1. VIÊM TIỂU PHẾ QUẢN CẤP – CÔ LÊ BÌNH PHƯƠNG NGUYÊN
Là những tổn thương ở các tiểu phế quản (là đường hô hấp nhỏ hơn 2mm, gần sát phế nang của phổi
), thường gặp ở bệnh nhân dưới 2 tuổi , biểu hiện chủ yếu là các dấu hiệu gắng sức và nguyên nhân
chủ yếu là virus đường hô hấp
Virus RSV chiếm trên 50% trường hợp
Vi khuẩn chiếm ít trong vtpq cấp, nhưng nếu nhiễm khuẩn thì hay gặp nhất là mycoplasma
2. Khi gặp trẻ dấu hiệu khó thở, suy hô hấp, dưới 1 tuổi mà nghĩ đến nhiễm trùng đường hô hấp thì
bệnh lsy đầu tiên là vtpq cấp
Bệnh thường diễn tiến nặng trong 2-3 ngày đầu và lui bệnh dần trong 7 ngày mắc bệnh
3. Viêm tiểu phế quản: tiểu phế quản là đường thở nhỏ nhất nên khi có viêm xảy ra sẽ làm cho đứa trẻ
tắt nghẽn và hiếu thiếu khí do phù nề, tiết nhầy, từ đó gây hội chứng khí phế thủng
Khác với hen phế quản: cơ chế chủ yếu gây ra khó thở và hẹp đường thở là sự co thắt co trơn phế
quản , các thành cơ trơn co thắt lại ở đường thở lớn và nhỏ . Còn vtpq cấp chủ yếu là sự viêm gây phù
nề đường thở làm tăng tiết hẹp lòng đường thở. Tuy nhiên cả hai bệnh có cơ chế phụ (hen phế quản
vận có tiết nhầy viêm, và vtpq cấp vẫn có co thắt đường thở nhưng không phải là cơ chế bệnh sinh
chính)
4. Trong nhiều nghiên cứu thấy rằng tỉ lêj viêm tpq cấp do RSV và các virus còn lại hầu như các treieuj
chứng không khác nhau . 100% trẻ có biểu hiện ho, đa số có chảy nước mũi, , khò khè chiế cũng lớn,
sốt có thể có hoặc không. Nên việc phân biệt tác nhân gây viêm tiểu phế quản cấp cũng như nhiễm
trùng đường hô hấp bằng biểu hiện lâm sàng cực kì khó vì vậy ta điều trị theo kinh nghiệm hoặc theo
dịch tễ học và các đặc trưng bệnh khác.
VD: bệnh nhân viêm tiểu phế quản cấp mức độ trung bình: thở nhanh, rút lõm lồng ngực, co kéo hõm
trên ức, co kéo khoảng gian sườn, gồng bụng, thì thở ra dài hơn,biểu hiện ho, khó thở, thở khò khè
5. X quang
ngực không phải chỉ định thường quy đường hô hấp vì tổn thương không đặc hiệu
Các biểu hiện trên x quang: lồng ngực căng phồng, các khoảng gian sườn giãn rộng, phổi tăn sáng, vòm
hoành hạ thấp, 🡪 biểu hiện ứ khí do tắc nghẽn đường thở nhỏ .
Một số thấy có đông đặc rải rác, xẹp thùy phổi, xẹp hai bên, xẹp thùy trên phổi phải , có thể thâm
nhiễm nhu mô phổi có ttheer gặp trong viêm phổi, đôi khi một só otrwongf hợp chiếm 10% trẻ có X
quang phổi bình thường nên người ta nói x quang phổi không có tổn thương đặc hiệu trên x quang
ngực.
6. Baạch cầu thay đổi khoogn đáng kể, có thể bình thường hoặc tăng nhẹ, trong lympho chiêm ưu thế
XN miễn dịch huỳnh quang, miễn dịch enzyme, phân lập virus dịch tiết mũi họng, RT PR là những xét
nghiệm khoogn thường quy , tuy nhiên có độ nhạy và độ đặc hiệu nhất định trong những bệnh nhiễm
trùng hô hấp nếu có điều kiên j chún ta vẫn có thể làm
Trẻ đẻ non dưới 3 tháng tuổi: có miễn dịch yếu
7. Khò khè khởi phát do virus tái diễn: tiền thân là một hen phế quản về sau, rất khó để phân biệt nhưng
dựa vào lâm sàng, tiền sử và theo dõi gợi ý dù không rõ nhưng vẫn định hướng được chẩn đoán
Viêm phổi do vi rút khó phân biệt với vtpq cấp: muốn phân biệt dựa vào lâm sàng: trẻ vào viện thở
nhanh, nhưng da hồng hào, không biểu hiện nhiễm trùng nhiễm độc, phổi biểu hiện tổn thương chủ
yếu ở các phế nang , không có hẹp đường thở gây khò khè, ran rít ran ngáy
Do virus nên tự giới hạn trong 7 ngày, nặng nhất trong 48-72 h, thường đây là thời điểm nhập viện với
triệu chứng thở nhanh, khó thở , biến chứng như cơn ngưng thở hay tình trạng nhiễm toan hô hấp
mặc dù tỉ lệ tử vong của vtpq khoogn cao nhưng vẫn cần nhắc đến vì tỷ lệ xảy ra khá nhiều trẻ < 2 tuổi
8. với những cơn ngưng thở kéo dài, nhiễm toan mất bù, mất nước , đặc biệt ở những trẻ có nguy cơ
cao như tim bẩm sinh , bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có tỉ lệ tử vong cao hơn
Trẻ có nguy cơ cao nhưng bệnh tim bẩm sinh , tiền sử sinh non dưới 3 tháng tuổi, hoặc bệnh lý phổi
mạn tĩnh, suy giảm miễn dịch thì dù ở tình trạng nhẹ vtpq thì cũng cần nhập viện để theo dõi
9. Vì chủ yếu do virus gây ra nên chủ yếu là điều trị hỗ trợ mà không có các điều trị đặc hiệu như nhiễm
trùng, viêm phổi, viêm họng do liên cầu . Theo khuyến cáo thì một đứa trẻ bị viêm tpq cấp mức đọ nhẹ
thì chủ yếu điều trị ngoại trú và hướng dẫn cho người nhà vệ sinh mũi và cho bú từng buổi nhỏ, theo
dõi và hẹn tái khám sau 2 ngày, đặc biệt dặn dò các dấu hiệu nặng cần khám ngay. Tuy nhiên ở mức độ
nhẹ mà trẻ có nguy cơ cao, bố mẹ không biết cách chăm sóc, bs không yên tâm thì có thể cho trẻ nhập
viện vi vtpq cấp diễn tiến rất là nhanh nặng lên nếu không điều trị kịp thời.
Mức độ trugn bình thì có thể nằm ở phòng cấp cứu bình thường hoặc bệnh phòng
Theo dõi giảm dần lưu lượng O2 mỗi trong vòng 6-8 h hoặc lâu hơn 24h-48h nếu trẻ có cải thiện,
các xét nghiệm không thường quy: nếu có sốt thì làm CTM, cấy máu hoặc loại trừ các tình trạng nhiễm
khuẩn
Nguyên tắc nuôi dưỡng giống trẻ mức độ nhẹ
Cân nhắc sử dụng salbutamol cho trre > 6thangs tuổi bởi vì một đứa trẻ vào viện vì khó thở nhanh ,
khò khè sau đợt nhiễm virus thường cđ vtpq cấp , nhưng trẻ >6 tháng tuổi này đang có mầm móng
của bệnh nhen nhũ nhi nên một số trường hợp dùng salbutamol có đáp ứng nên cân nhắc dùng, nếu
thấy có đáp ứng thì tiếp tục điều trị không đỡ thì ngưng điều trị
10. Luôn cho trẻ thở O2 để dảm bảo duy trì SpO2 >92 %
Nếu trẻ thở O2 mà vẫn thở nhanh, không đáp ứng spO2 nuôi dưỡng cơ thể thì cân nhắc cho trẻ thở
CIPAP . Thở CPAP giúp trẻ giảm công thở bởi vì khi cho trẻ thở liều tối đa 2l/phút rồi mà trẻ còn thở
nhanh rất nhiều > 60l/phút mặc dù SpO2 chiếm 95-97% thì cân nhắc thở CPAP vì nếu không trẻ sẽ
tăng công thở trong 10-12 tiêng thì các cơ hô hấp sẽ bị suy kiệt, hao công thở, suy tim . Thở CPAP là thở
áp lực dương thì thở ra giúp cho tránh xẹp các phé nang và giảm công thở của trẻ . nếu trẻ tiếp tục shh
có thể cân nhắc cho trẻ chuyển sang thở máy . Các vấn đề nuôi dưỡng có thể nanang lên một bậc, thứ
nhất là cho qua đưogn tĩnh mạch vì các thức ăn nuối qua đường miệng có thể gây hít sặc rất nguy
hiểm. lúc này có thể cân nhắc dùng khí dung Adrenaline hoặc salbutamol
11. Hội chứng tăng tiết ADH bất thường là gì?
Vì không có thuốc nào điều trị đặc hiệu cơ chế bệnh sinh chính (phù nề, viêm do virus) nên Salbutamol
giúp đánh vào cơ chế phụ của viêm tiểu phế quản cấp (co thắt pq) và giúp đánh vào nhóm những đứa
trẻ tiềm ẩn bệnh lý hen đằng sau
12. Nước muỗi ưu trương giúp cho chất lỏng trong đường hở nhanh long ra , làm đường thở thông
thoáng hơn, tuy nhiên chỉ sử dung ở trẻ nhập viện vì có rất nhiều biến chứng hoặc tác dụng phụ ,
không nên sử dụng tại nhà hoặc khoa khám bệnh
Tóm tắt:
Vtpq cấp là nói đến những đứa trẻ < 2 tháng tuổi biểu hiện với tình trạng gợi ý nhiễm virus trước đó
13. Bệnh do virus gây ra là chủ yếu nên điều trị rất gới hạn, chủ yếu là điều trị triệu chứng khoogn điều trị
đặc hiệu, trong một số trường hợp tình trạng trạng viêm phổi do víu và viêm tiểu phế quản cấp vì
triệu chứng khá giống nhau, nên nếu trên lâm sàng khuyên nêu scofn băn khoăn giữa hahai cái thì vẫn
điều trị theo hướng viêm phổi vì nó sẽ điều trị rộng hơn bao quát hơn. Có thể cân nahwsc chẩn đoán
này khi vào viện dấu hieenuj lâm sàng càng ngày càng nặng lên, không đỡ : có thể trẻ rơi vào viêm tpq
cấp mức độ anwngj hoặc là có tình trạng viêm phổi kem theo, trường hợp này nên chẩn đoán tình
trạng viêm phổi nặng để có thể dễ dàng xử trí trên bệnh nahan . Khi chẩn đoán viêm phổi thì cho kháng
sinh được luôn vì không ai có thể phân biệt tác nhân viêm phổi là vi khuẩn hay virus cả . CHỉ có làm sinh
hóa máu, dich jteex học mới howngs tới tác nhân gì để cho loại kháng sinh kinh nghiệm thôi.
Bệnh nhân sau khi hết nhiễm trùng đường hô hấp sẽ có tình trạng ho dai dẳng sau 2-4 tuần là chuyên
jbinhf thường