Bài giản của bà Nguyễn Thị Cúc - chuyên gia Thuế cao cấp - phục vụ ôn thi công chức thuế 2017
Xem thêm bộ công cụ ôn thi công chức thuế http://tanet.vn
Bài giảng của bà Nguyễn Thị Cúc - chuyên gia Thuế cao cấp - giúp bạn ôn thi ngành Thuế 2017.
Xem thêm tại: http://tanet.vn
Tham khảo bộ Công cụ ôn thi công chức thuế
1. Chương 11 GIẢI PHẨU- SINH LÝ VỎ NÃO VÀ HOẠT ĐỘNG THẦN KINH CẤP CAO (P1) ( Anatomy and physiology of the cerebral cortex and the neural activity high level ) Dr Võ Văn Toàn- Quynhon University
2.
3. I/ GIẢI PHẨU- SINH LÝ CỦA VỎ NÃO 1.1. Sơ lược cấu tạo vỏ não Trong quá trình phát triển chủng loại, vỏ bán cầu đại não là là phần trẻ nhất và phức tạp nhất của hệ thần kinh. Đầu tiên xuất hiện não trước ở cá; đến bò sát và chim thì bán cầu và vỏ não đã phát triển hơn; loài có vú, đặc biệt là linh trưởng vỏ não phát triển nhất. Nó hình thành các nếp nhăn, cấu tạo phức tạp, nhiều tầng, diện tích bề mặt và số lượng noron tăng lên không ngừng. Đến người thì nó phát triển vượt bậc, bao trùm lên các phần não bộ phía dưới.
4. Fig. 45.23(TE Art) TIẾN HÓA CÁC PHẦN CỦA HỆ THẦN KINH Cá mập Ếch Mèo Chim Người Dây sống (Spinal cord) Hành tủy (Medulla oblongata) Mảnh thị giác (Optic tectum) Tiểu não (Cerebellum) Não giữa (Midbrain) Não (Cerebrum) Vùng khứu giác (Olfactory tract) Cá sấu
6. 1.1. Sơ lược cấu tạo vỏ não (tt) -Khối lượng não của động vật rất khác nhau: Chuột bạch 4g; Thỏ 10-13g; Chó 72g; Cừu 140g; Heo 180g; Khỉ 400g; Bò 450 g; Ngựa 532g; Trâu 582g; Lạc đà 762g; Voi 4783g; Cá voi 7800g. -Não người có khối lượng khá lớn: Người Pithecanthropus 850-1000g; Người hiện đại 1300- 1400g. -Ở người, bán cầu đại não chiếm 80% toàn bộ khối lượng não; não người có khoảng 100 tỷ noron; diện tích bề mặt là 2500 cm 2 , trong đó 1/3 lộ ra ngoài còn 2/3 bị che lấp trong các rãnh sâu
7. Sự phát triển của vỏ não Khỉ sóc Mèo Chó Tinh tinh Khỉ Rhusus Người
8. 1.1. Sơ lược cấu tạo vỏ não (tt) 1.1.1. Cấu tạo ngoài -Vỏ đại não gồm hai nửa trái, phải đối xứng nhau qua rãnh liên bán cầu với 3 mặt: Mặt trên, mặt dưới và mặt trong -Trên bề mặt đại não có các khe, các rãnh ăn sâu vào trong chia bề mặt đại não thành các thùy, các hồi não. -Mặt trên có 3 khe là khe Sylvius (khe bên); khe Rolando (khe giữa); khe thẳng góc ngoài (khe đỉnh chẩm); chia mặt ngoài thành 4 thùy: thùy trán , thùy đỉnh, thùy thái dương và thùy chẩm.
10. Cấu tạo vỏ não Thùy trán Thùy thái dương Thùy đỉnh Thùy chẩm
11. 1.1.1. Cấu tạo ngoài (tt) Mỗi thùy lại có các rãnh chia chia các thùy thành các hồi não. -Thùy trán: Có 4 hồi não là hồi trán lên, hồi trán 1, hồi trán 2 và hồi trán 3 -Thùy đỉnh: Có 2 rãnh chia thành 3 hồi là hồi đỉnh lên, hồi đỉnh 1 và hồi đỉnh 2 -Thùy chẩm: Có 3 hồi là hồi chẩm 1, hồi chẩm 2 và hồi chẩm 3 -Thùy thái dương: Có 3 hồi là hồi thái dương 1, hồi thái dương 2 và hồi thái dương 3.
12.
13. 1.1.1. Cấu tạo ngoài (tt) Mặt trong có 3 khe: Khe dưới trán, khe thẳng góc trong và khe cựa. Ba khe này chi bán cầu đại não phía trong làm 4 thùy: Thùy vuông, thùy viền, thùy chiêm, thùy thái dương Mặt dưới có 2 khe là khe Bisa và khe Sylvius; chia mặt dưới thành 2 thùy là thùy ổ mắt (ở phía trước) và thùy thái dương-chẩm (ở phía sau).
14. 1.1. Sơ lược cấu tạo vỏ não (tt) 1.1.2. Cấu tạo trong Bổ dọc đại não, ta thấy có 2 phần: phần chất xám và phần chất trắng. Ngoài ra, bên trong có não thất bên (gồm não thất I và II). +Phần chất xám: Phân bổ chủ yếu ở vỏ bán cần đại não. Phần còn lại là các nhân nền như nhân đuôi, nhân bèo, nhân trước tường và thể hạnh nhân. Trong đó nhân đuôi và nhân bèo là trung khu dưới vỏ cao nhất, có chức năng điều hòa nhiệt và dinh dưỡng.
15. 1.1.2. Cấu tạo trong (tt) Vỏ bán cầu đại não có khoảng 100 tỷ noron với hình dạng, mật độ, kích thước và hướng đi khác nhau, có độ dày khoảng 2-3 mm, gồm 6 lớp noron. -Lớp bề mặt ngoài ít nơron -Lớp hạt ngoài là những nơron hình hạt, hình tháp nhỏ -Lớp nơron hình tháp -Lớp hạt trong gồm các nơron hình sao nhỏ -Lớp nơron hạch gồm các nơron có sợi trục dài -Lớp nơron đa hình : Hình tháp, hình thoi
16. 1.1.2. Cấu tạo trong Bổ dọc đại não, ta thấy có 2 phần: phần chất xám và phần chất trắng. Ngoài ra, bên trong có não thất bên (gồm não thất I và II). +Phần chất xám: Phân bổ chủ yếu ở vỏ bán cần đại não. Phần còn lại là các nhân nền như nhân đuôi, nhân bèo, nhân trước tường và thể hạnh nhân. Trong đó nhân đuôi và nhân bèo là trung khu dưới vỏ cao nhất, có chức năng điều hòa nhiệt và dinh dưỡng.
17.
18. 1.1.2. Cấu tạo trong (tt) +Phần chất trắng: Nằm dưới chất xám tạo thành khối dày đặc, bao gồm hệ thống các sợi liên hiệp cùng bên, các sợi liên bán cầu, các sợi dẫn truyền ly tâm và hướng tâm. Trong đó, hệ thống liên bán cầu là lớn nhất, tạo thành thể chai , phía dưới thể chai có một bó sợi chất trắng khác gọi là tam giác não.
20. +Phần chất trắng (tt): Các sợi trong chất trắng có nhiệm vụ khác nhau: -Các sợi liên hợp cùng bên: Nối các phần của vỏ não cùng bên bán cầu -Các sợi liên bán cầu: Nối hai phần đối xứng của bán cầu đại não, trong đó thể chai là bó sợi lướn nhất. -Các sợi dẫn truyền ly tâm và hướng tâm : Liên hệ hai chiều giữa vỏ não với các phần phía dưới. Não thất bên là hai khe hẹp nối với não thất III của não trung gian, bên trong chứa dịch não tủy.
21. I/ GIẢI PHẨU- SINH LÝ CỦA VỎ NÃO (tt) 1.2. Chức năng sinh lý của vỏ não Vỏ bán cầu đại não là trung khu của cảm giác và vận động có ý thức, trung khu của trí nhớ, trí khôn và tư duy. Với 6 lớp nơron và phân chia thành 52 vùng chức năng, mỗi vùng đảm nhiệm một chức năng nhất định. Các vùng này được tập hợp thành 2 vùng chính: Vùng cảm giác và vùng vận động
22. 1.2. Chức năng sinh lý của vỏ não (tt) +Vùng cảm giác: Tiếp nhận các xung động từ cơ quan thụ cảm của cơ thể, gồm một số vùng quan trọng sau: -Vùng cảm giác thị giác nằm ở thùy chẩm - Vùng cảm giác thính giác ở thùy thái dương - Vùng cảm giác khứu giác ở thùy thái dương -Vùng cảm giác vị giác nằm ở hồi đỉnh lên -Vùng cảm giác da và bản thể nằm ở hồi não trung tâm sau, ngay sau rãnh rolando -Vùng cảm giác nóng, lạnh, đau nằm ở hồi đỉnh lên thùy đỉnh.
23.
24.
25. 1.2. Chức năng sinh lý của vỏ não (tt) +Vùng vận động: Ở người và khỉ, vùng vận động phân bố ở hồi trung tâm trước, giữa thùy trán và thùy đỉnh. Ở loài ăn thịt thì vùng vận động nằm chung quanh và nằm sâu vào rãnh chữ thập. Ở dê, cừu thì nó tập trung ở hồi trán lên. Ở lợn, nó phân bố giữa rãnh vành và nhánh trước của khe Sylvius. Ở ngựa, vùng vận động bên nhánh ngang của của khe hình chữ thập và cả vùng nhánh giữa của khe Sylvius phía trên Ngoài ra, ở người còn có vùng hiểu tiếng nói và chữ viết, vùng vận động nói và vùng vận động viết
26.
27.
28. I/ GIẢI PHẨU- SINH LÝ CỦA VỎ NÃO (tt) 1.3. Phương pháp nghiên cứu chức năng sinh lý của vỏ não Để nghiên cứu chức năng sinh lý của vỏ não có các phương pháp sau: -Phương pháp quan sát -Phương pháp kích thích vỏ não -Phương pháp cắt bỏ toàn bộ hoặc từng phần vỏ não -Phương pháp ghi điện não -Phương pháp tạo phản xạ có điều kiện -Phương pháp điều khiển học.