2. 1. ĐỊNH NGHĨA :
Gãy POUTEAU- COLLES là một loại
gãy ngang ở đầu dưới xương quay, trên
khớp chừng 3 cm và ngoài khớp.
Đầu dưới xương quay di lệch điển hình:
ra sau, lên trên và ra ngoài
4. 2. DÞch tÔ häc:
Gãy đầu dưới xương quay nói chung chiếm tỷ lệ cao nhất
của gãy chi trên, 50% của tất cả gãy xương và 2/3 của gãy
cẳng tay.
Gãy Colles chiếm 20% của gãy đầu dưới xương quay. 80%
gãy đầu dưới xương quay không phải là Colles.
Gặp nhiều ở người lớn tuổi
Gãy đầu dưới xương quay nói chung chiếm tỷ lệ cao nhất
của gãy chi trên, 50% của tất cả gãy xương và 2/3 của gãy
cẳng tay.
Gãy Colles chiếm 20% của gãy đầu dưới xương quay. 80%
gãy đầu dưới xương quay không phải là Colles.
Gặp nhiều ở người lớn tuổi
6. 3.NGUYÊN NHÂN & CƠ CHẾ:
Do ngã chống tay => cơ chế chấn thương gián
tiếp.
Do tay quay xe ô-tô (maniven) quật ngược lại
=> cơ chế chấn thương trực tiếp.
8. 4. Gi¶i phÉu bÖnh:
Gãy trên khớp khoảng 3cm, đầu dưới di
lệch ra sau, lên trên và ra ngoài.
Gãy lún, 2 đầu xương cài nhau.
Gãy vào khớp hình V, T (loại này rất dễ
gây di chứng: hạn chế cơ năng cổ tay….).
Gãy trên khớp khoảng 3cm, đầu dưới di
lệch ra sau, lên trên và ra ngoài.
9. 5. CHẨN ĐOÁN :
1. LÂM SÀNG: Vùng cổ tay sưng nề:
Nhìn nghiêng: Đầu dưới xương quay và bàn
tay di lệch ra sau, ghồ lên, hình lưng dĩa (dấu
hiệu Velpeau).
Nhìn thẳng: Đầu dưới xương quay và bàn tay
di lệch ra ngoài làm cho trục cẳng- bàn tay
nhìn như hình lưỡi lê.
Mỏm trâm trụ lồi ra, mỏm trâm quay lên cao
hơn hoặc bằng mỏm trâm trụ (d.h Laugier).
11. 2. XQUANG:
Đầu dưới xương quay gãy ngoài khớp, di lệch
lên trên, ra sau, ra ngoài.
Góc tạo bởi : đường kẻ nối mỏm trâm trụ,
trâm quay với đường chân trời bằng 0 độ (bình
thường 23-26 độ )
Mỏm trâm quay lên cao, ngang bằng mỏm
trâm trụ
16. CÁCH NẮN - BÓ BỘT:
Bệnh nhân nằm ngửa, cánh tay dạng,
khuỷu gấp 90 độ , băng vải kéo 1/3 dưới
cánh tay.
Cẳng tay bệnh nhân sấp, kê vùng ổ gãy
lên giá gỗ có độn bông.
Người phụ: 1 tay nắm ngón cái kéo thẳng
theo trục cẳng tay, 1 tay nắm các ngón
còn lại kéo về phía trụ.
19. Bột cẳng- bàn tay rạch dọc: gấp cổ tay 30
40 độ, nghiêng trụ 40 50 độ. Để bột 3
4tuần, sau đó thay bột cẳng- bàn tay
khác ở tư thế sinh lý, sau 6 8 tuần tháo
bột.
Sau bó bột: Chụp kiểm tra, treo tay cao và
tập vận động các ngón tay ngay.
22. ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
L'embrochage simple
• Gãy P.C chủ yếu điều trị bảo tồn
• Một số trường hợp gãy di lệch nhiều, kéo
nắn không kết quả…thì điều trị phẫu thuật
26. 7. C¸c biÕn chøng:
1. RỐI LOẠN DINH DƯỠNG:(Le syndrome de
SUDEK)
Có thể gây nên hội chứng SUDECK.
Điều trị bằng các sinh tố D, E, Cocticoid, tập vận
động cổ- bàn tay bằng vật lý trị liệu. . RỐI LOẠN
DINH DƯỠNG:(Le syndrome de SUDEK)
27. 2. HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY:
Do gãy đầu dưới xương quay di lệch, chèn
ép thần kinh giữa.
Bệnh nhân tê đầu ngón 2, 3, teo ô mô cái,
mất đối chiếu ngón 1.
Điều trị bằng cách mổ (hoặc nội soi) rạch
dây chằng vòng trước cổ tay, giải phóng
thần kinh khỏi chèn ép.
28.
29.
30. 3. THOÁI HOÁ KHỚP:
Gây nên đau, thường do gãy nội khớp.
Điều trị bằng thuốc giảm đau, vật lý trị
liệu.
31. 4. CAN LỆCH:
Nếu di lệch ít: tập vận động cổ tay.
Nếu di lệch nhiều: phải phẫu thuật đặt lại
xương.