SlideShare a Scribd company logo
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Mạnh Linh
PHÂN LOẠI MỘT SỐ LOÀI RONG BIỂN
THUỘC CHI ULVA (CHLOROPHYTA) PHÂN BỐ TẠI
KHU VỰC HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
Hà Nội - 2021
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nguyễn Mạnh Linh
PHÂN LOẠI MỘT SỐ LOÀI RONG BIỂN
THUỘC CHI ULVA (CHLOROPHYTA) PHÂN BỐ TẠI
KHU VỰC HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 8 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Đàm Đức Tiến
Hà Nội - 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là công trình
nghiên cứu của tôi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tôi tự tìm hiểu và
nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách
quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên
cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn
chịu trách nhiệm.
Hải Phòng, ngày 25 tháng 10 năm 2021
Người cam đoan
Nguyễn Mạnh Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn cao học này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc tới PGS. TS. Đàm Đức Tiến đã trực tiếp định hướng, tận tình hướng dẫn tôi.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trường biển và cán bộ
Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật biển - Viện Tài nguyên và Môi trường
biển đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm chuyến khảo sát hỗn hợp lần thứ 7 giữa
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Nga
bằng tàu “Viện sĩ Oparin” trong vùng biển Việt Nam; cùng đề tài Nafosted:
“Nghiên cứu cơ bản đa dạng sinh học Sinh vật phù du biển Việt Nam: sự đa dạng
hình thái và di truyền các chi tảo Hai roi sống đáy: Gambierdiscus, Ostreopsis,
Coolia và Prorocentrum”, mã số: NCCB.106.06-2017.305 đã tạo điều kiện cho
tôi tham gia thu mẫu nghiên cứu trong luận văn, và tặng cho tôi những tài liệu
chuyên khảo về phân loại rong biển.
Tôi xin cảm ơn cán bộ Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật – Viện Công
nghệ Sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm nghiên
cứu Sinh học phân tử.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo
Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa
học và Công nghệ Việt Nam đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Gia đình, người thân, bạn bè và
đồng nghiệp - những người đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành
khóa học này./.
Học viên
Nguyễn Mạnh Linh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................... vi
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................2
3.3. Những điểm mới của luận văn...............................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................4
1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN ............................................................4
1.1.1. Định nghĩa và phân loại......................................................................4
1.1.2. Đặc điểm sinh thái của rong biển .......................................................6
1.1.2.1. Khái quát về điều điện tự nhiên, môi trường sống của rong biển6
1.1.2.2. Phân bố của rong biển.................................................................8
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU RONG BIỂN CHI ULVA......................9
1.2.1. Hệ thống phân loại và đa dạng thành phần loài..................................9
1.2.1.1. Quan điểm và tình hình nghiên cứu phân loại rong biển chi Ulva
trên thế giới ..............................................................................................9
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và các hệ thống phân loại rong biển chi
Ulva tại Việt Nam...................................................................................12
1.2.2. Giá trị sinh thái và kinh tế của chi Ulva ...........................................15
1.2.2.1. Sinh thái và giá trị sinh thái của rong biển Ulva.......................15
1.2.2.2. Các hoạt chất sinh học và giá trị kinh tế của chi Ulva..............16
1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT DNA BARCODING TRONG NGHIÊN
CỨU RONG BIỂN .......................................................................................18
1.3.1. Sơ lược về hệ gen Lạp thể (Plastome) và gen mã hóa yếu tố kéo dài
EF-Tu (tufA) trong rong Lục......................................................................18
1.3.2. Ứng dụng chỉ thị DNA barcoding (tufA) trong nghiên cứu phân loại
rong biển.....................................................................................................20
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...22
iv
1.4.1. Vị trí địa lý .......................................................................................22
1.4.2. Khí hậu và điều kiện thủy, hải văn ...................................................22
1.4.2.1. Khí hậu ......................................................................................22
1.4.2.2. Thủy văn ....................................................................................23
1.4.2.3. Chế độ thuỷ triều .......................................................................23
1.4.2.4. Chế độ sóng...............................................................................24
1.4.3. Hệ sinh thái.......................................................................................24
1.4.4. Hiện trạng chất lượng môi trường ....................................................24
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................25
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ..25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................25
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................25
2.1.3. Trang thiết bị sử dụng.......................................................................27
2.1.4. Hóa chất sử dụng..............................................................................27
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................28
2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập mẫu vật .............................28
2.2.2. Phương pháp phân loại hình thái ......................................................28
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu phân bố ....................................................29
2.2.4. Phương pháp sinh học phân tử DNA barcoding ...............................30
2.2.4.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số .......................................30
2.2.4.2. Phương pháp điện di Gel agarose.............................................30
2.2.4.3. Phương pháp khuếch đại gen bằng PCR...................................31
2.2.4.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự gen......32
2.2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .........................................................33
2.2.5. Xây dựng khóa phân loại các loài rong biển chi Ulva phân bố tại Hải
Phòng .........................................................................................................33
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................34
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................34
3.1.1. Kết quả nghiên cứu phân loại hình thái ............................................34
3.1.1.1. Thành phần loài và phân bố của rong biển chi Ulva tại Hải
Phòng .....................................................................................................34
3.1.1.2. Đặc điểm hình thái của một số loài rong biển thuộc chi Ulva
phân bố tại Hải Phòng. ..........................................................................39
3.1.2. Kết quả sinh học phân tử DNA barcoding........................................53
v
3.1.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số ................................................53
3.1.2.2. Kết quả nhân gen (PCR)............................................................55
3.1.2.3. Kết quả giải trình tự gen............................................................56
3.2. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI RONG BIỂN CHI ULVA
TẠI HẢI PHÒNG.........................................................................................59
3.3. THẢO LUẬN.........................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................63
1. KẾT LUẬN...............................................................................................63
2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................64
PHỤ LỤC..........................................................................................................76
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý nghĩa
BLAST Basic Local Alignment Search Tool
CTAB Cetyl trimethyl ammonium bromide
DNA Deoxyribonucleic acid
DW Dry Weight
EF-Tu Elongation Factor Thermo unstable
GBIF Global Biodiversity Information Facility
HST Hệ sinh thái
ISI Institute for Scientific Information
ITS Internal transcribed spacer
matK Maturase K
NCBI National Center for Biotechnology Information
PCR Polemerase Chain Reaction
PSU Practical Salinity Units
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
rbcL Ribulose-1,5-bisphosphate carboxylase
RNA Acid ribonucleic
tufA Gen mã hóa yếu tố kéo dài
UV Ultraviolet
WQI Water Quality Index
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Thành phần sắc tố đặc trưng của các ngành rong biển Việt Nam........6
Bảng 1. 2. Các loài rong biển chi Enteromorpha và Ulva phân bố tại Việt Nam
được chỉnh lý......................................................................................................13
Bảng 2. 1. Thông tin bộ mẫu nghiên cứu ...........................................................26
Bảng 2. 2. Dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu sinh học phân tử............27
Bảng 2. 3. Các loại hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu............................27
Bảng 2. 4. Các dung dịch đệm cần pha trong nghiên cứu ..................................28
Bảng 2. 5. Trình tự mồi sử dụng trong phản ứng PCR.......................................31
Bảng 2. 6. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR....................................................31
Bảng 2. 7. Một số mẫu rong biển chi Ulva trên Genbank được sử dụng trong
nghiên cứu..........................................................................................................33
Bảng 3. 1. Thành phần loài và phân bố của rong biển Ulva tại Hải Phòng ........34
Bảng 3. 2. So sánh sự tương đồng thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu...36
Bảng 3. 3. Phân bố rong biển Ulva theo độ sâu tại Hải Phòng...........................38
Bảng 3. 4. Kết quả tách chiết DNA tổng số của các mẫu nghiên cứu ................54
Bảng 3. 5. Đa dạng thành phần loài rong biển chi Ulva.....................................60
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Phân chia khu hệ rong biển..................................................................9
Hình 1. 2. Bản đồ phân bố của các loài rong biển chi Ulva trên thế giới ...........15
Hình 1. 3. Sơ đồ cấu tạo siêu hiển vi của lục lạp cùng cpDNA (số 11)..............19
Hình 2. 1. Vị trí các điểm khảo sát.....................................................................25
Hình 3. 1. Số lượng loài rong biển chi Ulva phân bố tại các điểm nghiên cứu ..35
Hình 3. 2. Phân bố rộng của các loài rong biển chi Ulva tại Hải Phòng.............36
Hình 3. 3. Phân tích Cluster so sánh sự tương đồng thành phần loài giữa các
điểm nghiên cứu.................................................................................................37
Hình 3. 4. Phân tích trên biểu đồ 2D-MDS về độ tương đồng thành phần loài
giữa các khu vực nghiên cứu..............................................................................38
Hình 3. 5. Kết quả điện di DNA tổng số trên gel algarose 1.5%........................55
Hình 3. 6. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1.5%.......................55
Hình 3. 7. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210098 với mồi tufGF4......................56
Hình 3. 8. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210098 với mồi GtufAR ....................57
Hình 3. 9. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210259 với mồi tufGF4......................57
Hình 3. 10. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210259 với mồi GtufAR ..................57
Hình 3. 11. Kết quả Blast với trình tự gen 210098 trên Genabank.....................58
Hình 3. 12. Kết quả Blast với trình tự gen 210259 trên Genbank ......................58
Hình 3. 13. Mối quan hệ di truyền giữa Ulva lactuca tại Hải Phòng với một số
loài rong biển chi Ulva trên thế giới...................................................................62
ix
GIẢI THÍCH MỘT SỐ CÁCH VIẾT TÊN KHOA HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG LUẬN VĂN
Tên khoa học của các taxon bậc dưới họ
1. Chữ in nghiêng và không đậm
Ví dụ: Ulva prolifera, Ulva reticulata, Ulva papenfussii, Ulva intestinali
2. Chữ đứng (không nghiêng) và in đậm
Ví dụ: Ulva prolifera, Ulva reticulata, Ulva papenfussii, Ulva intestinali
Đây là cách viết chuẩn thường gặp trong các công trình, tạp chí về phân
loại thực vật có uy tín như: Taxon, Blumea, Botanical Journal of the Linnean
ociety, Kew Bulletin, Annals of the Missouri Botanical Garden, Novon,
Adansonia, rittonia, Harvard Papers in Botany, Plant Systematic and Evolution…
và Thực vật chí các nước.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phân loại thực vật học là cơ sở khoa học cho rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu
quan trọng như Sinh thái học, Tài nguyên thực vật, Tiến hóa và đa dạng thực vật,
Dược học, v.v. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý,
bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật. Nghiên cứu phân loại là khoa
học cơ bản và là bước đầu tiên phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và cần thiết để thực hiện các nghiên cứu khoa học khác có
liên quan [1].
Rong biển là một nhóm loài thực vật bậc thấp sinh sống ở các vùng nước
mặn, nước lợ [2]. Hiện nay rong biển là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng,
đang được con người sử dụng với rất nhiều giá trị về sinh thái cũng như kinh tế
[3, 4].
Chi Ulva Linnaeus, C. (1753) hay còn gọi là rong Cải biển [5] thuộc Họ
Ulvaceae, Bộ Ulvales (Chlorophyta), có phân bố địa lý mang tính toàn cầu từ
Nhiệt đới tới Cận Nhiệt đới, một số loài mở rộng phân bố tới Địa Trung Hải và
các vùng Ôn đới của Australia [6]. Với cấu trúc lá dạng phiến với hai lớp tế bào
hoặc dạng hình trụ rỗng, bàn bám dạng đĩa với rễ giả phát triển giúp chúng có thể
thích nghi được tại nhiều sinh cảnh khác nhau, đặc biệt là vùng ven biển với mức
độ phú dưỡng cao như trong môi trường nước biển, vùng nước lợ cửa sông và đôi
khi được tìm thấy ở môi trường nước ngọt [7–9]. Với đặc điểm hình thái đa dạng,
dễ thay đổi theo điều kiện ngoại cảnh (sóng, dòng chảy, cường độ ánh sáng, độ
sâu,...) nên dẫn đến việc định danh loài dễ gây nhầm lẫn, có thể thiếu chính xác
bằng phương pháp phân loại hình thái truyền thống [10]. Hiện nay với tiến bộ
khoa học công nghệ sử dụng phương pháp sinh học phân tử, các nghiên cứu gần
đây cho thấy hệ thống phân loại chi Ulva được cập nhật bổ sung một số loài thuộc
chi Enteromorpha [11–15]. Trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin toàn cầu về loài
rong biển (https://www.algaebase.org/) 2021 [16] hiện có 85 loài được công nhận
về mặt phân loại dựa trên tài liệu hình thái và sinh học phân tử. Tại Việt Nam việc
nghiên cứu rong biển thuộc chi Ulva được Dawson thực hiện từ những năm 1954
[17], cho đến nay đã ghi nhận được tổng số 15 loài và 1 phân loài [18], trong đó
một số loài có giá trị kinh tế như Ulva lactuca, Ulva prolifera, Ulva reticulata,
Ulva papenfussii, Ulva intestinalis [8].
2
Vùng ven biển Hải Phòng đặc trưng bởi rất nhiều sinh cảnh khác nhau như
bãi bồi cửa sông, đầm phá hay vũng vịnh nhỏ, đa dạng về nền đáy (đáy cứng, đáy
cát, đáy cát-bùn) với đặc trưng khí hậu á nhiệt đới với 4 mùa rõ rệt nên nơi đây là
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài rong biển thuộc chi Ulva [19].
Tuy nhiên hiện nay nghiên cứu về rong biển tại vùng ven biển Hải Phòng
còn hạn chế, các tài liệu nằm rải rác và khó khăn trong việc cập nhật thông tin,
chưa có nghiên cứu sâu về phân loại chi Ulva, việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân
tử trong phân loại còn chưa được sử dụng nhiều, trong khi đó số lượng, vị trí, danh
pháp và mô tả của một số loài thuộc chi Ulva cần được bổ sung. Vì vậy, cần có
một công trình nghiên cứu phân loại một cách toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ
thống. Song song với đó, việc cung cấp những dẫn liệu và cơ sở khoa học phục
vụ công tác bảo tồn, phát triển cũng như công tác định danh, phân biệt một số loài
thuộc chi Ulva bằng những kỹ thuật sinh học phân tử là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những thực tế đó, tôi tiến hành lựa chọn đề tài luận văn Thạc
sĩ “Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại
khu vực Hải Phòng”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân loại được một số loài rong biển thuộc chi Ulva phân bố tại vùng biển
Hải Phòng
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học mới về phân loại một số loài rong
biển thuộc chi Ulva.
- Bổ sung thông tin về thành phần loài và phân bố của một số loài rong biển
thuộc chi Ulva tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để nhận biết, bảo tồn và phát triển nguồn
lợi các loài rong biển thuộc chi Ulva tại Việt Nam.
- Kết quả của đề tài trực tiếp phục vụ cho các ngành ứng dụng, sản xuất
nuôi trồng thủy sản, dược liệu, tài nguyên thực vật và công tác đào tạo giảng dạy.
3.3. Những điểm mới của luận văn
- Sử dụng phương pháp sinh học phân tử hỗ trợ định loại chính xác các loài
rong biển thuộc chi Ulva.
3
- Xây dựng bộ mẫu và ảnh tư liệu đặc điểm hình thái, môi trường sống của
một số loài rong biển thuộc chi Ulva tại khu vực Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN
1.1.1. Định nghĩa và phân loại
Rong biển (Seaweed hay Marine macroalgae) là một thuật ngữ thông dụng
và thiếu một định nghĩa chính thức chỉ những thực vật dạng tản (Thallus) gồm
một hay nhiều tế bào tập hợp. Rong biển phân bố ở môi trường nước mặn và nước
lợ, trên các rạn san hô, các vách đá, hoặc các vật bám vô cơ hay hữu cơ. Rong
biển là các sinh vật tự dưỡng và toàn dưỡng, có khả năng hấp thụ các chất dinh
dưỡng từ trong môi trường thuỷ vực tạo thành chất hữu cơ nuôi dưỡng cơ thể.
Quá trình phát sinh cũng không trải qua giai đoạn phôi mà chỉ dừng ở hợp tử, hợp
tử tách ra khỏi cơ thể mẹ và phát triển thành cơ thể mới [20, 21].
Rong biển có ba hình thức sống là sống bám, sống tự do-cài quấn vào nhau,
hay sống bì sinh (epiphyte). Các rong sống bám thường có cơ quan bám (rễ giả-
rhizines hoặc bàn bám), còn các rong cài quấn không có cơ quan bám, chúng sống
vùi mình hoặc cài quấn vào các vật bám và thường là các loại rong sống ở vùng
nước lợ, cửa sông [22].
Cho đến nay, ở trên thế giới chưa có một hệ thống phân loại rong biển nào
được xem là thống nhất và hợp lý, các tác giả phân loại rong biển chia làm 3 ngành
chính thuộc các nhóm tảo nhân chuẩn gồm: Ngành rong đỏ (Rhodophyta), Ngành
rong Nâu (Phaeophyta), Ngành rong Lục (Chlorophyta) [23–27]; và một số
nghiên cứu khác cho rằng nhóm tảo nhân sơ – Ngành tảo Lam (Cyanophyta)
được chấp nhận là một ngành thuộc rong biển [20, 22, 28–31].
Tại Việt Nam, dựa vào thành phần cấu tạo, sắc tố, đặc điểm hình thái, đặc
điểm sinh sản mà các tác giả Phạm Hoàng Hộ [32], Nguyễn Hữu Dinh và cộng sự
[33] đã sắp xếp, xây dựng hệ thống phân loại các loài rong biển thuộc 4 ngành
(Bảng 1.1), gồm:
Ngành vi khuẩn Lam (Cyanophyta)
Rong lam là nhóm sinh vật có khả năng quang hợp và cố định đạm, thường
bám trên các vật bám khác nhau, mọc thành đám hay sống tự do. Trong nhóm
này, các sinh vật quang hợp có màu là cyanophycin, allo-phycocyanin và erythro-
phycocyanin. Tản của chúng biến động từ đơn bào tới tế bào dạng sợi hay dị bào
dạng sợi. Một vài tế bào trong chuỗi có hình dạng khác được gọi là dị bào nang
(heterocysts) có khả năng cố định nitơ trong khí quyển trong các điều kiện ưa khí
5
hay kị khí bằng các dị bào và một dạng khác được gọi là tế bào nghỉ (ankinetes).
Rong lam không có sinh sản hữu tính, chỉ có sinh sản dinh dưỡng (bằng tảo đoạn)
và vô tính (bằng bào tử) [20, 21].
Ngành rong Đỏ (Rhodophyta)
Rong đỏ là các sinh vật đa bào và cơ thể phân nhiều nhánh, phần lớn chia
nhánh theo kiểu một trục (monopodial), một số ít theo kiểu hợp trục (symodial).
Tuy nhiên, cơ thể chúng lại không có sự biệt hóa thành các mô riêng biệt. Thành
tế bào rong đỏ có một lớp cứng bằng cellulose ở bên trong và một lớp gelatin ở
bên ngoài, ở một số loài thành tế bào calci hóa (khảm canxi) dòn và dễ gẫy. Tế
bào của chúng có thể có một hay nhiều nhân tùy thuộc vào từng loài. Tế bào phân
chia bằng cách nguyên phân. Rong đỏ hoàn toàn không có roi bơi; không có các
tế bào có khả năng di chuyển ở bất kỳ dạng nào. Lục lạp trong tế bào rong đỏ có
phycobilin, chlorophyl a, carotene và xanthophyll, vì vậy màu sắc của rong đỏ
được quyết định bởi sự phối hợp và thành phần của các sắc tố này. Chu trình sống
của rong đỏ vô cùng phức tạp, liên quan tới một pha đơn bội và hai pha lưỡng bội
[20, 21].
Ngành rong Nâu (Phaeophyta)
Rong nâu thuộc nhóm Heterokontophyta , một nhóm lớn các sinh vật nhân
thực được phân biệt nổi bật nhất là có lục lạp được bao quanh bởi bốn lớp màng,
cho thấy nguồn gốc từ mối quan hệ cộng sinh giữa một sinh vật nhân chuẩn cơ
bản và một sinh vật nhân chuẩn khác. Các sắc tố quang hợp bao gồm chlorophyll-
a và chlorophyll-c, β carotene, fucoxanthin, violaxanthin, diatoxanthin và các
xanthophylls khác. Hầu hết các loại rong nâu đều chứa sắc tố fucoxanthin , sắc tố
này chịu trách nhiệm tạo ra màu nâu xanh đặc biệt mang lại tên gọi cho chúng.
Thành tế bào được cấu tạo bởi xenlulozơ, axit fucic và axit alginic. Rong nâu sinh
sản bằng ba hình thức khác nhau gồm: sinh sản dinh dưỡng; sinh sản vô tính bằng
bào tử động và bào tủ không động hình thành trong các túi bào tử một ngăn
(Unilocular sporangia), và túi bào tử nhiều ngăn (Plurilocular sporangia); sinh sản
hữu tính bằng hình thức giao phối giữa giao tử đực và cái theo kiểu đẳng giao
(isogamy), dị giao (anisogamy) và noãn giao (oogonia) [20, 21].
Ngành rong Lục (Chlorophyta)
Rong lục thuộc giới Plantae, là nhóm sinh vật nguyên sinh quang dưỡng có
thể là đơn bào, đa bào, hoặc coenocytic. Vỏ tế bào do chất nguyên sinh phân hoá
tạo ra, gồm có cellulose ở phía trongvà pectin ở phía ngoài. Chất nguyên sinh tạo
6
thành 1 lớp mỏng ở sát thành vỏ tế bào; ở giữa tế bào là một không bào lớn chứa
đầy dịch bào. Thể sắc tố có các dạng phiến, đai vành móng ngựa, hình sao nhiều
cạnh, hình xoắn lò xo, mắt lưới, dạng hạt nhỏ v.v. Sắc tố chủ yếu là chlorophyl a,
chlorophyl b làm cho rong có màu xanh, β-caroten và 10 loại xanthophyll. Trong
thể sắc tố còn có các hạt tạo bột hình tròn nhỏ. Hạt tế bào thường nằm ở giữa
khoang túi dịch bào, hay sát bên thành lớp nguyên sinh. Thể nhiễm sắc hình que
ngắn hay hạt nhỏ, số lượng ít. Sản phẩm đồng hoá là tinh bột hoặc đôi khi là chất
bơ. Trong dịch bào, sản phẩm của quá trình trao đổi chất chủ yếu là đường, tanin,
canxi sunfat và các chất có màu antocyan. Rong lục có ba kiểu sinh sản là: sinh
sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính [20, 21].
Bảng 1. 1. Thành phần sắc tố đặc trưng của các ngành rong biển Việt Nam
Ngành Chlorophylls Sắc tố Phycobilins
Rong Lam
(Cyanophyta)
a
β-carotene,
myxoxanthophyll,
zeaxanthin
C-phycocyanin (+)
C-phycoerythrin (-)
Rong Đỏ
(Rhodophyta)
a, d
β-carotene,
lutein,
zeaxanthin
R-phycocyanin (-)
R-phycoerythrin (+)
Rong Nâu
(Phaeophyta)
a, c
β-carotene,
fucoxanthin,
violaxanthin
Rong Lục
(Chlorophyta)
a, b
β-carotene,
lutein,
neoxanthin,
violaxanthin,
zeaxanthin
Ghi chú: (+) hiện diện trong % lớn hơn; (-) hiện diện trong % nhỏ hơn.
1.1.2. Đặc điểm sinh thái của rong biển
1.1.2.1. Khái quát về điều điện tự nhiên, môi trường sống của rong biển
Nền đáy: Có 2 kiểu nền đáy chủ yếu liên quan đến phân bố của rong biển
là vùng triều đáy cứng và vùng triều đáy mềm. (i) Vùng triều đáy cứng: bao gồm
7
đá, cuội, sỏi, san hô chết ở các chân núi đá vôi ven biển, ven các đảo, bãi san hô,
các loại vật liệu hữu cơ và vô cơ. Ở đây thành phần loài rong biển rất đa dạng và
thường gặp là rong Mứt (Porphyra), rong Gai (Acanthophora), rong Guột
(Caulerpa),v.v. (ii) Vùng triều đáy mềm: gồm đáy cát, đáy cát bùn, đáy bùn,…
Trên các loại hình này số loài thường ít do ít vật bám, nền đáy ít ổn định. Các loài
thường gặp: rong Câu (Gracilaria), rong Guột (Caulerpa), rong Lông cứng
(Cladophora),… Cũng có nhiều loài rong biển sống trôi nổi thành những bè rối
[20, 21].
Nhiệt độ: Nhiệt độ có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát
triển của rong. Ngưỡng chịu nhiệt của mỗi loài khác nhau và khu hệ rong biển
trên thế giới được chia ra thành các loài nhiệt đới, loài cận nhiệt đới, loài ôn đới,
loài ôn đới cận cực, và loài phân bố toàn cầu [21, 34]. Ví dụ loài rong Tóc đốt cần
- Chaetomorpha antennina (Bory) Kützing. phát triển tốt trong ngưỡng nhiệt độ
19 - 25o
C và chết hàng loạt ở ngưỡng 37 - 39o
C [35]. Sự thay đổi nhiệt độ nước
theo mùa và theo vùng dẫn đến sự phân bố, thay đổi thành phần loài. Ở khu vực
miền Bắc Việt Nam, chủ yếu là loài nhiệt đới (40%) và cận nhiệt đới (31,7%) [32,
33, 36]. Còn khu vực miền Nam, chủ yếu là loài nhiệt đới (63%) [18]. Các kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ở nhiệt độ 20 - 25o
C là nhiệt độ thích hợp cho
bào tử của nhiều loài rong biển nảy mầm và phát triển. Nhiệt độ trên 30o
C là
ngưỡng nhiệt độ không thuận lợi cho bào tử rong phát triển và ở nhiệt độ 37 -
40o
C kéo dài làm cho rong ngừng phát triển dẫn đến tàn lụi. Điều này phù hợp với
thực tế là vào tháng 12 đến tháng 1 hàng năm những tản nhỏ rong biển xuất hiện
và phát triển vào đầu hè khoảng tháng 3 - 4. Sang mùa hè, nhiệt độ tăng cao, rong
biển vùng triều tàn lụi hàng loạt [37].
Độ mặn: Các loài rong biển thích nghi với độ mặn tương đối rộng, thay đổi
từ 10 - 35‰ [33]. Đa số các loài đều sinh trưởng ở độ mặn cao. Khi độ mặn hạ
thấp và kéo dài dẫn đến sự tàn lụi của rong biển. Loài rong Câu và rong Sụn phát
triển ở độ mặn trong khoảng 25 - 30‰, chịu được độ mặn dưới 20‰ nhưng làm
giảm khả năng sinh sản [38–40]. Ở các đầm nước lợ, vào mùa đông, độ mặn tăng
cao từ 10‰ lên đến 20‰ thậm chí 25 - 30‰ nên thời gian này là thời gian xuất
hiện của các loài rong biển, tháng 3 - 4 là thời kỳ rong biển phát triển. Đến tháng
7, 8 khi mùa mưa xuất hiện, độ mặn ở những vùng ven biển giảm xuống thấp cùng
với nhiệt độ nước tăng cao, vì vậy rong biển tàn lụi rất nhanh. Qua đó có thể thấy
8
rằng không chỉ nhiệt độ nước mà độ mặn cũng là yếu tố quan trọng quyết định
đến mùa vụ xuất hiện và sự tàn lụi của rong biển ở vùng triểu.
Độ đục: Độ đục tác động mạnh đến các hoạt động quang hợp của rong biển.
Chúng sẽ không nhận được ánh sáng cần thiết cho quang hợp nên không phát
triển. Ngoài ra độ đục gia tăng có nghĩa là có nhiều trầm tích bùn nhuyễn bám lên
bề mặt của rong làm giảm quang hợp [41].
Ánh sáng: Ánh sáng là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất
ảnh hưởng đến sự phát triển của rong biển [42, 43]. Tuy nhiên, đối với một số loài
rong thì tốc độ phát triển của rong không phụ thuộc nhiều vào cường độ ánh sáng.
Như một số loài rong Đỏ có thể tồn tại ở độ sâu từ 58m - 268m trong khi nhiều
loài khác không thể tồn tại ở độ sâu vài mét do không đủ ánh sáng để quang hợp
[44, 45].
Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố từ môi trường tác động đến sự sinh trưởng và
phát triển của rong biển như pH, cường độ sóng, chế độ thủy triều, sự cung cấp
dinh dưỡng do dòng chảy hay nước trồi,… và các yếu tố vô sinh, hữu sinh khác
[46–49].
1.1.2.2. Phân bố của rong biển
Phân bố rộng (phân bố địa lý)
Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sự phân bố của rong biển theo vĩ độ,
ngưỡng nhiệt độ của mỗi loài rong biển thường được sử dụng làm chỉ tiêu xác
định tính chất khu hệ [50]. Theo đó, Quy luật phân bố của rong biển theo vĩ độ
(nhiệt độ) được tóm tắt như sau:
Sự đa dạng thành phần loài giảm từ xích đạo cho đến vùng cực. Vùng nhiệt
đới là cái nôi của sự sống, nhiệt độ ở đây có ảnh hưởng đến sự biến động thành
phần loài rong biển phân bố.
Kích thước của loài có xu thế tăng từ xích đạo đến vùng cực. Ở các vùng
lạnh, quá trình trao đổi chất xảy ra chậm, do đó tiêu hao năng lượng không nhiều,
đời sống của các loài rong kéo dài hơn, thêm vào đó lượng dinh dưỡng được cung
cấp chủ yếu là ở tầng đáy lên tới tầng mặt, nên trọng lượng và kích thước của
chúng lớn hơn so với các loài rong phân bố ở vùng nhiệt đới.
Việc xác định được quy luật phân bố của rong biển, sẽ giúp xác định được
đặc tính thích nghi của từng loài, từ đó có kế hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi
hợp lý. Bên cạnh đó, còn đề ra các biện pháp di giống thích hợp đảm bảo cho năng
suất cao trong nuôi trồng thuỷ sản.
9
Hình 1. 1. Phân chia khu hệ rong biển
Phân bố sâu (phân bố thẳng đứng)
Ánh sáng là một trong những yếu tố quyết định sự phân bố theo chiều thẳng
đứng của rong biển, do mỗi loài rong khác nhau có khả năng hấp thụ và nhu cầu
ánh sáng khác nhau, các quần thể rong biển vùng triều có nhu cầu ánh sáng cao
hơn cho quá trình quang hợp và khả năng hấp thụ ánh sáng thấp hơn so với rong
biển vùng dưới triều [51]. Do những tia sáng có bước sóng khác nhau nên khả
năng xuyên qua vùng triều và độ sâu nước là khác nhau: ở các vùng cao triều là
ánh sáng đỏ, vùng trung triều là ánh sáng da cam, vàng, ở vùng hạ triều là ánh
sáng xanh, tím [49, 51].
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU RONG BIỂN CHI ULVA
1.2.1. Hệ thống phân loại và đa dạng thành phần loài
1.2.1.1. Quan điểm và tình hình nghiên cứu phân loại rong biển chi Ulva
trên thế giới
Rong biển chi Ulva lần đầu tiên được Linnaeus mô tả năm 1753 trong công
trình “Species plantarum”. Khi đó, chín (09) loài thuộc chi Ulva được sắp xếp
chung hệ thống với một loạt các loài rong biển mà hiện nay không có liên quan
đến ngành rong lục như chi Fucus (rong Nâu), chi Conferva (hiện nay được chỉnh
lý thành chi Ectocarpus thuộc ngành Tảo nâu) và Charophyta (một ngành tảo
nước ngọt) [5].
Khoảng cuối thế kỷ 17, Gleditsch (1764) liệt kê chi Ulva trong danh sách
bảy chi tảo thuộc lớp Algacea trong “Systema Plantarum” [52]. Sau hơn 100 năm,
một số loài có hình dạng sợi và ống thuộc chi Ulva được tách ra thành một chi
10
riêng biệt Enteromorpha (Link, 1820) [15], các loài rong biển không liên quan
trước đó được Linnaeus mô tả cũng được chuyển sang chi rong biển khác hoặc
không còn được sử dụng trong hệ thống phân loại rong biển [53].
Trong sự phân chia ban đầu thành các Lớp và Bộ, Blackman và Tansley
(1902) đã đưa ra Bộ Ulvales trong Lớp Chlorophyceae Wille. Bộ này bao gồm
một họ Ulvaceae J.V. Lamouroux ex Dumortier và năm chi: Monostroma, Ulva,
Enteromorpha, Letterstedtia Areschoug và Ilea J. Agardh. Cơ sở phân loại phụ
thuộc vào so sánh hình thái, trong đó Ulva được đặc trưng bởi các loài có phiến
dạng lá với các tế bào hình đa giác được sắp xếp thành hai lớp rõ ràng, trong khi
Enteromorpha được đặc trưng bởi một lớp tế bào, dạng hình ống phân nhánh hoặc
không phân nhánh. Các nghiên cứu sâu hơn đã đưa ra thêm các đặc điểm để xác
định sự khác biệt giữa các chi, ví dụ: các đặc điểm như cấu trúc sinh sản, sự phát
triển của hợp tử hoặc động bào tử trong môi trường nuôi cấy và số lượng hạt tạo
bột (pyrenoids) [15, 54].
Năm 1948, Fritsch đã liệt kê chi rong biển Ulva và Enteromorpha cùng hai
chi Letterstedtia, Monostroma thuộc bộ Ulotrichales, lớp Chlorophyceae, ngành
Algae. Trong đó, ông chỉ rõ các đặc điểm nhận dạng chi Ulva có cấu trúc tế bào
hai lớp và giữa có màng ngăn, trên các phiến lá có xuất hiện rễ giả, phần gốc thu
gọn; còn chi Enteromorpha chỉ có một lớp tế bào, thành tế bào được phân tầng rõ
ràng, môi trường sống chủ yếu ở các vùng cửa sông [55, 56].
Cùng trong thế kỷ 19, những loài thuộc chi rong biển Ulva được tổ chức lại
thuộc các chi bao gồm Ulva, Enteromorpha Link, Monostroma Thuret, và Ulvaria
Ruptecht. Theo Papenfuss (1960), Linnaeus đã sử dụng Enteromorpha intestinalis
(Linnaeus) Nees để mô tả và làm loài chỉ thị chi Ulva với đặc điểm hình dạng ống
rỗng. Tuy nhiên, Bliding (1968) đã so sánh các đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo
bên trong tế bào và hình thức sinh sản chi tiết của Ulva lactuca với mẫu vật
Enteromorpha intestinalis của Linnaean và đưa ra kết luận Ulva và Enteromorpha
là hai chi riêng biệt [53].
Bold và Wynne (1978) đã sắp xếp chỉnh sửa chi Ulva thuộc họ Ulvaceae,
bộ Ulvales, lớp Chlorophyceae, ngành Chlorophycophyta. Hai tác giả giữ nguyên
quan điểm khi cho rằng hai chi Ulva và Enteromorpha được xem xét là hai chi
riêng biệt khi so sánh các kiểu hình và cấu trúc tế bào của hai loài đại diện la Ulva
lactuca và Enteromorpha intestinalis [57].
11
Hoeksema và cộng sự (1981) đã mô tả các loài rong biển thuộc chi Ulva
vùng biển Hà Lan gồm 6 loài: Ulva pseudocurvata, U. scandi-navica, U.
rotundata, U. gigantea, U. olivascens, U. rigida tại Hà Lan dựa trên các đặc điểm
về cấu tạo và sự sắp xếp của tế bào bề mặt, cùng hình dạng phiến lá có phát triển
rễ giả [58, 59].
Đến năm 1982 Hoeksema và cộng sự thực hiện mô tả các loài rong biển
thuộc chi Enteromorpha trong một phần chương sách “The taxonomy of
Enteromorpha Link, 1820 (Chlorophyceae) in The Netherlands” [60]. Điều này
cho thấy nhóm tác giả theo quan điểm Ulva và Enteromorpha phân bố tại Hà Lan
thuộc hai chi riêng biệt.
Trong khoảng thời gian từ năm 1998-2002, Bloomters và cộng sự đã nghiên
cứu đưa ra những dẫn liệu về phân tử đầu tiên của các loài rong biển chi
Enteromorpha cùng mô tả các biến đổi hình thái của các loài Enteromorpha
intestinalis, E. muscoides, E. tensa theo điều kiện môi trường và thời kỳ phát triển
[61, 62]. Đây được coi là những dữ liệu quan trọng, bước đầu mở ra hướng nghiên
cứu xác định mối quan hệ di truyền và sắp xếp lại hệ thống phân loại giữa hai chi
Ulva, Enteromorpha cho đến ngày nay.
Năm 2003, Hayden và cộng sự đã xuất bản một trong những công trình
nghiên cứu tiêu biểu về xác định mối quan hệ phát sinh loài giữa các đơn vị phân
loại dựa trên trình tự gen ITS rDNA, rbcL của các loài rong biển chi Ulva và
Enteromorpha. Kết quả trong nghiên cứu chỉ ra Linnaeus đã đúng khi sắp xếp
Ulva và Enteromorpha trong cùng một chi. Các tác giả cho rằng tất cả các loài
rong biển họ Ulvaceae ngoại trừ chi Percursaria trong quá trình phát triển đều trải
qua giai đoạn hình ống nên có thể xem xét chi Ulva trong quá trình phát triển cũng
tương tự như vậy. Thông qua sơ đồ phát sinh loài sử dụng gen ITS và rbcL, các
đơn vị phân loại của hai chi Ulva và Enteromorpha không phải đơn ngành mà
chúng cùng tạo thành một nhánh riêng và tách biệt so với các nhánh còn lại [15].
Nghiên cứu của Hayden và cộng sự được coi là nghiên cứu lịch sử dành cho các
tranh cãi trước đây về việc tách riêng biệt hai chi Ulva và Enteromopha, từ nghiên
cứu này tất cả các loài thuộc chi Enteromorpha trước đây đều được chỉnh lý lại
danh pháp khoa học sang chi Ulva [16].
Năm 2009, ấn phẩm “Rong biển của Ấn Độ - Sự đa dạng và phân bố của
rong biển ở bờ biển Gujarat” đã được Bhavanath Jha và cộng sự mô tả 5 loài Ulva,
12
và 7 loài Enteromorpha. Trong phần mô tả loài nhóm tác giả đã thống nhất sử
dụng tên Enteromorpha là tên đồng nghĩa (synonym) của Ulva [63].
Cùng năm 2009, Messyasz và cộng sự miêu tả chi tiết 5 loài rong biển Ulva
phân bố tại vùng biển nội địa Ba Lan dựa trên những thông tin trong nghiên cứu
của Hayden (2003). Ngoài ra tập thể tác giả cũng thể hiện được vị trí phân bố,
chất lượng môi trường và tên đồng nghĩa của các loài rong biển nói trên [64].
Năm 2017, Titlyanov và cộng sự sau khi nghiên cứu khu hệ rong biển đảo
Hải Nam, Trung Quốc đã ghi nhận và mô tả chi tiết 10 loài rong biển thuộc chi
Ulva. Trong đó một số loài thuộc chi Enteromorpha trước đây đã được chỉnh lý
lại danh pháp khoa học như: Ulva prolifera, U. compressa, U. linza, U.intestinalis,
U. flexuosa [65].
1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và các hệ thống phân loại rong biển chi Ulva
tại Việt Nam
Ở Việt Nam, những nghiên cứu đầu tiên về rong biển chi Ulva phải kể tới
công trình của Loureico (1790) [66] đã công bố một số loài rong biển Việt Nam
gồm 7 loài thuộc chi Fucus, 3 loài thuộc chi Conferva và 1 loài Ulva pisum. Tuy
nhiên, do không có mẫu vật tiêu bản nên ngày nay việc xác định Ulva pisum phân
bố tại Việt Nam là rất khó. Trong danh lục rong biển Việt Nam đương đại, không
có các chi Fucus, Conferva và loài Ulva pisum.
Dawson (1954) trong ấn phẩm “ Marine plants in the vincinity of Nhatrang,
Vietnam” đã công bố 209 loài rong biển, trong đó có mô tả hình thái 1 loài Ulva
lactuca và 5 loài thuộc chi Enteromorpha: E. Kylinii, E. tubulosa, E. intestinalis,
E. clathrata [28]. Ấn phẩm của ông được coi là nền móng cho việc nghiên cứu
rong biển Việt Nam cho tới hiện tại.
Công trình đáng chú ý và tiêu biểu nhất là cuốn “Rong biển miền Nam Việt
Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1969) đã tổng kết và đưa ra bức tranh khá đầy đủ về
rong biển miền Nam Việt Nam thời đó. Ông đã mô tả và sắp xếp hai chi
Enteromorpha và Ulva là hai chi riêng biệt thuộc họ Ulvaceae theo quan điểm của
Link (1820) . Trong đó chi Enteromorpha với 7 loài gồm: E. flexuosa, E.
intestinalis, E. ralfsii, E. chaetomorphoides, E. tubulosa, E. clathrata, E. kylinii
với các đặc điểm moi tả theo tản hình ống rỗng, chi Ulva 4 loài: U. reticulata, U.
fasciata, U. lactuca, U. papenfussii với đặc điểm hình phiến hai lớp tế bào [32].
Năm 1993 Nguyễn Hữu Dinh và cộng sự đã xuất bản công trình “Rong biển
Việt Nam – phần phía Bắc”, trong đó các tác giả đã sắp xếp và mô tả
13
Enteromorpha với 9 loài và 1 phân loài: E. flexuosa, E. intestinalis, E. ralfsii, E.
chaetomorphoides, E. tubulosa, E. clathrata, E. kylinii, E. torta, E. linza, E.
stipitata var. Catbaensis với các đặc điểm thân dạng ống hay phiến hẹp- thành
ống gồm 1 lớp tế bào; chi Ulva 4 loài có đặc điểm nhận dạng thân dạng phiến gồm
hai lớp tế bào : U. conglobata, U. fenestrata, U. lactuca, U. spinulosa [33].
Trong giai đoạn từ năm 1994-2002, các công trình nghiên cứu tập trung vào
đánh giá độ đa dạng thành phần loài, phân bố và nguồn lợi của các loài rong biển,
trong đó có chi Ulva [36, 67, 68]. Có thể kể đến như Luận văn tiến sĩ :“Nghiên
cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa” của Đàm Đức Tiến (2002), trong đó
tác giả đã mô tả và xây dựng khóa phân loại 4 loài thuộc chi Enteromorpha và 1
loài thuộc chi Ulva [50].
Ấn phẩm “Thực vật chí – Ngành rong Lục các taxon vùng biển” của
Nguyễn Văn Tiến (2007) được coi là công trình quy mô và đầy đủ nhất về hệ
thống phân loại ngành rong lục tại Việt Nam đến năm 2007. Tác giả đã phân loại
và sắp xếp hai chi Ulva và Enteromorpha là hai chi riêng biệt kế thừa hệ thống
phân loại của Phạm Hoàng Hộ (1969) và Nguyễn Hữu Dinh (1993) với các đặc
điểm phân biệt hai chi như tản lá dạng phiến với 2 lớp tế bào-tản dạng ống trụ,
thành ống có một lớp tế bào. Trong đó chi Ulva có 7 loài: U. conglobata, U.
fenestrata, U. reticulata, U. lactuca, U. spinulosa, U. fasciata, U. papenfussii; chi
Enteromorpha có 12 loài: E. stipitata var. catbaesis, E. intestinalis, E. torta, E.
tubulosa, E. compressa, E. prolifera, E. chaetomorphoides, E. ralfsii, E. kylinii,
E. flexuosa, E. clathrata, E. pilifera [8].
Năm 2013, Nguyễn Văn Tú và cộng sự tổng hợp hiện trạng thành phần loài
rong biển tại Việt Nam, kết hợp chuẩn hóa tên khoa học dựa trên cơ sở dữ liệu
thông tin loài toàn cầu về tất cả các nhóm thực vật biển (Algaebase) đã thống kê
được 15 loài và 1 thứ thuộc rong biển thuộc chi Ulva, trong đó các loài thuộc chi
Enteromorpha trong các nghiên cứu trước đây được chuẩn hóa lại danh pháp khoa
học và sắp xếp cùng chi Ulva [18] (Bảng 1.2).
Bảng 1. 2. Các loài rong biển chi Enteromorpha và Ulva phân bố tại Việt
Nam được chỉnh lý
Các nghiên cứu trước 2013 [8, 32, 33] Nguyễn Văn Tú và cộng sự [18]
Enteromorpha chaetomorphoides
Børgesen
Ulva chaetomorphoides (Børgesen)
H.S. Hayden et al., 2003
Enteromorpha clathrata (Roth) Greville
Ulva clathrata (Roth) C. Agardh,
1811
14
Các nghiên cứu trước 2013 [8, 32, 33] Nguyễn Văn Tú và cộng sự [18]
Enteromorpha compressa (Linnaeus)
Nees
Ulva compressa Linnaeus, 1753
Enteromorpha flexuosa (Wulfen) J.
Agardh
Ulva flexuosa Wulfen, 1803
Enteromorpha tubulosa (Kützing)
Kützing
Enteromorpha intestinalis (Linnaeus)
Nees
Ulva intestinalis Linnaeus, 1753
Enteromorpha prolifera (O.F. Müller) J.
Agardh
Ulva prolifera O.F. Müller, 1778
Enteromorpha ralfsii Harvey Ulva ralfsii (Harvey) Le Jolis, 1863
Enteromorpha kylinii Bliding
Ulva kylinii (Bliding) HSHayden et
al., 2003
Enteromorpha stipitata var. catbaenis
A.D. Zinova et Nguyen H. Dinh
Ulva stipitata Areschoug, 1850
Enteromorpha torta (Mertens) Reinbold
Ulva torta (Mertens) Trevisan,
1842
Ulva pilifera Kuetz
Ulva flexuosa subsp. pilifera
(Kützing) M.J. Wynne, 2005
Ulva conglobata Kjellman Ulva conglobata Kjellman, 1897
Ulva fenestrata Postels et Ruprech
Ulva lactuca Linnaeus, 1753
Ulva fasciata Delile
Ulva papenfussii Pham H.H. Ulva papenfussii Pham H.H., 1969
Ulva reticulata Forsskål Ulva reticulata Forsskål, 1775
Ulva spinulosa Okamura et Segawa
Ulva spinulosa Okamura &
Segawa, 1936
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu liên quan tới thành phần loài
rong chủ yếu do Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực hiện. Hầu hết các công
trình đều thống nhất sử dụng danh pháp khoa học chuẩn theo hệ thống sắp xếp
của Hayden về chi Ulva trong các công bố của mình như Nguyễn Mạnh Linh và
cộng sự (2019) [4], Đàm Đức Tiến và cộng sự (2020, 2021) [69, 70].
Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại, và đa dạng
thành phần loài chi Ulva của các tác giả trên thế giới, nhận thấy mỗi quan điểm
đều có luận riêng, phù hợp với thời điểm đó và lãnh thổ, bên cạnh đó vẫn còn
những yếu điểm và thiếu sót nhất định. Ở Việt Nam chủ yếu là các công trình
mang tính chất thống kê các taxon dựa trên các hệ thống nước ngoài, đến nay còn
thiếu một công trình đầy đủ và hệ thống. Tuy nhiên, trong các hệ thống có thể
thấy từ sau khi nghiên cứu của Hayden và cộng sự (2003) thì chi rong biển
15
Enteromorpha không được coi là một chi riêng biệt mà thuộc chi Ulva Linnaeus,
họ Ulvaceae, bộ Ulvales, lớp Ulvophyceae, ngành Chlorophyta. Trong đó chi
Ulva phân bố tại Việt Nam với 15 loài và 1 phân loài.
1.2.2. Giá trị sinh thái và kinh tế của chi Ulva
1.2.2.1. Sinh thái và giá trị sinh thái của rong biển Ulva
Các loài rong biển thuộc chi Ulva là một trong số ít các loài có thể sinh
sống được tại các môi trường có độ mặn thấp (nước ngọt), các loài này được ghi
nhận ở độ mặn từ <0,5 đến 49 PSU và phát triển tốt trong điều kiện môi trường
phú dưỡng [71, 72]. Chúng phân bố từ vùng triều giữa cho đến vùng dưới triều.
Rong biển chi Ulva có phân bố mang tính toàn cầu, bao gồm cả Nam Cực (Hình
1.2) [73]. Hiện nay, theo cơ sở dữ liệu thông tin loài toàn cầu về tất cả các nhóm
thực vật biển (http://www.algaebase.org) thống kê chi Ulva trên thế giới ghi nhận
sự có mặt của 408 tên loài, trong đó bao gồm 199 đơn vị phân loại loài và các
phân loài (thứ), trong số các tên loài có 85 loài được gắn cờ công nhận về mặt
phân loại [16]. Số loài được ghi nhận là ở Châu Á (56 loài), tiếp theo là Úc (40),
Châu Âu (38), Bắc Mỹ (34), Châu Phi (31), Nam Mỹ (20) và Nam Cực (12).
Trong số này, 18 loài đặc hữu của Châu Á, 11 ở Úc, 9 ở Châu Âu, 6 ở Châu Phi,
2 ở Bắc Mỹ và 1 ở Nam Mỹ [11].
Hình 1. 2. Bản đồ phân bố của các loài rong biển chi Ulva trên thế giới
Dữ liệu từ năm 1727 đến năm 2021 theo thông tin Đa dạng sinh học toàn
cầu (GBIF, 2021)
Khả năng hấp thụ kim loại cao trong rong biển nói chung đã làm cho chúng
trở thành nguồn hấp thụ sinh học hiệu quả trong các quá trình xử lý ô nhiễm môi
16
trường. Sinh khối rong biển có thể được sử dụng ở cả hai dạng tươi và khô. Các
đặc điểm sinh thái như phân bố rộng, phiến lá rộng (tạo sinh khối cao) và tốc độ
tăng trưởng nhanh khiến rong biển Ulva trở thành đối tượng thích hợp thường
được sử dụng trong các quá trình xử lý sinh học, môi trường [11].
Loài rong Bún ruột (Ulva intestinalis) được phát hiện hữu ích trong việc
hập thụ một lượng kim loại nặng như đồng (Cu), crom (Cr), Kẽm (Zn), cadmium
(Cd) và chì (Pb) so với các loại rong biển khác. Trong khi đó, rong Bún linza
(Ulva linza) có khả năng hấp phụ các ion Ni(II), Cd(II), và Pb(II) lên đến 90%
nồng độ ban đầu trong 10 phút [11, 74].
Trong một số nghiên cứu khác, khi thí nghiệm làm giảm độ mặn của môi
trường từ 28‰ xuống 10‰, rong Cải biển nhăn (Ulva lactuca) có khả năng tăng
hấp thụ một số kim loại nặng như Cd, Cr, Se và Zn tăng lên 1,9-3,0-3,6 và 1,9 lần
[75].
Các loài chi Ulva cũng có khả năng hấp thụ nitơ trong nước, làm giảm tác
động tiêu cực của hiện tượng nồng độ amoni cao hơn mức cho phép (hiện tượng
axit hóa) tại các vùng nuôi trồng thủy sản như nuôi cá và bào ngư. Đồng thời,
ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng sử dụng rong biển chi Ulva làm
thức ăn cho bào ngư có thể cho tốc độ tăng trưởng nhanh, cải thiện chất lượng bào
ngư và giảm lượng ký sinh trùng [76].
Ngoài ra, rong biển chi Ulva cũng hấp thụ một lượng CO2 đáng kể trong
môi trường và “trả lại” O2 như một chất thải mà cá và các sinh vật khác hấp thụ.
Cung cấp nơi cho sinh vật bám vào, ẩn náu và sinh sản là những vai trò khác của
Rau diếp biển và các loại rong biển khác.
1.2.2.2. Các hoạt chất sinh học và giá trị kinh tế của chi Ulva
Các loài rong biển chi Ulva đã được nghiên cứu rộng rãi về các hợp chất
hóa sinh được sử dụng trong các ngành như thực phẩm, công nghiệp sản xuất,
phân bón và dược phẩm [11].
Sự thay đổi về hàm lượng protein rất cao, từ 4 đến 29% (w/w) trên cơ sở
trọng lượng khô (DW). Hàm lượng protein cao nhất được ghi nhận là 29% DW ở
rong Cải biển nhăn (Ulva lactuca) [77]. Các axit amin chính trong Ulva là
cysteinolic acid, cysteic acid, proline, glutamic acid, và chondrine [78]. Ulva cũng
là một nguồn cung cấp các axit amin thiết yếu, chiếm tới 39% tổng lượng protein
DW [79]. Tuy nhiên, phần lớn các polysaccharide này không được con người tiêu
hóa và được gọi là chất xơ. Hàm lượng chất xơ ở Ulva nằm trong khoảng 24,8 ±
17
0,2–60,5 ± 1,5% DW [80, 81]. Một trong những polysaccharide chính ở Ulva là
polysaccharide sunfat hòa tan trong nước được gọi là ulvan có thể chiếm khoảng
8–29% DW [82]. Hàm lượng lipid trong Ulva và dao động trong khoảng 0,3 đến
7,87% DW [11, 83, 84].
Một số loài thuộc chi Ulva cũng được coi là một nguồn quan trọng của các
khoáng chất như canxi và magiê. Lượng canxi có thể lên tới 325 mg (100g)-1
trọng
lượng tươi [85]. Magiê có thể lên đến 465 mg (100g)-1
trọng lượng tươi [86]. Hơn
nữa, Ulva còn được biết đến với việc chứa cả vitamin A, B, C và E tan trong nước
và chất béo. Các chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học khác nhau như
tecpen, hợp chất polyphenolic và steroid cũng đã được tách chiết từ chi Ulva [11,
87].
Ulvan là một polysaccharide được chiết xuất từ thành tế bào của rong biển
chi Ulva, thường chiếm 9–36% tổng sinh khối khô. Ulvan chủ yếu bao gồm
Rhamnose sulfated, axit glucuronic, axit iduronic và xylose. Trong đó Rhamnose
được quan tâm vì tác dụng của nó đối với các con đường sinh tổng hợp ở lớp hạ
bì và khả năng miễn dịch của thực vật. Axit uronic (axit glucuronic và iduronic)
và các este sulfat của chúng là những thành phần quan trọng trong
glycosaminoglycans của động vật có vú. Ngoài ra, Ulvan sở hữu cấu trúc
disaccharide lặp lại bao gồm axit uronic liên kết với đường trung tính sulfat. Do
đó, Ulvan là một ứng cử viên tiềm năng cho các ứng dụng trong khoa học vật liệu
sinh học: sợi nano, film, hydrogel, composite, v.v. [88].
Việc sử dụng rong biển chi Ulva làm thực phẩm ở các nước Châu Á đã có
niên đại từ hàng trăm năm nay. Hàm lượng lớn các vitamin và các nguyên tố vi
lượng, khoáng chất thiết yếu so với các loài thực vật trện cạn đã làm cho rong biển
trở thành một nguồn thực phẩm đầy hứa hẹn. Một trong những loại thực phẩm
rong biển được sử dụng thương mại quan trọng ở Nhật Bản là “Green laver” hay
“aonori” - là hỗn hợp của các loài thuộc chi Ulva và các loài thuộc chi rong Giấy
(Monostroma) chứa nhiều protein, canxi, vitamin và sắt và hàm lượng chất béo
cùng natri thấp [89]. Tại Ấn Độ, rong biển chi Ulva cũng đã được sử dụng như
một trong những thành phần trong món ăn nhẹ, “Pakoda” [90].
Trong nông nghiệp và chăn nuôi, rong biển chi Ulva được coi là nguồn thức
ăn cho một số loại gia cầm nhằm tăng chất lượng thịt, và giảm nồng độ cholesterol
và chất béo trung tính trong huyết thanh của gà. Ngoài ra với hàm lượng chất xơ
18
cao, rong biển chi Ulva cũng được xem xét thử nghiệm là thức ăn trong ngành
chăn nuôi dê và cừu tại Bồ Đào Nha [11].
Trong dược phẩm, các chất phytochemical khác nhau được chiết xuất từ
chi Ulva thể hiện các hoạt động kháng khuẩn, kháng vi rút, chống oxy hóa, chống
đông máu, chống viêm và chống ung thư [91–94].
Ngoài ra, rong biển chi Ulva còn được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất
nhiên liệu sinh học. Trong một nghiên cứu gần đây, Bộ Năng lượng Hoa Kỳ đã
ước tính (trong các điều kiện cụ thể) năng suất nhiên liệu sinh học từ Ulva cao
gấp hai và năm lần so với năng suất ethanol thu được từ mía và ngô [95], một số
nghiên cứu sản xuất nhiên liệu sinh học khác như diesel sinh học và hydro sinh
học [96], axeton, butanol [97, 98] cũng cho kết quả khả quan, hầu hết các tác giả
đánh giá rong biển Ulva là một trong những nguồn sản xuất nhiên liệu sinh học
tiềm năng trong tương lai.
1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT DNA BARCODING TRONG NGHIÊN CỨU
RONG BIỂN
1.3.1. Sơ lược về hệ gen Lạp thể (Plastome) và gen mã hóa yếu tố kéo
dài EF-Tu (tufA) trong rong Lục
Lạp thể được cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn lam nội cộng sinh. Sự kiện
cộng sinh này đã tiến hóa từ khoảng 1,5 tỷ năm về trước [99] và cho phép những
sinh vật nhân thực thực hiện quá trình quang hợp sản xuất oxy [100–102]. Ba
dòng lạp thể nổi bật từ quá trình tiến hóa này gồm: lục lạp ở tảo lục và thực vật,
rhodoplast ở tảo đỏ và muroplast ở vi khuẩn lam. Những lạp thể này khác nhau cả
về hệ thống sắc tố lẫn cấu trúc siêu vi. Ở thực vật, lạp thể có thể phân hóa thành
nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào chức năng mà nó đáp ứng trong tế bào [103].
Lạp thể không phân hóa (tức tiền lạp thể) có thể phát triển trở thành những biến
thể sau:
(i) Lục lạp (chloroplast: lạp thể xanh lục): thực hiện chức năng quang hợp;
xem thêm tiền lục lạp (etioplast), lạp thể "tiền nhiệm" của lục lạp
(ii) Sắc lạp (chromoplast: lạp thể màu sắc): thực hiện chức năng tổng hợp
và lưu trữ sắc tố
(iii) Lão lạp (gerontoplast: lạp thể lão hóa): điều hành tiêu hủy bộ máy
quang hợp trong suốt quá trình lão hóa lạp thể
19
(iv) Vô sắc lạp (leucoplast: lạp thể không màu): thực hiện chức năng tổng
hợp monoterpene; vô sắc lạp đôi khi phân hóa tiếp tục thành nhiều dạng lạp thể
chuyên hóa hơn (Lạp bột, Lạp dầu, Lạp đạm, Tannosome).
DNA plastid-plastome là DNA trong lục lạp của tế bào quang hợp
(cpDNA). cpDNA phân bố ở chất nền (stroma) thuộc lục lạp của tất cả các thực
vật quang hợp (cây xanh, tảo lục), nhưng cũng có ở một số loài động vật có khả
năng quang hợp (cừu lá) [104]. Những bộ gen lạp thể (plastome) chứa khoảng 100
gen mã hóa RNA ribosome và RNA vận chuyển (rRNA và tRNA) cũng như các
protein tham gia vào quá trình quang hợp và quá trình phiên mã, dịch mã gen lạp
thể. Tuy nhiên, các protein này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số protein cần
thiết để xây dựng và duy trì cấu trúc cũng như chức năng của một loại lạp thể cụ
thể. Thực sự, những gen trong nhân tế bào mới mã hóa phần lớn protein lạp thể,
và sự biểu hiện của gen nhân và gen lạp thể phải điều hòa chặt chẽ với nhau nhằm
phát triển lạp thể một cách tối ưu song hành với quá trình biệt hóa tế bào.
Hình 1. 3. Sơ đồ cấu tạo siêu hiển vi của lục lạp cùng cpDNA (số 11)
Chú thích: 1 = Màng ngoài. 2 = Khoang gian màng. 3 = Màng trong. 4 =
Chất nền lục lạp (stroma). 5 = Lumen (xoang tilacoit). 6 = Màng tilacoit. 7 =
Chồng hạt (grana). 8 = Lamen. 9 = Hạt tạo bột. 10 = Các ribosome của lục lạp.
11 = DNA lục lạp. 12 = Vi giọt chất béo.
(Nguồn: https://vi.wikipedia.org/)
Theo thuyết nội cộng sinh, phần lớn các gen trong hệ gen lạp thể đã được
chuyển chức năng vào hệ gen nhân hoặc bị mất đi trong quá trình tiến hóa, có thể
kể đến một số gen chức năng như gen kiểm soát chất lượng protein trong quá trình
20
quang hợp (ftsH), gen phức hợp pyruvate dehydrogenase xúc tác quá trình chuyển
đổi tổng thể pyruvate thành acetyl-CoA và CO2 (odpB), gen tổng hợp protein mã
hóa bộ gen lục lạp (Rpl5) và gen tufA (gen mã hóa yếu tố kéo dài tổng hợp protein,
được chuyển từ lục lạp vào nhân trong dòng tảo lục làm phát sinh các loài thực
vật trên cạn) [105–108]. Do đó, gen tufA được coi là một công cụ hữu hiệu trong
nghiên cứu phát sinh loài thuộc dòng tảo lục [108–111].
1.3.2. Ứng dụng chỉ thị DNA barcoding (tufA) trong nghiên cứu phân
loại rong biển
Năm 2010, Gary và công sự đã nghiên cứu đánh giá mức độ đặc hiệu một
loạt các chỉ thị phân tử rbcL, tufA, UPA, LSU và ITS trong nghiên cứu phát sinh
các loài tảo lục. Kết quả nghiên cứu chỉ ra gen tufA có khả năng khuếch đại thành
công mạnh mẽ (95% các loài tảo lục không bao gồm họ Cladophoraceae) và không
có intron nào được phát hiện. Do đó, các tác giả khuyến nghị khuyến nghị gen
tufA nên được sử dụng như một chỉ thị tiêu chuẩn để nghiên cứu định danh và
phân tích di truyền ngành tảo lục (ngoại trừ họ Cladophoraceae) [110].
Một đánh giá với sự hỗ trợ của mã vạch DNA đã được thực hiện trên rong
lục ở vùng ven biển xung quanh Thanh Đảo (Trung Quốc), trong khoảng thời gian
từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2011. Ba chỉ thị phân tử được áp dụng gồm gen yếu
tố kéo dài plastid tufA, gen được phiên mã bên trong vùng đệm (ITS) của cistron
ribosome và gen tiểu đơn vị lớn rubisco vùng 3 ′ (rbcL-3P). Kết quả phân tích
phân tử đã phân biệt được 8 loài rong biển thuộc chi Ulva, ngoại trừ các loài thuộc
chi rong Lông cứng (Cladophora) và tảo Tóc (Bryopsis). Kết quả nghiên cứu cũng
xác nhận gen tufA có tỷ lệ khuếch đại DNA tốt nhất và khả năng định danh loài
mạnh nhất so với hai gen còn lại [112].
Năm 2018, lần đầu tiên dữ liệu phân tử sử dụng trình tự gen tufA của 9 loài
rong biển chi Ulva phân bố tại vùng biển Tunisia và Ý được Miladi và cộng sự
công bố, trong đó ghi nhận một loài mới cho khu vực nghiên cứu là Ulva ohnoi
[113].
Năm 2019, Kang và cộng sự dựa trên các phân tích phân định loài dựa trên
mô hình phát sinh loài bằng cách sử dụng trình tự của hai chỉ thị phân tử gồm yếu
tố kéo dài lục lạp Tu (tufA) và bộ đệm phiên mã bên trong rRNA hạt nhân (ITS)
đã xác định được 193 mẫu rong biển thuộc chín loài thuộc chi Ulva, 14 mẫu vật
thuộc loài Blidingia spp., và tám mẫu chưa được xác định. Qua công trình nghiên
cứu, các tác giả lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của Ulva torta trên đảo Jeju
21
[114], từ đó mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo giúp xác định, giám sát và quản
lý thủy triều xanh tại đảo Jeju do các loài rong biển thuộc chi Ulva gây ra [114].
Nhằm bảo vệ các dịch vụ sinh thái do thực vật biển cung cấp vốn dĩ phụ
thuộc vào sự hiểu biết chính xác về sự đa dạng của các loài rong biển. Một cuộc
khảo sát mã vạch DNA của rong biển ở Bergen (Na Uy) đã được Bringloe và cộng
sự (2019) nghiên cứu sử dụng gen COI-5P, tufA và ribulose-1, rbcL. Tổng số 655
mã vạch mới cho COI-5P, 11 cho tufA và 50 cho rbcL, đại diện cho 9 loài rong
biển Chlorophyta, 51 loài Phaeophyceae và 74 loài Rhodophyta đã được giải trình
tự thành công. Qua đó xác nhận phân bố của 136 loài rong biển, trong đó ghi nhận
17 loài mới cho khu vục nghiên cứu và 6 phân loài [115].
Phân tích phân tử của 247 mẫu Ulva từ Vịnh Mexico và Đại Tây Dương
Hoa Kỳ dựa trên các chỉ thị phân tử lục lạp (rbcL và tufA) và gen nhân (ITS1-
5.8S-ITS2) thông qua nghiên cứu của Melton và cộng sự (2020). Trong nghiên
cứu này, 16 loài rong rong biển Ulva đã được xác định đại diện cho 13 loài đã
được xác định thông qua mô tả hình thái trước đó và 3 loài chưa được mô tả., 4
loài được xác định phân bố lần đầu tiên ở Bờ Đông và Vùng Vịnh của Hoa Kỳ
(U. aragoënsis , U. californica , U. meridionalis , và U. tepida ). Nghiên cứu này
cung cấp dữ liệu cho các nghiên cứu trong tương lai về Ulva tại các vùng biển
Hoa Kỳ, đồng thời nhóm tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc sử dụng mã vạch
DNA trong việc phân loại và định danh các loài rong biển thuộc cho Ulva [116].
Nghiên cứu gần đây của Hughey và cộng sự năm 2021 khi so sánh các trình
tự gen rbcL, tufA và ITS plastid của loài Ulva rigida được thu thập tại Cádiz-Tây
Ban Nha với cơ sở dữ liệu được công khai trên toàn thế giới. Nghiên cứu chỉ ra
trình tự của U. rigida nghiên cứu có mức độ tương đồng với trình tự loài U.
rotundata Bliding (tên đồng nghĩa U. pseudorotundata Cormaci, G. Furnari &
Alongi) đến từ Ireland và Bồ Đào Nha, nhưng lại không tương đồng với mẫu
holotyoe của U. rotundata (Ý). Dựa vào những dữ liệu phân tử chính xác, nhóm
tác giả đưa ra kết luận: loài Ulva rigida tại Cádiz đã được sử dụng sai tên và bị
hạn chế phân bố ở Đại Tây Dương; chỉnh sửa Ulva rigida phân bố tại Cádiz thành
U. lacinulata; U. rotundata (Ý) là tên đồng nghĩa của U. lactuca [117].
Tại Việt Nam, hiện nay việc ứng dụng DNA barcode trong nghiên cứu hỗ
trợ định danh và phát sinh loài rong biển nói chung và rong biển chi Ulva nói
riêng còn đang rất nghèo nàn, chưa được ứng dụng rộng rãi. Trong khi đó, tài
nguyên và vị thế biển đảo của Việt Nam với đường bờ biển dài 3.260km cùng hệ
22
thống 2.577 đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là rất có giá trị
trong nghiên cứu khoa học cũng như bảo vệ chủ quyền. Do đó, cần nỗ lực nhiều
hơn để nghiên cứu ứng dụng các chỉ thị phân tử, phù hợp với xu thế chung của
thế giới.
1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.4.1. Vị trí địa lý
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ,
cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía Tây
Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ biển chạy
dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái
Bình.
Với chiều dài bờ biển 125 km, có 15 quận/huyện (7 quận và 8 huyện, trong
đó, có hai huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vĩ). Phạm vi không gian biển thành
phố Hải Phòng được tính từ đường mép nước triều kiệt trung bình nhiều năm tới
đường phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc (đường phân định
được xác định theo hiệp định số 52/2004/LPQT ngày 9 tháng 7 năm 2004 giữa
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung
Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước
trong vịnh Bắc Bộ); giáp vùng biển Quảng Ninh ở phía Đông Bắc (đường ranh
giới xác định theo đường địa giới hành chính cấp tỉnh theo Hải Phòng ) và giáp
vùng biển tỉnh Thái Bình ở Phía Tây Nam (đường ranh giới xác định theo văn bản
số 1186/BTLBP-BTM ngày 13 tháng 7 năm 2010 về phạm vị quan lý bảo vệ vùng
biển đảo giữa Bộ đội biên phòng thành phố Hải Phòng với Bộ đội biên phòng tỉnh
Thái Bình). Ven biển của Hải Phòng bao gồm cả hai huyện đảo Bạch Long Vĩ và
Cát Hải (được xác định bằng đường địa giới hành chính) [19, 118].
1.4.2. Khí hậu và điều kiện thủy, hải văn
1.4.2.1. Khí hậu
Các đặc trưng khí hậu có tác động mạnh đến chế độ thuỷ động lực cũng
như các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm lượng mưa ảnh hưởng trực tiếp đến các quá
trình tự nhiên cũng như các hoạt động của con người ở vùng biển và ven biển của
thành phố Hải Phòng. Khu vực biển và ven biển của Hải Phòng nằm trong vành
đai nhiệt đới gió mùa châu Á, chịu ảnh hưởng, chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu
mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Hằng năm có mùa đông lạnh- khô kéo dài từ
23
khoảng tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa hè nóng ẩm. Nhiều mưa
kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 [19, 118].
1.4.2.2. Thủy văn
Lượng nước của vùng châu thổ sông Hồng ảnh hưởng bởi gió mùa Tây
Nam (mùa hè), xoáy thuận nhiệt đới (mùa thu) và bão (hè thu). Thời kỳ nhiều
nước kéo dài từ tháng (6-10), dòng chảy lớn nhất trên sông Hồng xuất hiện vào
tháng 8, dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào tháng 3 [19, 118].
Hàng năm, hệ thống sông Hồng - Thái Bình cung cấp khoảng 120 tỷ m3
nước và 114 triệu tấn phù sa cho vùng ven bờ. Lượng vật chất này chủ yếu qua 9
cửa sông chính: Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình, Trà Lý, Ba Lạt,
Ninh Cơ và Đáy. Trong đó vùng cửa sông ven biển Hải Phòng chịu sự tác động
trực tiếp của các sông Bạch Đằng, Cẩm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình. Chế
độ dòng chảy ở các sông này cũng như các sông khác thuộc hệ thống sông Hồng
– Thái Bình có đặc điểm là biến động mạnh theo mùa. Phân tích từ các chuỗi số
liệu nhiều năm cho thấy tải lượng nước hằng năm tập trung chủ yếu vào các tháng
mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 9) hằng năm. Trong khi đó các tháng còn lại lượng
chảy hầu như rất nhỏ. Trong mùa mưa, lưu lượng chảy trung bình của các sông
đổ ra biển biến đổi trong khoảng 300- 2200 m3
/s, trong khi các tháng mùa khô,
lưu lượng nước trung bình chỉ dao động quanh giá trị 50- 300m3
/s. Sự biến động
của các khối nước sông, dòng bùn cát từ sông đưa ra theo mùa làm cho các điều
kiện thuỷ thạch động lực ở khu vực này biến động rõ rệt theo mùa. Đặc biệt là ở
vùng ven bờ [19, 118].
1.4.2.3. Chế độ thuỷ triều
Dao động mực nước ở vùng cửa sông ven biển Hải Phòng thuộc kiểu nhật
triều đều điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều, bán nhật triều
chỉ xuất hiện 2- 3 ngày trong kỳ nước kém. Trong một pha triều có một lần nước
lớn và một lần nước ròng. Trong một tháng mặt trăng có hai kỳ nước cường, mỗi
kỷ 11- 13 ngày, biên độ trung bình dao động 2,6- 3,6m và hai kỳ nước kém, mỗi
kỳ 3- 4 ngày có biên độ 0,5- 1,0m. Sóng triều có tính chất sóng đứng với ưu thế
thuộc các sóng nhật triều 01, K1 có biên độ 70- 90cm, trong khi các sóng bản nhật
triều M2, S2 chỉ có vai trò thứ yếu với biên độ khá nhỏ [19, 118].
Trong năm, dao động triều đạt giá trị lớn nhất vào thời kỳ triều chí điểm
khi độ xích vĩ mặt trời cực đại vào tháng 6 và tháng 12, và ngược lại, nhỏ nhất
vào triều phân điểm khi độ xích vĩ mặt trời bằng “0” vào tháng 3 và 9. Trong các
24
tháng 3, 4, 8 và 9 độ triều giảm và xuất hiện triều bán nhật 3- 4 ngày mỗi tháng
[19, 118].
1.4.2.4. Chế độ sóng
Vùng cửa sông ven biển Hải Phòng là vịnh nước nông ven bờ có cấu tạo
địa hình đáy rất phức tạp do hệ thống bãi ngầm và luồng lạch luôn biến động.
Sóng ở ngoài vùng nước sâu truyền vào bờ, do ảnh hưởng của ma sát đáy, các đặc
trưng của sóng (tốc độ lan truyền, độ cao, chu kỳ, độ dài) cũng như hướng vận
động luôn thay đổi. Vì vậy, chế độ sóng khác biệt hẳn với chế độ sóng vùng nước
sâu cả về hướng thịnh hành và cấp độ cao [19, 118].
1.4.3. Hệ sinh thái
Các hệ sinh thái biển Hải Phòng gồm ba nhóm với 11 hệ sinh thái tiêu biểu.
Trong đó, nhóm hệ sinh thái vùng triều gồm 6 hệ (HST rừng ngập mặn, HST thảm
cỏ biển, HST bãi triều bùn cát, HST bãi cát biển, HST bãi triều rạn đá, HST đầm
nuôi nước lợ và đầm muối); nhóm hệ sinh thái vùng dưới triều gồm 3 hệ (HST
rạn san hô, HST tùng áng- hang hồ nước mặn, HST đáy mềm); nhóm hệ sinh thái
đảo gồm 2 hệ (HST đảo đá lục nguyên, HST đảo đá vôi) [19, 118, 119].
1.4.4. Hiện trạng chất lượng môi trường
Giá trị chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, dầu mỡ khoáng,
coliform, Fe trong nước khu vực Đông Bắc Đồ Sơn, Tây Nam Đồ Sơn và khu vực
ven bờ huyện đảo Cát Hải (khu vực cảng cá, khu dân cư và nơi có hoạt động tàu
thuyền diễn ra mạnh) có xu hướng tăng lên, vượt quá giá trị giới hạn theo quy
chuẩn QCVN10-MT:2015/BTNMT và ảnh hưởng trực tiếp chất lượng nước các
khu vực bảo tồn và nuôi trồng thủy sản. Kết quả WQI và phân vùng chất lượng
nước vùng biển ven bờ Hải Phòng ở mức từ rất xấu cho đến rất tốt. Chất lượng
nước biển mùa mưa thấp hơn mùa khô. Trong mùa khô và mùa mưa, các khu vực
cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Lạch Tray, cửa sông Văn Úc và cửa sông Thái
Bình đều có chất lượng nước ở mức rất xấu lúc nước ròng (WQI từ 19 đến 22) và
mức xấu lúc nước lớn (WQI từ 43 đến 45). Vùng biển Cát Bà có chất lượng nước
ở mức tốt và rất tốt (WQI từ 75 đến 99), tuy nhiên khu vực bến Bèo có chất lượng
nước ở mức trung bình (WQI từ 62 đến 73). Chất lượng nước tại khu vực vùng
ngoài ở mức tốt và rất tốt (WQI từ 88 đến 99). Về mùa mưa, vùng chất lượng
nước rất xấu, xấu và trung bình có xu hướng mở rộng (vùng chất lượng nước tốt
và rất tốt có xu hướng thu hẹp) so với mùa khô [120].
25
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là một số loài rong biển thuộc chi Ulva được thu tại
khu vực Hải Phòng trong các tháng 3, tháng 4 năm 2021 trong các chuyến khảo
sát cá nhân; và tháng 5 năm 2021 trong các chuyến khảo sát thuộc đề tài Nafosted
mã số NCCB.106.06-2017.305; cùng chuyến khảo sát hỗn hợp lần thứ 7 giữa Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Nga bằng
tàu “Viện sĩ Oparin” trong vùng biển Việt Nam. Tổng số tiêu bản đã tiến hành
nghiên cứu 114 số hiệu, tương ứng 114 mẫu tiêu bản rong biển chi Ulva phân bố
tại Hải Phòng.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Hình 2. 1. Vị trí các điểm khảo sát
Phạm vi nghiên cứu: khu vực biển Hải Phòng (Tiên Lãng, Đồ Sơn- Hòn
Dáu, Ngọc Xuyên, Khu II, Khu III; Cát Bà-Áng Vẹm, Gia Luận, Cái Bèo, Phù
Long; Bạch Long Vĩ; Long Châu). Các khu vực nghiên cứu có thể được coi là đại
diện cho các hệ sinh thái biển tại Hải Phòng như: HST rừng ngập mặn (Tiên Lãng,
Ngọc Xuyên, Phù Long), HST rạn san hô (Bạch Long Vĩ, Long Châu), HST bãi
26
cát (Khu II, Khu III), HST Tùng Áng (Áng Vẹm, Cái Bèo), HST thảm cỏ biển
(Gia Luận).
Bảng 2. 1. Thông tin bộ mẫu nghiên cứu
TT
Hệ sinh
thái
Địa điểm
thu
Số hiệu mẫu
Số
lượng
mẫu
Thời gian
thu mẫu
1
Đảo đá lục
nguyên
Hòn Dáu -
Đồ Sơn
210005, 210051, 210052,
210053, 210054, 210006,
210007;
7
3.03.2021
2 Bãi Cát
Khu II - Đồ
Sơn
210011, 2100008, 210009,
210010, 210014, 210015,
210016, 210017, 210012,
210013, 210018, 210019,
210020;
13
3 Bãi Cát
Khu III - Đồ
Sơn
210024, 2100021, 210022,
210023, 210045, 210027,
210028, 210029, 210030,
210031, 210025, 210026,
210032, 210033, 210034;
15
4
Rừng ngập
mặn
Ngọc
Xuyên - Đồ
Sơn
210035, 210036, 210037,
210038, 210045, 210039,
210040, 210041, 210042,
210042, 210043;
11
5 Tùng Áng
Áng Vẹm -
Cát Bà
210080, 210081, 210082,
210083, 210080, 210084;
6
14.3.2021
6
Thảm cỏ
biển
Gia Luận -
Cát Bà
210102, 210103, 210104,
210108, 210109;
2
7 Vũng vịnh
Cái Bèo -
Cát Bà
210120, 210091, 210093,
210094, 210095, 210096,
210100, 210092, 210097,
210098, 210110, 210111,
210099, 210105, 210106,
210107;
18
8
Rừng ngập
mặn
Phù Long -
Cát Bà
210121, 210122, 210123,
210124, 210131, 210125,
210135, 210126, 210134,
210127, 210128, 210130;
12
9
Rừng ngập
mặn
Tiên Lãng
210150, 210151, 210155,
210152, 210154, 210153;
6 13.04.2021
10 Rạn san hô Long Châu
210189, 210190, 210200,
210218, 210193, 210191,
210192, 210194 210210,
210220, 210259, 210195;
15
9.05.2021
và
30.05.2021
11 Rạn san hô
Bạch Long
Vĩ
210250, 210253, 210054,
210055, 210056, 210258,
210251, 210252, 210258.
9 26.05.2021
Tổng số 114 mẫu
27
2.1.3. Trang thiết bị sử dụng
- Trang thiết bị hỗ trợ lặn Scuba dùng để khảo sát lặn thu mẫu.
- Kính soi nổi Nikon SMZ800 (Nhật Bản), kính hiển vi Motic BA300 (Đài
Loan), kính hiển vi soi thẳng Nikon ECLIPSE NI-U (Nhật Bản) dùng để quan sát
cấu trúc tế bào rong biển.
- Máy ảnh Olympus TG-6 dùng để chụp ảnh tại thực địa và tiêu bản rong
biển.
- Trang thiết bị phòng thí nghiệm sinh học phân tử (Bảng 2.2)
Bảng 2. 2. Dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu sinh học phân tử
STT Thiết bị Hãng sản xuất (nước)
1
Máy PCR (VeritiTM
96-Well
Thermal Cyler)
AppliedBiosystems (Mỹ)
2
Máy ly tâm lạnh (Centrifuge
5417R)
Eppendorf (Mỹ)
3 Bể ổn nhiệt (Thermo Stat plus) Eppendorf (Mỹ)
4
Bể điện di ngang (Mupid-2 plus
Submarine electrophoresis system)
Advance
5
Đèn chiếu UV (UV-Visible
Spectrotometer)
Probe Shimadzu (Nhật Bản)
6 Lò vi sóng Samsung (Hàn Quốc)
7 Máy đo quang phổ
Thermo scientific NanoDrop 1000
Spectrophotometer (Mỹ)
8 Tủ lạnh sâu -20°C, tủ lạnh 4°C Sanyo (Nhật Bản)
9 Cân phân tích (Electronic Balance) Kern (Đức)
10
Pipettman, đầu côn các loại,
eppendorf
Eppendorf (Đức)
11 Hệ thống chụp ảnh gel Biolabs (Mỹ)
2.1.4. Hóa chất sử dụng
Bảng 2. 3. Các loại hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu
STT Hóa chất Hãng
1 Cặp mồi đặc hiệu Phusa BioChem
2
dNTPs, Taq-polymerase, Marker DNA 100 bp,
Protease K
Fermentas
3 Agarose SeaKem
4 Phenol, chloroform, ethanol Merk
5 Chloroform: Isoamylalcohol (24:1) Pharmacia
6 SDS Serva
7 EDTA Trung Quốc
28
STT Hóa chất Hãng
8 Acid boric, Tris Reachim
Bảng 2. 4. Các dung dịch đệm cần pha trong nghiên cứu
STT Dung dịch Thành phần
1 Đệm PBS 1X
137 mM NaCl; 2,7 mM KCl; 4,3 mM
Na2HPO4.12H2O; 1,4 mM KH2PO4
2
Đệm phá màng tế bào
(Lysis buffer)
10 mM Tris HCl; 100mM EDTA; 0,1 M
NaCl; 2,1% SDS; pH = 8,0
3 Đệm TE 10 mM Tris HCl; 1 mM EDTA; pH = 8,0
4 Đệm TBE 10X
1 M Tris HCl; 830 mM acid boric; 1 mM
EDTA; pH = 8,0
5
Ethidium bromide
(0,1%)
Hòa tan 0,1 g Ethidium bromide trong 100ml
H2O
6 Dung dịch agarose 1%
Cân 1g agarose hòa tan vào trong 100 ml dung
dịch đệm TBE
7
Đệm tra mẫu (loading
buffer)
Glycerol 30%, bromophenol blue 0,25%;
xylencyanol 0,25%
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập mẫu vật
Thu thập và xử lý mẫu: Việc khảo sát vùng triều dựa theo “Quy trình điều
tra, khảo sát tài nguyên và môi trường biển” (Phần sinh học và môi trường) năm
2014 (thay cho Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp biển-phần rong biển, của ủy
ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành năm 1981) [17]. Tất cả các mẫu
rong biển thuộc chi Ulva được thu thập bằng cách lặn có sử dụng ống thở
(snockerling) ở vùng nước nông (từ 0-2m) dọc theo vùng triều và sử dụng khí tài
Scubadiving tại độ sâu từ 3-15m [18], mẫu vật được lấy bằng dao nhọn và được
đựng trong các túi lưới trước khi được đưa lên bờ.
2.2.2. Phương pháp phân loại hình thái
Mẫu tiêu bản (mẫu khô): Chọn những mẫu rong tiêu biểu, rửa sạch bằng
nước biển, dùng bàn chải mịn để quét chất bám, tùy theo kích thước của từng mẫu
rong chọn những cỡ giấy thích hợp để ép rong và phơi khô. Sau một thời gian
nhất định, thay giấy thấm khác để làm khô và giữ mẫu không bị ẩm mốc. Tiêu
bản được ghi nhãn (ngày tháng, địa điểm, người thu…) đầy đủ. Mẫu tiêu bản lát
cắt được chụp ảnh.
29
Mẫu tươi: Mẫu rong được ngâm trong dung dịch nước muối bão hòa hoặc
được bảo quản trong lọ có nắp kín chứa silicagel và dán nhãn được lưu giữ ở nhiệt
độ âm sâu.
Xác định thành phần loài: Mẫu vật được phân tích trong phòng thí nghiệm
của Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật biển thuộc Viện Tài nguyên và Môi
trường biển. Việc định loại chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn về hình thái ngoài và
cấu tạo trong. Xác định cấu trúc bên trong dựa vào các đặc điểm hình thái của tiêu
bản lát cắt dưới kính hiển vi soi thẳng ECLIPSE NI-U (Nikon) với độ phòng đại
từ 10X đến 40X.
Việc phân loại rong biển chi Ulva tuân theo nguyên tắc chung phân loại
thực vật [121], và được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn hệ thống phù hợp với việc định loại các loài rong biển
chi Ulva ở Hải Phòng dựa trên các tài liệu trong và ngoài nước như: Phạm Hoàng
Hộ (1969) [32], Nguyễn Văn Tiến (2007) [8], Hayden và cộng sự (2003) [15].
Bước 2: Nghiên cứu các mẫu tiêu bản rong biển thuộc chi Ulva đã thu thập
được trong các chuyến thực địa.
Bước 3: Tên khoa học được chỉnh lý bằng cách so sánh trên hệ cơ sở dữ
liệu rong biển toàn cầu về thông tin phân loại, danh pháp và phân bố
www.algaebase.org [14], và một số dẫn liệu cần thiết khác như tên đồng nghĩa
(synonym), sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, một vài
nhận xét khác (nếu có).
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu phân bố
Phân bố rộng được hiểu theo nghĩa phân bố rộng trong không gian theo
chiều nằm ngang của rong biển. Để nghiên cứu sự phân bố địa lý của rong biển,
luận văn sử dụng chỉ số tương đồng loài Bray – Curtis (1957) [122] và được kiểm
định bằng phương pháp phân tích thang đo đa hướng MDS (Multi-Dimensional
Scaling analysis), Cluster trên phần mềm Primer V6 [123].
Việc nghiên cứu phân bố sâu của rong biển dựa vào nguyên tắc phân chia
vùng triều của Feldmann (1937) [124], Stephenson (1949) [125] và Phạm Hoàng
Hộ (1962) [126].
Xác định mức nước thủy triều dựa trên Bảng thủy triều Hòn Dáu tháng 3-
4-5 năm 2021 [127].
30
2.2.4. Phương pháp sinh học phân tử DNA barcoding
2.2.4.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số
Bước 1: 0.1g mẫu được thấm khô và nghiền thành bột mịn bằng nitơ lỏng;
Bước 2: Bột mẫu được rửa trong 1mL polysaccharide buffer (20% Ethanol,
0.5M potassium acetate), sau đó ly tâm để thu lại bột mẫu;
Bước 3: Bột mẫu sau rửa được chiết bằng 1mL lysis buffer (0.1M TrisHCl,
0.02M EDTA, 1.25M NaCl, 1% laurylsarkosine, 2% PVP) trong một giờ ở 60ºC;
Bước 4: Bổ sung 1mL hỗn hợp chloroform:isoamyl alcohol 24:1, lắc đều;
Bước 5: Ly tâm 13000rpm trong 10 phút để thu dịch nổi sang ống mới;
Bước 6: Bổ sung 200µL dung dịch magie acetate, 900 µL binding buffer
(10% PEG, 1.25M NaCl) và 20µL dung dịch Cellulose, trộn đều trong 2 phút;
Bước 7: Ly tâm 8000rpm trong 10 phút, loại bỏ dịch bằng pipet và thu lấy
cặn;
Bước 8: Cặn được rửa bằng 1ml washing buffer (10% PEG, 0.5M NaCl)
sau đó ly tâm 8000rpm trong 10 phút để thu hồi cặn;
Bước 9: Bổ sung 100µL Tris-EDTA buffer, trộn đều, sau đó ly tâm
8000rpm trong 5 phút;
Bước 10: Loại bỏ cặn, dịch thu được có chứa DNA rong biển.
2.2.4.2. Phương pháp điện di Gel agarose
DNA sau khi được tách chiết, sản phẩm phản ứng PCR sẽ được kiểm tra
bằng phương pháp điện di trên gel agarose.
Cơ sở lý thuyết: Dựa vào đặc tính cấu trúc của các acid nucleic. Đó là các
đại phân tử tích điện âm đồng đều trên khắp bề mặt, nên dưới tác dụng của dòng
điện một chiều chúng sẽ di chuyển từ cực âm về cực dương của điện trường. Khi
chạy điện di trên gel agarose tùy thuộc vào kích thước phân tử DNA mà chúng sẽ
phân tách thành các băng khác nhau trên bản điện di. Kỹ thuật này sử dụng một
dung dịch đệm (buffer) để dẫn điện và tạo điện trường đều, một bản gel agarose
đóng vai trò là thể nền để phân tách các phân tử. Vị trí của DNA trên gel được
xác định trực tiếp thông qua các băng DNA nhờ sự phát huỳnh quang của
Ethidium bromide dưới ánh sáng của tia tử ngoại (UV).
Quy trình thực hiện:
Bước 1: Chuẩn bị gel agarose
Đệm điện di TBE 1X. Cân 1g bột agarose rồi hòa tan vào 100ml dung dịch
đệm TBE 1X (gel agarose 1%). Đun sôi dung dịch agarose cho đến khi tan hoàn
31
toàn, để nguội xuống nhiệt độ khoảng 50 – 60°C. Cài lược để tạo các giếng nhỏ,
đổ gel vào khuôn. Để gel đông và ổn định hoàn toàn trong 30 phút. Tháo lược ra
khỏi khuôn và đặt bản gel vào bể điện di, bổ sung đệm TBE 1X tới khi ngập bản
gel. Đệm có vai trò cung cấp ion đảm bảo điện trường đều trong quá trình điện di.
Bước 2: Tra mẫu điện di
Tùy thuộc vào từng mục đích điện di khác nhau mà ta có thể sử dụng nồng
độ DNA cao hoặc thấp. Mẫu DNA được trộn đều với loading dye 6X với tỷ lệ
mẫu:loading dye là 5:1 (chất này vừa có tác dụng tạo màu để quan sát vừa có tác
dụng gắn DNA vào để DNA lắng xuống đáy giếng). Tra mẫu vào các giếng trên
bản gel. Điện di ở cường độ dòng điện một chiều với hiệu điện thế 120V trong
khoảng 30 phút đến khi quan sát được thấy băng màu chạy được 2/3 bản gel thì
dừng lại.
Bước 3: Nhuộm DNA bằng Ethidium bromide
Bản gel được gỡ ra và nhuộm với dung dịch Ethidium bromide 0,1%
(Ethidium bromide có khả năng xen vào giữa các base của nucleotide và phát
huỳnh quang dưới tác dụng của tia tử ngoại) trong khoảng 10 phút rồi lấy bản gel
ra rửa lại bằng nước.
Bước 4: Quan sát và chụp ảnh.
Bản gel được đặt dưới ánh sáng tia tử ngoại (bước sóng 254 nm), chụp ảnh
kiểm tra kết quả điện di.
2.2.4.3. Phương pháp khuếch đại gen bằng PCR
Bảng 2. 5. Trình tự mồi sử dụng trong phản ứng PCR
Tên
mồi
Trình tự Nhiệt
độ mồi
Tài liệu tham khảo
tufGF4 GGNGCNGCNCAAATGGAYGG
45°C
Saunders và Kucera
(2010) [110]
GtufAR CCTTCNCGAATMGCRAAWCGC
Bảng 2. 6. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR
Các bước Nhiệt độ Thời gian
Biến tính toàn bộ 94°C 4 phút
Lặp lại 38 chu kỳ
Biến tính 94°C 40 giây
Gắn mồi 45°C 40 giây
Tổng hợp 72°C 60 giây
Kết thúc tổng hợp 72°C 7 phút
Giữ mẫu 4°C ∞
32
2.2.4.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự gen
Đoạn gen khuếch đại có kích thước xấp xỉ 900 bp được tinh sạch bằng kit
GeneJET Gel Extraction Kit của ThermoScientific (Mỹ). Các bước thực hiện cụ
thể như sau:
Bước 1: Loại bỏ phần gel có chứa đoạn DNA bằng dao mổ hoặc lưỡi dao
cạo sạch. Cắt càng gần DNA càng tốt để giảm thiểu thể tích gel. Đặt lát gel vào
ống 1,5 mL đã được cân trước và sau khi cho lát gel. Ghi lại khối lượng của lát
gel.
Bước 2: Thêm một lượng thể tích đệm liên kết (Binding buffer) vào lát gel
với tỉ lệ 1: 1.
Bước 3: Ủ hỗn hợp gel ở 50-60°C trong 10 phút hoặc cho đến khi miếng
gel được hòa tan hoàn toàn. Trộn ống bằng cách đảo ngược vài phút một lần để
tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nấu chảy. Đảm bảo rằng gel được hòa tan
hoàn toàn. Lắc xoáy nhẹ hỗn hợp gel trước khi cho lên cột.
Kiểm tra màu sắc của dung dịch. Màu vàng cho biết độ pH tối ưu để liên
kết DNA. Nếu màu của dung dịch là cam hoặc tím, thêm 10 µL natri acetat 3 M,
dung dịch pH 5,2 và trộn. Màu của hỗn hợp sẽ trở thành màu vàng.
Bước 4: Chuyển tối đa 800µL dung dịch gel hòa tan (từ bước 3 hoặc 4) vào
cột tinh chế GeneJET. Ly tâm trong 1 phút. Loại bỏ phần dòng chảy qua cột và
đặt cột trở lại vào cùng ống thu gom.
Bước 5: Thêm 100µL đệm liên kết (Binding buffer) vào cột lọc GeneJET.
Ly tâm 13000rpm trong 1 phút. Loại bỏ dòng chảy qua và đặt cột trở lại vào cùng
ống thu gom.
Bước 6: Thêm 700µL đệm rửa (pha loãng với ethanol như mô tả trên trang
3) vào cột tinh chế GeneJET. Ly tâm 13000rpm trong 1 phút. Loại bỏ dòng chảy
qua cột và đặt cột trở lại vào ống eppendorf.
Bước 7: Ly tâm 13000rpm cột lọc GeneJET rỗng thêm 1 phút để loại bỏ
hoàn toàn dung dịch đệm rửa còn sót lại.
Bước 8: Chuyển cột lọc GeneJET vào ống ly tâm siêu nhỏ 1,5mL sạch
(không bao gồm). Thêm 50µL đệm rửa giải vào tâm của màng cột tinh chế. Ly
tâm 13000rpm trong 1 phút.
Bước 9: Bỏ cột GeneJET và bảo quản DNA đã tinh sạch ở - 20°C.
33
Sản phẩm đã tinh sạch được xác định trình tự theo phương pháp Sanger
[128] trên hệ máy ABI3100 (Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam).
2.2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả đọc trình tự gen tufA PCR được phân tích bằng phần mềm BioEdit
[129], sau đó cây phả hệ di truyền xây dựng theo phương pháp Maximum
Likelihood bằng phần mềm MEGA X [130], kết hợp mô hình Kimura 2-parameter
(K2P) [131] với giá trị bootstrap 1000 lần mẫu thử [132].
Bảng 2. 7. Một số mẫu rong biển chi Ulva trên Genbank được sử dụng
trong nghiên cứu
TT Tên khoa học Mã số Genbank Tài liệu tham khảo
1 Ulva lactuca NC 042255.1
Hughey và cộng sự (2019) [14]
2 Ulva lactuca MH730972.1
3 Ulva lactuca MT625074.1
Lee và cộng sự (2019) [6]
4 Ulva lactuca MT625073.1
5 Ulva lactuca MT625070.1
6 Ulva lactuca MT625069.1
7 Ulva lactuca MT625067.1
8 Ulva lactuca MT625066.1
9 Ulva lactuca MT625065.1
10 Ulva ohnoi MT624986.1
11 Ulva ohnoi MT624979.1
12 Ulva ohnoi MT624978.1
13 Ulva ohnoi MT624976.1
14 Ulva ohnoi MT624975.1
15 Ulva ohnoi MT624974.1
16 Ulva ohnoi MT624973.1
17 Ulva ohnoi MT624972.1
18 Ulva ohnoi MT624971.1
19 Ulva ohnoi MT625006.1
20 Ulva compressa HQ610429.1 Saunders và Kucera (2010) [110]
21 Halimeda tuna MN935959.1 Rindi và cộng sự (2020) [133]
2.2.5. Xây dựng khóa phân loại các loài rong biển chi Ulva phân bố tại
Hải Phòng
Xây dựng khóa định loại các loài rong biển thuộc chi Ulva phân bố tại Hải
Phòng theo kiểu lưỡng phân.
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf
Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf

More Related Content

What's hot

Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố ChínhNghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Man_Ebook
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.docTìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149
 
Tcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc phamTcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc pham
hopchuanhopquy
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
Food chemistry-09.1800.1595
 
Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng Hộp
Yeah Min
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chấtCông nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Le van Hung
 
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnhLong Lê
 
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quyNghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtTiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtChu Kien
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
Thư viện luận văn đại hoc
 
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai mônLuận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nànhNghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Quocphong Nguyen
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phunảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngưĐề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngư
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Chiếu xạ thực phẩm
Chiếu xạ thực phẩmChiếu xạ thực phẩm
Chiếu xạ thực phẩm
Thai Dung Le
 

What's hot (20)

Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố ChínhNghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
Nghiên cứu quy trình sản xuất trà hòa tan cây sâm Bố Chính
 
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách chiết anthocyanin từ hoa bụp...
 
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.docTìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
Tìm hiểu quy trình sản xuất Đồ hộp heo hầm Tại công ty vissan.doc
 
Tcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc phamTcvn ve cac san pham thuc pham
Tcvn ve cac san pham thuc pham
 
Công nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chínhCông nghệ sản xuất mì chính
Công nghệ sản xuất mì chính
 
Thịt Đóng Hộp
Thịt Đóng HộpThịt Đóng Hộp
Thịt Đóng Hộp
 
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chômNghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
Nghiên cứu sản xuất mứt chôm chôm
 
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chấtCông nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
Công nghệ chế biến dầu phộng nguyên chất
 
Bảo quản lạnh
Bảo quản lạnhBảo quản lạnh
Bảo quản lạnh
 
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quyNghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
Nghiên cứu khả năng thay thế bột mì bằng bột chuối xanh để chế biến bánh quy
 
Tiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtTiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vật
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt namNghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
Nghiên cứu quy trình sản xuất natto từ đậu nành việt nam
 
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
[Luanvandaihoc.com] Xử Lý Ô Nhiễm Đất Do Thuốc Bảo Vệ Thực Vật
 
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai mônLuận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
Luận án: Khả năng sinh trưởng, phát triển của giống khoai môn
 
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nànhNghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
Nghiên cứu quy trình chế biến bánh phồng bổ sung tảo spirulina và bột đậu nành
 
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
Khóa luận Phân lập và định danh một số vi sinh vật có khả năng kích thích sin...
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách gum dầu thô đậu nành - Gửi miễn p...
 
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phunảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
ảNh hưởng của điều kiện sấy phun lên tính chất vật lý của bột nho sấy phun
 
Đề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngưĐề tài nấm bào ngư
Đề tài nấm bào ngư
 
Chiếu xạ thực phẩm
Chiếu xạ thực phẩmChiếu xạ thực phẩm
Chiếu xạ thực phẩm
 

Similar to Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf

Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
nataliej4
 
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh ThuậnNghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà GiangLuận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
ssuserc1c2711
 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdfNghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
ssuser499fca
 

Similar to Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf (20)

Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
Luận văn: Nghiên cứu đa dạng sinh học ốc cạn (Land Snails) ở khu vực xã La Hi...
 
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn StreptomycesHoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
Hoạt tính kháng sinh, gây độc tế bào của chủng xạ khuẩn Streptomyces
 
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Tính chất của vật liệu nano YVO4:Eu3+ và EuPO4.H2O - Gửi miễn phí qu...
 
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
Nghiên Cứu Khả Năng Phân Hủy NAPHTHALENE Của Một Số Chủng Vi Khuẩn Phân Lập T...
 
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh ThuậnNghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
Nghiên cứu đa dạng của họ bọ cánh cứng ăn lá tại Ninh Thuận
 
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAYLuận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
Luận án: Thành phần loài và phân bố của giáp xác nước ngọt, HAY
 
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
Luận án: Thành phần hóa học và hoạt tính sinh của loài Ardisia - Gửi miễn phí...
 
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
Nghiên cứu mã vạch di truyền cá tra (pangasianodon hypopthalmus) bằng chỉ thị...
 
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOTĐặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
Đặc điểm sinh học chủng xạ khuẩn Streptomyces toxytricini, HOT
 
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà GiangLuận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
Luận án: Giải pháp bảo tồn loài Thiết sam giả lá ngắn tại Hà Giang
 
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
Khảo sát hiệu lực diệt sâu và khả năng sinh sản của hai chủng tuyến trùng s –...
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
LUẬN VĂN THẠC SĨ: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH HUỲNH QUANG...
 
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thá...
 
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
Nghiên cứu nhân nhanh chồi lan kim tuyến (anoectochilus setaceus blume) in vi...
 
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
Nghiên cứu thu nhận và khảo sát một số hoạt tính của sophorolipids qua quá tr...
 
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
Khảo sát ảnh hưởng của các điều kiện nuôi cấy bán rắn lên sự hình thành bào t...
 
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdfNghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
Nghiên cứu quy trình lên men chìm nấm Thượng Hoàng (Phellinus linteus).pdf
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồnLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài thạch sùng mí cát bà và bảo tồn
 
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đLuận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
Luận văn: Đặc điểm sinh thái loài Thạch sùng mí cát bà, HAY, 9đ
 
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
Luận văn thạc sĩ công nghệ sinh học.
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

More from TÀI LIỆU NGÀNH MAY (20)

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC VẬT LIỆU DỆT MAY Bài giảng Vật liệu dệt may - ThS. Nguyễn Th...
 
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
Một số biện pháp góp phần hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản p...
 
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
Thực trạng áp dụng hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp Việt Nam ...
 
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
Tiểu luận Thương mại điện tử Nghiên cứu mô hình kinh doanh thương mại điện tử...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
Tiểu luận Thanh toán quốc tế Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việ...
 
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
Thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động trung tâm Đào tạo Logistics tiểu...
 
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
Nghiên cứu cơ chế quản lý và vận hành thị trường cước vận tải container đường...
 
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến nhãn hiệu của doanh nghiệp tại ...
 
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docxTình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
Tình hình xuất nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam qua các năm.docx
 
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
Pháp luật của các quốc gia ASEAN chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Civil ...
 
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
Ô nhiễm môi trường tại các làng nghề sản xuất hương trên địa bàn xã Quốc Tuấn...
 
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
Trình bày các phương pháp và công cụ Quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế. Lý l...
 
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành ph...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
Khóa luận tốt nghiệp Luật học Luật áp dụng cho thỏa thuận trọng tài lý luận v...
 
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdfKhóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
Khóa luận tốt nghiệp Luật kinh doanh Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội.pdf
 
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo Luậ...
 
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdfPháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
Pháp luật về góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam hiện nay.pdf
 
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdfHôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
Hôn nhân đồng tính dưới góc độ quyền con người.pdf
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 

Recently uploaded

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
nvlinhchi1612
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
duykhoacao
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
Qucbo964093
 

Recently uploaded (10)

98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptxDẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
Dẫn luận ngôn ngữ - Tu vung ngu nghia.pptx
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
Chương III (Nội dung vẽ sơ đồ tư duy chương 3)
 
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in englishAV6 - PIE CHART WRITING skill in english
AV6 - PIE CHART WRITING skill in english
 

Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng.pdf

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Mạnh Linh PHÂN LOẠI MỘT SỐ LOÀI RONG BIỂN THUỘC CHI ULVA (CHLOROPHYTA) PHÂN BỐ TẠI KHU VỰC HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ: SINH HỌC THỰC NGHIỆM Hà Nội - 2021
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VN HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Mạnh Linh PHÂN LOẠI MỘT SỐ LOÀI RONG BIỂN THUỘC CHI ULVA (CHLOROPHYTA) PHÂN BỐ TẠI KHU VỰC HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm Mã số: 8 42 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH: SINH HỌC THỰC NGHIỆM NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Đàm Đức Tiến Hà Nội - 2021
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi dựa trên những tài liệu, số liệu do chính tôi tự tìm hiểu và nghiên cứu. Chính vì vậy, các kết quả nghiên cứu đảm bảo trung thực và khách quan nhất. Đồng thời, kết quả này chưa từng xuất hiện trong bất cứ một nghiên cứu nào. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực nếu sai tôi hoàn chịu trách nhiệm. Hải Phòng, ngày 25 tháng 10 năm 2021 Người cam đoan Nguyễn Mạnh Linh
  • 4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Luận văn cao học này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đàm Đức Tiến đã trực tiếp định hướng, tận tình hướng dẫn tôi. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Tài nguyên và Môi trường biển và cán bộ Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật biển - Viện Tài nguyên và Môi trường biển đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm nghiên cứu đề tài. Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm chuyến khảo sát hỗn hợp lần thứ 7 giữa Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Nga bằng tàu “Viện sĩ Oparin” trong vùng biển Việt Nam; cùng đề tài Nafosted: “Nghiên cứu cơ bản đa dạng sinh học Sinh vật phù du biển Việt Nam: sự đa dạng hình thái và di truyền các chi tảo Hai roi sống đáy: Gambierdiscus, Ostreopsis, Coolia và Prorocentrum”, mã số: NCCB.106.06-2017.305 đã tạo điều kiện cho tôi tham gia thu mẫu nghiên cứu trong luận văn, và tặng cho tôi những tài liệu chuyên khảo về phân loại rong biển. Tôi xin cảm ơn cán bộ Phòng Công nghệ Tế bào Thực vật – Viện Công nghệ Sinh học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình làm nghiên cứu Sinh học phân tử. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng các thầy cô giáo Khoa Công nghệ sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp - những người đã luôn động viên, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học này./. Học viên Nguyễn Mạnh Linh
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................... vi DANH MỤC BẢNG........................................................................................ vii DANH MỤC HÌNH........................................................................................ viii MỞ ĐẦU.............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................2 3. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2 3.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn....................................................................................2 3.3. Những điểm mới của luận văn...............................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................4 1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN ............................................................4 1.1.1. Định nghĩa và phân loại......................................................................4 1.1.2. Đặc điểm sinh thái của rong biển .......................................................6 1.1.2.1. Khái quát về điều điện tự nhiên, môi trường sống của rong biển6 1.1.2.2. Phân bố của rong biển.................................................................8 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU RONG BIỂN CHI ULVA......................9 1.2.1. Hệ thống phân loại và đa dạng thành phần loài..................................9 1.2.1.1. Quan điểm và tình hình nghiên cứu phân loại rong biển chi Ulva trên thế giới ..............................................................................................9 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và các hệ thống phân loại rong biển chi Ulva tại Việt Nam...................................................................................12 1.2.2. Giá trị sinh thái và kinh tế của chi Ulva ...........................................15 1.2.2.1. Sinh thái và giá trị sinh thái của rong biển Ulva.......................15 1.2.2.2. Các hoạt chất sinh học và giá trị kinh tế của chi Ulva..............16 1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT DNA BARCODING TRONG NGHIÊN CỨU RONG BIỂN .......................................................................................18 1.3.1. Sơ lược về hệ gen Lạp thể (Plastome) và gen mã hóa yếu tố kéo dài EF-Tu (tufA) trong rong Lục......................................................................18 1.3.2. Ứng dụng chỉ thị DNA barcoding (tufA) trong nghiên cứu phân loại rong biển.....................................................................................................20 1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU...22
  • 6. iv 1.4.1. Vị trí địa lý .......................................................................................22 1.4.2. Khí hậu và điều kiện thủy, hải văn ...................................................22 1.4.2.1. Khí hậu ......................................................................................22 1.4.2.2. Thủy văn ....................................................................................23 1.4.2.3. Chế độ thuỷ triều .......................................................................23 1.4.2.4. Chế độ sóng...............................................................................24 1.4.3. Hệ sinh thái.......................................................................................24 1.4.4. Hiện trạng chất lượng môi trường ....................................................24 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................25 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ..25 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................25 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................25 2.1.3. Trang thiết bị sử dụng.......................................................................27 2.1.4. Hóa chất sử dụng..............................................................................27 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................28 2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập mẫu vật .............................28 2.2.2. Phương pháp phân loại hình thái ......................................................28 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu phân bố ....................................................29 2.2.4. Phương pháp sinh học phân tử DNA barcoding ...............................30 2.2.4.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số .......................................30 2.2.4.2. Phương pháp điện di Gel agarose.............................................30 2.2.4.3. Phương pháp khuếch đại gen bằng PCR...................................31 2.2.4.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự gen......32 2.2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu .........................................................33 2.2.5. Xây dựng khóa phân loại các loài rong biển chi Ulva phân bố tại Hải Phòng .........................................................................................................33 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................34 3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................................34 3.1.1. Kết quả nghiên cứu phân loại hình thái ............................................34 3.1.1.1. Thành phần loài và phân bố của rong biển chi Ulva tại Hải Phòng .....................................................................................................34 3.1.1.2. Đặc điểm hình thái của một số loài rong biển thuộc chi Ulva phân bố tại Hải Phòng. ..........................................................................39 3.1.2. Kết quả sinh học phân tử DNA barcoding........................................53
  • 7. v 3.1.2.1. Kết quả tách chiết DNA tổng số ................................................53 3.1.2.2. Kết quả nhân gen (PCR)............................................................55 3.1.2.3. Kết quả giải trình tự gen............................................................56 3.2. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI RONG BIỂN CHI ULVA TẠI HẢI PHÒNG.........................................................................................59 3.3. THẢO LUẬN.........................................................................................60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................63 1. KẾT LUẬN...............................................................................................63 2. KIẾN NGHỊ..............................................................................................63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................64 PHỤ LỤC..........................................................................................................76
  • 8. vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa BLAST Basic Local Alignment Search Tool CTAB Cetyl trimethyl ammonium bromide DNA Deoxyribonucleic acid DW Dry Weight EF-Tu Elongation Factor Thermo unstable GBIF Global Biodiversity Information Facility HST Hệ sinh thái ISI Institute for Scientific Information ITS Internal transcribed spacer matK Maturase K NCBI National Center for Biotechnology Information PCR Polemerase Chain Reaction PSU Practical Salinity Units QCVN Quy chuẩn Việt Nam rbcL Ribulose-1,5-bisphosphate carboxylase RNA Acid ribonucleic tufA Gen mã hóa yếu tố kéo dài UV Ultraviolet WQI Water Quality Index
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 1. 1. Thành phần sắc tố đặc trưng của các ngành rong biển Việt Nam........6 Bảng 1. 2. Các loài rong biển chi Enteromorpha và Ulva phân bố tại Việt Nam được chỉnh lý......................................................................................................13 Bảng 2. 1. Thông tin bộ mẫu nghiên cứu ...........................................................26 Bảng 2. 2. Dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu sinh học phân tử............27 Bảng 2. 3. Các loại hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu............................27 Bảng 2. 4. Các dung dịch đệm cần pha trong nghiên cứu ..................................28 Bảng 2. 5. Trình tự mồi sử dụng trong phản ứng PCR.......................................31 Bảng 2. 6. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR....................................................31 Bảng 2. 7. Một số mẫu rong biển chi Ulva trên Genbank được sử dụng trong nghiên cứu..........................................................................................................33 Bảng 3. 1. Thành phần loài và phân bố của rong biển Ulva tại Hải Phòng ........34 Bảng 3. 2. So sánh sự tương đồng thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu...36 Bảng 3. 3. Phân bố rong biển Ulva theo độ sâu tại Hải Phòng...........................38 Bảng 3. 4. Kết quả tách chiết DNA tổng số của các mẫu nghiên cứu ................54 Bảng 3. 5. Đa dạng thành phần loài rong biển chi Ulva.....................................60
  • 10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1. Phân chia khu hệ rong biển..................................................................9 Hình 1. 2. Bản đồ phân bố của các loài rong biển chi Ulva trên thế giới ...........15 Hình 1. 3. Sơ đồ cấu tạo siêu hiển vi của lục lạp cùng cpDNA (số 11)..............19 Hình 2. 1. Vị trí các điểm khảo sát.....................................................................25 Hình 3. 1. Số lượng loài rong biển chi Ulva phân bố tại các điểm nghiên cứu ..35 Hình 3. 2. Phân bố rộng của các loài rong biển chi Ulva tại Hải Phòng.............36 Hình 3. 3. Phân tích Cluster so sánh sự tương đồng thành phần loài giữa các điểm nghiên cứu.................................................................................................37 Hình 3. 4. Phân tích trên biểu đồ 2D-MDS về độ tương đồng thành phần loài giữa các khu vực nghiên cứu..............................................................................38 Hình 3. 5. Kết quả điện di DNA tổng số trên gel algarose 1.5%........................55 Hình 3. 6. Kết quả điện di sản phẩm PCR trên gel agarose 1.5%.......................55 Hình 3. 7. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210098 với mồi tufGF4......................56 Hình 3. 8. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210098 với mồi GtufAR ....................57 Hình 3. 9. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210259 với mồi tufGF4......................57 Hình 3. 10. Kết quả giải trình tự gen mẫu 210259 với mồi GtufAR ..................57 Hình 3. 11. Kết quả Blast với trình tự gen 210098 trên Genabank.....................58 Hình 3. 12. Kết quả Blast với trình tự gen 210259 trên Genbank ......................58 Hình 3. 13. Mối quan hệ di truyền giữa Ulva lactuca tại Hải Phòng với một số loài rong biển chi Ulva trên thế giới...................................................................62
  • 11. ix GIẢI THÍCH MỘT SỐ CÁCH VIẾT TÊN KHOA HỌC ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN Tên khoa học của các taxon bậc dưới họ 1. Chữ in nghiêng và không đậm Ví dụ: Ulva prolifera, Ulva reticulata, Ulva papenfussii, Ulva intestinali 2. Chữ đứng (không nghiêng) và in đậm Ví dụ: Ulva prolifera, Ulva reticulata, Ulva papenfussii, Ulva intestinali Đây là cách viết chuẩn thường gặp trong các công trình, tạp chí về phân loại thực vật có uy tín như: Taxon, Blumea, Botanical Journal of the Linnean ociety, Kew Bulletin, Annals of the Missouri Botanical Garden, Novon, Adansonia, rittonia, Harvard Papers in Botany, Plant Systematic and Evolution… và Thực vật chí các nước.
  • 12. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Phân loại thực vật học là cơ sở khoa học cho rất nhiều lĩnh vực nghiên cứu quan trọng như Sinh thái học, Tài nguyên thực vật, Tiến hóa và đa dạng thực vật, Dược học, v.v. Từ đó góp phần cung cấp cơ sở để đề ra các biện pháp quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật. Nghiên cứu phân loại là khoa học cơ bản và là bước đầu tiên phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo, có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết để thực hiện các nghiên cứu khoa học khác có liên quan [1]. Rong biển là một nhóm loài thực vật bậc thấp sinh sống ở các vùng nước mặn, nước lợ [2]. Hiện nay rong biển là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng, đang được con người sử dụng với rất nhiều giá trị về sinh thái cũng như kinh tế [3, 4]. Chi Ulva Linnaeus, C. (1753) hay còn gọi là rong Cải biển [5] thuộc Họ Ulvaceae, Bộ Ulvales (Chlorophyta), có phân bố địa lý mang tính toàn cầu từ Nhiệt đới tới Cận Nhiệt đới, một số loài mở rộng phân bố tới Địa Trung Hải và các vùng Ôn đới của Australia [6]. Với cấu trúc lá dạng phiến với hai lớp tế bào hoặc dạng hình trụ rỗng, bàn bám dạng đĩa với rễ giả phát triển giúp chúng có thể thích nghi được tại nhiều sinh cảnh khác nhau, đặc biệt là vùng ven biển với mức độ phú dưỡng cao như trong môi trường nước biển, vùng nước lợ cửa sông và đôi khi được tìm thấy ở môi trường nước ngọt [7–9]. Với đặc điểm hình thái đa dạng, dễ thay đổi theo điều kiện ngoại cảnh (sóng, dòng chảy, cường độ ánh sáng, độ sâu,...) nên dẫn đến việc định danh loài dễ gây nhầm lẫn, có thể thiếu chính xác bằng phương pháp phân loại hình thái truyền thống [10]. Hiện nay với tiến bộ khoa học công nghệ sử dụng phương pháp sinh học phân tử, các nghiên cứu gần đây cho thấy hệ thống phân loại chi Ulva được cập nhật bổ sung một số loài thuộc chi Enteromorpha [11–15]. Trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin toàn cầu về loài rong biển (https://www.algaebase.org/) 2021 [16] hiện có 85 loài được công nhận về mặt phân loại dựa trên tài liệu hình thái và sinh học phân tử. Tại Việt Nam việc nghiên cứu rong biển thuộc chi Ulva được Dawson thực hiện từ những năm 1954 [17], cho đến nay đã ghi nhận được tổng số 15 loài và 1 phân loài [18], trong đó một số loài có giá trị kinh tế như Ulva lactuca, Ulva prolifera, Ulva reticulata, Ulva papenfussii, Ulva intestinalis [8].
  • 13. 2 Vùng ven biển Hải Phòng đặc trưng bởi rất nhiều sinh cảnh khác nhau như bãi bồi cửa sông, đầm phá hay vũng vịnh nhỏ, đa dạng về nền đáy (đáy cứng, đáy cát, đáy cát-bùn) với đặc trưng khí hậu á nhiệt đới với 4 mùa rõ rệt nên nơi đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài rong biển thuộc chi Ulva [19]. Tuy nhiên hiện nay nghiên cứu về rong biển tại vùng ven biển Hải Phòng còn hạn chế, các tài liệu nằm rải rác và khó khăn trong việc cập nhật thông tin, chưa có nghiên cứu sâu về phân loại chi Ulva, việc áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử trong phân loại còn chưa được sử dụng nhiều, trong khi đó số lượng, vị trí, danh pháp và mô tả của một số loài thuộc chi Ulva cần được bổ sung. Vì vậy, cần có một công trình nghiên cứu phân loại một cách toàn diện, đầy đủ và mang tính hệ thống. Song song với đó, việc cung cấp những dẫn liệu và cơ sở khoa học phục vụ công tác bảo tồn, phát triển cũng như công tác định danh, phân biệt một số loài thuộc chi Ulva bằng những kỹ thuật sinh học phân tử là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những thực tế đó, tôi tiến hành lựa chọn đề tài luận văn Thạc sĩ “Phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva (Chlorophyta) phân bố tại khu vực Hải Phòng”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân loại được một số loài rong biển thuộc chi Ulva phân bố tại vùng biển Hải Phòng 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần bổ sung dẫn liệu khoa học mới về phân loại một số loài rong biển thuộc chi Ulva. - Bổ sung thông tin về thành phần loài và phân bố của một số loài rong biển thuộc chi Ulva tại Việt Nam. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để nhận biết, bảo tồn và phát triển nguồn lợi các loài rong biển thuộc chi Ulva tại Việt Nam. - Kết quả của đề tài trực tiếp phục vụ cho các ngành ứng dụng, sản xuất nuôi trồng thủy sản, dược liệu, tài nguyên thực vật và công tác đào tạo giảng dạy. 3.3. Những điểm mới của luận văn - Sử dụng phương pháp sinh học phân tử hỗ trợ định loại chính xác các loài rong biển thuộc chi Ulva.
  • 14. 3 - Xây dựng bộ mẫu và ảnh tư liệu đặc điểm hình thái, môi trường sống của một số loài rong biển thuộc chi Ulva tại khu vực Hải Phòng.
  • 15. 4 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ RONG BIỂN 1.1.1. Định nghĩa và phân loại Rong biển (Seaweed hay Marine macroalgae) là một thuật ngữ thông dụng và thiếu một định nghĩa chính thức chỉ những thực vật dạng tản (Thallus) gồm một hay nhiều tế bào tập hợp. Rong biển phân bố ở môi trường nước mặn và nước lợ, trên các rạn san hô, các vách đá, hoặc các vật bám vô cơ hay hữu cơ. Rong biển là các sinh vật tự dưỡng và toàn dưỡng, có khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng từ trong môi trường thuỷ vực tạo thành chất hữu cơ nuôi dưỡng cơ thể. Quá trình phát sinh cũng không trải qua giai đoạn phôi mà chỉ dừng ở hợp tử, hợp tử tách ra khỏi cơ thể mẹ và phát triển thành cơ thể mới [20, 21]. Rong biển có ba hình thức sống là sống bám, sống tự do-cài quấn vào nhau, hay sống bì sinh (epiphyte). Các rong sống bám thường có cơ quan bám (rễ giả- rhizines hoặc bàn bám), còn các rong cài quấn không có cơ quan bám, chúng sống vùi mình hoặc cài quấn vào các vật bám và thường là các loại rong sống ở vùng nước lợ, cửa sông [22]. Cho đến nay, ở trên thế giới chưa có một hệ thống phân loại rong biển nào được xem là thống nhất và hợp lý, các tác giả phân loại rong biển chia làm 3 ngành chính thuộc các nhóm tảo nhân chuẩn gồm: Ngành rong đỏ (Rhodophyta), Ngành rong Nâu (Phaeophyta), Ngành rong Lục (Chlorophyta) [23–27]; và một số nghiên cứu khác cho rằng nhóm tảo nhân sơ – Ngành tảo Lam (Cyanophyta) được chấp nhận là một ngành thuộc rong biển [20, 22, 28–31]. Tại Việt Nam, dựa vào thành phần cấu tạo, sắc tố, đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh sản mà các tác giả Phạm Hoàng Hộ [32], Nguyễn Hữu Dinh và cộng sự [33] đã sắp xếp, xây dựng hệ thống phân loại các loài rong biển thuộc 4 ngành (Bảng 1.1), gồm: Ngành vi khuẩn Lam (Cyanophyta) Rong lam là nhóm sinh vật có khả năng quang hợp và cố định đạm, thường bám trên các vật bám khác nhau, mọc thành đám hay sống tự do. Trong nhóm này, các sinh vật quang hợp có màu là cyanophycin, allo-phycocyanin và erythro- phycocyanin. Tản của chúng biến động từ đơn bào tới tế bào dạng sợi hay dị bào dạng sợi. Một vài tế bào trong chuỗi có hình dạng khác được gọi là dị bào nang (heterocysts) có khả năng cố định nitơ trong khí quyển trong các điều kiện ưa khí
  • 16. 5 hay kị khí bằng các dị bào và một dạng khác được gọi là tế bào nghỉ (ankinetes). Rong lam không có sinh sản hữu tính, chỉ có sinh sản dinh dưỡng (bằng tảo đoạn) và vô tính (bằng bào tử) [20, 21]. Ngành rong Đỏ (Rhodophyta) Rong đỏ là các sinh vật đa bào và cơ thể phân nhiều nhánh, phần lớn chia nhánh theo kiểu một trục (monopodial), một số ít theo kiểu hợp trục (symodial). Tuy nhiên, cơ thể chúng lại không có sự biệt hóa thành các mô riêng biệt. Thành tế bào rong đỏ có một lớp cứng bằng cellulose ở bên trong và một lớp gelatin ở bên ngoài, ở một số loài thành tế bào calci hóa (khảm canxi) dòn và dễ gẫy. Tế bào của chúng có thể có một hay nhiều nhân tùy thuộc vào từng loài. Tế bào phân chia bằng cách nguyên phân. Rong đỏ hoàn toàn không có roi bơi; không có các tế bào có khả năng di chuyển ở bất kỳ dạng nào. Lục lạp trong tế bào rong đỏ có phycobilin, chlorophyl a, carotene và xanthophyll, vì vậy màu sắc của rong đỏ được quyết định bởi sự phối hợp và thành phần của các sắc tố này. Chu trình sống của rong đỏ vô cùng phức tạp, liên quan tới một pha đơn bội và hai pha lưỡng bội [20, 21]. Ngành rong Nâu (Phaeophyta) Rong nâu thuộc nhóm Heterokontophyta , một nhóm lớn các sinh vật nhân thực được phân biệt nổi bật nhất là có lục lạp được bao quanh bởi bốn lớp màng, cho thấy nguồn gốc từ mối quan hệ cộng sinh giữa một sinh vật nhân chuẩn cơ bản và một sinh vật nhân chuẩn khác. Các sắc tố quang hợp bao gồm chlorophyll- a và chlorophyll-c, β carotene, fucoxanthin, violaxanthin, diatoxanthin và các xanthophylls khác. Hầu hết các loại rong nâu đều chứa sắc tố fucoxanthin , sắc tố này chịu trách nhiệm tạo ra màu nâu xanh đặc biệt mang lại tên gọi cho chúng. Thành tế bào được cấu tạo bởi xenlulozơ, axit fucic và axit alginic. Rong nâu sinh sản bằng ba hình thức khác nhau gồm: sinh sản dinh dưỡng; sinh sản vô tính bằng bào tử động và bào tủ không động hình thành trong các túi bào tử một ngăn (Unilocular sporangia), và túi bào tử nhiều ngăn (Plurilocular sporangia); sinh sản hữu tính bằng hình thức giao phối giữa giao tử đực và cái theo kiểu đẳng giao (isogamy), dị giao (anisogamy) và noãn giao (oogonia) [20, 21]. Ngành rong Lục (Chlorophyta) Rong lục thuộc giới Plantae, là nhóm sinh vật nguyên sinh quang dưỡng có thể là đơn bào, đa bào, hoặc coenocytic. Vỏ tế bào do chất nguyên sinh phân hoá tạo ra, gồm có cellulose ở phía trongvà pectin ở phía ngoài. Chất nguyên sinh tạo
  • 17. 6 thành 1 lớp mỏng ở sát thành vỏ tế bào; ở giữa tế bào là một không bào lớn chứa đầy dịch bào. Thể sắc tố có các dạng phiến, đai vành móng ngựa, hình sao nhiều cạnh, hình xoắn lò xo, mắt lưới, dạng hạt nhỏ v.v. Sắc tố chủ yếu là chlorophyl a, chlorophyl b làm cho rong có màu xanh, β-caroten và 10 loại xanthophyll. Trong thể sắc tố còn có các hạt tạo bột hình tròn nhỏ. Hạt tế bào thường nằm ở giữa khoang túi dịch bào, hay sát bên thành lớp nguyên sinh. Thể nhiễm sắc hình que ngắn hay hạt nhỏ, số lượng ít. Sản phẩm đồng hoá là tinh bột hoặc đôi khi là chất bơ. Trong dịch bào, sản phẩm của quá trình trao đổi chất chủ yếu là đường, tanin, canxi sunfat và các chất có màu antocyan. Rong lục có ba kiểu sinh sản là: sinh sản dinh dưỡng, sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính [20, 21]. Bảng 1. 1. Thành phần sắc tố đặc trưng của các ngành rong biển Việt Nam Ngành Chlorophylls Sắc tố Phycobilins Rong Lam (Cyanophyta) a β-carotene, myxoxanthophyll, zeaxanthin C-phycocyanin (+) C-phycoerythrin (-) Rong Đỏ (Rhodophyta) a, d β-carotene, lutein, zeaxanthin R-phycocyanin (-) R-phycoerythrin (+) Rong Nâu (Phaeophyta) a, c β-carotene, fucoxanthin, violaxanthin Rong Lục (Chlorophyta) a, b β-carotene, lutein, neoxanthin, violaxanthin, zeaxanthin Ghi chú: (+) hiện diện trong % lớn hơn; (-) hiện diện trong % nhỏ hơn. 1.1.2. Đặc điểm sinh thái của rong biển 1.1.2.1. Khái quát về điều điện tự nhiên, môi trường sống của rong biển Nền đáy: Có 2 kiểu nền đáy chủ yếu liên quan đến phân bố của rong biển là vùng triều đáy cứng và vùng triều đáy mềm. (i) Vùng triều đáy cứng: bao gồm
  • 18. 7 đá, cuội, sỏi, san hô chết ở các chân núi đá vôi ven biển, ven các đảo, bãi san hô, các loại vật liệu hữu cơ và vô cơ. Ở đây thành phần loài rong biển rất đa dạng và thường gặp là rong Mứt (Porphyra), rong Gai (Acanthophora), rong Guột (Caulerpa),v.v. (ii) Vùng triều đáy mềm: gồm đáy cát, đáy cát bùn, đáy bùn,… Trên các loại hình này số loài thường ít do ít vật bám, nền đáy ít ổn định. Các loài thường gặp: rong Câu (Gracilaria), rong Guột (Caulerpa), rong Lông cứng (Cladophora),… Cũng có nhiều loài rong biển sống trôi nổi thành những bè rối [20, 21]. Nhiệt độ: Nhiệt độ có vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của rong. Ngưỡng chịu nhiệt của mỗi loài khác nhau và khu hệ rong biển trên thế giới được chia ra thành các loài nhiệt đới, loài cận nhiệt đới, loài ôn đới, loài ôn đới cận cực, và loài phân bố toàn cầu [21, 34]. Ví dụ loài rong Tóc đốt cần - Chaetomorpha antennina (Bory) Kützing. phát triển tốt trong ngưỡng nhiệt độ 19 - 25o C và chết hàng loạt ở ngưỡng 37 - 39o C [35]. Sự thay đổi nhiệt độ nước theo mùa và theo vùng dẫn đến sự phân bố, thay đổi thành phần loài. Ở khu vực miền Bắc Việt Nam, chủ yếu là loài nhiệt đới (40%) và cận nhiệt đới (31,7%) [32, 33, 36]. Còn khu vực miền Nam, chủ yếu là loài nhiệt đới (63%) [18]. Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, ở nhiệt độ 20 - 25o C là nhiệt độ thích hợp cho bào tử của nhiều loài rong biển nảy mầm và phát triển. Nhiệt độ trên 30o C là ngưỡng nhiệt độ không thuận lợi cho bào tử rong phát triển và ở nhiệt độ 37 - 40o C kéo dài làm cho rong ngừng phát triển dẫn đến tàn lụi. Điều này phù hợp với thực tế là vào tháng 12 đến tháng 1 hàng năm những tản nhỏ rong biển xuất hiện và phát triển vào đầu hè khoảng tháng 3 - 4. Sang mùa hè, nhiệt độ tăng cao, rong biển vùng triều tàn lụi hàng loạt [37]. Độ mặn: Các loài rong biển thích nghi với độ mặn tương đối rộng, thay đổi từ 10 - 35‰ [33]. Đa số các loài đều sinh trưởng ở độ mặn cao. Khi độ mặn hạ thấp và kéo dài dẫn đến sự tàn lụi của rong biển. Loài rong Câu và rong Sụn phát triển ở độ mặn trong khoảng 25 - 30‰, chịu được độ mặn dưới 20‰ nhưng làm giảm khả năng sinh sản [38–40]. Ở các đầm nước lợ, vào mùa đông, độ mặn tăng cao từ 10‰ lên đến 20‰ thậm chí 25 - 30‰ nên thời gian này là thời gian xuất hiện của các loài rong biển, tháng 3 - 4 là thời kỳ rong biển phát triển. Đến tháng 7, 8 khi mùa mưa xuất hiện, độ mặn ở những vùng ven biển giảm xuống thấp cùng với nhiệt độ nước tăng cao, vì vậy rong biển tàn lụi rất nhanh. Qua đó có thể thấy
  • 19. 8 rằng không chỉ nhiệt độ nước mà độ mặn cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến mùa vụ xuất hiện và sự tàn lụi của rong biển ở vùng triểu. Độ đục: Độ đục tác động mạnh đến các hoạt động quang hợp của rong biển. Chúng sẽ không nhận được ánh sáng cần thiết cho quang hợp nên không phát triển. Ngoài ra độ đục gia tăng có nghĩa là có nhiều trầm tích bùn nhuyễn bám lên bề mặt của rong làm giảm quang hợp [41]. Ánh sáng: Ánh sáng là một trong những yếu tố môi trường quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của rong biển [42, 43]. Tuy nhiên, đối với một số loài rong thì tốc độ phát triển của rong không phụ thuộc nhiều vào cường độ ánh sáng. Như một số loài rong Đỏ có thể tồn tại ở độ sâu từ 58m - 268m trong khi nhiều loài khác không thể tồn tại ở độ sâu vài mét do không đủ ánh sáng để quang hợp [44, 45]. Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố từ môi trường tác động đến sự sinh trưởng và phát triển của rong biển như pH, cường độ sóng, chế độ thủy triều, sự cung cấp dinh dưỡng do dòng chảy hay nước trồi,… và các yếu tố vô sinh, hữu sinh khác [46–49]. 1.1.2.2. Phân bố của rong biển Phân bố rộng (phân bố địa lý) Nhiệt độ là yếu tố quyết định đến sự phân bố của rong biển theo vĩ độ, ngưỡng nhiệt độ của mỗi loài rong biển thường được sử dụng làm chỉ tiêu xác định tính chất khu hệ [50]. Theo đó, Quy luật phân bố của rong biển theo vĩ độ (nhiệt độ) được tóm tắt như sau: Sự đa dạng thành phần loài giảm từ xích đạo cho đến vùng cực. Vùng nhiệt đới là cái nôi của sự sống, nhiệt độ ở đây có ảnh hưởng đến sự biến động thành phần loài rong biển phân bố. Kích thước của loài có xu thế tăng từ xích đạo đến vùng cực. Ở các vùng lạnh, quá trình trao đổi chất xảy ra chậm, do đó tiêu hao năng lượng không nhiều, đời sống của các loài rong kéo dài hơn, thêm vào đó lượng dinh dưỡng được cung cấp chủ yếu là ở tầng đáy lên tới tầng mặt, nên trọng lượng và kích thước của chúng lớn hơn so với các loài rong phân bố ở vùng nhiệt đới. Việc xác định được quy luật phân bố của rong biển, sẽ giúp xác định được đặc tính thích nghi của từng loài, từ đó có kế hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi hợp lý. Bên cạnh đó, còn đề ra các biện pháp di giống thích hợp đảm bảo cho năng suất cao trong nuôi trồng thuỷ sản.
  • 20. 9 Hình 1. 1. Phân chia khu hệ rong biển Phân bố sâu (phân bố thẳng đứng) Ánh sáng là một trong những yếu tố quyết định sự phân bố theo chiều thẳng đứng của rong biển, do mỗi loài rong khác nhau có khả năng hấp thụ và nhu cầu ánh sáng khác nhau, các quần thể rong biển vùng triều có nhu cầu ánh sáng cao hơn cho quá trình quang hợp và khả năng hấp thụ ánh sáng thấp hơn so với rong biển vùng dưới triều [51]. Do những tia sáng có bước sóng khác nhau nên khả năng xuyên qua vùng triều và độ sâu nước là khác nhau: ở các vùng cao triều là ánh sáng đỏ, vùng trung triều là ánh sáng da cam, vàng, ở vùng hạ triều là ánh sáng xanh, tím [49, 51]. 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU RONG BIỂN CHI ULVA 1.2.1. Hệ thống phân loại và đa dạng thành phần loài 1.2.1.1. Quan điểm và tình hình nghiên cứu phân loại rong biển chi Ulva trên thế giới Rong biển chi Ulva lần đầu tiên được Linnaeus mô tả năm 1753 trong công trình “Species plantarum”. Khi đó, chín (09) loài thuộc chi Ulva được sắp xếp chung hệ thống với một loạt các loài rong biển mà hiện nay không có liên quan đến ngành rong lục như chi Fucus (rong Nâu), chi Conferva (hiện nay được chỉnh lý thành chi Ectocarpus thuộc ngành Tảo nâu) và Charophyta (một ngành tảo nước ngọt) [5]. Khoảng cuối thế kỷ 17, Gleditsch (1764) liệt kê chi Ulva trong danh sách bảy chi tảo thuộc lớp Algacea trong “Systema Plantarum” [52]. Sau hơn 100 năm, một số loài có hình dạng sợi và ống thuộc chi Ulva được tách ra thành một chi
  • 21. 10 riêng biệt Enteromorpha (Link, 1820) [15], các loài rong biển không liên quan trước đó được Linnaeus mô tả cũng được chuyển sang chi rong biển khác hoặc không còn được sử dụng trong hệ thống phân loại rong biển [53]. Trong sự phân chia ban đầu thành các Lớp và Bộ, Blackman và Tansley (1902) đã đưa ra Bộ Ulvales trong Lớp Chlorophyceae Wille. Bộ này bao gồm một họ Ulvaceae J.V. Lamouroux ex Dumortier và năm chi: Monostroma, Ulva, Enteromorpha, Letterstedtia Areschoug và Ilea J. Agardh. Cơ sở phân loại phụ thuộc vào so sánh hình thái, trong đó Ulva được đặc trưng bởi các loài có phiến dạng lá với các tế bào hình đa giác được sắp xếp thành hai lớp rõ ràng, trong khi Enteromorpha được đặc trưng bởi một lớp tế bào, dạng hình ống phân nhánh hoặc không phân nhánh. Các nghiên cứu sâu hơn đã đưa ra thêm các đặc điểm để xác định sự khác biệt giữa các chi, ví dụ: các đặc điểm như cấu trúc sinh sản, sự phát triển của hợp tử hoặc động bào tử trong môi trường nuôi cấy và số lượng hạt tạo bột (pyrenoids) [15, 54]. Năm 1948, Fritsch đã liệt kê chi rong biển Ulva và Enteromorpha cùng hai chi Letterstedtia, Monostroma thuộc bộ Ulotrichales, lớp Chlorophyceae, ngành Algae. Trong đó, ông chỉ rõ các đặc điểm nhận dạng chi Ulva có cấu trúc tế bào hai lớp và giữa có màng ngăn, trên các phiến lá có xuất hiện rễ giả, phần gốc thu gọn; còn chi Enteromorpha chỉ có một lớp tế bào, thành tế bào được phân tầng rõ ràng, môi trường sống chủ yếu ở các vùng cửa sông [55, 56]. Cùng trong thế kỷ 19, những loài thuộc chi rong biển Ulva được tổ chức lại thuộc các chi bao gồm Ulva, Enteromorpha Link, Monostroma Thuret, và Ulvaria Ruptecht. Theo Papenfuss (1960), Linnaeus đã sử dụng Enteromorpha intestinalis (Linnaeus) Nees để mô tả và làm loài chỉ thị chi Ulva với đặc điểm hình dạng ống rỗng. Tuy nhiên, Bliding (1968) đã so sánh các đặc điểm hình thái ngoài, cấu tạo bên trong tế bào và hình thức sinh sản chi tiết của Ulva lactuca với mẫu vật Enteromorpha intestinalis của Linnaean và đưa ra kết luận Ulva và Enteromorpha là hai chi riêng biệt [53]. Bold và Wynne (1978) đã sắp xếp chỉnh sửa chi Ulva thuộc họ Ulvaceae, bộ Ulvales, lớp Chlorophyceae, ngành Chlorophycophyta. Hai tác giả giữ nguyên quan điểm khi cho rằng hai chi Ulva và Enteromorpha được xem xét là hai chi riêng biệt khi so sánh các kiểu hình và cấu trúc tế bào của hai loài đại diện la Ulva lactuca và Enteromorpha intestinalis [57].
  • 22. 11 Hoeksema và cộng sự (1981) đã mô tả các loài rong biển thuộc chi Ulva vùng biển Hà Lan gồm 6 loài: Ulva pseudocurvata, U. scandi-navica, U. rotundata, U. gigantea, U. olivascens, U. rigida tại Hà Lan dựa trên các đặc điểm về cấu tạo và sự sắp xếp của tế bào bề mặt, cùng hình dạng phiến lá có phát triển rễ giả [58, 59]. Đến năm 1982 Hoeksema và cộng sự thực hiện mô tả các loài rong biển thuộc chi Enteromorpha trong một phần chương sách “The taxonomy of Enteromorpha Link, 1820 (Chlorophyceae) in The Netherlands” [60]. Điều này cho thấy nhóm tác giả theo quan điểm Ulva và Enteromorpha phân bố tại Hà Lan thuộc hai chi riêng biệt. Trong khoảng thời gian từ năm 1998-2002, Bloomters và cộng sự đã nghiên cứu đưa ra những dẫn liệu về phân tử đầu tiên của các loài rong biển chi Enteromorpha cùng mô tả các biến đổi hình thái của các loài Enteromorpha intestinalis, E. muscoides, E. tensa theo điều kiện môi trường và thời kỳ phát triển [61, 62]. Đây được coi là những dữ liệu quan trọng, bước đầu mở ra hướng nghiên cứu xác định mối quan hệ di truyền và sắp xếp lại hệ thống phân loại giữa hai chi Ulva, Enteromorpha cho đến ngày nay. Năm 2003, Hayden và cộng sự đã xuất bản một trong những công trình nghiên cứu tiêu biểu về xác định mối quan hệ phát sinh loài giữa các đơn vị phân loại dựa trên trình tự gen ITS rDNA, rbcL của các loài rong biển chi Ulva và Enteromorpha. Kết quả trong nghiên cứu chỉ ra Linnaeus đã đúng khi sắp xếp Ulva và Enteromorpha trong cùng một chi. Các tác giả cho rằng tất cả các loài rong biển họ Ulvaceae ngoại trừ chi Percursaria trong quá trình phát triển đều trải qua giai đoạn hình ống nên có thể xem xét chi Ulva trong quá trình phát triển cũng tương tự như vậy. Thông qua sơ đồ phát sinh loài sử dụng gen ITS và rbcL, các đơn vị phân loại của hai chi Ulva và Enteromorpha không phải đơn ngành mà chúng cùng tạo thành một nhánh riêng và tách biệt so với các nhánh còn lại [15]. Nghiên cứu của Hayden và cộng sự được coi là nghiên cứu lịch sử dành cho các tranh cãi trước đây về việc tách riêng biệt hai chi Ulva và Enteromopha, từ nghiên cứu này tất cả các loài thuộc chi Enteromorpha trước đây đều được chỉnh lý lại danh pháp khoa học sang chi Ulva [16]. Năm 2009, ấn phẩm “Rong biển của Ấn Độ - Sự đa dạng và phân bố của rong biển ở bờ biển Gujarat” đã được Bhavanath Jha và cộng sự mô tả 5 loài Ulva,
  • 23. 12 và 7 loài Enteromorpha. Trong phần mô tả loài nhóm tác giả đã thống nhất sử dụng tên Enteromorpha là tên đồng nghĩa (synonym) của Ulva [63]. Cùng năm 2009, Messyasz và cộng sự miêu tả chi tiết 5 loài rong biển Ulva phân bố tại vùng biển nội địa Ba Lan dựa trên những thông tin trong nghiên cứu của Hayden (2003). Ngoài ra tập thể tác giả cũng thể hiện được vị trí phân bố, chất lượng môi trường và tên đồng nghĩa của các loài rong biển nói trên [64]. Năm 2017, Titlyanov và cộng sự sau khi nghiên cứu khu hệ rong biển đảo Hải Nam, Trung Quốc đã ghi nhận và mô tả chi tiết 10 loài rong biển thuộc chi Ulva. Trong đó một số loài thuộc chi Enteromorpha trước đây đã được chỉnh lý lại danh pháp khoa học như: Ulva prolifera, U. compressa, U. linza, U.intestinalis, U. flexuosa [65]. 1.2.1.2. Tình hình nghiên cứu và các hệ thống phân loại rong biển chi Ulva tại Việt Nam Ở Việt Nam, những nghiên cứu đầu tiên về rong biển chi Ulva phải kể tới công trình của Loureico (1790) [66] đã công bố một số loài rong biển Việt Nam gồm 7 loài thuộc chi Fucus, 3 loài thuộc chi Conferva và 1 loài Ulva pisum. Tuy nhiên, do không có mẫu vật tiêu bản nên ngày nay việc xác định Ulva pisum phân bố tại Việt Nam là rất khó. Trong danh lục rong biển Việt Nam đương đại, không có các chi Fucus, Conferva và loài Ulva pisum. Dawson (1954) trong ấn phẩm “ Marine plants in the vincinity of Nhatrang, Vietnam” đã công bố 209 loài rong biển, trong đó có mô tả hình thái 1 loài Ulva lactuca và 5 loài thuộc chi Enteromorpha: E. Kylinii, E. tubulosa, E. intestinalis, E. clathrata [28]. Ấn phẩm của ông được coi là nền móng cho việc nghiên cứu rong biển Việt Nam cho tới hiện tại. Công trình đáng chú ý và tiêu biểu nhất là cuốn “Rong biển miền Nam Việt Nam” của Phạm Hoàng Hộ (1969) đã tổng kết và đưa ra bức tranh khá đầy đủ về rong biển miền Nam Việt Nam thời đó. Ông đã mô tả và sắp xếp hai chi Enteromorpha và Ulva là hai chi riêng biệt thuộc họ Ulvaceae theo quan điểm của Link (1820) . Trong đó chi Enteromorpha với 7 loài gồm: E. flexuosa, E. intestinalis, E. ralfsii, E. chaetomorphoides, E. tubulosa, E. clathrata, E. kylinii với các đặc điểm moi tả theo tản hình ống rỗng, chi Ulva 4 loài: U. reticulata, U. fasciata, U. lactuca, U. papenfussii với đặc điểm hình phiến hai lớp tế bào [32]. Năm 1993 Nguyễn Hữu Dinh và cộng sự đã xuất bản công trình “Rong biển Việt Nam – phần phía Bắc”, trong đó các tác giả đã sắp xếp và mô tả
  • 24. 13 Enteromorpha với 9 loài và 1 phân loài: E. flexuosa, E. intestinalis, E. ralfsii, E. chaetomorphoides, E. tubulosa, E. clathrata, E. kylinii, E. torta, E. linza, E. stipitata var. Catbaensis với các đặc điểm thân dạng ống hay phiến hẹp- thành ống gồm 1 lớp tế bào; chi Ulva 4 loài có đặc điểm nhận dạng thân dạng phiến gồm hai lớp tế bào : U. conglobata, U. fenestrata, U. lactuca, U. spinulosa [33]. Trong giai đoạn từ năm 1994-2002, các công trình nghiên cứu tập trung vào đánh giá độ đa dạng thành phần loài, phân bố và nguồn lợi của các loài rong biển, trong đó có chi Ulva [36, 67, 68]. Có thể kể đến như Luận văn tiến sĩ :“Nghiên cứu khu hệ rong biển quần đảo Trường Sa” của Đàm Đức Tiến (2002), trong đó tác giả đã mô tả và xây dựng khóa phân loại 4 loài thuộc chi Enteromorpha và 1 loài thuộc chi Ulva [50]. Ấn phẩm “Thực vật chí – Ngành rong Lục các taxon vùng biển” của Nguyễn Văn Tiến (2007) được coi là công trình quy mô và đầy đủ nhất về hệ thống phân loại ngành rong lục tại Việt Nam đến năm 2007. Tác giả đã phân loại và sắp xếp hai chi Ulva và Enteromorpha là hai chi riêng biệt kế thừa hệ thống phân loại của Phạm Hoàng Hộ (1969) và Nguyễn Hữu Dinh (1993) với các đặc điểm phân biệt hai chi như tản lá dạng phiến với 2 lớp tế bào-tản dạng ống trụ, thành ống có một lớp tế bào. Trong đó chi Ulva có 7 loài: U. conglobata, U. fenestrata, U. reticulata, U. lactuca, U. spinulosa, U. fasciata, U. papenfussii; chi Enteromorpha có 12 loài: E. stipitata var. catbaesis, E. intestinalis, E. torta, E. tubulosa, E. compressa, E. prolifera, E. chaetomorphoides, E. ralfsii, E. kylinii, E. flexuosa, E. clathrata, E. pilifera [8]. Năm 2013, Nguyễn Văn Tú và cộng sự tổng hợp hiện trạng thành phần loài rong biển tại Việt Nam, kết hợp chuẩn hóa tên khoa học dựa trên cơ sở dữ liệu thông tin loài toàn cầu về tất cả các nhóm thực vật biển (Algaebase) đã thống kê được 15 loài và 1 thứ thuộc rong biển thuộc chi Ulva, trong đó các loài thuộc chi Enteromorpha trong các nghiên cứu trước đây được chuẩn hóa lại danh pháp khoa học và sắp xếp cùng chi Ulva [18] (Bảng 1.2). Bảng 1. 2. Các loài rong biển chi Enteromorpha và Ulva phân bố tại Việt Nam được chỉnh lý Các nghiên cứu trước 2013 [8, 32, 33] Nguyễn Văn Tú và cộng sự [18] Enteromorpha chaetomorphoides Børgesen Ulva chaetomorphoides (Børgesen) H.S. Hayden et al., 2003 Enteromorpha clathrata (Roth) Greville Ulva clathrata (Roth) C. Agardh, 1811
  • 25. 14 Các nghiên cứu trước 2013 [8, 32, 33] Nguyễn Văn Tú và cộng sự [18] Enteromorpha compressa (Linnaeus) Nees Ulva compressa Linnaeus, 1753 Enteromorpha flexuosa (Wulfen) J. Agardh Ulva flexuosa Wulfen, 1803 Enteromorpha tubulosa (Kützing) Kützing Enteromorpha intestinalis (Linnaeus) Nees Ulva intestinalis Linnaeus, 1753 Enteromorpha prolifera (O.F. Müller) J. Agardh Ulva prolifera O.F. Müller, 1778 Enteromorpha ralfsii Harvey Ulva ralfsii (Harvey) Le Jolis, 1863 Enteromorpha kylinii Bliding Ulva kylinii (Bliding) HSHayden et al., 2003 Enteromorpha stipitata var. catbaenis A.D. Zinova et Nguyen H. Dinh Ulva stipitata Areschoug, 1850 Enteromorpha torta (Mertens) Reinbold Ulva torta (Mertens) Trevisan, 1842 Ulva pilifera Kuetz Ulva flexuosa subsp. pilifera (Kützing) M.J. Wynne, 2005 Ulva conglobata Kjellman Ulva conglobata Kjellman, 1897 Ulva fenestrata Postels et Ruprech Ulva lactuca Linnaeus, 1753 Ulva fasciata Delile Ulva papenfussii Pham H.H. Ulva papenfussii Pham H.H., 1969 Ulva reticulata Forsskål Ulva reticulata Forsskål, 1775 Ulva spinulosa Okamura et Segawa Ulva spinulosa Okamura & Segawa, 1936 Trong những năm gần đây, các nghiên cứu liên quan tới thành phần loài rong chủ yếu do Viện Tài nguyên và Môi trường biển thực hiện. Hầu hết các công trình đều thống nhất sử dụng danh pháp khoa học chuẩn theo hệ thống sắp xếp của Hayden về chi Ulva trong các công bố của mình như Nguyễn Mạnh Linh và cộng sự (2019) [4], Đàm Đức Tiến và cộng sự (2020, 2021) [69, 70]. Qua tổng quan các công trình nghiên cứu về hệ thống phân loại, và đa dạng thành phần loài chi Ulva của các tác giả trên thế giới, nhận thấy mỗi quan điểm đều có luận riêng, phù hợp với thời điểm đó và lãnh thổ, bên cạnh đó vẫn còn những yếu điểm và thiếu sót nhất định. Ở Việt Nam chủ yếu là các công trình mang tính chất thống kê các taxon dựa trên các hệ thống nước ngoài, đến nay còn thiếu một công trình đầy đủ và hệ thống. Tuy nhiên, trong các hệ thống có thể thấy từ sau khi nghiên cứu của Hayden và cộng sự (2003) thì chi rong biển
  • 26. 15 Enteromorpha không được coi là một chi riêng biệt mà thuộc chi Ulva Linnaeus, họ Ulvaceae, bộ Ulvales, lớp Ulvophyceae, ngành Chlorophyta. Trong đó chi Ulva phân bố tại Việt Nam với 15 loài và 1 phân loài. 1.2.2. Giá trị sinh thái và kinh tế của chi Ulva 1.2.2.1. Sinh thái và giá trị sinh thái của rong biển Ulva Các loài rong biển thuộc chi Ulva là một trong số ít các loài có thể sinh sống được tại các môi trường có độ mặn thấp (nước ngọt), các loài này được ghi nhận ở độ mặn từ <0,5 đến 49 PSU và phát triển tốt trong điều kiện môi trường phú dưỡng [71, 72]. Chúng phân bố từ vùng triều giữa cho đến vùng dưới triều. Rong biển chi Ulva có phân bố mang tính toàn cầu, bao gồm cả Nam Cực (Hình 1.2) [73]. Hiện nay, theo cơ sở dữ liệu thông tin loài toàn cầu về tất cả các nhóm thực vật biển (http://www.algaebase.org) thống kê chi Ulva trên thế giới ghi nhận sự có mặt của 408 tên loài, trong đó bao gồm 199 đơn vị phân loại loài và các phân loài (thứ), trong số các tên loài có 85 loài được gắn cờ công nhận về mặt phân loại [16]. Số loài được ghi nhận là ở Châu Á (56 loài), tiếp theo là Úc (40), Châu Âu (38), Bắc Mỹ (34), Châu Phi (31), Nam Mỹ (20) và Nam Cực (12). Trong số này, 18 loài đặc hữu của Châu Á, 11 ở Úc, 9 ở Châu Âu, 6 ở Châu Phi, 2 ở Bắc Mỹ và 1 ở Nam Mỹ [11]. Hình 1. 2. Bản đồ phân bố của các loài rong biển chi Ulva trên thế giới Dữ liệu từ năm 1727 đến năm 2021 theo thông tin Đa dạng sinh học toàn cầu (GBIF, 2021) Khả năng hấp thụ kim loại cao trong rong biển nói chung đã làm cho chúng trở thành nguồn hấp thụ sinh học hiệu quả trong các quá trình xử lý ô nhiễm môi
  • 27. 16 trường. Sinh khối rong biển có thể được sử dụng ở cả hai dạng tươi và khô. Các đặc điểm sinh thái như phân bố rộng, phiến lá rộng (tạo sinh khối cao) và tốc độ tăng trưởng nhanh khiến rong biển Ulva trở thành đối tượng thích hợp thường được sử dụng trong các quá trình xử lý sinh học, môi trường [11]. Loài rong Bún ruột (Ulva intestinalis) được phát hiện hữu ích trong việc hập thụ một lượng kim loại nặng như đồng (Cu), crom (Cr), Kẽm (Zn), cadmium (Cd) và chì (Pb) so với các loại rong biển khác. Trong khi đó, rong Bún linza (Ulva linza) có khả năng hấp phụ các ion Ni(II), Cd(II), và Pb(II) lên đến 90% nồng độ ban đầu trong 10 phút [11, 74]. Trong một số nghiên cứu khác, khi thí nghiệm làm giảm độ mặn của môi trường từ 28‰ xuống 10‰, rong Cải biển nhăn (Ulva lactuca) có khả năng tăng hấp thụ một số kim loại nặng như Cd, Cr, Se và Zn tăng lên 1,9-3,0-3,6 và 1,9 lần [75]. Các loài chi Ulva cũng có khả năng hấp thụ nitơ trong nước, làm giảm tác động tiêu cực của hiện tượng nồng độ amoni cao hơn mức cho phép (hiện tượng axit hóa) tại các vùng nuôi trồng thủy sản như nuôi cá và bào ngư. Đồng thời, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy rằng sử dụng rong biển chi Ulva làm thức ăn cho bào ngư có thể cho tốc độ tăng trưởng nhanh, cải thiện chất lượng bào ngư và giảm lượng ký sinh trùng [76]. Ngoài ra, rong biển chi Ulva cũng hấp thụ một lượng CO2 đáng kể trong môi trường và “trả lại” O2 như một chất thải mà cá và các sinh vật khác hấp thụ. Cung cấp nơi cho sinh vật bám vào, ẩn náu và sinh sản là những vai trò khác của Rau diếp biển và các loại rong biển khác. 1.2.2.2. Các hoạt chất sinh học và giá trị kinh tế của chi Ulva Các loài rong biển chi Ulva đã được nghiên cứu rộng rãi về các hợp chất hóa sinh được sử dụng trong các ngành như thực phẩm, công nghiệp sản xuất, phân bón và dược phẩm [11]. Sự thay đổi về hàm lượng protein rất cao, từ 4 đến 29% (w/w) trên cơ sở trọng lượng khô (DW). Hàm lượng protein cao nhất được ghi nhận là 29% DW ở rong Cải biển nhăn (Ulva lactuca) [77]. Các axit amin chính trong Ulva là cysteinolic acid, cysteic acid, proline, glutamic acid, và chondrine [78]. Ulva cũng là một nguồn cung cấp các axit amin thiết yếu, chiếm tới 39% tổng lượng protein DW [79]. Tuy nhiên, phần lớn các polysaccharide này không được con người tiêu hóa và được gọi là chất xơ. Hàm lượng chất xơ ở Ulva nằm trong khoảng 24,8 ±
  • 28. 17 0,2–60,5 ± 1,5% DW [80, 81]. Một trong những polysaccharide chính ở Ulva là polysaccharide sunfat hòa tan trong nước được gọi là ulvan có thể chiếm khoảng 8–29% DW [82]. Hàm lượng lipid trong Ulva và dao động trong khoảng 0,3 đến 7,87% DW [11, 83, 84]. Một số loài thuộc chi Ulva cũng được coi là một nguồn quan trọng của các khoáng chất như canxi và magiê. Lượng canxi có thể lên tới 325 mg (100g)-1 trọng lượng tươi [85]. Magiê có thể lên đến 465 mg (100g)-1 trọng lượng tươi [86]. Hơn nữa, Ulva còn được biết đến với việc chứa cả vitamin A, B, C và E tan trong nước và chất béo. Các chất chuyển hóa thứ cấp có hoạt tính sinh học khác nhau như tecpen, hợp chất polyphenolic và steroid cũng đã được tách chiết từ chi Ulva [11, 87]. Ulvan là một polysaccharide được chiết xuất từ thành tế bào của rong biển chi Ulva, thường chiếm 9–36% tổng sinh khối khô. Ulvan chủ yếu bao gồm Rhamnose sulfated, axit glucuronic, axit iduronic và xylose. Trong đó Rhamnose được quan tâm vì tác dụng của nó đối với các con đường sinh tổng hợp ở lớp hạ bì và khả năng miễn dịch của thực vật. Axit uronic (axit glucuronic và iduronic) và các este sulfat của chúng là những thành phần quan trọng trong glycosaminoglycans của động vật có vú. Ngoài ra, Ulvan sở hữu cấu trúc disaccharide lặp lại bao gồm axit uronic liên kết với đường trung tính sulfat. Do đó, Ulvan là một ứng cử viên tiềm năng cho các ứng dụng trong khoa học vật liệu sinh học: sợi nano, film, hydrogel, composite, v.v. [88]. Việc sử dụng rong biển chi Ulva làm thực phẩm ở các nước Châu Á đã có niên đại từ hàng trăm năm nay. Hàm lượng lớn các vitamin và các nguyên tố vi lượng, khoáng chất thiết yếu so với các loài thực vật trện cạn đã làm cho rong biển trở thành một nguồn thực phẩm đầy hứa hẹn. Một trong những loại thực phẩm rong biển được sử dụng thương mại quan trọng ở Nhật Bản là “Green laver” hay “aonori” - là hỗn hợp của các loài thuộc chi Ulva và các loài thuộc chi rong Giấy (Monostroma) chứa nhiều protein, canxi, vitamin và sắt và hàm lượng chất béo cùng natri thấp [89]. Tại Ấn Độ, rong biển chi Ulva cũng đã được sử dụng như một trong những thành phần trong món ăn nhẹ, “Pakoda” [90]. Trong nông nghiệp và chăn nuôi, rong biển chi Ulva được coi là nguồn thức ăn cho một số loại gia cầm nhằm tăng chất lượng thịt, và giảm nồng độ cholesterol và chất béo trung tính trong huyết thanh của gà. Ngoài ra với hàm lượng chất xơ
  • 29. 18 cao, rong biển chi Ulva cũng được xem xét thử nghiệm là thức ăn trong ngành chăn nuôi dê và cừu tại Bồ Đào Nha [11]. Trong dược phẩm, các chất phytochemical khác nhau được chiết xuất từ chi Ulva thể hiện các hoạt động kháng khuẩn, kháng vi rút, chống oxy hóa, chống đông máu, chống viêm và chống ung thư [91–94]. Ngoài ra, rong biển chi Ulva còn được nghiên cứu sử dụng trong sản xuất nhiên liệu sinh học. Trong một nghiên cứu gần đây, Bộ Năng lượng Hoa Kỳ đã ước tính (trong các điều kiện cụ thể) năng suất nhiên liệu sinh học từ Ulva cao gấp hai và năm lần so với năng suất ethanol thu được từ mía và ngô [95], một số nghiên cứu sản xuất nhiên liệu sinh học khác như diesel sinh học và hydro sinh học [96], axeton, butanol [97, 98] cũng cho kết quả khả quan, hầu hết các tác giả đánh giá rong biển Ulva là một trong những nguồn sản xuất nhiên liệu sinh học tiềm năng trong tương lai. 1.3. ỨNG DỤNG KỸ THUẬT DNA BARCODING TRONG NGHIÊN CỨU RONG BIỂN 1.3.1. Sơ lược về hệ gen Lạp thể (Plastome) và gen mã hóa yếu tố kéo dài EF-Tu (tufA) trong rong Lục Lạp thể được cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn lam nội cộng sinh. Sự kiện cộng sinh này đã tiến hóa từ khoảng 1,5 tỷ năm về trước [99] và cho phép những sinh vật nhân thực thực hiện quá trình quang hợp sản xuất oxy [100–102]. Ba dòng lạp thể nổi bật từ quá trình tiến hóa này gồm: lục lạp ở tảo lục và thực vật, rhodoplast ở tảo đỏ và muroplast ở vi khuẩn lam. Những lạp thể này khác nhau cả về hệ thống sắc tố lẫn cấu trúc siêu vi. Ở thực vật, lạp thể có thể phân hóa thành nhiều loại khác nhau, tùy thuộc vào chức năng mà nó đáp ứng trong tế bào [103]. Lạp thể không phân hóa (tức tiền lạp thể) có thể phát triển trở thành những biến thể sau: (i) Lục lạp (chloroplast: lạp thể xanh lục): thực hiện chức năng quang hợp; xem thêm tiền lục lạp (etioplast), lạp thể "tiền nhiệm" của lục lạp (ii) Sắc lạp (chromoplast: lạp thể màu sắc): thực hiện chức năng tổng hợp và lưu trữ sắc tố (iii) Lão lạp (gerontoplast: lạp thể lão hóa): điều hành tiêu hủy bộ máy quang hợp trong suốt quá trình lão hóa lạp thể
  • 30. 19 (iv) Vô sắc lạp (leucoplast: lạp thể không màu): thực hiện chức năng tổng hợp monoterpene; vô sắc lạp đôi khi phân hóa tiếp tục thành nhiều dạng lạp thể chuyên hóa hơn (Lạp bột, Lạp dầu, Lạp đạm, Tannosome). DNA plastid-plastome là DNA trong lục lạp của tế bào quang hợp (cpDNA). cpDNA phân bố ở chất nền (stroma) thuộc lục lạp của tất cả các thực vật quang hợp (cây xanh, tảo lục), nhưng cũng có ở một số loài động vật có khả năng quang hợp (cừu lá) [104]. Những bộ gen lạp thể (plastome) chứa khoảng 100 gen mã hóa RNA ribosome và RNA vận chuyển (rRNA và tRNA) cũng như các protein tham gia vào quá trình quang hợp và quá trình phiên mã, dịch mã gen lạp thể. Tuy nhiên, các protein này chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số protein cần thiết để xây dựng và duy trì cấu trúc cũng như chức năng của một loại lạp thể cụ thể. Thực sự, những gen trong nhân tế bào mới mã hóa phần lớn protein lạp thể, và sự biểu hiện của gen nhân và gen lạp thể phải điều hòa chặt chẽ với nhau nhằm phát triển lạp thể một cách tối ưu song hành với quá trình biệt hóa tế bào. Hình 1. 3. Sơ đồ cấu tạo siêu hiển vi của lục lạp cùng cpDNA (số 11) Chú thích: 1 = Màng ngoài. 2 = Khoang gian màng. 3 = Màng trong. 4 = Chất nền lục lạp (stroma). 5 = Lumen (xoang tilacoit). 6 = Màng tilacoit. 7 = Chồng hạt (grana). 8 = Lamen. 9 = Hạt tạo bột. 10 = Các ribosome của lục lạp. 11 = DNA lục lạp. 12 = Vi giọt chất béo. (Nguồn: https://vi.wikipedia.org/) Theo thuyết nội cộng sinh, phần lớn các gen trong hệ gen lạp thể đã được chuyển chức năng vào hệ gen nhân hoặc bị mất đi trong quá trình tiến hóa, có thể kể đến một số gen chức năng như gen kiểm soát chất lượng protein trong quá trình
  • 31. 20 quang hợp (ftsH), gen phức hợp pyruvate dehydrogenase xúc tác quá trình chuyển đổi tổng thể pyruvate thành acetyl-CoA và CO2 (odpB), gen tổng hợp protein mã hóa bộ gen lục lạp (Rpl5) và gen tufA (gen mã hóa yếu tố kéo dài tổng hợp protein, được chuyển từ lục lạp vào nhân trong dòng tảo lục làm phát sinh các loài thực vật trên cạn) [105–108]. Do đó, gen tufA được coi là một công cụ hữu hiệu trong nghiên cứu phát sinh loài thuộc dòng tảo lục [108–111]. 1.3.2. Ứng dụng chỉ thị DNA barcoding (tufA) trong nghiên cứu phân loại rong biển Năm 2010, Gary và công sự đã nghiên cứu đánh giá mức độ đặc hiệu một loạt các chỉ thị phân tử rbcL, tufA, UPA, LSU và ITS trong nghiên cứu phát sinh các loài tảo lục. Kết quả nghiên cứu chỉ ra gen tufA có khả năng khuếch đại thành công mạnh mẽ (95% các loài tảo lục không bao gồm họ Cladophoraceae) và không có intron nào được phát hiện. Do đó, các tác giả khuyến nghị khuyến nghị gen tufA nên được sử dụng như một chỉ thị tiêu chuẩn để nghiên cứu định danh và phân tích di truyền ngành tảo lục (ngoại trừ họ Cladophoraceae) [110]. Một đánh giá với sự hỗ trợ của mã vạch DNA đã được thực hiện trên rong lục ở vùng ven biển xung quanh Thanh Đảo (Trung Quốc), trong khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2011. Ba chỉ thị phân tử được áp dụng gồm gen yếu tố kéo dài plastid tufA, gen được phiên mã bên trong vùng đệm (ITS) của cistron ribosome và gen tiểu đơn vị lớn rubisco vùng 3 ′ (rbcL-3P). Kết quả phân tích phân tử đã phân biệt được 8 loài rong biển thuộc chi Ulva, ngoại trừ các loài thuộc chi rong Lông cứng (Cladophora) và tảo Tóc (Bryopsis). Kết quả nghiên cứu cũng xác nhận gen tufA có tỷ lệ khuếch đại DNA tốt nhất và khả năng định danh loài mạnh nhất so với hai gen còn lại [112]. Năm 2018, lần đầu tiên dữ liệu phân tử sử dụng trình tự gen tufA của 9 loài rong biển chi Ulva phân bố tại vùng biển Tunisia và Ý được Miladi và cộng sự công bố, trong đó ghi nhận một loài mới cho khu vực nghiên cứu là Ulva ohnoi [113]. Năm 2019, Kang và cộng sự dựa trên các phân tích phân định loài dựa trên mô hình phát sinh loài bằng cách sử dụng trình tự của hai chỉ thị phân tử gồm yếu tố kéo dài lục lạp Tu (tufA) và bộ đệm phiên mã bên trong rRNA hạt nhân (ITS) đã xác định được 193 mẫu rong biển thuộc chín loài thuộc chi Ulva, 14 mẫu vật thuộc loài Blidingia spp., và tám mẫu chưa được xác định. Qua công trình nghiên cứu, các tác giả lần đầu tiên ghi nhận sự xuất hiện của Ulva torta trên đảo Jeju
  • 32. 21 [114], từ đó mở ra các hướng nghiên cứu tiếp theo giúp xác định, giám sát và quản lý thủy triều xanh tại đảo Jeju do các loài rong biển thuộc chi Ulva gây ra [114]. Nhằm bảo vệ các dịch vụ sinh thái do thực vật biển cung cấp vốn dĩ phụ thuộc vào sự hiểu biết chính xác về sự đa dạng của các loài rong biển. Một cuộc khảo sát mã vạch DNA của rong biển ở Bergen (Na Uy) đã được Bringloe và cộng sự (2019) nghiên cứu sử dụng gen COI-5P, tufA và ribulose-1, rbcL. Tổng số 655 mã vạch mới cho COI-5P, 11 cho tufA và 50 cho rbcL, đại diện cho 9 loài rong biển Chlorophyta, 51 loài Phaeophyceae và 74 loài Rhodophyta đã được giải trình tự thành công. Qua đó xác nhận phân bố của 136 loài rong biển, trong đó ghi nhận 17 loài mới cho khu vục nghiên cứu và 6 phân loài [115]. Phân tích phân tử của 247 mẫu Ulva từ Vịnh Mexico và Đại Tây Dương Hoa Kỳ dựa trên các chỉ thị phân tử lục lạp (rbcL và tufA) và gen nhân (ITS1- 5.8S-ITS2) thông qua nghiên cứu của Melton và cộng sự (2020). Trong nghiên cứu này, 16 loài rong rong biển Ulva đã được xác định đại diện cho 13 loài đã được xác định thông qua mô tả hình thái trước đó và 3 loài chưa được mô tả., 4 loài được xác định phân bố lần đầu tiên ở Bờ Đông và Vùng Vịnh của Hoa Kỳ (U. aragoënsis , U. californica , U. meridionalis , và U. tepida ). Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu cho các nghiên cứu trong tương lai về Ulva tại các vùng biển Hoa Kỳ, đồng thời nhóm tác giả nhấn mạnh sự cần thiết của việc sử dụng mã vạch DNA trong việc phân loại và định danh các loài rong biển thuộc cho Ulva [116]. Nghiên cứu gần đây của Hughey và cộng sự năm 2021 khi so sánh các trình tự gen rbcL, tufA và ITS plastid của loài Ulva rigida được thu thập tại Cádiz-Tây Ban Nha với cơ sở dữ liệu được công khai trên toàn thế giới. Nghiên cứu chỉ ra trình tự của U. rigida nghiên cứu có mức độ tương đồng với trình tự loài U. rotundata Bliding (tên đồng nghĩa U. pseudorotundata Cormaci, G. Furnari & Alongi) đến từ Ireland và Bồ Đào Nha, nhưng lại không tương đồng với mẫu holotyoe của U. rotundata (Ý). Dựa vào những dữ liệu phân tử chính xác, nhóm tác giả đưa ra kết luận: loài Ulva rigida tại Cádiz đã được sử dụng sai tên và bị hạn chế phân bố ở Đại Tây Dương; chỉnh sửa Ulva rigida phân bố tại Cádiz thành U. lacinulata; U. rotundata (Ý) là tên đồng nghĩa của U. lactuca [117]. Tại Việt Nam, hiện nay việc ứng dụng DNA barcode trong nghiên cứu hỗ trợ định danh và phát sinh loài rong biển nói chung và rong biển chi Ulva nói riêng còn đang rất nghèo nàn, chưa được ứng dụng rộng rãi. Trong khi đó, tài nguyên và vị thế biển đảo của Việt Nam với đường bờ biển dài 3.260km cùng hệ
  • 33. 22 thống 2.577 đảo lớn, nhỏ và 2 quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa là rất có giá trị trong nghiên cứu khoa học cũng như bảo vệ chủ quyền. Do đó, cần nỗ lực nhiều hơn để nghiên cứu ứng dụng các chỉ thị phân tử, phù hợp với xu thế chung của thế giới. 1.4. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.4.1. Vị trí địa lý Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm phía Đông miền duyên hải Bắc Bộ, cách thủ đô Hà Nội 102 km, phía Bắc và Đông Bắc giáp Quảng Ninh, phía Tây Bắc giáp Hải Dương, phía Tây Nam giáp Thái Bình và phía Đông là bờ biển chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ phía Đông đảo Cát Hải đến cửa sông Thái Bình. Với chiều dài bờ biển 125 km, có 15 quận/huyện (7 quận và 8 huyện, trong đó, có hai huyện đảo là Cát Hải và Bạch Long Vĩ). Phạm vi không gian biển thành phố Hải Phòng được tính từ đường mép nước triều kiệt trung bình nhiều năm tới đường phân định Vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc (đường phân định được xác định theo hiệp định số 52/2004/LPQT ngày 9 tháng 7 năm 2004 giữa nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và nước Cộng Hoà Nhân Dân Trung Hoa về phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ); giáp vùng biển Quảng Ninh ở phía Đông Bắc (đường ranh giới xác định theo đường địa giới hành chính cấp tỉnh theo Hải Phòng ) và giáp vùng biển tỉnh Thái Bình ở Phía Tây Nam (đường ranh giới xác định theo văn bản số 1186/BTLBP-BTM ngày 13 tháng 7 năm 2010 về phạm vị quan lý bảo vệ vùng biển đảo giữa Bộ đội biên phòng thành phố Hải Phòng với Bộ đội biên phòng tỉnh Thái Bình). Ven biển của Hải Phòng bao gồm cả hai huyện đảo Bạch Long Vĩ và Cát Hải (được xác định bằng đường địa giới hành chính) [19, 118]. 1.4.2. Khí hậu và điều kiện thủy, hải văn 1.4.2.1. Khí hậu Các đặc trưng khí hậu có tác động mạnh đến chế độ thuỷ động lực cũng như các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm lượng mưa ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình tự nhiên cũng như các hoạt động của con người ở vùng biển và ven biển của thành phố Hải Phòng. Khu vực biển và ven biển của Hải Phòng nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, chịu ảnh hưởng, chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Hằng năm có mùa đông lạnh- khô kéo dài từ
  • 34. 23 khoảng tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Mùa hè nóng ẩm. Nhiều mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 [19, 118]. 1.4.2.2. Thủy văn Lượng nước của vùng châu thổ sông Hồng ảnh hưởng bởi gió mùa Tây Nam (mùa hè), xoáy thuận nhiệt đới (mùa thu) và bão (hè thu). Thời kỳ nhiều nước kéo dài từ tháng (6-10), dòng chảy lớn nhất trên sông Hồng xuất hiện vào tháng 8, dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào tháng 3 [19, 118]. Hàng năm, hệ thống sông Hồng - Thái Bình cung cấp khoảng 120 tỷ m3 nước và 114 triệu tấn phù sa cho vùng ven bờ. Lượng vật chất này chủ yếu qua 9 cửa sông chính: Bạch Đằng, Cấm, Lạch Tray, Văn Úc, Thái Bình, Trà Lý, Ba Lạt, Ninh Cơ và Đáy. Trong đó vùng cửa sông ven biển Hải Phòng chịu sự tác động trực tiếp của các sông Bạch Đằng, Cẩm, Lạch Tray, Văn Úc và Thái Bình. Chế độ dòng chảy ở các sông này cũng như các sông khác thuộc hệ thống sông Hồng – Thái Bình có đặc điểm là biến động mạnh theo mùa. Phân tích từ các chuỗi số liệu nhiều năm cho thấy tải lượng nước hằng năm tập trung chủ yếu vào các tháng mùa mưa (từ tháng 6 đến tháng 9) hằng năm. Trong khi đó các tháng còn lại lượng chảy hầu như rất nhỏ. Trong mùa mưa, lưu lượng chảy trung bình của các sông đổ ra biển biến đổi trong khoảng 300- 2200 m3 /s, trong khi các tháng mùa khô, lưu lượng nước trung bình chỉ dao động quanh giá trị 50- 300m3 /s. Sự biến động của các khối nước sông, dòng bùn cát từ sông đưa ra theo mùa làm cho các điều kiện thuỷ thạch động lực ở khu vực này biến động rõ rệt theo mùa. Đặc biệt là ở vùng ven bờ [19, 118]. 1.4.2.3. Chế độ thuỷ triều Dao động mực nước ở vùng cửa sông ven biển Hải Phòng thuộc kiểu nhật triều đều điển hình với hầu hết số ngày trong tháng là nhật triều, bán nhật triều chỉ xuất hiện 2- 3 ngày trong kỳ nước kém. Trong một pha triều có một lần nước lớn và một lần nước ròng. Trong một tháng mặt trăng có hai kỳ nước cường, mỗi kỷ 11- 13 ngày, biên độ trung bình dao động 2,6- 3,6m và hai kỳ nước kém, mỗi kỳ 3- 4 ngày có biên độ 0,5- 1,0m. Sóng triều có tính chất sóng đứng với ưu thế thuộc các sóng nhật triều 01, K1 có biên độ 70- 90cm, trong khi các sóng bản nhật triều M2, S2 chỉ có vai trò thứ yếu với biên độ khá nhỏ [19, 118]. Trong năm, dao động triều đạt giá trị lớn nhất vào thời kỳ triều chí điểm khi độ xích vĩ mặt trời cực đại vào tháng 6 và tháng 12, và ngược lại, nhỏ nhất vào triều phân điểm khi độ xích vĩ mặt trời bằng “0” vào tháng 3 và 9. Trong các
  • 35. 24 tháng 3, 4, 8 và 9 độ triều giảm và xuất hiện triều bán nhật 3- 4 ngày mỗi tháng [19, 118]. 1.4.2.4. Chế độ sóng Vùng cửa sông ven biển Hải Phòng là vịnh nước nông ven bờ có cấu tạo địa hình đáy rất phức tạp do hệ thống bãi ngầm và luồng lạch luôn biến động. Sóng ở ngoài vùng nước sâu truyền vào bờ, do ảnh hưởng của ma sát đáy, các đặc trưng của sóng (tốc độ lan truyền, độ cao, chu kỳ, độ dài) cũng như hướng vận động luôn thay đổi. Vì vậy, chế độ sóng khác biệt hẳn với chế độ sóng vùng nước sâu cả về hướng thịnh hành và cấp độ cao [19, 118]. 1.4.3. Hệ sinh thái Các hệ sinh thái biển Hải Phòng gồm ba nhóm với 11 hệ sinh thái tiêu biểu. Trong đó, nhóm hệ sinh thái vùng triều gồm 6 hệ (HST rừng ngập mặn, HST thảm cỏ biển, HST bãi triều bùn cát, HST bãi cát biển, HST bãi triều rạn đá, HST đầm nuôi nước lợ và đầm muối); nhóm hệ sinh thái vùng dưới triều gồm 3 hệ (HST rạn san hô, HST tùng áng- hang hồ nước mặn, HST đáy mềm); nhóm hệ sinh thái đảo gồm 2 hệ (HST đảo đá lục nguyên, HST đảo đá vôi) [19, 118, 119]. 1.4.4. Hiện trạng chất lượng môi trường Giá trị chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, chất dinh dưỡng, dầu mỡ khoáng, coliform, Fe trong nước khu vực Đông Bắc Đồ Sơn, Tây Nam Đồ Sơn và khu vực ven bờ huyện đảo Cát Hải (khu vực cảng cá, khu dân cư và nơi có hoạt động tàu thuyền diễn ra mạnh) có xu hướng tăng lên, vượt quá giá trị giới hạn theo quy chuẩn QCVN10-MT:2015/BTNMT và ảnh hưởng trực tiếp chất lượng nước các khu vực bảo tồn và nuôi trồng thủy sản. Kết quả WQI và phân vùng chất lượng nước vùng biển ven bờ Hải Phòng ở mức từ rất xấu cho đến rất tốt. Chất lượng nước biển mùa mưa thấp hơn mùa khô. Trong mùa khô và mùa mưa, các khu vực cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Lạch Tray, cửa sông Văn Úc và cửa sông Thái Bình đều có chất lượng nước ở mức rất xấu lúc nước ròng (WQI từ 19 đến 22) và mức xấu lúc nước lớn (WQI từ 43 đến 45). Vùng biển Cát Bà có chất lượng nước ở mức tốt và rất tốt (WQI từ 75 đến 99), tuy nhiên khu vực bến Bèo có chất lượng nước ở mức trung bình (WQI từ 62 đến 73). Chất lượng nước tại khu vực vùng ngoài ở mức tốt và rất tốt (WQI từ 88 đến 99). Về mùa mưa, vùng chất lượng nước rất xấu, xấu và trung bình có xu hướng mở rộng (vùng chất lượng nước tốt và rất tốt có xu hướng thu hẹp) so với mùa khô [120].
  • 36. 25 CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ TRANG THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là một số loài rong biển thuộc chi Ulva được thu tại khu vực Hải Phòng trong các tháng 3, tháng 4 năm 2021 trong các chuyến khảo sát cá nhân; và tháng 5 năm 2021 trong các chuyến khảo sát thuộc đề tài Nafosted mã số NCCB.106.06-2017.305; cùng chuyến khảo sát hỗn hợp lần thứ 7 giữa Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Hàn lâm Khoa học Nga bằng tàu “Viện sĩ Oparin” trong vùng biển Việt Nam. Tổng số tiêu bản đã tiến hành nghiên cứu 114 số hiệu, tương ứng 114 mẫu tiêu bản rong biển chi Ulva phân bố tại Hải Phòng. 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu Hình 2. 1. Vị trí các điểm khảo sát Phạm vi nghiên cứu: khu vực biển Hải Phòng (Tiên Lãng, Đồ Sơn- Hòn Dáu, Ngọc Xuyên, Khu II, Khu III; Cát Bà-Áng Vẹm, Gia Luận, Cái Bèo, Phù Long; Bạch Long Vĩ; Long Châu). Các khu vực nghiên cứu có thể được coi là đại diện cho các hệ sinh thái biển tại Hải Phòng như: HST rừng ngập mặn (Tiên Lãng, Ngọc Xuyên, Phù Long), HST rạn san hô (Bạch Long Vĩ, Long Châu), HST bãi
  • 37. 26 cát (Khu II, Khu III), HST Tùng Áng (Áng Vẹm, Cái Bèo), HST thảm cỏ biển (Gia Luận). Bảng 2. 1. Thông tin bộ mẫu nghiên cứu TT Hệ sinh thái Địa điểm thu Số hiệu mẫu Số lượng mẫu Thời gian thu mẫu 1 Đảo đá lục nguyên Hòn Dáu - Đồ Sơn 210005, 210051, 210052, 210053, 210054, 210006, 210007; 7 3.03.2021 2 Bãi Cát Khu II - Đồ Sơn 210011, 2100008, 210009, 210010, 210014, 210015, 210016, 210017, 210012, 210013, 210018, 210019, 210020; 13 3 Bãi Cát Khu III - Đồ Sơn 210024, 2100021, 210022, 210023, 210045, 210027, 210028, 210029, 210030, 210031, 210025, 210026, 210032, 210033, 210034; 15 4 Rừng ngập mặn Ngọc Xuyên - Đồ Sơn 210035, 210036, 210037, 210038, 210045, 210039, 210040, 210041, 210042, 210042, 210043; 11 5 Tùng Áng Áng Vẹm - Cát Bà 210080, 210081, 210082, 210083, 210080, 210084; 6 14.3.2021 6 Thảm cỏ biển Gia Luận - Cát Bà 210102, 210103, 210104, 210108, 210109; 2 7 Vũng vịnh Cái Bèo - Cát Bà 210120, 210091, 210093, 210094, 210095, 210096, 210100, 210092, 210097, 210098, 210110, 210111, 210099, 210105, 210106, 210107; 18 8 Rừng ngập mặn Phù Long - Cát Bà 210121, 210122, 210123, 210124, 210131, 210125, 210135, 210126, 210134, 210127, 210128, 210130; 12 9 Rừng ngập mặn Tiên Lãng 210150, 210151, 210155, 210152, 210154, 210153; 6 13.04.2021 10 Rạn san hô Long Châu 210189, 210190, 210200, 210218, 210193, 210191, 210192, 210194 210210, 210220, 210259, 210195; 15 9.05.2021 và 30.05.2021 11 Rạn san hô Bạch Long Vĩ 210250, 210253, 210054, 210055, 210056, 210258, 210251, 210252, 210258. 9 26.05.2021 Tổng số 114 mẫu
  • 38. 27 2.1.3. Trang thiết bị sử dụng - Trang thiết bị hỗ trợ lặn Scuba dùng để khảo sát lặn thu mẫu. - Kính soi nổi Nikon SMZ800 (Nhật Bản), kính hiển vi Motic BA300 (Đài Loan), kính hiển vi soi thẳng Nikon ECLIPSE NI-U (Nhật Bản) dùng để quan sát cấu trúc tế bào rong biển. - Máy ảnh Olympus TG-6 dùng để chụp ảnh tại thực địa và tiêu bản rong biển. - Trang thiết bị phòng thí nghiệm sinh học phân tử (Bảng 2.2) Bảng 2. 2. Dụng cụ và thiết bị dùng trong nghiên cứu sinh học phân tử STT Thiết bị Hãng sản xuất (nước) 1 Máy PCR (VeritiTM 96-Well Thermal Cyler) AppliedBiosystems (Mỹ) 2 Máy ly tâm lạnh (Centrifuge 5417R) Eppendorf (Mỹ) 3 Bể ổn nhiệt (Thermo Stat plus) Eppendorf (Mỹ) 4 Bể điện di ngang (Mupid-2 plus Submarine electrophoresis system) Advance 5 Đèn chiếu UV (UV-Visible Spectrotometer) Probe Shimadzu (Nhật Bản) 6 Lò vi sóng Samsung (Hàn Quốc) 7 Máy đo quang phổ Thermo scientific NanoDrop 1000 Spectrophotometer (Mỹ) 8 Tủ lạnh sâu -20°C, tủ lạnh 4°C Sanyo (Nhật Bản) 9 Cân phân tích (Electronic Balance) Kern (Đức) 10 Pipettman, đầu côn các loại, eppendorf Eppendorf (Đức) 11 Hệ thống chụp ảnh gel Biolabs (Mỹ) 2.1.4. Hóa chất sử dụng Bảng 2. 3. Các loại hóa chất chính sử dụng trong nghiên cứu STT Hóa chất Hãng 1 Cặp mồi đặc hiệu Phusa BioChem 2 dNTPs, Taq-polymerase, Marker DNA 100 bp, Protease K Fermentas 3 Agarose SeaKem 4 Phenol, chloroform, ethanol Merk 5 Chloroform: Isoamylalcohol (24:1) Pharmacia 6 SDS Serva 7 EDTA Trung Quốc
  • 39. 28 STT Hóa chất Hãng 8 Acid boric, Tris Reachim Bảng 2. 4. Các dung dịch đệm cần pha trong nghiên cứu STT Dung dịch Thành phần 1 Đệm PBS 1X 137 mM NaCl; 2,7 mM KCl; 4,3 mM Na2HPO4.12H2O; 1,4 mM KH2PO4 2 Đệm phá màng tế bào (Lysis buffer) 10 mM Tris HCl; 100mM EDTA; 0,1 M NaCl; 2,1% SDS; pH = 8,0 3 Đệm TE 10 mM Tris HCl; 1 mM EDTA; pH = 8,0 4 Đệm TBE 10X 1 M Tris HCl; 830 mM acid boric; 1 mM EDTA; pH = 8,0 5 Ethidium bromide (0,1%) Hòa tan 0,1 g Ethidium bromide trong 100ml H2O 6 Dung dịch agarose 1% Cân 1g agarose hòa tan vào trong 100 ml dung dịch đệm TBE 7 Đệm tra mẫu (loading buffer) Glycerol 30%, bromophenol blue 0,25%; xylencyanol 0,25% 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát, thu thập mẫu vật Thu thập và xử lý mẫu: Việc khảo sát vùng triều dựa theo “Quy trình điều tra, khảo sát tài nguyên và môi trường biển” (Phần sinh học và môi trường) năm 2014 (thay cho Quy phạm tạm thời điều tra tổng hợp biển-phần rong biển, của ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành năm 1981) [17]. Tất cả các mẫu rong biển thuộc chi Ulva được thu thập bằng cách lặn có sử dụng ống thở (snockerling) ở vùng nước nông (từ 0-2m) dọc theo vùng triều và sử dụng khí tài Scubadiving tại độ sâu từ 3-15m [18], mẫu vật được lấy bằng dao nhọn và được đựng trong các túi lưới trước khi được đưa lên bờ. 2.2.2. Phương pháp phân loại hình thái Mẫu tiêu bản (mẫu khô): Chọn những mẫu rong tiêu biểu, rửa sạch bằng nước biển, dùng bàn chải mịn để quét chất bám, tùy theo kích thước của từng mẫu rong chọn những cỡ giấy thích hợp để ép rong và phơi khô. Sau một thời gian nhất định, thay giấy thấm khác để làm khô và giữ mẫu không bị ẩm mốc. Tiêu bản được ghi nhãn (ngày tháng, địa điểm, người thu…) đầy đủ. Mẫu tiêu bản lát cắt được chụp ảnh.
  • 40. 29 Mẫu tươi: Mẫu rong được ngâm trong dung dịch nước muối bão hòa hoặc được bảo quản trong lọ có nắp kín chứa silicagel và dán nhãn được lưu giữ ở nhiệt độ âm sâu. Xác định thành phần loài: Mẫu vật được phân tích trong phòng thí nghiệm của Phòng Sinh thái và Tài nguyên Thực vật biển thuộc Viện Tài nguyên và Môi trường biển. Việc định loại chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn về hình thái ngoài và cấu tạo trong. Xác định cấu trúc bên trong dựa vào các đặc điểm hình thái của tiêu bản lát cắt dưới kính hiển vi soi thẳng ECLIPSE NI-U (Nikon) với độ phòng đại từ 10X đến 40X. Việc phân loại rong biển chi Ulva tuân theo nguyên tắc chung phân loại thực vật [121], và được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lựa chọn hệ thống phù hợp với việc định loại các loài rong biển chi Ulva ở Hải Phòng dựa trên các tài liệu trong và ngoài nước như: Phạm Hoàng Hộ (1969) [32], Nguyễn Văn Tiến (2007) [8], Hayden và cộng sự (2003) [15]. Bước 2: Nghiên cứu các mẫu tiêu bản rong biển thuộc chi Ulva đã thu thập được trong các chuyến thực địa. Bước 3: Tên khoa học được chỉnh lý bằng cách so sánh trên hệ cơ sở dữ liệu rong biển toàn cầu về thông tin phân loại, danh pháp và phân bố www.algaebase.org [14], và một số dẫn liệu cần thiết khác như tên đồng nghĩa (synonym), sinh học, sinh thái, phân bố, mẫu nghiên cứu, giá trị sử dụng, một vài nhận xét khác (nếu có). 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu phân bố Phân bố rộng được hiểu theo nghĩa phân bố rộng trong không gian theo chiều nằm ngang của rong biển. Để nghiên cứu sự phân bố địa lý của rong biển, luận văn sử dụng chỉ số tương đồng loài Bray – Curtis (1957) [122] và được kiểm định bằng phương pháp phân tích thang đo đa hướng MDS (Multi-Dimensional Scaling analysis), Cluster trên phần mềm Primer V6 [123]. Việc nghiên cứu phân bố sâu của rong biển dựa vào nguyên tắc phân chia vùng triều của Feldmann (1937) [124], Stephenson (1949) [125] và Phạm Hoàng Hộ (1962) [126]. Xác định mức nước thủy triều dựa trên Bảng thủy triều Hòn Dáu tháng 3- 4-5 năm 2021 [127].
  • 41. 30 2.2.4. Phương pháp sinh học phân tử DNA barcoding 2.2.4.1. Phương pháp tách chiết DNA tổng số Bước 1: 0.1g mẫu được thấm khô và nghiền thành bột mịn bằng nitơ lỏng; Bước 2: Bột mẫu được rửa trong 1mL polysaccharide buffer (20% Ethanol, 0.5M potassium acetate), sau đó ly tâm để thu lại bột mẫu; Bước 3: Bột mẫu sau rửa được chiết bằng 1mL lysis buffer (0.1M TrisHCl, 0.02M EDTA, 1.25M NaCl, 1% laurylsarkosine, 2% PVP) trong một giờ ở 60ºC; Bước 4: Bổ sung 1mL hỗn hợp chloroform:isoamyl alcohol 24:1, lắc đều; Bước 5: Ly tâm 13000rpm trong 10 phút để thu dịch nổi sang ống mới; Bước 6: Bổ sung 200µL dung dịch magie acetate, 900 µL binding buffer (10% PEG, 1.25M NaCl) và 20µL dung dịch Cellulose, trộn đều trong 2 phút; Bước 7: Ly tâm 8000rpm trong 10 phút, loại bỏ dịch bằng pipet và thu lấy cặn; Bước 8: Cặn được rửa bằng 1ml washing buffer (10% PEG, 0.5M NaCl) sau đó ly tâm 8000rpm trong 10 phút để thu hồi cặn; Bước 9: Bổ sung 100µL Tris-EDTA buffer, trộn đều, sau đó ly tâm 8000rpm trong 5 phút; Bước 10: Loại bỏ cặn, dịch thu được có chứa DNA rong biển. 2.2.4.2. Phương pháp điện di Gel agarose DNA sau khi được tách chiết, sản phẩm phản ứng PCR sẽ được kiểm tra bằng phương pháp điện di trên gel agarose. Cơ sở lý thuyết: Dựa vào đặc tính cấu trúc của các acid nucleic. Đó là các đại phân tử tích điện âm đồng đều trên khắp bề mặt, nên dưới tác dụng của dòng điện một chiều chúng sẽ di chuyển từ cực âm về cực dương của điện trường. Khi chạy điện di trên gel agarose tùy thuộc vào kích thước phân tử DNA mà chúng sẽ phân tách thành các băng khác nhau trên bản điện di. Kỹ thuật này sử dụng một dung dịch đệm (buffer) để dẫn điện và tạo điện trường đều, một bản gel agarose đóng vai trò là thể nền để phân tách các phân tử. Vị trí của DNA trên gel được xác định trực tiếp thông qua các băng DNA nhờ sự phát huỳnh quang của Ethidium bromide dưới ánh sáng của tia tử ngoại (UV). Quy trình thực hiện: Bước 1: Chuẩn bị gel agarose Đệm điện di TBE 1X. Cân 1g bột agarose rồi hòa tan vào 100ml dung dịch đệm TBE 1X (gel agarose 1%). Đun sôi dung dịch agarose cho đến khi tan hoàn
  • 42. 31 toàn, để nguội xuống nhiệt độ khoảng 50 – 60°C. Cài lược để tạo các giếng nhỏ, đổ gel vào khuôn. Để gel đông và ổn định hoàn toàn trong 30 phút. Tháo lược ra khỏi khuôn và đặt bản gel vào bể điện di, bổ sung đệm TBE 1X tới khi ngập bản gel. Đệm có vai trò cung cấp ion đảm bảo điện trường đều trong quá trình điện di. Bước 2: Tra mẫu điện di Tùy thuộc vào từng mục đích điện di khác nhau mà ta có thể sử dụng nồng độ DNA cao hoặc thấp. Mẫu DNA được trộn đều với loading dye 6X với tỷ lệ mẫu:loading dye là 5:1 (chất này vừa có tác dụng tạo màu để quan sát vừa có tác dụng gắn DNA vào để DNA lắng xuống đáy giếng). Tra mẫu vào các giếng trên bản gel. Điện di ở cường độ dòng điện một chiều với hiệu điện thế 120V trong khoảng 30 phút đến khi quan sát được thấy băng màu chạy được 2/3 bản gel thì dừng lại. Bước 3: Nhuộm DNA bằng Ethidium bromide Bản gel được gỡ ra và nhuộm với dung dịch Ethidium bromide 0,1% (Ethidium bromide có khả năng xen vào giữa các base của nucleotide và phát huỳnh quang dưới tác dụng của tia tử ngoại) trong khoảng 10 phút rồi lấy bản gel ra rửa lại bằng nước. Bước 4: Quan sát và chụp ảnh. Bản gel được đặt dưới ánh sáng tia tử ngoại (bước sóng 254 nm), chụp ảnh kiểm tra kết quả điện di. 2.2.4.3. Phương pháp khuếch đại gen bằng PCR Bảng 2. 5. Trình tự mồi sử dụng trong phản ứng PCR Tên mồi Trình tự Nhiệt độ mồi Tài liệu tham khảo tufGF4 GGNGCNGCNCAAATGGAYGG 45°C Saunders và Kucera (2010) [110] GtufAR CCTTCNCGAATMGCRAAWCGC Bảng 2. 6. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR Các bước Nhiệt độ Thời gian Biến tính toàn bộ 94°C 4 phút Lặp lại 38 chu kỳ Biến tính 94°C 40 giây Gắn mồi 45°C 40 giây Tổng hợp 72°C 60 giây Kết thúc tổng hợp 72°C 7 phút Giữ mẫu 4°C ∞
  • 43. 32 2.2.4.4. Phương pháp tinh sạch sản phẩm PCR và giải trình tự gen Đoạn gen khuếch đại có kích thước xấp xỉ 900 bp được tinh sạch bằng kit GeneJET Gel Extraction Kit của ThermoScientific (Mỹ). Các bước thực hiện cụ thể như sau: Bước 1: Loại bỏ phần gel có chứa đoạn DNA bằng dao mổ hoặc lưỡi dao cạo sạch. Cắt càng gần DNA càng tốt để giảm thiểu thể tích gel. Đặt lát gel vào ống 1,5 mL đã được cân trước và sau khi cho lát gel. Ghi lại khối lượng của lát gel. Bước 2: Thêm một lượng thể tích đệm liên kết (Binding buffer) vào lát gel với tỉ lệ 1: 1. Bước 3: Ủ hỗn hợp gel ở 50-60°C trong 10 phút hoặc cho đến khi miếng gel được hòa tan hoàn toàn. Trộn ống bằng cách đảo ngược vài phút một lần để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nấu chảy. Đảm bảo rằng gel được hòa tan hoàn toàn. Lắc xoáy nhẹ hỗn hợp gel trước khi cho lên cột. Kiểm tra màu sắc của dung dịch. Màu vàng cho biết độ pH tối ưu để liên kết DNA. Nếu màu của dung dịch là cam hoặc tím, thêm 10 µL natri acetat 3 M, dung dịch pH 5,2 và trộn. Màu của hỗn hợp sẽ trở thành màu vàng. Bước 4: Chuyển tối đa 800µL dung dịch gel hòa tan (từ bước 3 hoặc 4) vào cột tinh chế GeneJET. Ly tâm trong 1 phút. Loại bỏ phần dòng chảy qua cột và đặt cột trở lại vào cùng ống thu gom. Bước 5: Thêm 100µL đệm liên kết (Binding buffer) vào cột lọc GeneJET. Ly tâm 13000rpm trong 1 phút. Loại bỏ dòng chảy qua và đặt cột trở lại vào cùng ống thu gom. Bước 6: Thêm 700µL đệm rửa (pha loãng với ethanol như mô tả trên trang 3) vào cột tinh chế GeneJET. Ly tâm 13000rpm trong 1 phút. Loại bỏ dòng chảy qua cột và đặt cột trở lại vào ống eppendorf. Bước 7: Ly tâm 13000rpm cột lọc GeneJET rỗng thêm 1 phút để loại bỏ hoàn toàn dung dịch đệm rửa còn sót lại. Bước 8: Chuyển cột lọc GeneJET vào ống ly tâm siêu nhỏ 1,5mL sạch (không bao gồm). Thêm 50µL đệm rửa giải vào tâm của màng cột tinh chế. Ly tâm 13000rpm trong 1 phút. Bước 9: Bỏ cột GeneJET và bảo quản DNA đã tinh sạch ở - 20°C.
  • 44. 33 Sản phẩm đã tinh sạch được xác định trình tự theo phương pháp Sanger [128] trên hệ máy ABI3100 (Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). 2.2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Kết quả đọc trình tự gen tufA PCR được phân tích bằng phần mềm BioEdit [129], sau đó cây phả hệ di truyền xây dựng theo phương pháp Maximum Likelihood bằng phần mềm MEGA X [130], kết hợp mô hình Kimura 2-parameter (K2P) [131] với giá trị bootstrap 1000 lần mẫu thử [132]. Bảng 2. 7. Một số mẫu rong biển chi Ulva trên Genbank được sử dụng trong nghiên cứu TT Tên khoa học Mã số Genbank Tài liệu tham khảo 1 Ulva lactuca NC 042255.1 Hughey và cộng sự (2019) [14] 2 Ulva lactuca MH730972.1 3 Ulva lactuca MT625074.1 Lee và cộng sự (2019) [6] 4 Ulva lactuca MT625073.1 5 Ulva lactuca MT625070.1 6 Ulva lactuca MT625069.1 7 Ulva lactuca MT625067.1 8 Ulva lactuca MT625066.1 9 Ulva lactuca MT625065.1 10 Ulva ohnoi MT624986.1 11 Ulva ohnoi MT624979.1 12 Ulva ohnoi MT624978.1 13 Ulva ohnoi MT624976.1 14 Ulva ohnoi MT624975.1 15 Ulva ohnoi MT624974.1 16 Ulva ohnoi MT624973.1 17 Ulva ohnoi MT624972.1 18 Ulva ohnoi MT624971.1 19 Ulva ohnoi MT625006.1 20 Ulva compressa HQ610429.1 Saunders và Kucera (2010) [110] 21 Halimeda tuna MN935959.1 Rindi và cộng sự (2020) [133] 2.2.5. Xây dựng khóa phân loại các loài rong biển chi Ulva phân bố tại Hải Phòng Xây dựng khóa định loại các loài rong biển thuộc chi Ulva phân bố tại Hải Phòng theo kiểu lưỡng phân.