SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO CỦA TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên: T.S Dương Hoàng Anh
Bộ môn:Quản lý kinh tế
Sinh viên thực hiện:
Họ và tên: Phạm Thành Tân
Lớp: K54F1
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
TÓM LƯỢC
“Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao” được xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền
vững. Nhận thấy vai trò quan trọng của các chính sách hỗ trợ, đặc biệt trong thời kỳ
kinh tế mở cửa hội nhập, công nghệ 4.0 và áp lực cạnh tranh, tiêu chuẩn ngày càng lớn
nên em đã lựa chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao
của tỉnh Nghệ An ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.Về lý thuyết đề tài đã nêu nổi bật
những lý luận, nguyên tắc cơ bản, yếu tố ảnh hưởng về “chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao”.Về thực tiễn đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng
“chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.
Từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện “chính sách phát trển nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Khóa luận tại trường Đại học
Thương Mại, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Kinh tế - Luật Trường
Đại học Thương Mại; UBND tỉnh Nghệ An, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia
đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và
thông tin cần thiết.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên
Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập
chương trình chính quy khóa 54 – chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn và có
những đóng góp quý báu để tôi hoàn thành Khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình người thân, bạn bè đã cổ vũ tinh thần và
giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2021
Sinh viên
Phạm Thành Tân
ii
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC……………………………………………………………………………i
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC.................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v
DANH MỤC BẢNG HÌNH ........................................................................................ vi
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. ...........................................2
3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................6
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.................................................................................................7
1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao..........................................................................................................................7
1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao .................................................................................7
1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao...............................10
1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh ..........................................................................................................10
1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao......10
1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao................12
1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao ....................12
1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...............12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công
nghệ cao trên địa bàn tỉnh..........................................................................................15
1.3.1. Yếu tố vĩ mô ........................................................................................................15
1.3.2. Yếu tố vi mô của địa phương .............................................................................17
1.4 Kinh nghiệm ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An ..........17
1.4.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương ...............................................................17
1.4.2 . Bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An ......................................................................24
iii
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................26
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chính sách hỗ
trợ nông nghiệp công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An..............................26
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An........................................26
2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. .......................................................................................................................28
2.1.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghê cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .................................................................29
2.2. Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020.......................................................32
2.2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn và tín dụng ...............................................................32
2.2.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ .......................................34
2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.................................................................37
2.2.4. Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao.....................38
2.3 Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020.......................................................43
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................47
3.1. Dự báo phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....47
3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................................................................................49
3.2.1 Quan điểm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An. .......49
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.....................................................................................49
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025 tầm nhìn 2035 .....................................................50
3.3.1. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng....................................................................50
3.3.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ ......................................53
3.3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.................................................................54
3.4 Kiến nghị. ...............................................................................................................55
3.5. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu................................................................56
KẾT LUẬN ..................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................59
iv
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt Viết đầy đủ
CNTT Công nghệ thông tin
CN Công nghệ
CNC Công nghệ cao
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNSH Công nghệ sinh học
DN Doanh nghiệp
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KTXH Kinh tế xã hội
NN Nông nghiệp
NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SXNN Sản xuất nông nghiệp
SXTT Sản xuất tập trung
UBNN Ủy ban nhân dân
v
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
DANH MỤC BẢNG HÌNH
Bảng 2.2. Kết quả sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2018 – 2020 .......................................................................................................... 41
Bảng 2.1. Lao động theo các ngành nghề trên địa bàn Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 –
2020 ............................................................................................................................... 42
vi
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ thông tin; quá trình hội nhập
quốc tế đòi hỏi chất lượng nông sản càng cao; cùng với diện tích đất bị thu hẹp do đô
thị hóa, do biến đổi khí hậu trong khi dân số tăng nên nhu cầu lương thực không ngừng
tăng lên… là những thách thức rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Giải bài toán cho
các vấn đề này, theo các chuyên gia, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
xu hướng tất yếu, là câu trả lời cho việc phát triển nền nông nghiệp nước nhà. Ứng
dụng khoa học công nghệ sẽ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp
bằng các ưu việt của các công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính,
công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật… giúp sản
xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng
nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ
động trong sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí
hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản.
Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức
tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển
trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 về thực
hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh
những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao (CNC)
như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông
nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất
lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất
lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của
từng vùng.
Tỉnh Nghệ An có trình độ thâm canh lúa, năng suất, sản lượng luôn đứng đầu
(bình quân mỗi năm đạt 150 -155 ngàn tấn lúa). Theo báo cáo và thống kê năm 2018
của Sở Nông nghiệp tỉnh Nghệ An có tổng diện tích đất tự nhiên 89.829 hecta, trong
đó đất nông nghiệp chiếm 46.817 hecta, phù hợp với phát triển nông nghiệp, nhiều
vùng đất rộng lớn có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp phát triển cây cam hàng hóa. Bên
cạnh đó, tính đến cuối năm 2020, sau nhiều năm nỗ lực thực hiện dựa trên những thế
mạnh về điều kiện tự nhiên và xã hội trên.
1
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An mới được triển
khai bước đầu.Theo báo cáo cuối năm của UBND tỉnh Nghệ An, đa số các mô hình
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trên diện rộng, năng suất chưa thực sự cao; hoạt
động sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chưa phát triển tương xứng với tiềm năng
lợi thế và chưa có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao với công nghiệp chế biến và bảo vệ tài nguyên môi trường, chưa đảm bảo phát
triển nông nghiệp bền vững. Mặt khác, việc đánh giá tiềm năng, lợi thế và đề xuất
phương hướng, giải pháp đồng bộ để phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tại tỉnh Nghệ An chưa được nghiên cứu và đề cập nhằm giúp cấp ủy, chính quyền
có giải pháp phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An
theo hướng bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn đó, sinh viên chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài.
Nông nghiệp công nghệ cao vẫn đang phát triển như vũ bão bởi những ứng dụng
tuyệt vời không thể phủ nhận của nó. Vì vậy hiện nay, nghiên cứu về nông nghiệp
công nghệ cao vẫn luôn là vấn đề được quan tâm. Vấn đề phát triển nông nghiệp công
nghệ cao là một đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo,
quản lý và đã có một số tác giả nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể
nêu một số công trình khoa học tiêu biểu sau đây:
Phạm Đức Nghiệm (2012), “Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học - công
nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đã
khái quát một số thành tựu trong ứng dụng chuyển giao khoa học – công nghệ trong
nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên ở một số lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi;
kỹ thuật canh tác; cơ cấu mùa vụ; lâm nghiệp; chế biến nông lâm sản. Bên cạnh đó, tác
giả cũng chỉ ra khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện việc ứng dụng, chuyển
giao khoa học công nghệ trong nông, lâm nghiệp ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên. Từ
đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp quyết những khó khăn nêu trên.
Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng (2015), “Đề án Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản
phẩm phục vụ đô thị”. Ở đề án này, công trình nghiên cứu đã tập trung đề cập toàn
diện đến vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn liền với các vùng, khu vực
và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các khía cạnh: kĩ thuật
sản xuất, quản lý dịch bệnh, quản lý sử dụng các đầu vào, và quản lý chất lượng sản
phẩm đầu ra, tổ chức sản xuất, hệ thống pháp lý, tổ chức quản lý kiểm soát chất lượng
sản phẩm; trình diễn; đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ.
2
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Nguyễn Văn Hiệp (2016), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền
vững”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị. Công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng
phát triển bền vững, phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp, giải
quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường ở tỉnh Hà Nam giai đoạn
2010 – 2015.
Nguyễn Thị Hải Yến (2018), “Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện
đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Học
viện Khoa học xã hội. Luận án đã phân tích thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp
ở Nghệ An giai đoạn 2010 - 2016, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn
chế, đồng thời phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp theo
hướng hiện đại trên địa bàn. Luận án đề xuất 8 giải pháp cho tỉnh Nghệ An nhằm thúc
đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao và bền vững trong giai đoạn tới,
Để hiện thực hóa những định hướng đó, luận án đưa ra 8 giải pháp mang tính gợi mở
cho tỉnh Nghệ An bao gồm: nâng cao chất lượng và hoàn thiện các quy hoạch phát
triển nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ , tích cực đổi mới
các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải pháp về thị
trường, về nguồn vốn, phát triển công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và giải
pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đinh Anh Tuấn (2018), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp
sáng tạo ứng dụng công nghệ cao – nhìn từ góc độ cơ sở lý thuyết mô hình”, Kỷ yếu
hội thảo Quốc gia: Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả theo hướng
công nghiệp hóa. Dưới góc độ tiếp cận cơ sở lý thuyết mô hình, tác giả chỉ ra những
tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp qua hai mô hình NARS (nền nông
nghiệp dựa trên nghiên cứu) và AKIS (nền nông nghiệp dựa trên tri thức và thông tin).
Qua đó, tác giả đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp gắn
với bốn thành phần sau: thành phần tri thức và giáo dục, thành phần hoạt động kinh
doanh và doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức trung gian kết nối hai thành phần này, có
chính sách, tổ chức và điều kiện nền tảng.
Nguyễn Thị Miền (2018), “Phát triển nông nghiệp công nghệcao: Những rào cản
và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Lý luận Chính trị. Công trình nghiên cứu đã khái
quát tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao phân tích những rào cản trong
phát triển NNCNC ở Việt Nam, đó là những rào cản về vốn, nhân lực, đất đai, thị
trường tiêu thụ, chuyển giao công nghệ... Tác giả đã đề xuất các giải pháp khắc phục
những rào cản và hạn chế để phát triên NNCNC
Nguyễn Văn Lân (2014), “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ
cao”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng
3
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
giảm, chi phí nhân lực, lao động ngày càng cao, không còn con đường nào khác là phát
triển sản xuất nông nghiệp phải hướng tới ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra năng
suất cao, năng lực cạnh tranh mạnh, khai thác được tiềm năng, lợi thế của đất nước.
Công trình đề cập tới thực trạng ứng dụng các nghiên cứu trong ngành nông nghiệp, từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp.
Những vấn đề lý luận: Từ mục đích và mức độ tiếp cận khác nhau, các công trình
khoa học nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những tư liệu bổ ích để tham khảo và kế thừa
trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Qua đó, thấy được tiềm năng và thực trạng
phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và những giải
pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát huy vai trò
của nông nghiệp công nghệ cao trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta.
Tuy đã đạt được một kết quả nhất định, song đa số các công trình nghiên cứu nêu
trên đã nghiên cứu từ những năm trước nên có một số vấn đề chưa được nghiên cứu
một cách toàn diện, chưa tiếp cận được với những quan điểm, mục tiêu và giải pháp
trong Quy hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao; một số quan điểm, mục tiêu,
giải pháp đã không còn phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của khoa học công nghệ và
tiến trình đổi mới của đất nước.
Thực tiễn kế thừa: Để phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được; những vấn
đề còn hạn chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu và xác định định hướng nghiên cứu
của đề tài một số công trình đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu rất lớn, song xác
định định hướng nghiên cứu chưa đầy đủ, nên chưa nghiên cứu sâu về một số vấn đề,
như: tiêu chí của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vai trò của nông nghiệp công
nghệ cao, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao… nên đề
xuất định hướng và giải pháp chưa toàn diện. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, điểm
mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của
một số công trình chưa sâu, thiếu cụ thể… dẫn đến việc đề xuất định hướng và giải
pháp chung chung, tính khả thi không cao, do chưa tổ chức điều tra, thu nhập, phân
tích số liệu một cách cụ thể. Những đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên chủ
yếu xoay quanh vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phần lớn đi vào nghiên cứu mặt kinh tế - kỹ
thuật. Tuy có đề tài nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhưng việc nghiên cứu về chính
sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều.
3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
4
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ
trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến 2025 và những năm
tiếp theo
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Với đối tượng và mục đích nghiên cứu đã nêu, tác giả xác dịnh các nhiệm vụ
nghiên cứu như sau:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh
Nghệ An trong giai đoạn 2018-2020
+ Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC của tỉnh
Nghệ An.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ NNCNC trên địa bàn tỉnh. Trong đó,
tập trung vào các chính sách phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ tài chính, chuyển giao
công nghệ.
Về không gian: Tỉnh Nghệ An.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng Chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên
địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020. Các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2025 và những
năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu:
Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền
tảng trong nghiên cứu đề tài khóa luận
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu là “quá trình thu thập và đo lường thông tin về các
biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một
người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả”. Trong bài, tác giả sử dụng
phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là phương pháp
thu thập dữ liệu được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua hình thức
quan sát, theo dõi thực tế, hoặc các nguồn tài liệu nghiên cứu khác.
Trong khóa luận, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp để thu thập số liệu liệt kê, tổng
hợp các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở lý luận khoa học cho các
vấn đề mà khóa luận đã đặt ra. Các số liệu thống kê liên quan đến thực trạng phát triển
5
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
NNCNC trên địa bàn Tỉnh Nghệ An như chỉ số phát triển, số lượng mô hình, năng suất
và hiệu quả của các mô hình,...
Các nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ: Cáo chí, bài báo hoặc tập san chuyên
đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn,
luận án, thống kê kinh tế, hình ảnh video,… của UBND tỉnh Nghệ AN
b. Phương pháp xử lý số liệu
Là phương pháp khoa học để phân tích các số liệu đã thu thập được nhằm biết
được ý nghĩa của số liệu và thu được các thông tin cần thiết.
Trong khóa luận, tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp,
thống kê, phân tích, so sánh để xử lý dữ liệu. Cụ thể như:
+ Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu,
các báo cáo có liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, tổng hợp
từ các giáo trình, các công trình nghiên cứu trước đó đã công bố, sách báo, tạp chí và
các trang website. Trên cơ sở các nguồn thông tin, số liệu thu thập tác giả tiến hành
tổng hợp theo phần hành nội dung, theo các chỉ tiêu, tiêu thức liên quan đến nội dung
đánh giá... Để có số liệu và thông tin đánh giá về phát triển nông nghiệp công nghệ cao
tại tỉnh nghệ an , tác giả tiến hành sử dụng Excel để xử lý số liệu, thông tin thu thập
được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét về nội dung nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê những ưu điểm, hạn chế trong
phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh nghệ an trong giai đoạn 2018 - 2020, sau
đó phân tích nguyên nhân của các hạn chế tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp pháp
nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An.
+ Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so
sánh tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An các năm từ 2018
đến 2020 để làm rõ được kết quả mà tỉnh ta đã đạt được trong phát triển nông nghiệp
công nghệ cao và điều mà tỉnh chưa làm tốt trong hoạt động này.
6. Kết cấu khóa luận.
Ngoài phần mở đầu, tóm lược, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh
mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách hỗ trợ
phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển
NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
6
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ
CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao
1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao
a. Công nghệ
Công nghệ là tổng thể các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp tổ chức, quản
lý được sử dụng vào quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ.
Công nghệ bao gồm các khâu: điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất thử…, các
vấn đề thông tin, tư vấn, đào tạo trong quá trình áp dụng. Công nghệ chính là bản thân
những thao tác, khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu trữ, kiểm tra và là một phần của
quá trình sản xuất chung.
Theo Điều 3 chương 1, Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2018): “Công
nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Đây là khái niệm mang
tính khái quát cao, tương đối đầy đủ với cách tiếp cận gần với đối tượng nghiên cứu
của kinh tế chính trị học.
b. Công nghệ cao
Thuật ngữ công nghệ cao (HighTech) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới
không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác.
Công nghệ cao được hiểu là công nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, có
các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động mạnh
mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, sản xuất và
chiếm lĩnh thị trường thế giới.
Theo Điều 3 chương 1, theo Luật Công nghệ Cao (2014): “Công nghệ cao là
công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được
tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng,
tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng
đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất,
dịch vụ hiện có”
c. Nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp công nghệ cao là “nền nông nghiệp tiên tiến trong nền kinh tế - xã
hội hiện đại hóa, cơ giới cao, trên cơ sở vận dụng những thành tựu công nghệ sinh
học, sinh thái và môi trường; hướng nhu cầu xã hội và sự phát triển nông nghiệp theo
7
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
hướng bền vững, an toàn như nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái học… đảm bảo tạo ra đủ số lượng và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao của xã hội chủ nghĩa hội và nền sản xuất đó không làm thay
đổi môi trường”.
Tại chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016-
2020 ông Trần Văn Trung cho rằng: “Việc ứng dụng những công nghệ mới như: công
nghệ vũ trụ, công nghệ tin học, laser, tự động hóa, năng lượng mới, công nghệ vật liệu
mới, công nghệ sinh học …. vào nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến tiến bộ khoa học
công nghệ, kinh tế nông nghiệp và có thể hình thành công nghệ cao, công nghệ mới
của ngành sản xuất nông nghiệp mới, đều có thể gọi là NNCNC”.
Thuật ngữ “nông nghiệp công nghệ cao” ra đời vào năm 1999 với nội dung: Là
tất cả kỹ thuật công nghệ hiện đại, ít phụ thuộc vào môi trường được đưa vào sản xuất
nông nghiệp, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng
nông sản. Các kỹ thuật công nghệ hiện đại này có thể là công nghệ gen, vi nhân giống,
sản xuất giống lai, công nghệ tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp,
canh tác hữu cơ, cây trồng không cần đất, trồng cây trong nhà có mái che, kỹ thuật
chuẩn đoán bệnh nhanh, và vi khuẩn, công nghệ cao trong thu hoạch và bảo quản.
Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ
mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của
quá trình sản xuất), tự động hóa, CNTN, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học
và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả
kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu
cơ” .Từ các quan điểm trên về nông nghiệp công nghệ cao, theo tác giả: Nông nghiệp
công nghệ cao là sự ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã
hội vào quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất
cao, an toàn, giá trị kinh tế vượt trội so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống.
- Đặc điểm của nông nghiệp công nghệ cao
+ Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) vẫn là hoạt động nông nghiệp nên đối
tượng sản xuất chính vẫn là cây trồng và vật nuôi nhưng bản chất của chúng có thể
thay đổi dưới tác dụng của KHCN. Vì thế, nông nghiệp CNC tạo ra những giống cây
con mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn hơn.
+ Đất trồng dần dần được thay thế bằng các giá thể hay dung dịch chất dinh
dưỡng nhưng đất trồng ngày càng có giá trị cao hơn do diện tích ngày càng bị thu hẹp
mà các hoạt động của nông nghiệp CNC đều tiến hành trên nền của đất.
+ Nông nghiệp CNC là nền nông nghiệp được tích hợp bởi nhiều công nghệ với
trình độ chất xám cao. Hoạt động nông nghiệp không chỉ đầu tư vào kiến thức nông
8
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
học mà còn phải nghiên cứu và ứng dụng các ngành KHCN khác vào trong sản xuất
của mình. Thêm vào đó, mỗi ngành khoa học lại liên quan đến nhiều ngành khoa học
khác nhau nhưng chúng đều có mối quan hệ tác động lẫn nhau và được ứng dụng trong
SXNN ngày càng sâu rộng.
+ Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã tạo ra phương thức SXNN
theo hướng SXNN tập trung, hàng hóa được tạo ra với khối lượng lớn. Các xí nghiệp
nông nghiệp được xây dựng theo kiểu mới, có sự đồng nhất về công nghệ, kỹ thuật và
tính chuyên môn sâu
+ Quy trình sản xuất khép kín từ khâu nghiên cứu, ứng dụng sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ nông sản ứng dụng công nghệ cao mang
tính hàng hóa lớn và tập trung; thị trường tập trung theo kiểu “bao thầu trọn gói” từ thị
trường đầu vào cho đến thị trường đầu ra và thường do một công ty hay doanh nghiệp
điều hành.
+ Việc ứng dụng kỹ thuật máy tính vào nông nghiệp ngoài những lĩnh vực truyền
thông, phân tích dữ liệu quản lý; còn giúp con người xử lý những dữ liệu sinh học và
tạo ra những cây trồng hay vật nuôi ảo để mô phỏng sự phát triển của chúng.
- Vai trò của nông nghiệp công nghệ cao
+ Ứng dụng phó với biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong những nước hứng
chịu hậu quả nặng nề nhất từ các hiện tượng biến đổi khí hậu hàng năm. Nếu không
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì nền nông nghiệp lạc hậu sẽ chịu
thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm.
+ Chống lại sự phá hoại của sâu, bệnh: những công trình nghiên cứu nguồn
giống biến đổi gen giúp tăng sức đề kháng của cây trồng, vật nuôi trước sâu và bệnh
góp phần giảm tối đa thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp.
+ Giảm công sức lao động: so với hình thức sản xuất lạc hậu cũ thì nông nghiệp
CNC giúp bà con giảm tối đa sức lao động nhờ sự cơ giới hóa, tự động hóa của máy
móc.
+ Giảm thời gian nuôi trồng, tăng giá trị kinh tế: cũng nhờ sự cơ giới hóa và tự
động hóa mà người dân rút ngắn thời gian thu hoạch, nâng cao giá trị kinh tế. Ngoài ra,
những công nghệ ứng dụng trong nông nghiệp cũng đảm bảo tính chính xác hơn giúp
giá trị sản phẩm trên thị trường nông sản ngày một cải thiện, có giá trị gia tăng lớn và
hoạt động theo chuỗi giá trị toàn cầu.
+ Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất, quy mô
hóa, tập trung hóa quá trình sản xuất nông nghiệp: so với những hoạt động sản xuất
nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún xưa cũ thì nhờ công nghệ cao, bà con dễ dàng tập trung
mở rộng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, đem lại nguồn thu lớn hơn rất nhiều.
9
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Những chủ thể sản xuất NNCNC tự liên kết với nhau hình thành nên chủ thể sản xuất
nông phẩm có sức cạnh tranh cao, tạo sức hấp dẫn và có khả năng giúp đỡ, hỗ trợ, kết
nối những chủ thể sản xuất nông nghiệp khác để hình thành nên chuỗi giá trị. Trên cơ
sở liên kết này mà thu hút sự tham gia của các đối tác cung ứng vật tư, giống cây
trồng, vật nuôi; các xí nghiệp chế biến; các nhà vận chuyển, xuất khẩu; các nhà phân
phối... tạo thành chuỗi giá trị từ cung ứng các yếu tố đầu vào để sản xuất nông phẩm,
đến đưa nông phẩm đã qua đóng gói, chế biến tới người tiêu dùng. Từ đó mà tiến hành
xây dựng thương hiệu cho nông phẩm Việt Nam và khai thác tối đa lợi thế của chỉ dẫn
địa lý và nhãn hiệu tập thể của nông phẩm.
Như vậy, NNCNC không chỉ là thành tựu giá trị của các nhà khoa học, đơn vị
nghiên cứu mà nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với người nông dân nói riêng và
cả nền nông nghiệp nói chung. NNCNC vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy cơ
cấu lại ngành nông nghiệp nước ta.
1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Để hiểu rõ về khái niệm “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao”, trước tiên, chúng ta cần phải nắm rõ “Thế nào là chính sách?”. Theo quan điểm
của tác giả James Anderson được nêu trong Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội của
Trường ĐH Kinh tế duốc dân, chính sách được hiểu là một quá trình hành động có
mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm”. Theo Đỗ Phú Hải (2012): “Chính sách công là tập hợp các quyết định
chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp
và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng
chính trị cầm quyền”
Từ khái niệm “chính sách” và khái niệm “nông nghiệp công nghệ cao”, có thể
hiểu “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao” là những sách lược và
kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định là thúc đẩy phát triển và ứng dụng
có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực,
thực phẩm quốc gia cả hiện tại và lâu dài.
1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao trên địa bàn tỉnh
1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Việc xác định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao là định
hướng đúng. Tuy nhiên, cần xác định chỉ tiêu cụ thể để thị trường sản phẩm, quy mô
đặc trưng địa lý mới có thể triển khai hiệu quả, cần tập trung ưu tiên năm nguyên tắc
10
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
sau:
Thứ nhất, lựa chọn đúng sản phẩm, khâu đột phá cho quy trình và công nghệ cao
để đáp ứng, áp dụng thích hợp, tránh tình trạng chạy theo những công nghệ cao đắt đỏ,
gây nợ nần và rủi ro cao nhưng không thiết thực, không đạt hiệu quả phát triển bền
vững.
Thứ hai, trong sản xuất nông nghiệp, giống là khâu then chốt, mang giá trị gia
tăng cao nhất cho sản phẩm, nhưng ta lại chưa phát triển giống tốt. Hiện, mỗi năm
chúng ta phải chi 5 triệu USD để nhập giống cây trồng, vật nuôi. Nhưng trong 15 năm
qua, cả nước mới chỉ có 270 giống được bảo hộ. Đã đến lúc phải quan tâm thực sự đến
khâu giống. Cần đầu tư thích đáng cho nghiên cứu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu, xã hội công tác làm giống trên nguyên tắc nhà
nước giữ vai trò quản lý, việc nghiên cứu sản xuất giống do doanh nghiệp, nhân dân và
nhà khoa học làm. Bên cạnh nhập khẩu, lai tạo giống mới, cần tập trung hàng bảo tồn,
phát triển các nguồn gen quý trong nước để đảm bảo an ninh, an toàn, chủ động cho
nguồn gen chất lượng cao.
Thứ ba, phát triển nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi phải có vốn lớn, nhưng
hiện dòng vốn đầu tư trực tiếp vào nông nghiệp rất thấp. Ngành nông nghiệp đang
đóng góp 18% GDP nhưng đầu tư cho nông nghiệp chỉ đạt 5% GDP. Trong khi Hàn
Quốc, nông nghiệp chỉ chiếm 2% GDP, nhưng đầu tư cho nông nghiệp gấp 3 lần, bằng
6% GDP. Các chính sách tín dụng trong nông nghiệp ban hành nhưng khó tiếp cận bởi
điều kiện cho vay ngặt nghèo, sản xuất nông nghiệp luôn trong tình trạng đói vốn.
Do vậy, cần sớm thực hiện những quy định, luật lệ hỗ trợ đảm bảo tính khả thi
của chính sách, cải cách môi trường đầu tư có cơ chế hỗ trợ đủ mạnh để thu hút đầu tư
vào nông nghiệp. Chuyển chủ thể tính từ nông hộ sang doanh nghiệp, sớm triển khai
các chính sách bảo hiểm nông nghiệp, tăng cường sự liên kết 5 nhà: Nhà nước, nhà
doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà băng.
Thứ tư, sản xuất nông nghiệp hữu cơ thì sử dụng phân bón hữu cơ là chìa khóa để
phát triển một nền nông nghiệp an toàn, bền vững. Hiện, mỗi năm nước ta tiêu thụ
khoảng 11 triệu tấn phân bón, 90% là hóa học. Trong khi đó hàng năm, chất thải của
ngành nông nghiệp vào khoảng 65 triệu tấn. Do vậy, Chính phủ cần có chính sách nhất
quán, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ, tuyên truyền sử dụng
phân hữu cơ thay cho phân hóa học, nâng cao dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần cải
tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái.
Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách, quy trình phù hợp để thực hiện tích tụ, tập
trung đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; tổng kết đánh giá các mô hình
đã triển khai làm căn cứ thực tiễn để đề xuất những giải pháp đảm bảo tính khả thi.
11
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Ngoài ra, đổi mới tư duy cho thị trường theo hướng lấy thị trường làm thước đo
mục tiêu phát triển sản phẩm, quy hoạch thị trường cho các loại sản phẩm nông sản. Ví
dụ, đối với thị trường sản phẩm chăn nuôi chỉ cần hai loại sản phẩm chính trong đó sản
phẩm đặc sản chỉ nên 1-2% và được sản xuất từ các giống bản địa, còn để lại giải
quyết nguồn thực phẩm động vật thì ngành chăn nuôi công nghiệp bằng các loại giống
cao sản đóng góp vai trò chính trong tỷ trọng.
Nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp để làm chính sách thị trường nhằm lợi
dụng lợi thế cạnh tranh, trước mắt có thể xây dựng chương trình hành động, ghi nhận
cơ chế nghiên cứu, xác định thị trường mục tiêu là cơ hội, điều kiện nông sản Việt,
trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vùng khí hậu, hình thành
các vùng chuyên canh sản xuất kiểu mẫu theo quy trình chuẩn, ban hành chính sách hỗ
trợ xây dựng hệ thống phân phối đủ năng lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường
nông sản vốn là ứng dụng thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0 và sản xuất nông
nghiệp thông minh là lựa chọn tất yếu.
1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao
Nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản,
thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền
vững cần đạt được những mục tiêu sau:
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất
hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao.
- Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mắt và
lâu dài.
1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao
+ Tạo ra thị trường lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội.
+ Thu hút nguồn nhân lực của các tổ chức trong và ngoài nước.
+ Tăng năng suất, chất lượng đồng thời giảm giá thành sản phẩm.
+ Nâng cao trình độ người lao động trong các ngành nông nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo phương thức sản xuất công
nghiệp đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác.
+ Tận dụng, sử dụng tiết kiệm và cải thiện đất đai.
+ Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ
cao a. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
Chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn cho kinh tế nông nghiệp công nghệ cao và tác
động của nó đến nông nghiệp công nghệ cao. Không những thế , trong sản xuất nông
12
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
nghiệp công nghệ cao thường gặp rủi ro, cho nên tính đặc thù của đầu tư vốn cho nông
nghiệp công nghệ cao cần thiết phải có tín dụng ưu đãi .
Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động của toàn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố
quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản xuất của các quốc gia phát triển mà còn là
yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các nước đang và kém phát triển. Nông nghiệp CNC
là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Các cơ quan chức năng trong
lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về NNCNC hoặc tiêu chí để
xác định công nghệ cao ứng dụng trong NN, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là
nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất để đạt năng
suất tối ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường
sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế
giới.
Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khái niệm vốn cho phát
triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở
trên. Song do mục tiêu của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn
cho phát triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế
này. Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá trị dưới hình thái tiền được đầu tư vào kỹ
thuật tiên tiến nhất của sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng,
tăng khả năng cạnh tranh để tối đa hóa lợi ích đầu tư.
Thứ nhất, chính sách hỗ trợ vốn là nhân tố chính của quá trình tăng trưởng và phát
triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng năng lực sản
xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa
sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố như: tài nguyên,
đất đai, lao động, công nghệ...
Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng trong chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Thứ ba, NNƯDCNC thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
bền vững.
Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp,
giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu giúp nông dân chủ động được kế hoạch
sản xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc nghiệt trong sản xuất nông nghiệp
13
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
b. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học - công nghệ
Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ cho
sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn; trước hết cần tập trung vào công nghệ sinh học, chương trình
giống cây trồng vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghiệp chế biến nông-lâm- thủy
sản. Dành kinh phí đầu tư cho công nghệ cao, thiết bị hiện đại, các loại giống tốt. Đầu
tư hiện đại hóa viện, trưởng, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu
và tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Nhà nước có
chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển
khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và thực hiện hội hóa để mở rộng
hệ thống khuyến nông đến cơ sở.
c. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho NNCNC thực sự là một thách thức rất
lớn và là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Để kịp thời cung ứng nguồn
nhân lực phục vụ phát triển NNCNC đòi hỏi các địa phương, đơn vị cần xây dựng các
mô hình đào tạo trên cơ sở gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học với hoạt động
sản xuất của các cơ sở. Khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp thành lập cơ sở
dạy nghề công nghệ nông nghiệp, thực hiện chương trình hợp tác đào tạo tại các vùng
NNCNC. Có chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nghiên cứu và đào
tạo ngành NNCNC. Thực hiện các ưu đãi trong việc hình thành, phát triển các vườn
ươm khởi nghiệp và tạo hệ sinh thái cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng
tạo công nghệ. Đồng thời, tăng cường mở các lớp tập huấn tại cơ sở sản xuất cho lao
động nông thôn, để họ nhanh chóng tiếp cận và kịp thời ứng dụng CNC vào thực tế sản
xuất, song song với ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dịch vụ nông
nghiệp.
Phát triển nhân lực công nghệ cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ
thống giáo dục và đào tạo quốc gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với
hoạt động công nghệ cao
Đào tạo nhân lực công nghệ cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát
triển công nghệ cao đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo
đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và
đãi ngộ thỏa đáng.
Nhân lực công nghệ cao được đào tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà
khoa học, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công
nhân kỹ thuật.
14
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các
nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân
lực công nghệ cao.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh
1.3.1. Yếu tố vĩ mô
Khoa học và công nghệ
Để việc ứng dụng KHCN hiện đại vào SXNN đạt được hiệu quả thì KHCN được
ứng dụng vào SXNN phải đảm bảo các vai trò: KHCN làm gia tăng năng suất, chất
lượng và sản lượng nông sản, tăng giá trị kinh tế; giảm chi phí SX cho một đơn vị SP
và hạ giá thành SP. Giúp cho NN tận dụng được những thuận lợi và khắc phục được
những hạn chế của tự nhiên; Tạo ra một hệ thống công cụ quản lý mới kinh tế hơn, tốt
hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và giảm cường
độ lao động; thay đổi tư duy người lao động, phương thức SXNN mới được phổ biển.
Như vậy, KHCN có tác dụng làm cải biến nền NN từ chổ SX nhỏ, lạc hậu đến nền SX
hiện đại trên quy mô lớn.
Để phát huy tối đa vai trò của KHCN ứng dụng trong NN cần đảm bảo các điều
kiện sau: Các chủ thể tham gia vào các hoạt động của nền NNCNC phải nhận thức đầy
đủ về KHCN được ứng dụng. Đây là điều kiện đầu tiên, vì điều kiện này làm nảy sinh
nhu cầu ứng dụng KHCN trong SX, kích thích sự phát triển của công nghệ; Đảm bảo
về vật chất kỹ thuật theo yêu cầu triển khai, ứng dụng công nghệ; Cần có những chính
sách đúng đắn trong công tác NC và ứng dụng công nghệ trong SXNN,
Các KHCN chủ yếu được ứng dụng vào NN là:
- CNSH: đây là một ngành được NC và ứng dụng nhiều nhất trong ngành NN
hiện nay, như: nhân giống cây trồng - vật nuôi; làm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
làm thức ăn, SX vac-xin để tăng sức để kháng, phòng bệnh cho vật nuôi và thủy sản;
chuẩn đoán bệnh và phân lập cây trồng - vật nuôi; xử lý chất thải NN, bảo vệ môi
trường, bảo quản và chế biến SP sau thu hoạch.
- Công nghệ tự động: Dược ứng dụng trong NNCNC bởi các thiết bị tưới phun tự
động, điều chinh nhiệt độ; dây chuyền cung cấp thức ăn, nước uống tự động cho vật
nuôi; tự động trong khâu thu hoạch, chế biển, giết mỗ vật nuôi,. . Công nghệ tự động
còn phát hiện ra những loài sinh vật gây bệnh hại cây và vật nuôi; đánh giá được khả
năng sinh trưởng, phát triển của sinh vật,.. qua đó giúp người quản lý nắm bắt được
thông tin kịp thời, xử lý nhanh chóng và đễ dàng hơn.
15
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
- Công nghệ vật liệu mới: Đã chế tạo ra các SP polymer như khay, chậu,.. trong
kỹ thuật trồng cây không cần đất; màng phủ NN, mảng che dùng trong nhà có mái che;
màng bảo vệ rau quả; SX polymer trương nước từ kỹ thuật hạt nhân, polymer giữ nước
bằng bức xạ gama,.
- CNTT và truyền thông: Được ứng dụng trong NN bởi các công việc sau: quản
lý các khẩu của quá trình ứng dụng công nghệ cao vào SX; thực hiện các thí nghiệm;
quảng bá và tiếp thị SP đến người tiêu tiêu dùng trên toàn thế giới thông qua mạng
Internet.
- Công nghệ môi trưởng: ứng dụng công nghệ môi trưởng trong sự phát triển NN
nhằm đánh giá sự tác động của các công nghệ được ứng dụng trong NN đến sự thay
đổi của môi trường sinh thái và sự thay đổi các nguồn tài nguyên phục vụ NN.
Như vậy, có thể nói rằng sự phát triển của KHCN là một trong những nhân tố
quan trọng, tác động trực tiếp và quyết định đến sự hình thành và phát triển của nền
NNCNC. Sự phát triển KHCN và việc ứng dụng chúng trong SXNN bức tranh NN của
từng quốc gia nói riêng và toàn thể giới nói chung.
Chính sách của Nhà Nước
Chính sách được xem là cơ sở pháp lý để thực hiện các biện pháp phát triển KT-
XH nói chung và phát triển NN nói riêng. Chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến việc
hình thành và phát triển nền NN theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Chính sách phát
triển NNCNC do lãnh đạo ngành NN phối hợp với các ngành có liên quan đề ra, nhằm
xác lập và định hướng sự phát triển cho phủ hợp với xu hướng phát triển của ngành
NN thể giới. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho người SX ứng dụng những
thành tựu KHCN hiện đại vào phát triển NN. Như vậy, để việc ứmg dụng công nghệ
cao vào SXNN có hiệu quả đỏi hỏi phải có những chính sách mang tính chất chiến
lược, đúng đắn và phủ hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại; công nghệ ứng
dụng trong SXNN cũng ngày càng phát triển theo sự phát triển KHCN nhân loại.
Thị trường
Thị trưởng nông sản là một thị truởng lớn, là nhân tố quan trọng nhất quyết định
đến sự phát triển của ngành nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng. Dân số ngày
càng tăng, đất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhưmg
với phương thức canh tác nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ thì không cung cấp đủ
lương thực thực phẩm, nhân loại sẽ rơi vào nạn đói. Nên, cần phải NC và ứng dụng
KHCN vào SXNN nhằm tăng năng suất và sản lượng để đáp úng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường nông sản. Khi thị trường nông sản phát triển, mang lại kinh tế cao sẽ
càng thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ cao vào SX. Ngày nay, các ngành công nghiệp
chế biển lương thực thực phẩm, công nghiệp năng lượng, công nghiệp dệt, giày
16
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
da,.. đang phát triển mạnh do nhu cầu tiêu dùng SP của các ngành CN này dang tăng
cao nên cần một lượng lớn nông sản để cung cấp nguyên liệu cho thị trường CN. Vi
thế, cảng thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ cao vào SX.
1.3.2. Yếu tố vi mô của địa phương
Bên cạnh các nhân tố trên thì việc hình thành và phát triển nền NNCNC còn có
sự tác động của các nhân tố khác như cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, đất đai và địa
hình, khí hậu, thủy văn,.
Nguồn lao động
Nguồn lao động là lực lượng quan trọng nhất của xã hội. Chất lượng nguồn lao
động trong NN và lao động phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ cao vào SXNN có
một ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển NNCNC. Nguồn nhân lực
hoạt động trong NN là tổng thể sức lao động tham gia vào quá trình SXNN, bao gồm
cả số lượng và chất lượng. Về chất lượng, nguồn lao động trong nền NNCNC bao gồm
cả trí lực và thể lực của người lao động, cụ thể là sức khỏe, trình độ chính trị, trình độ
văn hóa nhận thức, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động NN.
Về số lượng, đội ngũ lao động tham gia trong nền NNCNC bao gồm "bốn nhà":
Nhà nước (nhà quản lý), nhà KH, nhà nông và doanh nghiệp. Tuy "mỗi nhà" có một
vai trò riêng nhưng để việc ứng dụng cộng nghệ cao vào SXNN đạt được thành công
thì đời hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa "bốn nhà". Cần nhẫn mạnh rằng "nhà
nông" là nhữmg "công nhân nông nghiệp" sản xuất theo phương thức công nghiệp với
cơ chế thị trường và am hiểu KHCN; tức là khi tham gia vào nền SXNN theo hướng
ứng dụng công nghệ cao thì nông dân phải có "chất xám" cao, làm chủ quá trình SX.
Như vậy, để nền NNCNC đạt được hiệu quả thi đòi hỏi người lao động phải đạt
trình độ cao về nhiều mặt, nên đảo tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là một yêu
cầu và giải pháp không thể thiếu trong chính sách phát triển nền NNCNC.
Khả năng tài chính
Nông sản của nền NNCNC phải có hiệu quả kinh tế cao hơn iat nhất 30% so với
SP của nền nông nghiệp truyền thống. Nếu là doanh nghiệp NNCNC phải tạo ra SP
tốt, năng suất, hiệu quả kinh tế phải tăng iat nhất gấp 2 lần. Nếu là vùng NNCNC có
năng suất và hiệu quả kinh tế tăng it nhất 30%.
1.4 Kinh nghiệm ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông
nghiệp công nghệ cao của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An
1.4.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương
Trong những năm gần đây thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
đến năm 2020, các tỉnh, thành phố trong cả nước đang triển khai xây dựng các khu
17
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
nông nghiệp công nghệ cao; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
và mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Kinh nghiệm chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao của tỉnh Lâm Đồng:
Lâm Đồng như là một điểm sáng trong nông nghiệp nước ta là nơi tập trung
nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao như vùng trồng rau hoa Đà Lạt,
vùng trồng trà olong Bảo Lộc... Trong đó, việc rà soát quỹ đất phục vụ việc lập quy
hoạch các vùng nhằm đảm bảo tính ổn định về đất đại và có cơ sở để thu hút đầu tư
được coi trọng. Các công nghệ trong từng lĩnh vực cũng được xem xét một cách kỹ
lưỡng. Riêng đối với các vùng sản xuất rau, hoa việc ứng dụng trồng rau, hoa trong
nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun sương, tưới nhỏ giọt đã triển khai
khá phổ biến trong những năm qua. Cụ thể là, có 95,9 % số hộ trồng hoa sử dụng nhà
màng, nhà lưới để canh tác hoa. Hoa trồng trong nhà có mái che chủ yếu là các loại
hoa cúc, salem, hồng, đồng tiền, cầm chướng, phong lan, địa lan.
Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
Xác định Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là chương trình kinh tế trọng
tâm tạo ra bước đột phá mới trong phát triển cây trồng, vật nuôi, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức thu nhập cho người dân và đảm bảo an toàn
hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh, ngay từ đầu năm 2004 Agribank
Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch đầu tư vốn tín dụng cho chương trình NNCNC của tỉnh.
Chỉ tính riêng trong 2 năm 2004-2005 chi nhánh đã cho giải ngân 240 tỷ đồng cho trên
1.000 hộ và 10 doanh nghiệp để trồng 315 ha rau, hoa, dâu tây và 5.000 con heo, kết
quả cho thấy khách hàng vay sản xuất có hiệu quả, thu nhập, đời sống được nâng lên
rõ rệt và đã trả nợ sòng phẳng cho chi nhánh. Với thành công ban đầu đó, từ năm
2006, Agribank Lâm Đồng đã tự tin đẩy mạnh và mở rộng cho vay sản xuất NNCNC,
đến nay chi nhánh đã giải ngân thêm hơn 7.000 tỷ đồng (rau, hoa 5.800 tỷ đồng; bò
sữa 200 tỷ đồng; tái canh cà phê 1.000 tỷ đồng), tỷ lệ tăng trưởng dư nợ hằng năm của
NNCNC là 41%. Đến 30/11/2018 dư nợ cho vay phát triển NNCNC của chi nhánh là
2.340 tỷ đồng (tỷ lệ nợ xấu chiếm không đáng kể trong tổng dư nợ), với hơn 6.500
khách hàng vay còn dư nợ, trong đó có 85 doanh nghiệp.
Thực hiện tinh thần chỉ đạo theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/03/2017 của
Chính phủ về ưu tiên nguồn vốn cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, Agribank Lâm Đồng tiếp tục là đơn vị tiên
phong đi đầu trong việc triển khai gói tín dụng này, đến nay chi nhánh chiếm hơn 47%
tổng dư nợ cho vay khuyến khích phát triển NNCNC, nông nghiệp sạch của các ngân
hàng thương mại trên địa bàn, với mức lãi suất cho vay thấp hơn từ 0,5% - 1,5% so với
18
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành của
Agribank
Với nguồn vốn tín dụng của Agribank Lâm Đồng, sự chỉ đạo quyết liệt của các
cấp ủy Đảng, sự triển khai mạnh mẽ của chính quyền địa phương các cấp, sự vào cuộc
quyết liệt của các đoàn thể chính trị xã hội; sự tham gia, hưởng ứng tích cực của người
dân và doanh nghiệp, cùng với những thuận lợi về điều kiện sinh thái (khí hậu, thổ
nhưỡng) nên đã thu hút được nhiều nguồn lực, nhiều doanh nghiệp và người dân tiếp
cận ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất NNCNC. Đến nay, việc phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng đã đạt nhiều con số đầy ấn tượng,
như: gần 50.000 ha đất sản xuất NNCNC, chiếm 18% diện tích đất sản xuất NNCNC
của cả nước và nhu cầu quỹ đất vẫn tiếp tục gia tăng; thu hút được hơn 1.400 doanh
nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư; giá trị sản xuất đến năm 2016 đạt bình
quân 300 triệu đồng/ha/năm (lợi nhuận đạt 60% doanh thu), nhiều diện tích đã cho
doanh thu 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng/ha, cá biệt đạt 8 tỷ đồng/năm (rau thủy canh) -
24 tỷ đồng/ha (hoa lan Hồ điệp); có 9 doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp
NNCNC (chiếm 31%/tổng số DN trong cả nước); có 19 loại nông sản được công nhận
nhãn hiệu, đạt tiêu chuẩn; có nhiều sản phẩm đã chinh phục được các thị trường khó
tính như: Nhật Bản, Úc, Mỹ… Tỉnh Lâm Đồng đã và đang triển khai quy hoạch 1 khu
nông nghiệp ứng dụng CNC, 1 khu công nghiệp nông nghiệp, 7 khu nông nghiệp CNC
tập trung và 19 vùng nông nghiệp ứng dụng CNC. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông
nghiệp ứng dụng CNC của tỉnh đạt 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong toàn
tỉnh, và góp phần đưa lợi nhuận cho người sản xuất nông nghiệp của tỉnh nói chung đạt
trên 30% doanh thu.
Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ
Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ; tạo đột
phá để hiện đại hóa nông nghiệp công nghệ cao được chú trọng. Hàng năm tỉnh Lâm
Đồng bố trí kinh phí phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật về sản xuất giống, quy trình canh tác, phòng chống dịch bệnh, quản lý sau thu
hoạch cho các đối tượng cây trồng rau, hoa, chè, cà phê, lúa và chăn nuôi ứng dụng
công nghệ cao, giải quyết khó khăn trong sản xuất. Các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng số
nhiệm vụ được thực hiện hàng năm, với kinh phí phân bổ chiếm khoảng 80% tổng
kinh phí khoa học công nghệ của tỉnh Lâm Đồng.
Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án, nhiều quy trình công nghệ mới
được chuyển giao ứng dụng vào sản xuất, cho ra đời những sản phẩm mới, góp phần
đa dạng hóa mặt hàng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, giúp các cơ quan quản lý có luận
19
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
cứ để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 cũng có tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn
tỉnh. Hầu hết các công nghệ sản xuất hiện đại đều được ứng dụng trong sản xuất với
các mức độ khác nhau, phù hợp với điều kiện canh tác của từng vùng, từng hộ nông
dân. Đặc biệt, đến nay, tỉnh đã có 5 vùng và 13 doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu
chí công nghệ cao; Đề án thành lập Khu Nông nghiệp công nghệ cao Lâm Đồng được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt để triển
khai thực hiện dự án.
Nhiều công nghệ tiên tiến được các doanh nghiệp, người dân chủ động nghiên
cứu, cập nhật, ứng dụng rộng rãi vào sản xuất. Nhiều hộ nông dân đã luôn dành phần
lớn kinh phí và tâm huyết đặc biệt tập trung vào đầu tư công nghệ sản xuất và kể cả
cho khâu nhân giống bằng những phương pháp tiên tiến và hiện đại, nhằm tạo ra
những loại giống hoa, rau chất lượng cao, các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cao của
người tiêu dùng. Ngoài các công nghệ đã được áp dụng rộng rãi đại trà trong sản xuất
như nhà kính, nhà lưới, tưới nhỏ giọt đang dẫn đầu cả nước… thì các công nghệ mới
của thế giới như canh tác thủy canh, khí canh hiện cũng đang được người dân đầu tư
ứng dụng vào sản xuất khá mạnh. Theo thống kê, hiện tỉnh Lâm Đồng có khoảng 50 ha
canh tác thủy canh, khí canh, sản xuất trên giá thể đạt 210 ha, nông nghiệp hữu cơ đạt
14,4 ha…
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên đào tạo nguồn nhân lực CNC với hàng ngàn người
nông dân và doanh nghiệp từ năm 2008, với hình thức mời chuyên gia tập huấn kỹ
thuật, tiếp cận sản xuất CNC, tiếp cận thị trường, cạnh tranh quốc tế. Các doanh
nghiệp và hộ nông dân hưởng ứng tích cực, mạnh dạn bỏ vốn đầu tư sản xuất. Từ chỗ
chỉ vài chục ha ở các doanh nghiệp FDI và chỉ tập trung ở Đà Lạt thì nay sản xuất
NNCNC đã mở rộng tới các huyện lân cận như Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương…
với nhiều loại cây trồng từ rau, hoa, dâu tây, chè, cà phê, lúa chất lượng cao đến một
số vật nuôi có giá trị cao như bò sữa, bò thịt cao sản, cá nước lạnh…
Nhân lực chủ chốt trong việc phát triển NNCNC tập trung chủ yếu ở các doanh
nghiệp. Thực tế cho thấy, các nghề đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng liên
quan đến nông nghiệp, số lượng sinh viên học không nhiều; mặc dù khi ra trường, các
em có việc làm đạt tỷ lệ cao nhất.
Các cơ chế, chính sách của tỉnh Lâm Đồng cũng tạo nền tảng mở đường, tạo
động lực, từ đó, phát huy được nguồn lực con người, nội lực của người nông dân và
tiềm năng, lợi thế so sánh trong phát triển nông nghiệp của địa phương.
20
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Theo thống kê của tỉnh Lâm Đồng, hiện nay, toàn tỉnh cần phải có thêm 2.000
cán bộ khoa học kỹ thuật ngành công nghệ sinh học, trong đó, có khoảng 150 cán bộ
đầu ngành, và dự kiến đến năm 2022 mới có đủ cán bộ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu
phát triển công nghệ, giảng dạy, quản lý và sản xuất kinh doanh về công nghệ sinh học
Kinh nghiệm chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao của tỉnh Bắc Ninh:
Theo Sở NN&PTNT Bắc Ninh, trên địa bàn tỉnh hiện có 195 trang trại đạt tiêu
chí của Bộ NN&PTNT, trong đó 55 trang trại trồng trọt, 86 trang trại chăn nuôi, 38
trang trại thủy sản và 21 trang trại tổng hợp với tổng diện tích đất trang trại là 910 ha.
Năm 2020, tổng doanh thu của các trang trại này đạt 1.137 tỷ đồng, lợi nhuận đạt trên
170 tỷ đồng.
Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. UBND tỉnh
lập kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách
địa phương và cân đối bố trí lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác
để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP: Ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương
hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp
đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các chính sách đặc thù của tỉnh tại Nghị quyết
này.
Cùng với nhiều chính sách hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi, theo dự thảo
Nghị quyết, các tổ chức cá nhân nằm trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dụng cụ tiên tiến, nghiên cứu
cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới trong sản xuất
nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án.
Tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/phương án xây dựng nhà lưới,
không quá 2 tỷ đồng/phương án xây dựng nhà màng, nhà kính và phương án phát triển
chăn nuôi ngoài khu dân cư.
Đối với sản xuất trồng trọt hữu cơ, tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ 50% kinh phí mua phân
bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất trong
01 năm đầu sau khi được cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân sản xuất hữu cơ.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/ha và không quá 2,5 tỷ đồng/tổ chức, cá
nhân.
21
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
Cây rau màu hỗ trợ 5 triệu đồng/ha gieo trồng/vụ; cây hoa hàng năm hỗ trợ 10
triệu đồng/ha/vụ; cây dược liệu hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/ha; cây ăn quả, cây hoa
lâu năm hỗ trợ một lần 20 triệu đồng/ha.
Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ
Để thực hiện thành công mục tiêu trên, tỉnh xác định tiếp tục đẩy mạnh ứng
dụng khoa học công nghệ (KHCN), đặc biệt là CNC, công nghệ 4.0 vào sản xuất nhằm
tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh phát triển
các trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC gắn với xây dựng các khu,
vùng nông nghiệp CNC sản xuất theo chuỗi, sản xuất an toàn, tập trung theo hướng
hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân.
UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt 2 quyết định về quy hoạch nông nghiệp, gồm:
Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 về việc phê duyệt đề án rà soát,
điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về việc ban hành Quy
hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030.
Xác định chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, công nghệ 4.0 là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân, gắn kết quả với chỉ tiêu thi
đua. Tăng cường ứng dụng KHCN trong sản xuất nông nghiệp, nhất là các tiến bộ kỹ
thuật về giống cây, con; quy trình sản xuất an toàn, công nghệ nhà lưới, nhà kính, tưới
tự động; công nghệ chăn nuôi chuồng kín, máng ăn máng uống, điều khiển nhiệt độ
chuồng nuôi tự động; công nghệ nuôi cá lồng trên sông,... Khuyến khích phát triển sản
xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, Sở NN-PTNT đã phối hợp với Viện nghiên cứu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành, địa phương tham mưu HĐND tỉnh ban
hành Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 về hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp. Theo đó hỗ trợ nông nghiệp ứng dụng CNC tập trung vào các nội dung: Kinh
phí mua giống cá bố mẹ để bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ; kinh phí cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản
phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ; chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị,
dụng cụ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng CNC, công
nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp nằm trong vùng, khu nông nghiệp ứng dụng
CNC, nông nghiệp hữu cơ và chương trình OCOP; chi phí xây dựng nhà màng, nhà
lưới, nhà kính có các dự án, phương án không nằm trong các vùng, khu nông nghiệp
CNC; xây dựng nhãn hiệu sản phẩm và dán tem truy xuất nguồn gốc… Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông
nghiệp ứng dụng CNC. Tăng cường tập huấn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật giúp
22
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
nông dân nắm bắt kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới chủ động đưa
vào sản xuất.
Nhờ vậy, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp
ứng dụng CNC được đầu tư theo hướng hiện đại, bền vững và cho hiệu quả kinh tế
cao. Đến nay, giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đạt khoảng 20% tổng giá trị
sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh; dự kiến đến năm 2020 sẽ đạt từ 25-30%.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Trong quá trình phát triển KT-XH, nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh đã có sự
phát triển nhanh chóng cả về số lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng; cơ cấu
lao động thay đổi theo hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Do có sự chuyển đổi mạnh mẽ nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh
luôn ở mức cao hơn bình quân chung từ 2 đến 2,5 lần, thu nhập bình quân đầu người
gấp trên 3 lần mức bình quân cả nước. Bắc Ninh là địa phương dẫn đầu cả nước về thu
hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư FDI góp phần tạo lực hút lớn đối với lao động nhập cư
từ các địa phương khác nên nguồn nhân lực rất dồi dào
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực tỉnh Bắc
Ninh trong những năm gần đây không ngừng được nâng cao. Học vấn tốt nghiệp trung
học phổ thông trở lên chiếm tỉ lệ 23,6%; tốt nghiệp trung học cơ sở 44,34%. Hàng
năm, tỉnh Bắc Ninh có khoảng 7.000 sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng.
Học viên trung cấp, công nhân kỹ thuật được đào tạo ngắn hạn có khoảng 11.000
người, trong đó ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chiếm 40%, ngành nghề chuyên môn
quản lý nghiệp vụ chiếm 60%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động cũng
được cải thiện đáng kể. Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2002 và theo niên
giám thống kê năm 2015 cho thấy, số lao động đã qua đào tạo tăng từ 22,9% năm 2002
lên 24,2% năm 2015(2). Trong tổng số lao động đang làm việc, chuyên môn kỹ thuật
bậc cao chiếm 8,6%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 10,8%; các nghề giản đơn
và thợ chiếm 49,2%; các loại công việc khác chiếm 31,4%.
Chất lượng nguồn nhân lực của Bắc Ninh được nâng cao do có sự quan tâm đầu
tư của chính quyền tỉnh và sự mở rộng các loại hình giáo dục - đào tạo. Hiện nay, hệ
thống đào tạo của tỉnh Bắc Ninh phát triển khá nhanh với đầy đủ các loại hình từ mầm
non đến đại học và dạy nghề. Năm học 2018, Bắc Ninh 135 trường trung học cơ sở, 35
trường trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên 15.030 người. Đặc biệt, Bắc Ninh có
8 trường đại học, cao đẳng với 989 giảng viên, trong đó giảng viên có trình độ trên đại
học là 560 người (chiếm 56,6%). Mỗi năm tỉnh Bắc Ninh có thể tuyển hơn 4,5 nghìn
sinh viên. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tăng đáng kể với 1.552 người (tăng 32% so với
năm 2012), trong đó 167 người có trình độ sau đại học. Bắc Ninh còn đặc biệt quan
23
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
tâm và định hướng cụ thể việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất
lượng cao với nhiều chương trình đào tạo như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ quản lý nhà nước
và quản trị kinh doanh, ngành giáo dục - đào tạo, ngành công nghệ sinh học... Các
chương trình này đã cung cấp cho tỉnh lực lượng cán bộ có năng lực, có trình độ
chuyên môn, đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu nhân lực cao trong quản lý hành
chính, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.4.2 . Bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An
Từ những mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
trong nước và thế giới, ta có thể rút ra một số bài học trong phát triển các vùng sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh như sau:
Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng
+ Các dự án NNCNC đều có điểm chung là vốn đầu tư lớn, thời gian dự án dài,
tài sản bảo đảm chủ yếu là tài sản trên đất nông nghiệp. Đây cũng là những “nút thắt”
khiến các ngân hàng ngại đầu tư cho lĩnh vực này, dẫn tới doanh nghiệp và người dân
muốn làm NNCNC khó tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng.
+ Các chính sách tín dụng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu cho việc thực hiện sự phát
triển nncnc, được đầu tư vào nhiều lĩnh vực cho sự phát triển. Trên cơ sở đó hỗ trợ tín
dụng đã, đang và sẽ trở thành nguồn lực quan trọng trong công tác hỗ trợ phát triển
NNCNC của tỉnh.
Để thực hiện hiệu quả bài học kinh nghiệm được tỉnh Nghệ An rút ra đó chính
là: đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
tỉnh, về chương trình hỗ trợ ptrien nncnc, tăng cường công tác chỉ đạo tập trung, quyết
liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo được sự đồng thuận và tham gia tích cực của
các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời phát huy
được vai trò tích cực, sáng tạo của địa phương, , khơi dậy được mối quan hệ, tình đoàn
kết, thương yêu nhau trong cộng đồng dân cư trong việc giúp nhau sản xuất và nâng
cao vị thế.
Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ
Những kết quả hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định đó là nhờ sự quan tâm hỗ
trợ đầu tư của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự chỉ đạo chặt chẽ, kỳ quyết của lãnh đạo Ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sự phối kết hợp giữa các ban ngành liên quan,
các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các chương trình dự án trong và ngoài nước. Qua
đó, đã giúp bà con nông dân ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học vào thực tiễn sản xuất,
tạo thêm thu nhập, cải thiện đời sống góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở
các địa phương, xây dựng các vùng nông thôn ngày càng phát triển. Việc tập huấn,
24
DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
chuyển giao công nghệ đã giúp nông dân định hướng sản xuất, ứng dụng các kỹ thuật
mới vào sản xuất ngày càng hiệu quả hơn, góp phần tăng thu nhập, giảm thiểu những
rủi ro. Từ đó ta có thể rút ra bài học và kinh nghiệm cho sự phát triển trong tương lai
của tỉnh: Trước những mặt chúng ta đã đạt được, có thể thấy rõ cần sắp xếp củng cố lại
bộ máy hoạt động một cách khoa học và hợp lí để tăng trưởng và phát triển mạnh. Cần
hiểu được các sản phẩm chủ lực phục vụ trực tiếp, các tiến bộ kỹ thuật có khả năng
bức phá và có sức lan tỏa mạnh, chuyển giao đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực
Đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế và
ứng dụng vào nông nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các
mục tiêu phát triển.
Trong đào tạo nguồn nhân lực cần chú ý đến đào tạo kĩ năng và phẩm chất của
người lao động, cần huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước vào
công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Tiến hành phân luồng định
hướng và đảm bảo số lượng lao động tương ứng trong cơ cấu nguồn lao động
Việc ứng dụng các công nghệ cao trong nông nghiệp đòi hỏi lao động phải có
trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp thu những kiến thức mới cũng như tham gia lao
động nông nghiệp thường xuyên. Do đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp UDCNC
trên địa bản tinh , cần chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân
nhằm giúp người dẫn cập nhật kỹ thuật mới trong sản xuất. Ít nhất trong mỗi tổ chức
hợp tác (Hợp tác xã , câu lạc bộ , tổ hợp tác) phải có từ 1-3 cán bộ chuyên trách về kỹ
thuật tùy theo quy mô tổ chức hoặc trên 50 % số lao động đã qua đào tạo , tập huấn kỹ
thuật .
Cần phải làm tốt khâu định hướng cho các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp
phù hợp và đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Một nhân tố cần phải chú ý là các nông
dân, nông hộ trực tiếp tham gia vào sản xuất nông sản. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực
NNCNC cần gắn với thị trường lao động và đào tạo nghề. Và đào tạo nghề cho người
dân là một hướng đi cần thiết, vì người nông dân vừa là người lao động nhưng cũng là
những chuyên gia trên đồng ruộng.
Đồng thời cần có những giải pháp cụ thể để thu hút lực lượng lao động trẻ tham
gia vào hoạt động sản xuất này , vì đó mới là lực lượng lao động có khả năng tiếp thu
và phát huy tốt nhất trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp.
25
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY
Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY

More Related Content

Similar to Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY

Similar to Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY (20)

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ - KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯ...
 
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm diệt virus của nước ngoài c...
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm diệt virus của nước ngoài c...Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm diệt virus của nước ngoài c...
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng phần mềm diệt virus của nước ngoài c...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
Luận Văn Nghiên Cứu Về Mối Quan Hệ Giữa Chất Lượng Phần Mềm Kế Toán Với Hoạt ...
 
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAYBáo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
 
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu SốLuận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
Luận Văn Chính Sách An Sinh Xã Hội Đối Với Người Dân Tộc Thiểu Số
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tạ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tạ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tạ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Môi Giới Chứng Khoán Tạ...
 
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Một Số Bài Toán Về An Toàn Thông Tin Trong Giao Dịch Trực...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Một Số Bài Toán Về An Toàn Thông Tin Trong Giao Dịch Trực...Đồ Án Tốt Nghiệp Về Một Số Bài Toán Về An Toàn Thông Tin Trong Giao Dịch Trực...
Đồ Án Tốt Nghiệp Về Một Số Bài Toán Về An Toàn Thông Tin Trong Giao Dịch Trực...
 
Luận văn đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂMLuận văn đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
Luận văn đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAYBÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
 
Xây Dựng Chiến Lược Digital Marketing Tại Khách Sạn Nguyên Cường.docx
Xây Dựng Chiến Lược Digital Marketing Tại Khách Sạn Nguyên Cường.docxXây Dựng Chiến Lược Digital Marketing Tại Khách Sạn Nguyên Cường.docx
Xây Dựng Chiến Lược Digital Marketing Tại Khách Sạn Nguyên Cường.docx
 
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAYBÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
BÀI MẪU Khóa luận quản lý nhà nước về phát triển làng nghê, HAY
 
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận quản trị chất lượng, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAYBÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
BÀI MẪU Khóa luận bồi thường giải phóng mặt bằng, HAY
 
Báo cáo thực tập ngân hàng Việt Nam Thương Tín, HAY
Báo cáo thực tập ngân hàng Việt Nam Thương Tín, HAYBáo cáo thực tập ngân hàng Việt Nam Thương Tín, HAY
Báo cáo thực tập ngân hàng Việt Nam Thương Tín, HAY
 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH GIẢ LẬP MONTE CARLO TRONG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHTMCP ...
 
BÀI MẪU Khóa luận sự hài lòng của sinh viên, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sự hài lòng của sinh viên, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận sự hài lòng của sinh viên, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận sự hài lòng của sinh viên, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận Văn Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Vĩnh Phúc.Luận Văn Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Vĩnh Phúc.
Luận Văn Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Vào Tỉnh Vĩnh Phúc.
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
 
Khóa luận: Xây dựng e-book ứng dụng công nghệ thông tin, HAY
Khóa luận:  Xây dựng e-book ứng dụng công nghệ thông tin, HAYKhóa luận:  Xây dựng e-book ứng dụng công nghệ thông tin, HAY
Khóa luận: Xây dựng e-book ứng dụng công nghệ thông tin, HAY
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Recently uploaded (20)

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 

Bài mẫu: Chính sách phát triển nông nghiệp công nghệ cao, HAY

  • 1. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ - LUẬT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM ĐỀ TÀI: CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO CỦA TỈNH NGHỆ AN CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn: Họ và tên: T.S Dương Hoàng Anh Bộ môn:Quản lý kinh tế Sinh viên thực hiện: Họ và tên: Phạm Thành Tân Lớp: K54F1
  • 2. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM TÓM LƯỢC “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao” được xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững. Nhận thấy vai trò quan trọng của các chính sách hỗ trợ, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế mở cửa hội nhập, công nghệ 4.0 và áp lực cạnh tranh, tiêu chuẩn ngày càng lớn nên em đã lựa chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An ” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.Về lý thuyết đề tài đã nêu nổi bật những lý luận, nguyên tắc cơ bản, yếu tố ảnh hưởng về “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao”.Về thực tiễn đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp hoàn thiện “chính sách phát trển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
  • 3. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM i
  • 4. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện Khóa luận tại trường Đại học Thương Mại, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Khoa Kinh tế - Luật Trường Đại học Thương Mại; UBND tỉnh Nghệ An, quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, kinh phí, hướng dẫn nội dung, cung cấp tài liệu và thông tin cần thiết. Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập chương trình chính quy khóa 54 – chuyên ngành Quản lý kinh tế tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Hoàng Anh đã tận tình hướng dẫn và có những đóng góp quý báu để tôi hoàn thành Khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình người thân, bạn bè đã cổ vũ tinh thần và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2021 Sinh viên Phạm Thành Tân ii
  • 5. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM MỤC LỤC TÓM LƯỢC……………………………………………………………………………i LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………ii MỤC LỤC.................................................................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................v DANH MỤC BẢNG HÌNH ........................................................................................ vi PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. ...........................................2 3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu........................................................4 4. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5 6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................6 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.................................................................................................7 1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao..........................................................................................................................7 1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao .................................................................................7 1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao...............................10 1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh ..........................................................................................................10 1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao......10 1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao................12 1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao ....................12 1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao ...............12 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh..........................................................................................15 1.3.1. Yếu tố vĩ mô ........................................................................................................15 1.3.2. Yếu tố vi mô của địa phương .............................................................................17 1.4 Kinh nghiệm ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An ..........17 1.4.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương ...............................................................17 1.4.2 . Bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An ......................................................................24 iii
  • 6. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................26 2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An..............................26 2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Nghệ An........................................26 2.1.2. Khái quát thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .......................................................................................................................28 2.1.3. Phân tích yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An. .................................................................29 2.2. Phân tích thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020.......................................................32 2.2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn và tín dụng ...............................................................32 2.2.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ .......................................34 2.2.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.................................................................37 2.2.4. Kết quả thực thi chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao.....................38 2.3 Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiêp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020.......................................................43 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .........................................................................................................47 3.1. Dự báo phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An ....47 3.2. Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An ...................................................................................49 3.2.1 Quan điểm về phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An. .......49 3.2.2 Quan điểm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An.....................................................................................49 3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2025 tầm nhìn 2035 .....................................................50 3.3.1. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng....................................................................50 3.3.2. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ ......................................53 3.3.3. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực.................................................................54 3.4 Kiến nghị. ...............................................................................................................55 3.5. Vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu................................................................56 KẾT LUẬN ..................................................................................................................58 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................59 iv
  • 7. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ CNTT Công nghệ thông tin CN Công nghệ CNC Công nghệ cao CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa CNSH Công nghệ sinh học DN Doanh nghiệp HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KTXH Kinh tế xã hội NN Nông nghiệp NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn SXNN Sản xuất nông nghiệp SXTT Sản xuất tập trung UBNN Ủy ban nhân dân v
  • 8. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM DANH MỤC BẢNG HÌNH Bảng 2.2. Kết quả sản xuất thủy sản ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 – 2020 .......................................................................................................... 41 Bảng 2.1. Lao động theo các ngành nghề trên địa bàn Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................................................................................... 42 vi
  • 9. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ thông tin; quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng nông sản càng cao; cùng với diện tích đất bị thu hẹp do đô thị hóa, do biến đổi khí hậu trong khi dân số tăng nên nhu cầu lương thực không ngừng tăng lên… là những thách thức rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp. Giải bài toán cho các vấn đề này, theo các chuyên gia, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là xu hướng tất yếu, là câu trả lời cho việc phát triển nền nông nghiệp nước nhà. Ứng dụng khoa học công nghệ sẽ giải quyết các thách thức trong phát triển nông nghiệp bằng các ưu việt của các công nghệ như: Công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ tưới nhỏ giọt, công nghệ cảm biến, tự động hóa, internet vạn vật… giúp sản xuất nông nghiệp tiết kiệm chi phí, tăng năng suất, hạ giá thành và nâng cao chất lượng nông sản, bảo vệ môi trường. Mặt khác, nông nghiệp công nghệ cao giúp nông dân chủ động trong sản xuất, khắc phục được tính mùa vụ, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, khí hậu, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng nông sản. Xác định tầm quan trọng của nông nghiệp ứng dụng công nghệ giúp thay đổi bức tranh nông nghiệp nước nhà, đưa nền nông nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, Hội nghị lần thứ 4, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 05/11/2016 về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới nhấn mạnh những định hướng về phát triển nông nghiệp hiện đại, ứng dụng công nghệ cao (CNC) như: “Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Chuyển nền nông nghiệp từ sản xuất lương thực là chủ yếu sang phát triển nền nông nghiệp đa dạng phù hợp với lợi thế của từng vùng. Tỉnh Nghệ An có trình độ thâm canh lúa, năng suất, sản lượng luôn đứng đầu (bình quân mỗi năm đạt 150 -155 ngàn tấn lúa). Theo báo cáo và thống kê năm 2018 của Sở Nông nghiệp tỉnh Nghệ An có tổng diện tích đất tự nhiên 89.829 hecta, trong đó đất nông nghiệp chiếm 46.817 hecta, phù hợp với phát triển nông nghiệp, nhiều vùng đất rộng lớn có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp phát triển cây cam hàng hóa. Bên cạnh đó, tính đến cuối năm 2020, sau nhiều năm nỗ lực thực hiện dựa trên những thế mạnh về điều kiện tự nhiên và xã hội trên. 1
  • 10. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An mới được triển khai bước đầu.Theo báo cáo cuối năm của UBND tỉnh Nghệ An, đa số các mô hình chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trên diện rộng, năng suất chưa thực sự cao; hoạt động sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC chưa phát triển tương xứng với tiềm năng lợi thế và chưa có sự kết hợp hài hòa giữa phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với công nghiệp chế biến và bảo vệ tài nguyên môi trường, chưa đảm bảo phát triển nông nghiệp bền vững. Mặt khác, việc đánh giá tiềm năng, lợi thế và đề xuất phương hướng, giải pháp đồng bộ để phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An chưa được nghiên cứu và đề cập nhằm giúp cấp ủy, chính quyền có giải pháp phát triển vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Nghệ An theo hướng bền vững. Xuất phát từ thực tiễn đó, sinh viên chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài. Nông nghiệp công nghệ cao vẫn đang phát triển như vũ bão bởi những ứng dụng tuyệt vời không thể phủ nhận của nó. Vì vậy hiện nay, nghiên cứu về nông nghiệp công nghệ cao vẫn luôn là vấn đề được quan tâm. Vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao là một đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo, quản lý và đã có một số tác giả nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể nêu một số công trình khoa học tiêu biểu sau đây: Phạm Đức Nghiệm (2012), “Ứng dụng, chuyển giao thành tựu khoa học - công nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên”, Tạp chí Cộng sản. Tác giả đã khái quát một số thành tựu trong ứng dụng chuyển giao khoa học – công nghệ trong nông, lâm nghiệp trên địa bàn Tây Nguyên ở một số lĩnh vực: Trồng trọt, chăn nuôi; kỹ thuật canh tác; cơ cấu mùa vụ; lâm nghiệp; chế biến nông lâm sản. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra khó khăn, thách thức trong quá trình thực hiện việc ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ trong nông, lâm nghiệp ở các tỉnh khu vực Tây Nguyên. Từ đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị và giải pháp quyết những khó khăn nêu trên. Ủy ban nhân dân huyện Hòa Vang, Thành phố Đà Nẵng (2015), “Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm phục vụ đô thị”. Ở đề án này, công trình nghiên cứu đã tập trung đề cập toàn diện đến vấn đề phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn liền với các vùng, khu vực và doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp công nghệ cao dựa trên các khía cạnh: kĩ thuật sản xuất, quản lý dịch bệnh, quản lý sử dụng các đầu vào, và quản lý chất lượng sản phẩm đầu ra, tổ chức sản xuất, hệ thống pháp lý, tổ chức quản lý kiểm soát chất lượng sản phẩm; trình diễn; đào tạo nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ. 2
  • 11. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Nguyễn Văn Hiệp (2016), “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hướng bền vững”, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế Chính trị. Công trình nghiên cứu tiếp cận theo hướng phát triển bền vững, phân tích thực trạng tăng trưởng kinh tế trong nông nghiệp, giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo bền vững về môi trường ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 – 2015. Nguyễn Thị Hải Yến (2018), “Phát triển nông nghiệp Nghệ An theo hướng hiện đại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Học viện Khoa học xã hội. Luận án đã phân tích thực trạng hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Nghệ An giai đoạn 2010 - 2016, chỉ ra những thành tựu và hạn chế, nguyên nhân hạn chế, đồng thời phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại trên địa bàn. Luận án đề xuất 8 giải pháp cho tỉnh Nghệ An nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao và bền vững trong giai đoạn tới, Để hiện thực hóa những định hướng đó, luận án đưa ra 8 giải pháp mang tính gợi mở cho tỉnh Nghệ An bao gồm: nâng cao chất lượng và hoàn thiện các quy hoạch phát triển nông nghiệp, đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ , tích cực đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải pháp về thị trường, về nguồn vốn, phát triển công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp và giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu. Đinh Anh Tuấn (2018), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp sáng tạo ứng dụng công nghệ cao – nhìn từ góc độ cơ sở lý thuyết mô hình”, Kỷ yếu hội thảo Quốc gia: Đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao hiệu quả theo hướng công nghiệp hóa. Dưới góc độ tiếp cận cơ sở lý thuyết mô hình, tác giả chỉ ra những tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp qua hai mô hình NARS (nền nông nghiệp dựa trên nghiên cứu) và AKIS (nền nông nghiệp dựa trên tri thức và thông tin). Qua đó, tác giả đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá sự sáng tạo trong nông nghiệp gắn với bốn thành phần sau: thành phần tri thức và giáo dục, thành phần hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp, các cơ quan tổ chức trung gian kết nối hai thành phần này, có chính sách, tổ chức và điều kiện nền tảng. Nguyễn Thị Miền (2018), “Phát triển nông nghiệp công nghệcao: Những rào cản và giải pháp khắc phục”, Tạp chí Lý luận Chính trị. Công trình nghiên cứu đã khái quát tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao phân tích những rào cản trong phát triển NNCNC ở Việt Nam, đó là những rào cản về vốn, nhân lực, đất đai, thị trường tiêu thụ, chuyển giao công nghệ... Tác giả đã đề xuất các giải pháp khắc phục những rào cản và hạn chế để phát triên NNCNC Nguyễn Văn Lân (2014), “Tập trung ưu tiên phát triển nông nghiệp công nghệ cao”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo. Trong bối cảnh quỹ đất nông nghiệp ngày càng 3
  • 12. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM giảm, chi phí nhân lực, lao động ngày càng cao, không còn con đường nào khác là phát triển sản xuất nông nghiệp phải hướng tới ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo ra năng suất cao, năng lực cạnh tranh mạnh, khai thác được tiềm năng, lợi thế của đất nước. Công trình đề cập tới thực trạng ứng dụng các nghiên cứu trong ngành nông nghiệp, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tạo đột phá trong sản xuất nông nghiệp. Những vấn đề lý luận: Từ mục đích và mức độ tiếp cận khác nhau, các công trình khoa học nêu trên đã góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đây là những tư liệu bổ ích để tham khảo và kế thừa trong quá trình triển khai thực hiện đề tài. Qua đó, thấy được tiềm năng và thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, trên cơ sở đó đề xuất định hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao, phát huy vai trò của nông nghiệp công nghệ cao trong cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta. Tuy đã đạt được một kết quả nhất định, song đa số các công trình nghiên cứu nêu trên đã nghiên cứu từ những năm trước nên có một số vấn đề chưa được nghiên cứu một cách toàn diện, chưa tiếp cận được với những quan điểm, mục tiêu và giải pháp trong Quy hoạch phát triển nông nghiệp công nghệ cao; một số quan điểm, mục tiêu, giải pháp đã không còn phù hợp với thực tiễn, sự phát triển của khoa học công nghệ và tiến trình đổi mới của đất nước. Thực tiễn kế thừa: Để phân tích đánh giá những kết quả đã đạt được; những vấn đề còn hạn chế, bất cập cần tiếp tục nghiên cứu và xác định định hướng nghiên cứu của đề tài một số công trình đưa ra mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu rất lớn, song xác định định hướng nghiên cứu chưa đầy đủ, nên chưa nghiên cứu sâu về một số vấn đề, như: tiêu chí của nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, vai trò của nông nghiệp công nghệ cao, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao… nên đề xuất định hướng và giải pháp chưa toàn diện. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng, điểm mạnh, điểm yếu và cơ hội, thách thức trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một số công trình chưa sâu, thiếu cụ thể… dẫn đến việc đề xuất định hướng và giải pháp chung chung, tính khả thi không cao, do chưa tổ chức điều tra, thu nhập, phân tích số liệu một cách cụ thể. Những đề tài nghiên cứu khoa học, bài viết nêu trên chủ yếu xoay quanh vấn đề ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, phần lớn đi vào nghiên cứu mặt kinh tế - kỹ thuật. Tuy có đề tài nghiên cứu dưới góc độ quản lý nhưng việc nghiên cứu về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa nhiều. 3. Đối tượng, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lí luận và thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh 4
  • 13. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến 2025 và những năm tiếp theo - Nhiệm vụ nghiên cứu: Với đối tượng và mục đích nghiên cứu đã nêu, tác giả xác dịnh các nhiệm vụ nghiên cứu như sau: + Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. + Nghiên cứu thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2018-2020 + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC của tỉnh Nghệ An. 4. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu chính sách hỗ trợ NNCNC trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung vào các chính sách phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ. Về không gian: Tỉnh Nghệ An. Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng Chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2018-2020. Các giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao cho tỉnh Nghệ An giai đoạn năm 2025 và những năm tiếp theo. 5. Phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu: Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng trong nghiên cứu đề tài khóa luận 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể a. Phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp thu thập dữ liệu là “quá trình thu thập và đo lường thông tin về các biến được nhắm mục tiêu trong một hệ thống đã được thiết lập, sau đó cho phép một người trả lời các câu hỏi có liên quan và đánh giá kết quả”. Trong bài, tác giả sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thông qua hình thức quan sát, theo dõi thực tế, hoặc các nguồn tài liệu nghiên cứu khác. Trong khóa luận, tác giả sử dụng dữ liệu thứ cấp để thu thập số liệu liệt kê, tổng hợp các thông tin liên quan đến vấn đề nghiên cứu, làm cơ sở lý luận khoa học cho các vấn đề mà khóa luận đã đặt ra. Các số liệu thống kê liên quan đến thực trạng phát triển 5
  • 14. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM NNCNC trên địa bàn Tỉnh Nghệ An như chỉ số phát triển, số lượng mô hình, năng suất và hiệu quả của các mô hình,... Các nguồn tài liệu thứ cấp được thu thập từ: Cáo chí, bài báo hoặc tập san chuyên đề, tạp chí, biên bản hội nghị, báo cáo khoa học, internet, sách tham khảo, luận văn, luận án, thống kê kinh tế, hình ảnh video,… của UBND tỉnh Nghệ AN b. Phương pháp xử lý số liệu Là phương pháp khoa học để phân tích các số liệu đã thu thập được nhằm biết được ý nghĩa của số liệu và thu được các thông tin cần thiết. Trong khóa luận, tác giả sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh để xử lý dữ liệu. Cụ thể như: + Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này dựa trên sự nghiên cứu các tài liệu, các báo cáo có liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh, tổng hợp từ các giáo trình, các công trình nghiên cứu trước đó đã công bố, sách báo, tạp chí và các trang website. Trên cơ sở các nguồn thông tin, số liệu thu thập tác giả tiến hành tổng hợp theo phần hành nội dung, theo các chỉ tiêu, tiêu thức liên quan đến nội dung đánh giá... Để có số liệu và thông tin đánh giá về phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh nghệ an , tác giả tiến hành sử dụng Excel để xử lý số liệu, thông tin thu thập được phục vụ cho việc đánh giá, nhận xét về nội dung nghiên cứu + Phương pháp thống kê, phân tích: Thống kê những ưu điểm, hạn chế trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh nghệ an trong giai đoạn 2018 - 2020, sau đó phân tích nguyên nhân của các hạn chế tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp pháp nhằm phát triển nông nghiệp công nghệ cao của tỉnh Nghệ An. + Phương pháp so sánh: Dựa trên những dữ liệu đã thu thập được tiến hành so sánh tình hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Nghệ An các năm từ 2018 đến 2020 để làm rõ được kết quả mà tỉnh ta đã đạt được trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao và điều mà tỉnh chưa làm tốt trong hoạt động này. 6. Kết cấu khóa luận. Ngoài phần mở đầu, tóm lược, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 6
  • 15. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH 1.1. Nông nghiệp công nghệ cao và chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao 1.1.1 Nông nghiệp công nghệ cao a. Công nghệ Công nghệ là tổng thể các phương tiện kỹ thuật, các phương pháp tổ chức, quản lý được sử dụng vào quy trình sản xuất để tạo ra các sản phẩm vật chất và dịch vụ. Công nghệ bao gồm các khâu: điều tra, nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất thử…, các vấn đề thông tin, tư vấn, đào tạo trong quá trình áp dụng. Công nghệ chính là bản thân những thao tác, khai thác, chế tạo, vận chuyển, lưu trữ, kiểm tra và là một phần của quá trình sản xuất chung. Theo Điều 3 chương 1, Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2018): “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Đây là khái niệm mang tính khái quát cao, tương đối đầy đủ với cách tiếp cận gần với đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị học. b. Công nghệ cao Thuật ngữ công nghệ cao (HighTech) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn ở các ngành khoa học công nghệ khác. Công nghệ cao được hiểu là công nghệ có ý nghĩa chiến lược đối với quốc gia, có các sản phẩm và quy trình công nghệ được đổi mới nhanh chóng, có tác động mạnh mẽ đối với sự hợp tác và cạnh tranh quốc tế trong nghiên cứu và phát triển, sản xuất và chiếm lĩnh thị trường thế giới. Theo Điều 3 chương 1, theo Luật Công nghệ Cao (2014): “Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng, thân thiện với môi trường, có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hoá ngành sản xuất, dịch vụ hiện có” c. Nông nghiệp công nghệ cao Nông nghiệp công nghệ cao là “nền nông nghiệp tiên tiến trong nền kinh tế - xã hội hiện đại hóa, cơ giới cao, trên cơ sở vận dụng những thành tựu công nghệ sinh học, sinh thái và môi trường; hướng nhu cầu xã hội và sự phát triển nông nghiệp theo 7
  • 16. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM hướng bền vững, an toàn như nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái học… đảm bảo tạo ra đủ số lượng và chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội chủ nghĩa hội và nền sản xuất đó không làm thay đổi môi trường”. Tại chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia giai đoạn 2016- 2020 ông Trần Văn Trung cho rằng: “Việc ứng dụng những công nghệ mới như: công nghệ vũ trụ, công nghệ tin học, laser, tự động hóa, năng lượng mới, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học …. vào nông nghiệp, làm ảnh hưởng đến tiến bộ khoa học công nghệ, kinh tế nông nghiệp và có thể hình thành công nghệ cao, công nghệ mới của ngành sản xuất nông nghiệp mới, đều có thể gọi là NNCNC”. Thuật ngữ “nông nghiệp công nghệ cao” ra đời vào năm 1999 với nội dung: Là tất cả kỹ thuật công nghệ hiện đại, ít phụ thuộc vào môi trường được đưa vào sản xuất nông nghiệp, tập trung vốn cao và có khả năng làm gia tăng năng suất và chất lượng nông sản. Các kỹ thuật công nghệ hiện đại này có thể là công nghệ gen, vi nhân giống, sản xuất giống lai, công nghệ tưới và bón phân nhỏ giọt, quản lý dịch hại tổng hợp, canh tác hữu cơ, cây trồng không cần đất, trồng cây trong nhà có mái che, kỹ thuật chuẩn đoán bệnh nhanh, và vi khuẩn, công nghệ cao trong thu hoạch và bảo quản. Nông nghiệp công nghệ cao là nền nông nghiệp được áp dụng những công nghệ mới vào sản xuất, bao gồm: công nghiệp hóa nông nghiệp (cơ giới hóa các khâu của quá trình sản xuất), tự động hóa, CNTN, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học và các giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất và chất lượng cao, đạt hiệu quả kinh tế cao trên một đơn vị diện tích và phát triển bền vững trên cơ sở canh tác hữu cơ” .Từ các quan điểm trên về nông nghiệp công nghệ cao, theo tác giả: Nông nghiệp công nghệ cao là sự ứng dụng khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội vào quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra sản phẩm nông nghiệp có năng suất cao, an toàn, giá trị kinh tế vượt trội so với sản phẩm nông nghiệp truyền thống. - Đặc điểm của nông nghiệp công nghệ cao + Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) vẫn là hoạt động nông nghiệp nên đối tượng sản xuất chính vẫn là cây trồng và vật nuôi nhưng bản chất của chúng có thể thay đổi dưới tác dụng của KHCN. Vì thế, nông nghiệp CNC tạo ra những giống cây con mới cho năng suất cao, chất lượng tốt và thời gian sinh trưởng ngắn hơn. + Đất trồng dần dần được thay thế bằng các giá thể hay dung dịch chất dinh dưỡng nhưng đất trồng ngày càng có giá trị cao hơn do diện tích ngày càng bị thu hẹp mà các hoạt động của nông nghiệp CNC đều tiến hành trên nền của đất. + Nông nghiệp CNC là nền nông nghiệp được tích hợp bởi nhiều công nghệ với trình độ chất xám cao. Hoạt động nông nghiệp không chỉ đầu tư vào kiến thức nông 8
  • 17. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM học mà còn phải nghiên cứu và ứng dụng các ngành KHCN khác vào trong sản xuất của mình. Thêm vào đó, mỗi ngành khoa học lại liên quan đến nhiều ngành khoa học khác nhau nhưng chúng đều có mối quan hệ tác động lẫn nhau và được ứng dụng trong SXNN ngày càng sâu rộng. + Việc ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp đã tạo ra phương thức SXNN theo hướng SXNN tập trung, hàng hóa được tạo ra với khối lượng lớn. Các xí nghiệp nông nghiệp được xây dựng theo kiểu mới, có sự đồng nhất về công nghệ, kỹ thuật và tính chuyên môn sâu + Quy trình sản xuất khép kín từ khâu nghiên cứu, ứng dụng sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nông sản. Thị trường tiêu thụ nông sản ứng dụng công nghệ cao mang tính hàng hóa lớn và tập trung; thị trường tập trung theo kiểu “bao thầu trọn gói” từ thị trường đầu vào cho đến thị trường đầu ra và thường do một công ty hay doanh nghiệp điều hành. + Việc ứng dụng kỹ thuật máy tính vào nông nghiệp ngoài những lĩnh vực truyền thông, phân tích dữ liệu quản lý; còn giúp con người xử lý những dữ liệu sinh học và tạo ra những cây trồng hay vật nuôi ảo để mô phỏng sự phát triển của chúng. - Vai trò của nông nghiệp công nghệ cao + Ứng dụng phó với biến đổi khí hậu: Việt Nam là một trong những nước hứng chịu hậu quả nặng nề nhất từ các hiện tượng biến đổi khí hậu hàng năm. Nếu không ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp thì nền nông nghiệp lạc hậu sẽ chịu thiệt hại hàng nghìn tỷ đồng mỗi năm. + Chống lại sự phá hoại của sâu, bệnh: những công trình nghiên cứu nguồn giống biến đổi gen giúp tăng sức đề kháng của cây trồng, vật nuôi trước sâu và bệnh góp phần giảm tối đa thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp. + Giảm công sức lao động: so với hình thức sản xuất lạc hậu cũ thì nông nghiệp CNC giúp bà con giảm tối đa sức lao động nhờ sự cơ giới hóa, tự động hóa của máy móc. + Giảm thời gian nuôi trồng, tăng giá trị kinh tế: cũng nhờ sự cơ giới hóa và tự động hóa mà người dân rút ngắn thời gian thu hoạch, nâng cao giá trị kinh tế. Ngoài ra, những công nghệ ứng dụng trong nông nghiệp cũng đảm bảo tính chính xác hơn giúp giá trị sản phẩm trên thị trường nông sản ngày một cải thiện, có giá trị gia tăng lớn và hoạt động theo chuỗi giá trị toàn cầu. + Tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị sản xuất, quy mô hóa, tập trung hóa quá trình sản xuất nông nghiệp: so với những hoạt động sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ, manh mún xưa cũ thì nhờ công nghệ cao, bà con dễ dàng tập trung mở rộng quy mô sản xuất, tiết kiệm chi phí, đem lại nguồn thu lớn hơn rất nhiều. 9
  • 18. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Những chủ thể sản xuất NNCNC tự liên kết với nhau hình thành nên chủ thể sản xuất nông phẩm có sức cạnh tranh cao, tạo sức hấp dẫn và có khả năng giúp đỡ, hỗ trợ, kết nối những chủ thể sản xuất nông nghiệp khác để hình thành nên chuỗi giá trị. Trên cơ sở liên kết này mà thu hút sự tham gia của các đối tác cung ứng vật tư, giống cây trồng, vật nuôi; các xí nghiệp chế biến; các nhà vận chuyển, xuất khẩu; các nhà phân phối... tạo thành chuỗi giá trị từ cung ứng các yếu tố đầu vào để sản xuất nông phẩm, đến đưa nông phẩm đã qua đóng gói, chế biến tới người tiêu dùng. Từ đó mà tiến hành xây dựng thương hiệu cho nông phẩm Việt Nam và khai thác tối đa lợi thế của chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu tập thể của nông phẩm. Như vậy, NNCNC không chỉ là thành tựu giá trị của các nhà khoa học, đơn vị nghiên cứu mà nó còn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với người nông dân nói riêng và cả nền nông nghiệp nói chung. NNCNC vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp nước ta. 1.1.2. Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao Để hiểu rõ về khái niệm “Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao”, trước tiên, chúng ta cần phải nắm rõ “Thế nào là chính sách?”. Theo quan điểm của tác giả James Anderson được nêu trong Giáo trình Chính sách kinh tế xã hội của Trường ĐH Kinh tế duốc dân, chính sách được hiểu là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Theo Đỗ Phú Hải (2012): “Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của Nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu đã xác định của đảng chính trị cầm quyền” Từ khái niệm “chính sách” và khái niệm “nông nghiệp công nghệ cao”, có thể hiểu “chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao” là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định là thúc đẩy phát triển và ứng dụng có hiệu quả công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp, góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả hiện tại và lâu dài. 1.2 Nguyên lý cơ bản về chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh 1.2.1 Nguyên tắc của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao Việc xác định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao là định hướng đúng. Tuy nhiên, cần xác định chỉ tiêu cụ thể để thị trường sản phẩm, quy mô đặc trưng địa lý mới có thể triển khai hiệu quả, cần tập trung ưu tiên năm nguyên tắc 10
  • 19. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM sau: Thứ nhất, lựa chọn đúng sản phẩm, khâu đột phá cho quy trình và công nghệ cao để đáp ứng, áp dụng thích hợp, tránh tình trạng chạy theo những công nghệ cao đắt đỏ, gây nợ nần và rủi ro cao nhưng không thiết thực, không đạt hiệu quả phát triển bền vững. Thứ hai, trong sản xuất nông nghiệp, giống là khâu then chốt, mang giá trị gia tăng cao nhất cho sản phẩm, nhưng ta lại chưa phát triển giống tốt. Hiện, mỗi năm chúng ta phải chi 5 triệu USD để nhập giống cây trồng, vật nuôi. Nhưng trong 15 năm qua, cả nước mới chỉ có 270 giống được bảo hộ. Đã đến lúc phải quan tâm thực sự đến khâu giống. Cần đầu tư thích đáng cho nghiên cứu, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu, xã hội công tác làm giống trên nguyên tắc nhà nước giữ vai trò quản lý, việc nghiên cứu sản xuất giống do doanh nghiệp, nhân dân và nhà khoa học làm. Bên cạnh nhập khẩu, lai tạo giống mới, cần tập trung hàng bảo tồn, phát triển các nguồn gen quý trong nước để đảm bảo an ninh, an toàn, chủ động cho nguồn gen chất lượng cao. Thứ ba, phát triển nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi phải có vốn lớn, nhưng hiện dòng vốn đầu tư trực tiếp vào nông nghiệp rất thấp. Ngành nông nghiệp đang đóng góp 18% GDP nhưng đầu tư cho nông nghiệp chỉ đạt 5% GDP. Trong khi Hàn Quốc, nông nghiệp chỉ chiếm 2% GDP, nhưng đầu tư cho nông nghiệp gấp 3 lần, bằng 6% GDP. Các chính sách tín dụng trong nông nghiệp ban hành nhưng khó tiếp cận bởi điều kiện cho vay ngặt nghèo, sản xuất nông nghiệp luôn trong tình trạng đói vốn. Do vậy, cần sớm thực hiện những quy định, luật lệ hỗ trợ đảm bảo tính khả thi của chính sách, cải cách môi trường đầu tư có cơ chế hỗ trợ đủ mạnh để thu hút đầu tư vào nông nghiệp. Chuyển chủ thể tính từ nông hộ sang doanh nghiệp, sớm triển khai các chính sách bảo hiểm nông nghiệp, tăng cường sự liên kết 5 nhà: Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông, nhà khoa học và nhà băng. Thứ tư, sản xuất nông nghiệp hữu cơ thì sử dụng phân bón hữu cơ là chìa khóa để phát triển một nền nông nghiệp an toàn, bền vững. Hiện, mỗi năm nước ta tiêu thụ khoảng 11 triệu tấn phân bón, 90% là hóa học. Trong khi đó hàng năm, chất thải của ngành nông nghiệp vào khoảng 65 triệu tấn. Do vậy, Chính phủ cần có chính sách nhất quán, khuyến khích doanh nghiệp sản xuất phân bón hữu cơ, tuyên truyền sử dụng phân hữu cơ thay cho phân hóa học, nâng cao dinh dưỡng cho cây trồng, góp phần cải tạo đất và bảo vệ môi trường sinh thái. Thứ năm, xây dựng cơ chế chính sách, quy trình phù hợp để thực hiện tích tụ, tập trung đất đai cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao; tổng kết đánh giá các mô hình đã triển khai làm căn cứ thực tiễn để đề xuất những giải pháp đảm bảo tính khả thi. 11
  • 20. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Ngoài ra, đổi mới tư duy cho thị trường theo hướng lấy thị trường làm thước đo mục tiêu phát triển sản phẩm, quy hoạch thị trường cho các loại sản phẩm nông sản. Ví dụ, đối với thị trường sản phẩm chăn nuôi chỉ cần hai loại sản phẩm chính trong đó sản phẩm đặc sản chỉ nên 1-2% và được sản xuất từ các giống bản địa, còn để lại giải quyết nguồn thực phẩm động vật thì ngành chăn nuôi công nghiệp bằng các loại giống cao sản đóng góp vai trò chính trong tỷ trọng. Nhà nước đồng hành cùng doanh nghiệp để làm chính sách thị trường nhằm lợi dụng lợi thế cạnh tranh, trước mắt có thể xây dựng chương trình hành động, ghi nhận cơ chế nghiên cứu, xác định thị trường mục tiêu là cơ hội, điều kiện nông sản Việt, trên cơ sở đó xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm cho vùng khí hậu, hình thành các vùng chuyên canh sản xuất kiểu mẫu theo quy trình chuẩn, ban hành chính sách hỗ trợ xây dựng hệ thống phân phối đủ năng lực liên kết chuỗi giá trị liên kết thị trường nông sản vốn là ứng dụng thành quả của cách mạng công nghiệp 4.0 và sản xuất nông nghiệp thông minh là lựa chọn tất yếu. 1.2.2. Mục tiêu chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao Nhằm nâng cao hiệu quả, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nông sản, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội và bảo đảm sự phát triển nông nghiệp bền vững cần đạt được những mục tiêu sau: - Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao. - Đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm quốc gia cả trước mắt và lâu dài. 1.2.3 Vai trò chính sách hỗ trợ phát triện nông nghiệp công nghệ cao + Tạo ra thị trường lớn, đáp ứng đủ nhu cầu của người dân, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp, đảm bảo sự tồn tại và phát triển kinh tế xã hội. + Thu hút nguồn nhân lực của các tổ chức trong và ngoài nước. + Tăng năng suất, chất lượng đồng thời giảm giá thành sản phẩm. + Nâng cao trình độ người lao động trong các ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo phương thức sản xuất công nghiệp đồng thời thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác. + Tận dụng, sử dụng tiết kiệm và cải thiện đất đai. + Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế. 1.2.4. Nội dung chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao a. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng Chính sách đầu tư, hỗ trợ vốn cho kinh tế nông nghiệp công nghệ cao và tác động của nó đến nông nghiệp công nghệ cao. Không những thế , trong sản xuất nông 12
  • 21. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM nghiệp công nghệ cao thường gặp rủi ro, cho nên tính đặc thù của đầu tư vốn cho nông nghiệp công nghệ cao cần thiết phải có tín dụng ưu đãi . Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của các quốc gia. Ngày nay, dưới sự tác động của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế cùng với yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với quá trình sản xuất của các quốc gia phát triển mà còn là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các nước đang và kém phát triển. Nông nghiệp CNC là hướng đi mới cho phát triển nông nghiệp Việt Nam. Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực nông, lâm thuỷ sản vẫn chưa đưa ra các tiêu chí về NNCNC hoặc tiêu chí để xác định công nghệ cao ứng dụng trong NN, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là nền nông nghiệp áp dụng các kỹ thuật tiên tiến nhất vào quá trình sản xuất để đạt năng suất tối ưu, chất lượng tốt với quy trình sản xuất hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,đem lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường sinh thái và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường thế giới. Vốn cho phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC cũng có đầy đủ các thuộc tính của khái niệm vốn như đã phân tích ở trên. Song do mục tiêu của nguồn vốn này là nhằm vào phát triển NNƯDCNC, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội và an ninh khu vực nông thôn nên khái niệm vốn cho phát triển NNƯDCNC có những đặc tính riêng. Nghiên cứu về phạm trù kinh tế này. Vốn cho phát triển NNƯDCNC là giá trị dưới hình thái tiền được đầu tư vào kỹ thuật tiên tiến nhất của sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả, giá trị gia tăng, tăng khả năng cạnh tranh để tối đa hóa lợi ích đầu tư. Thứ nhất, chính sách hỗ trợ vốn là nhân tố chính của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, phát triển nông nghiệp nói riêng. Đối với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sự gia tăng về vốn có tác dụng làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng sản lượng và năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hóa sản xuất ra, tạo khả năng thu hút và sử dụng có hiệu quả các nhân tố như: tài nguyên, đất đai, lao động, công nghệ... Thứ hai, vốn cho phát triển NNƯDCNC có vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn. Thứ ba, NNƯDCNC thúc đẩy quá trình tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững. Thứ tư, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp, giảm phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu giúp nông dân chủ động được kế hoạch sản xuất cũng như khắc phục được tính rủi ro, khắc nghiệt trong sản xuất nông nghiệp 13
  • 22. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM b. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học - công nghệ Đẩy mạnh việc nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ cho sản xuất, coi đây là khâu đột phá quan trọng nhất để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; trước hết cần tập trung vào công nghệ sinh học, chương trình giống cây trồng vật nuôi, công nghệ bảo quản và công nghiệp chế biến nông-lâm- thủy sản. Dành kinh phí đầu tư cho công nghệ cao, thiết bị hiện đại, các loại giống tốt. Đầu tư hiện đại hóa viện, trưởng, nâng cao năng lực đào tạo cán bộ khoa học, nghiên cứu và tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu phát triển khoa học, công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông thôn và thực hiện hội hóa để mở rộng hệ thống khuyến nông đến cơ sở. c. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực chất lượng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho NNCNC thực sự là một thách thức rất lớn và là một đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Để kịp thời cung ứng nguồn nhân lực phục vụ phát triển NNCNC đòi hỏi các địa phương, đơn vị cần xây dựng các mô hình đào tạo trên cơ sở gắn kết giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học với hoạt động sản xuất của các cơ sở. Khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp thành lập cơ sở dạy nghề công nghệ nông nghiệp, thực hiện chương trình hợp tác đào tạo tại các vùng NNCNC. Có chính sách hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị trong nghiên cứu và đào tạo ngành NNCNC. Thực hiện các ưu đãi trong việc hình thành, phát triển các vườn ươm khởi nghiệp và tạo hệ sinh thái cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo công nghệ. Đồng thời, tăng cường mở các lớp tập huấn tại cơ sở sản xuất cho lao động nông thôn, để họ nhanh chóng tiếp cận và kịp thời ứng dụng CNC vào thực tế sản xuất, song song với ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động dịch vụ nông nghiệp. Phát triển nhân lực công nghệ cao là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục và đào tạo quốc gia nhằm thực hiện chính sách của Nhà nước đối với hoạt động công nghệ cao Đào tạo nhân lực công nghệ cao phải gắn với thực tiễn, nhiệm vụ ứng dụng, phát triển công nghệ cao đáp ứng nhu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo đảm về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhân lực công nghệ cao; sử dụng hiệu quả và đãi ngộ thỏa đáng. Nhân lực công nghệ cao được đào tạo đồng bộ về cơ cấu, trình độ bao gồm nhà khoa học, nghiên cứu viên, chuyên gia công nghệ, cán bộ quản lý, kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật. 14
  • 23. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia phát triển nhân lực công nghệ cao; dành ngân sách, các nguồn lực, áp dụng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của pháp luật để phát triển nhân lực công nghệ cao. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh 1.3.1. Yếu tố vĩ mô Khoa học và công nghệ Để việc ứng dụng KHCN hiện đại vào SXNN đạt được hiệu quả thì KHCN được ứng dụng vào SXNN phải đảm bảo các vai trò: KHCN làm gia tăng năng suất, chất lượng và sản lượng nông sản, tăng giá trị kinh tế; giảm chi phí SX cho một đơn vị SP và hạ giá thành SP. Giúp cho NN tận dụng được những thuận lợi và khắc phục được những hạn chế của tự nhiên; Tạo ra một hệ thống công cụ quản lý mới kinh tế hơn, tốt hơn. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và giảm cường độ lao động; thay đổi tư duy người lao động, phương thức SXNN mới được phổ biển. Như vậy, KHCN có tác dụng làm cải biến nền NN từ chổ SX nhỏ, lạc hậu đến nền SX hiện đại trên quy mô lớn. Để phát huy tối đa vai trò của KHCN ứng dụng trong NN cần đảm bảo các điều kiện sau: Các chủ thể tham gia vào các hoạt động của nền NNCNC phải nhận thức đầy đủ về KHCN được ứng dụng. Đây là điều kiện đầu tiên, vì điều kiện này làm nảy sinh nhu cầu ứng dụng KHCN trong SX, kích thích sự phát triển của công nghệ; Đảm bảo về vật chất kỹ thuật theo yêu cầu triển khai, ứng dụng công nghệ; Cần có những chính sách đúng đắn trong công tác NC và ứng dụng công nghệ trong SXNN, Các KHCN chủ yếu được ứng dụng vào NN là: - CNSH: đây là một ngành được NC và ứng dụng nhiều nhất trong ngành NN hiện nay, như: nhân giống cây trồng - vật nuôi; làm phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, làm thức ăn, SX vac-xin để tăng sức để kháng, phòng bệnh cho vật nuôi và thủy sản; chuẩn đoán bệnh và phân lập cây trồng - vật nuôi; xử lý chất thải NN, bảo vệ môi trường, bảo quản và chế biến SP sau thu hoạch. - Công nghệ tự động: Dược ứng dụng trong NNCNC bởi các thiết bị tưới phun tự động, điều chinh nhiệt độ; dây chuyền cung cấp thức ăn, nước uống tự động cho vật nuôi; tự động trong khâu thu hoạch, chế biển, giết mỗ vật nuôi,. . Công nghệ tự động còn phát hiện ra những loài sinh vật gây bệnh hại cây và vật nuôi; đánh giá được khả năng sinh trưởng, phát triển của sinh vật,.. qua đó giúp người quản lý nắm bắt được thông tin kịp thời, xử lý nhanh chóng và đễ dàng hơn. 15
  • 24. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM - Công nghệ vật liệu mới: Đã chế tạo ra các SP polymer như khay, chậu,.. trong kỹ thuật trồng cây không cần đất; màng phủ NN, mảng che dùng trong nhà có mái che; màng bảo vệ rau quả; SX polymer trương nước từ kỹ thuật hạt nhân, polymer giữ nước bằng bức xạ gama,. - CNTT và truyền thông: Được ứng dụng trong NN bởi các công việc sau: quản lý các khẩu của quá trình ứng dụng công nghệ cao vào SX; thực hiện các thí nghiệm; quảng bá và tiếp thị SP đến người tiêu tiêu dùng trên toàn thế giới thông qua mạng Internet. - Công nghệ môi trưởng: ứng dụng công nghệ môi trưởng trong sự phát triển NN nhằm đánh giá sự tác động của các công nghệ được ứng dụng trong NN đến sự thay đổi của môi trường sinh thái và sự thay đổi các nguồn tài nguyên phục vụ NN. Như vậy, có thể nói rằng sự phát triển của KHCN là một trong những nhân tố quan trọng, tác động trực tiếp và quyết định đến sự hình thành và phát triển của nền NNCNC. Sự phát triển KHCN và việc ứng dụng chúng trong SXNN bức tranh NN của từng quốc gia nói riêng và toàn thể giới nói chung. Chính sách của Nhà Nước Chính sách được xem là cơ sở pháp lý để thực hiện các biện pháp phát triển KT- XH nói chung và phát triển NN nói riêng. Chính sách có ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành và phát triển nền NN theo hướng ứng dụng công nghệ cao. Chính sách phát triển NNCNC do lãnh đạo ngành NN phối hợp với các ngành có liên quan đề ra, nhằm xác lập và định hướng sự phát triển cho phủ hợp với xu hướng phát triển của ngành NN thể giới. Chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho người SX ứng dụng những thành tựu KHCN hiện đại vào phát triển NN. Như vậy, để việc ứmg dụng công nghệ cao vào SXNN có hiệu quả đỏi hỏi phải có những chính sách mang tính chất chiến lược, đúng đắn và phủ hợp với xu hướng phát triển chung của thời đại; công nghệ ứng dụng trong SXNN cũng ngày càng phát triển theo sự phát triển KHCN nhân loại. Thị trường Thị trưởng nông sản là một thị truởng lớn, là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến sự phát triển của ngành nông nghiệp nói chung và NNCNC nói riêng. Dân số ngày càng tăng, đất nông nghiệp giảm do quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nhưmg với phương thức canh tác nông nghiệp lạc hậu, quy mô nhỏ lẻ thì không cung cấp đủ lương thực thực phẩm, nhân loại sẽ rơi vào nạn đói. Nên, cần phải NC và ứng dụng KHCN vào SXNN nhằm tăng năng suất và sản lượng để đáp úng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nông sản. Khi thị trường nông sản phát triển, mang lại kinh tế cao sẽ càng thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ cao vào SX. Ngày nay, các ngành công nghiệp chế biển lương thực thực phẩm, công nghiệp năng lượng, công nghiệp dệt, giày 16
  • 25. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM da,.. đang phát triển mạnh do nhu cầu tiêu dùng SP của các ngành CN này dang tăng cao nên cần một lượng lớn nông sản để cung cấp nguyên liệu cho thị trường CN. Vi thế, cảng thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ cao vào SX. 1.3.2. Yếu tố vi mô của địa phương Bên cạnh các nhân tố trên thì việc hình thành và phát triển nền NNCNC còn có sự tác động của các nhân tố khác như cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, đất đai và địa hình, khí hậu, thủy văn,. Nguồn lao động Nguồn lao động là lực lượng quan trọng nhất của xã hội. Chất lượng nguồn lao động trong NN và lao động phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ cao vào SXNN có một ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và phát triển NNCNC. Nguồn nhân lực hoạt động trong NN là tổng thể sức lao động tham gia vào quá trình SXNN, bao gồm cả số lượng và chất lượng. Về chất lượng, nguồn lao động trong nền NNCNC bao gồm cả trí lực và thể lực của người lao động, cụ thể là sức khỏe, trình độ chính trị, trình độ văn hóa nhận thức, nghiệp vụ và tay nghề của người lao động NN. Về số lượng, đội ngũ lao động tham gia trong nền NNCNC bao gồm "bốn nhà": Nhà nước (nhà quản lý), nhà KH, nhà nông và doanh nghiệp. Tuy "mỗi nhà" có một vai trò riêng nhưng để việc ứng dụng cộng nghệ cao vào SXNN đạt được thành công thì đời hỏi phải có sự liên kết chặt chẽ giữa "bốn nhà". Cần nhẫn mạnh rằng "nhà nông" là nhữmg "công nhân nông nghiệp" sản xuất theo phương thức công nghiệp với cơ chế thị trường và am hiểu KHCN; tức là khi tham gia vào nền SXNN theo hướng ứng dụng công nghệ cao thì nông dân phải có "chất xám" cao, làm chủ quá trình SX. Như vậy, để nền NNCNC đạt được hiệu quả thi đòi hỏi người lao động phải đạt trình độ cao về nhiều mặt, nên đảo tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động là một yêu cầu và giải pháp không thể thiếu trong chính sách phát triển nền NNCNC. Khả năng tài chính Nông sản của nền NNCNC phải có hiệu quả kinh tế cao hơn iat nhất 30% so với SP của nền nông nghiệp truyền thống. Nếu là doanh nghiệp NNCNC phải tạo ra SP tốt, năng suất, hiệu quả kinh tế phải tăng iat nhất gấp 2 lần. Nếu là vùng NNCNC có năng suất và hiệu quả kinh tế tăng it nhất 30%. 1.4 Kinh nghiệm ban hành, thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghệ cao của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An 1.4.1 . Kinh nghiệm của một số địa phương Trong những năm gần đây thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020, các tỉnh, thành phố trong cả nước đang triển khai xây dựng các khu 17
  • 26. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM nông nghiệp công nghệ cao; các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Kinh nghiệm chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Lâm Đồng: Lâm Đồng như là một điểm sáng trong nông nghiệp nước ta là nơi tập trung nhiều vùng sản xuất có ứng dụng các công nghệ cao như vùng trồng rau hoa Đà Lạt, vùng trồng trà olong Bảo Lộc... Trong đó, việc rà soát quỹ đất phục vụ việc lập quy hoạch các vùng nhằm đảm bảo tính ổn định về đất đại và có cơ sở để thu hút đầu tư được coi trọng. Các công nghệ trong từng lĩnh vực cũng được xem xét một cách kỹ lưỡng. Riêng đối với các vùng sản xuất rau, hoa việc ứng dụng trồng rau, hoa trong nhà lưới, nhà màng, sử dụng màng phủ, tưới phun sương, tưới nhỏ giọt đã triển khai khá phổ biến trong những năm qua. Cụ thể là, có 95,9 % số hộ trồng hoa sử dụng nhà màng, nhà lưới để canh tác hoa. Hoa trồng trong nhà có mái che chủ yếu là các loại hoa cúc, salem, hồng, đồng tiền, cầm chướng, phong lan, địa lan. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng Xác định Nông nghiệp công nghệ cao (NNCNC) là chương trình kinh tế trọng tâm tạo ra bước đột phá mới trong phát triển cây trồng, vật nuôi, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao mức thu nhập cho người dân và đảm bảo an toàn hiệu quả đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh, ngay từ đầu năm 2004 Agribank Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch đầu tư vốn tín dụng cho chương trình NNCNC của tỉnh. Chỉ tính riêng trong 2 năm 2004-2005 chi nhánh đã cho giải ngân 240 tỷ đồng cho trên 1.000 hộ và 10 doanh nghiệp để trồng 315 ha rau, hoa, dâu tây và 5.000 con heo, kết quả cho thấy khách hàng vay sản xuất có hiệu quả, thu nhập, đời sống được nâng lên rõ rệt và đã trả nợ sòng phẳng cho chi nhánh. Với thành công ban đầu đó, từ năm 2006, Agribank Lâm Đồng đã tự tin đẩy mạnh và mở rộng cho vay sản xuất NNCNC, đến nay chi nhánh đã giải ngân thêm hơn 7.000 tỷ đồng (rau, hoa 5.800 tỷ đồng; bò sữa 200 tỷ đồng; tái canh cà phê 1.000 tỷ đồng), tỷ lệ tăng trưởng dư nợ hằng năm của NNCNC là 41%. Đến 30/11/2018 dư nợ cho vay phát triển NNCNC của chi nhánh là 2.340 tỷ đồng (tỷ lệ nợ xấu chiếm không đáng kể trong tổng dư nợ), với hơn 6.500 khách hàng vay còn dư nợ, trong đó có 85 doanh nghiệp. Thực hiện tinh thần chỉ đạo theo Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 07/03/2017 của Chính phủ về ưu tiên nguồn vốn cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, Agribank Lâm Đồng tiếp tục là đơn vị tiên phong đi đầu trong việc triển khai gói tín dụng này, đến nay chi nhánh chiếm hơn 47% tổng dư nợ cho vay khuyến khích phát triển NNCNC, nông nghiệp sạch của các ngân hàng thương mại trên địa bàn, với mức lãi suất cho vay thấp hơn từ 0,5% - 1,5% so với 18
  • 27. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM lãi suất cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định hiện hành của Agribank Với nguồn vốn tín dụng của Agribank Lâm Đồng, sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, sự triển khai mạnh mẽ của chính quyền địa phương các cấp, sự vào cuộc quyết liệt của các đoàn thể chính trị xã hội; sự tham gia, hưởng ứng tích cực của người dân và doanh nghiệp, cùng với những thuận lợi về điều kiện sinh thái (khí hậu, thổ nhưỡng) nên đã thu hút được nhiều nguồn lực, nhiều doanh nghiệp và người dân tiếp cận ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất NNCNC. Đến nay, việc phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại tỉnh Lâm Đồng đã đạt nhiều con số đầy ấn tượng, như: gần 50.000 ha đất sản xuất NNCNC, chiếm 18% diện tích đất sản xuất NNCNC của cả nước và nhu cầu quỹ đất vẫn tiếp tục gia tăng; thu hút được hơn 1.400 doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư; giá trị sản xuất đến năm 2016 đạt bình quân 300 triệu đồng/ha/năm (lợi nhuận đạt 60% doanh thu), nhiều diện tích đã cho doanh thu 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng/ha, cá biệt đạt 8 tỷ đồng/năm (rau thủy canh) - 24 tỷ đồng/ha (hoa lan Hồ điệp); có 9 doanh nghiệp được công nhận doanh nghiệp NNCNC (chiếm 31%/tổng số DN trong cả nước); có 19 loại nông sản được công nhận nhãn hiệu, đạt tiêu chuẩn; có nhiều sản phẩm đã chinh phục được các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Úc, Mỹ… Tỉnh Lâm Đồng đã và đang triển khai quy hoạch 1 khu nông nghiệp ứng dụng CNC, 1 khu công nghiệp nông nghiệp, 7 khu nông nghiệp CNC tập trung và 19 vùng nông nghiệp ứng dụng CNC. Tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC của tỉnh đạt 30% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp trong toàn tỉnh, và góp phần đưa lợi nhuận cho người sản xuất nông nghiệp của tỉnh nói chung đạt trên 30% doanh thu. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ; tạo đột phá để hiện đại hóa nông nghiệp công nghệ cao được chú trọng. Hàng năm tỉnh Lâm Đồng bố trí kinh phí phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về sản xuất giống, quy trình canh tác, phòng chống dịch bệnh, quản lý sau thu hoạch cho các đối tượng cây trồng rau, hoa, chè, cà phê, lúa và chăn nuôi ứng dụng công nghệ cao, giải quyết khó khăn trong sản xuất. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ trọng khoảng 70% tổng số nhiệm vụ được thực hiện hàng năm, với kinh phí phân bổ chiếm khoảng 80% tổng kinh phí khoa học công nghệ của tỉnh Lâm Đồng. Từ kết quả nghiên cứu của các đề tài, dự án, nhiều quy trình công nghệ mới được chuyển giao ứng dụng vào sản xuất, cho ra đời những sản phẩm mới, góp phần đa dạng hóa mặt hàng phục vụ nội tiêu và xuất khẩu, giúp các cơ quan quản lý có luận 19
  • 28. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM cứ để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cũng có tác động lớn đến sản xuất nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Hầu hết các công nghệ sản xuất hiện đại đều được ứng dụng trong sản xuất với các mức độ khác nhau, phù hợp với điều kiện canh tác của từng vùng, từng hộ nông dân. Đặc biệt, đến nay, tỉnh đã có 5 vùng và 13 doanh nghiệp được công nhận đạt tiêu chí công nghệ cao; Đề án thành lập Khu Nông nghiệp công nghệ cao Lâm Đồng được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Chính phủ phê duyệt để triển khai thực hiện dự án. Nhiều công nghệ tiên tiến được các doanh nghiệp, người dân chủ động nghiên cứu, cập nhật, ứng dụng rộng rãi vào sản xuất. Nhiều hộ nông dân đã luôn dành phần lớn kinh phí và tâm huyết đặc biệt tập trung vào đầu tư công nghệ sản xuất và kể cả cho khâu nhân giống bằng những phương pháp tiên tiến và hiện đại, nhằm tạo ra những loại giống hoa, rau chất lượng cao, các sản phẩm đáp ứng nhu cầu cao của người tiêu dùng. Ngoài các công nghệ đã được áp dụng rộng rãi đại trà trong sản xuất như nhà kính, nhà lưới, tưới nhỏ giọt đang dẫn đầu cả nước… thì các công nghệ mới của thế giới như canh tác thủy canh, khí canh hiện cũng đang được người dân đầu tư ứng dụng vào sản xuất khá mạnh. Theo thống kê, hiện tỉnh Lâm Đồng có khoảng 50 ha canh tác thủy canh, khí canh, sản xuất trên giá thể đạt 210 ha, nông nghiệp hữu cơ đạt 14,4 ha… Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Lâm Đồng là tỉnh đầu tiên đào tạo nguồn nhân lực CNC với hàng ngàn người nông dân và doanh nghiệp từ năm 2008, với hình thức mời chuyên gia tập huấn kỹ thuật, tiếp cận sản xuất CNC, tiếp cận thị trường, cạnh tranh quốc tế. Các doanh nghiệp và hộ nông dân hưởng ứng tích cực, mạnh dạn bỏ vốn đầu tư sản xuất. Từ chỗ chỉ vài chục ha ở các doanh nghiệp FDI và chỉ tập trung ở Đà Lạt thì nay sản xuất NNCNC đã mở rộng tới các huyện lân cận như Đức Trọng, Đơn Dương, Lạc Dương… với nhiều loại cây trồng từ rau, hoa, dâu tây, chè, cà phê, lúa chất lượng cao đến một số vật nuôi có giá trị cao như bò sữa, bò thịt cao sản, cá nước lạnh… Nhân lực chủ chốt trong việc phát triển NNCNC tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, các nghề đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng liên quan đến nông nghiệp, số lượng sinh viên học không nhiều; mặc dù khi ra trường, các em có việc làm đạt tỷ lệ cao nhất. Các cơ chế, chính sách của tỉnh Lâm Đồng cũng tạo nền tảng mở đường, tạo động lực, từ đó, phát huy được nguồn lực con người, nội lực của người nông dân và tiềm năng, lợi thế so sánh trong phát triển nông nghiệp của địa phương. 20
  • 29. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Theo thống kê của tỉnh Lâm Đồng, hiện nay, toàn tỉnh cần phải có thêm 2.000 cán bộ khoa học kỹ thuật ngành công nghệ sinh học, trong đó, có khoảng 150 cán bộ đầu ngành, và dự kiến đến năm 2022 mới có đủ cán bộ đáp ứng nhu cầu nghiên cứu phát triển công nghệ, giảng dạy, quản lý và sản xuất kinh doanh về công nghệ sinh học Kinh nghiệm chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Bắc Ninh: Theo Sở NN&PTNT Bắc Ninh, trên địa bàn tỉnh hiện có 195 trang trại đạt tiêu chí của Bộ NN&PTNT, trong đó 55 trang trại trồng trọt, 86 trang trại chăn nuôi, 38 trang trại thủy sản và 21 trang trại tổng hợp với tổng diện tích đất trang trại là 910 ha. Năm 2020, tổng doanh thu của các trang trại này đạt 1.137 tỷ đồng, lợi nhuận đạt trên 170 tỷ đồng. Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. UBND tỉnh lập kế hoạch vốn trung hạn và hàng năm nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và cân đối bố trí lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác để thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ các dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP: Ngân sách tỉnh dành tối thiểu 5% vốn chi ngân sách địa phương hàng năm cho ngành nông nghiệp để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và các chính sách đặc thù của tỉnh tại Nghị quyết này. Cùng với nhiều chính sách hỗ trợ về giống cây trồng, vật nuôi, theo dự thảo Nghị quyết, các tổ chức cá nhân nằm trong vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dụng cụ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/dự án. Tổng mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/phương án xây dựng nhà lưới, không quá 2 tỷ đồng/phương án xây dựng nhà màng, nhà kính và phương án phát triển chăn nuôi ngoài khu dân cư. Đối với sản xuất trồng trọt hữu cơ, tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ 50% kinh phí mua phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, chế phẩm sinh học phục vụ sản xuất trong 01 năm đầu sau khi được cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân sản xuất hữu cơ. Mức hỗ trợ tối đa không quá 25 triệu đồng/ha và không quá 2,5 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân. 21
  • 30. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM Cây rau màu hỗ trợ 5 triệu đồng/ha gieo trồng/vụ; cây hoa hàng năm hỗ trợ 10 triệu đồng/ha/vụ; cây dược liệu hỗ trợ một lần 10 triệu đồng/ha; cây ăn quả, cây hoa lâu năm hỗ trợ một lần 20 triệu đồng/ha. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ Để thực hiện thành công mục tiêu trên, tỉnh xác định tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ (KHCN), đặc biệt là CNC, công nghệ 4.0 vào sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh cao; đẩy mạnh phát triển các trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng CNC gắn với xây dựng các khu, vùng nông nghiệp CNC sản xuất theo chuỗi, sản xuất an toàn, tập trung theo hướng hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, nâng cao thu nhập cho nông dân. UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt 2 quyết định về quy hoạch nông nghiệp, gồm: Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND ngày 27/5/2015 về việc phê duyệt đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 740/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 về việc ban hành Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn tập trung tỉnh Bắc Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Xác định chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC, công nghệ 4.0 là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn thể nhân dân, gắn kết quả với chỉ tiêu thi đua. Tăng cường ứng dụng KHCN trong sản xuất nông nghiệp, nhất là các tiến bộ kỹ thuật về giống cây, con; quy trình sản xuất an toàn, công nghệ nhà lưới, nhà kính, tưới tự động; công nghệ chăn nuôi chuồng kín, máng ăn máng uống, điều khiển nhiệt độ chuồng nuôi tự động; công nghệ nuôi cá lồng trên sông,... Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC, Sở NN-PTNT đã phối hợp với Viện nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành, địa phương tham mưu HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết 147/2018/NQ-HĐND, ngày 06/12/2018 về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Theo đó hỗ trợ nông nghiệp ứng dụng CNC tập trung vào các nội dung: Kinh phí mua giống cá bố mẹ để bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ; kinh phí cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ; chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dụng cụ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng dụng CNC, công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp nằm trong vùng, khu nông nghiệp ứng dụng CNC, nông nghiệp hữu cơ và chương trình OCOP; chi phí xây dựng nhà màng, nhà lưới, nhà kính có các dự án, phương án không nằm trong các vùng, khu nông nghiệp CNC; xây dựng nhãn hiệu sản phẩm và dán tem truy xuất nguồn gốc… Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC. Tăng cường tập huấn, chuyển giao khoa học - kỹ thuật giúp 22
  • 31. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM nông dân nắm bắt kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới chủ động đưa vào sản xuất. Nhờ vậy, trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đã có nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC được đầu tư theo hướng hiện đại, bền vững và cho hiệu quả kinh tế cao. Đến nay, giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC đạt khoảng 20% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh; dự kiến đến năm 2020 sẽ đạt từ 25-30%. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Trong quá trình phát triển KT-XH, nguồn nhân lực của tỉnh Bắc Ninh đã có sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng; cơ cấu lao động thay đổi theo hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Do có sự chuyển đổi mạnh mẽ nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh luôn ở mức cao hơn bình quân chung từ 2 đến 2,5 lần, thu nhập bình quân đầu người gấp trên 3 lần mức bình quân cả nước. Bắc Ninh là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư, nhất là đầu tư FDI góp phần tạo lực hút lớn đối với lao động nhập cư từ các địa phương khác nên nguồn nhân lực rất dồi dào Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây không ngừng được nâng cao. Học vấn tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên chiếm tỉ lệ 23,6%; tốt nghiệp trung học cơ sở 44,34%. Hàng năm, tỉnh Bắc Ninh có khoảng 7.000 sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng. Học viên trung cấp, công nhân kỹ thuật được đào tạo ngắn hạn có khoảng 11.000 người, trong đó ngành nghề chuyên môn kỹ thuật chiếm 40%, ngành nghề chuyên môn quản lý nghiệp vụ chiếm 60%. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động cũng được cải thiện đáng kể. Kết quả điều tra lao động việc làm năm 2002 và theo niên giám thống kê năm 2015 cho thấy, số lao động đã qua đào tạo tăng từ 22,9% năm 2002 lên 24,2% năm 2015(2). Trong tổng số lao động đang làm việc, chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 8,6%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 10,8%; các nghề giản đơn và thợ chiếm 49,2%; các loại công việc khác chiếm 31,4%. Chất lượng nguồn nhân lực của Bắc Ninh được nâng cao do có sự quan tâm đầu tư của chính quyền tỉnh và sự mở rộng các loại hình giáo dục - đào tạo. Hiện nay, hệ thống đào tạo của tỉnh Bắc Ninh phát triển khá nhanh với đầy đủ các loại hình từ mầm non đến đại học và dạy nghề. Năm học 2018, Bắc Ninh 135 trường trung học cơ sở, 35 trường trung học phổ thông và đội ngũ giáo viên 15.030 người. Đặc biệt, Bắc Ninh có 8 trường đại học, cao đẳng với 989 giảng viên, trong đó giảng viên có trình độ trên đại học là 560 người (chiếm 56,6%). Mỗi năm tỉnh Bắc Ninh có thể tuyển hơn 4,5 nghìn sinh viên. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tăng đáng kể với 1.552 người (tăng 32% so với năm 2012), trong đó 167 người có trình độ sau đại học. Bắc Ninh còn đặc biệt quan 23
  • 32. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM tâm và định hướng cụ thể việc phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao với nhiều chương trình đào tạo như: đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ quản lý nhà nước và quản trị kinh doanh, ngành giáo dục - đào tạo, ngành công nghệ sinh học... Các chương trình này đã cung cấp cho tỉnh lực lượng cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn, đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu nhân lực cao trong quản lý hành chính, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. 1.4.2 . Bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An Từ những mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trong nước và thế giới, ta có thể rút ra một số bài học trong phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh như sau: Chính sách hỗ trợ vốn và tín dụng + Các dự án NNCNC đều có điểm chung là vốn đầu tư lớn, thời gian dự án dài, tài sản bảo đảm chủ yếu là tài sản trên đất nông nghiệp. Đây cũng là những “nút thắt” khiến các ngân hàng ngại đầu tư cho lĩnh vực này, dẫn tới doanh nghiệp và người dân muốn làm NNCNC khó tiếp cận nguồn vốn vay của các ngân hàng. + Các chính sách tín dụng cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu cho việc thực hiện sự phát triển nncnc, được đầu tư vào nhiều lĩnh vực cho sự phát triển. Trên cơ sở đó hỗ trợ tín dụng đã, đang và sẽ trở thành nguồn lực quan trọng trong công tác hỗ trợ phát triển NNCNC của tỉnh. Để thực hiện hiệu quả bài học kinh nghiệm được tỉnh Nghệ An rút ra đó chính là: đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, tỉnh, về chương trình hỗ trợ ptrien nncnc, tăng cường công tác chỉ đạo tập trung, quyết liệt của cấp ủy, chính quyền các cấp, tạo được sự đồng thuận và tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, đồng thời phát huy được vai trò tích cực, sáng tạo của địa phương, , khơi dậy được mối quan hệ, tình đoàn kết, thương yêu nhau trong cộng đồng dân cư trong việc giúp nhau sản xuất và nâng cao vị thế. Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học, công nghệ Những kết quả hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong thời gian qua đạt được một số kết quả nhất định đó là nhờ sự quan tâm hỗ trợ đầu tư của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự chỉ đạo chặt chẽ, kỳ quyết của lãnh đạo Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sự phối kết hợp giữa các ban ngành liên quan, các nhà nghiên cứu, nhà khoa học và các chương trình dự án trong và ngoài nước. Qua đó, đã giúp bà con nông dân ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học vào thực tiễn sản xuất, tạo thêm thu nhập, cải thiện đời sống góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương, xây dựng các vùng nông thôn ngày càng phát triển. Việc tập huấn, 24
  • 33. DIHJ VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM chuyển giao công nghệ đã giúp nông dân định hướng sản xuất, ứng dụng các kỹ thuật mới vào sản xuất ngày càng hiệu quả hơn, góp phần tăng thu nhập, giảm thiểu những rủi ro. Từ đó ta có thể rút ra bài học và kinh nghiệm cho sự phát triển trong tương lai của tỉnh: Trước những mặt chúng ta đã đạt được, có thể thấy rõ cần sắp xếp củng cố lại bộ máy hoạt động một cách khoa học và hợp lí để tăng trưởng và phát triển mạnh. Cần hiểu được các sản phẩm chủ lực phục vụ trực tiếp, các tiến bộ kỹ thuật có khả năng bức phá và có sức lan tỏa mạnh, chuyển giao đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật. Chính sách đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực phải gắn liền với yêu cầu của sự phát triển kinh tế và ứng dụng vào nông nghiệp công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực phải theo sát các mục tiêu phát triển. Trong đào tạo nguồn nhân lực cần chú ý đến đào tạo kĩ năng và phẩm chất của người lao động, cần huy động sự tham gia của các nguồn lực trong và ngoài nước vào công tác đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Tiến hành phân luồng định hướng và đảm bảo số lượng lao động tương ứng trong cơ cấu nguồn lao động Việc ứng dụng các công nghệ cao trong nông nghiệp đòi hỏi lao động phải có trình độ kỹ thuật và khả năng tiếp thu những kiến thức mới cũng như tham gia lao động nông nghiệp thường xuyên. Do đó, khi xây dựng các vùng nông nghiệp UDCNC trên địa bản tinh , cần chú ý đến việc tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho người dân nhằm giúp người dẫn cập nhật kỹ thuật mới trong sản xuất. Ít nhất trong mỗi tổ chức hợp tác (Hợp tác xã , câu lạc bộ , tổ hợp tác) phải có từ 1-3 cán bộ chuyên trách về kỹ thuật tùy theo quy mô tổ chức hoặc trên 50 % số lao động đã qua đào tạo , tập huấn kỹ thuật . Cần phải làm tốt khâu định hướng cho các em trong việc lựa chọn nghề nghiệp phù hợp và đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay. Một nhân tố cần phải chú ý là các nông dân, nông hộ trực tiếp tham gia vào sản xuất nông sản. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực NNCNC cần gắn với thị trường lao động và đào tạo nghề. Và đào tạo nghề cho người dân là một hướng đi cần thiết, vì người nông dân vừa là người lao động nhưng cũng là những chuyên gia trên đồng ruộng. Đồng thời cần có những giải pháp cụ thể để thu hút lực lượng lao động trẻ tham gia vào hoạt động sản xuất này , vì đó mới là lực lượng lao động có khả năng tiếp thu và phát huy tốt nhất trong việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp. 25