Hội chứng Brugada được phát hiện lần đầu vào năm 1991 với hình ảnh block nhánh phải trên điện tim kèm với ST chênh lên từV1 đến V2-V3. Bệnh thường gây ra những cơn nhanh thất và rung thất dẫn đến đột tử. Hội chứng đang được chú ý phát hiện ởnhững nước vùng Ðông Nam á, bao gồm cả Việt Nam vì
được xem là nguyên nhân chủ yếu gây đột tử. Cơ chế sinh bệnh được nhiều tác giảchấp thuận là bất thường về gen. Ngoài ra vai trò của các thụ thể giao cảm, tếbào M cũng được đề cập đến. Ðiều trị chủ yếu bằng cấy máy chống
rung trong cơ thểvà có thể phối hợp các thuốc chống loạn nhịp thất.
Hội chứng Brugada được phát hiện lần đầu vào năm 1991 với hình ảnh block nhánh phải trên điện tim kèm với ST chênh lên từV1 đến V2-V3. Bệnh thường gây ra những cơn nhanh thất và rung thất dẫn đến đột tử. Hội chứng đang được chú ý phát hiện ởnhững nước vùng Ðông Nam á, bao gồm cả Việt Nam vì
được xem là nguyên nhân chủ yếu gây đột tử. Cơ chế sinh bệnh được nhiều tác giảchấp thuận là bất thường về gen. Ngoài ra vai trò của các thụ thể giao cảm, tếbào M cũng được đề cập đến. Ðiều trị chủ yếu bằng cấy máy chống
rung trong cơ thểvà có thể phối hợp các thuốc chống loạn nhịp thất.
riệu chứng nhịp tim nhanh bất thường hay tim đập nhanh là một triệu chứng nhịp tim đập nhanh quá ngưỡng giới hạn thông thường. Thông thường, nhịp tim lúc nghỉ ngơi vượt quá 100 nhịp mỗi phút được ghi nhận là nhịp tim nhanh bất thường. Ngưỡng trên của nhịp tim một con người bình thường thường là dựa trên tuổi.[1] Tim đập nhanh có thể do nhiều yếu tố nhưng thường lành tính. Tuy nhiên, tim đập nhanh cũng có thể là triệu chứng nguy hiểm, dựa trên tốc độ và loại của nhịp. Nhịp tim nhanh khi đi kèm với rối loạn trong sự khử cực tim (rối loạn nhịp tim) sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh.
Khi tim đập nhanh, nó sẽ bơm máu kém hiệu quả đi và lưu lượng máu được cung cấp sẽ ít hơn so với các phần còn lại của cơ thể, bao gồm cả chính nó. Nhịp tim tăng cũng dẫn đến việc nhu cầu ôxy cần cho tim (cơ tim) là cao hơn, việc này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và như vậy, có lẽ nó sẽ gây ra một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này xảy ra bởi vì các dòng chảy giảm lượng ôxy cần thiết tới tim gây ra các tế bào cơ tim để bắt đầu chết đi. Sâu hơn, điều này dẫn đến đau thắt ngực và bệnh thiếu máu cục bộ sẽ kéo dài kinh niên.
Những cập nhật trong khuyến cáo bệnh van tim AHA/ACC 2017Thành Khoa Nguyễn
Bệnh lý van tim, đặc biệt là bệnh van tim hậu thấp còn gặp khá cao ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, những cải tiến trong kỹ thuật can thiệp qua catheter và phẫu thuật. Bản cập nhật Khuyến cáo bệnh van tim 2017 của AHA/ACC có một số điểm hiệu chỉnh cũng như thêm mới. Dành cho các bạn yêu thích tim mạch cùng tìm hiểu.
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
riệu chứng nhịp tim nhanh bất thường hay tim đập nhanh là một triệu chứng nhịp tim đập nhanh quá ngưỡng giới hạn thông thường. Thông thường, nhịp tim lúc nghỉ ngơi vượt quá 100 nhịp mỗi phút được ghi nhận là nhịp tim nhanh bất thường. Ngưỡng trên của nhịp tim một con người bình thường thường là dựa trên tuổi.[1] Tim đập nhanh có thể do nhiều yếu tố nhưng thường lành tính. Tuy nhiên, tim đập nhanh cũng có thể là triệu chứng nguy hiểm, dựa trên tốc độ và loại của nhịp. Nhịp tim nhanh khi đi kèm với rối loạn trong sự khử cực tim (rối loạn nhịp tim) sẽ được gọi là rối loạn nhịp tim nhanh.
Khi tim đập nhanh, nó sẽ bơm máu kém hiệu quả đi và lưu lượng máu được cung cấp sẽ ít hơn so với các phần còn lại của cơ thể, bao gồm cả chính nó. Nhịp tim tăng cũng dẫn đến việc nhu cầu ôxy cần cho tim (cơ tim) là cao hơn, việc này có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ và như vậy, có lẽ nó sẽ gây ra một cơn đau tim (nhồi máu cơ tim). Điều này xảy ra bởi vì các dòng chảy giảm lượng ôxy cần thiết tới tim gây ra các tế bào cơ tim để bắt đầu chết đi. Sâu hơn, điều này dẫn đến đau thắt ngực và bệnh thiếu máu cục bộ sẽ kéo dài kinh niên.
Những cập nhật trong khuyến cáo bệnh van tim AHA/ACC 2017Thành Khoa Nguyễn
Bệnh lý van tim, đặc biệt là bệnh van tim hậu thấp còn gặp khá cao ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Cùng với sự tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh, những cải tiến trong kỹ thuật can thiệp qua catheter và phẫu thuật. Bản cập nhật Khuyến cáo bệnh van tim 2017 của AHA/ACC có một số điểm hiệu chỉnh cũng như thêm mới. Dành cho các bạn yêu thích tim mạch cùng tìm hiểu.
ĐIỀU TRỊ SUY TIM Tác dụng sớm của nhóm ARNI. Minh họa lâm sàng
GS HUỲNH VĂN MINH,Phó Chủ tịch Hội Tim mạch Việt nam
Suy tim là một bệnh lý phổ biến
Tần suất:
• 1-2% dân số trưởng thành ở các nước phát triển, >10% ở những
người hơn 70 tuổi 1
Tỷ lệ mới mắc:
• Toàn cầu – 2 triệu ca mới/năm, HK: 650,000 ca mới/năm2
Tử suất:
• Tử vong trong 30 ngày đầu, năm đầu và 5 năm sau nhập viện do suy
tim cấp là 10.4%, 22%, and 42.3%,3
Nhập viện:
• Hơn 1 triệu nhập viện mỗi năm tại Mỹ3
• Tái nhập viện do mọi nguyên nhân trong tháng đầu khoảng 24.4%4
Tại Việt Nam:
• Tuy chưa có con số thống kê chính xác nhưng ước tính có 320.000 đến 1.6 triệu
người suy tim cần điều trị
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
1. Phòng ngừa đột quỵ trên
bệnh nhân rung nhĩ không
do bệnh van tim: Cập nhật
các khuyến cáo mới
PGS. TS. BS Phạm Nguyễn Vinh
BV Tim Tâm Đức
Viện Tim TP. HCM
ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ĐH Y Khoa Tân Tạo
1
2. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
2
3. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
3
4. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Dịch tễ của rung nhĩ
‐ 2010: 20,9 triệu/nam và 12,6 triệu/nữ bị RN/thế giới.
‐ 2030: 14 – 17 triệu b/n RN/Châu Âu
‐ 1/4 người trung niên ở châu Âu và Mỹ bị RN
4
5. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Cardiovascular
morbidity and
mortality
associated with
atrial fibrillation
5
TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for
the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
6. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Timeline of findings from landmark trials in AF management
6
TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
PUFA =
polyunsaturated
fatty acid; PVI =
pulmonary vein
isolation; QoL =
quality of life; RF
= radiofrequency;
SR = sinus rhythm
7. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Patterns of atrial
fibrillation
7TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
8. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Acute and chronic management of AF patients: desired
cardiovascular outcomes and patient benefits
8TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
9. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Điều trị phòng ngừa đột
quỵ/b/n RN không do van
nhân tạo hay hẹp 2 lá hậu thấp
9
10. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Stroke
prevention
in atrial
fibrillation.
10
TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for
the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
11. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Clinical risk factors for
stroke, transient
ischaemic attack, and
systemic embolism in the
CHA2DS2-VASc score
11
TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for
the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
12. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Dose adjustment for NOACs as evaluated in
the PHASE III trials
12
TL: Kirchhof P et al. 2016 ESC Guidelines for the management of AF. Eur H J, Aug 2016.
13. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Use of non-vitamin K antagonist oral
anticoagulants according to renal function
13TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with
AF. Eur H J, April 2018
*in patients at high risk of
bleeding (per SmPc). # Other
dose reduction criteria may
apply (weight <_60kg,
concomitant potent P-Gp
inhibitor therapy). $ only if at
least two out of three fulfilled:
age >_80years, body weight
<_60kg, creatinine >1.5mg/dL.
Orange arrows indicate
cautionary use (dabigatran in
moderate renal insufficiency, Fxa
inhibitors in severe renal
insufficiency, edoxaban in
‘supranormal’ renal function
14. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Calculation of the Child-Turcotte-Pugh score
and use of NOACs in hepatic insufficiency
14TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in
patients with AF. Eur H J, April 2018
15. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Plasma levels and coagulation assays in patients
treated with non-VKA oral anticoagulants
15
TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF. Eur
H J, April 2018
16. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Possible measures to take in case of bleeding (1)
16
TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF. Eur H
J, April 2018
17. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Possible measures to take in case of bleeding (2)
17TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF.
Eur H J, April 2018
RBC, red blood cells; CrCl, creatinine clearance; PCC, prothrombin complex concentrate. aAndexanet alpha is currently
neither approved nor available and final results of the ANNEXA-4 study are pending
18. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Management of bleeding in patients taking
non-vitamin antagonist oral anticoagulants
18TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with
AF. Eur H J, April 2018
19. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Re-initiation of
anticoagulation
post-
gastrointestinal
bleeding
19TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF. Eur
H J, April 2018
#Without evidence; ideally include
patient in ongoing trial
20. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Non-VKA oral
anticoagulant
management in
the setting of
unplanned
surgery
20
TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in
patients with AF. Eur H J, April 2018
21. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Acute management of elective PCI or ACS in AF patients
treated with non-VKA oral anticoagulant
21
TL: Steffel J et al. The 2018
EHRA Practical Guide on
the use of non-VKA oral
anticoagulants in patients
with AF. Eur H J, April 2018
22. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Re-initiation of anticoagulation after
transient ischaemic attack/stroke
22
TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF. Eur H J, April 2018
(Re-) start only in the absence of contraindications and if stroke size is not expected to substantially increase the risk of secondary haemorrhagic transformation. *Consider shorter delays to
(re-) start a non-VKA oral anticoagulant if there is a very high risk of stroke recurrence (e.g.left atrial appendage thrombus) and no haemorrhagic transformation on follow-up brain imaging
(using CT or MRI). Consider longer delays to (re-)start a non-VKA ora lanticoagulant according to the recommendations made in the ESC AF Guidelines 2016. # Without proven evidence;
consider inclusion of patient in an ongoing trial.
23. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Re-initiation of
anticoagulation
post intracranial
bleeding
23
TL: Steffel J et al. The 2018 EHRA Practical Guide on the use of non-VKA oral anticoagulants in patients with AF. Eur
H J, April 2018
# Without evidence; ideally include the
patient in an ongoing trial. *Brain imaging
(CT/MRI) should be considered before (re-
initiation of (non)-VKA oral anticoagulant
24. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Take home messages (1)
−NOACs: chống chỉ định/RN ở b/n mang van cơ học hoặc hẹp 2 lá hậu thấp
−Chức năng thận (Cockcroft-Gault) và chức năng gan: trước sử dụng NOACs
−Chuyển đổi thuốc kháng Vit K qua NOACs: bắt đầu khi INR < 2.5
−Tránh dùng đồng thời: dronedarone, rifampin, nhiều thuốc ức chế HIV
protease, itraconazole, ketoconazole, voriconazole, St John’s wort,
dexamethasone, các thuốc nhóm P-glycoprotein, CYP3A4.
24
25. Cập nhật phòng ngừa đột quỵ trên BN rung nhĩ không do bệnh van tim
Take home messages (2)
−Sau XHTH nặng: bắt đầu lại NOACs sớm nhất khi có thể (4-7 ngày)
−XH đe dọa đến tính mạng:
• Dabigatran: sử dụng thuốc đối kháng idarucizumab 5 mg TM x 2 (cách ≤ 15
phút).
• Thuốc ức chế Xa: Prothrombin complex concentrate 50 UI/kg.
−B/n đang dùng NOACs bị HC/ĐMVC:
• PCI ưu tiên đường mạch quay/NMCTSTCL
• NMCT/KSTCL: trì hoãn can thiệp 24 – 48 giờ
−B/n NOACs bị đột quỵ TMCB:
• Tiêu sợi huyết nếu nồng độ NOACs dưới ngưỡng thấp nhất hoặc liều cuối
NOACs > 48 giờ.
• Bắt đầu lại NOACs sau 3-14 ngày (dựa vào triệu chứng thần kinh và chuyển
dạng xuất huyết)
25