Tài liệu này giới thiệu một cách hệ thống phương pháp xây dựng các khuyến cáo thực hành tốt theo phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”
Bài giảng "Phân tích nguyên nhân gốc" (Root Cause Analysis - RCA) biên soạn bởi BS. Phan Thị Ngọc Linh.
RCA là phương pháp rất hiệu quả dùng để tìm ra nguyên nhân của các sự cố, sai sót hay một kết quả không mong đợi đã xảy ra. Phương pháp này tập trung xác định lỗi hệ thống và quy trình, chứ không phải lỗi của cá nhân.
Bài giảng "Phân tích nguyên nhân gốc" (Root Cause Analysis - RCA) biên soạn bởi BS. Phan Thị Ngọc Linh.
RCA là phương pháp rất hiệu quả dùng để tìm ra nguyên nhân của các sự cố, sai sót hay một kết quả không mong đợi đã xảy ra. Phương pháp này tập trung xác định lỗi hệ thống và quy trình, chứ không phải lỗi của cá nhân.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download tiểu luận ngành quản trị chiến lược với đề tài: Ứng dụng phân tích ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download tiểu luận ngành quản trị chiến lược với đề tài: Ứng dụng phân tích ma trận SWOT trong hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dược phẩm Cửu Long, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Xây dựng hệ thống hỗ trợ tư vấn tuyển sinh cho trường đại học Trà Vinh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Development and validation of the Vi-Med ® tool for medication reviewHA VO THI
linical pharmacy practice in Vietnam is unregulated by standard procedures, thus motivating this study, which developed and validated a tool called Vi-Med ® for use in supporting medication review (MR) in Vietnamese hospitals. Six clinical pharmacists from six hospitals used the tool, which comprises three forms: Form 1 for the collection of patient information, Form 2 for the implementation of MR, and Form 3 for the documentation of pharmacist interventions (PIs). The tool also comes with eight pre-identified drug-related problems (DRPs) and seven PIs. The pharmacists were asked to categorize 30 PI-associated scenarios under appropriate DRPs and corresponding interventions. Concordance among the pharmacists was assessed on the basis of agreement level (%) and Cohen's kappa (κ). We also evaluated the user-friendliness of the tool using a four-point Likert scale. Concordance in the panel with respect to DRPs and PIs was substantial (κ = 0.76 and 80.4% agreement) and almost perfect (κ = 0.83 and 87.6% agreement), respectively. All the experts were satisfied with the structure and content of Vi-Med ®. Five of them evaluated the tool as very suitable, very useful, and definitely fitting for everyday use. Vi-Med ® satisfactorily achieved consistency and user-friendliness, enabling its use in daily clinical pharmacy practice.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
Phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”
1. Page 1/4
Xây dựng khuyến cáo về thực hành tốt
theo
Phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”
Biện soạn ngày 12/2010 bởi Hội cấp cao y tế (HAS), Pháp
Nguồn: http://www.has-sante.fr/portail/upload/docs/application/pdf/2011-
01/fiche_consensus_formalise.pdf
Dịch: DS. Đào Thu Trang1, ThS.DS. Võ Thị Hà2
1. Dược sĩ đang theo học Chương trình Thạc sĩ Y tế công cộng, Pháp
2. Giảng viên Dược lâm sàng, ĐH Y Dược Huế
Tài liệu này giới thiệu một cách hệ thống phương pháp xây dựng các khuyến cáo thực hành tốt
theo phương pháp “Khuyến cáo xây dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa”
MÔ TẢ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP
□ Phương pháp xây dựng các khuyến cáo thực hành tốt theo phương pháp “Khuyến cáo xây
dựng trên cơ sở sự đồng thuận được hợp thức hóa” vừa là một "phương pháp xây dựng
khuyến cáo" vừa là một "phương pháp xây dựng sự đồng thuận".
□ Mục đích của "Phương pháp xây dựng khuyến cáo" là soạn một vài điểm khuyến cáo
ngắn gọn, rõ ràng, trả lời được các câu hỏi đặt ra.
□ Mục đích của "Phương pháp xây dựng sự đồng thuận" là chính thức hóa mức độ đồng ý
giữa các chuyên gia trong việc xác định và lựa chọn các điểm thống nhất (nền tảng của
các khuyến cáo), các điểm không thống nhất hoặc do dự giữa các chuyên gia, nhờ quá
trình đánh giá lặp lại nhiều lần trên cơ sở các thông tin phản hồi từ đánh giá trước đó.
□ Đây là một phương pháp chặt chẽ và rõ ràng, soạn thảo dựa trên sự tham gia của các
chuyên gia trong lĩnh vực liên quan và đại diện của bệnh nhân hoặc người sử dụng, có sự
thẩm định của nhóm chuyên gia độc lập bên ngoài, có tính độc lập, minh bạch, đồng thời
có biện pháp để phòng và quản lý các xung đột lợi ích.
□ Đối với việc xây dựng khuyến cáo thực hành tốt, cần có bước lên kế hoạch xây dựng
khuyến cáo (xem chi tiết ở hướng dẫn khác)
2. Page 2/4
NGƯỜI THỰC HIỆN
Nhóm điều hành
Bao gồm tốt nhất là 6-8 chuyên gia y tế và đại diện người sử dụng hệ thống y tế (trong đó
có một trưởng nhóm và một người quản lý dự án).
Các thành viên phải có kiến thức thực hành tốt trong lĩnh vực nghiên cứu, có khả năng
đánh giá tính thích đáng của các nghiên cứu đã công bố và các tình huống lâm sàng khác
nhau).
□ Nhóm điều hành cần biên soạn các lập luận khoa học sau khi phân tích và tổng hợp
các dữ liệu và các thảo luận liên quan đến thực hành đã có.
□ Nhóm điều hành cần biên soạn các đề xuất để đưa nhóm đánh giá thực hiện
□ Nhóm điều hành dựa trên các kết quả thu được từ nhóm đánh giá thực hiện, tiến hành
soạn bản dự thảo của khuyến cáo
□ Sau giai đoạn đọc thẩm định được thực hiện bởi nhóm đọc, nhóm điều hành chỉ đạo
hoàn tất văn bản khuyến cáo trong cuộc họp toàn thể với nhóm đánh giá.
Nhóm đánh giá
Bao gồm tốt nhất là 9-15 thành viên có công việc thực hành hàng ngày liên quan trực tiếp
đến lĩnh vực trong khuyến cáo.
□ Nhóm đánh giá thông qua hai vòng bỏ phiếu để quyết định những đề xuất nào cần giữ
lại cho bản dự thảo của khuyến cáo, dựa trên mức độ bằng chứng đã có và kinh
nghiệm thực tế của cá thành viên.
□ Sau giai đoạn đọc thẩm định được thực hiện bởi nhóm đọc, nhóm đánh giá hoàn tất
văn bản khuyến cáo trong cuộc họp toàn thể với nhóm điều hành.
Nhóm đọc
Bao gồm 30 – 50 thành viên có lĩnh vực chuyên môn liên quan hoặc không liên quan đến
khuyến cáo. Điều này cho phép mở rộng các thành viên là các đại diện của các lĩnh vực y
khoa chuyên sâu, hay các lĩnh vực không phải y tế, hay các hội dân sự, vốn không tham
gia trong nhóm điều hành và nhóm đánh giá.
□ Nhóm đọc đưa ra ý kiến chính thức về nội dung và hình thức của bản dự thảo của
khuyến cáo, đặc biệt về tính ứng dụng, tính chấp nhận được và tính dễ hiểu của
khuyến cáo.
□ Các ý kiến mang tính cá nhân không được thu nhận
□ Khi các vấn đề xã hội dẫn đến sự không thống nhất ý kiến, tổ chức y tế có thể tổ chức
trưng cầu ý kiến của cộng đồng để thu nhận ý kiến từ các bên liên quan chưa tham gia
trước đó.
□ Người quản lý dự án phải đảm bảo:
- Thành phần của các nhóm phù hợp với những gì đã được quy định trong dự án xây
dựng khuyến cáo
- Việc lựa chọn các thành viên tham gia phải đảm bảo tiêu chí tạo sự đa dạng và cân
bằng giữa các ngành nghề liên quan, đa dạng về quan điểm, cách thức thực hành và
nơi thực hành.
3. Page 3/4
TIẾN HÀNH
Pha tổng quan y văn một cách hệ thống
Giai đoạn này nhằm soạn các lập luận khoa học và một danh sách các đề xuất để đưa cho
nhóm đánh giá dưới hình thức câu hỏi
□ Thực hiện bởi nhóm điều hành
□ Cần tiến hành tra cứu tài liệu y văn một cách hệ thống, với sự giúp đỡ của một người
có kinh nghiệm
□ Nhóm điều hành có thể thao khảo ý kiến chuyên gia bên ngoài để tăng tính hợp lý của
các đề xuất trong khuyến cáo
□ Ở giai đoạn này, các đề xuất có thể bổ sung cho nhau hoặc mâu thuẫn với nhau, do nó
bao gồm tất cả các ý kiến của các thành viên trong nhóm đưa ra trong cuộc họp
□ Không yêu cầu sự đồng thuận trong cuộc họp của nhóm điều hành
Giai đoạn đánh giá
Giai đoạn này gồm 3 bước, nhằm quyết định những điểm thống nhất, không thống nhất
hay còn do dự giữa các thành viên của nhóm đánh giá, bằng cách bỏ phiếu 2 vòng và một
cuộc họp trung gian có sự phản hồi thông tin. Mục đích nhằm lựa chọn ra các đề xuất
được đồng thuận bởi các thành viên của nhóm đánh giá.
□ Thực hiện bởi nhóm đánh giá
□ Các quy tắc đánh giá và phân tích kết quả phải chuyển đến cho các thành viên của
nhóm đánh giá trước khi tiến hành đánh giá
Giai đoạn soạn bản dự thảo của khuyến cáo
Trưởng nhóm điều hành và người quản lý dự án soạn bản dự thảo của khuyến cáo để
trình nhóm đọc
Giai đoạn đọc
Nhằm soạn ra một báo cáo phân tích thu thập tất cả các đánh giá và bình luận của các
thành viên nhóm đọc và ý kiến từ cộng đồng (nếu có).
□ Người quản lý dự án gửi cho các thành viên nhóm đọc lập luận khoa học, bản dự thảo
của khuyến cáo và câu hỏi để mỗi thành viên trong nhóm đưa ra ý kiến cá nhân bằng
thư điện tử
□ Câu hỏi đánh giá cho mỗi đề xuất trong khuyến cáo phải bao gồm một thang điểm từ
1 đến 9 về sự đồng ý, kèm theo một ô trống để thành viên cho ý kiến góp ý.
Giai đoạn hoàn thiện
Nhằm biên soạn bản cuối cùng của các lập luận khoa học, các khuyến cáo và bản tổng
hợp, sau đó phân phát bản đã phê chuẩn của 3 tài liệu này.
□ Có sự tham gia của nhóm điều hành, nhóm đánh giá và cơ quan phê chuẩn của Bộ y
tế.
4. Page 4/4
Xác định mục tiêu và
danh sách câu hỏi
Xác định chuyên gia
liên quan
HAS
Xác định những đối tượng có liên quan
Đảm bảo công tác tổ chức
Xác định thành viên của nhóm điều
hành, nhóm đánh giá và nhóm đọc
Chọn chủ đề
Chọn phương pháp
làm việc
Chịu trách nhiệm
dự án
Xác định, lựa
chọn, phân tích,
tổng hợp y văn
trong mối quanhệ
chặt chẽ với:
Nhóm điều hành
2-3 cuộc họp
Soạn thảo các đề xuất
Đánh giá lần 1
Câu hỏi trực tuyến
Phân tích các câu trả lời
Họp trực tiếp
Thảo luận về các đánh giá và các đề xuất
Đánh giá lần 2
Câu hỏi trực tuyến
Phân tích câu trả lời của nhóm đánh giá
Soạn bảndự thảo khuyến cáo cho nhóm đọc
Nhóm đọc
Đánh giá, bình luận
Câu hỏi trực tuyến
Họp trực tiếp
Phân tích câu trả lời của nhóm đọc
Thảo luận về các bình luận của nhóm đọc
Soạn bản bản cuối cùng của khuyến cáo
Phê chuẩn
Phân phát
Nhóm đánh giá
PhasoạndựánPhatiếnhànhh
PhatổnghợpyvănPhađánhgiá
Phasoạnbảndựthảo
PhađọcPhahoànthành