Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay.Chóp xoay là phần gân hội tụ của bốn gân cơ: trên gai, dưới gai, tròn bé và dưới vai. Chóp xoay bám vào phần chỏm xương cánh tay, gần mấu động lớn có tác dụng giữ vững và làm điểm tựa cho dạng vai. Khi bị rách chóp xoay sẽ gây đau vùng vai, mất vững khớp vai, giảm chức năng khớp vai và hạn chế các động tác của cánh tay.
Tổn thương rách chóp xoay (RCX) hay gặp trong các chấn thương vùng vai do nhiều nguyên nhân, bệnh tiến triển từ từ, lặng lẽ, tăng dần theo tuổi (tỷ lệ rách chóp xoay từ 25-50% ở những bệnh nhân 60 đến 80 tuổi)[1]. Theo thống kê ở Mỹ có khoảng 17 triệu người rách chóp xoay nếu không điều trị có nguy cơ tàn phế [2]. Bệnh lý này chiếm tới trên 4,5 triệu lượt khám hằng năm và trên 75 ngàn bệnh nhân phẫu thuật điều trị chóp xoay mỗi năm ở Mỹ
Đánh giá kết quả điều trị gẫy đầu dưới xương chày bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Gãy đầu dưới xương chày là loại gãy thuộc vùng hành xương đầu dưới xương chày và những đường gãy đi vào khớp cổ chân, đây là loại gãy khó, thương tổn phức tạp ảnh hưởng đến chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể, vì vậy đòi hỏi phải có một phương pháp điều trị đúng.
Hiện nay tai nạn giao thông và tai nạn lao động gây ra những gãy xương rất nặng nề trong đó có gãy đầu xa xương cẳng chân. Đây là vùng nơi da sát xương chày, ít mô mềm xung quanh và có nguồn máu nuôi kém, nên dễ có các biến chứng như gãy hở, nhiễm trùng, viêm xương, chậm liền xương…
Các phương pháp điều trị gãy đầu xa xương chày thường làm hiện nay là mổ đặt nẹp nén ép hoặc nẹp khóa, bó bột, đóng đinh chốt xương chày, đặt khung cố định ngoài…
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Thoát vị đĩa đệm được định nghĩa bởi sự chuyển dịch khu trú của tổ chức đĩa đệm vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ. Khối thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đầu trên xương đùi chia thành bốn vùng: Chỏm xương đùi, cổ xương đùi, vùng mấu chuyển, vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng nối từ mấu chuyển lớn (MCL) đến mấu chuyển bé (MCB), đây là loại gãy ngoài khớp háng
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách chóp xoay.Chóp xoay là phần gân hội tụ của bốn gân cơ: trên gai, dưới gai, tròn bé và dưới vai. Chóp xoay bám vào phần chỏm xương cánh tay, gần mấu động lớn có tác dụng giữ vững và làm điểm tựa cho dạng vai. Khi bị rách chóp xoay sẽ gây đau vùng vai, mất vững khớp vai, giảm chức năng khớp vai và hạn chế các động tác của cánh tay.
Tổn thương rách chóp xoay (RCX) hay gặp trong các chấn thương vùng vai do nhiều nguyên nhân, bệnh tiến triển từ từ, lặng lẽ, tăng dần theo tuổi (tỷ lệ rách chóp xoay từ 25-50% ở những bệnh nhân 60 đến 80 tuổi)[1]. Theo thống kê ở Mỹ có khoảng 17 triệu người rách chóp xoay nếu không điều trị có nguy cơ tàn phế [2]. Bệnh lý này chiếm tới trên 4,5 triệu lượt khám hằng năm và trên 75 ngàn bệnh nhân phẫu thuật điều trị chóp xoay mỗi năm ở Mỹ
Đánh giá kết quả điều trị gẫy đầu dưới xương chày bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Gãy đầu dưới xương chày là loại gãy thuộc vùng hành xương đầu dưới xương chày và những đường gãy đi vào khớp cổ chân, đây là loại gãy khó, thương tổn phức tạp ảnh hưởng đến chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể, vì vậy đòi hỏi phải có một phương pháp điều trị đúng.
Hiện nay tai nạn giao thông và tai nạn lao động gây ra những gãy xương rất nặng nề trong đó có gãy đầu xa xương cẳng chân. Đây là vùng nơi da sát xương chày, ít mô mềm xung quanh và có nguồn máu nuôi kém, nên dễ có các biến chứng như gãy hở, nhiễm trùng, viêm xương, chậm liền xương…
Các phương pháp điều trị gãy đầu xa xương chày thường làm hiện nay là mổ đặt nẹp nén ép hoặc nẹp khóa, bó bột, đóng đinh chốt xương chày, đặt khung cố định ngoài…
Luận văn Nghiên cứu vai trò của siêu âm trong thoái hóa khớp gối nguyên phát. Thoái hóa khớp là một bệnh khớp thường gặp trong nhóm bệnh lý cơ xương khớp. Bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp. Bệnh diễn tiến mạn tính, gây đau và biến dạng khớp. Trước kia, thoái hóa khớp được coi là bệnh lý của sụn khớp, nhưng ngày nay, bệnh được định nghĩa là ton thương của toàn bộ khớp, bao gồm ton thương sụn là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Thoát vị đĩa đệm được định nghĩa bởi sự chuyển dịch khu trú của tổ chức đĩa đệm vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ. Khối thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đầu trên xương đùi chia thành bốn vùng: Chỏm xương đùi, cổ xương đùi, vùng mấu chuyển, vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng nối từ mấu chuyển lớn (MCL) đến mấu chuyển bé (MCB), đây là loại gãy ngoài khớp háng
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng cụ Cespace.Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ. Ngoài ra, bệnh lý này còn biểu hiện các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, rối loạn cơ vòng [22], [25]… Cũng như các bệnh lý thoái hóa cột sống khác, bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng
LUẬN ÁN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI.Chóp xoay là tên gọi phần gân bám vào đầu trên xƣơng cánh tay của bốn cơ bao gồm cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dƣới gai và cơ tròn bé. Chóp xoay có nhiệm vụ làm cho khớp vai thực hiện các động tác dang, khép, xoay trong, xoay ngoài, đƣa cánh tay ra trƣớc, đƣa ra sau và giữ vững khớp vai
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa trễ mi trên.Trong cấu trúc giải phẫu, mi mắt đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp bảo vệ các thành phần trong mắt tránh khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài, mà còn tham gia thể hiện cảm xúc cùng toàn bộ khuôn mặt, tạo nét đặc trưng của mỗi người.
Theo sinh lý, mi mắt cũng là nơi đầu tiên có biểu hiện thay đổi của tuổi, thể hiện qua các nếp nhăn xuất hiện ở góc mắt ngoài và dư thừa da mi trên – gọi là sa trễ mi trên. Theo Phan Dần và cộng sự thừa da mi và tổ chức dưới da ở người Việt Nam thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 40, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới [4]. Sa trễ mi trên không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của mắt mà còn gây mất thẩm mỹ, thiếu tự tin và trở ngại trong giao tiếp sinh hoạt của bệnh nhân. Từ độ tuổi 60 trở đi, sa trễ mi có thể xảy ra trên 100% bệnh nhân, đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một số phẫu thuật khác như: phẫu thuật đục thể thủy tinh, phẫu thuật quặm, phẫu thuật mộng…
Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não.Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2-7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5% [1]. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].
UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm
Luận văn Nghiên cứu tổn thương võng mạc chu biên sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.Chấn thương mắt nói chung và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực một mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương nhãn cầu có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp ngay sau chấn thương, tuy nhiên nhãn cầu có thể bị tổn thương về sau do diễn biến phức tạp của chấn thương gây ra
Luận án Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành.Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Bệnh có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển [47,79]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007, tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm 33,7% của tất cả các ca tử vong trên toàn thế giới, trong khi tử vong do ung thư là 29,5%; các bệnh mạn tính khác 26,5%; thương tích 7% và các bệnh truyền nhiễm 4,6%[147]. Trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do tim mạch trên toàn cầu [149]. Ở Mỹ, năm 2001 tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành chiếm 54% tử vong do bệnh tim mạch, đứng đầu các trong nguyên nhân gây tử vong ở cả nam và nữ. Năm 2002 nước Mỹ đã phải chi 133,2 tỉ USD cho bệnh mạch vành. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tử vong do bệnh mạch vành trên toàn cầu năm 2002 là 7,1 triệu người sẽ tăng lên đến 11,1 triệu người vào năm 2020. Người ta dự báo rằng bệnh mạch vành sẽ tăng nhanh trong thập kỷ tới, do sự tích luỹ tuổi trong dân số, ở những người béo phì, tiểu đường týp II, hội chứng chuyển hoá, cũng như tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch trong thế hệ trẻ hơn
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Luận văn Đánh giá sự thay đổi độ sâu tiền phòng và góc tiền phòng sau phẫu thuật Phakic ICL sử dụng siêu âm sinh hiển vi.Tật khúc xạ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới WHO công bố tỷ lệ mù lòa và giảm thị lực do tật khúc xạ (153 triệu người) trong đó chủ yếu là tật cận thị lớn hơn so với do các bệnh mắt khác (151 triệu người)[4]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng đưa ra mục tiêu toàn cầu thanh toán mù lòa do các bệnh có thể tránh được vào năm 2020 trong đó tật khúc xạ được ưu tiên hàng đầu [4]. Đáp ứng nhu cầu xã hội, các phương pháp phẫu thuật để điều chỉnh tật khúc xạ đã được các nhà khoa học trên toàn thế giới nghiên cứu từ thế kỷ XIX
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối bằng phẫu thuật nội soi.Chấn thương kín khớp gối là chấn thương thường gặp trong tai nạn thể thao và tai nạn giao thông. Trong chấn thương khớp gối tổn thương dây chằng chéo trước chiếm tỷ lệ cao. Việc chẩn đoán và điều trị đòi hỏi chính xác, kịp thời để tránh những di chứng không đáng có ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, siêu âm Doppler năng lượng khớp gối và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh khớp mạn tính, tự miễn, hay gặp nhất trong các bệnh về khớp [1]. Tổn thương cơ bản và sớm nhất của bệnh là viêm màng hoạt dịch của nhiều khớp, thường biểu hiện ở các khớp nhỏ và nhỡ, trong đó có khớp gối (chiếm 55-75%) [8]. Với thể biểu hiện nhiều khớp thường được chẩn đoán dễ dàng, song thể một khớp (cũng thường gặp ở khớp gối) thường khó chẩn đoán. Ngoài ra, rất nhiều bệnh có tổn thương khớp gối cần phải chẩn đoán phân biệt.
Nhằm khảo sát tổn thương khớp, X quang chỉ phát hiện được những tổn thương ở giai đoạn muộn của bệnh; chụp cắt lớp vi tính chỉ đánh giá được các tổn thương về xương mà không đánh giá được các tổn thương viêm MHD. Cộng hưởng từ đánh giá được cả hai loại tổn thương trên song giá thành cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc biệt ở Việt Nam
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh tổn thương di căn xương của bệnh nhân ung thư trên xạ hình SPECT/CT.Xương là một trong những vị trí di căn thường gặp ở bệnh nhân ung thư. Việc phát hiện sớm di căn xương có ý nghĩa quan trọng trong điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân [1]. Tại Mỹ, hàng năm có trên một triệu ca ung thư mới mắc, trong đó ước tính khoảng 300.000 – 400.000 bệnh nhân ung thư có di căn xương [2]. Tại Việt Nam, số lượng bệnh nhân ung thư ngày càng tăng, mặc dù chưa có thống kê chính thức về số ca có di căn xương nhưng do phát hiện ung thư ở giai đoạn muộn nên thường có tỷ lệ di căn xương cao hơn so với ở các nước phát triển. Di căn xương không những làm giảm thời gian sống thêm của bệnh nhân mà còn gây ra các biến chứng như gãy xương bệnh lý, tăng canxi máu và chèn ép tủy sống, làm giảm chất lượng cuộc sống, gia tăng chi phí điều trị cho bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng cụ Cespace.Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ. Ngoài ra, bệnh lý này còn biểu hiện các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, rối loạn cơ vòng [22], [25]… Cũng như các bệnh lý thoái hóa cột sống khác, bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG .Ung thư trực tràng là ung thư thường gặp của đường tiêu hóa, là bệnh phổ biến trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển [1], [2], [3]. Theo tổ chức y tế thế giới (2003) ước tính mỗi năm trên thế giới có khoảng 572100 người mắc ung thư đại trực tràng (trong đó ung thư trực tràng chiếm nhiều nhất).Ung thư trực tràng đứng hàng thứ 5 ở Việt Nam sau ung thư phế quản, dạ dày, gan, vú nữ. Ghi nhận mỗi năm hội ung thư Hà Nội (2002) gần 15000 ca mắc mới, tỷ lệ 13,1/100000 dân và khoảng 7000 ca tử vong
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô giáp.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ác tính thường gặp, chiếm 90% bệnh nhân ung thư tuyến nội tiết và khoảng 1% các loại ung thư. Tần suất mắc bệnh hàng năm từ 0,5 – 10/100000 dân và khác nhau giữa các vùng trên thế giới. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở nam là 3/100.000 dân/năm, ở nữ cao hơn 2 – 3 lần
Luận văn Đánh giá thay đổi tiền phòng sau phẫu thuật PHACO đặt thấu kính nội nhãn bằng OCT bán phần trước.Tiền phòng là một khoang rỗng chứa thủy dịch bên trong nằm ở bán phần trước của nhãn cầu, được giới hạn bởi mặt sau giác – củng mạc ở phía trước, mống mắt và mặt phẳng diện đồng tử hay mặt trước thể thủy tinh ở phía sau [1]. Thay đổi tiền phòng là sự thay đổi về cấu trúc giải phẫu hoặc kích thước của tiền phòng dưới tác động của chấn thương, phẫu thuật hay bệnh lý mắc phải tại mắt (đục thể thủy tinh căng phồng tăng nhãn áp; viêm màng bồ đào dính đồng tử, dính góc; lệch thể thủy tinh trong hội chứng Marfan…).
Luận án Nghiên cứu điều trị vỡ xoang hàm trong chấn thương tầng giữa mặt bằng nội soi kết hợp nắn chỉnh xương.Xoang hàm là một bộ phận nằm ở tầng giữa mặt (TGM), có liên quan nhiều đến các cơ quan xung quanh như ổ mắt, hốc mũi, hệ thống các xoang, khoang miệng…Vì vậy, khi xoang hàm bị tổn thương, nhất là tổn thương thành trước và không được điều trị sẽ để lại di chứng về chức năng và làm biến đổi dáng vẻ của gương mặt. Chấn thương TGM do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do tai nạn giao thông, là loại hình phổ biến nhất trong chấn thương hàm mặt [1], [5], [15], [23], [64], [96], [118], trong đó vỡ xoang hàm có gãy phức hợp gò má cung tiếp (GMCT) chiếm tỉ lệ cao và ngày càng gia tăng do cơ chế chấn thương thay đổi đa dạng
LUẬN ÁN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI.Chóp xoay là tên gọi phần gân bám vào đầu trên xƣơng cánh tay của bốn cơ bao gồm cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dƣới gai và cơ tròn bé. Chóp xoay có nhiệm vụ làm cho khớp vai thực hiện các động tác dang, khép, xoay trong, xoay ngoài, đƣa cánh tay ra trƣớc, đƣa ra sau và giữ vững khớp vai
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa trễ mi trên.Trong cấu trúc giải phẫu, mi mắt đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp bảo vệ các thành phần trong mắt tránh khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài, mà còn tham gia thể hiện cảm xúc cùng toàn bộ khuôn mặt, tạo nét đặc trưng của mỗi người.
Theo sinh lý, mi mắt cũng là nơi đầu tiên có biểu hiện thay đổi của tuổi, thể hiện qua các nếp nhăn xuất hiện ở góc mắt ngoài và dư thừa da mi trên – gọi là sa trễ mi trên. Theo Phan Dần và cộng sự thừa da mi và tổ chức dưới da ở người Việt Nam thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 40, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới [4]. Sa trễ mi trên không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của mắt mà còn gây mất thẩm mỹ, thiếu tự tin và trở ngại trong giao tiếp sinh hoạt của bệnh nhân. Từ độ tuổi 60 trở đi, sa trễ mi có thể xảy ra trên 100% bệnh nhân, đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một số phẫu thuật khác như: phẫu thuật đục thể thủy tinh, phẫu thuật quặm, phẫu thuật mộng…
Nghiên cứu hình thái tổn thương và đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị túi phình động mạch não.Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2-7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5% [1]. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi u tuyến giáp lành tính tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.U tuyến giáp được hiệp hội tuyến giáp Hoa Kỳ định nghĩa, là một tổn thương khu trú, riêng biệt trong tuyến giáp, tổn thương đó khác biệt so với nhu mô tuyến giáp xung quanh về mặt hình ảnh học. Đây là bệnh lý thường gặp trên lâm sàng, các nghiên cứu dịch tễ học tại nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới cho thấy u tuyến giáp có thể sờ được khoảng 5% ở phụ nữ và 1% ở nam giới qua thăm khám lâm sàng. Khi siêu âm tỷ lệ phát hiện u tuyến giáp lên tới 19% – 68% số cá thể được chọn ngẫu nhiên, và tần suất cao hơn ở phụ nữ và người già [1]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Đỗ Thanh Bình (2008) tỷ lệ sờ thấy trên lâm sàng là 5,7%, phát hiện trên siêu âm là 10,4%, đa số gặp ở phụ nữ [2].Phần lớn u tuyến giáp là lành tính, tỷ lệ ác tính chỉ khoảng 4% – 7%
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật bóc màng trước võng mạc phối hợp tán nhuyễn thể thủy tinh đục.Màng trước võng mạc là nguyên nhân gây giảm thị lực và nhìn méo hình làm giảm chất lượng thị giác. Từ trước tới nay màng trước võng mạc được xem như là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh lý về dịch kính- võng mạc.
Đó là một màng tân tạo mỏng, có bản chất là to chức liên kết xơ. Năm 1967, Jaffe N.N., đã mô tả hiện tượng này trên lâm sàng, với tổn thương một màng xơ xâm lấn vào lớp màng ngăn trong của võng mạc. Màng trước võng mạc có thể ở ngoại vi hay trung tâm và được mô tả bằng nhiều thuật ngữ: Macular pucker. [1],[2].
Trên lâm sàng, màng trước võng mạc được chia làm 2 hình thái là: màng trước võng mạc vùng hoàng điểm nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát, xảy ra sau một số trường hợp như phẫu thuật, chấn thương, bệnh lý dịch kính.
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể nhú tại bệnh viện K.Ung thư tuyến giáp (UTTG) là bệnh ung thư phổ biến nhất của các tuyến nội tiết, chiếm khoảng 1% trong các loại ung thư, trong đó UTTG thể nhú là thể bệnh hay gặp nhất chiếm 70 – 90%[5]. Bệnh thường gặp ở người trẻ, tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới từ 2-3 lần. Đặc biệt, các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do UTTG tăng cao ở các khu vực có bệnh bướu cổ địa phương. Tại Việt nam, số liệu thống kê (1996) cho thấy tỷ lệ mắc UTTG nói chung là 1,9/100 000 dân và chiếm 1,4 – 2 % tổng số các loại ung thư [2].
UTTG thể nhú xuất phát từ tế bào biểu mô nang giáp với cấu trúc nhú thuộc loại carcinome. Ung thư thường có nhiều ổ và hay tái phát nếu cắt không hết tuyến giáp, tuy nhiên bệnh tiến triển chậm, đa số tiến triển âm thầm, tiên lượng tốt, u thường nhỏ nên bệnh nhân khó phát hiện sớm, đến khi di căn ra hạch cổ mới được phát hiện do vậy đây cũng là thể bệnh rất hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên ngay cả ở giai đoạn này bệnh vẫn có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật, kết hợp với điều trị bổ trợ sau mổ, nhiều bệnh nhân vẫn có thể sống 15-20 năm
Luận văn Nghiên cứu tổn thương võng mạc chu biên sau chấn thương đụng dập nhãn cầu.Chấn thương mắt nói chung và chấn thương đụng dập nhãn cầu nói riêng là một trong những nguyên nhân quan trọng gây giảm thị lực một mắt và có thể dẫn đến mù lòa. Tổn thương nhãn cầu có thể xảy ra trực tiếp hoặc gián tiếp ngay sau chấn thương, tuy nhiên nhãn cầu có thể bị tổn thương về sau do diễn biến phức tạp của chấn thương gây ra
Luận án Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong việc đánh giá các tổn thương của động mạch vành.Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Bệnh có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển [47,79]. Theo số liệu thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2007, tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm 33,7% của tất cả các ca tử vong trên toàn thế giới, trong khi tử vong do ung thư là 29,5%; các bệnh mạn tính khác 26,5%; thương tích 7% và các bệnh truyền nhiễm 4,6%[147]. Trong đó bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do tim mạch trên toàn cầu [149]. Ở Mỹ, năm 2001 tỉ lệ tử vong do bệnh mạch vành chiếm 54% tử vong do bệnh tim mạch, đứng đầu các trong nguyên nhân gây tử vong ở cả nam và nữ. Năm 2002 nước Mỹ đã phải chi 133,2 tỉ USD cho bệnh mạch vành. Tổ chức Y tế Thế giới ước tính tử vong do bệnh mạch vành trên toàn cầu năm 2002 là 7,1 triệu người sẽ tăng lên đến 11,1 triệu người vào năm 2020. Người ta dự báo rằng bệnh mạch vành sẽ tăng nhanh trong thập kỷ tới, do sự tích luỹ tuổi trong dân số, ở những người béo phì, tiểu đường týp II, hội chứng chuyển hoá, cũng như tăng các yếu tố nguy cơ tim mạch trong thế hệ trẻ hơn
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Luận văn Đánh giá sự thay đổi độ sâu tiền phòng và góc tiền phòng sau phẫu thuật Phakic ICL sử dụng siêu âm sinh hiển vi.Tật khúc xạ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Năm 2006, Tổ chức y tế thế giới WHO công bố tỷ lệ mù lòa và giảm thị lực do tật khúc xạ (153 triệu người) trong đó chủ yếu là tật cận thị lớn hơn so với do các bệnh mắt khác (151 triệu người)[4]. Tổ chức Y tế Thế giới cũng đưa ra mục tiêu toàn cầu thanh toán mù lòa do các bệnh có thể tránh được vào năm 2020 trong đó tật khúc xạ được ưu tiên hàng đầu [4]. Đáp ứng nhu cầu xã hội, các phương pháp phẫu thuật để điều chỉnh tật khúc xạ đã được các nhà khoa học trên toàn thế giới nghiên cứu từ thế kỷ XIX
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bong điểm bám dây chằng chéo trước khớp gối bằng phẫu thuật nội soi.Chấn thương kín khớp gối là chấn thương thường gặp trong tai nạn thể thao và tai nạn giao thông. Trong chấn thương khớp gối tổn thương dây chằng chéo trước chiếm tỷ lệ cao. Việc chẩn đoán và điều trị đòi hỏi chính xác, kịp thời để tránh những di chứng không đáng có ảnh hưởng đến chức năng vận động của khớp
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm siêu âm, siêu âm Doppler năng lượng khớp gối và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là bệnh khớp mạn tính, tự miễn, hay gặp nhất trong các bệnh về khớp [1]. Tổn thương cơ bản và sớm nhất của bệnh là viêm màng hoạt dịch của nhiều khớp, thường biểu hiện ở các khớp nhỏ và nhỡ, trong đó có khớp gối (chiếm 55-75%) [8]. Với thể biểu hiện nhiều khớp thường được chẩn đoán dễ dàng, song thể một khớp (cũng thường gặp ở khớp gối) thường khó chẩn đoán. Ngoài ra, rất nhiều bệnh có tổn thương khớp gối cần phải chẩn đoán phân biệt.
Nhằm khảo sát tổn thương khớp, X quang chỉ phát hiện được những tổn thương ở giai đoạn muộn của bệnh; chụp cắt lớp vi tính chỉ đánh giá được các tổn thương về xương mà không đánh giá được các tổn thương viêm MHD. Cộng hưởng từ đánh giá được cả hai loại tổn thương trên song giá thành cao, không phù hợp với điều kiện kinh tế, đặc biệt ở Việt Nam
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG CỔ CỦA PHƯƠNG PHÁP KÉO GIÃN BẰNG NẸP KHÔNG KHÍ KẾT HỢP PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN.Thoát vị đĩa đệm cột sống là một bệnh lý khá phổ biến, trong đó thoát vị đĩa đệm cột sống cổ (TVĐĐCSC) có tỷ lệ mắc cao, đặc biệt ở những người trên 50 tuổi [1], nghiên cứu tại Bắc Mỹ cho thấy tần suất gặp hàng năm là 83/100.000 dân [2]. Các nghiên cứu dịch tễ học về TVĐĐCSC trong cộng đồng còn rất ít và thường nằm trong các nghiên cứu chung về thoái hóa cột sống cổ
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của viêm xưong chũm cấp trẻ em.Viêm xương chũm cấp (VXC cấp): là viêm tổ chức xương xung quanh sào bào do vi khuẩn và quá trình viêm xương kéo dài không quá 3 tháng.[19]
Viêm xương chũm cấp là một bệnh nguy hiểm ở trẻ em. Trước khi kháng sinh ra đời, Renaud đã coi viêm xương chũm cấp là một trong những yếu tố quan trong gây ra tử vong ở trẻ em [19]. Từ khi kháng sinh ra đời, tỷ lệ viêm xương chũm cấp sau viêm tai giữa cấp giảm nhiều [46]. Theo nghiên cứu ở Na Uy năm 2007 [35], số trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh viêm xương chũm cấp là 15/100.000 trẻ và trẻ trên 2 tuổi mắc bệnh VXC cấp là 5/100.000 trẻ
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị xuất huyết võng mạc do chấn thương đụng dập nhãn cầu điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Xuất huyết võng mạc là một tình trạng bênh lý thường gặp trong nhãn khoa. Mặc dù các triêu chứng không rẩm rộ nhưng có thể làm giảm thị lực nhanh chóng, nếu không được điều trị tích cực và kịp thời, xuất huyết võng mạc có thể tiến triển trẩm trọng hơn và gây tổn hại thị lực vĩnh viễn. Biểu hiên chủ yếu của xuất huyết võng mạc là giảm thị lực mà thường không kèm theo các triêu chứng đau nhức của mắt. Tuy nhiên điều này không đổng nghĩa với viêc đây là một tổn thương đơn giản hay dễ điều trị. Thực tế cho thấy xuất huyết võng mạc có những diễn biến lâm sàng phức tạp, có thể để lại những hâu quả nặng nề, hiêu quả điều trị thì còn hạn chế và phụ thuộc nhiều vào khả năng tự tiêu của xuất huyết. Nguyên nhân của xuất huyết võng mạc rất đa dạng, có thể do các bênh lý của mắt, các bênh lý nội khoa như đái tháo đường, tăng huyết áp hay do chấn thương. Các chấn thương gây xuất huyết võng mạc bao gổm cả chấn thương trực tiếp vào mắt và những chấn thương đẩu.
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô tại Bệnh viện ĐHY Hà Nội.u là bệnh lý thường gặp của hệ thống ống tiêu hóa, dạ dày là đoạn ống tiêu hóa có tỷ lệ mắc u cao nhất, u dạ dày được chia thành 3 nhóm chính: u có nguồn gốc biểu mô có xuất phát từ niêm mạc, u có nguồn gốc không từ biểu mô xuất phát từ các lớp dưới niêm mạc dạ dày và u di căn từ nơi khác đến. [1] u dạ dày có nguồn gốc không từ biểu mô (UDDKBM) chỉ chiếm khoảng 5%, 95% còn lại là u của biểu mô dạ dày và u di căn từ nơi khác tới [2],[3]. Trước đây UDDKBM ít được nghiên cứu và thường bị nhầm lẫn với u cơ trơn lành tính hay ác tính hoặc u thần kinh do hình ảnh mô bệnh học khó phân biệt.
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật xoắn tinh hoàn tại Bệnh viện Việt Đức.Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh hoàn là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn dẫn đến hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Xoắn tinh hoàn được mô tả lần đầu tiên năm 1840 bởi Delasiauve, xoắn thừng tinh sơ sinh được Taylor mô tả lần đầu tiên năm 1897. Bệnh lý này được chú ý rộng rãi khi Rigby và Howard xuất bản cuốn sách đầu tiên về xoắn tinh hoàn năm 1907. Năm 1952 Dean Moheet ở Dallas là người đầu tiên phẫu thuật tháo xoắn và cố định tinh hoàn
Luận văn Áp dụng và đánh giá kết quả của kỹ thuật sinh thiết thận dưới hướng dẫn của siêu âm trên bệnh nhân có bệnh lý cầu thận.Sinh thiết thận là kỹ thuật lấy mảnh tổ chức thận và đánh giá tổn thương mô bệnh học của bệnh lý thận dưới kính hiển vi. Một số nghiên cứu đã cho thấy chẩn đoán sau sinh thiết thận có thể khác với chẩn đoán lâm sàng trong 57% các đối tượng nghiên cứu và dẫn đến sự thay đổi điều trị từ 31% các trường hợp(38). Do vậy những thông tin thu được từ kết quả sinh thiết thận đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng, mang tính quyết định về mặt chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh của bệnh nhân bị bệnh thận
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn Đánh giá đáp ứng với hóa trị bổ trợ trước phác đồ doxorubicin kết hợp cisplatin của bệnh sarcoma xương thể thông thường giai đoạn ii tại bệnh viện k.Ung thư xương nguyên phát đứng hàng thứ 16 trong tổng số các ung thƣ cả hai giới, tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi 1,7 trên 100.000 dân [12]. Bệnh Sacôm xƣơng (Sacôm tạo xƣơng) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các ung thƣ xƣơng nguyên phát, khoảng 57,5% đến 60%. Chẩn đoán bệnh Sacôm xƣơng cần sự kết hợp giữa các triệu chứng lâm sàng, hình ảnh X quang, mô bệnh học, trong đó mô bệnh học quyết định chẩn đoán. Trong các thể mô bệnh học của Sacôm xƣơng, loại Sacôm tạo xƣơng thể thông thƣờng chiếm chủ yếu ,loại này có độ ác tính cao mức độ di căn xa sớm và nhanh. Trƣớc đây với phƣơng pháp điều trị phẫu thuật đơn thuần chỉ đạt kết quả sống thêm sau điều trị 5 năm từ 5% đến 20%. Các bệnh nhân tử vong chủ yếu do bệnh di căn đến phổi
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật nang và rò khe mang II.Các dị tật nang và rò khe mang hình thành trong thời kì đầu hình thành phôi thai vùng đầu cổ [5], [11], [44].
Nang và rò khe mang II (rò amiđan) thuộc nhóm bệnh lý nang và rò vùng cổ bên, liên quan đến sự tồn tại và phát triển của những di tích vùng mang, mà đáng lẽ những di tích này biến mất trong quá trình phát triển của cơ thể.
Trên thế giới, các dị tật nang và rò bẩm sinh vùng cổ bên là hiếm gặp, trong đó rò khe mang II chiếm 95% tổng số dị tật liên quan đến nang và đường rò
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận văn Nghiên cứu kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính ở bệnh nhân tổn thương ngoại vi phổi.Đám mờ ngoại vi ở phổi là đám mờ có vị trí nằm ở phế quản phân thùy, tiểu phế quản mà nội soi phế quản (SPQ) không nhìn thấy đ- ợc.
Đám mờ ở phổi là hình ảnh th-ờng gặp trên X quang phổi th-ờng và chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ngực. Ng- ời ta chia nguyên nhân gây đám mờ ở phổi làm 2 nhóm là tổn th- ơng lành tính nh- lao phổi, viêm mạn tính…và tổn th- ơng ác tính tại phổi nh- ung th- phổi (UTP), do đó việc chẩn đoán sớm để có ph- ơng án điều trị thích hợp có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc tiên l- ợng bệnh
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
Luận án Phẫu thuật nội soi ngách trán với hệ thống hướng dẫn hình ảnh định vị ba chiều.Phẫu thuật nội soi mũi xoang bắt đầu phát triển vào những năm thập niên 70 của thế kỷ hai mƣơi, nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực chụp cắt lớp, ống nội soi quang học, nguồn sáng,… Ngày nay, phẫu thuật nội soi mũi xoang đƣợc lựa chọn thay thế cho các phẫu thuật xoang kinh điển trƣớc đây với nhiều ưu điểm như: ít xâm lấn, ít gây phù nề sau mổ, không để lại sẹo, phù hợp với các đặc điểm về sinh lý và giải phẫu của mũi xoang
Similar to Dac diem lam sang can lam sang va hinh anh noi soi benh u sun mang hoat dich khop goi (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Dac diem lam sang can lam sang va hinh anh noi soi benh u sun mang hoat dich khop goi
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi
bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là
một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả
năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt
dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại
và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại
các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt
dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là
khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân
gây bệnh còn chưa rõ [20, 47, 55, 67].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.00073
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Về đại thể, u xương sụn màng hoạt dịch biểu hiện là các khối sụn nhỏ, phát triển
trong màng hoạt dịch của khớp, bản chất của các khối này là s n, sau đó lắng đọng
canxi vào tạo thành khối cản quang. Một số các khối này liên kết với màng hoạt
dịch (MHD) của khớp bởi các cuống nhỏ, theo thời gian sẽ rơi vào trong khớp và
trở thành các dị vật khớp, sự xuất hiện các dị vật trong khớp sẽ ảnh hưởng đến sự
vận động của khớp và gây ra các triệu chứng như đau, hạn chế vận động theo cơ
chế cơ học, viêm màng hoạt dịch gây tràn dịch khớp và thường tiến triển từ từ tăng
dần [47, 67].
Chẩn đoán u sụn màng hoạt dịch trước kia chủ yếu dựa vào lâm sàng và hình ảnh
X-quang tuy nhiên giai đoạn sớm khó chẩn đoán bệnh do các khối u
sụn khi đó chưa lắng đọng canxi tạo khối cản quang. Một số tác giả đề cập đến vai
trò của giải phẫu bệnh như là tiêu chuẩn vàng để khẳng định chẩn đoán, đó là hình
ảnh MHD bao bọc các dị vật trong khớp, chứng tỏ nguồn gốc từ MHD của các dị
vật khớp. Với sự phát triển của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt
lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, đặc biệt nội soi khớp việc chẩn đoán dễ dàng hơn.
Giá trị của các phương pháp này, ngoài chẩn đoán dị vật trong khớp, số lượng các
dị vật, còn chẩn đoán được tổn thương màng hoạt dịch, sụn khớp, các thành phần
khác trong ổ khớp, từ đó có chỉ định điều trị thích hợp [47].
Về điều trị, trước đây một số tác giả chủ trương lấy hết dị vật khớp kèm với việc
cắt bỏ MHD có u sụn để tránh tái phát, tuy nhiên cơ năng khớp sau mổ bị hạn chế
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
nhiều, vì vậy đa số các tác giả chủ trương chỉ lấy bỏ các dị vật tại ổ khớp để giải
quyết triệu chứng đau và hạn chế vận đông. Việc lấy bỏ các dị vật trong khớp có
thể được thực hiện với kỹ thuật mổ mở hoặc nội soi, trong đó nội soi khớp có ưu
điểm vượt trội so với phẫu thuật mổ mở. Với kỹ thuật nội soi, có thể vừa thực hiện
chẩn đoán, đồng thời thực hiện lấy bỏ cá c dị vật trong khớp một cách dễ dàng mà
không để lại di chứng cứng hoặc dính khớp.
Trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu về bệnh USMHD song cho đến nay sự
hiểu biết đầy đủ về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh vẫn chưa được biết
rõ. ở Việt Nam, USMHD cũng được mô tả trong một số báo cáo, tuy nhiên chưa có
một nghiên cứu nào tiến hành một cách đầy đủ và hệ thống về USMHD. Do vậy,
những thông tin cụ thể về bệnh là một yêu cầu cần thiết nhằm hiểu biết rõ hơn
phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị và nghiên cứu sâu hơn về bệnh. Chính vì
vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và
hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối” với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng
hoạt dịch khớp gối.
2. Đối chiêu hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối
MỤC LỤC Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi
bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 16
1.1. Tổng quan bệnh u sụn màng hoạt dịch 16
1 . 1 . 1 . Định nghĩa bệnh u sụn màng hoạt dịch 16
1 . 1 .2. Lịch sử nghiên cứu bệnh u sụn MHD 16
1 . 1 .3. Phân loại bệnh USMHD: 17
1.1 .4. Đặc điểm dịch tễ học 18
1.1.5. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh 18
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
1 . 1 .6. Triệu chứng lâm sàng 19
1 . 1 .7. Triệu chứng cận lâm sàng 22
1 . 1 .8. Các giai đoạn bệnh 32
1 . 1 .9. Chẩn đoán phân biệt 32
1 . 1 . 1 0. Điều trị 34
1 . 1 . 1 1 . Tiến triển, biến chứng và tiên lượng 34
1.2. Nội soi khớp gối 35
1 .2. 1 . Các chỉ định của nội soi khớp gối 35
1 .2.2. Hình ảnh nội soi khớp gối bình thường 37
1 .2.3. Hình ảnh nội soi khớp gối trong USMHD 37
1 .2.4. Theo dõi biến chứng 38
1.3. Nội soi khớp trong bệnh USMHD khớp gối. 39
1 .3. 1 . Vai trò chẩn đoán 39
1 .3.2. Vai trò điều trị 40
1 .3.3. Tình hình nghiên cứu, áp dụng nội soi khớp trong USMHD 40
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Đối tượng nghiên cứu USMHD khớp gối 42
2. 1 . 1 . Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 42
2. 1 .2. Tiêu chuẩn loại trừ 42
2.2. Phương pháp nghiên cứu 43
2.2. 1 . Thiết kế nghiên cứu: 43
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 43
2.2.3. Đánh giá các kết quả 50
2.3. Xử lý số liệu 50
2.4. Đạo đức nghiên cứu 50
2.5. Sơ đồ nghiên cứu USMHD khớp gối. 51
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 52
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 52
3. 1 . 1 . Tỷ lệ phân bố theo giới USMHD khớp gối 52
3. 1 .2. Tỷ lệ phân bố theo tuổi USMHD khớp gối 53
3. 1 .3. Tỷ lệ giới, nhóm tuổi của bệnh nhân nguyên phát và thứ phát 53
3. 1 .4. Đặc điểm thời gian mắc bệnh 54
3. 1 .5. Vị trí khớp tổn thương 55
3. 1 .6. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng 56
3. 1 .7. Số lần viêm khớp có tràn dịch 58
3. 1 .8. Đặc điểm xét nghiệm 58
3. 1 .9. Đặc điểm X-quang 59
3. 1 . 1 0. Vị trí của u sụn trên phim X-quang 60
3. 1 . 1 1 . Số lượng u sụn trên phim X-quang 61
3. 1 . 1 2. Đặc điểm chụp cộng hưởng từ 62
3.2. Đặc điểm hình ảnh nội soi USMHD khớp gối 63
3.2. 1 . Đặc điểm dịch khớp qua NSK 63
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
3.2.2. Đặc điểm màu sắc dịch khớp qua NSK 63
3.2.3. Đặc điểm màng hoạt dịch khớp qua NSK 64
3.2.4. Đặc điểm hình ảnh sụn khớp qua NSK 65
3.2.5. Đặc điểm mật độ sụn khớp qua NSK 66
3.2.6. Đặc điểm hình ảnh u sụn được quan sát 66
3.2.7. Đặc điểm số lượng u sụn được quan sát và lấy ra qua nội soi 67
3.2.8. Đặc điểm hình dạng u sụn được quan sát qua nội soi 68
3.2.9. Đặc điểm kích thước u sụn được quan sát qua nội soi 68
3.2. 1 0. Đặc điểm vị trí u sụn được quan sát qua nội soi 69
3.2. 1 1 . Các giai đoạn bệnh theo Milgram 70
3.3. Hình ảnh tổn thương mô bệnh học trong USMHD 71
3.3. 1 . Hình ảnh tổn thương màng hoạt dịch 71
3.3.2. Đặc điểm mô bệnh học tổ chức u sụn 72
.4. Môi liên quan giữa hình ảnh nội soi và một sô yêu tô lâm sàng, cận lâm sàng 73
3.4. 1 . Mối liên quan giữa dấu hiệu kẹt khớp với vị trí u sụn 73
3.4.2. Mối liên quan giữa đau sưng khớp với vị trí u sụn 74
3.4.3. Mối liên quan giữa kẹt khớp với giai đoạn Milgram 74
3.4.4. Mối liên quan giữa nội soi và X-quang 75
3.4.5. Đối chiếu hình ảnh X-quang với nội soi 76
3.4.6. Mối liên quan giữa giai đoạn nội soi với sự xuất hiện tế bào sụn
không điển hình trên mô bệnh học 78
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
3.4.7. Mối liên quan giữa giai đoạn nội soi với đặc điểm tăng sản sụn ở
MHD 79
Chương 4: BÀN LUẬN 80
4.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 80
4. 1 . 1 . Đặc điểm chung về tuổi, giới, nơi cư trú của nhóm bệnh nhân nghiên
cứu 80
4. 1 .2. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh 81
4.1.3. Đặc điểm vị trí khớp tổn thương 82
4. 1 .4. Đặc điểm các triệu chứng lâm sàng 82
4. 1 .5. Các xét nghiệm cận lâm sàng lúc vào viện 84
4. 1 .6. Đặc điểm X-quang 85
4. 1 .7. Đặc điểm cộng hưởng từ khớp gối tổn thương 89
4.2. Đặc điểm hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gôi của nhóm
bệnh nhân nghiên cứu 90
4.2. 1 . Đặc điểm dịch khớp qua nội soi khớp 91
4.2.2. Đặc điểm màng hoạt dịch qua nội soi khớp 91
4.2.3. Đặc điểm hình ảnh sụn khớp qua nội soi khớp 92
4.2.4. Đặc điểm mật độ sụn khớp qua nội soi khớp 93
4.2.5. Đặc điểm u sụn được quan sát qua nội soi 94
4.2.6. Các giai đoạn bệnh theo Milgram 99
4.3. Hình ảnh tổn thương mô bệnh học trong bệnh u sụn màng hoạt dịch ….99
7. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
o • • o • • o • •
4.3.1. Hình ảnh tổn thương màng hoạt dịch 99
4.3.2. Đặc điểm mô bệnh học của tổ chức u sụn 100
4.4. Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm
sàng 102
4.4. 1 . Mối liên quan giữa dấu hiệu kẹt khớp với vị trí u sụn màng hoạt dịch 102
4.4.2. Mối liên quan giữa đau, sưng khớp với vị trí u sụn 102
4.4.3. Mối liên quan giữa kẹt khớp với giai đoạn Milgram trên nội soi. 103
4.4.4. Mối liên quan giữa nội soi và X-quang 103
4.4.5. Đối chiếu hình ảnh nội soi X-quang 104
4.5.7. Mối liên quan giữa giai đoạn nội soi với đặc điểm tăng sản sụn ở
màng hoạt dịch 106
KẾT LUẬN 107
KIẾN NGHỊ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiêncứu đăc điểm lâm sàng cậnlâm sàng và
hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối
Tiếng Việt:
1. Trần Ngọc Ân (1999), Bệnh thấp khớp, Các khối u của khớp, Nhà xuất bản Y
học. tr. 319.
2. Bệnh viện Bạch Mai (2005), “Nộisoi khớp”, Nh ng kỹ thuật cao và kỹ thuật cải
tiến ứng d ng trong chẩn đoánvà điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai, tr. 67-69.
3. Ngu ễn Ti n B nh (2003), “Kết quả bước đầu ứng dung kỹ thuật nội soitrong
chẩn đoán và điều trị nh ng thương tổn ở khớp gối tại bệnh viện trung ương quân
đội 08”, Tạp chí y học Việt Nam, 292(10), tr.71 – 77.
8. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.590
4. Trần Trung Dũng Ngu ễn Mai Hồng, Nguyễn Sĩ Lánh (2010), Nội soikhớp vai
điều trị đa u s n màng hoạt dịch nhân một trường hợp, Tạp chí nghiên cứu Y học số
67(2).
5. Ngu ễn Mai Hồng (2009), Bệnh u xương s n màng hoạt dịch. Y học lâm sàng
Bệnh viện Bạch Mai số. 2. tr. 226-231.
6. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2007), 120 bệnh án x-ơng khớp chẩn đoán lâm sàng và
hình ảnh. Nhà xuất bản Y học, tr.14, 15, 109, 160, 161.
7. Trịnh Văn Minh và cs (2001), Giải phẫu người , Tập I, Nhà xuất bản Y học,
tr.264-270.
8. Lê Ngọc Trọng (2000), “Nội soikhớp”, Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh
viện, tập II, Nhà xuất bản Y học, tr. 597-602.
9. Lê Qu c Việt (2004), Chẩn đoán nguyên nhân và điều trị tràn dịch khớp gối bằng
nội soikhớp, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân y