Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Giá 10k, liên hệ page để mua tài liệu www.facebook.com/garmentspace
Đo lường và thu thập dữ liệu , trong nghiên cứu khoa học.Nguyễn Bá Quý
Đo lường và thu thập dữ liệu trong nghiên cứu khoa học.
1. Thu thập dữ liệu
2. Độ tin cậy và độ giá trị
3. Kiểm chứng độ tin cậy của dữ liệu.
4. Kiểm chứng độ giá trị của dữ liệu
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI
Liên hệ page để tải tài liệu
https://www.facebook.com/garmentspace
My Blog: http://congnghemayblog.blogspot.com/
http://congnghemay123.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY
Hoạt động chuyên môn của thầy thuốc cũng như của người cán bộ điều dưỡng khác về cơ bản so với bất kỳ một nhà hoạt động chuyên môn nào. Sự khác nhau cơ bản ấy thể hiện ở chỗ đối tượng phục vụ của họ là người bệnh. Khi nói tới người bệnh thì không thể không xét tới 3 yếu tố cơ bản: Yếu tố sinh học; Yếu tố xã hội học; Sự biến đổi nhân cách do bệnh tật gây nên.
Muốn điều trị và chăm sóc tốt người bệnh, người cán bộ y tế phải có trình độ chuyên môn giỏi, có khả năng tổ chức, quản lý có tri thức xã hội và đặc biệt phải có trình độ hiểu biết nhất định về tâm lý học nói chung và tâm lý y học nói riêng.
Nghiên cứu ứng dụng khoa học vào sư phạm ứng dụng .Nguyễn Bá Quý
NÂNG CAO NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH LỚP 12
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
VỀ VẤN ĐỀ CHỌN NGHỀ
Chọn nghề là chọn hướng đi cho cả cuộc đời. Vì vậy, trước khi quyết định lựa chọn một nghề trong xã hội, thì học sinh cần phải có tri thức về nghề đó (hay phải nhận thức về nghề rồi mới quyết định chọn nghề). Nhận thức nghề là một thành phần không thể thiếu được trong lựa chọn nghề. Nếu học sinh nhận thức đầy đủ, đúng đắn về những yêu cầu của nghề, về những phẩm chất mà nghề đó yêu cầu đối với cá nhân thì các em sẽ có sự lựa chọn nghề phù hợp với nguyện vọng của mình và xã hội, từ đó sẽ tích cực hoạt động để vươn tới chiếm lĩnh nghề.
Người lãnh đạo muốn thực hiện tốt chức năng quản lý thì không phải chỉ cần có kiến thức về kinh tế, kỹ thuật và quản lý mà còn phải am hiểu về tâm lý học.
Các bước làm bài Nghiên cứu Khoa học
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM VÀ CÁCH TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ,báo cáo thực tập, khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/
NGHIÊN CỨU VỀ PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌCphamtoan47
Đào tạo theo học chế tín chỉ là mô hình đào tạo mới đối với giáo dục đại học Việt Nam, đòi hỏi cả người dạy và người học, đặc biệt là sinh viên phải thích ứng nhanh, nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo nắm lấy những phương pháp, kỹ năng, công cụ cần thiết để tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự tổ chức, định hướng của người thầy.
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieuNguyễn Bá Quý
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là gì .
Là một loại hình nghiên cứu trong giáo dục nhằm thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá ảnh hưởng của nó
Tác động: sử dụng phương pháp dạy học (PPDH), SGK, phương pháp quản lý (PPQL)…
Người NC đánh giá tác động một cách có hệ thống bằng phương pháp NC phù hợp
Nghiên cứu khoa học ứng dụng giảng dạy .A.gioi thieu
Phuong phap nghien cuu khoa hoc
1. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
----- -----
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
GVHD: TS. Lê Đức Long
SVTH: Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung
Tp.HCM, ngày 10 tháng 03 năm 2015
2. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 2
MỤC LỤC
I. Nội dung trọng tâm
1. Sự khác biệt giữa những nội dung đánh giá sinh viên là gì? ........................3
2. Sự khác biệt giữa những đề tài nghiên cứu sinh viên là gì?..........................4
3. Đề tài nghiên cứu nào thì thích hợp với bạn? ................................................4
4. Bạn mong đợi làm và học được điều gì?.........................................................5
II. Nội dung tự nghiên cứu
1. Khoa học là gì? Sự phát triển của khoa học và phân loại nó như thế nào ?
............................................................................................................................7
2. Nghiên cứu khoa học là gì? Bản chất và đặc điểm của nghiên cứu khoa học là
gì? ......................................................................................................................9
3. Hãy tìm hiều và trình bày hệ thống các nghiên cứu khoa học? ................10
4. Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích và lý giải các bước?
..........................................................................................................................12
3. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 3
Nội dung trọng tâm:
Câu 1: Sự khác biệt giữa những đánh giá sinh viên là gì?
- Những sự đánh giá của một trường đại học ngày càng giảm xuống một cách rõ ràng, nó
chia làm hai loại: “lúc mới bắt đầu” và “sự qua loa sơ sài”. Sự đánh giá lúc mới bắt đầu là
để thông báo việc học tập và cho phép bạn nhận được thông tin phản hồi về một phần của
công việc của các hãng không chính thức. Đánh giá sơ sài là một tổng của việc cập nhật
và phản hồi được cung cấp với một điểm đánh giá chính thức mà thường sẽ được tính
trên tất cả các phân loại mức độ.
- Hầu hết các đề tài nghiên cứu của sinh viên chưa tốt nghiệp thì sơ sài và đưa ra một số
lượng nhiều mục tiêu cần hướng tới vào năm cuối đại học và theo sau đó là sự phân loại
trình độ. Vì vậy điều quan trọng là sinh viên chuẩn bị đầy đủ và lên kế hoạch đề tại của
họ cho hiệu quả tối đa. Hầu hết các đề tài theo định nghĩa không có một yếu tố thực thi
vô hình mà họ có thể có nguồn năng suất cao của các khoản tín dụng, đặc biệt là các ứng
cử viên người mà kiểm tra khó khăn.
- Ngoài các đề tài ra, sinh viên chưa tốt nghiệp còn được kiểm tra bởi nhiều sự đánh giá
khác nhau bao gồm kiểm tra đóng, kiểm tra mở, tiểu luận, bài trình bày và thực hành. Sự
khác nhau rõ ràng giữa những sự đánh giá đề tài là chủ sở hữu và kết quả. Kết quả cuối
cùng của đề tài thường không rõ và nó là cơ hội cho sinh viên để lấy mẫu nghiên cứu và
đưa ý kiến cá nhân và triết lí cho công việc. Do đó điều quan trọng là để suy nghĩ hi vọng
của chính bạn và cách chúng liên quan với thực tế của đề tài mà sẽ được thảo luận thêm.
-
Loại đánh giá Căn cứ vào( điển hình) Thời gian
Kiểm tra đóng Tư liệu bài thuyết trình 2-5 giờ
Tiểu luận Đặt câu hỏi và định nghĩa 2000 từ
Bài trình bày Đặt câu hỏi và định nghĩa 10-60 phút
Thực hành Hướng dẫn cài đặt và định nghĩa 3 giờ với báo cáo thực tế
Đề tài Sự thành thạo kiến thức chuyên môn 200 giờ với luận án 7-10 tuần
Bảng 1: Các loại khác nhau của bài đánh giá sinh viên chưa tốt nghiệp
4. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 4
Câu 2: Sự khác biệt giữa những đề tài nghiên cứu sinh viên là gì?
- Nghiên cứu giả thuyết, trong khi chiều sâu thì nhiều chi tiết để điều tra khu vực. Con số
cũng chứng minh rằng đề tài của sinh viên chưa tốt nghiệp là một nghiên cứu giới thiệu
công bằng.
U/G MsC PhD Nghiên cứu tiến sĩ
Chi phí nghiên cứu 2 4 8 10
Thời gian đầu tư 2 4 9 5
Phạm vi thực hiện 2 4 8 2
Độ chuyên sâu đề tài 2 8 9 10
Đường nghiên cứu điển hình
Câu 3: Đề tài nghiên cứu nào thì thích hợp với bạn?
- Đề tài nghiên cứu dạng thực nghiệm thì đặc trưng, thực hiện trong môi trường phòng thí
nghiệm. Loại đề tài này đặc trưng làm việc sẽ có một vài yếu tố của sự lặp lại, sự chuẩn
bị mẫu vật và sự phân tích cho ví dụ, đo lượng đường trong mẫu nước tiểu để mà chấp
nhận hoặc không chấp nhận giả thuyết.
- Đề tài nghiên cứu dạng khảo sát hiện trạng là tập hợp dữ liệu và kết quả của các nghiên
cứu hiện tại để có một tập kết quả báo cáo. Những đề tài này nhìn chung thường ít có sự
đánh giá cao, nếu không có hoặc có ít sự phân tích và xử lý dữ liệu đã nghiên cứu.
- Đề tài nghiên cứu dạng “siêu” phân tích là một dạng khảo sát hiện trạng nâng cao áp
dụng những mô hình phức tạp để đạt đến một kết luận nào đó. Những đề tài này bằng
cách tập hợp và phân tích dữ liệu, phải xem xét nghiên cứu khả năng tiền tệ. Ví dụ là:”
Does Viagra works”.
- Các đề tài nghiên cứu dạng can dự là khi sinh viên mới tình nguyện để tham gia một phần
của đề tài nghiên cứu lớn, ví dụ dùng thuốc vitamin C trong 6 tuần và cung cấp mẫu nước
tiểu. Ở trình độ của sinh viên chưa tốt nghiệp thường sẽ được giới hạn, chỉ với một vài
tình nguyện nhưng sẽ có một sự thấu hiểu đạo lí và sẽ gây ấn tượng mạnh, mặc dù chúng
5. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 5
có rủi ro cao bởi vì sự tình nguyện và sự tuân thủ.
- Các đề tài nghiên cứu dạng bảng khảo sát (câu hỏi) là dùng bảng câu hỏi khảo sát để thu
thập được từ các tình nguyện viên, chứ không phải là mẫu và nguy cơ thấp hơn so với các
đề tài can thiệp khác nhưng vẫn đòi hỏi đạo đức và tuyển dụng. Một đề tài điển hình có
thể là một câu hỏi tần số thực phẩm để xây dựng dinh dưỡng trong một nhóm.
- Các đề tài nghiên cứu dạng phân tích dữ liệu có nguy cơ rủi ro thấp hơn vì dữ liệu được
lấy ra hoàn toàn từ việc học trước và sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, giả thuyết đã được
kiểm tra. Ví dụ của đề tài này là nhìn việc nghiên cứu ung thư tuyến tiền liệt của 10000
người đàn ông trong đó dữ liệu dựa trên nồng độ tập trung ung thư, triệu chứng và lối
sống.
- Là một hướng dẫn đơn giản bạn có thể chọn để hoàn thành một bài kiểm tra cá nhân,
nhiều cái có sẵn, nhưng một trong những cơ bản đó được nêu dưới đây. Mỗi phần chứa
một sự diễn tả của một loại người, trong khi đa số người có sự pha trộn tất cả loại này,
suy nghĩ về sự mô tả màu sắc mà phù hợp nhất với bản thân của bạn trong môi trường
làm việc và sau đó sử dụng bảng 2 để nối với dự án. Điều này thì không có nghĩa là chính
xác nhưng nó sẽ làm bạn hỏi lại đề tài nào thì thích hợp với phong cách học và làm việc
của bạn.
- Đỏ: Tự tin, tư duy phê phán và thẳng thắn, biết chấp nhận kết quả.
- Vàng: Có tính tổ chức cao,tỉ mỉ từng chi tiết,là một người cầu toàn.
- Xanh lá: Rất cởi mở, thân thiện và thích làm việc theo nhóm.
- Xanh biển: Đáng tin cậy,thực tế và tuân thủ các bước của phương pháp tiếp cận.
- Màu sắc của cá nhân bạn:
Loại đề tài Màu sắc điển hình
Thí nghiệm Xanh biển
Văn học Xanh biển
Phân tích meta Vàng
Phát minh Đỏ, Xanh lá
Điều tra câu hỏi Đỏ, Xanh lá
Phân tích dữ liệu Vàng, Xanh biển
Bảng 2: Nối loại đề tài với màu sắc cá nhân
6. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 6
Câu 4: Bạn mong đợi làm và học được điều gì?
Sự phân tích phê phán
- Chìa khóa nhìn nhận phê phán là xem xét tờ giấy trong lĩnh vực mà bạn chọn để làm một
dự án. Điều này cho phép các nhà nghiên cứu thiết kế các thí nghiệm dựa trên những đề
nghị cải tiến công việc trước đây và nó cũng là chìa khóa của sự phát triển kĩ năng như là
viết và trình bày dữ liệu, nhưng về cơ bản nó sẽ cho phép các nhà nghiên cứu khắc phục.
Nhận thức rằng tất cả các công việc công bố là chính xác và đúng sự thật.
Tìm sự tài trợ cho nghiên cứu.
- Bạn có thể yêu cầu để có thể viết hoặc xem xét một khoảng tài trợ nghiên cứu hoặc khiếu
kiện bằng sáng chế. Mục đích của việc đánh giá này là để giúp các sinh viên hiểu cách
nghiên cứu được tài trợ và quản lí.
Nhìn nhận văn học.
- Điều này cho phép sinh viên để đạt được một kiến thức rộng về chủ đề này và là chìa
khóa cho một giới thiệu rất tốt và thảo luận tiếp theo.
Thuyết trình.
- Điển hình là một bản tóm tắt công việc của bạn trong một định dạng trình bày thường sử
dụng powerpoint và chọn kiểu truyền đạt bằng miệng như đã thấy trong các hội
nghị.Thời gian và giữ điểm là chìa khóa để có một bài thuyết trình dễ hiểu. Hãy nhớ rằng,
bạn đã làm việc, vì vậy bạn nên biết một chút về thí nghiệm để không lo lắng.
Tham gia phiên áp phích.
- Có 3 cách để truyền bá kết quả, một trong đó là sử dụng bài báo, một là thuyết trình và
một cách khác là trình bày bằng poster. Một quan niệm sai lầm phổ biến là việc trình bày
poster giống như một “muốn” hoặc poster quảng cáo. Thay vào đó nó là một bản tóm tắt
của tất cả công việc của bạn được tóm tắt trên một tấm bảng.
Ghi chú, nhật ký hoặc viết blog.
- Giữ một bản ghi công việc của bạn là rất quan trọng để hiển thị tiến triển và cách thức
hoạt động của bạn đã phát triển qua thời gian. Nó cũng có thể trở nên tiện dụng để chứng
tỏ bạn đã phát minh ra một vài thứ làm đáng kinh ngạc.
Luận án.
7. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 7
- Luận án là bài viết tóm tắt đầy đủ thường được xem là nỗi sợ của hầu hết sinh viên. Nó
cần được tương đối đơn giản để đặt lại với nhau vì nó đã thiết lập và được xác định rõ
phần và nên được làm việc trong suốt đề tài.
Kì thi vấn đáp.
- Thường được xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá nghiên cứu, bạn sẽ có một cuộc thi
vấn đáp ở PhD và thỉnh thoảng ở trình độ MsC. Nó là một cuộc phỏng vấn mà bạn phải
trả lời những câu hỏi về công việc của bạn. Nếu bạn tự tin và không thích viết luận án,
vấn đáp thì thích hợp, nếu bạn là người hay lo lắng và hay quên thì vấn đáp là vấn đề đối
với bạn.
Bản tóm tắt.
- Các chương tóm tắt là nơi mà sinh viên chưa tốt nghiệp đặt trong hệ thống phân cấp các
dự án nghiên cứu khoa học, nó thảo luận đề tài, đánh giá và giới thiệu phương pháp chọn
đề tài cho bạn dựa trên hồ sơ cá nhân của bạn.
Nội dung tự nghiên cứu:
Câu 1: Khoa học là gì? Sự phát triển của khoa học và phân loại nó như thế nào?
- Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại qui luật của vật chất và sự vận động của vật
chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, là một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi,
phát hiện qui luật của sự vật, hiện tượng và vận dụng các qui luật ấy để sáng tạo ra
nguyên lý các giải pháp tác động vào các sự vật và hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái
của chúng, khoa học còn là một hình thái ý thức xã hội, tồn tại mang tính độc lập tương
đối với các hình thái ý thức xã hội khác. Hệ thống tri thức được nói ở đây là hệ thống tri
thức khoa học, khác với tri thức kinh nghiệm.
+ Tri thức kinh nghiệm là những hiểu biết được tích lũy một cách ngẫu nhiên từ
trong đời sống hằng ngày. Nhờ tri thức kinh nghiệm con người có được những hình dung
thực tế về các sự vật, biết cách phản ứng trước tự nhiên, biết ứng xử trong các quan hệ xã
hội. Tri thức kinh nghiệm ngày càng trở nên phong phú, chứa dưng những mặt đúng đắn
8. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 8
Trường phái khoa học
Phương hướng khoa học
nhưng riêng biệt, chưa thể đi sâu vào bản chất các sự vật, và do vậy, tri thức kinh nghiệm
chỉ giúp con người phát triển đến một khuôn khổ nhất định. Tuy nhiên, tri thức kinh
nghiệm luôn là một cơ sở quan trọng cho sự hình thành các tri thức khoa học.
+ Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích lũy một cách hệ thống nhờ
hoạt động nghiên cứu khoa học, là loại hoạt động được vạch sẵn theo một mục tiêu xác
định và được tiến hành dựa trên những phương pháp khoa học. Tri thức khoa học không
phải là sự kế tục giản đơn các tri thức kinh nghiệm, mà là sự tổng kết những tập hợp số
liệu và sự ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sơ lí thuyết về các liên hệ bản
chất. Có thể lấy ví dụ về sự phân biệt tri thức kinh nghiệm với tri thức khoa học. Khi cảm
thấy oi bức, một người bình thường biết là trời sắp mưa. Đó là nhờ hiểu biết kinh nghiệm.
Trong khoa học người ta không dừng ở đây mà phải lý giải các hiện tượng có liên quan
bằng luận cứ khoa học. Chẳng hạn, oi bức có nghĩa là độ ẩm trong không khí đã tăng đến
một giới hạn nào đó. Điều này cho phép rút ra kết luận khoa học: sự tăng độ ẩm trong
không khí đến một giới hạn nào đó là một dấu hiệu cho biết trời sắp mưa. Đó chính là
hiểu biết khoa học.
- Khoa học phát triển từ những phương hướng nghiên cứu đến trường phái từ đó có thể
hình thành một bộ môn hoặc một ngành khoa học. Sự phát triển có thể hình dung theo sơ
đồ sau:
Bộ môn khoa học
Ý tưởng khoa
học
Ngành khoa học
9. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 9
- Phân loại khoa học là sự phân chia các bộ môn khoa học thành những nhóm các bộ môn
khoa học theo cùng một tiêu chí nào đó. Phân loại khoa học là để nhận dạng cấu trúc của
hệ thống tri thức. Có nhiều cách phân loại, mỗi cách phân loại dựa trên một tiêu thức có
một ý nghĩa ứng dụng nhất định.
+ Phân loại theo phương pháp hình thành khoa học: Tiêu thức phân loại là
phương pháp hình thành cơ sở lí thuyết của bộ môn khoa học. Các phân loại này không
quan tâm đến việc khoa học nghiên cứu cái gì mà chỉ quan tâm đến việc khoa học được
hình thành như thế nào. Theo tiêu thức này, khoa học được phân chia thành: Khoa học
tiền nghiệm, khoa học hậu nghiệm, khoa học phân lập và khoa học tích hợp.
+ Phân loại theo đối tượng nghiên cứu khoa học: Tiêu thức phân loại
trong trường hợp này là đối tượng nghiên cứu của khoa học. Khoa học được sắp xếp
tương ứng với sự phát triển biện chứng của khách thể.
Câu 2: Nghiên cứu khoa học là gì? Bản chất và đặt điểm của nghiên cứu khoa hoc là gì?
- Nghiên cứu khoa học(NCKH) là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm mhững điều
mà khoa học chưa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế
giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới.
- Đặc điểm của nghiên cứu khoa học là:
+Tính mới: NCKH là quá trình thâm nhập vào thế giới của những sự vật mà con người
chưa biết. Vì vậy, quá trình NCKH luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng
tạo mới.Tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học
+Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có
khả năng kiểm chứng lại nhiều lần, do nhiều người khác nhau thực hiện trong những điều kiện
quan sát hoặc thí nghiệm hoàn toàn giống nhau với những kết quả thu được hoàn toàn giống
nhau.
+Tính thông tin : Sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin sản phẩm của
NCKH được thể hiện: một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, mẫu vật liệu mới, mẫu sản
phẩm mới, mô hình thí điểm...
10. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 10
+Tính khách quan: Vừa là một đặc điểm của NCKH, vừa là một tiêu chuẩn của người
NCKH.
+Tính rủi ro: Một nghiên cứu có thể thành công, có thể thất bại. Sự thất bại trong
NCKH có thể do nhiều nguyên nhân với các mức độ khác nhau:
-Do thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy để xử lý những vấn đề được
đặt ra trong nghiên cứu.
-Do trình độ, kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm không đủ đáp ứng nhu cầu kiểm
chứng giả thuyết.
- Do khả năng của người nghiên cứu chưa đủ tầm xử lý vấn đề.
- Do giả thuyết nghiên cứu đặt sai.
- Do những tác nhân bất khả kháng.
+Tính kế thừa: Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong trong các
lĩnh vực khoa học rất khác xa nhau.Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận
nghiên cứu.
+Tính cá nhân: Vai trò cá nhân trong sáng tạo mang tính quyết định
+Tính phi kinh tế:
- Lao động NCKH rất khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực
sản xuất vật chất.
- Những thiết bị chuyên dụng trong NCKH hầu như không thể khấu hao nếu
được đặt trong Labo của các nhà nghiên cứu
- Hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như không thể xác định
Câu 3: Hãy tìm hiểu và trình bày hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học
Hệ thống các phương pháp nghiên cứu khoa học gồm các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
(thực tiễn) và nghiên cứu lý thuyết.
11. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 11
-Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Là các phương pháp tác động trực tiếp vào đối
tượng có trong thực tiễn để làm rõ bản chất và các quy luật của đối tượng.
+ Phương pháp quan sát khoa học: Là phương pháp tri giác đối tượng một
cách có hệ thống để thu thập thông tin đối tượng. Có 2 loại quan sát khoa học là quan sát trực
tiếp và quan sát gián tiếp.
+ Phương pháp điều tra: Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên
diện rộng để phát hiện các quy luật phân bố và các đặc điểm của đối tượng.
+ Phương pháp thực nghiệm khoa học: Là phương pháp các nhà khoa học
chủ động tác động vào đối tượng và quá trình diễn biến sự kiện mà đối tượng tham gia để hướng
sự phát triển của chúng theo mục tiêu dự kiến của mình.
+Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Là phương pháp nghiên cứu
và xem xét lại những thành quả thực tiễn trong quá khứ để rút ra kết luận bổ ích cho thực tiễn và
khoa học.
+Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp sử dụng trí tuệ của đội ngũ
chuyên gia để xem xét nhận định bản chất của đối tượng, tìm ra một giải pháp tối ưu.
-Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Là các phương pháp thu thập thông tin khoa
học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các thao tác tư duy logic để rút ra
kết luận khoa học cần thiết.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích là nghiên cứu các
tài liệu, lý luận khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về
đối tượng. Tổng hợp là liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ
thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối tượng.
+Phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết: Phân loại là sắp xếp các
tài liệu khoa học theo từng mặt, từng đơn vị, từng vấn đề có cùng dấu hiệu bản chất, cùng một
hướng phát triển. Hệ thống hóa là sắp xếp tri thức thành một hệ thống trên cơ sở một mô hình lý
thuyết làm sự hiểu biết về đối tượng đầy đủ hơn.
+ Phương pháp mô hình hóa: Là phương pháp nghiên cứu các đối tượng bằng
xây dựng gần giống với đối tượng, tái hiện lại đối tượng theo các cơ cấu, chức năng của đối
tượng.
+ Phương pháp giả thuyết: Là phương pháp đưa ra các dự đoán về quy luật
của đối tượng sau đó đi chứng minh dự đoán đó là đúng.
12. Bộ Môn: Nghiên Cứu Khoa Học
Lê Trí Phương Duy
Đoàn Nguyễn Thùy Dung Trang 12
+ Phương pháp lịch sử: Là phương pháp nghiên cứu bằng cách đi tìm nguồn
gốc phát sinh, quá trình phát triển của đối tượng từ đó rút ra bản chất và quy luật của đối tượng.
Câu 4: Trình tự logic của nghiên cứu khoa học là gì? Phân tích và lí giải các bước?
-Nghiên cứu khoa học, bất kể trong nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hoặc khoa học
công nghệ đều tuân theo một trật tự logic xác định, bao gồm các bước như sau:
+Bước 1: Phát hiện vấn đề(tức đặt câu hỏi nghiên cứu) là giai đoạn khởi đầu của
nghiên cứu. Khi đặt ra câu hỏi, người nghiên cứu sẽ đưa ra được câu trả lời, nghĩa là có thể xác định được
phương hướng nghiên cứu.
+ Bước 2: Xây dựng giả thuyết khoa học, tức xây dựng luận đề của nghiên cứu, tức
những nhận định sơ bộ về bản chất sự vật. Quá trình nghiên cứu chính là quá trình tìm kiếm luận cứ để
chứng minh hoặc bác bỏ luận đề.
+Bước 3: Lập phương án thu thập thông tin, lên phương án chọn mẫu khảo sát, dự
kiến tiến độ, phương tiện và phương pháp. Đây chính là quá trình xác định luận chứng của nghiên cứu.
+Bước 4: Xây dựng cơ sở lý luận, tức luận cứ lý thuyết của nghiên cứu. Khi xác định
được luận cứ lý thuyết, người nghiên cứu biết được những bộ môn khoa học nào cần được vận dụng để
làm chỗ dựa cho công trình nghiên cứu.
+Bước 5: Thu thập dữ liệu nhằm hình thành các luận cứ thực tiễn của nghiên cứu. Dữ
liệu thu thâọ bao gồm các thông tin định tính và định lượng.
+Bước 6: Phân tích và bàn luận kết quả xử lý thông tin, tức kết quả nghiên cứu, đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong kết quả thu thập và xử lý thông tin; chỉ ra những sai lệch trong quan sát, thực
nghiệm; đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp nhận trong kết quả nghiên cứu.
+Bước 7: Tổng hợp kết quả/ kết luận/ khuyến nghị. Phần này lá kết quả cuối cùng của
nghiên cứu, bao gồm 4 nội dung: (1)Tổng hợp để đưa ra bức tranh khái quát nhất vế kết quả;(2) Kết luận
mặt mạnh và mặt yếu;(3) Khuyến nghị về khả năng áp dụng; (4) Khuyến nghị vế việc tiếp tục nghiên cứu
hoặc kết thúc sự quan tâm tới nội dung nghiên cứu.