SlideShare a Scribd company logo
1 of 108
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC
TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI
NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM –
THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG.............................................................................................................................................................3
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .. 3
1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO LÃNH VÀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................3
1.1 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH........................................................................................................4
1.2 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG...................................................................5
2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................................8
3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG..........................................................11
3.1 CHỨC NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO..................................................................11
3.2 CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ..........................................................................12
3.3 CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY.................................................................................................12
3.4 CHỨC NĂNG TÀI TRỢ........................................................................................................13
II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG......................................................................................14
1. THEO MỐI QUAN HỆ GIAO DỊCH......................................................................................14
2. THEO TÍNH CHẤT BẢO ĐẢM.................................................................................................18
3. THEO TÍNH HIỆU LỰC CỦA BẢO LÃNH.....................................................................19
4. THEO TÍNH CHẤT CHUYỂN NHƢỢNG........................................................................20
5. THEO ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH............................................................................................20
6. CÁC LOẠI BẢO LÃNH KHÁC.................................................................................................25
III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG......................................................................................28
1. CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH.......................................................................................28
1.1 NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO LÃNH..........................................................28
1.2 NGUỒN LUẬT QUỐC GIA...............................................................................................29
2. NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH....................................................................................................30
2.1 HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................30
2.2 NỘI DUNG CỦA THƢ BẢO LÃNH...........................................................................31
IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG..............................................................................35
1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG...................................................................................................................35
2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..........................................................................................................37
3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.................................................................................................................38
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK).....................................................................40
I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK.............................................................................................................40
1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK..............................40
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.................................................................................................42
2.1.1 TỔNG NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ VỐN HUY ĐỘNG............42
2.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG..........................................................................................43
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI.........................................................45
2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC................................................................................................47
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP
KHẨU EXIMBANK..........................................................................................................................................48
1. QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA EXIMBANK.......................................................................48
1.1 ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH..................................................................................................48
1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH......................................................................................49
1.3 ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH......................................................................................................49
1.4 BẢO ĐẢM CHO BẢO LÃNH..........................................................................................51
1.5 LỆ PHÍ BẢO LÃNH.................................................................................................................51
1.6 THỜI HẠN BẢO LÃNH.......................................................................................................53
1.7 ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG BẢO LÃNH...................................................53
1.8 PHẠM VI BẢO LÃNH...........................................................................................................53
1.9 THẨM QUYỀN KÝ BẢO LÃNH...................................................................................54
1.10 QUỸ BẢO LÃNH....................................................................................................................54
1.11 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO LÃNH..................55
1.12 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP ....57
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA..........................................................67
2.1 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH........................................................................67
2.2 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH..........................................................................70
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG...........................................................................................................................72
3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC..................................................................................72
3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN............................................................74
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM................................................................................................................................................................................81
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK
TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................................................................81
1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK.......................................................................81
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................83
II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM................................................84
1. HOÀN THIỆN VỀ LUẬT VÀ QUY TẮC ÁP DỤNG................................................85
2. ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH MARKETING VÀO NGHIỆP VỤ BẢO
LÃNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ......................................................................................................85
3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU
BẢO LÃNH.....................................................................................................................................................92
4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH.....................................................................................................................................................94
5. TĂNG CƢỜNG QUỸ NGOẠI TỆ TẠO ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH VỚI
NƢỚC NGOÀI..............................................................................................................................................95
6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT............................................96
7. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ...................................................96
8. TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG.......................................................................97
III. KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................................97
1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC..................................97
2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM....................................................99
3. ĐỐI VỚI EXIMBANK-NGÂN HÀNG BẢO LÃNH................................................100
4. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP-NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH...............................100
KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................103
Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá
nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé,
do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát
triển công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở
rộng đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các
dịch vụ huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi
đó, trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc
sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới
các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài
chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng
với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế
tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính
nƣớc ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là
rất nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ
cung cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ
cạnh tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng
nhƣ đầu tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải
không ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và
tiếp cận, ứng dụng các dịch vụ mới.
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển
nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo
lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực
hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân
hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao
dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong
điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu
cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống
Nguyễn Thu Trang 1 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn
thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo
lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh
đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh
tế đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó
cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và
phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.
Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank
nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó.
Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực
hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực
trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết
luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng:
Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam
Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
Eximbank Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt
em trong những năm trên giảng đƣờng đại học.
Nguyễn Thu Trang 2 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì hoạt động thƣơng mại đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về các loại hàng
hoá, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập, các
hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết nhằm thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, hoạt động
thƣơng mại phát triển. Các hàng rào thƣơng mại đƣợc dỡ bỏ và dự đoán thƣơng
mại quốc tế sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn
chứa rất nhiều rủi ro cho cac doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế do
những biến động bất thƣờng về chính trị-kinh tế-xã hội trên toàn cầu. Khi thƣơng
mại mở rộng không biên giới thì cũng kéo theo những rủi ro về thông tin không đầy
đủ, làm xuất hiện sự thiếu tín nhiệm, thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp. Đây là
một cản trở rất lớn cho hoạt động thƣơng mại, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy rất cần có một sự đảm bảo để các giao dịch
thƣơng mại đƣợc diễn ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh.
Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu
vốn tín dụng cũng tăng lên không ngừng. Hoạt động tín dụng là một công cụ cung
cấp phần lớn nhu cầu về vốn cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên
cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do thông tin
không cân xứng, rủi ro về đạo đức, kinh tế-chính trị-xã hội. Để hạn chế những rủi ro
trên và giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất
nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu đối tác, mà đôi khi điều này vƣợt ra ngoài
khả năng của một doanh nghiệp.
Do nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao
dịch mới, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy
Nguyễn Thu Trang 3 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
tín, tín nhiệm , có khả năng và tƣ cách để đảm bảo cho các quan hệ. Đó chính là
hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp
trong những giao dịch thƣơng mại nhỏ lẻ. Nhƣng phải đến những năm 60 của thế kỷ
XX, bảo lãnh thƣ mới đƣợc áp dụng ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những
năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các thƣơng mại quốc
tế. Vào thời gian này, các quốc gia mau chóng thịnh vƣợng nhờ sản xuất dầu lửa ở
Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tế lớn với các nƣớc phƣơng Tây để
thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án canh tân nông nghiệp, quốc
phòng… Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia
Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi
tham gia vào các thƣơng vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của
các nƣớc phƣơng Tây phát hành đã thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu về sự thuận lợi
và an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó tới nay, với khả năng cung ứng
rộng rãi trong các giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đƣợc củng cố
một các chắc chắn.
Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã đƣợc đổi mới đáng kể
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Bắt đầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ
thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần
quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và
tái bảo lãnh đƣợc phát triển nhƣ là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày
càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta.
1.1 Khái niệm bảo lãnh
Phƣơng thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ
một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể
nhân bằng văn bản là sẽ bồi thƣờng một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà ngƣời
đƣợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ quy định trên thƣ bảo lãnh
Theo luật Dân sự Việt Nam điều 336, khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định
“Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
Nguyễn Thu Trang 4 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
(gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay.
Cam kết bảo lãnh: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:
- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phƣơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và
bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và
các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm
Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà các đối tác kinh
doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp hơn.
Vì là một nghiệp vụ mới nên hiện có rất nhiều tranh cãi về đặc điểm của loại hình
dịch vụ này. Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
(giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Vấn đề đƣợc đặt ra là quan hệ bảo lãnh có phải là
quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phƣơng? Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng đƣợc ký
kết giữa những chủ thể nào? Trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp về việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách
độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh hay không?
Nguyễn Thu Trang 5 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Bộ luật dân sự của các nƣớc đều xác định các bên có thể thoả thuận về việc
ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định nhƣ vậy, Bộ luật dân sự đã
thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đƣa ra cam kết
của ngƣời bảo lãnh. Sự thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên chấp
nhận hành vi bảo lãnh của bên bảo lãnh) là điều kiện bắt buộc để thiết lập quan hệ bảo
lãnh. Vì vậy về bản chất pháp lý thì đó là văn bản dự thảo hợp đồng và nếu không đƣợc
bên nhận bảo lãnh chấp nhận thì quan hệ bảo lãnh không đƣợc thiết lập.
Việc xác định đúng bản chất pháp lý của bảo lãnh là cơ sở để phân định cơ
cấu chủ thể của nó. Dựa trên các biểu hiện bên ngoài, việc bảo lãnh có ba bên, bao
gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh; nhƣng về mặt pháp lý,
quan hệ bảo lãnh chỉ đòi hỏi bắt buộc hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Theo quy định thì cam kết bảo lãnh đƣợc đƣa ra và chấp nhận giữa hai bên là
“ngƣời thứ ba” (ngƣời bảo lãnh) và “bên có quyền” (ngƣời nhận bảo lãnh). Còn
việc thực hiện nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh đƣợc quy định nhƣ sau: khi ngƣời
bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu ngƣời đƣợc bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận
khác. Theo quan điểm pháp luật của nhiều nƣớc, thì Ngân hàng đƣợc phép sử dụng
uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo cho ngƣời nhận bảo lãnh.
Với các quy định trên đây, bên đƣợc bảo lãnh là bên thụ hƣởng lợi ích từ
hợp đồng bảo lãnh mà không phải là bên đóng vai trò thiết lập hợp đồng bảo lãnh là
bên bắt buộc ký kết hợp đồng bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, các bên có thể ký kết
hợp đồng bảo lãnh gồm 3 bên, là bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo
lãnh. Tuy nhiên, do bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh không phải là các chủ
thể thuộc cấu trúc chủ thể của hợp đồng bảo lãnh, nên họ không có các quyền và
nghĩa vụ tƣơng ứng nhƣ quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh.
Trong trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh thƣa kiện lẫn nhau, thì
tƣ cách của họ không phải là tƣ cách của các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, mà là
tƣ cách của chủ thể quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh đƣợc
đảm bảo bằng biện pháp bảo lãnh.
Nguyễn Thu Trang 6 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thì các quan hệ sau đây phát sinh:
- Thứ nhất, quan hệ giữa ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh).
- Thứ hai, quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng với khách hàng
(bên có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh) phát sinh do thoả thuận giữa các bên trong
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng và nghĩa vụ hoàn trả
của khách hàng với tổ chức tín dụng.
Nhƣ vậy, căn cứ vào cấu trúc chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng trong
hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật, sẽ tồn tại 2 loại quan hệ
hợp đồng, là quan hệ hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và quan hệ hợp đồng dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng. Việc phân định rõ hai loại quan hệ tồn tại song song này có ý
nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ về bản chất cũng nhƣ đặc điểm của hoạt động
bảo lãnh ngân hàng.
Nếu căn cứ vào loại chủ thể và mục đích tham gia ký kết hợp đồng bảo lãnh
và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế, các quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp
đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự.
Tuy các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự,
nhƣng pháp luật có các quy định mang tính phân biệt giữa hợp đồng kinh tế và hợp
đồng dân sự. Bởi vậy, nếu xác định tất cả các hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ (trong đó
có hợp đồng bảo lãnh ngân hàng) là hợp đồng dân sự sẽ không phù hợp với pháp
luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật về hợp đồng dân sự. Ví dụ, nếu xem là hợp
đồng dân sự thì sẽ không phù hợp với pháp luật hợp đồng kinh tế đối với trƣờng
hợp tổ chức tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp (bên nhận bảo lãnh)
để công ty cổ phần (bên đƣợc bảo lãnh) dự thầu. Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng
Nguyễn Thu Trang 7 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế thì cả hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
đều thoả mãn điều kiện của hợp đồng kinh tế, vì các bản hợp đồng trên đều đƣợc ký
kết giữa các chủ thể kinh doanh, đều thoả mãn điều kiện là phải có một bên tham
gia ký kết hợp đồng đủ tƣ cách pháp nhân và đều nhằm mục đích kinh doanh.
Bên cạnh đó, mặc dù cùng mang tính phái sinh và phụ thuộc vào hợp đồng
đƣợc bảo đảm (hợp đồng chính), nhƣng do hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp
đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có cơ cấu chủ thể mà các quyền, nghĩa vụ tƣơng
ứng mang tính độc lập, nên nếu xem tất cả các quan hệ từ các hợp đồng này phụ
thuộc vào hợp đồng chính sẽ không hợp lý. Chẳng hạn, nếu có tranh chấp phát sinh
giữa tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh đƣợc xem là tranh chấp mang tính phái
sinh, thì rõ ràng tổ chức tín dụng hoặc bên nhận bảo lãnh không thực hiện đƣợc
quyền khởi kiện một cách độc lập. Mặt khác, nếu các bên tham gia hợp đồng bảo
lãnh ngân hàng hoặc hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng không có quyền khởi
kiện độc lập và toà án không xem xét tranh chấp một cách độc lập với hợp đồng
chính, thì vấn đề đặt ra là họ tham gia tố tụng với tƣ cách gì? Nếu xem họ là đồng
nguyên đơn, đồng bị đơn hoặc chỉ với tƣ cách là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên
quan thì trong nhiều trƣờng hợp họ không thể chủ động thực hiện các hành vi trong
tố tụng nhƣ khởi kiện, tham gia phiên toà, kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của mình.
Chẳng hạn, tổ chức tín dụng và bên đƣợc bảo lãnh tranh chấp về việc thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả thì rõ ràng tranh chấp này có tính độc lập về quyền, nghĩa vụ với
hợp đồng chính nên có thể giải quyết một cách độc lập.
Chính vì những tranh cãi nhƣ vậy mà đòi hỏi cần phải có nghiên cứu cụ thể
về loại hình dịch vụ mới này để có thể giải quyết đƣợc các tranh chấp phát sinh,
thúc đẩy dịch vụ bảo lãnh phát triển, phát huy vai trò to lớn của chúng trong việc
tăng tốc độ luân chuyển các nguồn vốn đầu tƣ.
2. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
2.1 Tính chất độc lập
Mặc dù nội dung của bảo lãnh đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp đồng
thƣơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu nhƣng đặc trƣng nổi bật của
bảo lãnh đó là nó độc lập và tách biệt với các quan hệ thƣơng mại và vay nợ.
Nguyễn Thu Trang 8 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Điều này có nghĩa là thƣ bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.
Trong bất kỳ một bảo lãnh nào cũng tồn tại ít nhất ba mối quan hệ của ba hợp đồng,
và tính chất độc lập của của nó đƣợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa
các bên liên quan.
Thứ nhất là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh
(ngƣời thụ hƣởng) trong hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng vay nợ hay đấu thầu. Đây
là hợp đồng đóng vai trò cốt yếu và là cơ sở cho việc xây dựng hai hợp đồng còn lại.
Thứ hai là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo
lãnh trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng.
Thứ ba là quan hệ giữa ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng phát hành bảo lãnh
thể hiện qua cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng của mình (ngƣời
đƣợc bảo lãnh).
Nhƣ vậy các hợp đồng đƣợc hình thành xuất phát từ những mối quan hệ giữa
các đối tƣợng riêng biệt, đồng thời do đƣợc chi phối bởi các mục đích khác nhau nên
tính pháp lý cũng nhƣ quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính độc lập.
Mặc dù giữa các hợp đồng đều có sự ràng buộc theo quan hệ liên đới, mỗi hợp đồng
vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau, song ngân hàng với vai trò là ngƣời cung
cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ phải thự hiện nghiệp vụ bảo lãnh của mình trên cơ
sở độc lập về quyền và nghĩa vụ riêng biệt trong hai hợp đồng.
Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các bên
liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách
nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa ngân hàng phát hành và ngƣời đƣợc bảo
lãnh. Mặc dù, mục đích của bảo lãnh là nhằm bồi hoàn cho Ngƣời thụ hƣởng những
thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng đó. Nhƣng việc thanh toán hoàn toàn chỉ
căn cứ vào các điều khoản và điều kiện đã đƣợc quy định ở trong bảo lãnh. Do vậy,
Những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng thƣơng mại nhƣ các tranh chấp
hợp đồng, hay các quyền kháng nghị từ hợp đồng đều không hề ảnh hƣởng đến mối
quan hệ giữa ngân hàng và bên ngƣời thụ hƣởng. Giữa ngân hàng và bên thụ hƣởng
chỉ có mối ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. Một khi điều kiện bảo lãnh của ngân
hàng đƣợc tuân thủ thì ngân hàng phát hành không thể vì bất
Nguyễn Thu Trang 9 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
kỳ một lý do nào đó nhƣ: ràng buộc giữa Ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát
hành không chặt chẽ, Ngƣời đƣợc bảo lãnh bị phá sản, Ngƣời đƣợc bảo lãnh vẫn
còn nợ ngân hàng phát hành, Ngƣời đƣợc bảo lãnh và Ngƣời thụ hƣởng đang tranh
cãi về hình thức vi phạm và mức độ thiệt hại…mà từ chối hay cố tình trì hoãn việc
thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự thận trọng và cân nhắc
kỹ trƣớc khi đƣa ra quyết định cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho một khách hàng nào
đó. Đồng thời cũng vì lý do này mà ngƣời đƣợc bảo lãnh để đƣợc ngân hàng bảo
lãnh cần tuân thủ chặt chẽ các cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với
ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng sau khi xem xét, kiểm tra các chứng từ cần thiết sẽ
phải thanh toán rồi mới đòi bồi hoàn từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Tuy nhiên, tuỳ từng hình thức bảo lãnh mà đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ
nét hay không. Nếu điều kiện đòi tiền là do chính ngƣời thụ hƣởng lập và ghi
“Tuyên bố vi phạm”(Statement of default), thì tính chất độc lập ở đây là gần nhƣ
tuyệt đối. Ngƣợc lại, nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ từ phía bên thứ ba
nhƣ chứng thực của một cơ quan độc lập về sự vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh,
quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết của toà án hay văn bản của ngƣời
đƣợc bảo lãnh thì tính độc lập của nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã ít nhiều bị điều chỉnh.
2.2.Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng nhưng lại được quản lý
như một nghiệp vụ tín dụng
Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Khi phát hành
một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không hề bị thay đổi. Do
vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo các điều khoản đƣợc nghi
trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng buộc phải sử dụng nguồn vốn của mình để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Nếu bên đƣợc bảo lãnh chƣa
hoàn trả ngay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp một khoản tín dụng bắt buộc cho
bên đƣợc bảo lãnh. Khi đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản
của ngân hàng, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản và các chỉ tiêu tài chính của
Nguyễn Thu Trang 10 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng. Bởi vây, tuy là một hoạt động ngoại bảng, bảo lãnh vẫn phải đƣợc giám
sát và quản lý một cách chặt chẽ nhƣ các hình thức cấp tín dụng khác.
2.3 Tính chất nội địa và quốc tế
So với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thập niên 30, hoạt động
bảo lãnh chỉ mới đƣợc áp dụng từ giữa những năm 60 bắt đầu từ thị trƣờng nội địa
của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, từ năm 1970, bảo lãnh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao
dịch quốc tế nhƣ là một công cụ đảm bảo hữu hiệu góp phần thúc đẩy mậu dịch
giữa các nƣớc. Các đối tác làm ăn ở các quốc gia khác nhau thƣờng sử dụng nghiệp
vụ bảo lãnh của ngân hàng nhƣ là một hình thức đảm bảo, hạn chế các ruỉu ro
thƣờng gặp do sự thiếu thông tin, sự khác biệt về không gian, văn hoá, tôn giáo hay
do những biến động về môi trƣờng chính trị và xã hội khác nhau. Hàng loạt các quy
chế quốc tế về bảo lãnh nhƣ URCG 325 (1978), URDG 458 (1992) lần lƣợt xuất
hiện, góp phần đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tập quán trên trên cơ sở bình
đẳng của các bên liên quan.
Cùng với sự phát triển của bảo lãnh quốc tế thì bảo lãnh cũng ngày càng phổ
biến trong thị trƣờng nội địa vì tính đa dạng của nó. Nếu nhƣ tín dụng thƣ chỉ đƣợc
sử dụng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ là một phƣơng tiện thanh toán an toàn cho
cả hai phía, thì bảo lãnh thƣ là một công cụ đƣợc sử dụng rất năng động, có thể đáp
ứng các nhu cầu về thƣơng mại và phi thƣơng mại, tài chính và phi tài chính..Tại
Việt Nam hiện nay, hoạt động bảo lãnh đã thực sự phát huy lợi thế của mình trong
mạng lƣới giao dịch đang diễn ra trên khắp đất nƣớc. Nghiệp vụ bảo lãnh rất thông
dụng không chỉ trong hoạt động ngân hàng (bảo lãnh trả nợ vay, bảo lãnh rut quá số
dƣ…) mà còn trong các giao dịch ở mọi lĩnh vực khác nhƣ trong lĩnh vực xây dựng
(bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh duy tu), thuế (bảo lãnh trả thuế), hoặc hải quan (bảo
lãnh hàng tạm nhập, tái xuất hay tạm xuất tái nhập)
3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
3.1 Chức năng phòng ngừa rủi ro
Đây là chức năng cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ sự
thiếu tin tƣởng lẫn nhau giữa các đối tác, sự rủi ro do khách quan cũng nhƣ chủ
quan, do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng là công cụ bảo đảm cho các giao dịch
Nguyễn Thu Trang 11 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
diến ra.Tuy nhiên chức năng này không hoàn toàn trùng khớp với chức năng phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động bảo hiểm. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong mục đích
và hình thức của bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không bù đắp toàn bộ thiệt hại khi
có rủi ro mà nó chỉ trƣớc hết tạo ra sự đảm bảo tín nhiệm giữa các đối tác trong
giao dịch và cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể đƣợc ghi trong thƣ bảo lãnh.
3.2 Chức năng đảm bảo pháp lý
Đây chính là mục tiêu và là chức năng tối quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh,
đó là cung cấp một sự đảm bảo cho ngƣời thụ hƣởng, không chỉ là bảo đảm về
thanh toán mà còn bảo đảm việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo sự công
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng: trong mối quan hệ dân
sự cũng nhƣ kinh tế, ai không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngƣời đó phải chịu
hậu quả phát sinh. Bảo lãnh tạo lập sự đảm bảo về nghĩa vụ tài chính và phi tài
chính., trong đó nghĩa vụ tài chính đó là ngƣời đi vay phải trả nợ cho ngân hàng
theo hợp đồng tín dụng, ngƣời mua phải trả tiền hàng cho ngƣời bán, chủ công
trình phải trả tiền thi công cho nhà thầu… còn nghĩa vụ phi tài chính đó là ngƣời
bán phải giao hàng theo hợp đồng thƣơng mại cho ngƣời mua hay nghĩa vụ nhà
thầu phải thực hiện đúng tiến độ xây dựng.
Nhƣ vậy có thể nói bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức đảm bảo pháp
lý trong giao dịch chứ không hoàn toàn chỉ mang chức năng thanh toán. Đặc biệt
các thƣ bảo lãnh dùng trong hợp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự
thầu công trình… là những thoả thuận không mang tính chất mua bán hay thanh
toán. Với chức năng đảm bảo pháp lý này, bảo lãnh có tác dụng đem lại sự tín
nhiệm cũng nhƣ an tâm cho các nhà cung cấp vốn, nhà tài trợ trong giao dịch với
đối tác.
3.3 Chức năng thúc đẩy
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ đứng ra đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tức là chức năng đảm bảo pháp lý. Và nhƣ vậy, bản
thân các doanh nghiệp sẽ tự mình quyết định cách thức thực hiện các nghĩa vụ đó,
tính toán sao cho có hiệu quả cũng nhƣ phải chịu trách nhiệm trƣớc những hành vi
vi phạm của mình. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của n gƣời xin
Nguyễn Thu Trang 12 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
bảo lãnh, buộc họ và các bên có liên quan phải nỗ lực trong việc thực hiện đúng các
nghĩa vụ theo yêu cầu của hợp đồng. Mặt khác, ngay cả đối với ngƣời đƣợc thụ
hƣởng bảo lãnh, họ sử dụng bảo lãnh chỉ nhƣ là một công cụ để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng của Ngƣời đƣợc bảo lãnh, hạn chế rủi ro nên cho dù họ có quyền
yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh vi phạm
hợp đồng, nhƣng về thực chất trƣớc và sau khi ký kết, ngƣời thụ hƣởng vẫn luôn
mong muốn ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng theo hợp đồng chứ không trông
chờ vào một khoản bồi hoàn tài chính từ phía ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nên
chức năng đảm bảo thực hiện hợp đồng của bảo lãnh thƣờng đƣợc thực hiện hơn
chức năng đảm bảo tài chính.
3.4 Chức năng tài trợ
Chức năng này đƣợc thể hiện rõ nét trong việc cấp bảo lãnh cho ngƣời xin
bảo lãnh. Không phải bất cứ yêu cầu bảo lãnh nào cũng đƣợc ngân hàng chấp nhận,
nó còn phụ thuộc và nhiều điều kiện cụ thể. Do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng
tài trợ gián tiếp để các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dịch, đƣợc
nhận các khoản tiền ứng trƣớc, nhận đƣợc các khoản tín dụng hàng hoá và tín dụng
tiền tệ. Bên cạnh đó, do bảo lãnh chủ yếu đƣợc sử dụng trong các hợp đồng thi công
và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn, có tính phức tạp nhƣ các hợp đồng bảo
lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn, hay các mua bán vật tƣ, thiết bị sản
xuất theo phƣơng thức trả chậm với các đối tác quốc tế...Hầu hết các hợp đồng này
đều đòi hỏi phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Nên Ngƣời đƣợc bảo
lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro và gặp nhiều rủi ro về tài chính, cho nên khi một ngân hàng
đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc, bảo lãnh
vay vốn cho Ngƣời đƣợc bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một
công cụ tài trợ, giúp Ngƣời đƣợc bảo lãnh có đƣợc khoản tài trợ ngắn hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ trong việc thi công công trình
xây dựng, ngƣời thi công sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nhƣ
phải làm hoàn tất công trình hay từng hạn mục công trình thì mới nhận đƣợc thanh
toán của ngƣời chủ công trình và công ty xây dựng, do vậy ngƣời thi công sẽ đề
nghị chủ công trình và công ty xây dựng ứng trƣớc cho một khoản tiền, ngân hàng
Nguyễn Thu Trang 13 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
sẽ phát hành một bảo lãnh đảm bảo hoàn lại khoản tiền đó cho công ty xây dựng và
chủ công trình. Nhƣ vậy ngƣời thi công sẽ đƣợc tài trợ một khoản tài chính nhất
định khi thực hiên bảo lãnh ngân hàng.
Sự tài trợ này cũng có thể đƣợc cung cấp trực tiếp do uy tín và quan hệ lâu
dài của khách hàng với ngân hàng, hoặc do sự chỉ định của chính phủ để doanh
nghiệp có thể thực hiện đƣợc các dự án lớn, phát triển các ngành mũi nhọn trong
toàn bộ cơ cấu nền kinh tế.
II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. Theo mối quan hệ giao dịch
1.1 Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết
không huỷ ngang, trực tiếp trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng hay nói cách khác chịu
mọi trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Bảo lãnh trực
tiếp thƣờng đƣợc ngân hàng ngƣời xin bảo lãnh phát hành. Trong trƣờng hợp
ngƣời nhận bảo lãnh ở một nƣớc khác, bảo lãnh sẽ đƣợc thông báo qua ngân hàng
đại lý tại nƣớc sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ đóng vai trò là
ngân hàng thông báo và chuyển nội dung thƣ bảo lãnh chứ không đƣợc coi là ngân
hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thƣ bảo lãnh và các tranh
chấp phát sinh nếu có sau này.
Nguyễn Thu Trang 14 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ Bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
phát hành
(Issuing bank)
(2) Yêu
cầu phát
hành bảo
lãnh
Bảo lãnh
(3) cam kết
bảo lãnh
Ngân hàng
Thông báo
(Advising bank)
Thông
báo
Bên đƣợc
(1) Hợp đồng
bảo lãnh
thƣơng mại
(Principal)
Bên thụ hƣởng
(Beneficiary)
Trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh phát
hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với công ty thực
hiện phát hành trái phiếu nhƣng ngƣời yêu cầu bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng là
một. Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh thanh
toán qua trái phiếu đối với ngƣời mua. Nếu công ty không thu đủ số tiền cần huy
động trong lần phát hành trái phiếu, ngân hàng sẽ bù đắp. Loại hình bảo lãnh này
hiện đang đƣợc sử dụng phổ biến và thông dụng không chỉ trong giao dịch tại thị
trƣờng nội địa mà cả trong giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, bảo lãnh trực tiếp dễ gây
rủi ro do khoảng cách xa xôi và thủ tục đòi tiền phức tạp.
1.2 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một nhân hàng trung gian phục vụ cho ngƣời đƣợc
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Ngƣời đƣợc bảo lãnh
không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà chính ngân
hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Cũng tƣơng tự nhƣ bảo lãnh trực tiếp,
ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể thông báo trực tiếp tới ngƣời hƣởng thụ hay
thông qua một ngân hàng thông báo.
Ngân hàng thứ nhất (hay còn gọi là ngân hàng chỉ dẫn) đồng ý phát hành một
thƣ bảo lãnh theo chỉ thị của ngƣời xin bảo lãnh đến ngân hàng thứ hai thụ hƣởng,
Nguyễn Thu Trang 15 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
đồng thời chỉ thị cho ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp)
phát hành thƣ bảo lãnh cho ngƣời thụ hƣởng. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và
ngân hàng thứ hai cũng tƣơng tự nhƣ quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngƣời
đƣợc bảo lãnh. Trong hình thức bảo lãnh này, ngân hàng thứ hai là ngân hàng cam
kết đảm bảo trực tiếp và chịu nghĩa vụ tài chính với ngƣời nhận bảo lãnh. Ngƣời
hƣởng không đƣợc quyền và không phải đòi tiền tại ngân hàng chỉ thị mà là tại
ngân hàng phát hành.
Khi nhận đƣợc đòi tiền, ngân hàng phát hành thanh toán cho ngƣời thụ
hƣởng và thu lại số tiền này từ tài khoản của ngân hàng chỉ thị theo cam kết trong
bảo lãnh đối ứng.
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)
(3) Bảo lãnh đối ứng
Ngân hàng chỉ thị
(Instructing bank)
(2) Yêu cầu phát hành
Bên đƣợc bảo lãnh
(Principal)
Sơ đồ Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh
(4)Cam kết
bảo lãnh
(1) Hợp đồng
thƣơng mại
Ngân hàng
Thông báo
(Advising bank)
Thông
báo
Bên thụ hƣởng
(Beneficiary)
Bảo lãnh đối ứng đƣợc sử dụng chủ yếu trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng là
ngƣời nƣớc ngoài, Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại lý của Ngân hàng chỉ thị
tại quốc gia của Bên thụ hƣởng. Bảo lãnh đối ứng cũng đƣợc sử dụng khi Ngân
hàng phát hành là do Bên thụ hƣởng chỉ định, nhƣng lại không có quan hệ với Bên
đƣợc bảo lãnh. Khi đó, Bên đƣợc bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một bảo lãnh đối ứng cho Ngân hàng phát hành.
1.3 Xác nhận bảo lãnh
Sau khi nhận đƣợc thƣ bảo lãnh từ Ngân hàng phát hành, ngân hàng phục vụ
bên thụ hƣởng đóng thêm xác nhận đảm bảo khả năng thanh toán vào thƣ bảo lãnh
trƣớc khi thông báo cho bên thụ hƣởng.
Trong trƣờng hợp Bên đƣợc bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, Ngân
Nguyễn Thu Trang 16 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
hàng xác nhận sẽ thay mặt Bên thụ hƣởng tiến hành truy đòi đối với Ngân hàng
phát hành và Ngân hàng phát hành sẽ bồi thƣờng cho Bên thụ hƣởng thông qua
Ngân hàng xác nhận. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đƣợc nghĩa vụ bảo
lãnh thì Ngân hàng xác nhận phải thực hiện thay và coi đây là một khoản cho vay
bắt buộc đối với Ngân hàng phát hành.
Sơ đồ Xác nhận bảo lãnh
Ngân hàng
phát hành
(Issuing bank)
(2) Yêu
cầu phát
hành bảo
lãnh
Bên đƣợc bảo lãnh
(Principal)
(3) Tƣ bảo
lãnh
(1) Hợp đồng
thƣơng mại
Ngân hàng Xác nhận
(Confirming bank)
(4) Xá
c nhận
bảo lãnh
và
thông báo
Bên thụ hƣởng
(Beneficiary)
Với xác nhận bảo lãnh, Bên thụ hƣởng sẽ đƣợc đảm bảo chắc chắn hơn bằng
uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng: Ngân hàng phát hành và Ngân hàng
xác nhận. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng
thiếu thông tin về Ngân hàng phát hành hoặc khó khăn trong việc trực tiếp thực hiện
quyền truy đòi.
1.4 Đồng bảo lãnh
Đối với một số nghĩa vụ bảo lãnh có giá trị lớn vƣợt quá quy định an toàn vốn
tối thiểu của ngân hàng (15% vốn tự có), các ngân hàng buộc phải hợp tác với nhau
và thực hiện bảo lãnh dƣới hình thức đồng bảo lãnh.
Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối
Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, ngân hàng đầu mối - thƣờng là ngân hàng có
uy tín và giàu kinh nghiệm - đại diện đứng ra phát hành bảo lãnh và trả phí cho các
Nguyễn Thu Trang 17 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ. Nếu phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng
đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ trên
cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho ngân hàng đầu mối.
Sơ đồ Đồng bảo lãnh
Ngân
hàng
1
(3)Cam kết
đồng
bảo lãnh
Ngân hàng đầu
mối
(Leading bank)
(2) Yêu
cầu phát
hành bảo
lãnh
Bảo lãnh
Ngân hàng
Thông báo
(Advising bank)
(4) Đồng Thông
bảo lãnh báo
Ngân
hàng
2
Bên đƣợc bảo
(1) Hợp đồng
Bên thụ hƣởng
lãnh (Beneficiary)
thƣơng mại
(Principal)
2 Theo tính chất bảo đảm
2.1 Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điều kiện hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu là dạng bảo lãnh
có tính chất độc lập với các giao dịch khác, kể cả hợp đồng là cơ sở để bảo lãnh
đƣợc phát hành. Do vậy, nó đƣợc goi theo thuật ngữ chung là Independent
Guarantee. Ngƣời phát hành bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong
bảo lãnh ngay khi nhận đƣợc yêu cầu (first demand, on demand) thông qua việc
xuất trình một số chứng từ do ngƣời nhận bảo lãnh hay còn gọi là ngƣời thụ hƣởng
bảo lãnh phát hành, mà không đƣợc viện dẫn bất kỳ một lý do chủ quan hay khách
quan nào. Loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc sử dụng rất phổ biến vì sự thuận tiện và
lợi thế cho ngƣời thụ hƣởng và phù hợp với tập quán và thông lệ giao dịch của
ngân hàng thƣơng mại trên thế giới. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà nó có một nhƣợc
điểm là có thể xảy ra gian lận, thậm chí lừa đảo nếu ngƣời thụ hƣởng là đối tác
không trung thực gian dối do việc đòi bồi thƣờng mang tính chủ quan.
2.2 Bảo lãnh có điều kiện
Nguyễn Thu Trang 18 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Theo hình thức bảo lãnh này thì ngƣời hƣởng thụ bảolãnh nếu muốn đƣợc bồi
thƣờng thiệt hại thì phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của toà án chứng
minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh. Do có những điều kiện
xác lập chứng từ nhƣ vậy nên bảo lãnh có điều kiện về bản chất rất tƣơng đồng với
nghiệp vụ bảo hiểm, theo đó ngƣời đƣợc bảo hiểm phải xuất trình các chứng từ chứng
minh sự tổn thất thì mới đƣợc bồi thƣờng. Mặc dù các điều kiện này gây khó khăn cho
ngƣời thụ hƣởng do việc bồi thƣờng không đƣợc thực hiện ngay, mà phải qua các thủ
tục pháp lý khác nhƣng phía ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành lại hài lòng
vì nó đảm bảo tính khách quan. Tuy nhiên, quan trọng và có ý nghĩa hơn là nó có tác
dụng ngăn ngừa tối đa sự gian lận hoặc lừa đảo của phía ngƣời nhận bảo lãnh, điều có
thể xảy ra và đã xảy ra trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam.
Do tính chất kém linh hoạt và không phù hợp với thông lệ giao dịch của ngân
hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít đƣợc sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng. Ngƣời
ta cho rằng dạng bảo lãnh này không đúng với bản chất của bảo lãnh theo đúng
nghĩa của nó mà thuộc kiểu bảo đảm trong lĩnh vực bảo hiểm. Bảo lãnh có điều kiện
hiện nay chỉ đƣợc sử dụng nhiều ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi và rất ít đƣợc ƣa
chuộng tại Châu Âu. Một số nƣớc khác thì chấp nhận dạng bảo lãnh đƣợc pha trộn
tính chất của hai loại bảo lãnh vô điều kiện và bảo lãnh có điều kiện, miễn rằng các
bên chấp nhận và ngân hàng đồng ý phát hành.
3. Theo tính hiệu lực của bảo lãnh
Theo tính hiệu lực của bảo lãnh, bão lãnh đƣợc chia thành bảo lãnh theo
món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh tuần hoàn:
- Bảo lãnh theo món là bảo lãnh do ngân hàng phát hàng theo hợp đồng bảo
lãnh ký kết từng lần. Theo đó hợp đồng bảo lãnh chỉ có hiệu lực một lần duy nhất.
Bảo lãnh theo món thƣờng đƣợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu
đƣợc bảo lãnh thƣờng xuyên.
- Bảo lãnh theo hạn mức là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo hợp đồng
bảo lãnh hạn mức đã đƣợc ký kết áp dụng trong một thời gian nhất định. Khi có nhu
Nguyễn Thu Trang 19 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
cầu đƣợc bảo lãnh, khách hàng chỉ cần trình các giấy tờ cần thiết và ký kết với ngân
hàng một hợp đồng bảo lãnh nhỏ căn cứ theo hợp đồng bảo lãnh chính. Bảo lãnh
theo hạn mức đƣợc áp dụng với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thƣờng
xuyên, chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xây lắp.
- Bảo lãnh tuần hoàn là loại bảo lãnh ngân hàng mà hiệu lực và giá trị của nó
tự động lặp lại sau một khoảng thời gian nhất định. Bảo lãnh tuần hoàn đƣợc áp
dụng chủ yếu với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh với giá trị ổn định theo
một chu kỳ nhất định ví dụ nhƣ bảo lãnh thanh toán để nhập khẩu nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất…
4. Theo tính chất chuyển nhƣợng
Theo tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh, có hai loại: bảo lãnh có thể
chuyển nhƣợng và bảo lãnh không thể chuyển nhƣợng:
- Bảo lãnh có thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh có
thể chuyển quyền thụ hƣởng cho một đối tƣợng khác không giới hạn.
- Bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh
không đƣợc chuyển quyền thụ hƣởng cho đối tƣợng khác.
Tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh phải đƣợc quy định rõ ngay khi phát
hành bảo lãnh.
5. Theo đối tƣợng bảo lãnh
Cách phân loại này dựa trên tính chất của hợp đồng cơ sở giữa ngƣời đƣợc
bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh.
5.1 Bảo lãnh dự thầu
Đây là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa
vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi
phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên
mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
Hiện nay đấu thầu là một hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó đƣợc áp
dụng trong mọi lĩnh vực nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, đặc biệt là đối với các hợp đồng
xây dựng công trình lớn, các công trình công cộng. Qua đấu thầu chủ công trình sẽ
Nguyễn Thu Trang 20 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
chọn đƣợc đối tác có đủ điều kiện tối ƣu nhất để ký hợp đồng nhằm tránh các rủi ro
trong quá trình đấu thầu nhƣ ngƣời dự thấu không có đủ khả năng thực hiện hợp
đồng, hoặc trúng thầu nhƣng tự bỏ cuộc do đặt giá quá thấp để trúng thầu. Do đó,
điều kiện của quy chế dự thầu là ngƣời dự thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu
(Tender Guarantee) do ngân hàng có uy tín phát hành để đảm bảo rằng ngƣời dự
thầu sẽ không bỏ dở đấu thầu, không thay đổi hồ sơ dự thầu trong thời gian đấu thầu
và đặc biệt là phải ký hợp đồng sau khi trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu thƣờng có giá trị 1%-5% giá trị hợp đồng với điều kiện
thanh toán là theo yêu cầu (on demand). Nếu ngƣời dự thầu hoạt động ở nƣớc
ngoài, chủ công trình sẽ yêu cầu bảo lãnh dự thầu gián tiếp. Ngƣời thụ hƣởng bảo
lãnh (chủ công trình) sẽ có quyền đòi tiền khi ngƣời dự thầu vi phạm cam kết dự
thầu, ngay cả trƣờng hợp ngƣời dự thầu không cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp
đồng sau khi ký hợp đồng.
Thời hạn của bảo lãnh kết thúc tƣơng đƣơng với thời gian trúng thầu. Tuy
nhiên bảo lãnh cũng có thể đƣợc kéo dài trên nguyên tắc “rút hồ sơ hoặc gia hạn”
(withdraw or extend) nhằm đảm bảo các thủ tục ký kết hợp đồng và quan trọng hơn
là chủ thầu cung cấp kịp bảo lãnh thực hiện hợp đồng để tiếp tục hoàn chỉnh đấu
thầu đến thực hiện. Trƣờng hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự động hết
hiệu lực và đƣợc trả lại ngân hàng phát hành.
5.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện
đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng cho bên
nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên nhận bảo
lãnh có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh : không thực hiện đúng tiến độ giao hàng,
hay tiến độ xây dựng công trình và ngân hàng sẽ thanh toán thay.
Đây là loại bảo lãnh đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và thông dụng nhất, có thể
đƣợc sử dụng cho bất kỳ loại giao dịch nào khi hai bên cần có sự đảm bảo của ngân
hàng đối với việc thực hiện cam kết. Thông thƣờng loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc
dùng kèm với một bảo lãnh khác, chẳng hạn khi chủ thầu đƣợc cấp bảo lãnh thanh
Nguyễn Thu Trang 21 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
toán theo tiến độ hoàn thành công trình, số tiền của bảo lãnh thực hiện hợp đồng
(khoảng 5%-10% giá trị hợp đồng) có thể tăng lên. Giá trị này phải tăng dần đạt
mức ngang với số tiền đã trả cho chủ thầu theo đúng hợp đồng cơ sở.
Hiện nay bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam
do trong giao dịch thƣơng mại, ngƣời mua nƣớc ngoài lo ngại phía Việt Nam
không giao hàng hoặc giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Bên
cạnh đó, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì nhu cầu
đối với bảo lãnh dự thầu cũng ngày càng tăng do ngày càng nhiều các doanh nghiệp
Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài tham gia đấu thầu các công trình mang tầm cỡ
quốc gia và quốc tế.
5.3. Bảo lãnh thanh toán
Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện
nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Ngân
hàng cam kết sẽ chi trả tiền thi công công trình, phí sửa chữa thiết bị, tiền thuê máy
móc, chuyên gia, công nghệ hay tiền bán hàng hoá, tiền gia công cho ngƣời nhận
bảo lãnh.
Loại bảo lãnh này, về mục đích giống nhƣ tín dụng thƣ thƣơng mại thông
thƣờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác về bản
chất và phƣơng thức truy đòi tiền, trong bảo lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh
toán của ngân hàng phát hành là trách nhiệm thứ yếu, nghĩa là, ngân hàng chỉ chịu
thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không thanh toán và vi pham hợp đồng. Còn
thƣ tín dụng thƣơng mại, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là đầu tiên, đại
diện cho ngƣời mua thanh toán tiền cho ngƣời bán khi ngƣời bán đã thực hiện
đú²ng hợp đồng thƣơng mại, mọi phát sinh từ hợp đồng thƣơng mại đều ảnh hƣởng
tới quyết định thanh toán của ngân hàng.
Bảo lãnh thanh toán thƣờng có những điều kiện trả tiền mang tính khách
quan hơn là các bảo lãnh vô điều kiện khác. Nó yêu cầu ngƣời hƣởng phải xuất
trình hoá đơn bán hàng cho ngƣời mua và có thể đƣợc xác thực bởi một bên thứ ba
nhƣ hải quan cửa khẩu. Thông thƣờng bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp
Nguyễn Thu Trang 22 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thanh toán do các bên tự thoả thuận, thƣờng
kết thúc khi việc thanh toán hoàn tất. Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có
thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho ngƣời hƣởng.
5.4 Bảo lãnh vay vốn
Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay
cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ,
đúng hạn nợ gốc và lãi đối với bên nhận bảo lãnh ngay khi bên này có yêu cầu.
Bảo lãnh vay vốn thƣờng đƣợc sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà qui
mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nƣớc ngoài. Phạm vi bảo lãnh:
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến
khoản vay (nếu có). Giúp cho khách hàng vay vốn trong các giao dịch mà việc bảo
lãnh vay vốn là bắt buộc (ví dụ: vay vốn nƣớc ngoài).Bảo lãnh vay vốn từ một ngân
hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm
cho triển vọng thành công của giao dịch vay vốn trở nên chắc chắn hơn.
Bảo lãnh vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực
hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lƣỡng về phía ngân hàng. Ngân hàng
cần phải xem xét đến tính khả thi của dự án vay vốn, các điều kiện về tài sản cầm cố,
thế chấp, mức ký quỹ phù hợp. Có trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh có thể yêu cầu ký
quỹ dến 100% giá trị thƣ bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực do các bên tự thoả thuận. Giá trị
bảo lãnh có thể gồm cả nợ gốc lẫn lãi tuỳ thuộc yêu cầu của bên cho vay.
5.5. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ
hoàn trả tiền ứng trƣớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trƣớc mà không
hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
Bảo lãnh này chủ yếu đƣợc phát hành cho các chủ nợ, đối tƣợng đƣợc đảm
bảo là các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài trợ, hoặc các tín dụng thƣ thƣơng mại
có điều khoản ứng trƣớc (advance/ down payment).
Nguyễn Thu Trang 23 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Trong lĩnh vực xây dựng, chủ đầu tƣ có thể trả trƣớc một tỷ lệ của số tiền thi
công cho chủ thầu. Để đảm bảo việc trả lại tiền ứng trƣớc nếu phía thi công không
thực hiện đƣợc hợp đồng, chủ thầu phải cấp một bảo lãnh hoàn trả cho chủ đầu tƣ.
Trong thƣơng mại, ngƣời bán có thể nhận đƣợc số tiền này thƣờng từ 10%-
30% giá trị của hợp đồng. Để đảm bảo viêc hoàn trả, ngƣời mua yêu cầu phải có
bảo lãnh từ ngân hàng của ngƣời bán với giá trị đúng bằng số tiền ứng trƣớc (có
hoặc không cộng thêm tiền lãi phát sinh).
Bảo lãnh này chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cơ sở đã đƣợc thực hiện. Thời
hạn của bảo lãnh thƣờng gắn liền với thời hạn của hợp đồng cơ sở và giá trị bảo
lãnh có thể giảm dần theo kỳ hạn trả nợ hoặc tiến độ giao hàng.
Bảo lãnh trả nợ vay thƣờng đƣợc thực hiện trong hệ thống các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam hay giữa các ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm
mục tiêu luôn đảm bảo nguồn tài trợ cho Việt Nam đƣợc hoàn trả đủ và đúng hạn
5.6 Bảo lãnh bảo hành
Thông thƣờng các thiết bị máy móc đều có bảo hành của nhà sản xuất. Đối với
ngƣời mua, họ sẽ không bị thiệt hại bởi thiết bị đã đƣợc đảm bảo bởi phía ngƣời thứ
ba, đặc biệt đối với máy móc thiết bị hiện đại, giá trị cao, đƣợc nhập khẩu từ nƣớc
ngoài. Thời hạn của bảo lãnh là từ khi bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời
gian bảo hành. Giá trị thƣ bảo lãnh thƣờng từ 2%-5% giá trị của hợp đồng.
Với loại hình bảo lãnh này, nhà thầu có quyền nhận nốt phần còn lại của số tiền
thi công mà không bị chủ công trình giữ lại để đảm bảo cho việc sửa chữa sự cố của
công trình. Số tiền phía thi công đƣợc rút tƣơng đƣơng với trị giá của bảo lãnh. Trong
trƣờng hợp này, bảo lãnh bảo hành cũng đƣợc coi là công cụ tài trợ cho chủ thầu.
Hiện nay, loại hình bảo lãnh này khá phổ biến ở các nƣớc nhƣng chƣa đƣợc sử
dụng tại Việt Nam. Điều này là do phía Việt Nam khi ký hợp đồng mua thiết bị nƣớc
ngoài thƣờng vẫn yêu cầu điều khoản bảo hành, nhƣng lại không có biện pháp thực
hiện bảo hành nên không ít trƣờng hợp phía nƣớc ngoài không thực hiện hoàn chỉnh
nghĩa vụ của ngƣời bán. Đối với hợp đồng mua bán trong nƣớc, các bên nên sử dụng
bảo lãnh của ngân hàng thay cho việc giữ lại một phần tiền trong thời gian bảo hành.
Điều này vừa thuận tiện cho nhà cung cấp vừa đảm bảo an toàn cho chủ
Nguyễn Thu Trang 24 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
công trình và phù hợp với quy chế Đấu thầu trong đó quy định thời hạn bảo lãnh
kéo dài đến hết thời hạn bảo hành.
6. Các loại bảo lãnh khác
a. Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit)
Thƣ tín dụng dự phòng là loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tƣơng
tự, dù đƣợc gọi hay miêu tả thế nào, theo đó ngân hàng cam kết với ngƣời thụ
hƣởng sẽ trả một khoản tiền mà ngƣời yêu cầu mở tín dụng thƣ đã thanh toán hoặc
ứng trƣớc, hay thanh toán một khoản nợ của ngƣời mở, hoặc bồi thƣờng những
thiệt hại do ngƣời mở không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình.
Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc sử dụng không phải nhƣ một phƣơng tiện cấp
vốn hay phƣơng tiện trả tiền mà là một phƣơng thức bảo đảm hợp đồng. Cũng nhƣ
bảo lãnh độc lập, thƣ tín dụng dự phòng là một công cụ rất đa năng, sử dụng đƣợc
ở bất cứ lĩnh vực nào có nhu cầu bảo đảm. Nó có thể đƣợc dùng để bảo đảm thanh
toán cho các khoản vay, ứng trƣớc, đền bù tổn thất do vi phạm cam kết, không thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng cả trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên tín
dụng dự phòng theo sự hình thành cũng nhƣ tên gọi của nó, kỹ thuật nghiệp vụ
thiên về tín dụng chứng từ hơn là bảo lãnh độc lập. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc
phát hành và sử dụng theo “Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ -
UCP 500” của phòng thƣơng mại quốc tế.
b. Bảo lãnh vận đơn (Bill of lading Guarantee)
Mục đích của bảo lãnh này là nhằm bảo vệ những ngƣời có quyền lợi chính
đáng trƣớc sự lợi dụng vận đơn. Trị giá bảo lãnh thƣờng từ 100%-150% giá trị
hàng hoá để có thể bù đắp thiệt hại phát sinh. Bảo lãnh vận đơn gồm hai loại chính:
- Loại thứ nhất: ngƣời xuất khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân
hàng sẽ cam kết với nhà nhập khẩu bồi thƣờng mọi thiệt hại phát sinh đối với ngƣời
này do việc vận hơn gốc không đƣợc xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời.
- Loại thứ hai: ngƣời nhập khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân
hàng cam kết với ngƣời vận tải sẽ chịu bồi thƣờng mọi thiêt hại nếu hàng hoá đƣợc
giao không có chứng từ cho một ngƣời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất
Nguyễn Thu Trang 25 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
lạc hoặc đến chậm hơn tàu, hoặc chủ hãng vận tải đƣợc uỷ nhiệm nhận hàng không
có chứng từ.
c. Bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu
Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm đền bù thiệt hại trong khuôn khổ
phƣơng thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình giấy tờ, chứng từ không phù hợp
hoàn toàn với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lƣợng chứng từ
thiếu không đƣợc bổ sung.
d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc
khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lƣợng của sản phẩm theo hợp
đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm chất lƣợng
sản phẩm và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay.
e. Bảo lãnh hối phiếu
Là cam kết của ngân hàng sẽ trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi khi hối phiếu đến
hạn trả tiền mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về tài chính
của mình nhƣ đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm
theo chữ ký của ngƣời đại diện đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm đến
mức nhƣ trách nhiệm của ngƣời đƣợc bảo lãnh đối với bên thụ hƣởng trừ khi ngân
hàng đã quy định trong hối phiếu.
f. Bảo lãnh thuế quan
Trong nhiều trƣờng hợp hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào một nƣớc nào đó nhằm
mục đích trƣng bày tại triển lãm hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời gian xác
định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trƣờng hợp một công ty thi công cần nhập khẩu máy
móc vào một nƣớc nào đó để thi công nhƣng sau khi thi công xong lại xuất khẩu máy
móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó theo quy định của hải quan các
nƣớc thì sẽ không phải nộp thuế xuất nhậnp khẩu. Do vậy, hải quan nƣớc mà hàng hoá
đó đƣợc tạm nhập, tái xuất sẽ yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh nhằm đảm bảo
rằng nếu quá thời hạn đăng ký mà hàng hoá hay máy móc
Nguyễn Thu Trang 26 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
đó không tái xuất thì hải quan sẽ có quyền yêu cầu Ngƣời bảo lãnh thanh toán tiền
thuế nhập khẩu và tiền phạt
g. Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động của ngân hàng
thƣơng mại đƣợc phép hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán của mình, hoặc chủ
sở hữu chứng khoán phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận mua
bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt ngƣời phát hành hay
ngƣời chủ sở hữu. Bởi vì có những công ty muốn phát hành chứng khoán của mình ra
thị trƣờng nhƣng quá trình này gặp khó khăn do uy tín của công ty chƣa đủ để công
chúng tín nhiệm hay mạng lƣới cung ứng của nó còn yếu. Ngân hàng sẽ căn cứ vào
mục đích của đợt phát hành cổ phiếu, khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, loại
hàng hoá dự định sản xuất, quan hệ của công ty với ngân hàng để quyết định có bảo
lãnh hay không. Có các loại thoả thuận giữa ngân hàng và nhà phát hành chứng khoán
là: cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết hoặc là mua hết hoặc là không mua
gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ (stand by). Trong mỗi cam kết này, ngƣời
ta phân chia rủi ro cho nhà phát hành và ngân hàng. Loại nhiều rủi ro nhất cho ngân
hàng đó là cam kết mua hết tất cả vì khi đứng ra làm ngƣời bảo lãnh phát hành chứng
khoán, ngân hàng phải làm một cam kết với ngƣời phát hành chứng khoán là phải mua
và bán hết số lƣợng đã phát hành. Điều này cũng có nghĩa là, ngƣời bảo lãnh phát hành
chứng khoán cũng là ngƣời bao tiêu toàn bộ “hàng hoá” đã đƣợc phát hành ra. Quy
định này cũng giống nhƣ quy định cho ngân hàng phải trả nợ thay cho ngƣời vay khi
ngƣời vay không có khả năng thanh toán. Đề xuất việc ngân hàng bảo lãnh phát hành
chứng khoán ở Việt Nam đƣợc xuất phát từ một thực tế là, nhu cầu tăng vốn hoạt động
của các tổ chức trong nền kinh tế; trong đó có cả các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần là rất lớn nên muốn qua nghiệp vụ này
một mặt để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà hiện nay đang còn rất
nghèo nàn; mặt khác còn quan trọng hơn nhiều là qua đó để thu hút một số lƣợng vốn
rất lớn còn chƣa đƣợc làm cho sinh sôi nẩy nở trong toàn bộ nền kinh tế cho đầu tƣ
trung và dài hạn. Chính vì vậy, khi các ngân hàng thực hiện việc bảo lãnh phát hành
chứng
Nguyễn Thu Trang 27 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
khoán thì hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán có điều kiện để tăng lên, điều mà
các nhà đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán đã và đang mong đợi.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ có khả năng
đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bản thân các ngân hàng với tƣ cách là ngƣời
bảo lãnh mà quan trọng hơn là cho tất cả những ai có nhu cầu đầu tƣ trên thị trƣờng
chứng khoán. Đặc biệt, với các doanh nghiệp không phải ngân hàng muốn phát
hành cổ phiếu khi có bảo lãnh của ngân hàng thì khả năng bán ra của các cổ phiếu
này là rất lớn. Tuy vậy, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đến nay nghiệp
vụ này hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. Một mặt cũng có thể do nhu cầu bảo lãnh
phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp không phải ngân hàng chƣa có; mặt
khác bản thân các ngân hàng thƣơng mại đang còn rất dè dặt đối với nghiệp vụ
đang còn quá mới mẻ này.
Để có thể thực hiện đƣợc nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, bản
thân các ngân hàng thƣơng mại phải là các ngân hàng mạnh, có uy tín trong hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thƣơng
mại có thể đứng ra đảm nhận một loại dịch vụ sẽ có thể rất sôi động nhƣng đồng
thời cũng chứa đầy các yếu tố rủi ro mỗi khi cổ phiếu phát hành ra nhƣng không có
ngƣời mua.
Sự tăng thêm về vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại là một trong
những điều kiện rất quan trọng để các ngân hàng thƣơng mại thể hiện uy tín của
mình với khách hàng; đặc biệt khi họ phải đóng vai trò là ngƣời bảo lãnh phát hành
chứng khoán.
III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1. Các nguồn luật điều chỉnh
1.1 Nguồn luật quốc tế về bảo lãnh
Cho tới thời điểm hiện tại, chƣa có một công ƣớc quốc tế thống nhất nào
thực sự điều chỉnh các quan hệ bảo lãnh mặc dù một số nƣớc hay nhóm nƣớc đã có
những thoả thuận tƣơng trợ tƣ pháp để thi hành những phán quyết tƣ pháp nƣớc
ngoài trong lãnh thổ nƣớc mình.
Nguyễn Thu Trang 28 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
Gần đây nhất, Uỷ Ban Liên Hợp Quốc về Luật Thƣơng Mại Quốc Tế (gọi tắt
là UNCITRAL) đã soạn thảo Công Ƣớc Liên Hợp Quốc về các bảo lãnh độc lập và
thƣ tín dụng dự phòng. Tuy nhiên hiện nay Công Ƣớc này vẫn chƣa có hiệu lực thi
hành vì theo quy định ở điều 28 mục 1 của Công Ƣớc này thì Công Ƣớc này cần
phải có 5 lần phê chuẩn thông qua và chỉ có hiệu lực sau thời gian một năm kể từ
ngày phê chuẩn cuối cùng.
Năm 1978, phòng Thƣơng Mại Quốc Tế (ICC) đã ban hành ấn bản số 325-
Các quy tắc thống nhất về Bảo lãnh hợp đồng (Uniform Rules for Contract
Guarantees – URCG ICC 325). Tuy nhiên ấn bản này chƣa thật sự cụ thể, chƣa thật
sự nêu rõ đƣợc tính độc lập của bảo lãnh cũng nhƣ tính chứng từ của nó.
Để khắc phục những nhƣợc điểm trên cũng nhƣ để hoàn thiện thêm các quy
tắc về bảo lãnh, thang 12/1991, Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế đã hoàn tất bản số 458
– Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu (Uniform Rules for Demand
Guarantees – URDG ICC 458) và ban hành vào tháng 4/1992. Các Quy Tắc này tổng
hợp những tiến bộ của Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh hợp đồng. Nó không
những điều tiết mối quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng mà còn
điều tiết những mối quan hệ phát sinh từ bảo lãnh đối ứng.
1.2 Nguồn luật quốc gia
Bên cạnh nguồn luật quốc tế qui định về bảo lãnh thì một vài quốc gia đã ban
hành các luật và qui định về hình thức nghiệp vụ này. Luật quốc gia và các quy chế
đã nêu rõ định nghĩa, mô tả nội dung của bảo lãnh, điều kiện thanh toán và trách
nhiệm của các bên liên quan, nhƣng bản thân các luật này chỉ có hiệu lực trong
phạm vi lãnh thổ của nƣớc ban hành luật. Tuy nhiên, có không ít trƣờng hợp nội
dung qui định trong luật quốc gia lại trái ngƣợc với các quy ƣớc quốc tế. Chính vì
vậy, để giảm thiểu những bất đồng xảy ra khi có sự khác nhau giữa quy định trong
luật quốc gia và URDG, các ngân hàng tại những nƣớc có quy định riêng cho
nghiệp vụ bảo lãnh thƣờng ghi điều khoản tham chiếu nhƣ sau:
“Thư bảo lãnh này được điều chỉnh bởi Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh
theo yêu cầu (URDG), xuất bản số 458 của Phòng Thương Mại Quốc Tế. Trong
Nguyễn Thu Trang 29 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
trường hợp việc áp dụng các điều khoản của URDG có sự bất đồng với luật quốc
gia thì thư bảo lãnh sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước phát hành thư bảo lãnh”.
Ở Việt Nam, theo quy định của luật Thƣơng Mại Việt Nam và quyết đinh số
26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc về quy
chế bảo lãnh ngân hàng thì khi có sự khác biệt giữa luật Việt Nam và luật hay tập
quán quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia thì Việt Nam áp dụng luật và tập
quán quốc tế.
Quy định trên là hoàn toàn hợp lý vì trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hội
nhập vào kinh tế các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì các quan hệ giao dịch
với đối tác nƣớc ngoài, cụ thể là giao dịch bảo lãnh quốc tế ngày càng phát triển Về
nguyên tắc, luật quốc gia của phía phát hành bảo lãnh sẽ đƣợc áp dụng cho bảo lãnh
đó, nếu hai bên không chọn luật của một nƣớc thứ ba. Tuy nhiên, trong phần lớn
các trƣờng hợp, đối với các bảo lãnh thƣ do ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phát
hành, các đối tác có thể chƣa chấp nhận luật Việt Nam và chọn một luật khác nhƣ
luật Anh, Mỹ, Pháp…Song hiểu biết về luật của các nƣớc này của các doanh nghiệp
Việt Nam còn hạn chế. Đây chính là một lý do khiến cho phía Việt Nam nên áp
dụng Quy ƣớc quốc tế khi giao dịch bảo lãnh với nƣớc ngoài hay khi có sự khác
nhau giữa hai nguồn luật.
Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng bản thân các doanh nghiệp Việt Nam khi
đàm phán với đối tác nƣớc ngoài chƣa quan tâm đến việc phải thoả thuận cụ thể về
loại hình bảo lãnh và luật, qui tắc áp dụng. Trong thực tế, các doanh nghiệp của ta
thƣờng thụ động chấp nhận các mẫu biểu và nội dung của bảo lãnh thƣ phía nƣớc
ngoài đƣa ra và yêu cầu ngân hàng của mình phát hành theo đúng mẫu đó, mặc dù
họ không nắm rõ tính pháp lý, đặc biệt là Luật, Quy Tắc nêu trong thƣ bảo lãnh.
Trong trƣờng hợp này, tốt nhất các ngân hàng thƣơng mại nên chấp nhận phát hành
thƣ bảo lãnh theo một trong các quy tắc quốc tế thay vì áp dụng luật một quốc gia
nào đó mà ta không hiểu biết hoặc hiểu biết hết sức mơ hồ.
2. Nội dung của bảo lãnh
2.1 Hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có thể đƣợc phát hành với các hình thức sau:
Nguyễn Thu Trang 30 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
- Phát hành cam kết bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh
Ngân hàng có thể phát hành cam kết bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả
các loại hình bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh đƣợc lập ra theo
yêu cầu của bên đƣợc bảo lãnh và các điều khoản trong cam kết phải đƣợc bên
nhận bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng.
- Ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu
Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo
lãnh vay vốn. Ngân hàng sau khi đối chiếu hối phiếu của Bên đƣợc bảo lãnh hoặc
lệnh phiếu của bên nhận bảo lãnh với hợp đồng gốc sẽ đóng dấu xác nhận bảo lãnh
trực tiếp lên hối phiếu hoặc lệnh phiếu đó.
Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành bảo lãnh theo các hình thức khác
theo quy định của Pháp luật nhƣ thƣ tín dụng trả chậm, giấy chứng nhận kỳ hạn nợ
với nƣớc ngoài,…
2.2 Nội dung của thư bảo lãnh
Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh mà nội dung của bảo lãnh phải đƣợc diễn
đạt nhằm nêu bật nghĩa vụ của ngƣời bảo lãnh và quyền của ngƣời nhận bảo lãnh,
đồng thời nó còn phụ thuộc vào biểu mẫu của từng ngân hàng, hoặc tập quán của
từng quốc gia, từng khu vực trên thế giới, hay theo qui định quốc gia của ngân hàng
phát hành. Tuy nhiên, nhìn chung các phần của nội dung bảo lãnh đƣợc sắp xếp
tƣơng đối giống nhau, thể hiện thông lệ vốn có trong giao dịch bảo lãnh, cụ thể:
1. Tên gọi của bảo lãnh, số tham chiếu, ngày phát hành
2. Tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành
3. Đối tƣợng đƣợc bảo lãnh: Hợp đồng cơ sở, ngày của hợp đồng và các chi
tiết liên quan khác.
4. Tên và địa chỉ của ngƣời uỷ nhiệm bảo lãnh
5. Cam kết của ngân hàng bảo lãnh
6. Giá trị của bảo lãnh
7. Thời hạn của bảo lãnh: Ngày có giá trị, ngày và nơi hết hiệu lực của bảo lãnh
Nguyễn Thu Trang 31 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận tốt nghiệp
8. Những diễn đạt có tính đặc thù của bảo lãnh hoặc các điềukhoản về thuế, phí
9. Điều kiện thanh toán: thủ tục và chứng từ đòi tiền
10. Yêu cầu hoàn trả bảo lãnh cho ngân hàng phát hành
11. Luật hoặc qui tắc áp dụng
2.2.1. Điều kiện thanh toán
Đây là điều khoản quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo lãnh, quyết định
giá trị tuyệt đối của một cam kết và đƣợc ngƣời thụ hƣởng quan tâm nhất. Điều
kiện thanh toán là việc ngƣời thụ hƣởng để đƣợc nhận tiền phải xuất trình chứng
từ-chứng từ gì, do ai phát hành. Điều này có nghĩa là bảo lãnh đƣa ra những nghĩa
vụ để ngƣời thụ hƣởng phải thực hiện trƣớc khi đƣợc thanh toán từ ngân hàng phát
hành. Thông thƣờng, chứng từ yêu cầu ghi trong bảo lãnh phải rất đơn giản và
mang tính chủ quan, có thể chỉ cần một bản đòi tiền (Claim for payment) hoặc lời
tuyên bố vi phạm (Statement of default hay Declaration) của ngƣời hƣởng lợi nói
rõ lý do đòi tiền, số tiền là ngân hàng phát hành bảo lãnh se thanh toán ngay.
Điều kiện thanh toán phụ thuộc vào từng loại bảo lãnh, qui định nghiệp vụ của
từng ngân hàng và đặc biệt là tính chất của bảo lãnh. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện thì
chứng từ yêu cầu ( Hối phiếu, chứng từ giao hàng, quyết định trúng thầu ) chỉ có giá trị
cho ngân hàng lƣu hồ sơ. Nhƣng nếu là bảo lãnh có điều kiện thì chứng từ gốc đính
kèm sẽ là cơ sở pháp lý để ngân hàng thanh toán vì đó là điều kiện bắt buộc.
Ngân hàng phát hành có thể cho phép ngân hàng phục vụ ngƣời hƣởng lợi
đòi tiền bằng điện có mã hoặc bằng SWIFT đồng thời gửi chứng từ bằng chuyển
phát nhanh. Tuy nhiên các ngân hàng phát hành chỉ thực thi nghĩa vụ của mình khi
nhận đƣợc đòi tiền bằng văn bản.
Chứng từ đòi tiền có thể đƣợc xuất trình cho ngân hàng thông báo hoặc bất cứ
ngân hàng nào nếu bảo lãnh không ghi cụ thể tên của một ngân hàng đƣợc uỷ quyền,
để đòi tiền ngân hàng phát hành. Ngân hàng này có thể hành động với tƣ cách là ngân
hàng chuyển chứng từ, ngân hàng xuất trình chứng từ hay ngân hàng chiết khấu (nếu
bảo lãnh cho phép), lập thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành theo bảo lãnh. Ngƣời thụ
hƣởng bảo lãnh cũng có quyền trực tiếp xuất trình chứng từ đòi
Nguyễn Thu Trang 32 Lớp: Nhật 2 – K42
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY
Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY

More Related Content

What's hot

Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hốiBichtram Nguyen
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nộihttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...NOT
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH ShinhanĐề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
Đề tài thực tập tại Shinhanbank, quản trị rủi ro tín dụng tại NH Shinhan
 
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018Đề tài  giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công  ty Vinamilk,  2018
Đề tài giải pháp cải thiện khả năng thanh toán công ty Vinamilk, 2018
 
Slide kinh doanh ngoại hối
Slide  kinh doanh ngoại hốiSlide  kinh doanh ngoại hối
Slide kinh doanh ngoại hối
 
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAYLuận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
Luận án: Huy động vốn của Ngân hàng Agribank, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng Dịch vụ Ngân hàng bán lẻĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ
 
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại TPbank, HAY!
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại Vietcombank
Luận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại VietcombankLuận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại Vietcombank
Luận Văn Thạc Sĩ Hiệu Quả Công Tác Huy Động Vốn Tại Vietcombank
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
 
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU báo cáo thực tập tại ngân hàng Đông Á, HAY, 9 ĐIỂM
 
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng tmcp tiền phong...
 
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAYĐề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
Đề tài: Hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Vietinbank, HAY
 
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nộiPhân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn   hà nội
Phân tích rủi ro tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, HAY
 
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBankLuận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
Luận văn: Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại HDBank
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương ...
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư tại ngâ...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng VietcombankGiải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tại ngân hàng Vietcombank
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Sacombank, 9đ
 

Similar to Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY

Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672nataliej4
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...jackjohn45
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...hieu anh
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...nataliej4
 
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdfNghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdfMan_Ebook
 
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...Tan Le
 

Similar to Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY (20)

Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672Quan hệ thương mại việt nam   trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
Quan hệ thương mại việt nam trung quốc - luận văn th s. kinh tế 6752672
 
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
Tác động của rủi ro tín dụng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu tại các...
 
Đề tài: Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Đề tài: Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt NamĐề tài: Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Đề tài: Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Công Tác Quản Lý Phát Triển Kinh Tế Trong Chƣơn...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Vào Việc Xây Dựng Đời Sống...
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Bibica
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần BibicaLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Bibica
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Bibica
 
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAYBồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
Bồi dưỡng năng lực dạy cho giáo viên các trường dạy nghề, HAY
 
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
Luận văn: Quản trị nguồn nhân lực tại công ty công trình đô thị Tân An thực t...
 
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và AnhĐối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
Đối chiếu phương tiện rào đón trong văn bản khoa học tiếng Việt và Anh
 
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
Các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU- C...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Mô Hình Tập Đoàn Ở Một Số Nước Đông Á Và Bài ...
 
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GISDự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
Dự báo hạn hán, lũ lụt tại sông Cầu bằng mô hình SWAT và GIS
 
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
Biện pháp đẩy mạnh chăm sóc khách hàng tại Bưu điện Trung tâm 1 – Bưu điện th...
 
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
Phân Tích Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Lúa Theo Mô Hình Cánh Đồng Lớn Trên Địa B...
 
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdfNghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
Nghiên cứu ứng dụng khuếch đại quang sợi trong truyền dẫn quang WDM.pdf
 
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...
Đề tài: Chính sách phân phối và quản trị hệ thống kênh phân phối tại Công ty ...
 
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
Luận văn: Giải pháp tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ trong cơ cấu thu n...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAYĐề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
Đề tài: Xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường EU, HAY
 
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
HÀNG RÀO KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỸ ĐỐI VỚI NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀ GIẢI P...
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Khóa luận: Bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu, HAY

  • 1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI -------***------- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM Đề tài: HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1 CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG.............................................................................................................................................................3 I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .. 3 1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO LÃNH VÀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................3 1.1 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH........................................................................................................4 1.2 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG...................................................................5 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................................8 3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG..........................................................11 3.1 CHỨC NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO..................................................................11 3.2 CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ..........................................................................12 3.3 CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY.................................................................................................12 3.4 CHỨC NĂNG TÀI TRỢ........................................................................................................13 II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG......................................................................................14 1. THEO MỐI QUAN HỆ GIAO DỊCH......................................................................................14 2. THEO TÍNH CHẤT BẢO ĐẢM.................................................................................................18 3. THEO TÍNH HIỆU LỰC CỦA BẢO LÃNH.....................................................................19 4. THEO TÍNH CHẤT CHUYỂN NHƢỢNG........................................................................20 5. THEO ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH............................................................................................20 6. CÁC LOẠI BẢO LÃNH KHÁC.................................................................................................25 III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG......................................................................................28 1. CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH.......................................................................................28 1.1 NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO LÃNH..........................................................28 1.2 NGUỒN LUẬT QUỐC GIA...............................................................................................29 2. NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH....................................................................................................30 2.1 HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG............................30 2.2 NỘI DUNG CỦA THƢ BẢO LÃNH...........................................................................31 IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG..............................................................................35 1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG...................................................................................................................35 2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP..........................................................................................................37 3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.................................................................................................................38 Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK).....................................................................40 I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK.............................................................................................................40 1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK..............................40 2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.................................................................................................42 2.1.1 TỔNG NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ VỐN HUY ĐỘNG............42 2.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG..........................................................................................43 2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI.........................................................45 2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC................................................................................................47 II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU EXIMBANK..........................................................................................................................................48 1. QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA EXIMBANK.......................................................................48 1.1 ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH..................................................................................................48 1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH......................................................................................49 1.3 ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH......................................................................................................49 1.4 BẢO ĐẢM CHO BẢO LÃNH..........................................................................................51 1.5 LỆ PHÍ BẢO LÃNH.................................................................................................................51 1.6 THỜI HẠN BẢO LÃNH.......................................................................................................53 1.7 ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG BẢO LÃNH...................................................53 1.8 PHẠM VI BẢO LÃNH...........................................................................................................53 1.9 THẨM QUYỀN KÝ BẢO LÃNH...................................................................................54 1.10 QUỸ BẢO LÃNH....................................................................................................................54 1.11 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO LÃNH..................55 1.12 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP ....57 2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA..........................................................67 2.1 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH........................................................................67 2.2 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH..........................................................................70 3. ĐÁNH GIÁ CHUNG...........................................................................................................................72 3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC..................................................................................72 3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN............................................................74 Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM................................................................................................................................................................................81 I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI.............................................................................................................................81 1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK.......................................................................81 2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI....................................................................................83 II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM................................................84 1. HOÀN THIỆN VỀ LUẬT VÀ QUY TẮC ÁP DỤNG................................................85 2. ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH MARKETING VÀO NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ......................................................................................................85 3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU BẢO LÃNH.....................................................................................................................................................92 4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH.....................................................................................................................................................94 5. TĂNG CƢỜNG QUỸ NGOẠI TỆ TẠO ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH VỚI NƢỚC NGOÀI..............................................................................................................................................95 6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT............................................96 7. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ...................................................96 8. TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG.......................................................................97 III. KIẾN NGHỊ...................................................................................................................................................97 1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC..................................97 2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM....................................................99 3. ĐỐI VỚI EXIMBANK-NGÂN HÀNG BẢO LÃNH................................................100 4. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP-NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH...............................100 KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................103 Nguyễn Thu Trang Lớp: Nhật 2 – K42
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé, do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở rộng đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi đó, trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nƣớc ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là rất nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng nhƣ đầu tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải không ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và tiếp cận, ứng dụng các dịch vụ mới. Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống Nguyễn Thu Trang 1 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam. Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh tế đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập. Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó. Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng: Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam. Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt em trong những năm trên giảng đƣờng đại học. Nguyễn Thu Trang 2 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì hoạt động thƣơng mại đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về các loại hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập, các hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết nhằm thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, hoạt động thƣơng mại phát triển. Các hàng rào thƣơng mại đƣợc dỡ bỏ và dự đoán thƣơng mại quốc tế sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa rất nhiều rủi ro cho cac doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế do những biến động bất thƣờng về chính trị-kinh tế-xã hội trên toàn cầu. Khi thƣơng mại mở rộng không biên giới thì cũng kéo theo những rủi ro về thông tin không đầy đủ, làm xuất hiện sự thiếu tín nhiệm, thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp. Đây là một cản trở rất lớn cho hoạt động thƣơng mại, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy rất cần có một sự đảm bảo để các giao dịch thƣơng mại đƣợc diễn ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh. Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu vốn tín dụng cũng tăng lên không ngừng. Hoạt động tín dụng là một công cụ cung cấp phần lớn nhu cầu về vốn cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do thông tin không cân xứng, rủi ro về đạo đức, kinh tế-chính trị-xã hội. Để hạn chế những rủi ro trên và giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu đối tác, mà đôi khi điều này vƣợt ra ngoài khả năng của một doanh nghiệp. Do nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao dịch mới, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy Nguyễn Thu Trang 3 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp tín, tín nhiệm , có khả năng và tƣ cách để đảm bảo cho các quan hệ. Đó chính là hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp trong những giao dịch thƣơng mại nhỏ lẻ. Nhƣng phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, bảo lãnh thƣ mới đƣợc áp dụng ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các thƣơng mại quốc tế. Vào thời gian này, các quốc gia mau chóng thịnh vƣợng nhờ sản xuất dầu lửa ở Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tế lớn với các nƣớc phƣơng Tây để thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án canh tân nông nghiệp, quốc phòng… Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi tham gia vào các thƣơng vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của các nƣớc phƣơng Tây phát hành đã thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu về sự thuận lợi và an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó tới nay, với khả năng cung ứng rộng rãi trong các giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đƣợc củng cố một các chắc chắn. Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã đƣợc đổi mới đáng kể trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Bắt đầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh đƣợc phát triển nhƣ là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta. 1.1 Khái niệm bảo lãnh Phƣơng thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể nhân bằng văn bản là sẽ bồi thƣờng một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ quy định trên thƣ bảo lãnh Theo luật Dân sự Việt Nam điều 336, khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định “Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền Nguyễn Thu Trang 4 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp (gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”. 1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay. Cam kết bảo lãnh: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm: - Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phƣơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. - Hợp đồng bảo lãnh: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp hơn. Vì là một nghiệp vụ mới nên hiện có rất nhiều tranh cãi về đặc điểm của loại hình dịch vụ này. Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Vấn đề đƣợc đặt ra là quan hệ bảo lãnh có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phƣơng? Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng đƣợc ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh hay không? Nguyễn Thu Trang 5 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp Bộ luật dân sự của các nƣớc đều xác định các bên có thể thoả thuận về việc ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định nhƣ vậy, Bộ luật dân sự đã thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đƣa ra cam kết của ngƣời bảo lãnh. Sự thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên chấp nhận hành vi bảo lãnh của bên bảo lãnh) là điều kiện bắt buộc để thiết lập quan hệ bảo lãnh. Vì vậy về bản chất pháp lý thì đó là văn bản dự thảo hợp đồng và nếu không đƣợc bên nhận bảo lãnh chấp nhận thì quan hệ bảo lãnh không đƣợc thiết lập. Việc xác định đúng bản chất pháp lý của bảo lãnh là cơ sở để phân định cơ cấu chủ thể của nó. Dựa trên các biểu hiện bên ngoài, việc bảo lãnh có ba bên, bao gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh; nhƣng về mặt pháp lý, quan hệ bảo lãnh chỉ đòi hỏi bắt buộc hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Theo quy định thì cam kết bảo lãnh đƣợc đƣa ra và chấp nhận giữa hai bên là “ngƣời thứ ba” (ngƣời bảo lãnh) và “bên có quyền” (ngƣời nhận bảo lãnh). Còn việc thực hiện nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh đƣợc quy định nhƣ sau: khi ngƣời bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác. Theo quan điểm pháp luật của nhiều nƣớc, thì Ngân hàng đƣợc phép sử dụng uy tín và khả năng tài chính của mình để đảm bảo cho ngƣời nhận bảo lãnh. Với các quy định trên đây, bên đƣợc bảo lãnh là bên thụ hƣởng lợi ích từ hợp đồng bảo lãnh mà không phải là bên đóng vai trò thiết lập hợp đồng bảo lãnh là bên bắt buộc ký kết hợp đồng bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, các bên có thể ký kết hợp đồng bảo lãnh gồm 3 bên, là bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh. Tuy nhiên, do bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh không phải là các chủ thể thuộc cấu trúc chủ thể của hợp đồng bảo lãnh, nên họ không có các quyền và nghĩa vụ tƣơng ứng nhƣ quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh. Trong trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh thƣa kiện lẫn nhau, thì tƣ cách của họ không phải là tƣ cách của các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, mà là tƣ cách của chủ thể quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh đƣợc đảm bảo bằng biện pháp bảo lãnh. Nguyễn Thu Trang 6 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp Khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thì các quan hệ sau đây phát sinh: - Thứ nhất, quan hệ giữa ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh). - Thứ hai, quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng với khách hàng (bên có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh) phát sinh do thoả thuận giữa các bên trong việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng và nghĩa vụ hoàn trả của khách hàng với tổ chức tín dụng. Nhƣ vậy, căn cứ vào cấu trúc chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật, sẽ tồn tại 2 loại quan hệ hợp đồng, là quan hệ hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và quan hệ hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng. Việc phân định rõ hai loại quan hệ tồn tại song song này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ về bản chất cũng nhƣ đặc điểm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Nếu căn cứ vào loại chủ thể và mục đích tham gia ký kết hợp đồng bảo lãnh và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự. Tuy các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự, nhƣng pháp luật có các quy định mang tính phân biệt giữa hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự. Bởi vậy, nếu xác định tất cả các hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ (trong đó có hợp đồng bảo lãnh ngân hàng) là hợp đồng dân sự sẽ không phù hợp với pháp luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật về hợp đồng dân sự. Ví dụ, nếu xem là hợp đồng dân sự thì sẽ không phù hợp với pháp luật hợp đồng kinh tế đối với trƣờng hợp tổ chức tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp (bên nhận bảo lãnh) để công ty cổ phần (bên đƣợc bảo lãnh) dự thầu. Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng Nguyễn Thu Trang 7 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp kinh tế thì cả hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đều thoả mãn điều kiện của hợp đồng kinh tế, vì các bản hợp đồng trên đều đƣợc ký kết giữa các chủ thể kinh doanh, đều thoả mãn điều kiện là phải có một bên tham gia ký kết hợp đồng đủ tƣ cách pháp nhân và đều nhằm mục đích kinh doanh. Bên cạnh đó, mặc dù cùng mang tính phái sinh và phụ thuộc vào hợp đồng đƣợc bảo đảm (hợp đồng chính), nhƣng do hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có cơ cấu chủ thể mà các quyền, nghĩa vụ tƣơng ứng mang tính độc lập, nên nếu xem tất cả các quan hệ từ các hợp đồng này phụ thuộc vào hợp đồng chính sẽ không hợp lý. Chẳng hạn, nếu có tranh chấp phát sinh giữa tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh đƣợc xem là tranh chấp mang tính phái sinh, thì rõ ràng tổ chức tín dụng hoặc bên nhận bảo lãnh không thực hiện đƣợc quyền khởi kiện một cách độc lập. Mặt khác, nếu các bên tham gia hợp đồng bảo lãnh ngân hàng hoặc hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng không có quyền khởi kiện độc lập và toà án không xem xét tranh chấp một cách độc lập với hợp đồng chính, thì vấn đề đặt ra là họ tham gia tố tụng với tƣ cách gì? Nếu xem họ là đồng nguyên đơn, đồng bị đơn hoặc chỉ với tƣ cách là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan thì trong nhiều trƣờng hợp họ không thể chủ động thực hiện các hành vi trong tố tụng nhƣ khởi kiện, tham gia phiên toà, kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của mình. Chẳng hạn, tổ chức tín dụng và bên đƣợc bảo lãnh tranh chấp về việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả thì rõ ràng tranh chấp này có tính độc lập về quyền, nghĩa vụ với hợp đồng chính nên có thể giải quyết một cách độc lập. Chính vì những tranh cãi nhƣ vậy mà đòi hỏi cần phải có nghiên cứu cụ thể về loại hình dịch vụ mới này để có thể giải quyết đƣợc các tranh chấp phát sinh, thúc đẩy dịch vụ bảo lãnh phát triển, phát huy vai trò to lớn của chúng trong việc tăng tốc độ luân chuyển các nguồn vốn đầu tƣ. 2. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng 2.1 Tính chất độc lập Mặc dù nội dung của bảo lãnh đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu nhƣng đặc trƣng nổi bật của bảo lãnh đó là nó độc lập và tách biệt với các quan hệ thƣơng mại và vay nợ. Nguyễn Thu Trang 8 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp Điều này có nghĩa là thƣ bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó. Trong bất kỳ một bảo lãnh nào cũng tồn tại ít nhất ba mối quan hệ của ba hợp đồng, và tính chất độc lập của của nó đƣợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa các bên liên quan. Thứ nhất là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh (ngƣời thụ hƣởng) trong hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng vay nợ hay đấu thầu. Đây là hợp đồng đóng vai trò cốt yếu và là cơ sở cho việc xây dựng hai hợp đồng còn lại. Thứ hai là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo lãnh trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng. Thứ ba là quan hệ giữa ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng phát hành bảo lãnh thể hiện qua cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng của mình (ngƣời đƣợc bảo lãnh). Nhƣ vậy các hợp đồng đƣợc hình thành xuất phát từ những mối quan hệ giữa các đối tƣợng riêng biệt, đồng thời do đƣợc chi phối bởi các mục đích khác nhau nên tính pháp lý cũng nhƣ quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính độc lập. Mặc dù giữa các hợp đồng đều có sự ràng buộc theo quan hệ liên đới, mỗi hợp đồng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau, song ngân hàng với vai trò là ngƣời cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ phải thự hiện nghiệp vụ bảo lãnh của mình trên cơ sở độc lập về quyền và nghĩa vụ riêng biệt trong hai hợp đồng. Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa ngân hàng phát hành và ngƣời đƣợc bảo lãnh. Mặc dù, mục đích của bảo lãnh là nhằm bồi hoàn cho Ngƣời thụ hƣởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng đó. Nhƣng việc thanh toán hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện đã đƣợc quy định ở trong bảo lãnh. Do vậy, Những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng thƣơng mại nhƣ các tranh chấp hợp đồng, hay các quyền kháng nghị từ hợp đồng đều không hề ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và bên ngƣời thụ hƣởng. Giữa ngân hàng và bên thụ hƣởng chỉ có mối ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. Một khi điều kiện bảo lãnh của ngân hàng đƣợc tuân thủ thì ngân hàng phát hành không thể vì bất Nguyễn Thu Trang 9 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp kỳ một lý do nào đó nhƣ: ràng buộc giữa Ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành không chặt chẽ, Ngƣời đƣợc bảo lãnh bị phá sản, Ngƣời đƣợc bảo lãnh vẫn còn nợ ngân hàng phát hành, Ngƣời đƣợc bảo lãnh và Ngƣời thụ hƣởng đang tranh cãi về hình thức vi phạm và mức độ thiệt hại…mà từ chối hay cố tình trì hoãn việc thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự thận trọng và cân nhắc kỹ trƣớc khi đƣa ra quyết định cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho một khách hàng nào đó. Đồng thời cũng vì lý do này mà ngƣời đƣợc bảo lãnh để đƣợc ngân hàng bảo lãnh cần tuân thủ chặt chẽ các cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng sau khi xem xét, kiểm tra các chứng từ cần thiết sẽ phải thanh toán rồi mới đòi bồi hoàn từ ngƣời đƣợc bảo lãnh. Tuy nhiên, tuỳ từng hình thức bảo lãnh mà đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ nét hay không. Nếu điều kiện đòi tiền là do chính ngƣời thụ hƣởng lập và ghi “Tuyên bố vi phạm”(Statement of default), thì tính chất độc lập ở đây là gần nhƣ tuyệt đối. Ngƣợc lại, nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ từ phía bên thứ ba nhƣ chứng thực của một cơ quan độc lập về sự vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh, quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết của toà án hay văn bản của ngƣời đƣợc bảo lãnh thì tính độc lập của nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã ít nhiều bị điều chỉnh. 2.2.Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng nhưng lại được quản lý như một nghiệp vụ tín dụng Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Khi phát hành một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không hề bị thay đổi. Do vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo các điều khoản đƣợc nghi trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng buộc phải sử dụng nguồn vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Nếu bên đƣợc bảo lãnh chƣa hoàn trả ngay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp một khoản tín dụng bắt buộc cho bên đƣợc bảo lãnh. Khi đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản của ngân hàng, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản và các chỉ tiêu tài chính của Nguyễn Thu Trang 10 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng. Bởi vây, tuy là một hoạt động ngoại bảng, bảo lãnh vẫn phải đƣợc giám sát và quản lý một cách chặt chẽ nhƣ các hình thức cấp tín dụng khác. 2.3 Tính chất nội địa và quốc tế So với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thập niên 30, hoạt động bảo lãnh chỉ mới đƣợc áp dụng từ giữa những năm 60 bắt đầu từ thị trƣờng nội địa của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, từ năm 1970, bảo lãnh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao dịch quốc tế nhƣ là một công cụ đảm bảo hữu hiệu góp phần thúc đẩy mậu dịch giữa các nƣớc. Các đối tác làm ăn ở các quốc gia khác nhau thƣờng sử dụng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng nhƣ là một hình thức đảm bảo, hạn chế các ruỉu ro thƣờng gặp do sự thiếu thông tin, sự khác biệt về không gian, văn hoá, tôn giáo hay do những biến động về môi trƣờng chính trị và xã hội khác nhau. Hàng loạt các quy chế quốc tế về bảo lãnh nhƣ URCG 325 (1978), URDG 458 (1992) lần lƣợt xuất hiện, góp phần đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tập quán trên trên cơ sở bình đẳng của các bên liên quan. Cùng với sự phát triển của bảo lãnh quốc tế thì bảo lãnh cũng ngày càng phổ biến trong thị trƣờng nội địa vì tính đa dạng của nó. Nếu nhƣ tín dụng thƣ chỉ đƣợc sử dụng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ là một phƣơng tiện thanh toán an toàn cho cả hai phía, thì bảo lãnh thƣ là một công cụ đƣợc sử dụng rất năng động, có thể đáp ứng các nhu cầu về thƣơng mại và phi thƣơng mại, tài chính và phi tài chính..Tại Việt Nam hiện nay, hoạt động bảo lãnh đã thực sự phát huy lợi thế của mình trong mạng lƣới giao dịch đang diễn ra trên khắp đất nƣớc. Nghiệp vụ bảo lãnh rất thông dụng không chỉ trong hoạt động ngân hàng (bảo lãnh trả nợ vay, bảo lãnh rut quá số dƣ…) mà còn trong các giao dịch ở mọi lĩnh vực khác nhƣ trong lĩnh vực xây dựng (bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh duy tu), thuế (bảo lãnh trả thuế), hoặc hải quan (bảo lãnh hàng tạm nhập, tái xuất hay tạm xuất tái nhập) 3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng 3.1 Chức năng phòng ngừa rủi ro Đây là chức năng cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ sự thiếu tin tƣởng lẫn nhau giữa các đối tác, sự rủi ro do khách quan cũng nhƣ chủ quan, do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng là công cụ bảo đảm cho các giao dịch Nguyễn Thu Trang 11 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp diến ra.Tuy nhiên chức năng này không hoàn toàn trùng khớp với chức năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động bảo hiểm. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong mục đích và hình thức của bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không bù đắp toàn bộ thiệt hại khi có rủi ro mà nó chỉ trƣớc hết tạo ra sự đảm bảo tín nhiệm giữa các đối tác trong giao dịch và cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể đƣợc ghi trong thƣ bảo lãnh. 3.2 Chức năng đảm bảo pháp lý Đây chính là mục tiêu và là chức năng tối quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh, đó là cung cấp một sự đảm bảo cho ngƣời thụ hƣởng, không chỉ là bảo đảm về thanh toán mà còn bảo đảm việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng: trong mối quan hệ dân sự cũng nhƣ kinh tế, ai không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngƣời đó phải chịu hậu quả phát sinh. Bảo lãnh tạo lập sự đảm bảo về nghĩa vụ tài chính và phi tài chính., trong đó nghĩa vụ tài chính đó là ngƣời đi vay phải trả nợ cho ngân hàng theo hợp đồng tín dụng, ngƣời mua phải trả tiền hàng cho ngƣời bán, chủ công trình phải trả tiền thi công cho nhà thầu… còn nghĩa vụ phi tài chính đó là ngƣời bán phải giao hàng theo hợp đồng thƣơng mại cho ngƣời mua hay nghĩa vụ nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ xây dựng. Nhƣ vậy có thể nói bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức đảm bảo pháp lý trong giao dịch chứ không hoàn toàn chỉ mang chức năng thanh toán. Đặc biệt các thƣ bảo lãnh dùng trong hợp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự thầu công trình… là những thoả thuận không mang tính chất mua bán hay thanh toán. Với chức năng đảm bảo pháp lý này, bảo lãnh có tác dụng đem lại sự tín nhiệm cũng nhƣ an tâm cho các nhà cung cấp vốn, nhà tài trợ trong giao dịch với đối tác. 3.3 Chức năng thúc đẩy Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ đứng ra đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tức là chức năng đảm bảo pháp lý. Và nhƣ vậy, bản thân các doanh nghiệp sẽ tự mình quyết định cách thức thực hiện các nghĩa vụ đó, tính toán sao cho có hiệu quả cũng nhƣ phải chịu trách nhiệm trƣớc những hành vi vi phạm của mình. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của n gƣời xin Nguyễn Thu Trang 12 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp bảo lãnh, buộc họ và các bên có liên quan phải nỗ lực trong việc thực hiện đúng các nghĩa vụ theo yêu cầu của hợp đồng. Mặt khác, ngay cả đối với ngƣời đƣợc thụ hƣởng bảo lãnh, họ sử dụng bảo lãnh chỉ nhƣ là một công cụ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của Ngƣời đƣợc bảo lãnh, hạn chế rủi ro nên cho dù họ có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng, nhƣng về thực chất trƣớc và sau khi ký kết, ngƣời thụ hƣởng vẫn luôn mong muốn ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng theo hợp đồng chứ không trông chờ vào một khoản bồi hoàn tài chính từ phía ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nên chức năng đảm bảo thực hiện hợp đồng của bảo lãnh thƣờng đƣợc thực hiện hơn chức năng đảm bảo tài chính. 3.4 Chức năng tài trợ Chức năng này đƣợc thể hiện rõ nét trong việc cấp bảo lãnh cho ngƣời xin bảo lãnh. Không phải bất cứ yêu cầu bảo lãnh nào cũng đƣợc ngân hàng chấp nhận, nó còn phụ thuộc và nhiều điều kiện cụ thể. Do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng tài trợ gián tiếp để các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dịch, đƣợc nhận các khoản tiền ứng trƣớc, nhận đƣợc các khoản tín dụng hàng hoá và tín dụng tiền tệ. Bên cạnh đó, do bảo lãnh chủ yếu đƣợc sử dụng trong các hợp đồng thi công và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn, có tính phức tạp nhƣ các hợp đồng bảo lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn, hay các mua bán vật tƣ, thiết bị sản xuất theo phƣơng thức trả chậm với các đối tác quốc tế...Hầu hết các hợp đồng này đều đòi hỏi phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Nên Ngƣời đƣợc bảo lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro và gặp nhiều rủi ro về tài chính, cho nên khi một ngân hàng đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc, bảo lãnh vay vốn cho Ngƣời đƣợc bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một công cụ tài trợ, giúp Ngƣời đƣợc bảo lãnh có đƣợc khoản tài trợ ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ trong việc thi công công trình xây dựng, ngƣời thi công sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nhƣ phải làm hoàn tất công trình hay từng hạn mục công trình thì mới nhận đƣợc thanh toán của ngƣời chủ công trình và công ty xây dựng, do vậy ngƣời thi công sẽ đề nghị chủ công trình và công ty xây dựng ứng trƣớc cho một khoản tiền, ngân hàng Nguyễn Thu Trang 13 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp sẽ phát hành một bảo lãnh đảm bảo hoàn lại khoản tiền đó cho công ty xây dựng và chủ công trình. Nhƣ vậy ngƣời thi công sẽ đƣợc tài trợ một khoản tài chính nhất định khi thực hiên bảo lãnh ngân hàng. Sự tài trợ này cũng có thể đƣợc cung cấp trực tiếp do uy tín và quan hệ lâu dài của khách hàng với ngân hàng, hoặc do sự chỉ định của chính phủ để doanh nghiệp có thể thực hiện đƣợc các dự án lớn, phát triển các ngành mũi nhọn trong toàn bộ cơ cấu nền kinh tế. II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1. Theo mối quan hệ giao dịch 1.1 Bảo lãnh trực tiếp Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết không huỷ ngang, trực tiếp trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng hay nói cách khác chịu mọi trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thƣờng đƣợc ngân hàng ngƣời xin bảo lãnh phát hành. Trong trƣờng hợp ngƣời nhận bảo lãnh ở một nƣớc khác, bảo lãnh sẽ đƣợc thông báo qua ngân hàng đại lý tại nƣớc sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ đóng vai trò là ngân hàng thông báo và chuyển nội dung thƣ bảo lãnh chứ không đƣợc coi là ngân hàng thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thƣ bảo lãnh và các tranh chấp phát sinh nếu có sau này. Nguyễn Thu Trang 14 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp Sơ đồ Bảo lãnh trực tiếp Ngân hàng phát hành (Issuing bank) (2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh Bảo lãnh (3) cam kết bảo lãnh Ngân hàng Thông báo (Advising bank) Thông báo Bên đƣợc (1) Hợp đồng bảo lãnh thƣơng mại (Principal) Bên thụ hƣởng (Beneficiary) Trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh phát hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với công ty thực hiện phát hành trái phiếu nhƣng ngƣời yêu cầu bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng là một. Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh thanh toán qua trái phiếu đối với ngƣời mua. Nếu công ty không thu đủ số tiền cần huy động trong lần phát hành trái phiếu, ngân hàng sẽ bù đắp. Loại hình bảo lãnh này hiện đang đƣợc sử dụng phổ biến và thông dụng không chỉ trong giao dịch tại thị trƣờng nội địa mà cả trong giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, bảo lãnh trực tiếp dễ gây rủi ro do khoảng cách xa xôi và thủ tục đòi tiền phức tạp. 1.2 Bảo lãnh gián tiếp Bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát hành bảo lãnh theo chỉ thị của một nhân hàng trung gian phục vụ cho ngƣời đƣợc bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Ngƣời đƣợc bảo lãnh không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Cũng tƣơng tự nhƣ bảo lãnh trực tiếp, ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể thông báo trực tiếp tới ngƣời hƣởng thụ hay thông qua một ngân hàng thông báo. Ngân hàng thứ nhất (hay còn gọi là ngân hàng chỉ dẫn) đồng ý phát hành một thƣ bảo lãnh theo chỉ thị của ngƣời xin bảo lãnh đến ngân hàng thứ hai thụ hƣởng, Nguyễn Thu Trang 15 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp đồng thời chỉ thị cho ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp) phát hành thƣ bảo lãnh cho ngƣời thụ hƣởng. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngân hàng thứ hai cũng tƣơng tự nhƣ quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngƣời đƣợc bảo lãnh. Trong hình thức bảo lãnh này, ngân hàng thứ hai là ngân hàng cam kết đảm bảo trực tiếp và chịu nghĩa vụ tài chính với ngƣời nhận bảo lãnh. Ngƣời hƣởng không đƣợc quyền và không phải đòi tiền tại ngân hàng chỉ thị mà là tại ngân hàng phát hành. Khi nhận đƣợc đòi tiền, ngân hàng phát hành thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng và thu lại số tiền này từ tài khoản của ngân hàng chỉ thị theo cam kết trong bảo lãnh đối ứng. Ngân hàng phát hành (Issuing bank) (3) Bảo lãnh đối ứng Ngân hàng chỉ thị (Instructing bank) (2) Yêu cầu phát hành Bên đƣợc bảo lãnh (Principal) Sơ đồ Bảo lãnh đối ứng Bảo lãnh (4)Cam kết bảo lãnh (1) Hợp đồng thƣơng mại Ngân hàng Thông báo (Advising bank) Thông báo Bên thụ hƣởng (Beneficiary) Bảo lãnh đối ứng đƣợc sử dụng chủ yếu trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng là ngƣời nƣớc ngoài, Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại lý của Ngân hàng chỉ thị tại quốc gia của Bên thụ hƣởng. Bảo lãnh đối ứng cũng đƣợc sử dụng khi Ngân hàng phát hành là do Bên thụ hƣởng chỉ định, nhƣng lại không có quan hệ với Bên đƣợc bảo lãnh. Khi đó, Bên đƣợc bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một bảo lãnh đối ứng cho Ngân hàng phát hành. 1.3 Xác nhận bảo lãnh Sau khi nhận đƣợc thƣ bảo lãnh từ Ngân hàng phát hành, ngân hàng phục vụ bên thụ hƣởng đóng thêm xác nhận đảm bảo khả năng thanh toán vào thƣ bảo lãnh trƣớc khi thông báo cho bên thụ hƣởng. Trong trƣờng hợp Bên đƣợc bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, Ngân Nguyễn Thu Trang 16 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp hàng xác nhận sẽ thay mặt Bên thụ hƣởng tiến hành truy đòi đối với Ngân hàng phát hành và Ngân hàng phát hành sẽ bồi thƣờng cho Bên thụ hƣởng thông qua Ngân hàng xác nhận. Nếu Ngân hàng phát hành không thực hiện đƣợc nghĩa vụ bảo lãnh thì Ngân hàng xác nhận phải thực hiện thay và coi đây là một khoản cho vay bắt buộc đối với Ngân hàng phát hành. Sơ đồ Xác nhận bảo lãnh Ngân hàng phát hành (Issuing bank) (2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh Bên đƣợc bảo lãnh (Principal) (3) Tƣ bảo lãnh (1) Hợp đồng thƣơng mại Ngân hàng Xác nhận (Confirming bank) (4) Xá c nhận bảo lãnh và thông báo Bên thụ hƣởng (Beneficiary) Với xác nhận bảo lãnh, Bên thụ hƣởng sẽ đƣợc đảm bảo chắc chắn hơn bằng uy tín và khả năng tài chính của hai ngân hàng: Ngân hàng phát hành và Ngân hàng xác nhận. Xác nhận bảo lãnh chủ yếu áp dụng trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng thiếu thông tin về Ngân hàng phát hành hoặc khó khăn trong việc trực tiếp thực hiện quyền truy đòi. 1.4 Đồng bảo lãnh Đối với một số nghĩa vụ bảo lãnh có giá trị lớn vƣợt quá quy định an toàn vốn tối thiểu của ngân hàng (15% vốn tự có), các ngân hàng buộc phải hợp tác với nhau và thực hiện bảo lãnh dƣới hình thức đồng bảo lãnh. Đồng bảo lãnh là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối Trong nghiệp vụ đồng bảo lãnh, ngân hàng đầu mối - thƣờng là ngân hàng có uy tín và giàu kinh nghiệm - đại diện đứng ra phát hành bảo lãnh và trả phí cho các Nguyễn Thu Trang 17 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ. Nếu phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, ngân hàng đầu mối sẽ đòi bồi hoàn từ các ngân hàng đồng minh theo tỷ lệ tham gia của họ trên cơ sở các bảo lãnh đối ứng do các ngân hàng này phát hành cho ngân hàng đầu mối. Sơ đồ Đồng bảo lãnh Ngân hàng 1 (3)Cam kết đồng bảo lãnh Ngân hàng đầu mối (Leading bank) (2) Yêu cầu phát hành bảo lãnh Bảo lãnh Ngân hàng Thông báo (Advising bank) (4) Đồng Thông bảo lãnh báo Ngân hàng 2 Bên đƣợc bảo (1) Hợp đồng Bên thụ hƣởng lãnh (Beneficiary) thƣơng mại (Principal) 2 Theo tính chất bảo đảm 2.1 Bảo lãnh vô điều kiện Bảo lãnh vô điều kiện hay còn gọi là bảo lãnh theo yêu cầu là dạng bảo lãnh có tính chất độc lập với các giao dịch khác, kể cả hợp đồng là cơ sở để bảo lãnh đƣợc phát hành. Do vậy, nó đƣợc goi theo thuật ngữ chung là Independent Guarantee. Ngƣời phát hành bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bảo lãnh ngay khi nhận đƣợc yêu cầu (first demand, on demand) thông qua việc xuất trình một số chứng từ do ngƣời nhận bảo lãnh hay còn gọi là ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh phát hành, mà không đƣợc viện dẫn bất kỳ một lý do chủ quan hay khách quan nào. Loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc sử dụng rất phổ biến vì sự thuận tiện và lợi thế cho ngƣời thụ hƣởng và phù hợp với tập quán và thông lệ giao dịch của ngân hàng thƣơng mại trên thế giới. Tuy nhiên, cũng vì vậy mà nó có một nhƣợc điểm là có thể xảy ra gian lận, thậm chí lừa đảo nếu ngƣời thụ hƣởng là đối tác không trung thực gian dối do việc đòi bồi thƣờng mang tính chủ quan. 2.2 Bảo lãnh có điều kiện Nguyễn Thu Trang 18 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp Theo hình thức bảo lãnh này thì ngƣời hƣởng thụ bảolãnh nếu muốn đƣợc bồi thƣờng thiệt hại thì phải xuất trình chứng từ của phía thứ ba hoặc của toà án chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh. Do có những điều kiện xác lập chứng từ nhƣ vậy nên bảo lãnh có điều kiện về bản chất rất tƣơng đồng với nghiệp vụ bảo hiểm, theo đó ngƣời đƣợc bảo hiểm phải xuất trình các chứng từ chứng minh sự tổn thất thì mới đƣợc bồi thƣờng. Mặc dù các điều kiện này gây khó khăn cho ngƣời thụ hƣởng do việc bồi thƣờng không đƣợc thực hiện ngay, mà phải qua các thủ tục pháp lý khác nhƣng phía ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành lại hài lòng vì nó đảm bảo tính khách quan. Tuy nhiên, quan trọng và có ý nghĩa hơn là nó có tác dụng ngăn ngừa tối đa sự gian lận hoặc lừa đảo của phía ngƣời nhận bảo lãnh, điều có thể xảy ra và đã xảy ra trên thế giới và ngay cả ở Việt Nam. Do tính chất kém linh hoạt và không phù hợp với thông lệ giao dịch của ngân hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít đƣợc sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng. Ngƣời ta cho rằng dạng bảo lãnh này không đúng với bản chất của bảo lãnh theo đúng nghĩa của nó mà thuộc kiểu bảo đảm trong lĩnh vực bảo hiểm. Bảo lãnh có điều kiện hiện nay chỉ đƣợc sử dụng nhiều ở khu vực Trung Đông, Bắc Phi và rất ít đƣợc ƣa chuộng tại Châu Âu. Một số nƣớc khác thì chấp nhận dạng bảo lãnh đƣợc pha trộn tính chất của hai loại bảo lãnh vô điều kiện và bảo lãnh có điều kiện, miễn rằng các bên chấp nhận và ngân hàng đồng ý phát hành. 3. Theo tính hiệu lực của bảo lãnh Theo tính hiệu lực của bảo lãnh, bão lãnh đƣợc chia thành bảo lãnh theo món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh tuần hoàn: - Bảo lãnh theo món là bảo lãnh do ngân hàng phát hàng theo hợp đồng bảo lãnh ký kết từng lần. Theo đó hợp đồng bảo lãnh chỉ có hiệu lực một lần duy nhất. Bảo lãnh theo món thƣờng đƣợc áp dụng đối với khách hàng không có nhu cầu đƣợc bảo lãnh thƣờng xuyên. - Bảo lãnh theo hạn mức là bảo lãnh do ngân hàng phát hành theo hợp đồng bảo lãnh hạn mức đã đƣợc ký kết áp dụng trong một thời gian nhất định. Khi có nhu Nguyễn Thu Trang 19 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp cầu đƣợc bảo lãnh, khách hàng chỉ cần trình các giấy tờ cần thiết và ký kết với ngân hàng một hợp đồng bảo lãnh nhỏ căn cứ theo hợp đồng bảo lãnh chính. Bảo lãnh theo hạn mức đƣợc áp dụng với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thƣờng xuyên, chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và doanh nghiệp xây lắp. - Bảo lãnh tuần hoàn là loại bảo lãnh ngân hàng mà hiệu lực và giá trị của nó tự động lặp lại sau một khoảng thời gian nhất định. Bảo lãnh tuần hoàn đƣợc áp dụng chủ yếu với những khách hàng có nhu cầu bảo lãnh với giá trị ổn định theo một chu kỳ nhất định ví dụ nhƣ bảo lãnh thanh toán để nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ sản xuất… 4. Theo tính chất chuyển nhƣợng Theo tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh, có hai loại: bảo lãnh có thể chuyển nhƣợng và bảo lãnh không thể chuyển nhƣợng: - Bảo lãnh có thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh có thể chuyển quyền thụ hƣởng cho một đối tƣợng khác không giới hạn. - Bảo lãnh không thể chuyển nhượng là loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh không đƣợc chuyển quyền thụ hƣởng cho đối tƣợng khác. Tính chất chuyển nhƣợng của bảo lãnh phải đƣợc quy định rõ ngay khi phát hành bảo lãnh. 5. Theo đối tƣợng bảo lãnh Cách phân loại này dựa trên tính chất của hợp đồng cơ sở giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh. 5.1 Bảo lãnh dự thầu Đây là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên mời thầu, để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trƣờng hợp, khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc không nộp đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay. Hiện nay đấu thầu là một hoạt động rất phổ biến trên thế giới, nó đƣợc áp dụng trong mọi lĩnh vực nhƣ thƣơng mại, dịch vụ, đặc biệt là đối với các hợp đồng xây dựng công trình lớn, các công trình công cộng. Qua đấu thầu chủ công trình sẽ Nguyễn Thu Trang 20 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp chọn đƣợc đối tác có đủ điều kiện tối ƣu nhất để ký hợp đồng nhằm tránh các rủi ro trong quá trình đấu thầu nhƣ ngƣời dự thấu không có đủ khả năng thực hiện hợp đồng, hoặc trúng thầu nhƣng tự bỏ cuộc do đặt giá quá thấp để trúng thầu. Do đó, điều kiện của quy chế dự thầu là ngƣời dự thầu phải cung cấp một bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee) do ngân hàng có uy tín phát hành để đảm bảo rằng ngƣời dự thầu sẽ không bỏ dở đấu thầu, không thay đổi hồ sơ dự thầu trong thời gian đấu thầu và đặc biệt là phải ký hợp đồng sau khi trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu thƣờng có giá trị 1%-5% giá trị hợp đồng với điều kiện thanh toán là theo yêu cầu (on demand). Nếu ngƣời dự thầu hoạt động ở nƣớc ngoài, chủ công trình sẽ yêu cầu bảo lãnh dự thầu gián tiếp. Ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh (chủ công trình) sẽ có quyền đòi tiền khi ngƣời dự thầu vi phạm cam kết dự thầu, ngay cả trƣờng hợp ngƣời dự thầu không cung cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng sau khi ký hợp đồng. Thời hạn của bảo lãnh kết thúc tƣơng đƣơng với thời gian trúng thầu. Tuy nhiên bảo lãnh cũng có thể đƣợc kéo dài trên nguyên tắc “rút hồ sơ hoặc gia hạn” (withdraw or extend) nhằm đảm bảo các thủ tục ký kết hợp đồng và quan trọng hơn là chủ thầu cung cấp kịp bảo lãnh thực hiện hợp đồng để tiếp tục hoàn chỉnh đấu thầu đến thực hiện. Trƣờng hợp không trúng thầu thì bảo lãnh dự thầu tự động hết hiệu lực và đƣợc trả lại ngân hàng phát hành. 5.2 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu thanh toán bảo lãnh : không thực hiện đúng tiến độ giao hàng, hay tiến độ xây dựng công trình và ngân hàng sẽ thanh toán thay. Đây là loại bảo lãnh đƣợc sử dụng thƣờng xuyên và thông dụng nhất, có thể đƣợc sử dụng cho bất kỳ loại giao dịch nào khi hai bên cần có sự đảm bảo của ngân hàng đối với việc thực hiện cam kết. Thông thƣờng loại bảo lãnh này thƣờng đƣợc dùng kèm với một bảo lãnh khác, chẳng hạn khi chủ thầu đƣợc cấp bảo lãnh thanh Nguyễn Thu Trang 21 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp toán theo tiến độ hoàn thành công trình, số tiền của bảo lãnh thực hiện hợp đồng (khoảng 5%-10% giá trị hợp đồng) có thể tăng lên. Giá trị này phải tăng dần đạt mức ngang với số tiền đã trả cho chủ thầu theo đúng hợp đồng cơ sở. Hiện nay bảo lãnh thực hiện hợp đồng đƣợc sử dụng nhiều nhất tại Việt Nam do trong giao dịch thƣơng mại, ngƣời mua nƣớc ngoài lo ngại phía Việt Nam không giao hàng hoặc giao hàng không đúng thời hạn quy định trong hợp đồng. Bên cạnh đó, trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới thì nhu cầu đối với bảo lãnh dự thầu cũng ngày càng tăng do ngày càng nhiều các doanh nghiệp Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài tham gia đấu thầu các công trình mang tầm cỡ quốc gia và quốc tế. 5.3. Bảo lãnh thanh toán Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn. Ngân hàng cam kết sẽ chi trả tiền thi công công trình, phí sửa chữa thiết bị, tiền thuê máy móc, chuyên gia, công nghệ hay tiền bán hàng hoá, tiền gia công cho ngƣời nhận bảo lãnh. Loại bảo lãnh này, về mục đích giống nhƣ tín dụng thƣ thƣơng mại thông thƣờng là bảo đảm cho nghĩa vụ thanh toán. Tuy nhiên, nó hoàn toàn khác về bản chất và phƣơng thức truy đòi tiền, trong bảo lãnh thanh toán, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát hành là trách nhiệm thứ yếu, nghĩa là, ngân hàng chỉ chịu thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không thanh toán và vi pham hợp đồng. Còn thƣ tín dụng thƣơng mại, trách nhiệm thanh toán của ngân hàng là đầu tiên, đại diện cho ngƣời mua thanh toán tiền cho ngƣời bán khi ngƣời bán đã thực hiện đú²ng hợp đồng thƣơng mại, mọi phát sinh từ hợp đồng thƣơng mại đều ảnh hƣởng tới quyết định thanh toán của ngân hàng. Bảo lãnh thanh toán thƣờng có những điều kiện trả tiền mang tính khách quan hơn là các bảo lãnh vô điều kiện khác. Nó yêu cầu ngƣời hƣởng phải xuất trình hoá đơn bán hàng cho ngƣời mua và có thể đƣợc xác thực bởi một bên thứ ba nhƣ hải quan cửa khẩu. Thông thƣờng bảo lãnh thanh toán bằng 100% giá trị hợp Nguyễn Thu Trang 22 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp đồng. Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thanh toán do các bên tự thoả thuận, thƣờng kết thúc khi việc thanh toán hoàn tất. Thời hạn và giá trị của bảo lãnh thanh toán có thể giảm dần theo tiến độ thanh toán cho ngƣời hƣởng. 5.4 Bảo lãnh vay vốn Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trƣờng hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi đối với bên nhận bảo lãnh ngay khi bên này có yêu cầu. Bảo lãnh vay vốn thƣờng đƣợc sử dụng trong các giao dịch vay vốn mà qui mô khoản vay lớn, thời hạn vay dài và vay của nƣớc ngoài. Phạm vi bảo lãnh: Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm toàn bộ nợ gốc lãi và các chi phí phát sinh liên quan đến khoản vay (nếu có). Giúp cho khách hàng vay vốn trong các giao dịch mà việc bảo lãnh vay vốn là bắt buộc (ví dụ: vay vốn nƣớc ngoài).Bảo lãnh vay vốn từ một ngân hàng có uy tín giúp tăng độ tin cậy của khách hàng với đối tác của mình qua đó làm cho triển vọng thành công của giao dịch vay vốn trở nên chắc chắn hơn. Bảo lãnh vay vốn mang tính rủi ro cao cho ngân hàng bảo lãnh nên việc thực hiện chúng rất phức tạp và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lƣỡng về phía ngân hàng. Ngân hàng cần phải xem xét đến tính khả thi của dự án vay vốn, các điều kiện về tài sản cầm cố, thế chấp, mức ký quỹ phù hợp. Có trƣờng hợp ngân hàng bảo lãnh có thể yêu cầu ký quỹ dến 100% giá trị thƣ bảo lãnh. Thời hạn hiệu lực do các bên tự thoả thuận. Giá trị bảo lãnh có thể gồm cả nợ gốc lẫn lãi tuỳ thuộc yêu cầu của bên cho vay. 5.5. Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước Đây là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trƣớc của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trƣớc mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. Bảo lãnh này chủ yếu đƣợc phát hành cho các chủ nợ, đối tƣợng đƣợc đảm bảo là các hợp đồng tín dụng, hợp đồng tài trợ, hoặc các tín dụng thƣ thƣơng mại có điều khoản ứng trƣớc (advance/ down payment). Nguyễn Thu Trang 23 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp Trong lĩnh vực xây dựng, chủ đầu tƣ có thể trả trƣớc một tỷ lệ của số tiền thi công cho chủ thầu. Để đảm bảo việc trả lại tiền ứng trƣớc nếu phía thi công không thực hiện đƣợc hợp đồng, chủ thầu phải cấp một bảo lãnh hoàn trả cho chủ đầu tƣ. Trong thƣơng mại, ngƣời bán có thể nhận đƣợc số tiền này thƣờng từ 10%- 30% giá trị của hợp đồng. Để đảm bảo viêc hoàn trả, ngƣời mua yêu cầu phải có bảo lãnh từ ngân hàng của ngƣời bán với giá trị đúng bằng số tiền ứng trƣớc (có hoặc không cộng thêm tiền lãi phát sinh). Bảo lãnh này chỉ có hiệu lực khi hợp đồng cơ sở đã đƣợc thực hiện. Thời hạn của bảo lãnh thƣờng gắn liền với thời hạn của hợp đồng cơ sở và giá trị bảo lãnh có thể giảm dần theo kỳ hạn trả nợ hoặc tiến độ giao hàng. Bảo lãnh trả nợ vay thƣờng đƣợc thực hiện trong hệ thống các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hay giữa các ngân hàng trong nƣớc và nƣớc ngoài nhằm mục tiêu luôn đảm bảo nguồn tài trợ cho Việt Nam đƣợc hoàn trả đủ và đúng hạn 5.6 Bảo lãnh bảo hành Thông thƣờng các thiết bị máy móc đều có bảo hành của nhà sản xuất. Đối với ngƣời mua, họ sẽ không bị thiệt hại bởi thiết bị đã đƣợc đảm bảo bởi phía ngƣời thứ ba, đặc biệt đối với máy móc thiết bị hiện đại, giá trị cao, đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Thời hạn của bảo lãnh là từ khi bắt đầu lắp ráp sử dụng thiết bị cho đến hết thời gian bảo hành. Giá trị thƣ bảo lãnh thƣờng từ 2%-5% giá trị của hợp đồng. Với loại hình bảo lãnh này, nhà thầu có quyền nhận nốt phần còn lại của số tiền thi công mà không bị chủ công trình giữ lại để đảm bảo cho việc sửa chữa sự cố của công trình. Số tiền phía thi công đƣợc rút tƣơng đƣơng với trị giá của bảo lãnh. Trong trƣờng hợp này, bảo lãnh bảo hành cũng đƣợc coi là công cụ tài trợ cho chủ thầu. Hiện nay, loại hình bảo lãnh này khá phổ biến ở các nƣớc nhƣng chƣa đƣợc sử dụng tại Việt Nam. Điều này là do phía Việt Nam khi ký hợp đồng mua thiết bị nƣớc ngoài thƣờng vẫn yêu cầu điều khoản bảo hành, nhƣng lại không có biện pháp thực hiện bảo hành nên không ít trƣờng hợp phía nƣớc ngoài không thực hiện hoàn chỉnh nghĩa vụ của ngƣời bán. Đối với hợp đồng mua bán trong nƣớc, các bên nên sử dụng bảo lãnh của ngân hàng thay cho việc giữ lại một phần tiền trong thời gian bảo hành. Điều này vừa thuận tiện cho nhà cung cấp vừa đảm bảo an toàn cho chủ Nguyễn Thu Trang 24 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp công trình và phù hợp với quy chế Đấu thầu trong đó quy định thời hạn bảo lãnh kéo dài đến hết thời hạn bảo hành. 6. Các loại bảo lãnh khác a. Thư tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit) Thƣ tín dụng dự phòng là loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tƣơng tự, dù đƣợc gọi hay miêu tả thế nào, theo đó ngân hàng cam kết với ngƣời thụ hƣởng sẽ trả một khoản tiền mà ngƣời yêu cầu mở tín dụng thƣ đã thanh toán hoặc ứng trƣớc, hay thanh toán một khoản nợ của ngƣời mở, hoặc bồi thƣờng những thiệt hại do ngƣời mở không thực hiện đƣợc nghĩa vụ của mình. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc sử dụng không phải nhƣ một phƣơng tiện cấp vốn hay phƣơng tiện trả tiền mà là một phƣơng thức bảo đảm hợp đồng. Cũng nhƣ bảo lãnh độc lập, thƣ tín dụng dự phòng là một công cụ rất đa năng, sử dụng đƣợc ở bất cứ lĩnh vực nào có nhu cầu bảo đảm. Nó có thể đƣợc dùng để bảo đảm thanh toán cho các khoản vay, ứng trƣớc, đền bù tổn thất do vi phạm cam kết, không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cả trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên tín dụng dự phòng theo sự hình thành cũng nhƣ tên gọi của nó, kỹ thuật nghiệp vụ thiên về tín dụng chứng từ hơn là bảo lãnh độc lập. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc phát hành và sử dụng theo “Điều lệ và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ - UCP 500” của phòng thƣơng mại quốc tế. b. Bảo lãnh vận đơn (Bill of lading Guarantee) Mục đích của bảo lãnh này là nhằm bảo vệ những ngƣời có quyền lợi chính đáng trƣớc sự lợi dụng vận đơn. Trị giá bảo lãnh thƣờng từ 100%-150% giá trị hàng hoá để có thể bù đắp thiệt hại phát sinh. Bảo lãnh vận đơn gồm hai loại chính: - Loại thứ nhất: ngƣời xuất khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân hàng sẽ cam kết với nhà nhập khẩu bồi thƣờng mọi thiệt hại phát sinh đối với ngƣời này do việc vận hơn gốc không đƣợc xuất trình hoặc xuất trình không kịp thời. - Loại thứ hai: ngƣời nhập khẩu là ngƣời đề nghị phát hành bảo lãnh. Ngân hàng cam kết với ngƣời vận tải sẽ chịu bồi thƣờng mọi thiêt hại nếu hàng hoá đƣợc giao không có chứng từ cho một ngƣời không có quyền nhận hàng, do chứng từ thất Nguyễn Thu Trang 25 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp lạc hoặc đến chậm hơn tàu, hoặc chủ hãng vận tải đƣợc uỷ nhiệm nhận hàng không có chứng từ. c. Bảo lãnh sai sót chứng từ nhờ thu Mục đích của loại bảo lãnh này là nhằm đền bù thiệt hại trong khuôn khổ phƣơng thức thanh toán nhờ thu do việc xuất trình giấy tờ, chứng từ không phù hợp hoàn toàn với những điều khoản của hợp đồng mua bán hoặc số lƣợng chứng từ thiếu không đƣợc bổ sung. d. Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là cam kết của của tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lƣợng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trƣờng hợp khách hàng vi phạm chất lƣợng sản phẩm và phải bồi thƣờng cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì ngân hàng sẽ thực hiện thay. e. Bảo lãnh hối phiếu Là cam kết của ngân hàng sẽ trả tiền cho ngƣời hƣởng lợi khi hối phiếu đến hạn trả tiền mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện các trách nhiệm về tài chính của mình nhƣ đã quy định. Với hình thức bảo lãnh này phải ghi rõ nội dung và kèm theo chữ ký của ngƣời đại diện đứng ra bảo lãnh. Ngân hàng chịu trách nhiệm đến mức nhƣ trách nhiệm của ngƣời đƣợc bảo lãnh đối với bên thụ hƣởng trừ khi ngân hàng đã quy định trong hối phiếu. f. Bảo lãnh thuế quan Trong nhiều trƣờng hợp hàng hoá đƣợc nhập khẩu vào một nƣớc nào đó nhằm mục đích trƣng bày tại triển lãm hay tham dự hội chợ trong một khoảng thời gian xác định rồi sẽ tái xuất. Hay trong trƣờng hợp một công ty thi công cần nhập khẩu máy móc vào một nƣớc nào đó để thi công nhƣng sau khi thi công xong lại xuất khẩu máy móc đó về bản quốc. Những hàng hoá hay máy móc đó theo quy định của hải quan các nƣớc thì sẽ không phải nộp thuế xuất nhậnp khẩu. Do vậy, hải quan nƣớc mà hàng hoá đó đƣợc tạm nhập, tái xuất sẽ yêu cầu chủ hàng phải có một bảo lãnh nhằm đảm bảo rằng nếu quá thời hạn đăng ký mà hàng hoá hay máy móc Nguyễn Thu Trang 26 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp đó không tái xuất thì hải quan sẽ có quyền yêu cầu Ngƣời bảo lãnh thanh toán tiền thuế nhập khẩu và tiền phạt g. Bảo lãnh phát hành chứng khoán Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thƣơng mại đƣợc phép hỗ trợ cho công ty phát hành chứng khoán của mình, hoặc chủ sở hữu chứng khoán phát hành và phân phối chứng khoán bằng việc thoả thuận mua bán chứng khoán để bán lại hoặc bán chứng khoán thay mặt ngƣời phát hành hay ngƣời chủ sở hữu. Bởi vì có những công ty muốn phát hành chứng khoán của mình ra thị trƣờng nhƣng quá trình này gặp khó khăn do uy tín của công ty chƣa đủ để công chúng tín nhiệm hay mạng lƣới cung ứng của nó còn yếu. Ngân hàng sẽ căn cứ vào mục đích của đợt phát hành cổ phiếu, khả năng tài chính, hiệu quả sử dụng vốn, loại hàng hoá dự định sản xuất, quan hệ của công ty với ngân hàng để quyết định có bảo lãnh hay không. Có các loại thoả thuận giữa ngân hàng và nhà phát hành chứng khoán là: cam kết làm hết sức mình (best effort), cam kết hoặc là mua hết hoặc là không mua gì hết (all or none), cam kết sẵn sàng hỗ trợ (stand by). Trong mỗi cam kết này, ngƣời ta phân chia rủi ro cho nhà phát hành và ngân hàng. Loại nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng đó là cam kết mua hết tất cả vì khi đứng ra làm ngƣời bảo lãnh phát hành chứng khoán, ngân hàng phải làm một cam kết với ngƣời phát hành chứng khoán là phải mua và bán hết số lƣợng đã phát hành. Điều này cũng có nghĩa là, ngƣời bảo lãnh phát hành chứng khoán cũng là ngƣời bao tiêu toàn bộ “hàng hoá” đã đƣợc phát hành ra. Quy định này cũng giống nhƣ quy định cho ngân hàng phải trả nợ thay cho ngƣời vay khi ngƣời vay không có khả năng thanh toán. Đề xuất việc ngân hàng bảo lãnh phát hành chứng khoán ở Việt Nam đƣợc xuất phát từ một thực tế là, nhu cầu tăng vốn hoạt động của các tổ chức trong nền kinh tế; trong đó có cả các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại cổ phần là rất lớn nên muốn qua nghiệp vụ này một mặt để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà hiện nay đang còn rất nghèo nàn; mặt khác còn quan trọng hơn nhiều là qua đó để thu hút một số lƣợng vốn rất lớn còn chƣa đƣợc làm cho sinh sôi nẩy nở trong toàn bộ nền kinh tế cho đầu tƣ trung và dài hạn. Chính vì vậy, khi các ngân hàng thực hiện việc bảo lãnh phát hành chứng Nguyễn Thu Trang 27 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp khoán thì hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán có điều kiện để tăng lên, điều mà các nhà đầu tƣ, kinh doanh chứng khoán đã và đang mong đợi. Bảo lãnh phát hành chứng khoán là một trong những nghiệp vụ có khả năng đem lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho bản thân các ngân hàng với tƣ cách là ngƣời bảo lãnh mà quan trọng hơn là cho tất cả những ai có nhu cầu đầu tƣ trên thị trƣờng chứng khoán. Đặc biệt, với các doanh nghiệp không phải ngân hàng muốn phát hành cổ phiếu khi có bảo lãnh của ngân hàng thì khả năng bán ra của các cổ phiếu này là rất lớn. Tuy vậy, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau nên đến nay nghiệp vụ này hầu nhƣ chƣa đƣợc thực hiện. Một mặt cũng có thể do nhu cầu bảo lãnh phát hành chứng khoán của các doanh nghiệp không phải ngân hàng chƣa có; mặt khác bản thân các ngân hàng thƣơng mại đang còn rất dè dặt đối với nghiệp vụ đang còn quá mới mẻ này. Để có thể thực hiện đƣợc nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, bản thân các ngân hàng thƣơng mại phải là các ngân hàng mạnh, có uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình. Đây là điều kiện tiên quyết để các ngân hàng thƣơng mại có thể đứng ra đảm nhận một loại dịch vụ sẽ có thể rất sôi động nhƣng đồng thời cũng chứa đầy các yếu tố rủi ro mỗi khi cổ phiếu phát hành ra nhƣng không có ngƣời mua. Sự tăng thêm về vốn điều lệ của các ngân hàng thƣơng mại là một trong những điều kiện rất quan trọng để các ngân hàng thƣơng mại thể hiện uy tín của mình với khách hàng; đặc biệt khi họ phải đóng vai trò là ngƣời bảo lãnh phát hành chứng khoán. III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1. Các nguồn luật điều chỉnh 1.1 Nguồn luật quốc tế về bảo lãnh Cho tới thời điểm hiện tại, chƣa có một công ƣớc quốc tế thống nhất nào thực sự điều chỉnh các quan hệ bảo lãnh mặc dù một số nƣớc hay nhóm nƣớc đã có những thoả thuận tƣơng trợ tƣ pháp để thi hành những phán quyết tƣ pháp nƣớc ngoài trong lãnh thổ nƣớc mình. Nguyễn Thu Trang 28 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp Gần đây nhất, Uỷ Ban Liên Hợp Quốc về Luật Thƣơng Mại Quốc Tế (gọi tắt là UNCITRAL) đã soạn thảo Công Ƣớc Liên Hợp Quốc về các bảo lãnh độc lập và thƣ tín dụng dự phòng. Tuy nhiên hiện nay Công Ƣớc này vẫn chƣa có hiệu lực thi hành vì theo quy định ở điều 28 mục 1 của Công Ƣớc này thì Công Ƣớc này cần phải có 5 lần phê chuẩn thông qua và chỉ có hiệu lực sau thời gian một năm kể từ ngày phê chuẩn cuối cùng. Năm 1978, phòng Thƣơng Mại Quốc Tế (ICC) đã ban hành ấn bản số 325- Các quy tắc thống nhất về Bảo lãnh hợp đồng (Uniform Rules for Contract Guarantees – URCG ICC 325). Tuy nhiên ấn bản này chƣa thật sự cụ thể, chƣa thật sự nêu rõ đƣợc tính độc lập của bảo lãnh cũng nhƣ tính chứng từ của nó. Để khắc phục những nhƣợc điểm trên cũng nhƣ để hoàn thiện thêm các quy tắc về bảo lãnh, thang 12/1991, Phòng Thƣơng Mại Quốc Tế đã hoàn tất bản số 458 – Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu (Uniform Rules for Demand Guarantees – URDG ICC 458) và ban hành vào tháng 4/1992. Các Quy Tắc này tổng hợp những tiến bộ của Các Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh hợp đồng. Nó không những điều tiết mối quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng mà còn điều tiết những mối quan hệ phát sinh từ bảo lãnh đối ứng. 1.2 Nguồn luật quốc gia Bên cạnh nguồn luật quốc tế qui định về bảo lãnh thì một vài quốc gia đã ban hành các luật và qui định về hình thức nghiệp vụ này. Luật quốc gia và các quy chế đã nêu rõ định nghĩa, mô tả nội dung của bảo lãnh, điều kiện thanh toán và trách nhiệm của các bên liên quan, nhƣng bản thân các luật này chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của nƣớc ban hành luật. Tuy nhiên, có không ít trƣờng hợp nội dung qui định trong luật quốc gia lại trái ngƣợc với các quy ƣớc quốc tế. Chính vì vậy, để giảm thiểu những bất đồng xảy ra khi có sự khác nhau giữa quy định trong luật quốc gia và URDG, các ngân hàng tại những nƣớc có quy định riêng cho nghiệp vụ bảo lãnh thƣờng ghi điều khoản tham chiếu nhƣ sau: “Thư bảo lãnh này được điều chỉnh bởi Quy Tắc Thống Nhất về Bảo lãnh theo yêu cầu (URDG), xuất bản số 458 của Phòng Thương Mại Quốc Tế. Trong Nguyễn Thu Trang 29 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp trường hợp việc áp dụng các điều khoản của URDG có sự bất đồng với luật quốc gia thì thư bảo lãnh sẽ được điều chỉnh bởi luật của nước phát hành thư bảo lãnh”. Ở Việt Nam, theo quy định của luật Thƣơng Mại Việt Nam và quyết đinh số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc về quy chế bảo lãnh ngân hàng thì khi có sự khác biệt giữa luật Việt Nam và luật hay tập quán quốc tế mà Việt nam ký kết hoặc tham gia thì Việt Nam áp dụng luật và tập quán quốc tế. Quy định trên là hoàn toàn hợp lý vì trong điều kiện nền kinh tế nƣớc ta hội nhập vào kinh tế các nƣớc trong khu vực và trên thế giới thì các quan hệ giao dịch với đối tác nƣớc ngoài, cụ thể là giao dịch bảo lãnh quốc tế ngày càng phát triển Về nguyên tắc, luật quốc gia của phía phát hành bảo lãnh sẽ đƣợc áp dụng cho bảo lãnh đó, nếu hai bên không chọn luật của một nƣớc thứ ba. Tuy nhiên, trong phần lớn các trƣờng hợp, đối với các bảo lãnh thƣ do ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phát hành, các đối tác có thể chƣa chấp nhận luật Việt Nam và chọn một luật khác nhƣ luật Anh, Mỹ, Pháp…Song hiểu biết về luật của các nƣớc này của các doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế. Đây chính là một lý do khiến cho phía Việt Nam nên áp dụng Quy ƣớc quốc tế khi giao dịch bảo lãnh với nƣớc ngoài hay khi có sự khác nhau giữa hai nguồn luật. Mặt khác, cũng phải thừa nhận rằng bản thân các doanh nghiệp Việt Nam khi đàm phán với đối tác nƣớc ngoài chƣa quan tâm đến việc phải thoả thuận cụ thể về loại hình bảo lãnh và luật, qui tắc áp dụng. Trong thực tế, các doanh nghiệp của ta thƣờng thụ động chấp nhận các mẫu biểu và nội dung của bảo lãnh thƣ phía nƣớc ngoài đƣa ra và yêu cầu ngân hàng của mình phát hành theo đúng mẫu đó, mặc dù họ không nắm rõ tính pháp lý, đặc biệt là Luật, Quy Tắc nêu trong thƣ bảo lãnh. Trong trƣờng hợp này, tốt nhất các ngân hàng thƣơng mại nên chấp nhận phát hành thƣ bảo lãnh theo một trong các quy tắc quốc tế thay vì áp dụng luật một quốc gia nào đó mà ta không hiểu biết hoặc hiểu biết hết sức mơ hồ. 2. Nội dung của bảo lãnh 2.1 Hình thức phát hành bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng có thể đƣợc phát hành với các hình thức sau: Nguyễn Thu Trang 30 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp - Phát hành cam kết bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh Ngân hàng có thể phát hành cam kết bảo lãnh và xác nhận bảo lãnh cho tất cả các loại hình bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh hoặc xác nhận bảo lãnh đƣợc lập ra theo yêu cầu của bên đƣợc bảo lãnh và các điều khoản trong cam kết phải đƣợc bên nhận bảo lãnh chấp thuận và phù hợp với lợi ích của ngân hàng. - Ký xác nhận bảo lãnh trên hối phiếu, lệnh phiếu Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với loại hình bảo lãnh vay vốn và bảo lãnh vay vốn. Ngân hàng sau khi đối chiếu hối phiếu của Bên đƣợc bảo lãnh hoặc lệnh phiếu của bên nhận bảo lãnh với hợp đồng gốc sẽ đóng dấu xác nhận bảo lãnh trực tiếp lên hối phiếu hoặc lệnh phiếu đó. Ngoài ra, ngân hàng còn có thể tiến hành bảo lãnh theo các hình thức khác theo quy định của Pháp luật nhƣ thƣ tín dụng trả chậm, giấy chứng nhận kỳ hạn nợ với nƣớc ngoài,… 2.2 Nội dung của thư bảo lãnh Tuỳ thuộc vào từng loại bảo lãnh mà nội dung của bảo lãnh phải đƣợc diễn đạt nhằm nêu bật nghĩa vụ của ngƣời bảo lãnh và quyền của ngƣời nhận bảo lãnh, đồng thời nó còn phụ thuộc vào biểu mẫu của từng ngân hàng, hoặc tập quán của từng quốc gia, từng khu vực trên thế giới, hay theo qui định quốc gia của ngân hàng phát hành. Tuy nhiên, nhìn chung các phần của nội dung bảo lãnh đƣợc sắp xếp tƣơng đối giống nhau, thể hiện thông lệ vốn có trong giao dịch bảo lãnh, cụ thể: 1. Tên gọi của bảo lãnh, số tham chiếu, ngày phát hành 2. Tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành 3. Đối tƣợng đƣợc bảo lãnh: Hợp đồng cơ sở, ngày của hợp đồng và các chi tiết liên quan khác. 4. Tên và địa chỉ của ngƣời uỷ nhiệm bảo lãnh 5. Cam kết của ngân hàng bảo lãnh 6. Giá trị của bảo lãnh 7. Thời hạn của bảo lãnh: Ngày có giá trị, ngày và nơi hết hiệu lực của bảo lãnh Nguyễn Thu Trang 31 Lớp: Nhật 2 – K42
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp 8. Những diễn đạt có tính đặc thù của bảo lãnh hoặc các điềukhoản về thuế, phí 9. Điều kiện thanh toán: thủ tục và chứng từ đòi tiền 10. Yêu cầu hoàn trả bảo lãnh cho ngân hàng phát hành 11. Luật hoặc qui tắc áp dụng 2.2.1. Điều kiện thanh toán Đây là điều khoản quan trọng hàng đầu, cốt lõi của một bảo lãnh, quyết định giá trị tuyệt đối của một cam kết và đƣợc ngƣời thụ hƣởng quan tâm nhất. Điều kiện thanh toán là việc ngƣời thụ hƣởng để đƣợc nhận tiền phải xuất trình chứng từ-chứng từ gì, do ai phát hành. Điều này có nghĩa là bảo lãnh đƣa ra những nghĩa vụ để ngƣời thụ hƣởng phải thực hiện trƣớc khi đƣợc thanh toán từ ngân hàng phát hành. Thông thƣờng, chứng từ yêu cầu ghi trong bảo lãnh phải rất đơn giản và mang tính chủ quan, có thể chỉ cần một bản đòi tiền (Claim for payment) hoặc lời tuyên bố vi phạm (Statement of default hay Declaration) của ngƣời hƣởng lợi nói rõ lý do đòi tiền, số tiền là ngân hàng phát hành bảo lãnh se thanh toán ngay. Điều kiện thanh toán phụ thuộc vào từng loại bảo lãnh, qui định nghiệp vụ của từng ngân hàng và đặc biệt là tính chất của bảo lãnh. Nếu là bảo lãnh vô điều kiện thì chứng từ yêu cầu ( Hối phiếu, chứng từ giao hàng, quyết định trúng thầu ) chỉ có giá trị cho ngân hàng lƣu hồ sơ. Nhƣng nếu là bảo lãnh có điều kiện thì chứng từ gốc đính kèm sẽ là cơ sở pháp lý để ngân hàng thanh toán vì đó là điều kiện bắt buộc. Ngân hàng phát hành có thể cho phép ngân hàng phục vụ ngƣời hƣởng lợi đòi tiền bằng điện có mã hoặc bằng SWIFT đồng thời gửi chứng từ bằng chuyển phát nhanh. Tuy nhiên các ngân hàng phát hành chỉ thực thi nghĩa vụ của mình khi nhận đƣợc đòi tiền bằng văn bản. Chứng từ đòi tiền có thể đƣợc xuất trình cho ngân hàng thông báo hoặc bất cứ ngân hàng nào nếu bảo lãnh không ghi cụ thể tên của một ngân hàng đƣợc uỷ quyền, để đòi tiền ngân hàng phát hành. Ngân hàng này có thể hành động với tƣ cách là ngân hàng chuyển chứng từ, ngân hàng xuất trình chứng từ hay ngân hàng chiết khấu (nếu bảo lãnh cho phép), lập thủ tục đòi tiền ngân hàng phát hành theo bảo lãnh. Ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh cũng có quyền trực tiếp xuất trình chứng từ đòi Nguyễn Thu Trang 32 Lớp: Nhật 2 – K42