2024 Phương pháp nghiên cứu khoa học PP NCKH-iMac của Dinh.pptHuynhThanh42
iết báo cáo khoa học
Trình bày logic các nội dung nghiên cứu trong báo cáo.
Tuân thủ cấu trúc và yêu cầu trình bày báo cáo khoa học.
Trích dẫn, chú thích các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu.
Như vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học cung cấp cho các nhà khoa học một hệ thống các công cụ và quy trình để thực hiện nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và có hệ thống. Tuân thủ đúng quy trình nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu đạt được mục tiêu tìm kiếm chân lý khoa học và đóng góp cho sự phát triển của khoa học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...LE Van Huy
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - Lê Văn Huy, Trương Trần Trâm Anh - NXb Tài chính (2012), 277 trang
Business Research Methods, Huy L. Van, Anh T. T. T., Financial Publishing, 2012, 277 pp.
2024 Phương pháp nghiên cứu khoa học PP NCKH-iMac của Dinh.pptHuynhThanh42
iết báo cáo khoa học
Trình bày logic các nội dung nghiên cứu trong báo cáo.
Tuân thủ cấu trúc và yêu cầu trình bày báo cáo khoa học.
Trích dẫn, chú thích các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu.
Như vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học cung cấp cho các nhà khoa học một hệ thống các công cụ và quy trình để thực hiện nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và có hệ thống. Tuân thủ đúng quy trình nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu đạt được mục tiêu tìm kiếm chân lý khoa học và đóng góp cho sự phát triển của khoa học.
Phương pháp nghiên cứu khoa học - Business Research Methods - Lê Văn Huy - Le...LE Van Huy
Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh - Lê Văn Huy, Trương Trần Trâm Anh - NXb Tài chính (2012), 277 trang
Business Research Methods, Huy L. Van, Anh T. T. T., Financial Publishing, 2012, 277 pp.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
3. KHÁI NIỆM
• Khoa học (tiếng Anh: science) là hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và
cách vận hành của thế giới tự nhiên, được đúc kết thông qua việc quan sát, mô tả, đo đạc,
thực nghiệm, phát triển lý thuyết và mô được tả dưới dạng định luật, định lý, học thuyết;
• Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết
mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay học thuyết mới nầy, tốt hơn, có thể
thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp
• Khoa học Là hệ thống tri thức về qui luật của vật chất và sự vận động của vật chất,
những qui luật của tự nhiên, xã hội, và tư duy.
https://vi.wikipedia.org/wiki/Khoa_hoc
4. KHÁI NIỆM
• Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật,
hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
• Theo Armstrong và Sperry (1994), nghiên cứu khoa học dựa vào việc ứng dụng các phương
pháp khoa học để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã hội,
và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn
• Theo Earl R. Babbie (1986), nghiên cứu khoa học (scientific research) là cách thức: (1) Con
người tìm hiểu các hiện tượng khoa học một cách có hệ thống; và (2) Là quá trình áp dụng các ý
tưởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích cá sự vật hiện tượng.
• Như vậy, nghiên cứu khoa học là hoạt động tìm hiểu, xem xét, điều tra hoặc thử nghiệm, dựa
trên những số liệu, tài liệu, kiến thức đạt được từ thực nghiệm, để phát hiện ra cái mới về bản
chất sự vật, về thế tự nhiên và xã hội.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013)
5. KHÁI NIỆM
• Đề tài khoa học là một hay một số nhiệm vụ khoa học được đặt ra, có mục tiêu rõ ràng, cụ thể,
tìm hiểu sự vật hiện tượng của thế giới khách quan, của thực tiễn đời sống xã hội, của thực tiễn
sản xuất, có chứa đựng những nội dung thông tin chưa biết, cần được nghiên cứu để làm sáng
tỏ bản chất của sự vật hiện tượng hoặc đưa ra một giải pháp mới về công việc;
• Đề tài khoa học có tính cấp thiết đối với lý luận và thực tiễn, phải có tính mới, tính khoa học,
tính khách quan, khi làm sẽ bổ sung cho kho tàng trí thức, thông tin mới, thúc đẩy khoa học
phát triển;
• Ví dụ: Nghiên cứu về vắc xin covid
6. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁPVÀ LOẠI HÌNH NGHIÊN
CỨU KHOA HỌCTRONGY HỌC
• Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học
• Phương pháp thực nghiệm và thử nghiệm lâm sàng
• Một số loại hình nghiên cứu chủ yếu
+ Nghiên cứu labo và thực nghiệm trên xúc vật
+ Nghiên cứu mô tả cắt ngang
+ Nghiên cứu bệnh chứng
+ Nghiên cứu lâm sàng, đánh giá trước và sau điều trị
+ Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
7. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
• Cấu trúc chi tiết của một bài báo gồm các phần sau:
☑ Tiêu đề (Title)
☑ Tên tác giả (Authorship)
☑ Tóm tắt (Abstract or Summary)
☑ Đặt vấn đề (Introduction) và mục tiêu nghiên cứu (Objective)
☑ Phương pháp nghiên cứu (Materials and Methods)
☑ Kết quả (Results)
☑ Bàn luận (Discussion)
☑ Kết luận (Conclusion), có thể ghép với bàn luận
☑ Tài liệu tham khảo (Reference)
☑ Từ khóa (Key words)
8. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
* Đặt vấn đề hay phần giới thiệu:
Cần trả lời câu hỏi “Tại sao làm nghiên cứu này?”,
Gồm các ý: nêu bối cảnh, thực trạng vấn đề nghiên cứu, định nghĩa vấn
đề hoặc thuật ngữ chuyên môn;
Tình trạng hiện tại của nền tảng kiến thức (tóm tắt những kết quả nghiên
cứu trước đã công bố);
Nêu các thông tin còn thiếu, mô tả các thiếu hụt hiện có về kiến thức;
trình bày mục tiêu của nghiên cứu này là gì và sơ lược cách chuẩn bị
nghiên cứu để trả lời mục tiêu nghiên cứu.
Lưu ý cách nêu vấn đề đảm bảo nguyên tắc “từ tổng quan đến cụ thể”, từ
rộng đến hẹp, từ chung đến cụ thể, từ quá khứ đến hiện tại, chiếm
khoảng ½ trang, thông tin trong phần đặt vấn đề phải có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu, có mục tiêu nghiên cứu.
9. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
* Đối tượng và phương pháp:
• Là phần quan trọng nhất vì thể hiện tính khoa học, 70% các bài báo bị từ
chối là do khiếm khuyết phương pháp.
• Đây là phần mà các nhà khoa học thường quan tâm đọc trước khi đọc toàn
bộ bài báo. Độ dài gấp 2-3 lần đặt vấn đề, khoảng 7 đoạn.
• Nội dung thể hiện là mô tả nghiên cứu một cách đầy đủ, khi đọc các nhà
nghiên cứu khác có thể học và áp dụng được, bao gồm các thành phần
như đã làm gì? Làm như thế nào? và phân tích số liệu như thế nào? Chi
tiết cụ thể như sau:
– Thiết kế nghiên cứu: mô tả ngắn gọn về mô hình nghiên cứu. Đây là câu
văn đơn giản, nhưng nói lên giá trị khoa học của công trình.
– Đối tượng nghiên cứu: thông tin về đặc điểm đối tượng nghiên cứu đóng
vai trò quan trọng để người đọc đánh giá khái niệm, khái quát hóa công
trình nghiên cứu. Gồm đặc điểm đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, dân tộc,
trình độ học vấn, hôn nhân… tiêu chuẩn tuyển chọn và tiêu chuẩn loại trừ:
nêu các biến số.
10. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
– Địa điểm và thời gian nghiên cứu: địa điểm có thể ảnh hưởng đến kết
quả nghiên cứu. Nêu địa điểm và thời gian thực hiện.
– Cỡ mẫu và chọn mẫu: rất quan trọng trong nghiên cứu, thường có 1
câu văn mô tả cách xác định cỡ mẫu. Không nhất thiết phải là công thức
tính, mà là những giả định đằng sau cách tính. Mẫu được chọn theo cách
nào: ngẫu nhiên, thuận tiện, hay toàn bộ….)
– Công cụ nghiên cứu và kỹ thuật thu thập thông tin: nêu bộ công cụ,
các biến số, việc thử nghiệm. Quy trình nghiên cứu và thu thập số liệu
gồm các bước nghiên cứu, thu thập số liệu, can thiệp, thử nghiệm can
thiệp…
– Phân tích dữ liệu: chú ý 50% số bài báo trong tạp chí quốc tế (như
JAMA) bị từ chối vì sử dụng thống kê không đúng. Cụ thể lưu ý các biến
số (độc lập, phụ thuộc), test thống kê, phần mềm sử dụng.
– Đạo đức nghiên cứu: nếu đã được Tổ chức duyệt (số chứng nhận), thực
tế triển khai (đồng thuận, tự nguyện, có gây hại không, bảo mật).
11. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
* Kết quả
Nguyên tắc là trình bày những điều phát hiện qua nghiên cứu, trả lời được
các câu hỏi “đã phát hiện những gì?” hoặc trả lời các mục tiêu nghiên cứu.
Cần phải phân biệt đâu là kết quả chính và kết quả phụ, chỉ nên trình bày
kết quả quan trọng.
Trình bày hợp lý theo qui định, bảng/biểu có tiêu đề phù hợp, đối với
bảng/biểu có trên 5-10 dòng, nhóm số liệu theo mục tiêu/đặc điểm,
dòng/cột không hiển thị.
Đối với biểu/hình: tiêu đề ở dưới, hạn chế màu, chú thích rõ ràng, dễ hiểu.
Khi trình bày kết quả, diễn giải ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, không lặp lại
(lời, bảng, biểu), đặc biệt trung thực với kết quả (kể cả tiêu cực, mâu thuẫn),
tuyệt đối không bình luận cao hay thấp, xấu hay tốt… mà để nội dung này ở
trong phần bàn luận.
Văn phong dùng thì quá khứ, dạng chủ động, đối với các thống kê (như tên
của test, trị số P) nên viết trong ngoặc cùng với kết quả chính.
12. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
* Bàn luận đây là phần khó viết nhất, bởi lẽ không biết bắt đầu như
thế nào? Không biết nhấn mạnh vào khía cạnh nào? Viết như thế nào
cho thuyết phục? Viết theo cấu trúc nào? Nên nhớ là không có một cấu
trúc cụ thể. Tuy nhiên, những báo cáo hay thường cấu trúc 6 điểm
tương đương 6 đoạn chính sau:
– Tóm lược bối cảnh, giả thuyết, mục tiêu, và phát hiện chính trong
đoạn văn đầu tiên;
– So sánh những kết quả này với các nghiên cứu trước;
– Giải thích kết quả bằng cách đề ra mô hình mới hay giả thuyết mới;
giả định và dự đoán;
– Khái quát hóa (generalizeability) và ý nghĩa (implications) của kết
quả;
– Bàn qua những ưu-nhược điểm của nghiên cứu (có ảnh hưởng đến
kết quả không?)
– Một kết luận tổng hợp rút ra từ kết quả và bàn luận.
13. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
* Kết luận và khuyến nghị
• Một kết luận tổng hợp rút ra từ kết quả và bản luận. Ý nghĩa quan trọng nhất của nghiên cứu
tác giả là gì? Cần có khuyến nghị gì?
* Tài liệu tham khảo sử dụng tài liệu tham khảo phù hợp, cập nhật để chứng minh luận điểm
trong đặt vấn đề, phương pháp và bàn luận. Lưu ý chỉ sử dụng tài liệu thực sự đọc. Sử dụng
lối trích dẫn phù hợp và nhất quán theo yêu cầu của mỗi tạp chí, nên sử dụng phần mềm
(Endnote) để trích dẫn và định dạng tài liệu tham khảo. Độ dài của danh mục tài liệu tham
khảo dưới 10 tài liệu đối với bài báo Việt Nam và 15-30 tài liệu đối với bài báo quốc tế.
14. CÁCHVIẾT BÀI BÁO KHOA HỌC
Một số kinh nghiệm:
• Viết đi viết lại, suy ngẫm, viết câu ngắn. Nên tạo các đề mục theo trình tự logic
như quy định của tạp chí. Lưu ý sử dụng thì của động từ trong các phần như
phần đặt vấn đề và bàn luận thường sử dụng thì hiện tại và quá khứ; phần
phương pháp, kết quả và kết luận hoàn toàn thì quá khứ; phần khuyến nghị
dùng thì tương lai, hình và biểu đồ đơn giản, tránh sử dụng hình 3D, không
màu và không trùng lặp với bảng.
• Đối với sửa bài báo sau phản biện, cần đọc kỹ các góp ý sửa bài báo và trả lời
từng góp ý. Nguyên tắc là luôn làm hài lòng người bình duyệt, cụ thể:
– Đồng ý và sửa được: nêu rõ đã sửa như thế nào, bổ sung kết quả sửa
– Đồng ý và không sửa được: nêu rõ là không sửa được vì thiếu số liệu hoặc/và
thừa nhận hạn chế của nghiên cứu.
– Không đồng ý: nêu rõ là sau khi cân nhắc thì nhóm nghiên cứu muốn được giữ
nguyên ý kiến và nêu ra các bằng chứng hỗ trợ.