TS. Đỗ Ngọc Sơn
Khoa Cấp cứu – Bệnh viện Bạch Mai
Chuyên trang bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
http://benhphoitacnghen.com.vn/
http://benhkhotho.vn/
1. Chỉ định của xét nghiệm khí máu
2. Khái niệm cơ bản
3. Tiếp cận kết quả khí máu: rối loạn đơn hay kết hợp?
4. Xu hướng mới của xét nghiệm khí máu
5. Những thận trọng khi làm xét nghiệm khí máu
2. Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường (diabetes mellitus – DM)
được định nghĩa là một nhóm các bệnh chuyển
hóa được đặc trưng bởi tăng đường máu mạn
tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt
động của insulin hoặc cả hai trong cơ thể người
bệnh.
3. Phân loại
Bệnh đái tháo đường týp 1: Do tế bào bê-ta bị phá hủy, gây nên sự thiếu hụt insulin tuyệt đối
cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất hoàn toàn). Đái tháo đường týp 1 chiểm tỷ lệ
khoảng 5-10% bệnh đái tháo đường thế giới.
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen (di truyền) và thường được phát hiện
trước 40 tuổi. Đa số các trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là
người có thể trạng gày, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
Bệnh đái tháo đường týp 2: Do kháng insulin ở cơ quan đích kèm theo suy giảm chức năng
tế bào bê-ta hoặc do suy giảm chức năng tế bào bê-ta kèm theo kháng insulin của cơ quan
đích. Tùy trường hợp cụ thể mà một trong hai trường hợp trên nổi trội hoặc cả hai. Đái tháo
đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế giới.
Đái tháo đường týp 2 không phụ thuộc nhiều vào yếu tố di truyền, và thường được phát hiện
sau 40 tuổi. Người mắc bệnh đái tháo đường týp 2 thường có thể trạng béo. Người mắc bệnh
đái tháo đường týp 2 có thế điều trị bằng cách thay đổi thói quen, kết hợp dùng thuốc để
kiểm soát đường huyết, tuy nhiên nếu quá trình này thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng
sẽ phải điều trị bằng cách dùng insulin.
Bệnh đái tháo đường thai kỳ: là dạng bệnh đái tháo đường khởi phát hoặc được phát hiện
lần đầu tiên trong thời kỳ phụ nữ đang mang thai. Đa số trường hợp thai phụ trở về bình
thường sau sinh, một số trường hợp thực sự trở thành ĐTĐ típ 1 hoặc típ 2, một số có thể bị
lại ở lần sinh sau.
4. Chẩn đoán
Typ 1: đói nhiều, khát nhiều, đái nhiều, sụt cân
nhanh kết hợp ngẫu nhiên phát hiện đường huyết
trên 200mg/dL và đường huyết >126 sau nhịn đói
qua đêm, nhiều ceton trong máu và nước tiểu.
Typ 2: thường trên 40t, béo phì, tiểu nhiều, nhịn
đói đường huyết > 126mg/dL, cao huyết áp, mỡ
máu