NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
riệu chứng nhịp tim nhanh bất thường hay tim đập nhanh là một triệu chứng nhịp tim đập nhanh quá ngưỡng giới hạn thông thường. Thông thường, nhịp tim lúc nghỉ ngơi vượt quá 100 nhịp mỗi phút được ghi nhận là nhịp tim nhanh bất thường. Ngưỡng trên của nhịp tim một con người bình thường thường là dựa trên tuổi.[1] Tim đập nhanh có thể do nhiều yếu tố nhưng thường lành tính. Tuy nhiên, tim đập nhanh cũng có thể là triệu chứng nguy hiểm, dựa trên tốc độ và loại của nhịp. Nhịp tim nhanh khi đi kèm với rối loạn trong sự khử cực tim (rối loạn nhịp tim) sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh.
Khi tim đập nhanh, nó sẽ bơm máu kém hiệu quả đi và lưu lượng máu được cung cấp sẽ ít hơn so với các phần còn lại của cơ thể, bao gồm cả chính nó. Nhịp tim tăng cũng dẫn đến việc nhu cầu ôxy cần cho tim (cơ tim) là cao hơn, việc này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và như vậy, có lẽ nó sẽ gây ra một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này xảy ra bởi vì các dòng chảy giảm lượng ôxy cần thiết tới tim gây ra các tế bào cơ tim để bắt đầu chết đi. Sâu hơn, điều này dẫn đến đau thắt ngực và bệnh thiếu máu cục bộ sẽ kéo dài kinh niên.
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
riệu chứng nhịp tim nhanh bất thường hay tim đập nhanh là một triệu chứng nhịp tim đập nhanh quá ngưỡng giới hạn thông thường. Thông thường, nhịp tim lúc nghỉ ngơi vượt quá 100 nhịp mỗi phút được ghi nhận là nhịp tim nhanh bất thường. Ngưỡng trên của nhịp tim một con người bình thường thường là dựa trên tuổi.[1] Tim đập nhanh có thể do nhiều yếu tố nhưng thường lành tính. Tuy nhiên, tim đập nhanh cũng có thể là triệu chứng nguy hiểm, dựa trên tốc độ và loại của nhịp. Nhịp tim nhanh khi đi kèm với rối loạn trong sự khử cực tim (rối loạn nhịp tim) sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh.
Khi tim đập nhanh, nó sẽ bơm máu kém hiệu quả đi và lưu lượng máu được cung cấp sẽ ít hơn so với các phần còn lại của cơ thể, bao gồm cả chính nó. Nhịp tim tăng cũng dẫn đến việc nhu cầu ôxy cần cho tim (cơ tim) là cao hơn, việc này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và như vậy, có lẽ nó sẽ gây ra một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này xảy ra bởi vì các dòng chảy giảm lượng ôxy cần thiết tới tim gây ra các tế bào cơ tim để bắt đầu chết đi. Sâu hơn, điều này dẫn đến đau thắt ngực và bệnh thiếu máu cục bộ sẽ kéo dài kinh niên.
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây gây tử vong trên toàn cầu, nghiên cứu gánh nặng bệnh toàn cầu năm 2013, ước tính rằng bệnh tim mạch làm 17,3 triệu ca tử vong, chiếm 31,5% tổng số ca tử vong và 45% tổng số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm và gây ra cái chết sớm cho hơn 1,4 triệu người trước 75 tuổi khắp Châu Âu [1]. Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2014, nhồi máu cơ tim mới mắc hàng năm là 525.000 trường hợp [2] và cứ 60 giây có một người chết vì nhồi máu cơ tim [3]. Nghiên cứu tại 30 nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong khoảng 44-142/100 nghìn dân. Tỷ lệ tử vong tại viện dao động từ 4,2% – 13,5% và tử vong sau can thiệp động mạch vành khoảng 2,7% – 8% [4]. Ở Việt Nam, theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đã tăng từ 2% (năm 2001) tới 7% (năm 2007) [5]. Ở bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 có 1538 trường hợp nhập viện điều trị hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong [6]. Vì vậy các nghiên cứu chỉ ra rằng việc khôi phục nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là yếu tố tiên quyết xác định khả năng sống trước mắt cũng như lâu dài cho bệnh nhân [7],[8]. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra được ưu điểm vượt trội của can thiệp động mạch qua da trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp [9]. Tuy nhiên, tỷ lệ tái hẹp cũng như các biến cố tim mạch sau can thiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ nhất định
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương động mạch vành và tiên lượng bằng thang điểm SYNTAX, SYNTAX lâm sàng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp được can thiệp động mạch vành qua da. Bệnh tim mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây gây tử vong trên toàn cầu, nghiên cứu gánh nặng bệnh toàn cầu năm 2013, ước tính rằng bệnh tim mạch làm 17,3 triệu ca tử vong, chiếm 31,5% tổng số ca tử vong và 45% tổng số ca tử vong do bệnh không lây nhiễm và gây ra cái chết sớm cho hơn 1,4 triệu người trước 75 tuổi khắp Châu Âu [1]. Nhồi máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu và cũng là nguyên nhân chính của gánh nặng bệnh tật tại các nước đang phát triển. Theo thống kê của Hội Tim mạch Hoa Kỳ năm 2014, nhồi máu cơ tim mới mắc hàng năm là 525.000 trường hợp [2] và cứ 60 giây có một người chết vì nhồi máu cơ tim [3]. Nghiên cứu tại 30 nước Châu Âu cho thấy tỷ lệ nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên trong khoảng 44-142/100 nghìn dân. Tỷ lệ tử vong tại viện dao động từ 4,2% – 13,5% và tử vong sau can thiệp động mạch vành khoảng 2,7% – 8% [4]. Ở Việt Nam, theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đã tăng từ 2% (năm 2001) tới 7% (năm 2007) [5]. Ở bệnh viện Chợ Rẫy năm 2010 có 1538 trường hợp nhập viện điều trị hội chứng vành cấp, 267 trường hợp tử vong [6]. Vì vậy các nghiên cứu chỉ ra rằng việc khôi phục nhanh chóng dòng chảy cho nhánh động mạch vành bị hẹp hoặc tắc là yếu tố tiên quyết xác định khả năng sống trước mắt cũng như lâu dài cho bệnh nhân [7],[8]. Nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới đã chỉ ra được ưu điểm vượt trội của can thiệp động mạch qua da trên những bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp [9]. Tuy nhiên, tỷ lệ tái hẹp cũng như các biến cố tim mạch sau can thiệp vẫn còn chiếm tỷ lệ nhất định
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022
LỜI MỞ ĐẦU Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng
lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong đó có Việt Nam. RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên
khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực. Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu
thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển. Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim
mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo 2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống, nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục. Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng
với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha.org.vn.
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông
thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây. 2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân RN. 3
Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết
bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện. 4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục. 5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các
ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết quả điều trị. 6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các chuyên khoa khác nhau. 7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm CHA2
DS2-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của
bệnh nhân RN. 8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ, ưu tiên sử
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. Điều trị nội khoa sau can thiệp
ĐMV: các biện pháp giúp điều trị
tối ưu và toàn diện
PGS. TS Phạm Nguyễn Vinh
Bv tim Tâm Đức
Viện Tim TP.HCM
ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ĐH Y Khoa Tân Tạo
1
2. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
2
TL: Thygesen K et al. Fourth universal definition of myocardial infarction 2018.
European Heart Journal (2018) 00, 1–33. doi:10.1093/eurheartj/ehy462
3. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
3
TL: Thygesen K et al. Fourth universal definition of myocardial infarction 2018.
European Heart Journal (2018) 00, 1–33. doi:10.1093/eurheartj/ehy462
4. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
4
Type 2 MI: Clinical context and pathophysiological mechanisms
TL: Thygesen K et al. Fourth universal definition of myocardial infarction 2018. European Heart Journal (2018) 00, 1–33. doi:10.1093/eurheartj/ehy462
5. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
5
1 • Provocative testing for coronary artery spasm might be considered in
selected patients with a recent AMI with suspected vasospastic angina.
Provocative manoeuvres have to be always performed by operators with
experience and not necessarily in the acute phase of STEMI.
2 • Clinically suspected myocarditis by ESC Task Force criteria = No
angiographic stenosis ≥50% plus non ischemic pattern on CMR. Definite
myocarditis by ESC Task Force criteria = No angiographic stenosis ≥50% plus
endomyocardial biopsy confirmation (histology, immunohistology, polymerase-
chain reaction based techniques to search for genome of infectious agents,
mainly viruses).
OCT = Optical Coherence Tomography; IVUS = IntraVascular UltraSound
Diagnostic test flow
chart in MINOCA.
(MINOCA = Myocardial
Infarction with Non-Obstructed
Coronary Arteries)
TL: Ibanez B et al. 2017 ESC Guidelines for the management
of acute myocardial infarction in patients presenting with ST-
segment elevation. eurheartj/ehx393. Sept 16, 2017
6. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Diagnostic test flow chart in MINOCA (1)
6
TL: Ibanez B et al. 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients
presenting with ST-segment elevation. eurheartj/ehx393. Sept 16, 2017
7. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Diagnostic test flow chart in MINOCA (2)
7
TL: Ibanez B et al. 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in patients
presenting with ST-segment elevation. eurheartj/ehx393. Sept 16, 2017
8. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Diagnostic test flow chart in MINOCA (3)
8
TL: Ibanez B et al. 2017 ESC Guidelines for the management of acute myocardial infarction in
patients presenting with ST-segment elevation. eurheartj/ehx393. Sept 16, 2017
10. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Các điểm
mới của
khuyến cáo
2018
10
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on
myocardial revascularization. European Heart Journal
(2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
Syntax score
Radial access
DES
Systemic re-evaluation
Stabilised NSTE-ACS
radial artery grafts
LVEF ≤35%
CABG preferred
NOAC
Pre- and post-hydration
6 months
Dabigatran 150-mg
11. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Indications for revascularization in patients with
stable angina or silent ischaemia
11
FFR = fractional flow reserve; iwFR = instantaneous wave-free ratio. (a) Class of recommendation; (b) Level of evidence; (c) With documented ischaemia or a
haemodynamically relevant lesion defined by FFR <_0.80 or iwFR <_0.89 (see section 3.2.1.1), or >90% stenosis in a major coronary vessel; (d) Based on FFR <0.75
indicating a prognostically relevant lesion (see section 3.2.1.1); (e) In consideration of patient compliance and wishes in relation to the intensity of anti-anginal therapy
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
12. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Decision-making
between PCI and
CABG among
patients with stable
multivessel and/or
left main CAD
12
DAPT = dual antiplatelet therapy; LIMA = left internal
mammary artery; RIMA = right internal mammary
artery; MVD = multivessel coronary artery disease; RA
= radial artery; SYNTAX = Synergy between
Percutaneous Coronary Intervention with TAXUS and
Cardiac Surgery; (a) Consider no-touch off-pump
CABG in case of porcelain aorta.
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines
on myocardial revascularization. European Heart
Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
SYNTAX score 0-22
SYNTAX score ≥23
13. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Selection of non-ST-elevation acute coronary syndrome
treatment strategy and timing according to initial risks tratification
13
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
Cardiogenic shock
GRACE score >140
14. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Modes of patient’s
medical contact,
components of
ischaemia time, and
flow chart for
reperfusion strategy
selection.
14
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS
Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
15. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Primary PCI for myocardial reperfusion in STEMI:
procedural aspects (strategy and technique)
15
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
16. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Algorithm
for the
management of
patients with
cardiogenic
shock
16
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS
Guidelines on myocardial
revascularization. European Heart
Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
17. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Intracoronary
imaging for the
assessment of
stent failure
17
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
18. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Recommendations for the prevention of
ventricular arrhythmias by revascularization
18
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
19. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Recommendations for the prevention and treatment of
AF in the setting of myocardial revascularization
19
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
20. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Technical aspects
of CABG
20
BIMA = bilateral
internal mammary
artery; CABG =
coronary artery bypass
grafting; IMA = internal
mammary artery; LAD=
left anterior descending
coronary artery
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS
Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
21. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Antithrombotic
treatment for
myocardial
revascularization
and its
pharmacological
targets.
21
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS
Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
22. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Doses of antiplatelet and anticoagulant drugs used during
and after myocardial revascularization (1)
22
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
23. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Doses of antiplatelet and anticoagulant drugs used during
and after myocardial revascularization (2)
23
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization. European Heart
Journal (2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
24. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Algorithm for
the use of
antithrombotic
drugs in
patients
undergoing PCI
24
High bleeding risk is considered as an
increased risk of spontaneous bleeding during
DAPT (e.g.PRECISE-DAPTscore>_25).
Colour-coding refers to the ESC classes of
recommendations (green= class
I;yellow=classIIa;andorange = class IIb).
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
* Ticagrelor > Clopidogrel
25. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Algorithm for dual
antiplatelet therapy in
patients with an
indication for OAC
undergoing PCI
25
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS
Guidelines on myocardial revascularization.
European Heart Journal (2018) 00, 1–96.
doi:10.1093/eurheartj/ehy394
* A + Clopidogrel
26. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Medical therapy,
secondary
prevention, and
strategies for
follow-up (1)
26
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on
myocardial revascularization. European Heart Journal
(2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
27. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Medical therapy,
secondary
prevention, and
strategies for
follow-up (2)
27
TL: Neumann FJ at al. 2018 ESC/EACTS Guidelines on
myocardial revascularization. European Heart Journal
(2018) 00, 1–96. doi:10.1093/eurheartj/ehy394
28. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
28
Chăm sóc lâu dài sau tái lưu thông ĐMV (1)
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines on Myocardial revascularization. Eur. Heart J 2010; 31: 2501-2555
Loại MCC
Xử trí lâu dài dựa vào lượng giá nguy cơ, bao gồm:
-Khám lâm sàng
-ECG
-TN cận lâm sàng khác
-HbA1C
-Mức vận động thể lực và TNGS
-Siêu âm tim trước và sau BCĐMV
I
I
I
I
I
I
C
B
B
A
B
C
Siêu âm tim trước và sau nong ĐMV IIa C
-Khuyến khích tập thể dục 30-60 phút/ngày
-Chương trình tập thể dục có kiểm soát/ b/n nguy cơ cao (TD: mới
tái lưu thông ĐMV, suy tim)
I
I
A
B
-Giảm cân, BMI < 25kg/m2, vòng bụng < 94 cm ở nam, < 80cm/nữ
-Mỗi lần thăm khám, cần khảo sát BMI và vòng bụng
-Khuyến cáo sử dụng thực phẩm ít thịt, mỡ
I
I
I
B
B
B
29. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
29
Chăm sóc lâu dài sau tái lưu thông ĐMV (2)
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines on Myocardial revascularization. Eur. Heart J 2010; 31: 2501-2555
Loại MCC
-Thay đổi lối sống
-Mục tiêu LDL-C < 100 mg/dL
-Bệnh nhân nguy cơ cao, mục tiêu LDL-C < 70 mg/ngày
I
I
I
B
A
B
Sử dụng omega-3 dưới dạng dầu cá IIb B
-Thay đổi lối sống và sử dụng thuốc để huyết áp < 130/80 mmHg
- Chẹn beta và UCMC: thuốc đầu tiên
I
I
A
A
Ngưng thuốc lá nhắc mỗi lần khám I B
Bệnh nhân ĐTĐ:
-HbA1C < 6,5%
-Giảm tối đa các YTNC khác
I
I
I
B
B
C
Kiểm tra tâm lý bệnh nhân xem có trầm cảm I C
Chủng ngừa cúm mỗi năm I B
30. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
30
Điều trị bằng thuốc lâu dài sau tái tưới máu cơ tim
(1)
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines on Myocardial revascularization. Eur. Heart J 2010; 31: 2501-2555
Loại MCC
UCMC liên tục trên b/n có PXTM ≤ 40% và cho b/n có
THA, ĐTĐ hoặc bệnh thận mạn (trừ phi có chống chỉ
định)
I A
UCMC cho tất cả b/n, trừ phi có chống chỉ định IIa A
Chẹn thụ thể AG II/bệnh nhân không dung nạp
UCMC và có suy tim hoặc NMCT kèm PXTM ≤ 40%
I A
Chẹn thụ thể AG II/tất cả bệnh nhân không dung nạp
UCMC
IIa A
31. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
31
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines
on Myocardial revascularization. Eur. Heart J
2010; 31: 2501-2555
Điều trị bằng thuốc lâu dài sau tái tưới máu cơ tim
(2)
Loại MCC
Chẹn beta cho tất cả b/n sau NMCT hoặc HCĐMVC
hoặc rối loạn chức năng thất trái (trừ phi có CCĐ)
I A
Thuốc giảm lipid máu liều cao/tất cả bệnh nhân bất
kể mức lipid (trừ phi có CCĐ)
I A
Cân nhắc sử dụng fibrates và omega-3 (1g/ngày)phối
hợp với statin hoặc ở b/n không dung nạp được
statin
IIa B
Cân nhắc sử dụng niacin nhằm tăng HDL-C IIb B
32. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
32
Chiến lược theo dõi và xử trí b/n không triệu chứng cơ
năng sau tái tưới máu cơ tim
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines on Myocardial revascularization. Eur. Heart J 2010; 31: 2501-2555
Loại MCC
TNGS hình ảnh (siêu âm, xạ ký) cần được thực hiện
thay vì ECG gắng sức
I A
Bệnh nhân nguy cơ thấp: tối ưu điều trị nội kèm thay
đổi lối sống
Bệnh nhân nguy cơ trung bình hay cao: chụp ĐMV
IIa C
TNGS hình ảnh cần được thực hiện sớm/nhóm b/n
đặc biệt
IIa C
TNGS thường quy cần cân nhắc sau nong ĐMV ≥ 2
năm và sau BCĐMV ≥ 5 năm
IIb C
Nguy cơ thấp: TMCB/ gắng sức với công cao, khởi đầu TMCB muộn, 1 vùng TMCB
Nguy cơ trung bình hay cao: TMCB/gắng sức công thấp; nhiều vùng TMCB
33. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
33
Các bệnh nhân đặc biệt cần khảo sát TNGS
bằng hình ảnh sớm
TL: Wijns W et al. ESC/ EACTS Guidelines on Myocardial revascularization. Eur. Heart J 2010; 31: 2501-2555
▪ Tất cả b/n ST chênh sau can thiệp hoặc BCĐMV tối khẩn cần khảo sát trước ra viện hoặc rất sớm
sau ra viện
▪ Bệnh nhân có nghề nghiệp cần an toàn cao (TD: phi công, tài xế…) hoặc vận động viên
▪ Sử dụng thuốc ức chế 5 –phosphodiesterase (sildenafil, tadalafil…)
▪ Bệnh nhân đột tử được cứu sống
▪ Bệnh nhân tái lưu thông ĐMV không hoàn toàn
▪ Bệnh nhân có biến chứng khi can thiệp (bóc tách, NMCT chu phẫu, gỡ bỏ nội mạc khi BCĐMV…)
▪ Bệnh nhân ĐTĐ
▪ Bệnh nhiều nhánh ĐMV kèm tổn thương còn sót lại hoặc TMCT yên lặng
34. Đt nội khoa sau can thiệp ĐMV 2018
Kết luận
- Tái lưu thông ĐMV: đúng lúc, đúng chỉ định
- Điều trị nội khoa lâu dài sau tái lưu thông ĐMV: rất cần thiết
- Thay đổi lối sống: chế độ ăn (+++)
- Thuốc phù hợp: chẹn bêta, UCMC hoặc ARB, đối kháng
mineralocorticosteroid, statin ± ezetimibe, chống kết tập tiểu
cầu (Ticagrelor > clopidogrel)
- Tập luyện thể lực: vừa phải
- Kiểm tra định kỳ: TNGS hình ảnh, chụp ĐMV, MSCT/ĐMV
34