Tiếp cận chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim cấp 2019
TS.BS NGUYỄN THANH HIỀN
TRUNG TÂM TIM MACH BV ĐHYD TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGHIA SUY TIM CẤP
Suy tim câp- AHF là Hc lâm sàng mà triệu chứng và dâu hiệu ST (mât bù) mới khởi phát hay xâu dần đòi hỏi phải điều trị khẩn trương hay câp cứu và nhập viện.
YÊU CẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
◼ Chẩn đoán xác đỊnh
◼ Xác đỊnh độ nặng (đe doạ tính mạng)
◼ Nguyên nhân, YTTĐ
◼ Loại stc:
• Mới khở phát? Mạn mất bù cấp? THA. Cung lượng cao…?
• Thất tổn thương chủ yếu
• Tưới máu và sung huyẾt
• type huyết động (lưu ý thêm kilip iii-iv, forrester)
◼ Biến chứng và bệnh đi kèm
◼ Chẩn đoán phân biệt
◼ Tiên lượng
◼ Đánh giá thuốc đang ĐT
◼ Theo dõi
Tiếp cận chẩn đoán và đánh giá bệnh nhân suy tim cấp 2019
TS.BS NGUYỄN THANH HIỀN
TRUNG TÂM TIM MACH BV ĐHYD TP HỒ CHÍ MINH
ĐINH NGHIA SUY TIM CẤP
Suy tim câp- AHF là Hc lâm sàng mà triệu chứng và dâu hiệu ST (mât bù) mới khởi phát hay xâu dần đòi hỏi phải điều trị khẩn trương hay câp cứu và nhập viện.
YÊU CẦU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ
◼ Chẩn đoán xác đỊnh
◼ Xác đỊnh độ nặng (đe doạ tính mạng)
◼ Nguyên nhân, YTTĐ
◼ Loại stc:
• Mới khở phát? Mạn mất bù cấp? THA. Cung lượng cao…?
• Thất tổn thương chủ yếu
• Tưới máu và sung huyẾt
• type huyết động (lưu ý thêm kilip iii-iv, forrester)
◼ Biến chứng và bệnh đi kèm
◼ Chẩn đoán phân biệt
◼ Tiên lượng
◼ Đánh giá thuốc đang ĐT
◼ Theo dõi
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021TBFTTH
Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021Tiếp Cận Chẩn Đoán Và Điều Trị Rung Nhĩ 2021
Khuyến cáo về Chẩn đoán và quản lý hội chứng động mạch vành mạn 2022 Hội Tim...tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và quản lý hội chứng động mạch vành mạn 2022 Hội Tim mạch học Việt Nam
1. GIỚI THIỆU Trong khuyến cáo này, ban biên soạn dựa trên các đồng thuận,
khuyến cáo mới nhất của Hội Tim Mạch Châu Âu (ESC 2019 - 2022), Hội Tim mạch Hoa Kỳ và Trường môn Tim Mạch Hoa Kỳ (2020 -2022). Thuật ngữ Hội chứng động mạch vành mạn (HCMVM) được sử dụng thay cho các thuật ngữ trước đây ví dụ, bệnh động mạch vành (BĐMV) mạn tính, đau thắt ngực ổn định, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính... Thực tế, biểu hiện lâm sàng của BĐMV có thể phân loại là hội chứng vành cấp (HCMVC) và HCMVM. BĐMV là một quá trình tiến triển liên tục, được đặc trưng bởi sự tích tụ mảng xơ vữa trong các động mạch ở thượng tâm mạc, có thể gây tắc nghẽn hoặc không. Quá trình này có thể thay đổi bằng cách điều chỉnh lối sống, sử dụng thuốc và các biện pháp xâm lấn giúp bệnh ổn định hoặc thoái lui (Hình 1).
2. KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HCMVM Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG ĐAU THẮT NGỰC VÀ/HOẶC KHÓ THỞ CÓ NGHI NGỜ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
4. KHUYẾN CÁO VỀ QUẢN LÝ BỆNH NHÂN CÓ CHẨN ĐOÁN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN LÂU NĂM
5. KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CÓ ĐAU THẮT NGỰC KHÔNG DO TẮC NGHẼN ĐỘNG MẠCH VÀNH
6. KHUYẾN CÁO VỀ TẦM SOÁT BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở NHỮNG NGƯỜI KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG
7. KHUYẾN CÁO VỀ QUẢN LÝ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TRONG MỘT SỐ BỆNH CẢNH ĐẶC THÙ
2. KHUYẾN CÁO CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HCMVM Ở BỆNH NHÂN CÓ TRIỆU CHỨNG ĐAU THẮT NGỰC VÀ/HOẶC KHÓ THỞ CÓ NGHI NGỜ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH Chiến lược tiếp cận chẩn đoán bệnh nhân đau thắt ngực hoặc có
triệu chứng tương tự (tức nặng ngực, khó chịu ở ngực, khó thở…) có nghi ngờ bệnh ĐMV gồm 6 bước. Vì quá trình diễn tiến của HCMVM là động và bản thân điều trị cũng là một quá trình trong hệ thống, do vậy sơ đồ sau là quá trình 6 bước tiếp cận một bệnh nhân HCMVM.
Bước 1: Đánh giá triệu chứng và thăm khám lâm sàng - Khai thác tiền sử bệnh lý tim mạch và các yếu tố nguy cơ. - Đặc điểm của cơn đau thắt ngực: Có phải cơn đau thắt ngực
kiểu mạch vành không, điển hình hay không điển hình, ổn định hay không ổn định. - Chú ý một số triệu chứng tương tự cũng cần nghĩ đến bệnh
lý ĐMV như: cảm giác nặng ngực, cảm giác khó chịu ở ngực, khó thở… khi gắng sức. - Phân biệt đau ngực do các nguyên nhân khác: Thiếu máu, huyết
áp cao, bệnh lý van tim, bệnh lý màng ngoài tim, bệnh cơ tim phì đại, các rối loạn nhịp tim. - Chú ý phân biệt tình trạng thiếu máu do hẹp ĐMV thượng tâm
mạc và co thắt ĐMV hay bệnh vi mạch. Khi triệu chứng không điển hình thì có thể cần làm thêm nghiệm pháp gắng sức đánh giá tình trạng thiếu máu cơ tim hay hình ảnh học ĐMV. Nếu đánh giá là cơn đau thắt ngực nặng, kéo dài tính chất không
ổn định thì xử trí như với hội chứng động mạch vành cấp. Nếu loại trừ hoặc không nghĩ đến thì chuyển tiếp qua bước 2. Bước 2: Đánh giá các bệnh lý phối hợp và chất lượng cuộc sống - Trước khi tiến hành bất kỳ thăm dò gì cần đánh giá tổng quan
bệnh nhân về tình hình sức khỏe nói chung, gánh nặng bệnh tật kèm theo và chất lượn
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Hướng dẫn điều trị suy gan cấp - hướng dẫn của ACG về suy gan cấp 2023tbftth
Suy gian cấp (ALF) là 1 tình trạng hiếm gặp cấp tính, và có thể hồi phục nếu không sẽ dấn dễn suy gan nặng và lâm
sàng xấu đi nhanh chóng ở bệnh nhân chưa có bệnh gan trước đó. Vì hiếm nên, các nghiên cứu đã công bố bị giới
hạn vì chỉ thực hiện các nghiên cứ thuần tập tiến cứu và hồi cứu thiếu các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng. Hướng
dẫn hiện tại đại diện cho cách tiếp cận được đề xuất để chẩn đoán, điều trị và quản lý ALF và đạị
diện cho Khuyến cáo của hội tiêu hóa Hoa Kỳ. Các chứng cứ khoa học đã được xem xét bằng cách sử dụng các quy
trình đánh giá xếp loại khuyến cáo và quá trình đánh giá này nhằm xây dựng các khuyến cáo. Khi không có bằng
chứng chắc chắn, các khuyến nghị của chuyên gia sẽ được tóm tắt thành các điểm chính . Xem xét các sự đa dạng
của các biểu hiện lâm sàng của ALF, mà từ đó đưa ra hướng điều trị cá thể hóa trên từng bệnh nhân.
KEYWORDS: suy gan cấp; ghép gan; suy gan tối cấp; tổn thương gan cấp; vàng da; rối loạn đông máu; nhiễm độc gan; suy đa tạng
hội chứng não gan
GIỚI THIỆU
Viêm gan cấp (ALF) là mối đe dọa tính mạng ở những bệnh nhân
không có bệnh gan từ trước và đặc trưng bởi tổn thương gan
bất thường các xn về gan, rối loạn đông máu với INR >1.5
và bệnh não gan (HE). ALF có nhiều nguyên nhân và rất đa
dạng về biểu hiện lâm sàng chúng có thể ảnh hưởng đến rất
nhiều hệ cơ quan. Các BS lâm sàng buộc phải phát hiện
ALF sớm khí bệnh nhân đến khám vì bắt đầu điều trị và
cân nhắc cấy ghép có thể cứu mạng bệnh nhân.
Hướng dẫn hiện tại đại diện cho bản tóm tắt dữ liệu
hiện có về chẩn đoán và quản lý bệnh nhân mắc ALF.
khuyến cáo này được xây dựng dựa trên các tuyên bố mà
tác các tác giả xem làm quan trọng về mặt lâm sàng. Chấm
điểm, đánh giá ưu nhược, xây dựng, và đánh giá đạt hay
không (GRADE) quỳ trình này sử dụng để đánh nhứng
bằng chứng cho khuyến cáo. Chất lượng của bằng chứng
được thể hiện là cao (chúng tôi tin tưởng vào ước tính hiệu quả
để hỗ trợ một khuyến nghị cụ thể), trung bình, thấp, rất
thấp (chúng tôi tin tưởng rất ít vào ước tính hiệu quả để hỗ
trợ một khuyến nghị cụ thể) dựa trên rủi ro sai lệch của các
nghiên cứu, bằng chứng về sai lệch, tính không đồng
nhất giữa các nghiên cứu, tính trực tiếp của bằng chứng
và độ chính (2). Mức độ khuyến nghị được đưa ra là mạnh
mẽ (khuyến nghị) hoặc hoặc có điều kiện (gợi ý) dựa trên
chất lượng của bằng chứng, rủi ro so với lợicơ sở bệnh nhân và dân số (3). Hơn nữa, một bản tóm tắt
bằng chứng tường thuật cho mỗi phần cung cấp các định nghĩa
quan trọng và các chi tiết khác cho dữ liệu hỗ trợ các tuyên bố.
Dưới sự bảo trợ của hội tiêu hóa hoa kỳ (ACG) ủy
ban các thông số kỹ thuạt thực hành lâm sàng, đã xác định
một nhóm chuyên gia trong lĩnh vực ALF làm nhóm viết bài này.
Nhóm viết đề xuất đã được xem xét bởi Ủy ban Thông số
Thực hành và lãnh đạo ACG , và cuối cùng nhóm bao gồm các
các chuyên gia về gan trong nhiều môi trường LS khác
nhau các cuộc họp thường xuyên được tiến hành giữa
nhóm viết
trong suốt quá trình phát triển hướng dẫn để xây dựng
các câu hỏi PICO hướng dẫ
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022tbftth
Khuyến cáo về Chẩn đoán và xử trí rung nhĩ Hội Tim mạch học Việt Nam 2022
LỜI MỞ ĐẦU Rung nhĩ (RN) là rối loạn nhịp tim rất thường gặp, là gánh nặng
lớn gây bệnh tật và tử vong đối với cả hệ thống y tế toàn cầu trong đó có Việt Nam. RN là bệnh lý phức tạp đòi hỏi tiếp cận toàn diện và đa chuyên
khoa cũng như sự hợp tác chủ động, tích cực giữa người bệnh và người thầy thuốc. Chăm sóc hiệu quả bệnh nhân rung nhĩ trong thực hành lâm sàng hiện nay là một thách thức lớn nhưng cũng là yêu cầu thiết yếu của tất cả các hệ thống y tế ở các quốc gia và khu vực. Tại Việt Nam, rung nhĩ liên quan đến một số bệnh van tim hậu
thấp, bệnh tim bẩm sinh đang có xu hướng giảm dần so với trước đây, trong khi đó, ngày càng gặp nhiều những trường hợp rung nhĩ liên quan đến các bệnh tim mạch do xơ vữa và quá trình già hóa dân số tương tự như mô hình bệnh tật các nước phát triển. Năm 2016, Phân hội Nhịp tim Việt Nam (VNHRS) và Hội Tim
mạch Việt Nam (VNHA) đã xuất bản khuyến cáo về rung nhĩ như một hướng dẫn chuyên môn áp dụng trên phạm vi cả nước. Từ đó đến nay, đã có rất nhiều tiến bộ mới về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ cùng với nhiều bằng chứng khoa học đồ sộ mới được công bố trên thế giới cũng như trong nước. Khuyến cáo về chẩn đoán và xử trí rung nhĩ 2022 của VNHRS/VNHA sẽ tiếp nối tinh thần khuyến cáo 2016 cùng với nhiều điểm bổ sung, cập nhật. Mục đích khuyến cáo là nhằm cải thiện việc chăm sóc bệnh nhân RN một cách có hệ thống, nâng cao giá trị người bệnh và cải thiện kết cục. Bản tóm tắt khuyến cáo (pocket guidelines) được phát hành cùng
với bản toàn văn nhằm tạo thuận lợi cho việc tra cứu và tham khảo của các thầy thuốc trong thực hành lâm sàng. Các bản điện tử của khuyến cáo (dưới dạng PDF) sẵn có trên website của Hội Tim mạch học Việt Nam vnha.org.vn.
CÁC THÔNG ĐIỆP CHÍNH 1 Chẩn đoán RN cần được xác nhận trên điện tâm đồ 12 chuyển đạo thông
thường hoặc bản ghi điện tim 1 chuyển đạo kéo dài ≥ 30 giây. 2 Phân tích đặc điểm RN theo cấu trúc, bao gồm yếu tố nguy cơ, mức độ triệu chứng, gánh nặng rung nhĩ theo thời gian, cơ chất RN giúp cải thiện điều trị cá thể hóa cho bệnh nhân RN. 3
Các thiết bị và công nghệ mới giúp sàng lọc và phát hiện RN như thiết
bị cấy ghép, thiết bị đeo được giúp cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán RN trên các bệnh nhân có nguy cơ. Tuy nhiên phác đồ quản lý phù hợp dựa trên các công cụ trên vẫn chưa hoàn thiện. 4 Quản lý toàn diện bệnh nhân RN rất quan trọng trong cải thiện kết cục. 5 Trong quá trình đưa ra các quyết định xử trí RN cần luôn cân nhắc các
ý kiến và lựa chọn của người bệnh. Đánh giá một cách hệ thống các kết cục được báo cáo từ phía bệnh nhân có vai trò quan trọng trong lượng giá kết quả điều trị. 6 Mô hình ABC giúp quản lý toàn diện rung nhĩ ở các tuyến y tế và các chuyên khoa khác nhau. 7 Đánh giá nguy cơ huyết khối - tắc mạch trên lâm sàng bằng thang điểm CHA2
DS2-VASc là bước đầu tiên trong dự phòng huyết khối – tắc mạch của
bệnh nhân RN. 8 Trên bệnh nhân RN cần dùng chống đông đường uống để dự phòng đột quỵ, ưu tiên sử
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim cấp và suy tim mạn tính 2022...tbftth
Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh suy tim cấp và suy tim mạn tính 2022 - KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH QUỐC GIA VIỆT NAM NĂM 2022
MỤC LỤC
THAM GIA BIÊN SOẠN:.........................................................................................................3
MỤC LỤC..................................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................5
DANH MỤC HÌNH ẢNH........................................................................................................10
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................11
1 Mở đầu:.............................................................................................................................13
2 Định nghĩa, dịch tễ và phân loại.......................................................................................14
2.1 Định nghĩa suy tim.....................................................................................................14
2.2 Phân loại suy tim........................................................................................................15
2.3 Dịch tễ và tiến triển tự nhiên của suy tim ..................................................................16
3 Nguyên nhân và Phân giai đoạn suy tim ..........................................................................16
3.1 Phân giai đoạn suy tim...............................................................................................16
3.2 Nguyên nhân của suy tim...........................................................................................18
4 Chẩn đoán suy tim mạn ....................................................................................................20
4.1 Các bước chẩn đoán suy tim......................................................................................20
4.2 Vai trò của các peptid bài niệu...................................................................................22
4.3 Các thăm dò chẩn đoán nguyên nhân suy tim ...........................................................23
5 Điều trị suy tim mạn với phân suất tống máu giảm..........................................................25
5.1 Điều trị bằng thuốc ....................................................................................................25
5.2 Điều trị bằng dụng cụ.................................................................................................36
6 Suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ .......................................................................44
6.1 Chẩn đoán suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ ...............................................44
6.2 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu giảm nhẹ..........44
6.3 Điều trị cho bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm nhẹ .....................
Sự biến thiên áp suất xung động mạch trong thông khí cơ học Arterial pulse pr...tbftth
Truyền dịch chỉ làm tăng đáng kể cung lượng tim
ở một nửa số bệnh nhân ICU. Điều này đã dẫn
đến khái niệm đánh giá khả năng đáp ứng của
dịch trước khi truyền dịch. Sự thay đổi áp lực
mạch (PPV), định lượng sự thay đổi của áp lực
mạch động mạch trong quá trình thở máy, là một
trong những biến số động lực học có thể dự đoán
khả năng đáp ứng dịch. Giả thuyết cơ bản là
những thay đổi lớn về hô hấp trong thể tích nhát
bóp thất trái, và do đó áp lực mạch, xảy ra trong
các trường hợp đáp ứng tiền tải tâm thất. Một số
nghiên cứu cho thấy PPV dự đoán chính xác khả
năng đáp ứng dịch khi bệnh nhân thở máy kiểm
soát. Tuy nhiên, trong nhiều điều kiện gặp phải
trong ICU, việc giải thích PPV là không đáng tin
cậy (thở tự phát, loạn nhịp tim) hoặc nghi ngờ
(Vt thấp). Để khắc phục một số hạn chế này, các
nhà nghiên cứu đã đề xuất sử dụng các thử
nghiệm đơn giản như thử thách Vt để đánh giá
đáp ứng động của PPV. Khả năng áp dụng của PPV cao hơn trong môi trường phòng mổ, nơi các
chiến lược dịch truyền được thực hiện trên cơ sở
PPV cải thiện kết quả sau phẫu thuật. Ở những
bệnh nhân bị bệnh nặng về nội khoa, mặc dù
không có thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên nào
so sánh việc quản lý dịch dựa trên PPV với chăm
sóc tiêu chuẩn, các hướng dẫn của Chiến dịch
Nhiễm trùng huyết sống sót khuyến nghị sử dụng
các chỉ số đáp ứng dịch, bao gồm cả PPV, bất cứ
khi nào có thể áp dụng. Kết luận, PPV hữu ích để
quản lý liệu pháp truyền dịch trong các điều kiện
cụ thể, nơi đáng tin cậy. Động học của PPV trong
các xét nghiệm chẩn đoán hoặc điều trị cũng hữu
ích cho việc quản lý dịch.Cho đến giữa những năm 1990, việc hồi
sức huyết động của bệnh nhân suy tuần hoàn
thường được hướng dẫn bởi các dữ liệu do
catheter động mạch phổi cung cấp. Kể từ đó, việc
sử dụng ống thông động mạch phổi đã giảm sút
nghiêm trọng (1). Các yếu tố đã góp phần vào sự
suy giảm này là rất nhiều, bao gồm cả việc công bố các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng cho
thấy không có lợi ích (2) hoặc thậm chí tác dụng
có hại (3) của các chiến lược nhằm tối đa hóa
việc cung cấp oxy ở bệnh nhân ICU. Hơn nữa,
một nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm không
phân loại cho thấy tỷ lệ tử vong liên quan đến đặt
ống thông động mạch phổi tăng lên (4), mặc dù
các thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên tiếp theo
không xác nhận những phát hiện này (5, 6).
Những phát hiện này cuối cùng đã góp phần vào
việc 1) chuyển từ khái niệm cung cấp oxy tối đa
sang khái niệm cá nhân hóa chiến lược điều trị,
và 2) phát triển các phương pháp thay thế mới
và ít xâm lấn hơn cho đặt ống thông động mạch
phổi (7).
Hướng dẫn của ERS/EMSICM/ESCMID/ALAT về Viêm phổi cộng đồng nặngtbftth
Hướng dẫn của ERS/EMSICM/ESCMID/ALAT về Viêm phổi cộng đồng nặng
Viêm phổi nặng mắc phải tại cộng đồng (sCAP) có
liên quan đến tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao, và trong
khi các hướng dẫn của Châu Âu và ngoài Châu Âu
có sẵn cho bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng,
thì không có hướng dẫn cụ thể nào cho sCAP.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (Community-
acquired pneumonia, CAP) là một bệnh truyền
nhiễm đường hô hấp rất phổ biến. Tỷ lệ mắc chung
dao động từ 1 đến 25 trường hợp trên 1000 dân mỗi
năm. Tỷ lệ mắc bệnh này cao hơn ở nam giới, những
người nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người
(human immunodeficiency virus, HIV) và những
người mắc bệnh đi kèm, đặc biệt là bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary
disease, COPD) [1]. Khoảng 40% bệnh nhân mắc
CAP sẽ phải nhập viện và 5% trong số những bệnh
nhân này sẽ được đưa vào phòng chăm sóc đặc biệt
(intensive care unit, ICU), chủ yếu do sốc hoặc cần
thở máy xâm lấn hoặc không xâm lấn [2]. CAP nặng
(Severe CAP, sCAP) là thuật ngữ được chấp nhận
dùng để mô tả những bệnh nhân mắc CAP nhập viện
ICU vì họ có thể cần hỗ trợ cơ quan. Dữ liệu từ một
đoàn hệ lớn (CAPNETZ) đã chỉ ra rằng tỷ lệ tử vong
cao nhất được quan sát thấy ở những bệnh nhân ban
đầu không đáp ứng các tiêu chí này nhưng xấu đi theo
thời gian (sCAP khi nhập viện: 17%; sCAP vào ngày
4 đến ngày 7: 48%) [3]. Số lượng giường ICU sẵn có
rất khác nhau giữa các quốc gia và giữa các khu vực
quốc gia, đồng thời tiêu chí để vào ICU cũng rất khác
nhau giữa các quốc gia; kết quả là, những yếu tố này
có thể dẫn đến những phát hiện khác nhau, vì bệnh
nhân được đưa vào ICU có thể có mức độ nghiêm
trọng lâm sàng rất khác nhau [4]. Mặc dù tỷ lệ tử
vong trong 30 ngày của bệnh nhân nhập viện do CAP
đã giảm trong thập kỷ qua [5], tỷ lệ tử vong do sCAP
vẫn ở mức cao không thể chấp nhận được. Hai nghiên
cứu quan sát lớn, đơn trung tâm [2] và đa trung tâm
[6] từ Tây Ban Nha và Hoa Kỳ (Mỹ) gần đây đã xác
nhận tỷ lệ tử vong gia tăng như vậy. Tỷ lệ tử vong
chung do sCAP cao hơn 20% khi bệnh nhân bị sốc
(cao hơn 22%) hoặc thở máy xâm lấn (cao hơn 25%)
hoặc cả hai (cao hơn 30%). Hơn nữa, sCAP là một
trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra hội
chứng suy hô hấp cấp tính và được báo cáo ở khoảng
3% bệnh nhân nhập viện vì viêm phổi do phế cầu
khuẩn [7].
Liên quan đến nguyên nhân vi sinh của
sCAP, một số nghiên cứu đã báo cáo cụ thể về
nguyên nhân. Năm 2019, một nghiên cứu quan sát
đơn trung tâm lớn cho thấy Streptococcus
pneumoniae, Staphylococcus aureus, virus và
Legionella spp. bao gồm các mầm bệnh gây bệnh
thường gặp nhất [2]. Tuy nhiên, các mầm bệnh khác,
được gọi là mầm bệnh “không cốt lõi”, chẳng hạn
như Pseudomonas aeruginosa và Enterobacterales,
gây ra một tỷ lệ trường hợp khác nhau. Sự phổ biến
của các mầm bệnh sau này sẽ phụ thuộc vào các yếu
tố nguy cơ có ở bệnh nhân và do đó, số lượng bệnh
nhân được chuyển tuyến của mỗi bệnh viện. Nhiễm
trùng đa vi khuẩn đã được quan sát thường xuyên hơn
ở những bệnh nhân thở máy (24% so với 14%).
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...TBFTTH
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG 2020
Người dịch: BS Văn Viết Thắng
Tóm lược: Hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã sửa đổi hướng dẫn lâm sàng lần 3 về bệnh loét dạ dày – tá tràng năm 2020 và tạo một phiên bản tiếng Anh. Hướng dẫn được sửa đổi gồm 9 nội dung: dịch tễ học, xuất huyết dạ dày và tá tràng do loét, liệu pháp không diệt trừ, loét do thuốc, không nhiễm H. Pylori, và loét do NSAID, loét trên dạ dày còn lại, điều trị bằng phẫu thuật và điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp. phương pháp điều trị khác nhau dựa trên biến chứng của loét. Ở bệnh nhân loét do NSAID, các thuốc NSAID được ngưng và sử dụng thuốc chống loét. Nếu NSAID không thể ngưng sử dụng, loét sẽ được điều trị bằng thuốc ức chế bơm proton. Vonoprazon và kháng sinh được khuyến cáo là lựa chọn hàng đầu cho diệt trừ HP, và PPIs hoặc Vonoprazan kết hợp kháng sinh được khuyến cáo là điều trị hàng thứ 2. Bệnh nhân không sử dụng NSAIDs và có Hp âm tính thì nghĩ đến loét dạ dày tá tràng tự phát. Chiến lược để dự phòng loét dạ dày tá tràng do NSAID và Aspirin liều thấp được trình bày trong hướng dẫn này. Cách thức điều trị khác nhau phụ thuộc vào việc đồng thời sử dụng NSAIDs hoặc Aspirin liều thấp với tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa trước đây. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có sử dụng NSAIDs, PPIs có hoặc không Celecoxib được khuyến cáo và sử dụng. Vonoprazon được đề nghị để dự phòng loét tái phát. Ở bệnh nhân có tiền sử loét có uống aspirin liều thấp, PPIs hoặc Vonoprazon được khuyến cáo và điều trị bằng kháng histamine H2 được đề nghị đề dự phòng loét tái phát.
Giới thiệu
Năm 2009, hiệp hội tiêu hóa Nhật Bản đã cho ra đời hướng dẫn thực hành lâm sàng dựa trên bằng chứng về bệnh loét dạ dày tá tràng. Hướng dẫn này được sửa đổi vào năm 2015 và lần nữa vào năm 2020. Trong số 90 câu hỏi trong hướng dẫn trước đó, có những câu hỏi có kết luận rõ ràng, và có những câu hỏi phải phụ thuộc vào kết quả của những nghiên cứu trong tương lai, chúng được giải đáp và sửa đổi trong hướng dẫn này. Vì thế, hướng dẫn sửa đổi này bao gồm 9 nội dung (28 câu hỏi lâm sàng và 1 câu hỏi giải đáp trong nghiên cứu gần đây), bao gồm, cũng là lần đầu tiên về dịch tễ học và ổ loét dạ dày – tá tràng còn tổn tại. Cả dịch tễ học và phương pháp điều trị bảo tồn cho thủng và hẹp trong các câu hỏi nền tảng. Dự phòng xuất huyết do loét dạ dày – tá tràng ở bệnh nhân uống thuốc kháng tiểu cầu và điều trị loét tá tràng do thiếu máu cục bộ đã được them vào câu hỏi lâm sàng và câu hỏi cần trả lời trong tương lai.
Tìm kiếm tài liệu trên thư viện Medline và Cochrane đã được thực hiện về tài liệu liên quan đến các câu hỏi lâm sàng đăng tải từ năm 1983 đến tháng 10 năm 2018, và cơ sở dữ liệu Igaku Chuo Zasshi được tìm kiếm về dữ liệu đăng tải từ 1983 đến tháng 10 năm 2018. Hướng dẫn này được phát triển sử dụng hệ thống thẩm định, phát triển và đánh giá khuyến cáo (GRADE). Chất lượng bằng chứng được chia thành các mức A (cao), B (trung bình), C (thấp) và D (rất thấp). Độ mạnh khuyến cáo
B12 THUOC LOI NIEU_Y3 2017.pdf Trường ĐHYHN độ hay là khỏi phải bàn
khuyến cáo mới nhất của Hội tim mạch Châu Âu (ESC) năm 2023 HỘI CHỨNG VÀNH CẤP
1. Khuyến cáo ESC 2023
Hội chứng vành cấp
ThS.BS Phạm Thế Thọ
BS Lê Đại Phong
PGS. TS. Phạm Trường Sơn
Khoa Nội tim mạch
Bệnh viện trung ương Quân đội 108