HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM VÀ CÁCH TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM VÀ CÁCH TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2024 Phương pháp nghiên cứu khoa học PP NCKH-iMac của Dinh.pptHuynhThanh42
iết báo cáo khoa học
Trình bày logic các nội dung nghiên cứu trong báo cáo.
Tuân thủ cấu trúc và yêu cầu trình bày báo cáo khoa học.
Trích dẫn, chú thích các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu.
Như vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học cung cấp cho các nhà khoa học một hệ thống các công cụ và quy trình để thực hiện nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và có hệ thống. Tuân thủ đúng quy trình nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu đạt được mục tiêu tìm kiếm chân lý khoa học và đóng góp cho sự phát triển của khoa học.
DOWNLOAD MIỄN PHÍ 30000 TÀI LIỆU https://s.pro.vn/Z3UW
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
2024 Phương pháp nghiên cứu khoa học PP NCKH-iMac của Dinh.pptHuynhThanh42
iết báo cáo khoa học
Trình bày logic các nội dung nghiên cứu trong báo cáo.
Tuân thủ cấu trúc và yêu cầu trình bày báo cáo khoa học.
Trích dẫn, chú thích các nguồn thông tin sử dụng trong nghiên cứu.
Như vậy, phương pháp nghiên cứu khoa học cung cấp cho các nhà khoa học một hệ thống các công cụ và quy trình để thực hiện nghiên cứu một cách khoa học, khách quan và có hệ thống. Tuân thủ đúng quy trình nghiên cứu sẽ giúp người nghiên cứu đạt được mục tiêu tìm kiếm chân lý khoa học và đóng góp cho sự phát triển của khoa học.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
1. Cách trình bày kết quả nghiên cứu.pdf
1. CÁCH TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Đề cương nghiên cứu
Lập đề cương nghiên cứu là việc đầu tiên bạn làm
trước khi bắt đầu viết báo cáo nghiên cứu. Đây là
danh sách các tiêu đề và phụ đề giúp bạn sắp xếp
thông tin của bạn. Hầu hết các báo cáo nghiên
cứu bao gồm:
• Tóm tắt
• Giới thiệu
• Khung lý thuyết/Điểm luận tài liệu
• Phương pháp
• Kết quả
• Thảo luận
Tóm tắt (Abstract)
Tóm tắt cần được viết theo kiểu khẳng định hơn là kiểu mô tả, do vậy nó trình bày sự thật
hơn là viết chung chung. Một tóm lược tốt cần phải:
2. • Ngắn gọn, khoảng 200-250 từ (tiếng Anh), khoảng 350-400 từ (tiếng Việt, khoảng
1/2 trang A4), thông thường là một đoạn văn (paragraph).
• Tóm tắt mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp sử dụng, các kết quả
chính bao gồm bất kỳ phát hiện mới nào, các kết luận chủ yếu và ý nghĩa của chúng.
• Không ghi lược khảo theo tên bảng, hình vì bảng và hình chỉ xuất hiện trong nội dung
bài viết mà thôi.
• Không sử dụng các chữ viết tắt ngoại trừ những thuật ngữ tiêu chuẩn hoặc đã được
giải thích.
• Không ghi tên tác giả và tài liệu tham khảo.
• Không ghi bất kỳ thông tin hoặc kết luận nào nằm ngoài nội dung bài viết.
• Không ghi các phát biểu tổng quát hoặc tóm tắt, phải ghi các kết quả tìm được một
cách rõ ràng.
• Từ khóa (keywords): Các từ khóa được liệt kê độc lập bên dưới tóm tắt, khoảng 3-5
từ. Tất cả các từ khóa phải hiện diện trong phần tóm tắt.
Giới thiệu (Introduction)
Một giới thiệu tốt cần tương đối ngắn gọn, để nói tại sao người đọc cần chú ý đến bài báo, tại
sao tác giả thực hiện nghiên cứu và cung cấp kiến thức cần thiết cho người đọc để hiểu và
nhận xét bài báo.
• Trình bày các tính chất và phạm vi của các vấn đề đã được nghiên cứu.
• Liên hệ đến các nghiên cứu trước đây, có thể sơ lược ngắn gọn tài liệu tham khảo
nhưng phải có liên quan rõ ràng đến vấn đã nghiên cứu.
• Giải thích các mục tiêu, câu hỏi và các phương pháp nghiên cứu, khảo sát được thực
hiện.
• Định nghĩa bất kỳ các thuật ngữ chuyên biệt hoặc chữ viết tắt sẽ được sử dụng sau đó
trong bài viết.
• Cần phát biểu một cách logic và rõ ràng về giả thiết hoặc nguyên lý nghiên cứu.
• Phần giới thiệu không nên viết quá hai trang đánh máy
Khung lý thuyết/Điểm luận tài liệu (Theoretical Framework/ Literature Review)
Viết điểm luận tài liệu không chỉ nhằm giúp sinh viên thể hiện hiểu biết của họ trong lĩnh vực
nghiên cứu. Điểm luận tài liệu còn đóng vai trò quan trọng trong các vấn đề như phân tích và
tìm ra câu hỏi nghiên cứu mới, liên hệ lý thuyết với thực tiễn nghiên cứu, tránh các phương
pháp nghiên cứu và tiếp cận kém hiệu quả, cuối cùng là đề ra kiến nghị và định hướng nghiên
cứu cho tương lai. Ý nghĩa, công dụng của literature review:
• Trả lời các câu hỏi chọn chủ đề nghiên cứu, lý thuyết, mô hình và phương pháp nghiên
cứu bạn sử dụng trong luận án
• Nhấn mạnh tầm quan trọng của vấn đề đang được nghiên cứu
3. • Cung cấp thông tin cơ bản làm căn cứ để người đọc có thể nắm rõ hơn bối cảnh của
công trình nghiên cứu
• Chứng tỏ cho người đọc thấy rằng bạn hiểu, theo kịp và nắm vững những bài nghiên
cứu mới, có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
• Xây dựng mối liên kết mới giữa công trình nghiên cứu của bạn với tập hợp các bài
nghiên cứu đi trước, giúp phát triển và nâng cao kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu
đó.
Cấu trúc chuẩn của Khung lý thuyết/ Điểm luận tài liệu như sau:
1. Lý thuyết nền (Theory Base)
Là phần lý thuyết nền tảng để dẫn đến vấn đề cần nghiên cứu. Lý thuyết nền tảng được chọn
trình bày cần có mối quan hệ trực tiếp và bao hàm vấn đề cần nghiên cứu. Chúng ta phải bắt
đầu bằng phần này là để xác định lại vấn đề nghiên cứu của mình đang phục vụ cho lĩnh vực
nào.
Ví dụ với bài nghiên cứu về cách thức và nội dung tuyên truyền của dư luận viên VN
trên mạng xã hội, tác giả bắt đầu chương lý thuyết với định nghĩa về tuyên truyền
(propaganda).
2. Lý thuyết trực tiếp (Research Problem Theory)
Là phần lý thuyết trọng tâm liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu. Khác với phần trước, phần
này yêu cầu phải trình bày kết hợp với lập luận. Lý thuyết ở đây là các nghiên cứu trước đó
trong cùng lĩnh vực, các mô hình được dùng, các kết quả nghiên cứu khác nhau. Kết quả của
phần này là xác định được “research gap” và chọn được “theoretical framework” (mô hình)
dùng trong bài.
Ví dụ (tiếp theo từ ví dụ trên): từ định nghĩa về tuyên truyền, tác giả giới thiệu một
số định nghĩa và nghiên cứu nổi bật về tuyên truyền trên mạng xã hội như
computational propaganda, astroturfing,… và giải thích những hạn chế, thiếu sót cũng
như đóng góp của các định nghĩa và nghiên cứu này, từ góc nhìn của tác giả cùng dẫn
chứng (đây gọi là research gaps).
3. Xây dựng vấn đề, mô hình, giải thuyết
Sau khi xác định được “research gap” và chọn được “theoretical framework” cho đề tài từ
những lập luận ở phần trước. Phần này dùng để trình bày lại “theoretical framework” (chính
là model) của mình với đầy đủ các định nghĩa các yếu tố, câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết
đặt ra dùng để test. Cuối cùng tác giả chốt lại lý thuyết, phương pháp luận được sử dụng
trong bài của mình, tại sao, và tác giả sẽ nghiên cứu như thế nào để bổ sung cho các lý thuyết
này (nếu nó chưa đầy đủ).
Phương pháp (Methodology)
4. Phần phương pháp mô tả cách dữ liệu được thu thập và phân tích. Cung cấp càng nhiều
thông tin chi tiết càng tốt (Ai? Cái gì? Ở đâu? Khi nào? Tại sao?) và thật cụ thể. Ví dụ, nói
chính xác có bao nhiêu người bạn đã phỏng vấn và / hoặc khảo sát. Bạn nên:
• Giải thích và biện luận tại sao lại sử dụng các phương pháp nghiên cứu này
• Các nguồn tài liệu hoặc nguồn dữ liệu (nếu có) từ đâu. Bạn sẽ phân tích chúng như
thế nào?
• Mô tả quần thể mà bạn đang nghiên cứu;
• Mô tả các công cụ và cách tiếp cận được sử dụng để lấy mẫu, thu thập và cách phân
tích dữ liệu (điều này sẽ giúp thuyết phục mọi người rằng nghiên cứu của bạn là đáng
tin cậy, hợp lệ và có thể được xác minh);
• Bao gồm thông tin về các loại câu hỏi đã được hỏi;
• Bao gồm các cân nhắc về đạo đức như nỗ lực làm giảm thiểu tác hại cho người tham
gia;
• Mô tả bất kỳ hạn chế nào của các công cụ nghiên cứu hoặc quá trình nghiên cứu.
Kết quả (Findings)
Đây là phần bạn trình bày những phát hiện quan trọng nhất trong nghiên cứu của bạn, bao
gồm:
• Số liệu, thống kê và / hoặc các mẫu và chủ đề mà mọi người đã nói;
• Bất kỳ điều gì thú vị hoặc bất thường mà bạn phát hiện ra.
Trình bày kết quả bằng bảng biểu, sơ đồ, hình ảnh minh họa, dẫn chứng kết hợp với diễn giải
và nhận xét của bạn.
Thảo luận (Discussion)
Đây là phần khó nhất của bài báo. Trong phần nầy bạn giải thích ý nghĩa của kết quả. Một
thảo luận tốt bao gồm:
• Không lập lại những gì đã đề cập trong phần điểm luận tài liệu.
• Liên hệ các kết quả với các câu hỏi được đặt ra trong phần giới thiệu.
• Cho thấy kết quả và giải thích phù hợp với nhau như thế nào hoặc không đồng ý như
thế nào với kết quả trong các tài liệu đã công bố trước đó.
• Thảo luận các hàm ý lý thuyết của công việc nghiên cứu.
• Chỉ ra ý nghĩa của kết quả nghiên cứu.
• Những nghiên cứu khác có thể được thực hiện để hiểu rõ vấn đề hơn.
• Khuyến nghị về những gì có thể được thực hiện để cải thiện tình hình này. Chúng có
thể hướng mục tiêu vào các nhóm cụ thể như cộng đồng, chính phủ, tổ chức phi chính
phủ, v.v.
Chú ý:
• Bám sát các mục tiêu nghiên cứu.
5. • Tuân theo trình tự của các mục tiêu nghiên cứu.
• Tránh các chi tiết không cần thiết hoặc lập lại thông tin từ những phần trước đó.
• Không đưa vào thảo luận các phương pháp, quan sát hay kết quả khác với phần đã
trình bày.
• Giải thích kết quả và đề nghị hàm ý hoặc ý nghĩa của chúng.
Kết luận (Conclusion)
• Chọn phát biểu các kết luận quan trọng nhất với các luận cứ rõ ràng cho từng kết luận.
• Không trình bày lập lại các số liệu của kết quả.
• Phải bám sát các chủ đề đã trình bày trong phần giới thiệu, không đưa vào các kết
luận gây ngạc nhiên, khác với chủ đề.
• Đề xuất nghiên cứu trong tương lai tiếp theo kết quả đã đạt được hoặc đề nghị áp
dụng kết quả nếu nghiên cứu có kết quả thật thuyết phục.
Cảm tạ (Acknowledgements)
Trong bài báo có thể có hay không có phần cảm tạ. Nếu có, trong phần nầy bạn có thể ghi
lời cám ơn cơ quan hoặc cá nhân đã giúp bạn một cách có ý nghĩa trong việc thực hiện thí
nghiệm. Đó có thể là nơi cung cấp kinh phí, phòng thí nghiệm cung cấp vật liệu, phương tiện
nghiên cứu; có thể là người cho các lời khuyên khi thực hiện thí nghiệm, người giúp đọc và
góp ý cho bài báo.
Tài liệu tham khảo (References)
Liệt kê đầy đủ các tài liệu tham khảo mà các nội dung của chúng đã được trích dẫn trong bài
viết. Không ghi dư các tài liệu không được trích dẫn.
6. 2. Viết và chỉnh sửa
Viết và chỉnh sửa
Viết và chỉnh sửa là một kỹ năng quan trọng đối với một nhà nghiên cứu. Bạn sẽ cần phải có
khả năng tìm ra lỗi trong việc thực hiện và chỉnh sửa chúng. Sẽ rất hữu ích nếu bạn phát triển
một bảng kiểm những điều cần tìm khi xem xét lại công việc của bạn. Một số câu hỏi bạn có
thể muốn hỏi bao gồm:
• Báo cáo nghiên cứu này có luận điểm rõ ràng (ý chính hoặc lập luận) và câu hỏi nghiên
cứu không?
• Các phương pháp đã được sử dụng, bao gồm cả cách thu thập và phân tích dữ liệu, có
được giải thích rõ ràng không?
• Các dữ kiện, số liệu và trích dẫn có chính xác không?
• Bằng chứng có được giải thích rõ ràng và nhất quán không?
• Chính tả, ngữ pháp và dấu câu có đúng không?
Bằng chứng là gì?
Một báo cáo nghiên cứu (hay bài báo khoa học) sử dụng dữ liệu như bằng chứng để hỗ trợ
các phát hiện chính. Bằng chứng phải đến trực tiếp từ dữ liệu mà bạn thu thập như một phần
của dự án nghiên cứu. Ví dụ: Nếu bạn mô tả kết quả nghiên cứu về những đồ ăn được yêu
thích và bạn thấy rằng đồ ăn Ấn Độ phổ biến nhất, bạn có thể bao gồm một thống kê (55%
mọi người nói rằng họ thích đồ ăn Ấn Độ) hoặc một biểu đồ so sánh các loại thực phẩm khác
nhau.
Bằng chứng là những sự thật hay trích dẫn mà bạn sử dụng để hỗ trợ cho các khẳng định và
khuyến nghị của mình. Để báo cáo có sức thuyết phục, bạn cần sử dụng bằng chứng một
cách hiệu quả.
Bằng chứng hiệu quả:
• Ủng hộ khẳng định của bạn;
• Rõ ràng. Nếu một câu trích dẫn mơ hồ, hoặc sử dụng ngôn ngữ phức tạp, hãy tóm tắt
hoặc đơn giản hóa các từ nhưng giữ nguyên ý nghĩa (diễn giải lại);
• Có tài liệu tham khảo chính xác (các trích dẫn) đến từ các nguồn như sách, bài báo
hoặc trang web được đề cập trong báo cáo;
• Được dán nhãn và có tiêu đề rõ ràng
7. 3. Thuyết trình báo cáo nghiên cứu
Quá trình chuẩn bị
Chuẩn bị tinh thần là việc đầu tiên người thuyết trình cần làm trước khi trình bày một vấn đề
khoa học, nhằm tạo ra sự tự tin, loại bỏ những cảm giác sợ sệt, lo lắng trước buổi thuyết trình.
Có ba cách chính để chuẩn bị tinh thần, có tác dụng bổ sung lẫn nhau:
• làm chủ nội dung trình bày, không để sót những yếu tố mập mờ: người nghe thường
dễ dàng phát hiện ra điểm yếu của người nói nếu vấn đề được đề cập một cách lộn
xộn, hay khi những nội dung cốt lõi bị khỏa lấp, bỏ qua;
• tự tin vào bản thân, vì người thuyết trình phải là người hiểu rõ vấn đề được trình bày
hơn so với người nghe;
• dự kiến những câu hỏi mà cử tọa có thể đặt ra sau phần trình bày của mình.
Về mặt tâm lý, nói chung ngay cả các giáo sư giỏi hay chuyên gia diễn thuyết đôi khi cũng
không thể loại bỏ hết cảm giác lo lắng trước một buổi thuyết trình nào đó, nên đối với sinh
viên chuyện thiếu tự tin trước buổi thuyết trình khoa học cũng là bình thường. Chỉ cần cố
gắng làm được tốt ba bước chuẩn bị như trên là đã góp phần quan trọng dẫn đến thành công.
Chuẩn bị thông điệp là việc quan trọng quyết định sự chặt chẽ và tính thuyết phục của bài
thuyết trình. Thông thường, bài thuyết trình khoa học được thiết kế dựa trên một bài viết đã
có sẵn. Điều này vừa có điểm thuận tiện, lại vừa có điểm bất tiện:
• thuận tiện là mọi nội dung chi tiết và có hệ thống đã sẵn có trong bài viết;
• bất tiện là chính điều đó có xu hướng dẫn người thuyết trình đến chỗ trình bày lại quá
nhiều các chi tiết của bài viết, đôi khi không cần thiết đến độ làm khoả lấp cả nội dung
trọng tâm;
• và thông thường các yếu tố minh hoạ trong bài viết được đưa nguyên vẹn vào một bài
thuyết trình sẽ không đủ độ phù hợp về mặt thị giác.
Để hạn chế các điểm bất tiện như trên, cần dành sự lưu tâm thích đáng cho việc chuẩn bị
thông điệp của buổi thuyết trình, với các công việc như sau:
• lập một dàn ý chính xác cho thông điệp cần truyền đi qua bài thuyết trình;
• chú ý nhấn mạnh các điểm cốt lõi và các ý quan trọng nhất trong thông điệp;
8. • sắp xếp thêm những ý phụ quanh các ý chính này, sao cho có được một trình tự lập
luận chặt chẽ, dù không nhất thiết phải hoàn toàn đầy đủ,
• trong thực tế người thuyết trình không nên trình bày hết những gì mình biết, mà nên
dành một số vấn đề nhỏ, phụ cho cử toạ hỏi và trao đổi;
• dùng các phiếu ghi chú để ghi lại những ý chính và phụ này sao cho dễ dàng đọc được
khi lướt mắt qua,
• chỉ nên dùng một phiếu cho mỗi nhóm ý tưởng/nội dung và sắp xếp theo thứ tự trình
bày;
• trước buổi thuyết trình chính thức, nên luyện tập như thật với người thân, bạn bè, đồng
nghiệp, nhằm rút trước một số kinh nghiệm, khắc phục trước một số lỗi mà tự thân
không nhìn thấy được.
Mẹo để thuyết trình