B6 Giang Y3_Dieu tri TANG HUYET AP 2019 - Copy.pdf
gãy đầu dưới xương quay
1. GÃY DẦU DƯỚI XƯƠNG QUAY
34
1. Đại cương
Gãy đầu dưới xương quay là loại gãy phổ biến nhất ở người lớn, trước đày
thường gọi là gãy Pouteau, Pouteau - Colles do Pouteau mô tả vào cuôi thê kỷ 18.
Ngày nay được gọi rộng rãi là gãy Colle, do Colles mô tà vào đâu thê kỷ 19. Gãy
Colles là loại gãy ngang đầu dưới xương quay, đường gãy cách khe khớp cô tay
trên 3cm, đường gãy ngang, ngoại khớp có di lệch điển hình đáu dưới xương quay
lệch ra ngoài và lệch ra sau, mặt khớp dưới của xương quay nhìn ra sau.
Gãy Colles chỉ chiếm 20% tống số gãy đầu dưới xương quay. Đa sô còn lại là
nhiều thứ gãy nội khớp như gãy chữ V, chữ T, gãy mỏm châm quay, gãy chéo dọc
đầu dưới... và nhiều thứ khác nữa, gãy ngang lún, ngoại khớp ít lệch, kèm gãy
mỏm châm trụ (60% tong số)... các loại này không phái là gãy Colles.
Gãy Colles là loại gãy lành, xương liền tốt, ít di chứng, nắn không đẹp thì nhìn
méo mó ít song làm việc được không đau.
2. Cơ chế
Ngày trước có mô tả do Mamiven ô tô quật ngược. Ngày nay không thày cơ
chế này nữa. Phần nhiều là sau ngã chống tay. Thực nghiệm cho thấy khi ngã
chống tay duỗi, đê có thế gãy được xương, lực ỏ nữ phải là 195kg, ỏ nam phải là
282kg. Khi ngã, cố tay bị duỗi phía trước mu tay 40 - 90°, bàn tay bị cố định trên
nền đất, thân mình tiếp tục lao tới trước. Phần nhiều bò xương phía gan tay gãy
sắc nhọn do lực càng, bờ xương phía mu tay thi vỡ vụn do lực nén, đỏi khi vỡ đẩu
xương chéo 45°, hoặc xương xốp bị lún.
3. Triệu chứng
3Ế
1. Mô tá trưòng hợp gãy Colles (Pouteau Colles) điển hình
Vùng gãy sưng nề. Nhìn thang đầu dưới xương quay lệch ra bén ngoài bằng
dâu hiệu lưỡi lê; nhìn nghiêng, đầu dưới xương quay lệch ra sau, gồ lẻn, thành
dâu hiệu lưng dĩa.
Chụp phim X quang thây các dâu hiệu sau:
- Trên phim thắng: bình thường mỏm châm quay thâp xuông 6-10mm so với
mỏm châm trụ, đường nôi hai mỏm châm quay trụ là một đường nghiêng, tạo với
đường nằm ngang một góc 26° (xem hình 34.1); khi gãy dâu dưới xương quay như
ngắn lại, hai mỏm chân quay trụ nằm như ngang nhau.
- Trên phim nghiêng, đầu dưới xương quay là một cung lõm, đường trung trực
Nguyễn Đức Phúc
260
2. cùa dây cung này bình thường lệch ra trước 10° (5 - 15°) so với trục dọc cẳng tay;
khi gãy, đầu dưới xương quay lệch ra sau, cung lõm nói trẽn lệch ra sau, đường
trung trực lệch ra sau. Đôi khi chụp cắt lớp vi tính.
3.2. Các loại gãy khác: Không có di lệch điển hình nào, chấn đoán dựa vào
X quang.
- Thấp hơn xương trụ 6-10mm
- Tạo góc nghiêng 26o
• Phim nghiêng: đường trung trục của đoạn ngang đầu dưới lệch ra Iruớc 10°
4. Phân loại
Tuỳ theo cơ chế chấn thương, ta có:
Kiếu I: Đây là gãy ở hành xương ngoài khớp. Bao gồm gãy Colles đã mô tả và
gãy Smiths di lệch ngược lại bằng đầu dưới xương quay lệch ra trước. Nơi gãy có
một vỏ xương bị gãy gọn do căng, vỏ xương đối diện bị vỡ vụn do nén. Thường
gãy gài nhau.
Kiêu II: Đây là gãy nội khớp do đưòng gãy chéo và khớp cố tay. Bao gồm gãy
Barton phía trước (nửa trước đầu dưới xương quay gãy rời ra), gãy Bartoin phía
sau, gãy mỏm châm quay.
Kiếu III: Gãy lún, gãy ở hành xương ỏ "chày" đầu dưới xương quay, gãy nội
khớp thường nhiều mảnh.
Kiêu IV: Gãy bong chỗ bám của các dây chàng, gãy trật khớp quay cô tay.
Kiêu V: Gãy vụn do lực có vận tốc cao.
261
3. 5. Điều trị
5.1. Nắn bó khi gãy Colles: Bệnh nhân nằm ngừa, gây tê ổ gãy, vai khụỷu
vuông góc cẳng tay sấp, đế dọc thân mình, ẳ gãy kê lên một miếng gô hình sông
trâu, người phụ nắm ngón cái kéo theo trục xương quay, tay kia năm 3 ngón 2, 3, 4
kéo nghiêng vò pl.ía trụ, kéo ghì gấp nhẹ cổ tay; người nắn chính đứng cao, thăng
khuỷu ân mô cái lẻn đâu gãy dưới, đây nó ra trước và vào trong, xong bo bọt, gâp
cổ tay 20° nghiêng trụ 20°, đó là tư thế Hennequin, đỡ di lệch thứ phát, rạch dọc
bột. Sau nắn, gác tay cao, tập cử động ngón tay. Sau 3 tuần bó lại bột trên tư thê
sinh lý đế bột đủ 6 tuân.
5.2. Đối với các loại khác ít lệch: bó bột cẳng bàn tay binh thường.
5.3. Ghim đinh Kirschner: soi máy tăng sáng, ghim chéo 2 đinh Kirschner từ
mỏm chân quay, qua 0 gãy, ghim vào vỏ xương cứng đầu trên, không bó bột.
Khi gãy vụn, xương bị nghèo chất xương, cần bó thêm bột.
Đôi khi mo nắn, cố định vói đinh Kirschner nhồi thêm xương xôp, hoặc nẹp
vít chữ T.
6. Biến chứng và di chứng
6.1. Hội chứng ống cố tay: thần kinh giữa bị chèn ép ở co tay, giữa xương gãy
và dây chằng vòng phía trước, gây đau, teo cơ mô cái, hạn chê củ động ngón, tẽ bì
đẩu ngón tay 2 - 3 .
Xử trí: Mo rạch dọc trước, co tay đứt dây chằng vòng, giải thoát thần kinh.
6.2. Loạn dường Sudeck
Hội chứng đau, loạn dưỡng do thần kinh giao cảm. Bệnh diễn biến qua 2 giai đoạn:
- Giai đoạn nóng - ấm: bàn tay nề, đỏ, ngón tay hơi co, thụ động duỗi rất đau,
sờ ấm ra mô hôi nhiều.
- Giai đoạn lạnh - khô: dần dẩn bàn tay teo cơ, ngón co nhẹ, da khó bóng, lông
rụng, móng tay quắt.
X quang: đường viền xương mỏng đậm nét, khe khớp hẹp, chất xương mất vôi,
trong như "thuỷ tinh".
Xử trí: Thuốc an thần, làm dịu, gây ngủ.
- Thuốc giảm đau, không Steroid.
- Vitamin nhóm B, c, calci.
- Phong bê quanh gốc chi, cuối cùng cắt hạch giao cảm ngực.
262