]. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện
Mai Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình, giáp ranh với tỉnh Sơn La. Khu vực này là các
khối núi đá vôi kéo dài theo hướng Đông-Nam từ cao nguyên Sơn La tới VQG Cúc
Phương. Trong phạm vi khu bảo tồn có nhiều khối núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất
tới 1.536 m ở phía tây bắc khu vực, độ cao giảm dần về phía đông và có độ cao trên
500 m. Địa chất khu vực đặc trưng bởi đá vôi bị chia cắt bởi những phần nhỏ không
phải đá vôi. Địa hình vùng đã bị xói mòn tạo nên những quả núi có bề mặt gồ ghề giữa
các thung lũng tương đối bằng. Các thung lũng bằng nằm ở phía bắc khu bảo tồn là nơi
định cư của nhiều hộ dân. Các sông suối trong khu bảo tồn chỉ tồn tại theo mùa, thậm
chí ngay cả ở các thung lũng có dân sinh sống. Nguồn nước cạn kiệt vào mùa khô,
nước mưa bị hấp thụ nhanh chóng vào hệ thống suối ngầm dưới lòng đất [170].
KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9042,5 ha, trong đó rừng tự nhiên
8.298,7 ha; rừng trồng là 0,2 ha và khu sinh thái là 743,6 ha. KBTTN Bắc Mê nằm trên
24
địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh
cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt
mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm, cao nhất
là đỉnh Thải Giàng Phìn có độ cao 1.465 m. Thấp nhất là khu vực hồ thủy điện Tuyên
Quang có độ cao 120 m. Địa thế khu vực nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ
dốc bình quân 30o
, có nơi độ dốc trên 40o
[172]. Các suối bắt nguồn từ phía Bắc và Tây
của khu bảo tồn chảy theo hướng Nam đổ vào sông Gâm. Các suối bắt nguồn ở phía Đông
Nam của khu bảo tồn chảy về sông Pao Nam, cũng là một nhánh của sông Gâm [170].
Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ Lang thuộc tỉnh Cao
Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần lớn diện tích. Theo quy hoạch của tỉnh Cao
Bằng, dự kiến khu vực này sẽ được xây dựng thành KBT loài và sinh cảnh với diện tích
khoảng 7.343 ha. Khu vực này có hệ thống dãy núi đá vôi phân cắt mạnh với các đỉnh
nhọn dạng tai mèo, gồ ghề lởm chởm cao thấp khác nhau, hang hốc tự nhiên nhiều, xen
kẽ các dãy núi là thung lũng hẹp với nhiều dạng khác nhau có độ cao từ 100-750 m so
với mực nước biển. Khu vực này cũng còn nhiều khu rừng nguyên sinh ít bị tác động
trên núi đá vôi như rừng Nghiến ở xã Kim Loan [173].
VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha, trong đó diện tích phần đảo là
10. 931 ha, diện tích phần biển là 5.265 ha. VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá
vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, những hòn đảo này kéo dài tạo thành hình
cánh cung và song song với cánh cung Đông Triều. Các hòn đảo có độ cao phổ biến từ
100-150 m so mặt nước biển, nơi cao nhất thuộc đỉnh Cao Vọng 331 m. Các đảo nhỏ
có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước. Khí hậu vùng Cát Bà
thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cát Bà thường có một mùa hạ nóng ẩm, mưa
nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10) và một mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Nhiệt độ trung bình trên đảo 25-280
C. Là đảo ven bờ, khu vực Cát Bà còn
chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh của biển dưới tác động của chế độ gió đất-biển có tác
dụng điều hòa khí hậu, tạo nên mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với đất
liền.VQG Cát Bà nằm trong khu vực núi đá vôi với kiểu rừng phổ biến là rừng mưa
nhiệt đới thường xanh [174].
25
CHƢƠNG 2
THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian khảo sát thực địa được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 15
đợt khảo sát và 119 ngày thực địa (Bảng 2.1).
Địa điểm nghiên cứu: Hệ sinh thái núi đá vôi miền Bắc Việt Nam tập trung vào
các địa điểm VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê
(Hà Giang), KBTTN Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình). Các điểm,
tuyến khảo sát, tọa độ, độ cao được trình bày cụ thể ở Hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 và
Phụ lục 2.
Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm Thời gian Số ngày
khảo sát
Số điểm
khảo sát
Số lƣợt ngƣời
tham gia
VQG Cát Bà, Hải Phòng 9-15/7/2014 6 8 2
24/8-1/9/2014 7 10 2
7-14/5/2015 7 7 4
Huyện Hạ Lang, Cao Bằng 5-15/6/2014 11 13 4
21-24/4/2015 2 2 2
KBTTN Bắc Mê, Hà Giang 18-29/6/2014 12 11 4
20-21/11/2015 11 8 2
19/4-28/4/2017 9 14 2
KBTTN Hang Kia-Pà Cò,
Hòa Bình
10-16/4/2014 6 10 3
8-12/4/2015 5 8 3
24-30/6/2016 7 6 2
KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ
Luông, Hòa Bình
17-24/4/2014 8 12 3
13-21/4/2015 8 12 3
2/10-11/10/2015 10 20 4
17-23/6/2016 10 9 3
Tổng số 119 150 43
26
Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng
(Nguồn: Ban quản lý VQG Cát Bà)
Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng
(Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
27
Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang
(Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình
(Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
28
Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình
(Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
Thời gian khảo sát thực địa thu thập mẫu vật các loài thuộc giống Ếch nhẽo
Limnonectes và giống Ếch suối Odorrana tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 24
đợt và 250 ngày khảo sát. Riêng đối với hai giống này, để so sánh đặc điểm hình thái
cũng như quan hệ di truyền giữa các loài và giữa các quần thể chúng tôi sử dụng các
mẫu vật thu được ở miền Bắc và cả ở các vùng địa lý khác của Việt Nam.
Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch nhẽo Limnonectes ở 21 tỉnh gồm: Vĩnh
Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa,
Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai (Hình 2.6).
Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch suối Odorrana ở 25 tỉnh gồm: Lào Cai,
Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn,
Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa-Thiên Huế, Quảng
Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh
Thuận, Đồng Nai (Hình 2.7).
29
Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo (Nguồn: www.diva-gis.org) [175]
30
Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối (Nguồn: www.diva-gis.org) [175]
31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát thực địa
Dụng cụ thực địa: Bản đồ, GPS, túi nilon, cồn, kim tiêm, xi lanh, nhãn, bút kim,
khay, bộ đồ mổ, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin.
Chọn địa điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng nước, ao
nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong
rừng hoặc trên cành cây, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát ven các cửa hang và vách
đá. Toạ độ các điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin
Dakota 20.
Thời gian thu mẫu: Một số loài ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và quan sát vào
ban ngày. Hầu hết các loài ếch nhái hoạt động vào ban đêm, do đó thường thu mẫu và
quan sát ếch nhái từ 18h:00 đến 24h:00.
Phương pháp thu mẫu: ếch nhái trưởng thành chủ yếu được thu thập bằng tay,
mẫu nòng nọc được thu bằng vợt. Xử lý mẫu vật: Mẫu vật thu được thường đựng trong
các túi nilon. Sau khi chụp ảnh, một số mẫu phổ biến sẽ được thả lại tự nhiên, một số
mẫu đại diện sẽ được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu.
Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat trong lọ kín
[176]. Mẫu cơ và gan dùng để phân tích sinh học phân tử (DNA) được lưu giữ trong
cồn 70%.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn ký hiệu. Nhãn và chỉ buộc
không thấm nước; chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Nhãn được buộc vào chân
đối với các loài thuộc bộ Không đuôi (Anura) và bộ Có đuôi (Caudata), với các loài thuộc
bộ Không chân (Gymnophiona) thì khâu chỉ dưới da gần cổ [176].
Cố định mẫu: Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải màn
hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 5-10 tiếng (tùy theo kích
thước mẫu vật). Đối với mẫu ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con
vật để tránh thối hỏng mẫu.
Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định thì chuyển ngâm cồn 70%.
32
2.2.2 Phân tích mẫu vật
2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái
Đo đếm các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước
kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,01 mm. Các chỉ tiêu hình thái xem
Hình 2.8 và Phụ lục 3. Công thức màng bơi theo Glaw & Vences (2007) [177].
Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được
định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên
Việt Nam, Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Aowphol et al. (2015) [28];
Bourret (1942) [35]; Bain & Nguyen (2004a, b) [68], [178]; Bain & Stuart (2005)
[179]; Bain et al. (2003, 2009a, b) [164], [180], [165]; Boral et al. (2013) [181];
Chen et al. (2010a, b) [182], [183]; Fei et al. (2001a, b) [184], [185]; Fei et al. (2009,
2010) [14], [15]; Hendrix et al. (2008) [186]; Inger & Stuart (2010) [161]; Inger et al.
(1999) [187]; Lambertz et al. (2014) [188]; Li et al. (2008) [189]; Liang et al. (2001)
[190]; Lu et al. (2016) [191]; Luu et al. (2013, 2014a) [77], [19]; Matsui et al. (2010b)
[192]; McLeod (2008) [193]; McLeod et al. (2012, 2015) [194], [61]; Mo et al. (2015)
[195]; Nishikawa et al. (2012, 2013) [44], [49]; Nguyen et al. (2012) [48]; Ohler
(2003) [196]; Ohler & Dubois (1999) [197]; Ohler & Delorme (2006) [198]; Ohler et
al. (2011) [199]; Orlov et al. (2003, 2006a, b, 2012) [200], [201], [202], [47]; Pham et
al. (2016b, c) [203], [204]; Poyarkov et al. (2015b) [123]; Rowley et al. (2011a) [40];
Stuart & Bain (2005) [205]; Stuart & Chan-ard (2005) [206]; Stuart et al. (2005, 2006)
[207], [208]; Suwannapoom et al. (2016) [209]; Tran et al. (2008) [132]; Taylor (1962)
[25]; Ziegler (2002) [210]; Ziegler et al. (2006) [211]; Wang et al. (2015) [212]; Yang
(1983) [213]; Yang & Rao (2008) [13]; Ye et al. (2007) [214] và một số tài liệu trích
dẫn ở phần mô tả mỗi loài.
Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009), Frost (2017) và
một số tài liệu mới công bố gần đây [4], [5].
33
Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi
(theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012, có bổ sung) [78]
1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Gờ giữa mắt và mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt
trên; 7. Khoảng cách gian ổ mắt; 8. Khoảng cách gian mũi; 9. Khoảng cách giữa bờ
trước ổ mắt; 10. Khoảng cách từ mút mõm đến lỗ mũi; 11. Dài mõm; 12. Đường kính
mắt; 13. Đường kính màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17 Dài đầu;
18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân; 22 Dài củ bàn trong; 23. Dài
bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân
2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử
Phân tích sinh học phân tử được thực hiện tại Phòng Sinh học phân tử và Di
truyền bảo tồn (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) và Khoa Sinh học (Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội) với sự hỗ trợ kỹ thuật của CN. Ngô Thị
Hạnh dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đức Minh (Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học
Quốc gia Hà Nội).
Mẫu cơ hoặc gan của các loài ếch nhái được thu thập và bảo quản trong cồn
70% ở 4o
C. Các mẫu được tách chiết DNA tổng số sử dụng bộ kit Dneasy Blood and
Tissue (Qiagen, Đức). Quá trình tách chiết được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản
34
xuất. Phản ứng PCR được tiến hành sử dụng HotStar Taq (Qiagen, Đức) với những
mẫu có nồng độ DNA thấp và DreamTaq Mastermix (ThermoFisher Scienctific) với
những mẫu có nồng độ DNA cao. Đoạn gen 16S hoặc 12S được lựa chọn để khuếch
đại. Mồi sử dụng cho nghiên cứu này được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây như
Kocher et al. (1989), Palumbi et al. (1991), Patacek et al. 1994, Tanaka et al. (1998),
Moriarty & Cannatella. 2004 và Suwannapoom et al. (2016) đối với giống Ếch nhẽo
Limnonectes (Bảng 2.2) [215], [216], [217], [218], [219], [209]; Kocher et al. (1989),
Palumbi et al. (1991), Hedges (1994), Chen et al. (2013), đối với giống Ếch suối
Odorrana (Bảng 2.3) [215], [216], [220], [221].
Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo
Tên mồi Trình tự mồi Tài liệu tham khảo
12Sa 5'-AAA CTG GGA TTA GAT ACC CCA CTA T-3' Kocher et al. 1989
AR 5’-CGC CTG TTT ATC AAA AAC AT-3’ Palumbi et al. 1991
BR 5’-CCG GTC TGA ACT CAG ATC ACG T-3’ Palumbi et al. 1991
Ptacek2H 5’- TCT TCT ACT GGT TGT CCT CCG ATT CA-3’ Patacek et al. 1994
L14850 5’-TCT CAT CCT GAT GAA ACT TTG GCT C-3’ Tanaka et al. 1998
16Sh 5'-GCT AGA CCA TKA TGC AAA AGG TA-3' Moriarty & Cannatella 2004
Herp177 5'-GCC TAR AAG CAG CCA CC-3' Suwannapoom et al. 2016
Herp179 5'-TCA CTG GGC AGG CTR GA-3' Suwannapoom et al. 2016
Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối
Tên mồi Trình tự mồi Tài liệu tham khảo
L1991 5’-AAACTG GGATTAGATACC CCA CTA T-3’ Kocher et al. 1989
H1478 5’-GAG GGT GAC GGG CGG TGT GT-3’ Kocher et al. 1989
AR 5’-CGCCTGTTTATCAAAAACAT-3’ Palumbi et al. 1991
BR 5’-CCGGTCTGAACTCAGATCACGT-3’ Palumbi et al. 1991
L2A 5’-CCAAACGAGCCTAGTGATAGCTGGTT-3’ Hedges 1994
H10 5’-TGATTACGCTACCTTTGCACGGT-3’ Hedges 1994
L33 5’-CTCAACTTACAMATGCAAG-3’ Chen et al. 2013
H56 5’-CGATTATAGAACAGGCTCCT-3’ Chen et al. 2013
35
Tổng thể tích mỗi phản ứng PCR là 20µl, bao gồm 10µl mastermix, 5µl nước,
2µl mỗi chiều mồi, 1–2µl DNA khuôn, tùy thuộc vào nồng độ DNA. Điều kiện phản
ứng PCR: 950
C ở 15’ đối với HotStarTaq mastermix và 5’ đối với DreamTaq
mastermix; 35 chu kỳ phản ứng ở 95o
C trong 30s, 480
C trong 45s, 72o
C trong 60s;
bước kéo dài cuối cùng ở 72o
C trong 6 phút. Đối chứng âm được sử dụng trong mỗi lần
tách chiết cũng như mỗi lần PCR. Sản phẩm PCR thành công sau đó được tinh sạch sử
dụng kit GeneJET PCR Purification (Thermo Fisher Scientific) và gửi giải trình tự hai
chiều ở FirstBase (Ma-lai-xi-a). Cuối cùng, kết quả giải trình tự được xác thực bằng
công cụ BLAST trên Ngân hàng gen [222].
Các trình tự thu nhận được từ nghiên cứu này cùng với các trình tự sẵn trên
Ngân hàng gen (Genbank) được gióng cột bằng phần mềm ClustalX [223] với các lựa
chọn mặc định cho chức năng sắp xếp hoàn chỉnh. Cây quan hệ di truyền loại được xây
dựng dựa trên phương pháp Baysian sử dụng phần mềm MrBayes v3.2 [224], tiết kiệm
tối đa (Maximum Parsimony), hợp lý tối đa (Maximum Likelihood) sử dụng phần mềm
PAUP v4.0 [225]. Với phân tích Baysian, mô hình tiến hóa tối ưu được xác định bằng
phần mềm Modeltest v3.7 [226] với các thông số khác được phần mềm MrBayes v3.2
xác định. Các phân tích được thực hiện dựa trên cây ngẫu nhiên lúc ban đầu và chạy
trong 1×107
thế hệ, lấy mẫu sau 1000 thế hệ. Giá trị của gốc nhánh được coi là đáng tin
cậy khi xác suất hậu nghiệm ≥ 95%. Với phân tích tiết kiệm tối đa Maximum
Parsimony, phân tích ban đầu được chạy với 100 taxon ngẫu nhiên thêm vào mỗi vòng
lặp, sử dụng thuật toán TBR, không giới hạn số cây được lưu trữ. Giá trị độ tin cậy
(bootstrap) được xác định khi chạy 1000 lần lặp. Với phân tích hợp lý tối đa Maximum
Likelihood, sử dụng thuật toán TBR, phân tích ban đầu được xác định cây ngẫu nhiên
với mỗi taxon thêm vào mỗi vòng lặp. Giá trị độ tin cậy (bootstrap) được xác định khi
chạy 100 lần lặp. Các loài nhóm ngoài được lựa chọn tùy theo đối tượng và mục đích
nghiên cứu. Việc ước tính khoảng cách di truyền giữa các mẫu được thực hiện trên
phần mềm PAUP v4.0b10 [225].
36
2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái
Phân bố theo sinh cảnh: Căn cứ vào sự phân chia thảm thực vật của UNESCO
1973 [227] và mức độ tác động của con người đến sinh cảnh tự nhiên theo tài liệu “Sổ
tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003)” [228], đồng thời căn cứ
vào hiện trạng rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi phân chia thành 3
dạng sinh cảnh gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và
rừng tự nhiên ít bị tác động.
Phân bố theo đai độ cao: Bain & Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên
như địa hình và thảm thực vật đã chia khu vực Đông Dương thành 2 đai độ cao dưới
800 m và từ 800 m trở lên [8]. Trong nghiên cứu này chúng tôi chia các đai độ cao theo
mức mỗi 100 m. Tuy nhiên, để so sánh với các kết quả nghiên cứu của Bain & Hurley
(2011), chúng tôi cũng tổng hợp số liệu về thành phần loài lưỡng cư ở hai mức như
trên [8].
Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng cư như trên cây,
trên mặt đất, dưới nước [8].
2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn
Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu sau: Sách Đỏ
Việt Nam, phần Động vật (2007) [229], Danh lục Đỏ IUCN (2017) [230], Các loài hiện
chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là loài đặc hữu, các loài có tên trong các phụ
lục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP [231] và Nghị định 160/2016/NĐ-CP [232] của
Chính phủ, Phụ lục CITES (2017) [232].
Xác định địa điểm cần ưu tiên bảo tồn các loài ếch nhái thông qua phương pháp
cho điểm và chồng ghép các lớp đánh giá. Các tiêu chi đánh giá bao gồm: Mức độ đa
dạng loài, số loài quý hiếm, diện tích và chất lượng sinh cảnh, mức độ tác động của con
người theo tài liệu của Nguyễn Quảng Trường và cs. (2011) [234].
2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực
Dựa vào số liệu thu thập được trên thực địa và tham khảo các công trình đã công
bố, chúng tôi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên
cứu, giữa đất liền và đảo và giữa hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
37
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001) để phân tích thống kê
và so sánh sự mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các điểm nghiên
cứu và giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Số liệu về phân bố được mã hóa theo
dạng đối xứng (1: có mặt, 0: không có mặt). Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) được
tính như sau: djk = 2M / (2M+N); trong đó M là số loài ghi nhận ở cả 2 vùng, N là tổng
số loài chỉ ghi nhận ở một vùng [235].
2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn
Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài ếch nhái như: Mất và suy thoái
sinh cảnh sống và khai thác quá mức. Việc đánh giá thông qua quan sát trực tiếp trong
quá trình khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, thông tin của Chi cục
Kiểm lâm Hòa Bình, Cao Bằng và Hà Giang cung cấp và tham khảo các tài liệu có liên
quan như Ngo et al. (2016), Rowley et al. (2010a, 2016a) [236], [32], [33].
Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau: Bảo vệ và
phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên,
nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức.
2.3. Tƣ liệu nghiên cứu
Nguyên liệu:
Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập ở KVNC, 148
mẫu Ếch nhẽo Limnonectes và 232 mẫu Ếch suối Odorrana.
Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu bao gồm: 46 mẫu Ếch nhẽo
Limnonectes, 74 mẫu Ếch suối Odorrana và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây
Liuixalus, Ếch cây Rhacophorus, Ếch cây sần Theloderma.
Tham khảo các mẫu vật lưu giữ tại các bảo tàng của Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật (IEBR), Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), và Bảo tàng
Nghiên cứu động vật Alexander Koening (ZFMK), Bonn (CHLB Đức).
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinhtai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
Paradise Kiss
 
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàngChỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm súĐề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù MôngĐa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất Rosa và Grube, 9đ
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất  Rosa và Grube, 9đLuận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất  Rosa và Grube, 9đ
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất Rosa và Grube, 9đ
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAYLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồnLuận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAYLuận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAYThành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (19)

tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinhtai lieu ve nuoi cay thuy sinh
tai lieu ve nuoi cay thuy sinh
 
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
Luận văn: Nghiên cứu khả năng gây bệnh gan thận mủ trên cá tra (Pangasianodon...
 
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
Nghiên cứu thành phần các loài sâu hại và đề xuất các biện pháp quản lý sâu h...
 
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
Nghiên cứu đa dạng sinh học và phân bố của ve giáp thuộc đất trồng mướp đắng ...
 
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học sinh thái và kỹ thuật nhân nuôi loài nhím đu...
 
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàngChỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
Chỉ tiêu kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của việc nuôi ghép cá trê vàng
 
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm súĐề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng nước biển nhân tạo trong sản xuất giống tôm sú
 
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
Luận án: Nghiên cứu sự đa dạng tuyến trùng ký sinh gây sần rễ
 
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù MôngĐa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
Đa dạng loài, phân bố của hệ lưỡng cư và bò sát ở đèo Cù Mông
 
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất Rosa và Grube, 9đ
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất  Rosa và Grube, 9đLuận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất  Rosa và Grube, 9đ
Luận văn: Quan hệ họ hàng của hai loài giun đất Rosa và Grube, 9đ
 
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
Nghiên cứu quy hoạch xây dựng và quản lý hiệu quả hệ thống rừng đặc dụng ở tỉ...
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAYLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng Quảng Ngãi, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
Luận văn: Nghiên cứu thành phần hoá học và tác dụng bảo vệ gan của cây cỏ mật...
 
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
Tích hợp vi khuẩn endophyte với vật liệu nano bảo vệ cây trồng, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồnLuận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
Luận án: Nghiên cứu đa dạng thực vật bậc cao và giải pháp bảo tồn
 
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
Nghiên cứu hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh trưởng của các chủng v...
 
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
Nghiên cứu khả năng tái sinh in vitro và tiếp nhận gen của một số giống lúa v...
 
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAYLuận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
Luận án: Đặc điểm sinh học của rệp sáp bột hồng hại sắn, HAY
 
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAYThành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
Thành phần loài giun tròn (nematoda) ký sinh ở một số loài cá, HAY
 

Similar to Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
nataliej4
 
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh ThuậnNghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hươngLuận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thôngThành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linhLuan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio LinhẢnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Quocphong Nguyen
 
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dàiLuận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera scarabaeidae) ở ...
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera  scarabaeidae) ở ...Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera  scarabaeidae) ở ...
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera scarabaeidae) ở ...
jackjohn45
 
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hạiKỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
jackjohn45
 
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na HangThành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Similar to Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
Nghiên Cứu Thành Phần Loài Nấm Đông Trùng Hạ Thảo Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên...
 
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh ThuậnNghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
 
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu ...
 
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hươngLuận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
Luận án: Ảnh hưởng của kích dục tố đến sinh sản của cầy vòi hương
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
 
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thôngThành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
Thành phần hoạt tính gây độc của ngoại mộc tái, cày ri ta và an điền lá thông
 
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linhLuan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
Luan anh huong cua dieu kien tu nhien den tai nguyen nuoc vung gio linh
 
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio LinhẢnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến tài nguyên nước vùng Gio Linh
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
 
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dàiLuận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
Luận án: Đa dạng di truyền và sinh thái của Thằn lằn bóng đuôi dài
 
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera scarabaeidae) ở ...
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera  scarabaeidae) ở ...Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera  scarabaeidae) ở ...
Nghiên cứu thành phần loài côn trùng họ bọ hung (coleoptera scarabaeidae) ở ...
 
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hạiKỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
Kỹ thuật phân tử lai huỳnh quang nhằm xác định loài tảo độc hại
 
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH 716836...
 
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
Luận văn: Đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, HAY - Gửi miễn phí qua ...
 
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận án: Quá trình phục hồi rừng tự nhiên tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
Luận án: Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tạo sinh khối giàu astaxanthin của l...
 
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù MôngLuận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
Luận án: Khu hệ lưỡng cư và bò sát vùng phía bắc Đèo Cù Mông
 
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na HangThành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
Thành phần loài của cá trong các thủy vực tại khu vực rừng Na Hang
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 

Recently uploaded (11)

GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 

Mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái, HAY - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- PHẠM THẾ CƢỜNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC HÀ NỘI - 2018
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ----------------------------- PHẠM THẾ CƢỜNG NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA CÁC LOÀI ẾCH NHÁI (AMPHIBIA) Ở MỘT SỐ KHU VỰC NÚI ĐÁ VÔI THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO TỒN Chuyên ngành: Động vật học Mã số: 62.42.01.03 LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS. Nguyễn Quảng Trường 2. TS. Lê Đức Minh HÀ NỘI - 2018
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận án là trung thực, các số liệu tham khảo đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Luận án này chưa từng được bảo vệ để nhận học vị trước bất kỳ hội đồng nào trước đây. Tác giả Phạm Thế Cƣờng
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin dành lời cảm ơn đặc biệt tới TS. Nguyễn Quảng Trường và TS. Lê Đức Minh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực địa, phân tích số liệu, công bố công trình khoa học và hoàn thiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn GS. TS. Thomas Ziegler, Anna Rauhaus (Vườn thú Cologne, Đức), TS. Nguyễn Thiên Tạo, ThS. Ngô Ngọc Hải (Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam), CN. Nguyễn Văn Tân (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật), CN. Ngô Thị Hạnh (Trường Đại học Khoa học tự nhiên Hà Nội), TS. Lê Trung Dũng (Trường Đại học Sư phạm Hà Nội), TS. Phạm Văn Anh (Đại học Tây Bắc) cùng nhiều bạn bè đồng nghiệp đã hỗ trợ trong quá trình khảo sát thực địa và phân tích số liệu của luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Phòng Sinh học phân tử và Di truyền bảo tồn, Học viện Khoa học và Công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Kiểm lâm các tỉnh Hòa Bình, Hà Giang và Cao Bằng; Vườn Quốc gia Cát Bà, các Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò, Ngọc Sơn Ngổ Luông, Bắc Mê và Hạt Kiểm lâm huyện Hạ Lang cùng các cán bộ kiểm lâm đã cung cấp thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát thực địa. Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và những người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Đề tài nghiên cứu được hỗ trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số FWO.106-NN.2015.02, Quỹ National Geographic Society (Hoa Kỳ, Mã số 9492-14), Vườn thú Cologne (CHLB Đức), Quỹ môi trường thiên nhiên Nagao (Nhật Bản), Quỹ Rufford (Anh), Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST) trong đề tài mã số VAST.CTG.03/16-17, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR) trong đề tài mã số IEBR.ĐT 03/15-16. Hà Nội, tháng 2 năm 2018 Phạm Thế Cƣờng
  • 5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT BSEN Bò sát ếch nhái CR Cực kì nguy cấp DNA Axit đêôxi ribônuclêic ĐDSH Đa dạng sinh học EN Nguy cấp EX Tuyệt chủng hoàn toàn EW Tuyệt chủng ngoài tự nhiên IEBR Mã mẫu vật được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế KBT Khu Bảo tồn KBTTN Khu Bảo tồn thiên nhiên KVNC Khu vực nghiên cứu NĐ - CP Nghị định chính phủ PL Phụ lục SĐVN Sách Đỏ Việt Nam VQG Vườn quốc gia VU Sẽ nguy cấp ZFMK Bảo tàng nghiên cứu động vật Alexander Koening
  • 6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................ 1 2. Mục tiêu....................................................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 2 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................... 3 5. Những đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 5 1.1. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực..................................... 5 1.2. Lược sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam........................................................... 7 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới.......................................................... 7 1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái............................................. 11 1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học.................................................. 12 1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền.................................................................. 13 1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học........................................................................... 14 1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam ............................. 15 1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam..................................................................................................................... 17 1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu.......................................... 19 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam........................................ 19 1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu ............................... 22 CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................................................................................................. 25 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.......................................................................... 25 2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 31 2.2.1. Khảo sát thực địa................................................................................................. 31 2.2.2 Phân tích mẫu vật................................................................................................. 32 2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ............................................................ 36 2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn .......................................................................... 36
  • 7. 2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực..................... 36 2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn .................................................................. 37 2.3. Tư liệu nghiên cứu.................................................................................................. 37 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 38 3.1. Thành phần loài ếch nhái........................................................................................ 38 3.1.1. Danh sách các loài ếch nhái ............................................................................... 38 3.1.2. Phát hiện mới....................................................................................................... 42 3.1.3. Đặc điểm hình thái các loài ếch nhái.................................................................. 44 3.2. Đánh giá mức độ tương đồng thành phần loài ếch nhái......................................... 71 3.2.1. Giữa các địa điểm nghiên cứu............................................................................. 71 3.2.2. Giữa đất liền và đảo............................................................................................ 72 3.2.3. Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc........................................................................ 72 3.2.4. Giữa giữa các hệ sinh thái rừng trong vùng Tây Bắc và Đông Bắc................... 74 3.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái................................................................. 77 3.3.1. Phân bố theo độ cao............................................................................................ 77 3.3.2. Phân bố theo sinh cảnh ....................................................................................... 78 3.3.3. Phân bố theo nơi ở .............................................................................................. 79 3.4. Thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống Ếch nhẽo và Ếch suối ở Việt Nam ............................................................................................................................... 80 3.4.1. Thành phần loài và quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo................................ 80 3.4.2. Thành phần loài và quan hệ di truyền giống Ếch suối ở Việt Nam .................... 96 3.5. Các vấn đề liên quan đến bảo tồn các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu......... 126 3.5.1. Các loài quý, hiếm............................................................................................. 126 3.5.2. Các nhân tố đe dọa lên khu hệ ếch nhái............................................................ 127 3.5.3. Một số đề xuất đối với công tác bảo tồn ........................................................... 129 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 134 CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ......................... 137 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 139
  • 8. DANH LỤC BẢNG Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 25 Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo ...... 34 Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối .. 34 Bảng 3.1. Danh sách các loài ếch nhái ghi nhận ở KVNC............................................ 39 Bảng 3.2. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................ 71 Bảng 3.3. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Tây Bắc..................................................................................................... 74 Bảng 3.4. Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở vùng Đông Bắc.................................................................................................. 76 Bảng 3.5. Danh sách các loài thuộc giống Ếch nhẽo ghi nhận ở Việt Nam...................... 80 Bảng 3.6. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu................................... 89 Bảng 3.7. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I....................................... 92 Bảng 3.8. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm I (tiếp) ............................. 92 Bảng 3.9. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm II...................................... 92 Bảng 3.10. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V ................................... 93 Bảng 3.11. Khoảng cách di truyền giữa các loài trong nhóm V (tiếp).......................... 94 Bảng 3.12. Danh sách các loài thuộc giống Ếch suối ghi nhận ở Việt Nam ....................... 97 Bảng 3.13. Thông tin các trình tự gen sử dụng trong nghiên cứu............................... 120 Bảng 3.14. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. cf. tiannanensis, O. tiannanensis, O. nasica, O. nasuta, O. yentuensis, O. trankieni................................. 123 Bảng 3.15. Khoảng cách di truyền giữa các mẫu O. hainanensis, O. bacboensis, O. fengkaiensis............................................................................................................. 124 Bảng 3.16. Các loài ếch nhái có giá trị bảo tồn ở KVNC ........................................... 126 Bảng 3.17. Đánh giá thang điểm các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC............. 130
  • 9. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam ....................................................... 8 Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng ..................................... 26 Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng .................................. 26 Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang ................................ 27 Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình .................. 27 Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình.............. 28 Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo...................................................... 29 Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối .................................................... 30 Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi ............................................................... 33 Hình 3.1. Số lượng giống và loài trong các họ ếch nhái ở KVNC................................ 39 Hình 3.2. Phân tích tập hợp nhóm về tương đồng thành phần loài ếch nhái giữa các địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................. 71 Hình 3.3. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở các KBT ở vùng Tây Bắc................................................................................................................................. 75 Hình 3.4. Mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái ở giữa KBT ở vùng Đông Bắc................................................................................................................................. 76 Hình 3.5. Số lượng loài và họ ếch nhái theo độ cao ở KVNC ...................................... 77 Hình 3.6. Cây quan hệ di truyền giống Ếch nhẽo (Limnonectes) ở Việt Nam bằng phương pháp Bayesian. Các số hiệu phía sau mẫu là số hiệu thực địa. ........................ 95 Hình 3.7. Cây quan hệ di truyền giống Ếch suối (Odorrana) ở Việt Nam bằng phương pháp Bayesian. Các số hiệu phía trước mẫu là số hiệu thực địa ................................. 125 Hình 3.8. Vị trí các điểm cần ưu tiên bảo tồn ở KVNC.............................................. 130
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một trong những nước có tiềm năng đa dạng sinh học cao trên thế giới [1]. Riêng về lớp Ếch nhái (Amphibia), số lượng loài ghi nhận ở Việt Nam tăng nhanh trong các thập kỷ gần đây: từ 82 loài vào năm 1996 lên 162 loài vào năm 2005 và 176 loài vào năm 2009 [2], [3], [4]. Tuy nhiên, các loài mới và ghi nhận mới vẫn liên tục được phát hiện trong 5 năm trở lại đây, với khoảng 230 loài ếch nhái hiện đã ghi nhận ở nước ta [5]. Điều này chứng tỏ sự đa dạng khu hệ ếch nhái của Việt Nam vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu, đặc biệt là ở các nhóm loài sống trên núi cao hoặc các loài có đặc điểm hình thái giống nhau. Hệ sinh thái núi đá vôi được coi là phòng thí nghiệm thiên nhiên lý tưởng cho các nghiên cứu về phân loại học, sinh thái học, tiến hóa và địa lý động vật học [6]. Các khu rừng trên núi đá vôi chứa đựng nhiều dạng tiểu sinh cảnh khác nhau và được xem là các “đảo biệt lập trên cạn”, do vậy khu hệ động vật thường mang tính đặc hữu cao [6]. Ở Việt Nam, phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc và vùng Bắc Trường Sơn [7]. Tuy nhiên, rừng trên núi đá vôi cũng là hệ sinh thái rất nhạy cảm trước tác động của con người và một khi đã bị tác động thì rất khó phục hồi [6]. Các dải núi đá vôi ở Việt Nam đã và đang được khai thác và sử dụng thiếu bền vững cho mục đích phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế: khai thác đá làm đường, xây dựng và công nghiệp xi măng. Bên cạnh đó các hoạt động khai thác lâm sản, phát triển du lịch thiếu kiểm soát và biến đổi khí hậu đã có nhiều tác động tiêu cực đến các loài động vật sinh sống trong rừng trên núi đá vôi, đặc biệt là các loài động vật có thân nhiệt phụ thuộc vào môi trường sống như các loài ếch nhái. Đề tài: “Nghiên cứu đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái (Amphibia) ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam và đề xuất các giải pháp bảo tồn” nhằm đánh giá sự đa dạng của các loài ếch nhái ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chú trọng đến các khu vực còn ít được nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu tập trung ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc có giới hạn phía Nam đến sông Cả (Nghệ An) theo quan điểm
  • 11. 2 phân vùng địa lý động vật của Bain & Hurley (2011) [8]. Địa điểm nghiên cứu trải đều cả ở hai phía của sông Hồng và một số đảo ở Vịnh Bắc Bộ. Kết quả khảo sát thực địa, nghiên cứu này cung cấp thông tin về đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái theo đai độ cao từ 0 đến 1300 m so với mực nước biển, đồng thời, đánh giá mối quan hệ tương đồng về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, giữa đất liền và đảo trên Vịnh Bắc Bộ. Bên cạnh đó, đề tài cũng chú ý nghiên cứu về phân loại và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái có nhiều vấn đề chưa rõ ràng: Ếch suối Odorrana và Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam. 2. Mục tiêu - Xác định được mức độ đa dạng và đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở một số khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam; - Xác định được thành phần loài và quan hệ di truyền của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam; - Đánh giá được giá trị bảo tồn và các nhân tố đe dọa đến các loài ếch nhái ở khu vực nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 3. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Đánh giá đa dạng loài - Điều tra về sự đa dạng loài ếch nhái ở các địa điểm đại diện cho dạng sinh cảnh rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam: Tây Bắc, Đông Bắc và đảo thuộc Vịnh Bắc Bộ. Đặc biệt chú ý khám phá các loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới. Nội dung 2: So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái - Giữa các địa điểm nghiên cứu trên đất liền và đảo; - Giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc để kiểm chứng giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái. Nội dung 3: Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài theo đai độ cao, theo dạng sinh cảnh, theo nơi ở (vị trí ghi nhận: trên cây, trên mặt đất và gắn liền với môi trường nước). Nội dung 4: Thành phần loài và đánh giá mối quan hệ di truyền giữa các loài và các quần thể của hai giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam:
  • 12. 3 Nội dung 5: Đánh giá các nhân tố đe dọa đến quần thể của các loài ếch nhái ở các địa điểm nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị đối với công tác bảo tồn. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: - Đã công bố 3 loài mới cho khoa học và ghi nhận phân bố mới của 3 loài ếch nhái ở Việt Nam. - Đã cập nhật thông tin về thành phần loài, đặc điểm phân bố các loài ếch nhái ở 5 khu vực rừng trên núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam: Ngọc Sơn-Ngổ Luông và Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), Bắc Mê (Hà Giang), Hạ Lang (Cao Bằng), Cát Bà (Hải Phòng). - Đã cung cấp thông tin về đặc điểm hình thái và đánh giá quan hệ di truyền của các loài thuộc 2 giống ếch nhái Limnonectes và Odorrana ở miền Bắc và so sánh với các quần thể khác ở Việt Nam. - Đã cung cấp số liệu để chứng minh giả thuyết sông Hồng là ranh giới cách ly tiến hóa của các loài ếch nhái giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: - Đề tài đã cung cấp các thông tin làm cơ sở khoa học cho việc quy hoạch và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở miền Bắc Việt Nam thông qua: 1) Xác định các địa điểm cần ưu tiên bảo tồn; 2) Xác định các đối tượng ếch nhái cần ưu tiên bảo tồn; 3) Xác định các hoạt động cần ưu tiên bảo tồn. 5. Những đóng góp mới của đề tài - Ghi nhận 65 loài ếch nhái ở 5 khu vực núi đá vôi thuộc miền Bắc Việt Nam, trong đó có 44 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình), 32 loài ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình), 33 loài ở KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), 21 loài ở huyện Hạ Lang (Cao Bằng) và 23 loài ở VQG Cát Bà (Hải Phòng). - Mô tả 3 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam, ghi nhận mới 1 loài cho tỉnh Cao Bằng, 2 loài cho tỉnh Hà Giang, 3 loài cho thành phố Hải Phòng và 5 loài cho tỉnh Hòa Bình. - Mô tả đặc điểm nhận dạng của 40 loài ếch nhái dựa trên bộ mẫu vật mới thu thập được và bổ sung dẫn liệu khoa học về phân bố của các loài ở KVNC.
  • 13. 4 - Đánh giá được mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các KBT ở KVNC, giữa KVNC với các KBT lân cận, giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, giữa đất liền và đảo. - Đánh giá được đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái ở KVNC theo đai độ cao, theo sinh cảnh và theo vị trí ghi nhận. - Đã ghi nhận 8 loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes ở Việt Nam. Mô tả 1 loài mới cho khoa học, ghi nhận vùng phân bố mới cho 5 loài. Mô tả và bổ sung các dẫn liệu hình thái 7 loài. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam và so sánh với một số loài phân bố ở các nước lân cận. - Đã ghi nhận 25 loài thuộc giống Ếch suối Odorrana ở Việt Nam. Mô tả 1 loài mới cho khoa học, ghi nhận bổ sung 3 loài cho khu hệ ếch nhái của Việt Nam, ghi nhận vùng phân bố mới cho 8 loài. Mô tả và bổ sung dẫn liệu hình thái của 18 loài. Phân tích mối quan hệ di truyền các loài phân bố ở Việt Nam và so sánh với một số loài phân bố ở các nước lân cận. - Đánh giá được hiện trạng, mối đe dọa và đề xuất giải pháp bảo tồn ếch nhái ở KVNC.
  • 14. 5 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở các nƣớc trong khu vực Theo Frost (2017) tổng số loài ếch nhái trên thế giới ghi nhận đến thời điểm hiện nay là 7.697 loài [5]. Số lượng các loài ếch nhái được định danh tăng lên đáng kể từ 6.300 năm 2010 lên đến 7.480 loài năm 2015 và gần 7.700 loài vào thời điểm hiện tại [9], [10], [5]. Mức độ đa dạng sinh học cao nhất được ghi nhận ở các khu vực rừng mưa nhiệt đới với khoảng 50% tổng số loài đã được định danh và còn có số lượng rất lớn các loài chưa được mô tả [11]. Ếch nhái là nhóm động vật có xương sống biến nhiệt, vì vậy, những nghiên cứu về mức độ đa dạng của các loài lưỡng cư thường được tiến hành ở các vùng nhiệt đới như Châu Phi, Nam Mỹ và Châu Á. Trên thế giới có rất nhiều công trình công bố có liên quan đến phân loại, sinh thái và quan hệ di truyền của các loài ếch nhái, tuy nhiên, ở phần này chúng tôi chỉ nêu sơ lược tình hình nghiên cứu theo hướng của đề tài ở các nước giáp ranh với Việt Nam: Ở Trung Quốc: Zhao & Adler (1993) ghi nhận có 274 loài ếch nhái [12]. Yang & Rao (2008) công bố cuốn sách ếch nhái tỉnh Vân Nam trong đó mô tả 115 loài [13]. Số lượng loài ếch nhái đã tăng lên đến 370 loài trong công bố của Fei et al. (2009, 2010) [14], [15] và hiện nay đã ghi nhận 432 loài [5]. Từ năm 2010 đến nay có một số loài mới được mô tả với mẫu vật thu ở hai tỉnh Quảng Tây và Vân Nam, Trung Quốc giáp ranh với Việt Nam như: Odorrana lipuensis Mo, Chen, Wu, Zhang & Zhou, O. fengkaiensis Wang, Lau, Yang, Chen, Liu, Pang & Liu, Limnonectes longchuanensis Suwnnapoom, Yuan, Chen, Hou, Zhao, Wang, Nguyen, Murphy, Sullivan, McLeod & Che, Rhacophorus pinglongensis Mo, Chen, Liao & Zhou, Amolops xinduquiao Fei, Ye, Wang & Jiang, Liuixalus feii Yang, Rao & Wang [5]. Ở Lào: Số lượng loài ếch nhái tăng từ 58 loài trong công bố của Stuart (1999) lên khoảng 153 loài vào thời điểm hiện tại [16], [5]. Trong đó có nhiều loài mới và ghi nhận mới được phát hiện trong thời gian gần đây như Rhacophorus spelaeus Orlov, Gnophanxay, Phimminith & Phomphoumy, 2010 [17], Theloderma lacustrium Sivongxay, Niane, Davankham, Phimmachak, Phoumixay & Stuart, 2016 [18]; cùng
  • 15. 6 một số ghi nhận mới ở vùng biên giới giáp với Việt Nam như Gracixalus supercornutus, G. quyeti, Rhacophorus maximus [19], [20]. Ở Cam-pu-chia: Có một số nghiên cứu tập trung ở dãy núi Cardamom ở miền Nam Cam-pu-chia như: Ohler et al. (2002) ghi nhận 34 loài ếch nhái [21], Grismer et al. (2008) ghi nhận 41 loài ếch nhái [22]. Stuart et al. (2006) ghi nhận 30 loài ếch nhái ở khu vực miền núi thuộc Đông Cam-pu-chia, giáp ranh với biên giới Việt Nam [22]. Hartmann et al. (2013) ghi nhận 22 loài ếch nhái ở khu vực Tây Bắc Cam-pu-chia [24]. Hiện nay, ở Cam-pu-chia ghi nhận khoảng 79 loài [5]. Ở Thái Lan: Công trình nghiên cứu tổng hợp nhất về khu hệ ếch nhái ở Thái Lan của Taylor (1962) đã ghi nhận 125 loài [25]. Khonsue & Thirakhupta (2001) xác định có 130 loài ở Thái Lan [26]. Hiện nay, ở Thái Lan ghi nhận khoảng 182 loài [5]. Trong đó có nhiều loài mới được mô tả trong thời gian gần đây như loài Tylototriton pahai Nishikawa, Khonsue, Pomchote, Matsui, 2013 và T. uyenoi Nishikawa, Khonsue, Pomchote & Matsui, 2013 [27], Limnonectes lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksintum, Chuaynkern & Stuart, 2015 [28], Fejervarya chiangmaiensis Suwannapoom, Yuan, Poyarkov, Yan, Kamtaeja, Murphy & Che, 2016 [29], hay loài Tylototriton anguliceps Le, Nguyen, Nishikawa, Nguyen, Pham, Matsui, Bernardes & Nguyen, 2015 được phát hiện và mô tả năm 2015 có phân bố ở Thái Lan và Việt Nam [30]. Số lượng loài ếch nhái trên thế giới rất đa dạng với nhiều khám phá mới trong thời gian gần đây, tuy nhiên có tới gần một phần ba số lượng các loài đang bị đe dọa ở cấp độ khác nhau trên quy mô toàn cầu [31], [5]. Trong hai thập kỉ qua đã có tới gần 168 loài được cho là đã tuyệt chủng và ít nhất khoảng 2.500 loài có quần thể bị đe dọa suy giảm [31]. Riêng vùng Đông Phương (Oriental) đã có khoảng 41 loài bị tuyệt chủng hoàn toàn (EX), bị tuyệt chủng ngoài tự nhiên (EW) hoặc cực kỳ nguy cấp (CR) và 266 loài nguy cấp (EN) hoặc sẽ nguy cấp (VU) [31]. Rowley et al. (2010a) đã chỉ rõ các loài ếch nhái ở khu vực Đông Nam Á đang đứng trước nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng do tỉ lệ mất rừng ở khu vực này cao nhất trên hành tinh và các quần thể đang chịu áp lực khai thác cạn kiệt [32]. Rowley et al. (2016a) đã đánh giá tác động của việc buôn bán các loài ếch nhái từ Châu Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trường Châu Âu
  • 16. 7 làm động vật cảnh, đặc biệt là các loài cá cóc, đã không chỉ đe dọa nghiêm trọng đến các quần thể của các loài mà còn là nguồn lây lan dịch bệnh trên toàn cầu [33]. Nhận xét: Các nghiên cứu về ếch nhái ở các nước trong khu vực trong thời gian gần đây có nhiều phát hiện mới. Tuy nhiên, nhiều loài ếch nhái đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng với hơn 30% loài bị đe dọa do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để bảo tồn các loài ếch nhái bên cạnh tiến hành kiểm kê xác định thành phần loài cần thiết phải đánh giá hiện trạng, nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái, tập tính, quan hệ di truyền làm cơ sở khoa học cho việc bảo tồn bền vững. Riêng lĩnh vực khám phá đa dạng về thành phần loài, ếch nhái vẫn là nhóm động vật có tiềm năng về khám phá loài mới và ghi nhận bổ sung vùng phân bố, đặc biệt là các nhóm có đặc điểm hình thái giống nhau. 1.2. Lƣợc sử nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu về khu hệ và phát hiện mới Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), nghiên cứu về ếch nhái ở Việt Nam có lịch sử khá lâu đời nhưng bắt đầu phát triển mạnh vào các giai đoạn cuối thế kỷ 19, giữa và cuối thế kỷ 20 và đặc biệt là những năm đầu thế kỷ 21, đã có hàng loạt công trình công bố về loài mới vào nửa đầu thế kỷ 20 nhưng đáng chú ý có công trình của Bourret (1942) mang tựa đề Les Batraciens de l’Indochine [34], [35]. Cuốn sách đã mô tả 171 loài và phân loài ếch nhái ở vùng Đông Dương (Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia), đây có thể coi là tài liệu đầy đủ nhất về ếch nhái trong khu vực vào giữa thế kỷ XX. Năm 1977, Đào Văn Tiến đã công bố khóa định loại 87 loài ếch nhái trong bài báo “Về định loại ếch nhái Việt Nam” [36]. Năm 1981, Trần Kiên và cộng sự đã thống kê thành phần loài động vật Miền Bắc Việt Nam (1955-1976) trong đó có 69 loài ếch nhái [37]. Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc xuất bản chuyên khảo Danh lục bò sát và ếch nhái Việt Nam ghi nhận 82 loài ếch nhái [2]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2005) thống kê trong cuốn Danh lục ếch nhái và bò sát Việt Nam có 162 loài ếch nhái [3]. Cuốn danh lục gần đây nhất của Nguyen et al. (2009) đã ghi nhận tổng số 176 loài ếch nhái ở Việt Nam [4].
  • 17. 8 Hình 1.1. Sự đa dạng các loài ếch nhái ở Việt Nam Từ năm 2010 trở lại đây đã có 40 loài ếch nhái mới ghi nhận và mô tả như: Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau & Cao, 2010 [38]; Rhacophorus vampyrus Rowley, Le, Thi, Stuart & Hoang, 2010 [39]; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao & Nguyen, 201 [40]; Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011 và T. nebulsum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011 [41]; Leptolalax bidoupensis Rowley, Le, Tran & Hoang, 2011 [42]; Leptobrachium leucops Stuart, Rowley, Tran, Le & Hoang, 201 [43]; Ichthyophis nguyenorum Nishikawa, Matsui & Orlov, 2012; Leptolalax firthi Rowley, Hoang, Dau, Le & Cao, 2012 [45]; Rhacophorus helenae Rowley, Tran, Hoang & Le, 2012 [46]; Theloderma chuyangsinense, T. bambusicolum và Rhacophorus robertigeri Orlov, Poyarkov, Vassilieva, Ananjeva, Nguyen, Nguyen & Geissler, 2012 [47]; Gracixalus waza Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2013 [48]; Tylototriton ziegleri Nishikawa, Matsui & Nguyen, 2013 [49]; Koloula indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Stuart, Emmett, Ho & Brown, 2013 [50]; Leptolalax botsfordi Rowley, Dau & Nguyen, 2013 [51]; Oreolalax sterlingae Nguyen, Phung, Le, Ziegler & Böhme, 2013 [52]; Rhacophorus larissae và R. viridimaculatus Ostroshabov, Orlov & Nguyen, 2013 [53]; Liuixalus calcarius và
  • 18. 9 Philautus catbaensis Milto, Poyarkov, Orlov & Nguyen, 2013 [54]; Gracixalus lumarius Rowley, Le, Dau, Hoang & Cao, 2014 [55]; Kolophrynus cryptophonus và K. honbaensis Vassilieva, Galoyan, Gogoleva & Poyarkov, 2014 [56]; Microhyla pineticola, M. pulchella, M. arboricola, M. minita và M. davevskii Poyarkov, Vassilieva, Orlov, Galoyan, Tran, Le, Kretova & Geissler, 2014 [57]; Kurixalus motokawai Nguyen, Matsui & Eto, 2014 [58]; K. viridescens Nguyen, Matsui & Hoang, 2014 [59]; Leptolalax isos Rowley, Stuart, Neang, Hoang, Dau, Nguyen & Emmett, 2015 [60]; Limnonectes nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, 2015 [61]; Leptolalax ardens, L. kalonenesis, L. pallidus, L. maculosus, L. tadungensis Rowley, Tran, Le, Dau, Peloso, Nguyen, Hoang, Nguyen & Ziegler, 2016 [62]; Ophryophryne elfina Poyarkov, Duong, Orlov, Gogoleva, Vassilieva, Nguyen, Nguyen, Nguyen, Che & Mahony, 2017 [63]; Leptolalax puhoatensis Rowley, Dau & Cao, 2017 [64]; Leptolalax petrops Rowley, Dau, Hoang, Le, Cutajar & Nguyen, 2017 [65]; Gracixalus sapaensis Matsui, Ohler, Eto & Nguyen, 2017 [66]. Các giống có nhiều loài mới được phát hiện ở Việt Nam như Microhyla, Leptolalax, Theloderma, Rhacophorus, .... Đáng chú ý, giống Leptolalax chỉ ghi nhận 6 loài vào năm 2009 nhưng hiện tại đã tăng lên 24 loài. Giống Rhacophorus chỉ ghi nhận 16 loài vào năm 2009 nhưng hiện nay đã tăng lên 25 loài [4], [5]. Một số nghiên cứu về khu hệ ếch nhái đã được công bố trong thập kỷ gần đây như: Ohler et al. (2000) ghi nhận 42 loài ếch nhái ở VQG Hoàng Liên Sơn, tỉnh Lào Cai [67]. Bain & Nguyen (2004a) đã thống kê được 36 loài và mô tả hai loài mới Rana iriodes và Rana tabaca ở Khu BTTN Tây Côn Lĩnh, tỉnh Hà Giang [68]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009) điều tra đa dạng ếch nhái bò sát tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ đã ghi nhận 29 loài thuộc 8 họ, 3 bộ [69]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra ở khu vực rừng núi Phia Oắc, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã ghi nhận cho khu hệ 29 loài thuộc 7 họ, 3 bộ [70]. Hecht et al. (2013) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Tây Yên Tử, tỉnh Bắc Giang [71]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2011) ghi nhận 59 loài thuộc 9 họ, 3 bộ ở 4 tỉnh thuộc vùng Tây Bắc Việt Nam (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình) [72]. Luu et al. (2014b) ghi nhận 33 loài ở Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình [73]. Phạm Thế Cường và cs. (2012) ghi nhận 36 loài ở Khu BTTN Xuân Liên, tỉnh Thanh
  • 19. 10 Hóa và Pham et al. (2016) đã ghi nhận thêm 7 loài cho tỉnh Thanh Hóa và cập nhật danh sách các loài ghi nhận ở đây lên 50 loài [74], [75] Lê Vũ Khôi và cs. (2011) đã thống kê được 25 loài thuộc 7 họ, 1 bộ ở KBTTN Pù Huống, tỉnh Nghệ An [76]. Luu et al. (2013) ghi nhận 50 loài ở VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Quảng Bình [77]. Hoàng Xuân Quang và cs. (2012) điều tra khu hệ ếch nhái, bò sát ở VQG Bạch Mã, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã thống kê được 44 loài ếch nhái thuộc 6 họ, 1 bộ [78]. Jestrzemski et al. (2013) ghi nhận 25 loài ở VQG Chư Mom Ray, tỉnh Kon Tum [79]. Hoàng Văn Chung và cs. (2013) ghi nhận 52 loài ở VQG Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai [80]. Hồ Thu Cúc và Nguyễn Thiên Tạo (2009) điều tra tại KBTTN Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2008- 2009 và thống kê được 31 loài thuộc 5 họ, 1 bộ [81]. Goodall & Faithfull (2010) ghi nhận 8 loài ở VQG U Minh Thượng [82]. Một vài nghiên cứu về khu hệ ếch nhái ở các đảo như: Gawor et al. (2016) tiến hành khảo sát tại VQG Bái Tử Long, tỉnh Quảng Ninh đã ghi nhận được 8 loài [83]. Poyarkov & Vassilieva (2011) đã thống kê được 11 loài thuộc 6 họ, 2 bộ ở VQG Côn Đảo, Bà Rịa - Vũng Tàu [84]. Về phân vùng địa lý sinh vật trong thời gian gần đây cũng đã có một số công bố ở khu vực Đông Dương và ở Việt Nam. Bain & Hurley (2011) đã chia khu vực Đông Dương thành 19 vùng địa lý khác nhau bao gồm 14 vùng trên đất liền và 5 vùng ven biển, đồng thời khẳng định sông Hồng là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái [8]. Kết quả nghiên cứu của Geissler et al. (2015) cho thấy có sự khác biệt về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Cadamom của Cam-pu-chia và vùng phía Nam Trường Sơn của Việt Nam, chứng tỏ phần hạ lưu sông Mê Kông là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài ếch nhái [85]. Hoàng Xuân Quang và cs. (2017) tổng hợp các tài liệu có liên quan và kết luận Việt Nam thuộc miền địa lý động vật Ấn Độ-Mã Lai hay còn gọi là miền Đông Phương (Oriental region) và cho rằng đèo Hải Vân là ranh giới cách ly trong quá trình tiến hóa của các loài động vật trong đó có các loài bò sát và ếch nhái [86]. Nhận xét: Số loài mới cho khoa học và ghi nhận cho Việt Nam mới tăng lên rõ rệt trong thời gian qua, số loài ghi nhận vào năm 2009 là 176 loài đến nay đã tăng lên khoảng 230 loài. Các khu vực nghiên cứu cũng được mở rộng khắp cả nước, tuy nhiên
  • 20. 11 một số khu vực núi cao giáp biên giới và các khu vực núi đá vôi do địa hình dốc, tiếp cận khó khăn nên còn ít được nghiên cứu. 1.2.2. Hướng nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái Song song với nghiên cứu về khu hệ, đã có một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài ếch nhái có giá trị kinh tế hoặc giá trị dược liệu như: Nghiên cứu về thức ăn của Ếch đồng (Hoplobatrachus rugulosus) của Nguyễn Văn Sáng năm (1988) [34]. Từ năm 1989 đến nay, đã có một số nghiên cứu về sinh thái học của một số loài trong điều kiện nuôi như Cóc nhà (Duttaphrynus melanostictus) của Ngô Đắc Chứng (1981), Ếch đồng (H. rugulosus) của Nguyễn Kim Tiến (1999). Nghiên cứu đặc điểm sinh sản của Cá cóc tam đảo (Paramesotriton deloustali) trong điều kiện nuôi của Hồ Thu Cúc và cs. (2002) [34]. Năm 2003, Lê Nguyên Ngật, Đoàn Thị Phương Lý nghiên cứu về dinh dưỡng của Cá cóc tam đảo trong điều kiện nuôi [34]. Nghiên cứu về thành phần thức ăn của các loài ếch nhái trong tự nhiên đã có một số công trình như: Đào Văn Tiến và Lê Vũ Khôi (1965) hay Đào Văn Tiến (1967) nghiên cứu về thức ăn của loài Ếch đồng H. rugulosus [87], [88]. Trần Kiên và cs. (1978) xuất bản cuốn sách “Đời sống ếch nhái” và đã đề cập khái quát về thức ăn của một số loài trong tự nhiên (Cóc nhà Duttaphrynus melanostictus, Ngóe Fejervarya limnocharis, Ếch vạch Quasipaa delacouri, Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Chàng hiu Hylarana macrodactyla, Ếch suối Sylvirana nigrovittata, Ếch mõm dài Odorrana nasica, Ếch cây mi-an-ma Polypedates mutus, Cá cóc tam đảo Paramesotriton deloustali, Ếch giun ban-na Ichthyophis bananicus,…) [89]. Ngô Văn Bình và cs. (2009) nghiên cứu thức ăn của ba loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na L. bannaensis, Chẫu S. Guentheri [90]. Cao Tiến Trung và cs. (2012) nghiên cứu về đặc điểm dinh dưỡng của ba loài trên đồng ruộng (Ngóe F. limnocharis, Ếch đồng H. rugulosus và Chẫu S. guentheri) [91]. Phạm Văn Anh và Lê Nguyên Ngật (2012) khi nghiên cứu về thức ăn của 5 loài Ếch gai sần Q. verrucospinosa, Ếch nhẽo ban-na L. bannaensis, Chàng mẫu sơn S. maosonensis, Ếch mõm dài O. nasica và Ếch suối S. nigrovittata ở KBTTN Xuân Liên đã thống kê có 20 loại thức ăn được các loài này sử dụng [92]. Ngo et al. (2014) nghiên cứu về sinh thái dinh dưỡng của loài Q. verrucospinosa ở miền Trung Việt Nam [93]. Gần đây nhất Lê Trung Dũng (2016)
  • 21. 12 nghiên cứu thành phần thức ăn của 6 loài và Phạm Văn Anh (2016) nghiên cứu thành phần thức ăn của 8 loài phân bố ở các sinh cảnh khác nhau [94], [95]. Nhận xét: Các nghiên cứu về đặc điểm sinh thái dinh dưỡng trong điều kiện nuôi nhốt ở Việt Nam đã được tiến hành từ những năm 1980 đối với các loài phổ biến, có giá trị kinh tế. Những nghiên cứu về thức ăn trong tự nhiên mới chỉ tập trung ở một vài loài F. limnocharis, H. rugulosus, S. guentheri, Q. verrucospinosa, L. bannaensis, S. maosonensis, S. nigrovittata, O. nasica. Việc nghiên cứu sinh học sinh thái các loài ếch nhái rất có ý nghĩa đối với các loài có giá trị bảo tồn vì nó sẽ là thông tin hữu ích cho việc nhân nuôi sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt. 1.2.3. Hướng nghiên cứu về nòng nọc và âm sinh học Gosner (1960) đã đưa ra những đặc điểm nhận biết cơ bản về các giai đoạn phát triển của nòng nọc của các loài ếch nhái [96]. Một số nghiên cứu về nòng nọc đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đề cập đến ở Việt Nam như: Ếch cây trung bộ Rhacophorus annamensis [97], Ếch suối Sylvirana nigrovittata [98], Ếch cây lớn Rhacophorus maximu [99], Ếch cây sần bắc bộ Thelorderma corticale [100], Ếch bám đá lào Amolops cremnobatus [101], Oreolalax sterlingae [102]; Lê Thị Quý (2015) đã mô tả đặc điểm hình thái của 21 loài nòng nọc ghi nhận ở VQG Bạch Mã, Thừa Thiên Huế [103]. Bên cạnh đó việc phân tích âm sinh học dựa vào tiếng kêu của các loài ếch nhái cũng cung cấp thông tin phục vụ nghiên cứu sinh học và phân loại của các loài [104], [105]. Tiếng kêu của ếch nhái được chia thành 4 loại: tiếng kêu gọi bạn (advertisement call), tiếng kêu đáp lại (reciprocation call), tiếng kêu giải thoát (release call) và tiếng kêu gặp nạn (distress call) [106], [105]. Trong đó, tiếng kêu gọi bạn có ý nghĩa quan trọng trong đời sống của ếch nhái, phần lớn được phát ra từ con đực để thu hút con cái và phân định lãnh thổ với con đực của loài khác [106]. Trên thế giới, số lượng các loài mới được công bố trên cơ sở kết hợp các dữ liệu về tiếng kêu, hình thái và sinh học phân tử ngày càng phổ biến trong ba thập kỷ qua [107]. Tại Việt Nam, đã có thông tin về đặc điểm âm thanh của một số loài như: Kalophrynus interlineatus [108], Leptolalax applebyi [109], L. bidoupensis [42], [51], L. pyrrhops [110], Hylarana guentheri [111], Rhacophorus orlovi [112] và R. rhodopus [113], Duttaphrynus melanostictus [114]. Gần đây nhất Lê Trung Dũng (2016) đã mô tả âm học của 11 loài ếch nhái [94].
  • 22. 13 Nhận xét: Hướng nghiên cứu về nòng nọc và tiếng kêu mới được tiến hành trên một số ít đối tượng ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Những hướng nghiên cứu này cần được đẩy mạnh nhằm hỗ trợ cho nghiên cứu phân loại các loài ếch nhái, đặc biệt là các nhóm loài có đặc điểm hình thái giống nhau. Ngoài ra nghiên cứu về nòng nọc còn cung cấp thông tin làm cơ sở cho công tác nhân nuôi sinh sản và bảo tồn các loài ếch nhái. 1.2.4. Hướng nghiên cứu quan hệ di truyền Ứng dụng kỹ thuật của sinh học phân tử đã giúp các nghiên cứu hệ thống và tu chỉnh vị trí phân loại của các họ, các giống hoặc chia tách các loài phức tạp một cách chính xác hơn. Frost et al. (2006) đã xây dựng cây quan hệ di truyền của hầu hết các họ ếch nhái trên toàn thế giới, công trình này đã tu chỉnh vị trí phân loại của rất nhiều họ và giống lưỡng cư, trong đó có một số giống phân bố ở Việt Nam như các loài thuộc giống Paa chuyển sang giống Nanorana, các loài thuộc giống Chirixalus chuyển sang giống Chiromantis, các loài thuộc giống Rana chuyển sang giống Huia, Hylarana và Sylvirana [115]. Li et al. (2008, 2009) dựa vào kết quả phân tích phân tử đã tu chỉnh phân loại một giống nhái cây như chuyển một số loài của các giống Aquixalus và Philautus sang các giống Kurixalus và Gracixalus [116], [117]. Ngoài ra, hàng loạt các loài thuộc giống Philautus được chuyển sang giống Theloderma (Rowley et al. 2011b, Orlov et al. 2012) [41], [47]. Kuraishi et al. (2012) phân tích quan hệ di truyền của giống Polypedates và kết luận loài Polypedates leucomystax không có ở Việt Nam, thay vào đó hai loài ếch cây ghi nhận ở Việt Nam là Polypedates mutus và P. megacephalus [118]. Li et al. (2012) dựa trên kết quả phân tích quan hệ di truyền nhóm loài Rhacophorus dugritei và kết luận những ghi nhận của loài R. dugritei ở phía Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc cũng như của loài Rhacophorus hungfuensis ở việt Nam thực chất là loài Rhacophorus puerensis [119]. Orlov et al. (2012) đã đưa ra đánh giá về hiện trạng phân loại và phân bố của ếch cây thu được trong hệ thống núi bị cô lập ở phía Nam dãy Trường Sơn và khu vực phụ cận, trong đó công bố 3 loài ếch cây mới là Theloderma chuyangsinensis, T. bambusicola và Rhacophorus robertingeri (trước đây được định loại là R. calcaneus) đồng thời chuyển loài Philautus laevis sang giống Theloderma [47]. Yu et al. (2010, 2013) phân tích mối quan hệ di truyền của giống
  • 23. 14 Kurixalus và Gracixalus ở một số nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam đã xác định loài Kurixalus verrucosus ghi nhận ở Tam Đảo là loài K. bisacculus [120], [121]. Nguyen et al. (2015) đã phân tích mối quan hệ di truyền của giống Theloderma ở Việt Nam cho thấy các loài có quan hệ gần gũi về mặt di truyền không phụ thuộc vào các đặc điểm hình thái như kích thước, có hay không có răng lá mía và có hay không có túi kêu ngoài [122]. Poyarkov et al. (2015) phân tích đặc điểm di truyền của giống này ở khu vực Đông Dương đã khẳng định loài T. chuyangsinensis (Orlov et al. 2012) là tên đồng vật của loài T. palliatum (Rowley et al. 2011), loài T. stellatum trước đây ghi nhận ở Việt Nam được mô tả là một loài mới T. vietnamensis (loài T. stellatum chỉ phân bố ở Thái Lan và phía Nam Campuchia), loài T. asperum không phân bố ở Việt Nam, các quần thể ở Việt Nam được định loại lại là loài T. albopunctatum, một loài phân bố ở Trung Quốc [123]. Chen et al. (2016) phân tích quan hệ di truyền của nhóm Megophrys ở Trung Quốc, Đông Dương, Mi-an-ma, Thái Lan và Ma-lai-xi-a cho thấy đây là một nhóm rất phức tạp với nhiều quần thể trong đó có ở Việt Nam vẫn chưa được định danh [124]. Nhận xét: Các phân tích về sinh học phân tử đã giúp định danh một cách chính xác hơn các loài hoặc xác định rõ các quần thể của các loài có vùng phân bố rộng là các loài khác nhau. Các nghiên cứu này cũng đang được đẩy mạnh ở nhiều nhóm loài khác nhau như các giống thuộc họ Ếch cây Rhacophoridae, họ Cóc bùn Megophryidae. Tuy nhiên, do việc khó khăn trong thu thập mẫu vật, các nghiên cứu vẫn chỉ hạn chế ở một số loài nhất định ít nghiên cứu thu thập và phân tích quan hệ di truyền của tất cả các loài trong giống. 1.2.5. Hướng nghiên cứu về bệnh học Ở Việt Nam, Rowley et al. (2013b) đã nghiên cứu về tỷ lệ nghiễm nấm Batrachochytrium dendrobatidis trên ếch nhái và xác định một số quần thể ở Ngọc Linh (Kon Tum) bị nhiễm nấm [125]. Các nghiên cứu của Nguyen et al. (2013), Martel et al. (2014) và Laking et al. (2017) đã phát hiện một số quần thể của các loài thuộc giống Cá cóc sần Tylototriton ở Việt Nam bị nhiễm bệnh nấm Batrachochytrium dendrobatidis và B. salamandrivorans [126], [127], [128]. Việc phát hiện chủng nấm mới có nguồn gốc ở Châu Á đã làm tăng khả năng quan ngại về ảnh hưởng của các
  • 24. 15 chủng nấm đến sự tồn tại của các loài ếch nhái trên thế giới. Nguyen et al. (2017) ghi nhận bệnh nấm B. salamandrivorans trên các cá thể của loài Cóc tía Bombina microdeladigitora được buôn bán từ Việt Nam sang Châu Âu làm sinh vật cảnh [129]. Nhận xét: Nghiên cứu về bệnh học mới được bắt đầu trên một số ít loài ếch nhái ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, những phát hiện này đã chứng tỏ nguy cơ lây nhiễm nấm từ các quần thể ở các khu vực địa lý khác nhau. Cần thực hiện các nghiên cứu tiếp theo để tìm hiểu cơ chế phát tán cũng như đánh giá ảnh hưởng của các chủng nấm đến quần thể các loài ếch nhái ở Việt Nam cũng như nước ngoài, từ đó có các biện pháp phòng tránh hiệu quả. 1.2.6. Lược sử nghiên cứu ếch nhái ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam Ở tỉnh Bắc Giang: Hồ Thu Cúc và cs. (2005) thống kê thành phần loài ếch nhái ở một số khu vực thuộc vùng núi Đông Bắc Việt Nam bao gồm 82 loài thuộc 9 họ, 3 bộ, trong đó ghi nhận ở khu vực núi Yên Tử có 18 loài [130]. Böhme et al. (2005) mô tả loài Cá cóc sần việt nam Tylototriton vietnamennsis với mẫu chuẩn thu được ở vùng núi Yên Tử [131]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana yentuensis với bộ mẫu vật thu ở KBTTN Tây Yên Tử [132]. Trần Thanh Tùng và cs. (2008) điều tra sự đa dạng và hiện trạng ếch nhái, bò sát ở vùng núi Yên Tử trong thời gian 2004 đến năm 2008 đã thống kê được 50 loài ếch nhái [133]. Hecht et al. (2013) đã ghi nhận và mô tả đặc điểm hình thái của 36 loài ếch nhái phân bố ở KBTTN Tây Yên Tử [71]. Ở tỉnh Cao Bằng: Có một số nghiên cứu về ếch nhái ở đây nhưng chủ yếu tập trung vào dãy núi Phia Oắc nay là KBTTN Phia Oắc-Phia Đén. Hồ Thu Cúc và cs. (2005) ghi nhận 33 loài [130]. Nguyễn Thiên Tạo (2009) ghi nhận 29 loài và Nishikawa et al. (2013) đã mô tả loài mới Cá cóc zig-lơ Tylotriton ziegleri [70], [27]. Ở tỉnh Hà Giang: Bain & Nguyen (2004) ghi nhận 36 loài và mô tả 2 loài mới cho khoa học (Rana iriodes và Rana tabaca) ở KBTTN Tây Côn Lĩnh [68]; Ziegler et al. (2014) cập nhật danh lục các loài ếch nhái ghi nhận ở Hà Giang với 50 loài và 8 ghi nhận mới [134]. Ở thành phố Hải Phòng: Các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở VQG Cát Bà với một số nghiên cứu như Nguyen & Shim (1997), Darevsky (1999), Furey et al. (2002) đã ghi
  • 25. 16 nhận được 17 loài ếch nhái [135], [136], [137]. Milto et al. (2013) đã mô tả 2 loài mới Ếch cây nhỏ đá vôi Liuixalus calcarius và Nhái cây nhỏ cát bà Philautus catbaensis [54]. Ở tỉnh Tuyên Quang: Lathrop et al. (1998) mô tả loài mới Cóc mày na hang Leptolalax nahangensis ở KBTTN Na Hang [138]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2007) khảo sát ở 3 huyện miền núi Chiêm Hóa, Na Hang, Sơn Dương ghi nhận 43 loài [139]. Rowley et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops ở KBTTN Chạm Chu [65]. Ở tỉnh Bắc Kạn: Dự án PARC (2004) ghi nhận ở VQG Ba Bể và khu vực lân cận có 28 loài [140]. Nguyen et al. (2009) ghi nhận có 27 loài phân bố ở tỉnh Bắc Kạn [4]. Phạm Kim Dung và cs. (2015) ghi nhận bổ sung 6 loài cho tỉnh này [141]. Ở tỉnh Lào Cai: Về thành phần loài ếch nhái ở vùng núi Sa Pa (Lào Cai), Bourret (1934) đã lập danh sách gồm 25 loài [142]. Ohler et al. (2000) ghi nhận ở VQG Hoàng Liên có 42 loài trong đó có 6 loài đặc hữu [67]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2001) ghi nhận 44 loài ở vùng núi Sa Pa [143]. Năm 2001, Orlov et al. (2001) ghi nhận 8 loài mới thuộc họ Rhacophoridae và nâng tổng số loài ếch cây ghi nhận ở Việt Nam từ 32 loài (năm 2000) lên đến 40 loài vào năm 2001 [144]. Tordoff et al. (2002) khảo sát tại KBTTN Văn Bàn đã ghi nhận 22 loài [145]. Nguyen et al. (2009) đã thống kê được 78 loài, gần đây tiếp tục có một số phát hiện mới như Leptolalax botsfordi, Oreolalax sterlingae, Gracixalus sapaensis [4], [51], [52], [66]. Ở tỉnh Lai Châu: Orlov & Ho (2007) mô tả 2 loài mới ở huyện Tam Đường: Amolops splendissimus và A. minutus [146], Nguyen et al. (2009) đã thống kê được 24 loài [4], Rowley et al. (2017b) mô tả loài mới Leptolalax petrops với các mẫu chuẩn thu được ở tỉnh này [65]. Ở tỉnh Điện Biên: Nguyễn Văn Sáng (1991) nghiên cứu ở KBTTN Mường Nhé ghi nhận 9 loài [147]. Đỗ Thành Trung và Lê Nguyên Ngật (2009) đã nghiên cứu khu hệ ếch nhái ở huyện Tủa Chùa thống kê được 16 loài [148]. Lê Trung Dũng (2016) nghiên cứu ở KBTTN Mường Nhé đã ghi nhận 48 loài trong đó mô tả 1 loài mới Tylototriton anguliceps và bổ sung 11 loài cho khu hệ ếch nhái Việt Nam [94]. Ở tỉnh Sơn La: Năm 1991, nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng phối hợp với Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I đã ghi nhận 27 loài [149]. Thống kê của Chi Cục kiểm lâm tỉnh Sơn La (2002) xác định được 11 loài ở KBTTN Copia
  • 26. 17 [150]. Nghiên cứu của Viện Điều tra và Quy hoạch rừng trong xây dựng dự án đầu tư thành lập KBTTN Sốp Cộp đã ghi nhận 14 loài (Chi cục kiểm lâm tỉnh Sơn La 2003) [151]. Lê Nguyên Ngật và cs. (2008) đã thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 25 loài [152]. Nguyễn Văn Sáng và cs. (2010) thống kê ở KBTTN Xuân Nha có 28 loài [153]. Theo kết quả khảo sát của Nguyễn Văn Sáng trong tài liệu của Lê Trần Chấn và cs. (2012) đã ghi nhận 27 loài ở KBTTN Tà Xùa [154]. Theo kết quả khảo sát sơ bộ của Lê Nguyên Ngật thực hiện trong khuôn khổ đề tài “Điều tra đánh giá đa dạng sinh học của KBTTN Copia (Sơn La) và đề xuất các giải pháp để quản lý bảo tồn”, đã ghi nhận được ở Copia có 22 loài [155]. Phạm Văn Anh nghiên cứu ở KBTTN Copia và Sốp Cộp đã ghi nhận 57 loài [95]. Ở tỉnh Hòa Bình: Nguyễn Xuân Đặng và cs. (2000) ghi nhận 24 loài ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò [156]. Le et al. (2008) đã ghi nhận 34 loài ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông [157]. Hoàng Thị Tươi và Lưu Quang Vinh (2009) ghi nhận 27 loài ở KBTTN Thượng Tiến và Luu et al. (2014) đã ghi nhận bổ sung thêm 6 loài cho KBTTN Thượng Tiến [158], [73]. Ở tỉnh Ninh Bình: Nguyễn Văn Sáng và cs. (2003) ghi nhận 42 loài ở VQG Cúc Phương [159]. Lê Trung Dũng và cs. (2016) ghi nhận 17 loài ở KBTTN Vân Long [160]. Nhận xét: Ở miền Bắc Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về ếch nhái nhưng chủ yếu tập trung ở các dãy núi cao trên hệ sinh thái núi đất, các VQG và các KBTTN như Tây Yên Tử, Phia Oắc-Phia Đén, Hoàng Liên, Mường Nhé, Sốp Cộp và Copia. Các nghiên cứu về lưỡng cư ở hệ sinh thái núi đá vôi vẫn còn khá hạn chế hoặc mới chỉ là những công bố rải rác về các loài mới cho khoa học hoặc ghi nhận mới. 1.2.7. Sơ lược về các nghiên cứu có liên quan đến hai giống Limnonectes và Odorrana ở Việt Nam Giống Ếch nhẽo Limnonectes Giống Ếch nhẽo (Limnonectes) có phân bố rộng ở châu Á, từ miền Đông và miền Nam Trung Quốc, về phía Đông tới Nhật Bản, khu vực Đông Dương và phía Nam Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Phi-lip-pin và New Guinea [5]. Ếch nhẽo Limnonectes là một trong những giống có thành phần loài đa dạng nhất của lớp ếch nhái với 68 loài được ghi nhận và cùng với 16 loài được mô tả trong mười năm qua (L. cintalubang
  • 27. 18 Matsui, Nishikawa & Eto, L. deinodon Dehlinh, L. fernery Siler, McVay, Diesmos & Brown, L. hikidai Matsui & Nishikawa, L. isanensis McLeod, Kelly & Barley, L. jarujini Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. larvaepartus Iskandar, Evans & McGuire, L. lauhachindai Aowphol, Rujirawan, Taksinum, Chuaynkem & Stuart, L. longchuanensis Suwannapoom, Yuan, Sullivan & McLeod, L. megastomias LcLeod, L. nguyenorum McLeod, Kurlbaum & Hoang, L. selatan Matsui, Belabut & Ahmad, L. sinuatodorsalis Matsui, L. sisikdagu McLeod, Horner, Husted, Barley & Iskandar, L. taylori Matsui, Panha, Khonsue & Kuraishi, L. utara Matsui, Belabut & Ahmad) [5]. Theo Nguyen et al. (2009) giống Limnonectes ở Việt Nam có 5 loài L. dabanus (Smith, 1922), L. hascheanus (Stoliczka, 1870), L. khammonensis (Smith, 1929), L. kuhlii (Tschudi, 1838) và L. poilani (Bourret,1942) [4]. Tuy nhiên, có một số thay đổi về phân loại của nhóm này được công bố trong những năm gần đây: ghi nhận của L. hascheanus ở Việt Nam được định loại lại là loài L. limborgi [161]. Matsui et al. (2010) và Mcleod (2010) phân tích mối quan hệ di truyền của giống Limnonectes ở Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Ma-lai-xi-a và khẳng định loài Limnonectes kuhlii không phân bố ở Lào và Việt Nam, ghi nhận trước đây của loài này ở khu vực Đông Dương tạm thời được định danh là loài L. bananensis, một loài phân bố ở Nam Trung Quốc [162], [163]. Luu et al. (2013) ghi nhận thêm loài L. gyldenstolpei ở VQG Phong Nha Kẻ Bàng, Quảng Bình [77]. Như vậy, sự đa dạng và phân loại của giống Limnonectes ở Việt Nam vẫn có nhiều vấn đề chưa rõ ràng. Cần tiếp tục có những nghiên cứu về hình thái kết hợp với quan hệ di truyền để định loại chính xác các loài thuộc giống này ở Việt Nam. Giống Ếch suối (Odorrana) Giống Ếch suối (Odorrana) có vùng phân bố khá rộng ở châu Á, từ Đông Bắc Ấn Độ qua miền Nam Trung Quốc, về phía Đông đến Nhật Bản, về phía Nam qua các nước thuộc khu vực Đông Nam Á tới đảo Su-ma-tra của In-đô-nê-xi-a [5]. Giống Ếch suối cũng là một trong những giống đa dạng nhất của lớp Ếch nhái (Amphibia) với 58 loài được ghi nhận, trong đó ở Việt Nam đã ghi nhận 21 loài [5], [4]. Các loài Ếch suối có kích thước lớn nhưng có hình thái rất giống nhau nên được coi là nhóm phức tạp về phân loại học. Bain et al. (2003) đã mô tả 6 loài mới tách biệt thuộc nhóm Ếch suối
  • 28. 19 lưng xanh (Rana livida) [164]. Tran et al. (2008) mô tả loài Ếch suối yên tử Odorrana yentuensis ở Khu BTTN Tây Yên Tử, Bắc Giang [132]. Bain et al. (2009) mô tả loài mới Ếch bám đá hoa Odorrana geminata ở Nam Trung Quốc và Đông Bắc Việt Nam [165]. Đây là loài có đặc điểm hình thái rất giống với loài Ếch bám đá sa pa O. chapaensis (Bourret, 1937). Loài Odorrana junlianensis lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam [166]. Đồng thời, cũng có nhiều thay đổi về mặt phân loại của giống này. Ohler (2007) đã so sánh hình thái các mẫu vật thu thập ở Việt Nam, Lào và Nam Trung Quốc và kết luận Rana daorum (Bain et al. 2003) là đồng vật của loài Amolops mengyangensis (Wu & Tian, 1995), Rana hmongorum (Bain et al. 2003) là tên đồng vật của loài Rana jingdongensis (Fei, Ye & Li, 2001), Rana megatympanum (Bain et al. 2003) và Rana heatwolei (Stuart & Bain, 2005) là tên đồng vật của loài Rana tiananensis (Yang & Li, 1980), Rana nigrolineata (Datong & Shunqing, 2004) là tên đồng vật của loài Rana lateralis (Boulenger 1887), Rana nigrotympanica (Dubois, 1992) là tên đồng vật của loài Rana cubitalis (Smith, 1917). Rana bananica (Chen, Murphy, Lathrop, Ngo, Orlov, Ho & Somorjai, 2005) là tên đồng vật của loài Rana milleti (Smith, 1921) [167]. Như vậy, các loài thuộc giống này có hình thái rất giống nhau và khó để định loại chính xác. Cần tiếp tục nghiên cứu kỹ hơn về đặc điểm về hình thái kết hợp với so sánh quan hệ di truyền để đánh giá sự đa dạng các loài Ếch suối Odorrana ở Việt Nam. 1.3. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở khu vực nghiên cứu 1.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở miền Bắc Việt Nam Miền Bắc Việt Nam có biên giới giáp với tỉnh Quảng Tây của Trung Quốc ở phía Đông Bắc và tỉnh Vân Nam ở phía Tây Bắc và giáp với Lào dọc biên giới phía Tây. Vùng ven biển rộng lớn có ý nghĩa sinh thái quan trọng trải dài dọc theo vịnh Bắc Bộ về phía Đông Bắc. Sông Hồng chảy từ biên giới với Trung Quốc qua vùng trung tâm miền Bắc Việt Nam vào tạo thành hình giẻ quạt khi chảy vào vùng đồng bằng thấp chủ yếu làm nông nghiệp và rất đông dân cư trước khi đổ vào vịnh Bắc Bộ [7]. Địa hình núi đá vôi: Theo Sterling et al. (2006), phần lớn diện tích núi đá vôi phân bố ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc Việt Nam, một phần phân bố ở tỉnh Quảng Bình. Địa hình đá vôi ở vùng Đông Bắc đa dạng và phức tạp hơn so với vùng Tây Bắc, như
  • 29. 20 dạng tháp lởm chởm, núi dạng khối tròn, dạng nón, dạng lõm có nền phẳng và hang phân bố dọc theo biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc, tập trung ở các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Cạn, Tuyên Quang. Ở đây, hai cấu trúc địa hình đá vôi lớn là dải núi đá vôi Ngân Sơn và Bắc Sơn, ở độ cao 1.000 m trên mực nước biển với những đỉnh cao từ 100-600 m so với các vùng thung lũng nằm xen kẽ và các vùng lõm phẳng. Vùng Tây Bắc Việt Nam có những địa hình đá vôi quan trọng, trong đó có vùng cao nguyên rộng lớn nhưng bị chia cắt thành nhiều phần chạy dọc theo sông Đà từ biên giới Trung Quốc đến bờ biển. Những địa hình đá vôi bị xói mòn nhiều cũng phân bố ở các tỉnh Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa và Nghệ An. Bên cạnh đó có hàng ngàn đảo đá vôi ở vịnh Hạ Long nằm kế tiếp nhau với Đảo Cát Bà là trung tâm, đây có lẽ là địa hình đá vôi nổi tiếng nhất và đáng chú ý nhất ở Việt Nam [7]. Khí hậu: Phần lớn miền Bắc Việt Nam có nhiệt độ thay đổi nhiều theo mùa hơn là các vùng khác trong nước. Khí hậu lạnh và thay đổi theo mùa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc mang không khí lạnh từ cao nguyên Tây Tạng xuống Việt Nam trong mùa đông (tháng 12 đến tháng 2 hoặc tháng 3). Nhiệt độ trung bình hàng ngày ở Hà Nội 16,5-20o C trong những tháng này và tăng lên 27,3-29o C từ tháng 5 đến tháng 8 [7]. Miền Bắc Việt Nam có độ ẩm cao trung bình trên 80%, giảm xuống dưới 80% vào các tháng 11 đến tháng 1 năm sau [168]. Đến cuối mùa đông (tháng 2 đến tháng 3) mưa phùn kéo dài ở vùng đồng bằng diễn ra trước những tháng mùa hè nóng, ẩm, và mưa nhiều. Sự thay đổi thời tiết gây ra do gió mùa Tây Nam nóng thổi vào lục địa từ biển phía Nam [7]. Bên trong điều kiện khí hậu cơ bản này, lượng mưa và chế độ nhiệt độ ở miền Bắc Việt Nam thay đổi rất lớn. Ở độ cao trên 2000 m, dãy Hoàng Liên Sơn không có mùa khô và nhiệt độ thường xuống dưới 0o C trong tháng 12 và tháng 1 và đôi khi có tuyết rơi từ 1 đến 3 ngày trong năm. Lượng mưa có xu hướng tăng theo hướng Đông Bắc từ Hà Nội đến biên giới Trung Quốc. Lượng mưa trung bình hàng năm thay đổi từ mức thấp nhất 1.127 mm ở Nam Định gần vùng ven biển, đến mức cao 4.802 m ở Bắc Quang (Hà Giang) nằm ở chân của khối núi Việt Bắc thuộc tỉnh Hà Giang [7]. Chế độ thủy văn: Sông Hồng và các nhánh sông của nó chi phối địa hình của miền Bắc Việt Nam. Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam thuộc tỉnh Vân
  • 30. 21 Nam Trung Quốc chảy vào Việt Nam theo hướng Đông Nam. Hai nhánh sông chính cũng bắt nguồn từ Vân Nam, sông Lô ở phía Đông và sông Đà ở phía Tây, lần lượt sát nhập với sông Hồng ở những điểm cách nhau 10 km và cách Hà Nội gần 55 km về phía Tây Bắc. Cả ba con sông này đều chảy xiết, sông Hồng và sông Đà chảy xuống vùng châu thổ qua những khe núi hẹp và sâu. Hai con sông khác, sông Mã và sông Cả, chảy song song với sông Hồng ở phía Nam. Cả hai con sông này đều chảy xiết ở phía thượng lưu và sông Cả có vùng châu thổ tương tự như châu thổ sông Hồng nhưng nhỏ hơn nhiều [7]. Mặc dù tương đối ngắn (với chiều dài 1.200 km) và có diện tích lưu vực hạn chế rộng 120.000 km2 , sông Hồng có lượng nước chảy và lượng phù sa lớn. Dòng sông có những thay đổi lớn giữa mùa khô và mùa mưa. Lượng mưa trung bình của vùng châu thổ là 1.600-1.800 m, 80 đến 85% lượng mưa rơi vào khoảng tháng 4 và tháng 10. Kết hợp với sông Đà và sông Lô, sông Hồng mở rộng dòng chảy vào mùa lũ từ tháng 6 đến tháng 10. Trong những tháng này, dòng sông mang theo 73% lượng nước cả năm và lượng nước chảy có thể đạt tới 35.000 m3 /giây, lượng nước chảy trung bình cả năm là 3.900 m3 /giây. Một phần do lượng nước chảy lớn và một phần do sự xói mòn ở thượng lưu do kiến tạo phay nghịch và phá rừng gây ra, sông Hồng mang một lượng lớn phù sa, cao hơn 5 lần so với sông Mê Kông trên một km2 của lưu vực [7]. Thảm thực vật: Rừng ở miền Bắc Việt Nam nằm ở ranh giới phân bố phía Bắc của thực vật nhiệt đới và ở ranh giới phía Nam của thực vật cận nhiệt đới và ôn đới. Những khu vực chuyển tiếp giữa các quần xã thực vật diễn ra ở đây, chúng di chuyển từ phía Nam lên phía Bắc, từ Đông sang Tây và từ đồng bằng lên miền núi. Dạng rừng chiếm ưu thế ở miền Bắc Việt Nam là rừng thường xanh, trong đó có cả thực vật lá rộng và thực vật lá kim kết hợp với những trảng rừng bán thường xanh. Các dạng rừng ngập mặn ven biển và rừng mọc trên núi đá vôi cũng là những thành phần quan trọng trong sự đa dạng sinh cảnh tự nhiên miền Bắc [7]. Một thành phần quan trọng của thực vật miền Bắc Việt Nam là các quần xã thực vật rộng lớn và khá đặc biệt mọc dưới chân và trên địa hình núi đá vôi. Ở đây, các khu rừng này phân bố ở độ cao tới 1.700 m, phổ biến là ở độ cao 300-900 m. Khi độ cao tăng chúng chuyển từ rừng thường xanh kín tán sang các cấu trúc bán thường xanh
  • 31. 22 thấp hơn, có tán mở hơn và có các dạng thực vật vặn xoắn và uốn cong. Những quần thể nằm trên địa hình núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam thường bị chi phối bởi hỗn hợp đa dạng của cây lá kim có phân bố hẹp ở một vài địa điểm ở phía Nam Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam [7]. Khu hệ động vật: Giống như khu hệ thực vật, các quần xã động vật ở miền Bắc Việt Nam là hỗn hợp của những loài nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhiều loài trong số này chỉ gặp duy nhất ở một phần ba lãnh thổ phía bắc của đất nước. Trong khu vực này sông Hồng có thể là chướng ngại hữu hiệu đối với việc di chuyển (hoặc tương tự như vậy) của một số nhóm, và đối với sự hình thành các loài và các quần xã khác nhau ở vùng Đông Bắc và Tây Bắc [7]. 1.3.2. Khái quát về điều kiện tự nhiên ở các địa điểm nghiên cứu Trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu ở một số khu vực rừng trên núi đá vôi còn ít được nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam (Hình 1.2): - Vùng Tây Bắc: KBTTN Hang Kia-Pà Cò, KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (tỉnh Hòa Bình); - Vùng Đông Bắc: Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (tỉnh Cao Bằng) và KBTTN Bắc Mê (tỉnh Hà Giang), và đại diện cho hệ sinh thái đá vôi trên đảo là VQG Cát Bà (thành phố Hải Phòng). KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình): Tổng diện tích là 19.254 ha, thuộc địa phận huyện Tân Lạc và Lạc Sơn của tỉnh Hòa Bình. Trong đó, đất lâm nghiệp là 16.800 ha, chia ra phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 12.700 ha, phân khu phục hồi sinh thái là 4.100 ha, còn lại là đất nông nghiệp và đất khác. Khu BTTN được thành lập nhằm bảo vệ các hệ sinh thái rừng và cảnh quan trên núi đá vôi, bảo vệ các loài động thực vật, nguồn gen, phục vụ nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, từ đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong vùng [169]. KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông có đặc điểm của vùng núi đá vôi, có địa hình dốc và gồ ghề, giữa các dãy núi đá vôi có một vài thung lũng bằng phẳng chạy theo hướng tây bắc đông nam. Độ cao phân bố từ 100-1.065 m, độ cao trung bình của các đỉnh núi đá vôi vào khoảng 600 m. Hệ thống thuỷ văn phức tạp, khu vực được cung cấp nước bởi phụ lưu của sông Bưởi, sau đó đổ vào sông Mã, cuối cùng đổ ra biển Đông ở khu vực gần Thành phố Thanh Hoá [170].
  • 32. 23 Hình 1.2. Bản đồ các địa điểm nghiên cứu (Nguồn: E. Sterling và K. Koy, Hoa Kỳ) KBTTN Hang Kia-Pà Cò (Hòa Bình): Tổng diện tích 7.091 ha và theo quy hoạch mới thì diện tích của Khu bảo tồn giảm xuống còn 5.257,77 ha, phần diện tích còn lại được quy hoạch rừng sản xuất [171]. KBTTN Hang Kia-Pà Cò thuộc huyện Mai Châu ở phía tây tỉnh Hoà Bình, giáp ranh với tỉnh Sơn La. Khu vực này là các khối núi đá vôi kéo dài theo hướng Đông-Nam từ cao nguyên Sơn La tới VQG Cúc Phương. Trong phạm vi khu bảo tồn có nhiều khối núi đá vôi cao, nhọn, đỉnh cao nhất tới 1.536 m ở phía tây bắc khu vực, độ cao giảm dần về phía đông và có độ cao trên 500 m. Địa chất khu vực đặc trưng bởi đá vôi bị chia cắt bởi những phần nhỏ không phải đá vôi. Địa hình vùng đã bị xói mòn tạo nên những quả núi có bề mặt gồ ghề giữa các thung lũng tương đối bằng. Các thung lũng bằng nằm ở phía bắc khu bảo tồn là nơi định cư của nhiều hộ dân. Các sông suối trong khu bảo tồn chỉ tồn tại theo mùa, thậm chí ngay cả ở các thung lũng có dân sinh sống. Nguồn nước cạn kiệt vào mùa khô, nước mưa bị hấp thụ nhanh chóng vào hệ thống suối ngầm dưới lòng đất [170]. KBTTN Bắc Mê (Hà Giang): Tổng diện tích 9042,5 ha, trong đó rừng tự nhiên 8.298,7 ha; rừng trồng là 0,2 ha và khu sinh thái là 743,6 ha. KBTTN Bắc Mê nằm trên
  • 33. 24 địa bàn huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang. KBTTN Bắc Mê nằm ở vùng lõm của Cánh cung Sông Gâm về phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, địa hình cao dốc, mức độ chia cắt mạnh, có nhiều đỉnh cao trên 1000 m dọc theo các dãy cánh cung Sông Gâm, cao nhất là đỉnh Thải Giàng Phìn có độ cao 1.465 m. Thấp nhất là khu vực hồ thủy điện Tuyên Quang có độ cao 120 m. Địa thế khu vực nghiêng dần từ Đông Bắc sang Tây Nam. Độ dốc bình quân 30o , có nơi độ dốc trên 40o [172]. Các suối bắt nguồn từ phía Bắc và Tây của khu bảo tồn chảy theo hướng Nam đổ vào sông Gâm. Các suối bắt nguồn ở phía Đông Nam của khu bảo tồn chảy về sông Pao Nam, cũng là một nhánh của sông Gâm [170]. Khu rừng thuộc huyện Hạ Lang (Cao Bằng): Huyện Hạ Lang thuộc tỉnh Cao Bằng có kiểu địa hình núi đá vôi chiếm phần lớn diện tích. Theo quy hoạch của tỉnh Cao Bằng, dự kiến khu vực này sẽ được xây dựng thành KBT loài và sinh cảnh với diện tích khoảng 7.343 ha. Khu vực này có hệ thống dãy núi đá vôi phân cắt mạnh với các đỉnh nhọn dạng tai mèo, gồ ghề lởm chởm cao thấp khác nhau, hang hốc tự nhiên nhiều, xen kẽ các dãy núi là thung lũng hẹp với nhiều dạng khác nhau có độ cao từ 100-750 m so với mực nước biển. Khu vực này cũng còn nhiều khu rừng nguyên sinh ít bị tác động trên núi đá vôi như rừng Nghiến ở xã Kim Loan [173]. VQG Cát Bà: Tổng diện tích là 16.196 ha, trong đó diện tích phần đảo là 10. 931 ha, diện tích phần biển là 5.265 ha. VQG Cát Bà nằm trong vùng quần đảo đá vôi bao gồm hàng trăm hòn đảo lớn nhỏ, những hòn đảo này kéo dài tạo thành hình cánh cung và song song với cánh cung Đông Triều. Các hòn đảo có độ cao phổ biến từ 100-150 m so mặt nước biển, nơi cao nhất thuộc đỉnh Cao Vọng 331 m. Các đảo nhỏ có đầy đủ các dạng địa hình của một miền Karst bị ngập nước. Khí hậu vùng Cát Bà thuộc chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa. Cát Bà thường có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10) và một mùa đông lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trên đảo 25-280 C. Là đảo ven bờ, khu vực Cát Bà còn chịu ảnh hưởng và chi phối mạnh của biển dưới tác động của chế độ gió đất-biển có tác dụng điều hòa khí hậu, tạo nên mùa đông ấm hơn và mùa hè mát hơn so với đất liền.VQG Cát Bà nằm trong khu vực núi đá vôi với kiểu rừng phổ biến là rừng mưa nhiệt đới thường xanh [174].
  • 34. 25 CHƢƠNG 2 THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, PHƢƠNG PHÁP VÀ TƢ LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian khảo sát thực địa được tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 15 đợt khảo sát và 119 ngày thực địa (Bảng 2.1). Địa điểm nghiên cứu: Hệ sinh thái núi đá vôi miền Bắc Việt Nam tập trung vào các địa điểm VQG Cát Bà (Hải Phòng), Huyện Hạ Lang (Cao Bằng), KBTTN Bắc Mê (Hà Giang), KBTTN Hang Kia-Pà Cò và Ngọc Sơn-Ngổ Luông (Hòa Bình). Các điểm, tuyến khảo sát, tọa độ, độ cao được trình bày cụ thể ở Hình 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 2.5 và Phụ lục 2. Bảng 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Địa điểm Thời gian Số ngày khảo sát Số điểm khảo sát Số lƣợt ngƣời tham gia VQG Cát Bà, Hải Phòng 9-15/7/2014 6 8 2 24/8-1/9/2014 7 10 2 7-14/5/2015 7 7 4 Huyện Hạ Lang, Cao Bằng 5-15/6/2014 11 13 4 21-24/4/2015 2 2 2 KBTTN Bắc Mê, Hà Giang 18-29/6/2014 12 11 4 20-21/11/2015 11 8 2 19/4-28/4/2017 9 14 2 KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình 10-16/4/2014 6 10 3 8-12/4/2015 5 8 3 24-30/6/2016 7 6 2 KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình 17-24/4/2014 8 12 3 13-21/4/2015 8 12 3 2/10-11/10/2015 10 20 4 17-23/6/2016 10 9 3 Tổng số 119 150 43
  • 35. 26 Hình 2.1. Vị trí các điểm khảo sát ở VQG Cát Bà, Hải Phòng (Nguồn: Ban quản lý VQG Cát Bà) Hình 2.2. Vị trí các điểm khảo sát ở huyện Hạ Lang, Cao Bằng (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
  • 36. 27 Hình 2.3. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Bắc Mê, Hà Giang (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) Hình 2.4. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Hang Kia-Pà Cò, Hòa Bình (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật)
  • 37. 28 Hình 2.5. Vị trí các điểm khảo sát ở KBTTN Ngọc Sơn-Ngổ Luông, Hòa Bình (Nguồn: Phòng Sinh thái viễn thám, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) Thời gian khảo sát thực địa thu thập mẫu vật các loài thuộc giống Ếch nhẽo Limnonectes và giống Ếch suối Odorrana tiến hành từ năm 2014 đến năm 2017 với 24 đợt và 250 ngày khảo sát. Riêng đối với hai giống này, để so sánh đặc điểm hình thái cũng như quan hệ di truyền giữa các loài và giữa các quần thể chúng tôi sử dụng các mẫu vật thu được ở miền Bắc và cả ở các vùng địa lý khác của Việt Nam. Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch nhẽo Limnonectes ở 21 tỉnh gồm: Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Bắc Giang, Cao Bằng, Hà Giang, Sơn La, Hòa Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đồng Nai (Hình 2.6). Địa điểm thu thập mẫu vật giống Ếch suối Odorrana ở 25 tỉnh gồm: Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Bắc Giang, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa-Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai (Hình 2.7).
  • 38. 29 Hình 2.6. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch nhẽo (Nguồn: www.diva-gis.org) [175]
  • 39. 30 Hình 2.7. Địa điểm thu thập mẫu vật các loài Ếch suối (Nguồn: www.diva-gis.org) [175]
  • 40. 31 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Khảo sát thực địa Dụng cụ thực địa: Bản đồ, GPS, túi nilon, cồn, kim tiêm, xi lanh, nhãn, bút kim, khay, bộ đồ mổ, lọ nhựa đựng mẫu vật, sổ ghi nhật ký, máy ảnh, đèn pin. Chọn địa điểm thu mẫu: Tập trung vào các khu vực ven các suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng, dưới gốc cây mục trong rừng hoặc trên cành cây, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát ven các cửa hang và vách đá. Toạ độ các điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin Dakota 20. Thời gian thu mẫu: Một số loài ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và quan sát vào ban ngày. Hầu hết các loài ếch nhái hoạt động vào ban đêm, do đó thường thu mẫu và quan sát ếch nhái từ 18h:00 đến 24h:00. Phương pháp thu mẫu: ếch nhái trưởng thành chủ yếu được thu thập bằng tay, mẫu nòng nọc được thu bằng vợt. Xử lý mẫu vật: Mẫu vật thu được thường đựng trong các túi nilon. Sau khi chụp ảnh, một số mẫu phổ biến sẽ được thả lại tự nhiên, một số mẫu đại diện sẽ được giữ lại làm tiêu bản nghiên cứu. Làm tiêu bản: Gây mê: Mẫu vật được gây mê bằng miếng bông thấm etyl a-xe-tat trong lọ kín [176]. Mẫu cơ và gan dùng để phân tích sinh học phân tử (DNA) được lưu giữ trong cồn 70%. Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn ký hiệu. Nhãn và chỉ buộc không thấm nước; chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn. Nhãn được buộc vào chân đối với các loài thuộc bộ Không đuôi (Anura) và bộ Có đuôi (Caudata), với các loài thuộc bộ Không chân (Gymnophiona) thì khâu chỉ dưới da gần cổ [176]. Cố định mẫu: Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80-90% trong vòng 5-10 tiếng (tùy theo kích thước mẫu vật). Đối với mẫu ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con vật để tránh thối hỏng mẫu. Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định thì chuyển ngâm cồn 70%.
  • 41. 32 2.2.2 Phân tích mẫu vật 2.2.2.1. Phân tích đặc điểm hình thái Đo đếm các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu về kích thước được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo nhỏ nhất là 0,01 mm. Các chỉ tiêu hình thái xem Hình 2.8 và Phụ lục 3. Công thức màng bơi theo Glaw & Vences (2007) [177]. Định loại mẫu vật: So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được định tên đang lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Aowphol et al. (2015) [28]; Bourret (1942) [35]; Bain & Nguyen (2004a, b) [68], [178]; Bain & Stuart (2005) [179]; Bain et al. (2003, 2009a, b) [164], [180], [165]; Boral et al. (2013) [181]; Chen et al. (2010a, b) [182], [183]; Fei et al. (2001a, b) [184], [185]; Fei et al. (2009, 2010) [14], [15]; Hendrix et al. (2008) [186]; Inger & Stuart (2010) [161]; Inger et al. (1999) [187]; Lambertz et al. (2014) [188]; Li et al. (2008) [189]; Liang et al. (2001) [190]; Lu et al. (2016) [191]; Luu et al. (2013, 2014a) [77], [19]; Matsui et al. (2010b) [192]; McLeod (2008) [193]; McLeod et al. (2012, 2015) [194], [61]; Mo et al. (2015) [195]; Nishikawa et al. (2012, 2013) [44], [49]; Nguyen et al. (2012) [48]; Ohler (2003) [196]; Ohler & Dubois (1999) [197]; Ohler & Delorme (2006) [198]; Ohler et al. (2011) [199]; Orlov et al. (2003, 2006a, b, 2012) [200], [201], [202], [47]; Pham et al. (2016b, c) [203], [204]; Poyarkov et al. (2015b) [123]; Rowley et al. (2011a) [40]; Stuart & Bain (2005) [205]; Stuart & Chan-ard (2005) [206]; Stuart et al. (2005, 2006) [207], [208]; Suwannapoom et al. (2016) [209]; Tran et al. (2008) [132]; Taylor (1962) [25]; Ziegler (2002) [210]; Ziegler et al. (2006) [211]; Wang et al. (2015) [212]; Yang (1983) [213]; Yang & Rao (2008) [13]; Ye et al. (2007) [214] và một số tài liệu trích dẫn ở phần mô tả mỗi loài. Tên khoa học và phổ thông của loài theo Nguyen et al. (2009), Frost (2017) và một số tài liệu mới công bố gần đây [4], [5].
  • 42. 33 Hình 2.8. Sơ đồ đo mẫu ếch nhái không đuôi (theo Hoàng Xuân Quang và cs. 2012, có bổ sung) [78] 1. Lỗ mũi; 2. Mắt; 3. Màng nhĩ; 4. Gờ giữa mắt và mũi; 5. Mí mắt trên; 6. Rộng mí mắt trên; 7. Khoảng cách gian ổ mắt; 8. Khoảng cách gian mũi; 9. Khoảng cách giữa bờ trước ổ mắt; 10. Khoảng cách từ mút mõm đến lỗ mũi; 11. Dài mõm; 12. Đường kính mắt; 13. Đường kính màng nhĩ; 14. Dài thân; 15. Rộng đầu; 16. Lỗ huyệt; 17 Dài đầu; 18. Dài ống chân; 19. Đùi; 20. Ống chân; 21. Cổ chân; 22 Dài củ bàn trong; 23. Dài bàn chân; 24. Rộng đĩa ngón chân 2.2.2.2. Phân tích sinh học phân tử Phân tích sinh học phân tử được thực hiện tại Phòng Sinh học phân tử và Di truyền bảo tồn (Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) và Khoa Sinh học (Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội) với sự hỗ trợ kỹ thuật của CN. Ngô Thị Hạnh dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Đức Minh (Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội). Mẫu cơ hoặc gan của các loài ếch nhái được thu thập và bảo quản trong cồn 70% ở 4o C. Các mẫu được tách chiết DNA tổng số sử dụng bộ kit Dneasy Blood and Tissue (Qiagen, Đức). Quá trình tách chiết được tiến hành theo hướng dẫn của nhà sản
  • 43. 34 xuất. Phản ứng PCR được tiến hành sử dụng HotStar Taq (Qiagen, Đức) với những mẫu có nồng độ DNA thấp và DreamTaq Mastermix (ThermoFisher Scienctific) với những mẫu có nồng độ DNA cao. Đoạn gen 16S hoặc 12S được lựa chọn để khuếch đại. Mồi sử dụng cho nghiên cứu này được tổng hợp từ các nghiên cứu trước đây như Kocher et al. (1989), Palumbi et al. (1991), Patacek et al. 1994, Tanaka et al. (1998), Moriarty & Cannatella. 2004 và Suwannapoom et al. (2016) đối với giống Ếch nhẽo Limnonectes (Bảng 2.2) [215], [216], [217], [218], [219], [209]; Kocher et al. (1989), Palumbi et al. (1991), Hedges (1994), Chen et al. (2013), đối với giống Ếch suối Odorrana (Bảng 2.3) [215], [216], [220], [221]. Bảng 2.2. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch nhẽo Tên mồi Trình tự mồi Tài liệu tham khảo 12Sa 5'-AAA CTG GGA TTA GAT ACC CCA CTA T-3' Kocher et al. 1989 AR 5’-CGC CTG TTT ATC AAA AAC AT-3’ Palumbi et al. 1991 BR 5’-CCG GTC TGA ACT CAG ATC ACG T-3’ Palumbi et al. 1991 Ptacek2H 5’- TCT TCT ACT GGT TGT CCT CCG ATT CA-3’ Patacek et al. 1994 L14850 5’-TCT CAT CCT GAT GAA ACT TTG GCT C-3’ Tanaka et al. 1998 16Sh 5'-GCT AGA CCA TKA TGC AAA AGG TA-3' Moriarty & Cannatella 2004 Herp177 5'-GCC TAR AAG CAG CCA CC-3' Suwannapoom et al. 2016 Herp179 5'-TCA CTG GGC AGG CTR GA-3' Suwannapoom et al. 2016 Bảng 2.3. Các mồi sử dụng trong nghiên cứu quan hệ di truyền của giống Ếch suối Tên mồi Trình tự mồi Tài liệu tham khảo L1991 5’-AAACTG GGATTAGATACC CCA CTA T-3’ Kocher et al. 1989 H1478 5’-GAG GGT GAC GGG CGG TGT GT-3’ Kocher et al. 1989 AR 5’-CGCCTGTTTATCAAAAACAT-3’ Palumbi et al. 1991 BR 5’-CCGGTCTGAACTCAGATCACGT-3’ Palumbi et al. 1991 L2A 5’-CCAAACGAGCCTAGTGATAGCTGGTT-3’ Hedges 1994 H10 5’-TGATTACGCTACCTTTGCACGGT-3’ Hedges 1994 L33 5’-CTCAACTTACAMATGCAAG-3’ Chen et al. 2013 H56 5’-CGATTATAGAACAGGCTCCT-3’ Chen et al. 2013
  • 44. 35 Tổng thể tích mỗi phản ứng PCR là 20µl, bao gồm 10µl mastermix, 5µl nước, 2µl mỗi chiều mồi, 1–2µl DNA khuôn, tùy thuộc vào nồng độ DNA. Điều kiện phản ứng PCR: 950 C ở 15’ đối với HotStarTaq mastermix và 5’ đối với DreamTaq mastermix; 35 chu kỳ phản ứng ở 95o C trong 30s, 480 C trong 45s, 72o C trong 60s; bước kéo dài cuối cùng ở 72o C trong 6 phút. Đối chứng âm được sử dụng trong mỗi lần tách chiết cũng như mỗi lần PCR. Sản phẩm PCR thành công sau đó được tinh sạch sử dụng kit GeneJET PCR Purification (Thermo Fisher Scientific) và gửi giải trình tự hai chiều ở FirstBase (Ma-lai-xi-a). Cuối cùng, kết quả giải trình tự được xác thực bằng công cụ BLAST trên Ngân hàng gen [222]. Các trình tự thu nhận được từ nghiên cứu này cùng với các trình tự sẵn trên Ngân hàng gen (Genbank) được gióng cột bằng phần mềm ClustalX [223] với các lựa chọn mặc định cho chức năng sắp xếp hoàn chỉnh. Cây quan hệ di truyền loại được xây dựng dựa trên phương pháp Baysian sử dụng phần mềm MrBayes v3.2 [224], tiết kiệm tối đa (Maximum Parsimony), hợp lý tối đa (Maximum Likelihood) sử dụng phần mềm PAUP v4.0 [225]. Với phân tích Baysian, mô hình tiến hóa tối ưu được xác định bằng phần mềm Modeltest v3.7 [226] với các thông số khác được phần mềm MrBayes v3.2 xác định. Các phân tích được thực hiện dựa trên cây ngẫu nhiên lúc ban đầu và chạy trong 1×107 thế hệ, lấy mẫu sau 1000 thế hệ. Giá trị của gốc nhánh được coi là đáng tin cậy khi xác suất hậu nghiệm ≥ 95%. Với phân tích tiết kiệm tối đa Maximum Parsimony, phân tích ban đầu được chạy với 100 taxon ngẫu nhiên thêm vào mỗi vòng lặp, sử dụng thuật toán TBR, không giới hạn số cây được lưu trữ. Giá trị độ tin cậy (bootstrap) được xác định khi chạy 1000 lần lặp. Với phân tích hợp lý tối đa Maximum Likelihood, sử dụng thuật toán TBR, phân tích ban đầu được xác định cây ngẫu nhiên với mỗi taxon thêm vào mỗi vòng lặp. Giá trị độ tin cậy (bootstrap) được xác định khi chạy 100 lần lặp. Các loài nhóm ngoài được lựa chọn tùy theo đối tượng và mục đích nghiên cứu. Việc ước tính khoảng cách di truyền giữa các mẫu được thực hiện trên phần mềm PAUP v4.0b10 [225].
  • 45. 36 2.2.3. Đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái Phân bố theo sinh cảnh: Căn cứ vào sự phân chia thảm thực vật của UNESCO 1973 [227] và mức độ tác động của con người đến sinh cảnh tự nhiên theo tài liệu “Sổ tay hướng dẫn điều tra và giám sát đa dạng sinh học (2003)” [228], đồng thời căn cứ vào hiện trạng rừng trên núi đá vôi ở miền Bắc Việt Nam, chúng tôi phân chia thành 3 dạng sinh cảnh gồm: sinh cảnh quanh khu dân cư, rừng tự nhiên bị tác động mạnh và rừng tự nhiên ít bị tác động. Phân bố theo đai độ cao: Bain & Hurley (2011) căn cứ vào điều kiện tự nhiên như địa hình và thảm thực vật đã chia khu vực Đông Dương thành 2 đai độ cao dưới 800 m và từ 800 m trở lên [8]. Trong nghiên cứu này chúng tôi chia các đai độ cao theo mức mỗi 100 m. Tuy nhiên, để so sánh với các kết quả nghiên cứu của Bain & Hurley (2011), chúng tôi cũng tổng hợp số liệu về thành phần loài lưỡng cư ở hai mức như trên [8]. Phân chia nơi ở theo vị trí ghi nhận mẫu vật của các loài lưỡng cư như trên cây, trên mặt đất, dưới nước [8]. 2.2.4. Đánh giá loài có giá trị bảo tồn Loài có giá trị bảo tồn là những loài được ghi trong các tài liệu sau: Sách Đỏ Việt Nam, phần Động vật (2007) [229], Danh lục Đỏ IUCN (2017) [230], Các loài hiện chỉ ghi nhận phân bố ở Việt Nam được coi là loài đặc hữu, các loài có tên trong các phụ lục của Nghị định 32/2006/NĐ-CP [231] và Nghị định 160/2016/NĐ-CP [232] của Chính phủ, Phụ lục CITES (2017) [232]. Xác định địa điểm cần ưu tiên bảo tồn các loài ếch nhái thông qua phương pháp cho điểm và chồng ghép các lớp đánh giá. Các tiêu chi đánh giá bao gồm: Mức độ đa dạng loài, số loài quý hiếm, diện tích và chất lượng sinh cảnh, mức độ tác động của con người theo tài liệu của Nguyễn Quảng Trường và cs. (2011) [234]. 2.2.5. So sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các khu vực Dựa vào số liệu thu thập được trên thực địa và tham khảo các công trình đã công bố, chúng tôi so sánh mức độ tương đồng về thành phần loài giữa các địa điểm nghiên cứu, giữa đất liền và đảo và giữa hai vùng Tây Bắc và Đông Bắc.
  • 46. 37 Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al. 2001) để phân tích thống kê và so sánh sự mức độ tương đồng về thành phần loài ếch nhái giữa các điểm nghiên cứu và giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc. Số liệu về phân bố được mã hóa theo dạng đối xứng (1: có mặt, 0: không có mặt). Chỉ số tương đồng (Sorensen-Dice) được tính như sau: djk = 2M / (2M+N); trong đó M là số loài ghi nhận ở cả 2 vùng, N là tổng số loài chỉ ghi nhận ở một vùng [235]. 2.2.6. Các vấn đề có liên quan đến bảo tồn Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến các loài ếch nhái như: Mất và suy thoái sinh cảnh sống và khai thác quá mức. Việc đánh giá thông qua quan sát trực tiếp trong quá trình khảo sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, thông tin của Chi cục Kiểm lâm Hòa Bình, Cao Bằng và Hà Giang cung cấp và tham khảo các tài liệu có liên quan như Ngo et al. (2016), Rowley et al. (2010a, 2016a) [236], [32], [33]. Đề xuất các kiến nghị đối với bảo tồn tập trung vào các khía cạnh sau: Bảo vệ và phục hồi sinh cảnh sống của các loài, kiểm soát việc săn bắt các loài trong tự nhiên, nhân nuôi sinh sản, và tuyên truyền nâng cao nhận thức. 2.3. Tƣ liệu nghiên cứu Nguyên liệu: Đã phân tích đặc điểm hình thái của 524 mẫu ếch nhái thu thập ở KVNC, 148 mẫu Ếch nhẽo Limnonectes và 232 mẫu Ếch suối Odorrana. Đã phân tích đặc điểm di truyền 150 mẫu bao gồm: 46 mẫu Ếch nhẽo Limnonectes, 74 mẫu Ếch suối Odorrana và 30 mẫu thuộc các giống Nhái cây Liuixalus, Ếch cây Rhacophorus, Ếch cây sần Theloderma. Tham khảo các mẫu vật lưu giữ tại các bảo tàng của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR), Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam (VNMN), và Bảo tàng Nghiên cứu động vật Alexander Koening (ZFMK), Bonn (CHLB Đức).