Thuốc chủng ngừa được đề nghị chích nếu quý vị du lịch
đến hoặc làm việc tại một số quốc gia. Hãy thảo luận các
kế hoạch du lịch của quý vị với đơn vị y tế công cộng, y
viện chủng ngừa du lịch, hoặc với chuyên viên chăm sóc
sức khỏe của quý vị ít nhất từ 6 đến 8 tuần trước khi quý
vị lên đường
Thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu bảo vệ chống lại việc
nhiễm siêu vi trùng varicella-zoster, siêu vi trùng gây bệnh
thủy đậu. Thuốc chủng chứa một dạng siêu vi trùng đã bị
làm cho yếu đi để không gây bệnh. Thuốc chủng được chấp
thuận bởi Bộ Y Tế Canada.
Thuốc chủng ngừa bệnh mụn giộp bảo vệ chống
lại siêu vi trùng gây viêm da (herpes zoster),
thường được gọi là bệnh mụn giộp. Bệnh mụn
giộp gây nên bởi siêu vi trùng varicella zoster,
cũng là vi trùng gây bệnh thủy đậu. Thuốc
chủng ngừa được chấp thuận bởi Bộ Y Tế
Canada.
Thuốc chủng ngừa được đề nghị chích nếu quý vị du lịch
đến hoặc làm việc tại một số quốc gia. Hãy thảo luận các
kế hoạch du lịch của quý vị với đơn vị y tế công cộng, y
viện chủng ngừa du lịch, hoặc với chuyên viên chăm sóc
sức khỏe của quý vị ít nhất từ 6 đến 8 tuần trước khi quý
vị lên đường
Thuốc chủng ngừa bệnh thủy đậu bảo vệ chống lại việc
nhiễm siêu vi trùng varicella-zoster, siêu vi trùng gây bệnh
thủy đậu. Thuốc chủng chứa một dạng siêu vi trùng đã bị
làm cho yếu đi để không gây bệnh. Thuốc chủng được chấp
thuận bởi Bộ Y Tế Canada.
Thuốc chủng ngừa bệnh mụn giộp bảo vệ chống
lại siêu vi trùng gây viêm da (herpes zoster),
thường được gọi là bệnh mụn giộp. Bệnh mụn
giộp gây nên bởi siêu vi trùng varicella zoster,
cũng là vi trùng gây bệnh thủy đậu. Thuốc
chủng ngừa được chấp thuận bởi Bộ Y Tế
Canada.
Thuốc chủng ngừa sốt tê liệt bảo vệ chống
lại tất cả 3 loại siêu vi khuẩn sốt tê liệt.
Thuốc chủng này, được gọi là Thuốc Chủng
Ngừa Sốt Tê Liệt Bất Hoạt (Inactivated
Polio Vaccine (IPV)), được Bộ Y Tế Canada
phê chuẩn.
Ban sởi, cũng còn gọi là sởi đỏ, là một bệnh
nghiêm trọng gây nên bởi siêu vi trùng bệnh sởi.
Bệnh sởi có thể gây viêm óc, tức viêm não, có thể
đưa đến động kinh, bị điếc, hoặc bại não
Bệnh sởi (rubella), cũng còn gọi là sởi Đức, là một
bệnh do siêu vi trùng bệnh sởi gây nên.
Sởi Đức thường là bệnh nhẹ nhưng có thể rất nghiêm
trọng cho phụ nữ mang thai và cho thai nhi trong
bụng mẹ
Cúm, thường được gọi là flu, là nhiễm trùng đường hô
hấp phía trên do siêu vi khuẩn cúm gây ra.
Người bị cúm cũng dễ bị các tình trạng nhiễm trùng khác.
Những tình trạng này gồm cả sưng phổi do siêu vi khuẩn
hoặc vi trùng gây ra ảnh hưởng đến phổi
Chích ngừa là cách tốt nhất để bảo vệ con quý vị chống lại nhiều
chứng bệnh và các biến chứng của bệnh. Khi quý vị cho con mình
chủng ngừa, quý vị cũng giúp bảo vệ những người khác nữa.
Thuốc TLE M152 là thuốc ARV đặc trị HIV/AIDS. Thuốc có tên đầy đủ là Tenofovir disoproxil fumarate/ Lamivudine/ Efavirenz 300mg/ 300mg/ 600mg.
Thuốc ARV TLE M152 có tên gọi như vậy là do mọi người tự rút gọn tên chữ cái đầu của các hoạt chất trong viên thuốc, đồng thời kết hợp với đặc điểm nhận dạng viên thuốc màu trắng có khắc chữ M152 mà tạo ra chứ tên gọi thực tế thì quá dài.
Quai bị là bệnh gây nên bởi siêu vi trùng bệnh
quai bị. Bệnh quai bị là bệnh phổ biến ở tuổi thơ
trước khi chủng ngừa. Bệnh bây giờ phổ biến
hơn ở những người trưởng thành trẻ tuổi.
Thuốc chủng ngừa sốt tê liệt bảo vệ chống
lại tất cả 3 loại siêu vi khuẩn sốt tê liệt.
Thuốc chủng này, được gọi là Thuốc Chủng
Ngừa Sốt Tê Liệt Bất Hoạt (Inactivated
Polio Vaccine (IPV)), được Bộ Y Tế Canada
phê chuẩn.
Ban sởi, cũng còn gọi là sởi đỏ, là một bệnh
nghiêm trọng gây nên bởi siêu vi trùng bệnh sởi.
Bệnh sởi có thể gây viêm óc, tức viêm não, có thể
đưa đến động kinh, bị điếc, hoặc bại não
Bệnh sởi (rubella), cũng còn gọi là sởi Đức, là một
bệnh do siêu vi trùng bệnh sởi gây nên.
Sởi Đức thường là bệnh nhẹ nhưng có thể rất nghiêm
trọng cho phụ nữ mang thai và cho thai nhi trong
bụng mẹ
Cúm, thường được gọi là flu, là nhiễm trùng đường hô
hấp phía trên do siêu vi khuẩn cúm gây ra.
Người bị cúm cũng dễ bị các tình trạng nhiễm trùng khác.
Những tình trạng này gồm cả sưng phổi do siêu vi khuẩn
hoặc vi trùng gây ra ảnh hưởng đến phổi
Chích ngừa là cách tốt nhất để bảo vệ con quý vị chống lại nhiều
chứng bệnh và các biến chứng của bệnh. Khi quý vị cho con mình
chủng ngừa, quý vị cũng giúp bảo vệ những người khác nữa.
Thuốc TLE M152 là thuốc ARV đặc trị HIV/AIDS. Thuốc có tên đầy đủ là Tenofovir disoproxil fumarate/ Lamivudine/ Efavirenz 300mg/ 300mg/ 600mg.
Thuốc ARV TLE M152 có tên gọi như vậy là do mọi người tự rút gọn tên chữ cái đầu của các hoạt chất trong viên thuốc, đồng thời kết hợp với đặc điểm nhận dạng viên thuốc màu trắng có khắc chữ M152 mà tạo ra chứ tên gọi thực tế thì quá dài.
Quai bị là bệnh gây nên bởi siêu vi trùng bệnh
quai bị. Bệnh quai bị là bệnh phổ biến ở tuổi thơ
trước khi chủng ngừa. Bệnh bây giờ phổ biến
hơn ở những người trưởng thành trẻ tuổi.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. DTaP and Tdap Vaccines
By Joseph Saling
Medically Reviewed by Renee A. Alli, MD on May 04, 2021
00:13
DTaP chủng ngừa cho trẻ <7 tuổi tạo miễn dịch với bạch hầu (diphtheria), uốn ván
(tetanus) và ho gà (pertussis).
Tdap miễn dịch tăng cường cho trẻ 11 tuổi để tiếp tục bảo vệ ở tuổi thanh thiếu niên &
người trưởng thành.
*** Vắc xin có thành phần ho gà – bạch hầu – uốn ván là DTwP hoặc DtaP
(6in1/5in1/4in1/ DPT, Adacel, Boostrix)
Bạch hầu (diphtheria): gây bệnh đường hô hấp với khó thở, liệt, suy tim và tử vong.
Bệnh lây nhanh và truyền qua ho và hắt hơi.
Uốn ván (tetanus): do vi khuẩn thường tìm thấy trong đất. Khi nó vào cơ thể nó tiết độc
tố, tấn công hệ thồng thần kinh, gây co thắt cơ và tử vong nếu không được điều trị.
Ho gà (pertussis) :cũng lây nhanh, gây những cơn ho kịch phát nghiêm trọng ở trẻ nhũ
nhi gây ăn/uống khó. Dẫn đến viêm phổi, co giật, tổn thương não và tử vong.
Sự khác nhau giữ DTaP và Tdap ?
Cả hai vắc-xin chứa độc tố vi khuẩn bất hoạt, do vậy không gây bệnh nhưng sẽ kích hoạt
cơ thể tạo ra kháng thể trung hòa những độc tố này.
DTaP được chấp thuận cho trẻ <7 tuổi. Tdap chứa liều vắc-xin bạch hầu, ho gà bị giảm,
được chấp thuận ở thanh thiếu niên 11 tuổi và người trưởng thành 19-64 tuổi.Thường
2. được gọi là liều tăng cường (booster dose) vì nó tăng cường miễn dịch khi nó trở nên suy
yếu từ những mũi vắc-xin chích lúc 4-6 tuổi.
Miễn dịch sẽ bị giảm theo thời gian, do vậy những khuyến cáo hiện nay mọi người cần
một mũi tăng cường cho uốn ván và bạch hầu mỗi 10 năm sau khi hoàn thành các mũi cơ
bản.Tuy nhiên vì miễn dịch với ho gà cũng dần biến mất trong thời kì niên thiếu, do vậy
dạng vắc-xin ho gà đã được thêm vào mũi tăng cường => Tdap
Khuyến cáo hiện nay 1 mũi Tdap được sử dụng thay cho Td từ 11-64 tuổi. Phụ nữ mang
thai cũng khuyên chích Tdap, thường chích tuần 27-36 thai kì.
Khi nào trẻ cần chích DTap ?
Trẻ em cần chích 5 liều DTaP theo chương trình dưới đây :
• One dose at 2 months of age
• One dose at 4 months of age
• One dose at 6 months of age
• One dose at 15 to 18 months of age (18 tháng tuổi)
• One dose at 4 to 6 years of age (trước khi trẻ vào lớp 1)
Trẻ nào không nên chích DTaP?
CDC khuyến cáo trẻ em mắc bệnh mức độ trung bình hoặc nặng tại thời điểm chủng
ngừa nên đợi cho đến khi trẻ bình phục. Bệnh nhẹ như cảm lạnh hoặc sốt nhẹ không trì
hoãn chích ngừa.
Nếu trẻ có phản ứng dị ứng đe dọa tính mạng sau khi chủng ngừa vắc-xin, trẻ không nên
nhận 1 liều khác.
Trẻ mắc bệnh não hoặc hệ thống thần kinh trong vòng 7 ngày chích ngừa không nên
chủng ngừa thêm.
Vài trẻ có thể có 1 phản ứng nặng với vắc-xin ho gà trong DTaP và không nên chích mũi
khác. Tuy nhiên có một loại vắc-xin gọi là DT sẽ bảo vệ chống lại bạch hầu và uốn ván.
Bad reaction
• Co giật hoặc suy sụp sau khi chích 1 liều DTaP
• Khóc không dừng >=3h sau khi chích 1 liều DTaP
• Sốt >105 F sau khi chích 1 liều DTaP
Những vấn đề liên quan tới DTaP và Tdap?
Giống như bất kì loại thuốc nào, vắc-xin có thể có những tác dụng phụ. Nhưng nguy cơ
phản ứng nghiêm trọng với DTaP hoặc Tdap cực kì nhỏ. Mặt khác, nguy cơ trẻ mắc bệnh
bạch hầu hoặc uốn ván thì cực kì cao nếu không chích ngừa.
Một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất có thể xảy ra sau chích vắc-xin là phản ứng dị
ứng (allergic reaction). Xảy ra ít hơn 1/ 1.000.000 liều. Phản ứng xảy ra trong 1 vài phút
tới vài giờ sau khi chích ngừa. Triệu chứng có thể bao gồm:
3. • Khó thở
• Khàn tiếng
• Khò khè
• Mày đay
• Nhợt nhạt
• Mệt
• Nhịp tim nhanh
Những vấn đề hiếm khác đã được báo cáo bao gồm : co giật kéo dài, hôn mê, ý thức suy
giảm và tổn thương não. Những vấn đề này hiếm khi xảy ra đến nỗi CDC nói rằng không
thể biết liệu chúng có thực sự liên quan đến vắc-xin hay do điều gì khác gây ra.
Có 1 vài vấn đề nhẹ thường xảy ra sau khi chích ngừa , bao gồm :
• Sốt
• Sưng hoặc đỏ vị trí tiêm
• Đau nhức hoặc ấn đau tại vị trí tiêm
• quấy khóc (fussiness)
• Mệt mỏi
• nôn
Những vấn đề này có thể xảy ra trong vòng 1-3 ngày sau chủng ngừa và thường biến mất
nhanh chóng. Nếu trẻ đã từng có co giật do bất kì nguyên nhân, điều này quan trọng để
kiểm soát sốt.
Sử dụng thuốc giảm đau không chứa aspirin (aspirin-free pain reliever) trong 24 h sau
chích ngừa có thể giúp kiểm soát sốt và giảm đau. Không dùng aspirrin để hạ sốt cho trẻ
<18 tuổi vì aspirin có thể gây một bệnh nghiêm trọng đe đọa đến tính mạng gọi là Reye's
syndrome gây tổn thương não và gan.