Lâm sàng (tiếng Pháp: clinique, tiếng Anh: clinical)) (lâm là đến gần, vào một hoàn cảnh nào đó; sàng là cái giường nghĩa giường bệnh) là một danh từ y khoa, chỉ những gì liên quan đến, xảy ra ở giường của người bệnh, bệnh viện (lúc khám bệnh).[1]
Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]
Tiếng Pháp, “clinique”, tiếng Anh “clinical” do từ Hy lạp cổ "kline" là cái giường. Hippocrates (460-377 TTC), sinh ra ở đảo Kos, gần 100 năm sau khi Khổng tử ra đời, ông tổ ngành Tây Y tiên phong trong ngành chữa bệnh căn cứ trên quan sát người bệnh trực tiếp và lý luận trên cơ sở của những "triệu chứng" mà mình thấy, nghe, sờ và ngửi được.[1]
Thuật ngữ[sửa | sửa mã nguồn]
Dấu hiệu lâm sàng (clinical signs): Những triệu chứng (symtoms) do bệnh nhân khai (có tính cách chủ quan); và khám nghiệm trên người bệnh nhân để phát hiện những dấu hiệu (signs) khách quan. Những dấu hiệu đó được gọi là dấu hiệu lâm sàng (clinical signs).
Chẩn đoán lâm sàng (clinical diagnosis); Chẩn đoán bệnh căn cứ vào quá trình khám trên (dựa vào dấu hiệu lâm sàng).
Cận lâm sàng (subclinical, paraclinical): Bao gồm các xét nghiệm, chiếu, chụp X quang, điện tim....trợ giúp cho việc thăm khám lâm sàng.
Chết lâm sàng: Hiện tượng tim bệnh nhân ngừng đập, Không còn thở, không còn mạch, não không còn tín hiệu hoạt động nhưng họ vẫn có thể sống lại, khi dùng sốc điện bắt trái tim phải làm việc trở lại,
Thử nghiệm lâm sàng: Các nghiên cứu được tiến hành trên người để xác định tính an toàn và hiệu quả của thuốc (phần chính) và phương pháp điều trị.
Đánh giá chức năng tâm thu và tâm trương thất trái
1. Systolic and Diastolic LV Assessment
Đánh giá chức năng tâm thu
và tâm trương thất trái
Bs Huỳnh Thanh Kiều
PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh
Bv tim Tâm Đức
1
2. Systolic and Diastolic LV Assessment
Chức năng tâm thu thất trái
• Dựa vào:
• FS, EF: phương pháp Simpson (4 buồng mỏm và 2 buồng mỏm),
không dùng Teichholz
• Global Longitudinal strain: co rút thất trái theo chiều dọc
• Ngoài ra:
• Đường kính, thể tích thất trái (theo BSA hoặc chiều cao)
• Khối lượng cơ thất trái (theo BSA hoặc chiều cao)
• Thể tích nhĩ trái (theo BSA hoặc chiều cao)
2
3. Systolic and Diastolic LV Assessment
3
Left ventricle function
Lang RM et al.
J Am Soc
Echocardiogr
2015;28:1-39
7. Systolic and Diastolic LV Assessment
Đánh giá chức năng thất trái
7Abraham TP et al. LV diastolic function. In: The Practice of Cliniacal Echocardiography 2017, 5th ed, Elsevier.
8. Systolic and Diastolic LV Assessment
Mối liên quan giữa LV mass và RWT (Relative Wall Thickensess)
8Abraham TP et al. LV diastolic function. In: The Practice of Cliniacal Echocardiography 2017, 5th ed, Elsevier.
9. Systolic and Diastolic LV Assessment
Đánh giá chức năng tâm trương thất trái
• Phức tạp, nhiều thông số
• Dữ liệu lâm sàng: nhịp tim, huyết áp, độ dày VLT, thể tích thất trái, thể
tích nhĩ trái, PXTM, bệnh van 2 lá
• Không áp dụng: rung nhĩ, bệnh van 2 lá (hẹp 2 lá bất kể mức độ, hở 2
lá trung bình trở lên, sửa van 2 lá, thay van 2 lá), dụng cụ hỗ trợ thất,
LBBB, tạo nhịp thất
9
10. Systolic and Diastolic LV Assessment
10
Lang RM et al.
J Am Soc
Echocardiogr
2015;28:1-39
11. Systolic and Diastolic LV Assessment
11
Lang RM et al.
J Am Soc
Echocardiogr
2015;28:1-39
12. Systolic and Diastolic LV Assessment
Diastolic Function Assessment
12
By Oh JK, MD
Mayo Clinic.
14. Systolic and Diastolic LV Assessment
Các thông số
• Dòng máu qua van 2 lá: sóng E, A, DT (Deceleration time), IVRT
• TDI: sóng e’ (lateral và septum)
• Thể tích nhĩ trái (LAVI)
• Dòng hở 3 lá
• Dòng máu TMP: sóng S, D và Adur
• Nghiệm pháp Valsalva: hít sâu, bịt mũi, thở ra bằng miệng khi
làm siêu âm trong 10 giây
14
15. Systolic and Diastolic LV Assessment
Đánh giá chức năng tâm trương/BCTPĐ
• Các thông số:
▪ E/e’ > 14
▪ LAVI > 34 mL/m2
▪ TR jet v > 2.8 m/sec
▪ Ar-A duration ≥30 msec
• Nếu ≥ 2 thông số (+) → tăng áp lực nhĩ trái
15
16. Systolic and Diastolic LV Assessment
BCTHC hoặc VMNT co thắt
• Bao gồm suy chức năng tâm trương độ 3
• E/A > 2.5
• DT < 150 ms
• IVRT < 50 ms
• E/e’ trung bình > 14
• VMNTCT: e’ septal > e’ lateral
16
17. Systolic and Diastolic LV Assessment
Bệnh van 2 lá
• Hẹp van 2 lá: IVRT < 60 msec, hoặc sóng A> 1.5 m/sec → tăng áp lực
nhĩ trái
• Hở van 2 lá:
- E/e’ > 14 ở Bn có PXTM thấp
- IVRT < 60 msec
- Ar-A ≥ 30 msec
• Vôi hóa vòng van 2 lá: khó đánh giá áp lực đổ đầy thất trái bằng tỷ số
E/e’
17