SlideShare a Scribd company logo
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh chuyển mình theo cơ chế thị trường, cùng với sự hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có
không ít thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên phải
đối mặt với bao thách thức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt này thì phải lựa chọn cho mình bước đi thích hợp,
phải có tầm nhìn chiến lược từ tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị trường và đặc
biệt, phải có công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng cho việc chỉ đạo,
điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tổ chức công tác kế toán khoa học,
hợp lý. Và vấn đề không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức
công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách kịp thời, chính xác, đầy
đủ. Các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hóa các hình thức mẫu mã, chủng loại sản phẩm, mở rộng thị
trường, lựa chọn kênh phân phối với mục đích đẩy mạnh công tác bán hàng, nhằm
mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần
chế tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng, bằng những kiến thức được trang bị ở
nhà trường cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Giáo Sư, Tiến sĩ Nguyễn
Đình Đỗ và ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông
Anh”. Nội dung luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 2
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh.
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô
giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nôi, ngày 09 tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Tĩnh
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 3
Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản
xuất
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm bán hàng, các phương thức bán hàng
1.1.1.1.Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn
lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh
doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.1.2.Các phương thức bán hàng
● Bán hàng trực tiếp cho khách hàng.
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức
kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ,
thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Theo phương
thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì đồng thời khách hàng
thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh
thu.bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi.
- Bán hàng đổi hàng.
…………………..
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 4
● Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý,
ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận
thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì ghi nhận doanh thu do
doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách
hàng.
1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhịêm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý bán hàng
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì việc thực hiện bán hàng hàng là tiền đề
cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là
đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Quá trình bán
hàng tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Cung và cầu
chỉ gặp nhau khi quá trình bán hàng
Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm
thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt
động bán hàng. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp
phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức
các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 5
nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản
doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ
phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Chính vì bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp
phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể:
- Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng, từng loại thành phẩm từ khâu nghiên
cứu thị trường, mua hàng (sản xuất), bảo quản dự trữ và khâu bán hàng, theo cả
chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
- Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương thức
bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm
thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm
túc cơ chế phân phối lợi nhuận
1.1.2.2.Vaitrò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với bản thân doanh nghiệp, thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và
giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ được sản
phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung),
chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó
tiếp tục tái sản xuất. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lượng và rút
ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn
cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức
tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng
định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 6
Đối với người tiêu dùng, bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng,
còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá
trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện.
Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp, vệc cung cấp sản
phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng
sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó
tăng lợi nhuận cho các đơn vị này.
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết
quả phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại
và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động..
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 7
1.2.Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.Kế toán thành phẩm
1.2.1.1. Khái niệm về thành phẩm
Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và
lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra để phục vụ nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng
của xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình
công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kỉêm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định, được
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
Thành phẩm được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
Mặt hiện vật được thể hiện ở số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số
lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh nghiệp chế tạo hay sản
xuất ra và được xác định bằng các chỉ tiêu có thể cân, đo, đong, đếm được (như
cái, viên, mét, lít, bộ…). Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của
thành phẩm và được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại
2,…).
Mặt giá trị thể hiện giá trị sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho hay giá
vốn thành phẩm tiêu thụ. Giá trị thành phẩm là sự kết tinh của đối tượng lao động
và sức lao động cùng các chi phí khác trong quá trình sản xuất.
Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới hoàn thành ở một hoặc nhiều giai
đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó,đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao bán trên thị trường.
Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi
mỗi doanh nghiệp và cần thiết cho công tác hạch toán kinh doanh của doanh
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 8
nghiệp. Ví dụ: Cùng là vải đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho hoặc
bán trên thị trường của công ty may mặc thì lại gọi là nửa thành phẩm, trong khi
đó vải của nhà máy sản xuất vải thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua
toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kĩ thuật theo thiết kế.
1.2.1.2. Phân loại và đánh gía thành phẩm
Các doanh nghiệp thường phân loại thành phẩm thành từng loại, từng nhóm,
từng thứ căn cứ vào công dụng, phẩm cấp, trọng lượng hay kích cỡ của thành
phẩm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cũng
như công tác quản lý và hạch toán thành phẩm. Việc đánh giá thành phẩm tồn kho
được thực hiện tuân thủ theo CMKT số 02- hàng tồn kho, tức là được tính theo
giá gốc. Tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp. Cụ
thể:
 Đối với thành phẩm nhập kho:
Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều
nguồn: Từ sản xuất, từ thuê ngoài gia công, nhập kho do mua ngoài. Trong từng
trường hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhâp kho được xác định khác nhau:
Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoàn thành nhập kho
được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực
tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê gia
công, các chi phí khác có liên quan đến thành phẩm thuê gia công (như chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…).
Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế bao gồm:
. Giá mua theo hoá đơn
. Chi phí mua thực tế
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 9
. Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ( nếu có)
 Đối với thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Theo CMKT 02, việc tính giá trị hàng kho (hoặc xuất kho) được áp
dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo gía đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước
Tuy nhiên, trong các DNSX thì qua trình nhập xuất kho thành phẩm biến động
hàng ngày, việc xác định gía thành của thành phẩm không thể tiến hành hàng
ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên các
doanh nghiệp thường chỉ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo
phương pháp này:
Giá thành thành = Số lượng thành x Giá thành sản xuất thực
phẩm xuất kho phẩm xuất kho tế đơn vị bình quân
Giá thành sản xuất Giá thành sản xuất
thực tế thành phẩm + thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Giá thành sản
xuất thực tế đơn =
vị bình quân thực tế Số lượng thành Số lượng thành
phẩm tồn kho đầu + phẩm nhập kho
kỳ trong kỳ
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 10
1.2.1.3.Yêu cầu quản lý thành phẩm
Một là quản lý về mặt khối lượng thành phẩm: Để quản lý được khối lượng
thành phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm cả
về số lượng và giá trị, từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm bị tồn đọng lâu ngày
trong kho, tránh ứ đọng vốn thành phẩm.
Hai là quản lý về mặt chất lượng thành phẩm: Để chất lượng thành phẩm ngày
càng hoàn thiện, mẫu mã đẹp thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đòi hỏi
doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra, phân loại thành phẩm và có chế độ
bảo quản thích hợp đối với từng loại thành phẩm, ngăn chặn việc lưu thông những
thành phẩm không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp.
Đồng thời doanh nghiệp phải đầu tư vào khoa học công nghệ để nâng cao chất
lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường.
1.2.1.4.Kế toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là vịêc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về số
lượng và giá trị.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ,
kịp thời, đúng chế độ quy định.
● Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm:
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 11
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-PXK-3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT)
Các chứng từ này phải được chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác
và đầy đủ, căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại,
tổng hợp, ghi sổ kế toán thích hợp.
● Kế toán chi tiết thành phẩm:
Tuỳ từng đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế
toán chi tiết được tiến hành theo một trong những phương pháp sau:
* Phương pháp ghi thẻ song song;
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Phương pháp ghi sổ số dư
Cả 3 phương pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những ưu,
nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng.
Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy như hiện nay thì phương
pháp ghi thẻ song song được áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản dễ
kiểm tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp
này là sự ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán.
1.2.1.5.Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để hạch toán thành phẩm nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán sử
dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
hoặc phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). Mỗi phương pháp có đặc điểm riêng
chi phối đến tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 12
● Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
Theo phương pháp này, kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục các
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên các TK 155, TK 157, TK 632.
Việc hạch toán thành phẩm nhập, xuất kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho.
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
từng loại thành phẩm trong DN.
- TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã
chuyển cho khách hàng, đại lý kí gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
- TK 632 ( Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Sơ đồ 04: TK 911TK 154 TK 155 TK 632
TK 157
TK 1381TK 3381
Nhập kho TP Xuất kho TP tiêu
thụ
Kết chuyển cuối
kì
Xuất gửi đại lý
hoặc gửi bên mua
theo HĐ
Thành phẩm phát
hiện thừa khi kiểm
kê
Thành phẩm phát
hiện thiếu khi kiểm
kê
TP gửi bán đã
bán
TK 157
TP gửi bán
trả lại nhập
kho
TP đã bán trả lại
nhập kho
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 13
● Trường hợp DN hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên
tục các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm trên các TK 155, TK 157 mà phản ánh
trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho
để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ và giá trị
thành phẩm nhập kho trong kỳ theo công thức sau:
Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành
phẩm xuất kho = phẩm tồn kho + phẩm nhập - phẩm tồn kho
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
* Tài khoản sử dụng:
- TK 155 (Thành phẩm): Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ.
- TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ, cuối
kỳ.
- TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm nhập, xuất
kho trong kỳ.
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 05:
TK 155, 157 TK 632
K/c trị giá TP tồn kho đầu kì
TK 631 TK 911
Giá thành TP nhập kho K/c trị giá vốn TP
tiêu thụ
K/c trị giá TP tồn kho cuối kì
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 14
1.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1.Kế toán doanh thu
● Khái niệm doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.
● Nguyên tắc xác định doanh thu
* Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán
hàng.
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT
Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT hoặc
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc bịêt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 15
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất
khẩu).
- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao
gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công.
- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng chả trậm phù hợp với thời điểm
doanh thu được xác định.
Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở
lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kì nhận trước tiền.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về quy
cách kĩ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu
giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo
dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng
bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
- Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng
này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 “Phải thu của
khách hàng” về khoản tìên đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho
người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán
hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. .
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 16
● Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL)
- Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm
thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất
kinh doanh. TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh
thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp
TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 17
1.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
● Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu:
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại: Là khoản
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng
lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất
kinh doanh chỉ là người nộp thuê thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
● Chứng từ sử dụng:
- Bảng kê thanh toán chiết khấu
- Chứng từ thuế xuất khẩu
- Hoá đơn hàng bán bị trả lại
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu
thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN đã thanh toán cho người mua do mua với
khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 18
- TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá đã
xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN như:
vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng bị mất, bị kém phẩm chất…
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ
cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hay không
đúng quy cách đã được quy định trong hợp đồng kinh tế.
- TK 333 (3331,3332,3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ.
● Trình tự kế tóan một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu và các khoản
giảm trừ doanh thu:
Sơ đồ 06
Định kỳ, K/c
doanh thu là tiền
lãi phải thu từng
kỳ
TK 521, 531 532
TK333
Thuế XK, TTĐB, GTGT
( pp trựctiếp)
Tổng giá thanh toán
(áp dụng pp trực tiếp)
K/c CKTM,
DTHBTL,GGHB
CKTM, DTHBTL, GGHB phát sinh trongkỳ
TK 911
TK 3331
(áp dụng pp khấu trừ)
Thuế GTGT
đấu ra
K/c cuối
Kỳ
TK 515 TK 3387
Lãi trả góp hoặc trả
chậm phải thu của
khách hàng
TK 133
Hoa hồng phải trả cho
bên nhận đại lý
Thuế
GTGT
TK 511, 512 TK111, 112, 131, 136 TK 641
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 19
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
● Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán
- Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
Có thể tính trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho đẻ bán theo một số
phương pháp sau:
- Tính theo đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng
xuất kho
- Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết
số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số
hàng nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết số
hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng
nhập kho đó.
- Tính theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn cứ vào số
lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó.
Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức:
Chi phí mua
phân bổ cho
hàng xuất kho
=
Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua phát
sinh trong kỳ
*
Trị giá
mua của
hàng xuất
kho
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua của hàng
nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân
=
Trị giá mua thực tế của
hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua thực tế của
hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong
kỳ
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 20
- Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK:
Theo phương pháp này, cuối kỳ, DN kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá
hàng xuất kho theo công thức
Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn
thực tế của = thực tế của + thực tế của _ thực tế của
hàng hoá xuất hàng hoá tồn hàng hoá nhập hàng hoá tồn
kho trong kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho cuối kỳ
● Kế toán giá vốn hàng bán.
- Chứng từ kế toán : - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
-Tài khoản sử dụng: - TK 632- Giá vốn hàng bán
- Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : sơ đồ 07
Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX ta có sơ đồ
hạch toán: : sơ đồ 07
TK 155, TK 156, 154 TK 632
Xuất kho bán trực tiếp
TK 157 TK 911
Xuất kho hàng hoá gửi bán Khi xđ tiêu thụ K/c GVHB
331
HH mua, gửi bán thẳng
HH xuất bán bị trả lại kho
Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK ta có sơ đồ hạch
toán :
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 21
sơ đồ 08
TK 156,155 TK 611 TK 632
GVHH tồn đầu kỳ HH xuất bán t.tiếp TK911
GVHH tồn cuối kỳ K/c GVHB
TK 331,111,112…
HH mua vào trong kỳ
TK 133
1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng
● Nội dung:
Trong quá trình lưu thông , tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo
quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị… các chi phí đó gọi chung là CPBH.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được phân thành các loại:
chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng
tiền khác.
● Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi
phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 22
Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ
bảng tính thuế.
● Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán
hàng”. TK này có 7 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
● Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: sơ đồ 09
1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
● Nội dung:
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan khác liên quan tới hoạt động của
cả DN. CPQLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể có thể có nội dung, công dụng
khác nhau. Theo quy định hiện hành được phân thành các loại: Chi phí nhân viên
quản lý; Chi phí vật liệu dùng cho quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí
khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua
ngoài; Chi phí bằng tiền khác.
● Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 23
Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi
phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ
bảng tính thuế.
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: TK 642 có 8 TK cấp 2:
TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí”
TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6426 “Chi phí dự phòng”
TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua
ngoài”
TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 24
Sơ đồ 09: trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112
CP nhân viên
TK 152,153
CP NVL, CCDC TK 911
TK 1422
CPBH, CPQLDN
TK 214 P/b cho kỳ sau
CP KHTSCĐ
K/c CPBH, CPQLDN
để xác định kết quả
TK 111,112,331..
CP bằng tiền khác
TK 335
Trích trước CP bảo hành
CP sửa chữa lớn TSCĐ
TK 333
Thuế, phí và lệ phí
TK 139
Trích lập các khoản dự phòng
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 25
1.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN
● Nội dung:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và
chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định kết quả trong kỳ.
Chi phí thuế TNDN hiện hành lá số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế
trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai PS từ:
Ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả trong năm.
Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước
-Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại PS
từ:
Ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại phải trả trong năm
Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước
● Chứng từ sử dụng:
Chứng từ nộp thuế: phiếu thu, phiếu nợ
Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế
Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả
Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ
…
● Ttài khoản sử dụng:
TK821 chi phí thuế TNDN
TK 8211: chi phí thuế TNDN hiện hành
TK 8212: chi phí thuế TNDN hoãn lại
TK 243 tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 26
TK 347 thuế thu nhập hoãn lại phải trả
●Ttrình tự kế toán
1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng
● Công thức xác định:
Kết quả từ hoạt động = DTT về BH&CCDV – GVHB&CP - CPBH&CPQLDN
SXKD(BH&CCDV) thuế TNDN
DTT = DTBH - Các khoản giảm
trừ doanh thu
Kết quả từ HĐTC = DT HĐTC - CPTC
 Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Phản ánh, xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 821
TK 347
T K 347
TK 243
TK 243
TK 911
Thuế TNDN phải nộp b/s(
khi quyết toán hoặc phát hiện các sai
sót không trọng yếu
Giảm thuế TNDN phải nộp
CL thuế TNDN hoãn lại
phải trả
phát sinh lớn hơn số được
hoàn nhập thuế TNDN
hoãn lại phải trả
CL số hoàn nhập TS
thuế TNDN hoãn lại
lớn hơn TS thuế
TNDN hoãn lại phát
sinh
CL số hoàn nhập thuế TNDN
hoãn lại phải trả lớn hơn thuế
TNDN hoãn lại phải trả PS
CL TS thuế TNDN hoãn lại PS
lớn hơn số được hoàn nhập
TS thuế TNDN hoãn lại
K/c chi phí thuế TNDN hiện hành,CL
PS nợ lớn hơn PS có T 8212
K/c CLPS có lớn hơn PS nợ TK 8212
TK 33334
TK 33334
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 27
- TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả kinh doanh lãi lỗ và
tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: Phản ánh kết quả kinh
doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối thuộc năm trước.
TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: Phản ánh kết quả kinh doanh,
tình hình và số lãi chưa phân phối năm nay.
 Trình tự kế toán kết quả bán hàng và xác định kết quả
sơ đồ 10
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c GVHB K/c DT thuần
TK 641,642
K/c CPBH, CPQLDN TK 515
TK 635 K/c DTHĐTC
K/c CPTC TK 711
K/c Thu nhập khác
TK 8211, 8212
TK 8212
K/c CL PS có lớn hơn
PS nợ
TK 4212
K/c kết quả lãi
sau thuế TNDN
K/c Kết quả lỗ
k/c CP thuế TN hiện hành, CL
PS nợ lớn hơn PS có TK 8212
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 28
1.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
Tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau:
- Hình thức kế toán nhật kí chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử
dụng các sổ sau:
+ Nhật kí chung
+ Sổ nhật kí đặc biệt: Sổ nhật kí bán hàng
+ Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người
mua
+ Sổ cái TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911
- Hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử dụng các
sổ sau:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng kí chứng từ
+ Sổ cái TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911
- Hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử dụng
các sổ kế toán sau:
+ Bảng kê số 8: Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá thành phẩm
+ Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán
+ Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng
+ Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các sổ chi tiết tiêu thụ, theo dõi công nợ, sổ chi tiết 911
+ Nhật kí chứng từ số 8: Ghi Có các TK:155, 157, 131, 511, 512, 521, 531, 532,
632, 635, 641, 642, 711, 821, 911
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 29
1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện ứng dụng tin học.
Kế toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ
thống thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế
toán đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng.
Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện thủ công, đồng thời từng nội dung
có đặc điểm phù hợp với việc ứng dụng thông tin hiện đại.
Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy.
 Khi tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học
cần phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và
các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng.
+ Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải
đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm
vi hoạt động của đơn vị.
+ Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn
vị.
+ Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao và phải tính đến độ
tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán.
+ Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc
tiết kiệm và hiệu quả.
Sổ KT tổng hợp
Sổ KT chi tiết
Các báo cáo KT
Chứng từ
ban đầu
Nhập dữ
liệu vào
máy tính
Xử lý tự
động theo
chương trình
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 30
 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều hiện kế toán trên máy vi tính:
* Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý
Việc xác định các đối tượng cần mã hóa là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu
quản trị của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả , những đối tượng chủ yếu sau cần phải được mã hóa:
- Danh mục tài khoản (TK 155, 131,…)
- Danh mục chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
- Danh mục vật tư sản phẩm hàng hóa.
- Danh mục khách hàng ….
* Khai báo, cài đặt
Sau khi đã mã hóa cho các đối tượng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt
thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến vật liệu
sản phẩm hàng hóa ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn vị tính… Thông qua
việc cài đặt những thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự
động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó (do đã
được ngầm định).
* Tổ chức chứng từ kế toán
Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung
cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành
thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
Nội dung của tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm:
- Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy.
- Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ.
Trình tự luân chuyển chứng từ, đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu
giữa kế toán bán bán hàng và xác định kết quả với các bộ phận kế toán khác có
liên quan như: kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Cuối
cùng chứng từ kế toán phải được chuyển về bộ phận kế toán đảm nhiệm phần
hành kế toán bán hàng và xác định kết quả để tiến hành nhập liệu.
* Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 31
Trong phần mềm kế toán thường cài đặt sẵn hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2
dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Các doanh nghiệp cần phải
căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà xây dựng hệ thống tài khoản chi
tiết. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ thuộc
vào doanh nghiệp. Tùy theo phương pháp kế toán KKTX hay KKĐK mà ta có hệ
thống tài khoản tương ứng. Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được hạch toán
chi tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản kế toán đó đã mở chi tiết. Khi tìm,
xem, in sổ sách kế toán, người sử dụng có thể “lọc” theo cả tài khoản tổng hợp và
tài khoản chi tiết.
* Tổ chức hệ thống sổ sách báo cáo kế toán:
Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác
định hình thức kế toán.
Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hoá thông tin, yêu
cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh nghiệp, các chương trình
phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông tin tự động
trên máy theo đúng yêu cầu.
Thông thường, thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào sẽ được lưu giữ trong
các tệp tin dữ liệu chi tiết, sau đó được hệ thống hoá để lập sổ cái. Định kỳ, sổ cái
sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán.
Các sổ sách báo cáo của phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng bao gồm:
+Các báo cáo chi tiết : Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết công nợ,…
+Bảng kê số 5, 8, 11 +Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
+Nhật kí chứng từ số 8, 10 +Sổ cái TK 155, 511, 632, 641, 642, 911…
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số
loại sổ chi tiết và báo cáo kế toán quản trị khác.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 32
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh
Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh có trụ sở tại Tổ 26 - thị
trấn Đông Anh - huyện Đông Anh - Hà Nội - Việt Nam
Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh tiền thân là Công ty Sản
xuất thiết bị điện được thành lập ngày 5/12/1981 theo Quyết định số 056/NL-
TCCB của Bộ Năng lượng.
Ngày 19/6/1993, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 352 NL/TCCB-LĐ thành
lập lại Công ty Sản xuất thiết bị điện theo Nghị định số 338-HĐBT, theo đó Công
ty là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Bộ Năng lượng. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số 108821 do Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
Ngày 4/3/1995, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 120 NL/TCCB-LĐ chuyển
Công ty Sản xuất thiết bị điện về trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam
(nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam). Công ty Sản xuất thiết bị điện là đơn vị
hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ.
Ngày 22/11/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số
140/2004/QĐ-BCN chuyển Công ty Sản xuất thiết bị điện thành Công ty cổ phần
Chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh chính thức đi vào hoạt động
kể từ ngày 01/6/2005 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008085
do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 12/01/2007.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 33
Từ khi chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần (năm 2005), Công ty
CP Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (EEMC) không ngừng chú trọng công tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế tạo nhiều sản phẩm
thiết bị điện chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và phục
vụ xuất khẩu.
Có thể khẳng định, hàng chục năm qua, trong lĩnh vực cơ khí điện ở nước ta,
Công ty CP Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh là một trong số ít doanh nghiệp đi
tiên phong về nghiên cứu ứng dụng công nghệ, chế tạo các thiết bị điện có chất
lượng hàng đầu Việt Nam.
Đến nay, EEMC đã chế tạo thành công hàng trăm máy biến áp từ 110kV —
220kV, trong đó có nhiều máy biến áp 220kV và hàng máy biến áp từ hạ thế đến
35kV theo đơn đặt hàng của các công ty điện lực trong cả nước.. Hiện tại, EEMC
đang sử hữu 112.000 m2 nhà xưởng và nhiều thiết bị máy móc thuộc thế hệ mới,
hiện đại của các nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, CHLB Đức, Bỉ,
Italia, Nga, Canada, Thụy Sĩ…, Trong đó có Phòng thí nghiệm điện cao áp duy
nhất ở Việt Nam được cấp chứng nhận Vilas hợp chuẩn quốc gia và khu vực, có
tư cách pháp nhân độc lập thí nghiệm trong cả nước.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 34
Thành công nối tiếp thành công, ngoài việc nghiên cứu, sản xuất để đáp ứng
nhu cầu máy biến áp (10kV, 35kV, 110kV và 220kV) cho thị trường xây lắp điện
trong cả nước thông qua đấu thầu cạnh tranh, gần đây, CBCNV Công ty CP Chế
tạo Thiết bị điện Đông Anh cũng đã nghiên cứu, thiết kế thành công tổ hợp máy
biến áp 1 pha 150 MVA-500/225/35 kV và nếu được Nhà nước, mà trực tiếp là
các Bộ Khoa học & Công nghệ, Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam giúp
đỡ, hỗ trợ tích cực thì máy biến áp 500kV đầu tiên của Việt Nam sẽ lại được chế
tạo tại EEMC, ghi dấu ấn lịch sử của ngành Cơ khí điện lực nước ta trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù trong năm vừa qua, do những ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế thế
giới và trong nước, cụ thể là giá vật tư, nguyên liệu đầu vào không ổn định và có
chiều hướng tăng cao; một số dự án phải dừng thi công do thiếu vốn; nhiều doanh
nghiệp trong nước và quốc tế tham gia đấu thầu, dẫn tới thị phần bị thu hẹp …
Song, với sự năng động và tích cực tìm kiếm thị trường của tập thể lãnh đạo Công
ty, cùng niềm tin của khách hàng về sản phẩm mang thương hiệu hàng đầu quốc
gia EEMC, chắc chắn, Công ty đã hoàn thành mục tiêu chế tạo gần 800 máy biến
áp các loại, trong đó có 27 máy biến áp từ 110kV — 220kV; 1.000 tấn cáp nhôm
trần A, AC và cáp thép; hàng trăm tủ điện các loại, gần 400 bộ cầu dao cao thể và
hàng ngàn bộ biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi … với giá trị tổng doanh
thu đạt khoảng 670 tỷ đồng. Cho đến nay Công ty nói chung và sản phẩm của
Công ty nói riêng đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế mở. Xây
dựng thương hiệu EEMC là trái tim trong nghành điện Việt Nam và Thế giới.
2.1.2.Đặc điểm tố chức sản xuất
Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với nhiều chức năng như:
thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại máy biến áp, hệ thống tủ
điện, cầu dao, cáp điện…
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 35
Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh chính của công ty:
Công nghệ sản xuất là sự kết hợp giữa sản xuất cơ khí với sản xuất điện tử, đặc
điểm quy trình công nghệ kiểu liên tục, dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín,
sản phẩm phải trải qua nhiều khâu chế biến khác nhau mỗi khâu công nghệ được
giao cho một phân xưởng sản xuất phụ trách.
Trong kinh doanh công ty thực hiện hoạt động chủ yếu là sản xuât, trong đó
sản phẩm chủ yêu là máy biến áp.
Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng ,mỗi phân xưởng đảm nhiệm
một công đoạn của quá trình sản xuất.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy biến áp:
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty
Hiện nay Công ty thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến 1 cấp. Đứng đầu
bộ máy quản lý là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là
các giám đốc chuyên sâu về sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Vật
liệu
cơ
điện
Cơ
điện
Cơ
khí
Cáp
điện
Khí
cụ
điện
Phục
vụ
Chi tiết gỗ
Tủ
bảng
điện
Vật
tư
Biến
Áp
Quấn
dây Băng
dây
Lõi
từ
Vỏ Chi tiết cơ khí
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 36
Bên dưới là một hệ thống các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban thực hiện
chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, các
phòng lớn nhiều nghiệp vụ thì có phó phòng.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
Trong đó :
Hội đồng quản trị: là cấp quản lý, điều hành cao nhất của công ty. Hội đồng
quản trị mỗi năm họp ít nhất một lần. Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng
quản trị được quy định trong điều lệ của công ty.
Ban kiểm soát: Là cơ quan hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban
Giám đốc.Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều
hành hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính.
Ban giám đốc: Quản lý, điều hành hoạt động chung của công ty, chỉ chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công việc của mình.
HĐQT
Phòng
bảo vệ
VP HĐQT
Tổng giám đốc
các giám đốc
Ban kiểm soát
Phòng
SX
KD
Phòng
tổ
chức
LĐ
Phòng
TC -
KT
Phòng
NC -
PT
Phòng
HC
tổng
hợp
Phòng
thiết
kế
Phòng
dự án
Ban y
tế an
toàn
LĐ
Ban bảo
đảm
chất
lượng
Các phân xưởng
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 37
Phòng nghiên cứu phát triển : Nhận chuyển giao công nghệ và các công
trình
nghiên cứu khoa học, cung cấp định mức tiêu hao NVL, các thông số, số liệu về
tình hình sử dụng máy móc thiết bị, phối hợp phòng kiểm định chất lượng theo
dõi thực hiện.
Phòng quản lý chất lượng sản phẩm vật tư: kiểm tra chất lượng các bán
thành phẩm từ khâu sản xuất đến khâu cuối. Kiểm tra việc thực hiện các quy trình
công nghệ về bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm.
Phòng dự án: Tham mưu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu
tư dài hạn hoặc ngắn hạn trong việc phát triển của Công ty đối với các Công ty
con.
Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng lao động. Tổ
chức sắp xếp việc làm cho người lao động, ban hành quy chế, nội quy của công ty
dựa trên các văn bản, chế độ của nhà nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương,
chăm lo đời sống người lao động trong công ty.
Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi
hoạt động của công ty. Tập hợp toàn bộ chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm
và các khoản tăng giảm vốn và tài sản của công ty, thực hiện tính lương cho cán
bộ công nhân viên, xác định kết quả bán hàng, xác định lãi lỗ…Hàng tháng quyết
toán. Cuối niên độ kế toán lập báo cáo Tài chính theo quy định hiện hành.
Phòng sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ quan trọng liên quan đến các kế
hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ của Công ty. Phối hợp với các phòng ban khác
để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo của công ty nhằm giúp cho các phòng ban
đó và toàn công ty có thể thực hiện công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng
các kế hoạch đề ra.
Phòng hành chính tổng hợp : Quản lý công văn, giấy tờ, tiếp tân, quản lý
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 38
nhà tập thể, xây dựng cơ bản, vệ sinh công nghiệp.
Phòng thiết kế: Phòng thiết kế chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra
những
sản phẩm mới hoặc cải tạo những sản phẩm cũ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng hay của thị trường.
Phòng bảo vệ: Bảo vệ trật tự trị an và tài sản công ty, giám sát việc chấp
hành nội quy, quy chế ra vào công ty. Tiến hành tuần tra canh gác, phụ trách tự
vệ, phòng chữa cháy nổ…
Các phân xưởng: Mỗi phân xưởng được bố trí một quản đốc, hai phó quản
đốc giúp việc cho quản đốc trong việc quản lý vật tư, thiết bị sản xuất phân
xưởng.
Ban y tế, an toàn lao động: Có nhiệm vụ bảo đảm an toàn lao động cho
công nhân viên trong Công ty. Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân viên.
2.1.4 Bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty.
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị
điện Đông Anh
Tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh áp dụng mô hình kế toán
tập trung. Nghĩa là toàn Công ty tập trung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong đơn vị. Các bộ phận liên quan hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày chuyển
các chứng từ về phòng kế toán để kế toán làm căn cứ kiểm tra và ghi sổ.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 39
Bộ máy kế toán tại công ty.
Bộ phận kế toán của Công ty gồm có 10 người : Trong đó có 1 kế toán
trưởng, 2 phó phòng kế toán và 8 kế toán viên. Bộ máy kế toán của Công ty được
tổ chức theo mô hình trực tuyến cho phù hợp với việc điều hành, quản lý được
thông suốt và phù hợp với đặc điểm SXKD và trình độ của nhân viên kế toán
trong công ty. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện một nhiệm vụ, chức năng khác
nhau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước Công ty về công
tác tài chính kế toán của đơn vị, phụ trách kế toán toàn Công ty.
Kế toán tổng hợp làm kế toán tổng hợp đồng thời theo dõi tình hình trích
lập, sử dụng các quỹ của công ty kiêm phó phòng kế toán.
Kế toán bán hàng, công nợ phải thu:có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi
hoạt động bán hàng, và theo dõi các khoản nợ phải thu khách hàng, tính thuế
VAT đầu ra của doanh nghiệp trong kỳ kiêm phó phòng kế toán.
Kế
toán
mua
hàng
và
công
nợ
phải
trả
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
chi
phí và
giá
thành
Kế
toán
bán
hàn
g
và
côn
g
nợ
phải
thu
Kế
toán
TSC
Đ
Kế toán
tính
bán
thành
phẩm
dở dang
Kế
toán
NV,
CC
DC
Kế
toán
tiền
mặt
Thủ
quỹ
Các Phó phòng
Kế
toán
tiền
lương
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 40
Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: tổng hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán khác chuyển sang phục vụ
cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán…
Kế toán mua hàng, công nợ phải trả: chịu trách nhiệm trong việc làm thủ tục
thanh toán với khách hàng, theo dõi tình hình mua hàng hoá, vật tư của doanh
nghiệp trong kỳ, đồng thời tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng.
Kế toán tiền mặt: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ trước khi
thực hiện nghiệm vụ thu chi tổ chức ghi chép, phản ánh hạch toán kế toán toàn bộ
các nghiệp vụ trong phạm vi đối tượng thanh toán.
Kế toán tính bán thành phẩm dở dang: Đảm nhiệm công việc đánh giá sản
phẩm dở dang cuối kỳ.
Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho
người lao động, tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp.
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: tổ chức ghi chép
và
tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển nhập xuất tồn kho vật
liệu, xác định vật liệu trực tiếp dùng trong từng tháng phân bổ vào chi phí và giá
thành sản phẩm. Tổng hợp số liệu về số lượng và hiện trạng, giá trị tài sản cố
định, tính khấu hao tài sản cố định hàng tháng tính vào chi phí sản xuất.
Thủ quỹ: theo dõi tình hình biến động của quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp để
lập báo cáo quỹ cuối kỳ.
2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán.
● Các chính sách kế toán áp dụng:
Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện
Đông Anh hiện nay bao gồm hệ thống các văn bản luật và dưới luật, cụ thể:
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 41
Luật kế toán do quốc hội ban hành theo số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành theo các quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/1001, quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC
ngày 31/12/2002, quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30/12/2003, quyết định
số 12/2005/ QĐ-BTC ngày 15/02/2005.
Về chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được sửa đổi
cho phù hợp với ngành điện theo quyết định số 3891TC/CĐ ngày 26/04/2001 của
Bộ Tài chính dựa trên chế độ kế toán mới ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006.
Kỳ kế toán: Cũng như các doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy định của chế
độ, bao gồm:
Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày
cuối cùng của tháng cuối quý.
Kỳ kế toán tháng bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
Hiện tại, Công ty thực hiện khóa sổ theo tháng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng để sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam
(VND)
Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc, vận
dụng theo quy định của chuẩn mực kế toán 02-Hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn
kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh có
liên quan trực tiếp để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 42
Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên,
phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra
thường xuyên liên tục. Cuối kỳ công ty thực hiện kiểm kê số liệu thực tế tồn kho
và so sánh đối chiếu với số liệu trên số kế toán, từ đó tìm ra nguyên nhân để có
biện pháp xử lý sai lệch (nếu có).
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp ghi thẻ song song.
Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Trước năm 2009
thì mức thuế suất GTGT đầu ra là 5%, từ năm 2009 trở đi áp dụng mức thuế suất
thuế GTGT đầu ra là 10%. Tuy nhiên theo TT Số: 18/2009/TT-BTC, với một số
sản phẩm của công ty được giảm 50% thuế suât thuế GTGT.
Chính sách kế toán đối với TSCĐ: TSCĐ phản ánh theo Nguyên giá, tính
khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
● Hệ thống chứng từ kế toán:
Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được lập theo đúng quy định trong chế
độ chứng từ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC và được ghi chép đầy đủ, kịp thời,
đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong đó bao gồm hệ thống chứng từ
kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Với đặc thù ngành
sản xuất kinh doanh của mình Công ty còn lập thêm 1 số chứng từ để tiện theo
dõi trong nội bộ công ty, các chứng từ này được thiết kế bảo đảm tuân theo quy
định chung của chế độ.
● Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán
doanh nghiệp ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng BTC
● Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 43
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ kế toán
viên đông đảo có nghiệp vụ tương đối đồng đều Công ty đã thống nhất áp dụng
hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ để ghi sổ kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đó là:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có tài khoản
kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng
Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ
kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế
tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức nhật ký chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau:
- Các sổ nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cái, chi tiết
Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký – chứng từ được mô tả qua sơ đồ sau:
Chứng từ ghi sổ và các
bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 44
Trình tự ghi sổ đối với quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty
được mô tả qua sơ đồ sau:
● Phần mềm kế toán áp dụng:
Công ty lựa chọn FAST ACOUNTING 2005 để hỗ trợ cho công tác kế toán
tại Công ty vì FAST ACOUNTNG có một số ưu điểm so với các phần mềm kế
toán khác.Đó là:
- Giao diện đẹp, hài hoà, dễ sử dụng theo các tiêu chuẩn về thiết kế giao diện
người sử dụng của MSWindows.
- Tự động kiểm soát lỗi nhập dữ liệu, kiểm tra sự đúng đắn của các thông tin
đầu vào nhằm hạn chế những sai sót trong quá trình nhập dữ liệu.
- Có hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán phong phú và đa dạng, trình bày đẹp
và cho khai thác được hầu hết tất cả thông tin theo yêu cầu quản lý tài chính - kế
toán.
Chứng từ gốc
Sst thành
phẩm
BK số 8
BK số 5
Sct tiêu
thụ
Sổ theo
dõi công
nợ
Sct 911
BK số 11
NKCT số 8
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Bảng tổng
hợp NXT
Sct 641, 642
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 45
- Được thiết kế cho hệ thống nhiều người sử dụng, chạy được trên mạng
client/server hoặc chạy độc lập và có tính bảo mật cao. Cho phép phân quyền sử
dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng người sử dụng. Có theo
dõi hành động của từng người sử dụng bằng cách ghi lại nhật ký sử dụng các chức
năng.
* Các phân hệ của phần mềm kế toánFAST ACOUNTING
- Phân hệ hệ thống - Phân hệ kế toán hàng tồn kho
- Phân hệ thống tổng hợp - Phân hệ chi phí và tính giá
thành
- Phân hệ kế toán vốn bằng tiền - Phân hệ báo cáo thuế
- Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả - Phân hệ tài sản cố định
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu
* Quản trị người dùng:
Quản trị người dùng là tổ chức phân công trách nhiệm công việc được quyền
thực hiện và khai thác thông tin cho các nhân viên. Việc thực hiện phân quyền
giúp kế toán trưởng có thể kiểm tra, qui trách nhiệm cho các nhân viên nhập liệu
và đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu.
Về quản trị người dùng ở phần mềm kế toán của công ty đã được tiến hành đồng
bộ, toàn bộ các máy tính của các nhân viên được cung cấp mã riêng cho từng
người sử dụng, thực hiện chế độ phân quyền đối với từng nhân viên kế toán.
* Tổ chức mã hóa các đối tượng:
Ngay từ đầu khi phần mềm được đưa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo
tham số hệ thống. Tuy nhiên trong quá trình làm kế toán hoàn toàn có thể khai
báo lại cho phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà nước.
*Thực hiện khai báo hệ thống:
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 46
- Khai báo hệ thống tài khoản: được thực hiện ngay khi áp dụng phần mềm kế
toán.
- Khai báo hệ thống các Báo cáo Tài chính và Báo cáo quản trị và kết cấu của
các Báo cáo này.
- Công ty tiến hành theo dõi khách hàng và nhà cung cấp bằng cách mở các tài
khoản chi tiết để quản lý chi tiết đến từng khách hàng và nhà cung cấp.
- Công ty quản lý Hàng tồn kho theo: chủng loại, mã hàng, đơn vị tính, theo
dõi tồn kho, đơn giá tại phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”
Quy trình làm việc với FAST ACOUNTING rất đơn giản:
FAST có nhiều phân hệ như: phân hệ thu – chi, phân hệ vật tư, phân hệ TSCĐ,
phân hệ tổng hợp… Chứng từ kế toán liên quan đến phân hệ nào thì được cập
nhật dữ liệu ban đầu vào phân hệ đó. Đồng thời, dữ liệu sẽ được chạy đến các
phân hệ liên quan. Dưới đây là màn hình giao diện của tất cả các phân hệ trong
phần mềm:
Các tệp dữ liệu
trong máy
Lệnh của
người sử dụng
In sổ sách,
báo cáo
Nhập
liệu
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 47
2.2.Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ
phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh
2.2.1.Kế toán thành phẩm
2.2.1.1.Đặc điểm về thành phẩm và cách mã hoá thành phẩm ở công ty
● Đặc điểm thành phẩm
Tại EEMC, các phân xưởng được tổ chức theo tổ để chuyên môn hóa thành
từng phần hoặc bộ phận của sản phẩm, vì vậy linh kiện sản phẩm được hoàn
thành ngay ở các phân xưởng. Sau đó các linh kiện được hoàn chỉnh và lắp ráp ở
phân xưởng lắp ráp.
Tất cả các sản phẩm đều phải được bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành
kiểm tra, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO – 9001, khi đó chúng mới được
công nhận là thành phẩm và được phép nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm
nào chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định đều chưa được coi là thành phẩm.
Sản phẩm của EEMC sản xuất ra được dùng ngay vào sản xuất và tiêu dùng
trong xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty ngày
càng đa
dạng để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và nhu cầu của xã hội. Hiện nay sản
phẩm của Công ty bao gồm các loại sau:
- Máy biến áp 220V - Máy biến áp phân phối
- Máy biến áp 110V - Máy biến áp trung gian
- Tủ điện - Cầu dao
- Dây điện từ …
● Cách mã hoá thành phẩm tại công ty:
Thành phẩm của công ty được chia theo từng nhóm, mỗi nhóm lại gồm nhiều
loại thành phẩm đựơc quản lý theo từng mã khác nhau. Công ty đã tiến hành mã
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 48
hoá các loại thành phẩm cũng như các loại vật tư, hàng hoá khác, hình thành danh
mục thành phẩm ( nằm trong danh mục hàng hóa, vật tư). Đây là danh mục quản
lý toàn bộ thành phẩm của công ty về tên, đơn vị tính, tài khoản thành phẩm và
đặc biệt là “mã” của từng loại thành phẩm. Mã thành phẩm được đặt mang tính
chất gợi nhớ, bao gồm các chữ số. Ví dụ: máy biến áp phân phối 35-10/0.4 được
mã hoá là: 091304
Việc cập nhật danh mục được thực hiện như sau: Vào “Phân hệ nghiệp vụ kế
toán hàng tồn kho”, chọn menu “Danh mục từ điển”, chọn menu “Danh mục hàng
hóa, vật tư”, Danh mục hàng hóa, vật tư được hiển thị trên màn hình. Ấn vào biểu
tượng “Thêm mới” ở phía trên cửa sổ danh mục hoặc ấn phím F4, xuất hiện cửa
sổ “Thêm vật tư”. Nhập các thông tin cần thiết vào các ô như: mã vật tư, thành
phẩm, tên vật tư, thành phẩm, đơn vị tính… Nhập xong, nhấn nút “Nhận” để lưu
thông thông tin vừa nhập.Sau đó màn hình tự động quay trở lại của sổ “Danh mục
hàng hoá, vật tư”. Nếu muốn khai báo thêm loại thành phẩm khác thì tiếp tục
nhấn vào nút “Thêm mới” và làm tương tự.
Cụ thể thành phẩm của công ty được mã hoá như sau:
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 49
Danh mục vật tư hàng hóa.
TT Mã thành phẩm Tên thành phẩm ĐVT
... ... ...
090307 MBA 100 - 10/0,4 Cái
...
090310 MBA 180 - 10/0.4 Cái
091304 MBA 50 - 35/0.4 Cái
... ... …
091312 MBA 320 - 35/0.4 Cái
... ... …
091911 MBA 250-35(22)/0,4 Cái
091912 MBA 320 – 35(22)/0.4 Cái
... ... ...
091915 MBA 560-35(22)/0,4 Cái
091916 MBA 630 – 35(22)/0.4 Cái
... ... … ...
2.2.1.2.Đánh giá thành phẩm
● Đối với thành phẩm nhập kho
Thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao
gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản
xuất chung. Trong tháng, khi nhập kho thành phẩm do công ty sản xuất thì trong
phiếu nhập kho kế toán chỉ ghi cột số lượng. Đến cuối tháng, sau khi đã tính giá
thành thành phẩm nhập kho trong tháng thì cột số tiền lúc này mới được điền.
Ngoài ra, có trường hợp công ty thuê ngoài gia công sản phẩm. Trường hợp
này trị giá thực tế thành phẩm nhập kho là toàn bộ giá giá công chưa có thuế
GTGT mà công ty đã thoả thuận với đơn vị nhận gia công cho công ty.
● Đối với thành phẩm xuất kho: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho chính là giá
vốn hàng bán của số thành phẩm tiêu thụ. Giá xuất kho thành phẩm được tính
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 50
theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền cả kỳ. Theo phương pháp này, giá xuất
kho của thành phẩm được tính vào cuối tháng, sau khi kế toán đã cập nhật xong
tất cả các chứng từ nhập, xuất thành phẩm trong tháng.
Công thức tính trị giá thành phẩm xuất kho:
Trị giá thành = Số lượng thành phẩm x Đơn giá bình quân của
phẩm xuất kho xuất kho trong kỳ thành phẩm xuất kho
Trị giá thành phẩm + Trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Đơn giá bình quân
của thành phẩm =
xuất kho Số lượng thành Số lượng thành
phẩm tồn kho + phẩm nhập kho
đầu kỳ trong kỳ
2.2.1.3.Kế toán chi tiết thành phẩm
● Đối với thành phẩm nhập kho
* Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu kiểm tra : Do phòng kiểm định chất
lượng của Công ty lập để xác định, số lượng, quy cách, chất lượng của thành
phẩm trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong bảo quản, sản
xuất.
- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT ban hành theo quyết định số 1141-
TC/QĐ/CĐTC ngày 1/1/1995 của BTC): Nhằm xác định số lượng thành phẩm
nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và
ghi sổ kế toán.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 51
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
* Trình tự luân chuyển chứng từ:
Thành phẩm sau khi hoàn thành công đoạn cuối của quy trình công nghệ được
phòng quản lý chất lượng sản phẩm kiểm tra. Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
phải lập phiếu kiểm tra cho số lượng sản phẩm hoàn thành đó. Nếu đạt tiêu chuẩn
chất lượng, quy cách, mẫu mã được nhập kho.
Nếu không đạt yêu cầu tuỳ theo trường hợp sai phạm cụ thể mà có biện pháp
xử lý phù hợp.
Tại xưởng bao gói, căn cứ vào số lượng, loại thành phẩm nhập kho để tiến
hành lập phiếu nhập kho thành phẩm, lập làm 3 liên:
1 liên lưu tại xưởng bao gói
1 liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho
1 liên giao cho phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm để ghi sổ.
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ xác nhận của quản đốc PX, phòng kiểm
tra chất lượng, thủ kho, kế toán mới được nhập kho. Khi nhập thành phẩm, thủ
kho ký vào phiếu nhập kho sau khi dã kiểm tra về mặt số lượng căn cứ vào số liệu
ghi trên PNK thủ kho ghi vào thẻ kho. Thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng,
đồng thời thủ kho tập hợp các chứng từ nhập để định kỳ chuyển về phòng kế toán.
kiểm tra
và lập
Phiếu
kiểm tra
thành
phẩm
Cán bộ
Xưởng
bao gói
lập phiếu
nhập kho.
Thủ kho
ghi số
lượng
thực tế
nhập kho
vào thẻ
kho và
nhập kho.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 52
● Đối với thành phẩm xuất kho:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: Do kế toán Công ty lập, sử dụng hóa đơn mua hàng này
để vào sổ kế toán, là cơ sở để hạch toán doanh thu, đồng thời lập bảng kê khai
thuế để tính thuế đầu ra.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 01-VT ban hành theo quyết định số 1141-
TC/QĐ/CĐTC ngày 1/1/1995 của BTC): Nhằm xác định số lượng thành phẩm
xuất kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm của người có liên quan và
ghi sổ kế toán.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng hoặc căn cứ vào hợp đồng mua
hàng, phòng thống kê bán hàng sẽ viết phiếu xuất kho thành phẩm, lập làm 2 liên:
1 liên: do nhân viên kinh tế tại phòng thống kê bán hàng giữ.
1 liên: do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, định kỳ giao cho kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm làm cơ sở hạch toán và lưu giữ
Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng thành phẩm xuất kho trong
công ty, làm căn cứ để hạch toán doanh thu, giá vốn hàng bán.
● Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm:
Phòng
thống kê
bán hàng
lập phiếu
xuất kho
Nhân viên
phòng bán
hàng mang
phiếu xuất
kho xuống
kho thành
phẩm
Thủ kho kiểm
tra thành phẩm
tồn kho và tiến
hành xuất kho
thành phẩm ,
sau đó ghi vào
thẻ kho
Kế toán
trưởng và
người lập
phiếu ký
xác nhận
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 53
Ở công ty, kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ
song song.
Ở kho thành phẩm: Thủ kho mở Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho,
hàng ngày thủ kho ghi vào thẻ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo chỉ
tiêu số lượng.
Ở phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT đã
đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, kế toán thành phẩm nhập dữ liệu vào máy.
Cuối tháng, tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu tồn đầu kì, nhập, xuất trong kì,
tồn cuối kì của từng loại thành phẩm trên “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư,
hàng hóa” với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Nếu số liệu giữa các bộ phận
không khớp nhau, phải tìm ra sai sót để sửa chữa.
2.2.1.4.Kế toán tổng hợp thành phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, theo dõi thường xuyên sự biến động của thành
phẩm, công ty lựa chọn hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường
xuyên
● Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm,
kế toán sử dụng các tài khoản:
- TK 155 – Thành phẩm - TK 154: Chi phí SXKD dở dang
● Các sổ kế toán liên quan:
- Sổ chi tiết thành phẩm - Bảng kê số 8
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa. - Nhật kí chứng từ số 8
- Sổ cái TK 155, 632
● Quy trình nhập liệu một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
* Trường hợp nhập kho thành phẩm:
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 54
Sau khi nhập kho thành phẩm, trưởng phòng bao gói báo cáo số lượng thành
phẩm nhập kho cho kế toán thành phẩm để tiến hành nhập dữ liệu vào máy, lập
Phiếu nhập kho. Quá trình nhập liệu phiếu nhập kho được tiến hành. Ví dụ:
- Ngày 8/12/2009 nhập kho Tp MBA 50 – 35/0,4, số lượng 2
Kế toán nhập dữ liệu theo định khoản: Nợ TK 155/ Có TK 154
-Đơn vị xuât: xưởng bao gói
- Theo ................ ngày 08/12 /2009 .......................................................................................
- Nhập tại kho: Thành phẩm Địa điểm:
Tên, nhãn hiệu, quy cách,
phẩm chất, vật tư, dụng cụ
sản phẩm, hàng hóa
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
1 MBA 50-35/0,4 091304 cái 2 2
Cộng
- Tổng số tiền( viết bằng chữ): ...............................................................................
- Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 08 tháng 12 năm2009
Người lập phiếu (ký,
họ tên)
Người giao hàng
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh,
tổ 26, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà
Nội
Mẫu số: 01- VT
( QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐTC ngày
1/1/1995 của BTC)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08 tháng 12 năm2009
Số : ...
Nợ:155
Có: 154
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 55
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 56
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 57
Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 155/ có TK 154
Ô “Mã giao dịch”: 4 máy tự điền
Ô “Mã khách”:Đưa con trỏ của chuột vào ô, ấn enter, danh mục khách hàng sẽ hiện
ra, chọn NV136, chương trình tự điền tên: Nguyễn Thị Bình
Ô “ Diễn giải”: nhập kho thành phẩm
Ô “Số pn” : 2 máy tự điền
Ô “Ngày ht”: 08/12/2009
Ô “Ngày lập pn”: máy tự điền là 08/12/2009
Ô “Mã hàng”: 091304, chương trình tự động điền vào Ô “Tên hàng”:
MBA 50 – 35/0,4, Ô “Đvt”: cái, Ô “Mã kho”: KTP
Ô “ Số lượng”: 2
Ô “Tk nợ”: 155, Ô “Tk có”: 154
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 58
Dữ liệu nhập vào máy theo lập trình sẵn sẽ chạy vào các sổ sách báo cáo liên
quan. Để xem in các sổ kế toán trên vào cuối tháng, ta tiến hành như sau:
Vào phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”, chọn menu “Báo cáo hàng tồn kho”, chọn
menu “Tổng hợp nhập xuất tồn” bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ hiện ra.
Vào phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn menu “Sổ kế toán theo hình thức NKCT”,
chọn menu “Sổ cái của một tài khoản” trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ “Sổ cái tài
khoản”, sau đó điền số hiệu tài khoản trong cửa sổ , ấn nút “Nhận”, loại sổ cần xem
sẽ hiện ra. Muốn in sổ, nhấn vào biểu tượng “In” trên màn hình hoặc nhấn phím F7,
chọn máy in, chọn loại giấy in, rồi tiến hành in.
* Trường hợp xuất kho thành phẩm và giá vốn hàng bán:
Tại phòng kế toán của công ty, kế toán thành phẩm sử dụng hóa đơn GTGT để
nhập dữ liệu vào máy. Quá trình nhập liệu hóa đơn GTGT sẽ được trình bày ở phần
kế toán doanh thu.
Mỗi lần nhập hóa đơn GTGT, chương trình sẽ không tự động sinh bút toán giá
vốn và kế toán cũng không nhập giá vốn vào máy. Căn cứ vào số lượng thành phẩm
xuất bán trên mỗi hóa đơn GTGT, chương trình sẽ tổng hợp lại. Cuối tháng, sau khi
thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, kế toán vào
phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”, chọn menu “Cập nhật số liệu”, chọn menu “Tính giá
trung bình”, chương trình tính giá vốn hàng xuất bán cho từng loại thành phẩm trong
tháng và tự động định khoản bút toán giá vốn hàng bán, bút toán này được lên các sổ
sách có liên quan như: Sổ chi tiết thành phẩm, Bảng kê tổng hợp thành phẩm nhập
kho, xuất bán trong ngày, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa, Nhật kí
chứng từ số 8 , Sổ cái TK 155, Sổ cái TK 632. Khi thực hiện bút toán kết chuyển cuối
kỳ, chương trình kết chuyển từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết
quả kinh doanh. Để xem in các sổ kế toán trên vào cuối tháng, ta tiến hành tương tự
như trên.
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 59
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Mẫu số S10 - DN
tổ 26, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Biểu 04: SỔ CHITIẾT THÀNH PHẨM
Tháng 12/2009
Tài khoản: 155
Tên kho: kho thành phẩm Tên, quy cách thành phẩm: MBA 50-35/0,4 Đvt: VND
Ngày Chứng từ Diễn giải TK Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
ĐƯ
SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền
Tồn đầu tháng 12 5 307,432,574
Số phát sinh trong tháng
8/12/2009 Nhập kho 154 2 97,763,130 7
10/12/2009 82735 xuất bán cho CTTNHH Vũ Yến 632 1 57,885,100 6
15/12/2009 84160 xuất bán cho CTCP cơ điện Thanh Phong 632 1 57,885,100 5
16/12/2009 84165 -Xuất bán cho công ty cổ phần XLĐ Vĩnh Hòa 632 1 57,885,100 4
25/12/2009 - Xuất bán cho CTCP TBĐ Hiếu Hưng 632 3 173,655,300 1
31/12/2009 Đơn giá nhập kho bình quân 48,881,565
31/12/2009 Đơn giá xuất kho bình quân 57,855,100
Cộng PS tháng 12 2 97,763,130 6 347,310,600
Tồn kho cuối tháng 12 1 57,885,100
Ngày 31 tháng12 năm 2009
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Luận văn cuối khóa
Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 60
Biểu 05: BẢNG KÊ TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO, BÁN RA TRONG NGÀY
Ngày 10 tháng 12 năm 2009
Chứng
từ
Diễn giải SHTK Đvt Nhập Xuất
Nhập Xuất Nợ Có SL ĐG
Thành
tiền
SL ĐG Thành tiền
82732
Xuất bán cho công ty CP ĐTXD & PT Nam Việt MBA 630-
35(22)/0,4
632 155 cái 2 180,119,257 360,238,515
82733 Xuất bán cho công ty TNHH Nho Quý MBA 750 – 22(10)/0,4 632 155 cái 1 180,921,155 180,921,155
82734
Xuất bán cho công ty TNHH XLĐ Nam Phương MBA 350 –
35(22)/0,4
632 155 cái 1 114,125,971 114,125,971
82735 Xuất bán cho công ty TNHH XLĐ Vũ Yến MBA 50- 35/0,4 632 155 cái 1 57,885,100 57,885,100
82736 Xuất bán cho công ty TNHH Thiện Xuân MBA 180-10/0,4 632 155 cái 2 72,964,788 72,964,788
Cộng 786,135,529
Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2009
(kí, họ tên) Kế toán trưởng
Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh,
Biểu 05: BẢNG KÊ TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO, BÁN RA TRONG NGÀY
Ngày 08 tháng 12 năm 2009
Đvt: VND
Chứng từ Diễn giải SHTK Đvt Nhập Xuất
Nhập Xuất Nợ Có SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành tiền
82721 Xuất bán cho công ty XLĐ & SX vật liệu Minh Hưng MBA 100- 10/0,4 632 155 cái 1 49,756,100 49,756,100
82722 Xuất bán cho công ty TNHH Bình Minh MBA1250 – 6,3/24 632 155 cái 1 270,382,372 270,382,372
82723
Xuất bán cho công ty TNHH PTCN xây dựng TM Quyền Anh MBA 100 –
22(10)/0,4
632 155 cái 1 75,992,133 75,992,133
8/12 Nhập kho MBA 50 – 35/0,4 155 154 cái 2 48,881,565 97,763,130
Cộng 97,763,130 1,375,620,775
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ

More Related Content

What's hot

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Nguyễn Công Huy
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Dương Hà
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Nguyen Minh Chung Neu
 
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Lớp kế toán trưởng
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
Đức Khôi Phạm
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
NOT
 
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Viết Thuê Đề Tài Luận Văn trangluanvan.com
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Châu Sa Mạn
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Quang Phi Chu
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long BiênĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Học kế toán thực tế
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Dương Hà
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Dịch Vụ Viết Luận Văn Thuê ZALO/TELEGRAM 0934573149
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
NOT
 

What's hot (20)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV  Diesel Sô...
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH MTV Diesel Sô...
 
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAYLuận văn: Kế toán bán hàng  tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Luận văn: Kế toán bán hàng tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại công ty thương mại Vạn Thành - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh  Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
1.1luận văn kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng công ty TNHH thương...
 
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty...
 
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
Kế Toán Tiêu Thụ Thành Phẩm Và Xác Định Kết Quả Tại Công Ty Tnhh Thương Mại D...
 
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toánBáo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
Báo cáo thực tập kế toán mua bán hàng hóa và thanh toán
 
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầuĐề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
Đề tài: Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xăng dầu
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty thiết bị điện Trường Phát, 9đ - Gửi miễn...
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long BiênĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh  tại ...
Thực trạng về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại ...
 
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
Kế toán bán hàng và Xác định kết quả kinh doanh, HAY, 9 điểm! mới nhất!
 
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh một t...
 

Similar to Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ

Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đĐề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dépĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tuyen10kt1c
Tuyen10kt1cTuyen10kt1c
Tuyen10kt1c
TuyỀn TeTe
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ VinacominĐề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Truonganh1908
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Lớp kế toán trưởng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức HoàngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ (20)

Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đĐề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
Đề tài: kế toán và tiêu thụ thành phẩm tại công ty Dây Cáp điện, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng ở công ty hệ thống 1-V, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim LongĐề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
Đề tài: Kế toán và kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Kim Long
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dépĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại Công ty vật tư giầy dép
 
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn XuânĐề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
Đề tài: Kế toán bán hàng ở công ty Dây và Cáp điện Vạn Xuân
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn TrườngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Sơn Trường
 
Tuyen10kt1c
Tuyen10kt1cTuyen10kt1c
Tuyen10kt1c
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAYĐề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
Đề tài: Kế toán thành phẩm, bán hàng tại công ty sản xuất, HAY
 
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ VinacominĐề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
Đề tài: Tổ chức Kế toán bán hàng tại Công ty Dịch vụ Vinacomin
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần thương mạ...
 
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTCChuyên đề tốt nghiệp HVTC
Chuyên đề tốt nghiệp HVTC
 
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
Báo cáo thực tập hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức HoàngĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Đức Hoàng
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuậtĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty dịch vụ kỹ thuật
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công Ty thương mại, 9đ
 
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựngKế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại công ty sản xuất xây dựng
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Bóng Đèn - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
ngocnguyensp1
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
chinhkt50
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 

Recently uploaded (11)

CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
30 - ĐỀ THI HSG - HÓA HỌC 9 - NĂM HỌC 2021 - 2022.pdf
 
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nayẢnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 

Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần thiết bị điện, 9đ

  • 1. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh chuyển mình theo cơ chế thị trường, cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp trong nước có không ít thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất kinh doanh, tuy nhiên phải đối mặt với bao thách thức. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt này thì phải lựa chọn cho mình bước đi thích hợp, phải có tầm nhìn chiến lược từ tổ chức sản xuất đến tiếp cận thị trường và đặc biệt, phải có công cụ quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những cơ sở cung cấp thông tin quan trọng cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý. Và vấn đề không thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất là tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ. Các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa các hình thức mẫu mã, chủng loại sản phẩm, mở rộng thị trường, lựa chọn kênh phân phối với mục đích đẩy mạnh công tác bán hàng, nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa. Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh nói riêng, bằng những kiến thức được trang bị ở nhà trường cùng sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo – Giáo Sư, Tiến sĩ Nguyễn Đình Đỗ và ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh”. Nội dung luận văn được trình bày thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh.
  • 2. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 2 Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian kinh nghiệm còn hạn chế nên chắc sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nôi, ngày 09 tháng 05 năm 2010 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Tĩnh
  • 3. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 3 Chương 1: Những vấn đề lí luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Khái niệm bán hàng, các phương thức bán hàng 1.1.1.1.Khái niệm về bán hàng Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn lợi ích rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất - kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. 1.1.1.2.Các phương thức bán hàng ● Bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, thường bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Theo phương thức này khi doanh nghiệp giao hàng cho khách hàng thì đồng thời khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu.bán hàng. Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm: - Bán hàng thu tiền ngay. - Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán. - Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi. - Bán hàng đổi hàng. …………………..
  • 4. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 4 ● Bán hàng đại lý hay ký gửi hàng hóa: Là phương thức bán hàng mà trong đó, doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được thì ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng. 1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng, vai trò, nhịêm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả 1.1.2.1 Yêu cầu quản lý bán hàng Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì việc thực hiện bán hàng hàng là tiền đề cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng trong lưu thông, đặc biệt là đảm bảo cân đối giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế. Quá trình bán hàng tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường một cách rõ rệt. Cung và cầu chỉ gặp nhau khi quá trình bán hàng Đối với bản thân doanh nghiệp thì việc các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải phát sinh các khoản chi phí làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình thức các khoản tiền đã chi ra, các khoản khấu trừ vào tài sản hoặc phát sinh các khoản
  • 5. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 5 nợ làm giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng thu được các khoản doanh thu và thu nhập khác, đó là tổng giá trị lợi ích kinh tế thu được trong kỳ phát sinh từ các hoạt động góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu. Chính vì bán hàng có ý nghĩa quan trọng như vậy nên đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ quá trình này. Cụ thể: - Phải tổ chức quản lý đến từng mặt hàng, từng loại thành phẩm từ khâu nghiên cứu thị trường, mua hàng (sản xuất), bảo quản dự trữ và khâu bán hàng, theo cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị. - Quản lý chặt chẽ quá trình bán hàng với từng khách hàng theo từng phương thức bán hàng, hình thức thanh toán, đôn đốc khách hàng thanh toán tiền hàng nhằm thu hồi đầy đủ và nhanh chóng tiền hàng - Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận 1.1.2.2.Vaitrò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối với bản thân doanh nghiệp, thông qua bán hàng thì tính chất giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hóa mới được thể hiện. Có tiêu thụ được sản phẩm thì doanh nghiệp mới có khả năng để bù đắp toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung), chi phí ngoài sản xuất (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp), từ đó tiếp tục tái sản xuất. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng (tăng về số lượng và rút ngắn thời gian), đồng nghĩa với việc tăng nhanh vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng, là tiền đề vật chất tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. Do đó việc tổ chức tốt công tác bán hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ làm tăng doanh thu, khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường.
  • 6. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 6 Đối với người tiêu dùng, bán hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, còn góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ thông qua quá trình bán hàng thì giá trị sử dụng của hàng hóa mới được thực hiện. Đối với các đơn vị có quan hệ trực tiếp với doanh nghiệp, vệc cung cấp sản phẩm kịp thời, đúng thời hạn, đúng quy cách phẩm chất, đúng yêu cầu số lượng sẽ giúp cho các đơn vị hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất đã đề ra, trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho các đơn vị này. Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả.
  • 7. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 7 1.2.Nội dung tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất 1.2.1.Kế toán thành phẩm 1.2.1.1. Khái niệm về thành phẩm Các sản phẩm do DNSX sản xuất ra bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp tạo ra để phục vụ nhu cầu sản xuất hay tiêu dùng của xã hội. Trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kỉêm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Thành phẩm được thể hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị: Mặt hiện vật được thể hiện ở số lượng và chất lượng của thành phẩm. Số lượng thành phẩm phản ánh quy mô thành phẩm mà doanh nghiệp chế tạo hay sản xuất ra và được xác định bằng các chỉ tiêu có thể cân, đo, đong, đếm được (như cái, viên, mét, lít, bộ…). Chất lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác định bằng tỉ lệ % tốt, xấu hoặc phẩm cấp (loại 1, loại 2,…). Mặt giá trị thể hiện giá trị sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho hay giá vốn thành phẩm tiêu thụ. Giá trị thành phẩm là sự kết tinh của đối tượng lao động và sức lao động cùng các chi phí khác trong quá trình sản xuất. Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới hoàn thành ở một hoặc nhiều giai đoạn chế biến nào đó của quy trình công nghệ sản xuất ra nó,đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao bán trên thị trường. Việc phân biệt thành phẩm và nửa thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi mỗi doanh nghiệp và cần thiết cho công tác hạch toán kinh doanh của doanh
  • 8. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 8 nghiệp. Ví dụ: Cùng là vải đạt tiêu chuẩn kĩ thuật quy định được nhập kho hoặc bán trên thị trường của công ty may mặc thì lại gọi là nửa thành phẩm, trong khi đó vải của nhà máy sản xuất vải thì lại gọi là thành phẩm vì nó đã sản xuất qua toàn bộ các giai đoạn của quy trình công nghệ kĩ thuật theo thiết kế. 1.2.1.2. Phân loại và đánh gía thành phẩm Các doanh nghiệp thường phân loại thành phẩm thành từng loại, từng nhóm, từng thứ căn cứ vào công dụng, phẩm cấp, trọng lượng hay kích cỡ của thành phẩm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, cũng như công tác quản lý và hạch toán thành phẩm. Việc đánh giá thành phẩm tồn kho được thực hiện tuân thủ theo CMKT số 02- hàng tồn kho, tức là được tính theo giá gốc. Tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp. Cụ thể:  Đối với thành phẩm nhập kho: Trong doanh nghiệp sản xuất, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều nguồn: Từ sản xuất, từ thuê ngoài gia công, nhập kho do mua ngoài. Trong từng trường hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhâp kho được xác định khác nhau: Đối với thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công được đánh giá theo giá thành thực tế bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (đem gia công), chi phí thuê gia công, các chi phí khác có liên quan đến thành phẩm thuê gia công (như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…). Đối với thành phẩm mua ngoài được tính theo trị giá vốn thực tế bao gồm: . Giá mua theo hoá đơn . Chi phí mua thực tế
  • 9. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 9 . Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu ( nếu có)  Đối với thành phẩm xuất kho: Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Theo CMKT 02, việc tính giá trị hàng kho (hoặc xuất kho) được áp dụng 1 trong 4 phương pháp sau: - Phương pháp tính theo gía đích danh. - Phương pháp bình quân gia quyền. - Phương pháp nhập trước, xuất trước. - Phương pháp nhập sau, xuất trước Tuy nhiên, trong các DNSX thì qua trình nhập xuất kho thành phẩm biến động hàng ngày, việc xác định gía thành của thành phẩm không thể tiến hành hàng ngày mà thường tính vào cuối kỳ hạch toán (cuối quý, cuối tháng), cho nên các doanh nghiệp thường chỉ áp dụng phương pháp bình quân gia quyền. Theo phương pháp này: Giá thành thành = Số lượng thành x Giá thành sản xuất thực phẩm xuất kho phẩm xuất kho tế đơn vị bình quân Giá thành sản xuất Giá thành sản xuất thực tế thành phẩm + thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá thành sản xuất thực tế đơn = vị bình quân thực tế Số lượng thành Số lượng thành phẩm tồn kho đầu + phẩm nhập kho kỳ trong kỳ
  • 10. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 10 1.2.1.3.Yêu cầu quản lý thành phẩm Một là quản lý về mặt khối lượng thành phẩm: Để quản lý được khối lượng thành phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải thường xuyên phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm cả về số lượng và giá trị, từ đó kịp thời phát hiện thành phẩm bị tồn đọng lâu ngày trong kho, tránh ứ đọng vốn thành phẩm. Hai là quản lý về mặt chất lượng thành phẩm: Để chất lượng thành phẩm ngày càng hoàn thiện, mẫu mã đẹp thích hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác kiểm tra, phân loại thành phẩm và có chế độ bảo quản thích hợp đối với từng loại thành phẩm, ngăn chặn việc lưu thông những thành phẩm không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải đầu tư vào khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.2.1.4.Kế toán chi tiết thành phẩm Hạch toán chi tiết thành phẩm là vịêc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho, nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ sản phẩm về số lượng và giá trị. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất sản phẩm đều phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định. ● Chứng từ kế toán sử dụng trong kế toán thành phẩm: Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006, các chứng từ kế toán về vật tư, sản phẩm, hàng hóa bao gồm: - Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
  • 11. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 11 - Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT) - Bảng kê mua hàng (mẫu 06-VT) - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-PXK-3LL) - Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT) Các chứng từ này phải được chuyển đến bộ phận kế toán đúng thời hạn, chính xác và đầy đủ, căn cứ vào đó kế toán kiểm tra tính hợp pháp và tiến hành phân loại, tổng hợp, ghi sổ kế toán thích hợp. ● Kế toán chi tiết thành phẩm: Tuỳ từng đặc điểm sản xuất và công tác kế toán ở mỗi doanh nghiệp mà kế toán chi tiết được tiến hành theo một trong những phương pháp sau: * Phương pháp ghi thẻ song song; * Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển * Phương pháp ghi sổ số dư Cả 3 phương pháp này đều có những điểm chung, điểm riêng, những ưu, nhược điểm và phạm vi áp dụng riêng. Tuy nhiên, trong điều kiện áp dụng kế toán máy như hiện nay thì phương pháp ghi thẻ song song được áp dụng thích hợp nhất vì việc ghi chép đơn giản dễ kiểm tra, đối chiếu và máy sẽ hạn chế được những nhược điểm của phương pháp này là sự ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng giữa kho và phòng kế toán. 1.2.1.5.Kế toán tổng hợp thành phẩm Để hạch toán thành phẩm nói riêng và hàng tồn kho nói chung, kế toán sử dụng một trong hai phương pháp: phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kì (KKĐK). Mỗi phương pháp có đặc điểm riêng chi phối đến tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán.
  • 12. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 12 ● Trường hợp DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này, kế toán theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên các TK 155, TK 157, TK 632. Việc hạch toán thành phẩm nhập, xuất kho căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. * Tài khoản sử dụng: - TK 155 (Thành phẩm): Dùng để phán ánh giá trị hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm trong DN. - TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm đã gửi đi hoặc đã chuyển cho khách hàng, đại lý kí gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. - TK 632 ( Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ. * Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 04: TK 911TK 154 TK 155 TK 632 TK 157 TK 1381TK 3381 Nhập kho TP Xuất kho TP tiêu thụ Kết chuyển cuối kì Xuất gửi đại lý hoặc gửi bên mua theo HĐ Thành phẩm phát hiện thừa khi kiểm kê Thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê TP gửi bán đã bán TK 157 TP gửi bán trả lại nhập kho TP đã bán trả lại nhập kho
  • 13. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 13 ● Trường hợp DN hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, kế toán không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm trên các TK 155, TK 157 mà phản ánh trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Trị giá thành phẩm xuất kho không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho để tổng hợp mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho cuối kỳ và giá trị thành phẩm nhập kho trong kỳ theo công thức sau: Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành Trị giá thành phẩm xuất kho = phẩm tồn kho + phẩm nhập - phẩm tồn kho đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ * Tài khoản sử dụng: - TK 155 (Thành phẩm): Phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ. - TK 157 (Hàng gửi đi bán): Phản ánh trị giá thành phẩm gửi đi bán đầu kỳ, cuối kỳ. - TK 632 (Giá vốn hàng bán): Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ. * Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 05: TK 155, 157 TK 632 K/c trị giá TP tồn kho đầu kì TK 631 TK 911 Giá thành TP nhập kho K/c trị giá vốn TP tiêu thụ K/c trị giá TP tồn kho cuối kì
  • 14. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 14 1.2.2.Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu 1.2.2.1.Kế toán doanh thu ● Khái niệm doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. ● Nguyên tắc xác định doanh thu * Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá cho người mua. - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. - Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch bán hàng. - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. * Nguyên tắc xác định doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể: - Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc dịên chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc bịêt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung
  • 15. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 15 cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu). - Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công. - Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng chả trậm phù hợp với thời điểm doanh thu được xác định. Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kì nhận trước tiền. - Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lí do về quy cách kĩ thuật… người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng được theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”. - Trường hợp trong kì doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kì vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tìên đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. .
  • 16. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 16 ● Chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu: - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT - 3LL) - Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT - 3LL) - Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi (Mẫu 01- BH) - Thẻ quầy hàng (Mẫu 02 - BH) - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…) ● Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của DN thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 có 5 TK cấp 2: TK 5111 – Doanh thu hàng hoá TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp TK 512 có 3 tài khoản cấp 2: TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
  • 17. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 17 1.2.2.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ● Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu: Là khoản thuế gián thu đánh trên doanh thu bán hàng. Các khoản này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu. Các cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp thuê thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. ● Chứng từ sử dụng: - Bảng kê thanh toán chiết khấu - Chứng từ thuế xuất khẩu - Hoá đơn hàng bán bị trả lại ● Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - TK 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN đã thanh toán cho người mua do mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
  • 18. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 18 - TK 531 “ Hàng bán bị trả lại”: Dùng để phản ánh số sản phẩm, hàng hoá đã xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân lỗi thuộc về DN như: vi phạm cam kết, hợp đồng, hàng bị mất, bị kém phẩm chất… - TK 532 “ Giảm giá hàng bán”: Dùng để phản ánh khoản người bán giảm trừ cho người mua trên giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách đã được quy định trong hợp đồng kinh tế. - TK 333 (3331,3332,3333): Phản ánh số thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng bán ra trong kỳ. ● Trình tự kế tóan một số nghiệp vụ chủ yếu về doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu: Sơ đồ 06 Định kỳ, K/c doanh thu là tiền lãi phải thu từng kỳ TK 521, 531 532 TK333 Thuế XK, TTĐB, GTGT ( pp trựctiếp) Tổng giá thanh toán (áp dụng pp trực tiếp) K/c CKTM, DTHBTL,GGHB CKTM, DTHBTL, GGHB phát sinh trongkỳ TK 911 TK 3331 (áp dụng pp khấu trừ) Thuế GTGT đấu ra K/c cuối Kỳ TK 515 TK 3387 Lãi trả góp hoặc trả chậm phải thu của khách hàng TK 133 Hoa hồng phải trả cho bên nhận đại lý Thuế GTGT TK 511, 512 TK111, 112, 131, 136 TK 641
  • 19. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 19 1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán ● Phương pháp xác định trị giá vốn hàng bán - Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX Có thể tính trị giá mua thực tế của số hàng xuất kho đẻ bán theo một số phương pháp sau: - Tính theo đơn giá bình quân của số hàng luân chuyển trong kỳ: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho = Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất kho - Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trước thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng nhập kho đó. - Tính theo phương pháp nhập sau, xuất trước: theo phương pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho trước và lấy trị giá mua thực tế của số hàng nhập kho đó. - Tính theo phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này căn cứ vào số lượng hàng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng đó. Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán được xác định theo công thức: Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho = Chi phí mua phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ * Trị giá mua của hàng xuất kho Trị giá mua của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua của hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua thực tế của hàng nhập trong kỳ Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
  • 20. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 20 - Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK: Theo phương pháp này, cuối kỳ, DN kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá hàng xuất kho theo công thức Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế của = thực tế của + thực tế của _ thực tế của hàng hoá xuất hàng hoá tồn hàng hoá nhập hàng hoá tồn kho trong kỳ kho đầu kỳ kho trong kỳ kho cuối kỳ ● Kế toán giá vốn hàng bán. - Chứng từ kế toán : - Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. -Tài khoản sử dụng: - TK 632- Giá vốn hàng bán - Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu : sơ đồ 07 Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX ta có sơ đồ hạch toán: : sơ đồ 07 TK 155, TK 156, 154 TK 632 Xuất kho bán trực tiếp TK 157 TK 911 Xuất kho hàng hoá gửi bán Khi xđ tiêu thụ K/c GVHB 331 HH mua, gửi bán thẳng HH xuất bán bị trả lại kho Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK ta có sơ đồ hạch toán :
  • 21. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 21 sơ đồ 08 TK 156,155 TK 611 TK 632 GVHH tồn đầu kỳ HH xuất bán t.tiếp TK911 GVHH tồn cuối kỳ K/c GVHB TK 331,111,112… HH mua vào trong kỳ TK 133 1.2.4.Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.4.1.Kế toán chi phí bán hàng ● Nội dung: Trong quá trình lưu thông , tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí như chi phí bao gói sản phẩm, chi phí bảo quản hàng hoá, chi phí vận chuyển, tiếp thị… các chi phí đó gọi chung là CPBH. Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Theo quy định hiện hành, CPBH của doanh nghiệp được phân thành các loại: chi phí nhân viên bán hàng; chi phí vật liệu, bao bì; chi phí dụng cụ, đồ dùng; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo hành; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí bằng tiền khác. ● Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
  • 22. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 22 Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ bảng tính thuế. ● Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ kế toán sử dụng TK 641 “ Chi phí bán hàng”. TK này có 7 TK cấp 2: TK 6411: Chi phí nhân viên TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6415: Chi phí bảo hành TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6418: Chi phí bằng tiền khác ● Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu: sơ đồ 09 1.2.4.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp ● Nội dung: Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan khác liên quan tới hoạt động của cả DN. CPQLDN bao gồm nhiều khoản cụ thể có thể có nội dung, công dụng khác nhau. Theo quy định hiện hành được phân thành các loại: Chi phí nhân viên quản lý; Chi phí vật liệu dùng cho quản lý; Chi phí đồ dùng văn phòng; Chi phí khấu hao TSCĐ; Thuế, phí và lệ phí; Chi phí dự phòng; Chi phí dịch vụ mua ngoài; Chi phí bằng tiền khác. ● Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương.
  • 23. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 23 Phiếu xuất kho, hoá đơn mua hàng, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng còn chi phí khấu hao TSCĐ thì kế toán dựa vào bảng tính và phân bổ khấu hao. Các chi phí khác như thuế, phí, lệ phí, chi phí mua ngoài thì kế toán sẽ căn cứ bảng tính thuế. ● Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: TK 642 có 8 TK cấp 2: TK 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” TK 6425 “Thuế, phí và lệ phí” TK 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” TK 6426 “Chi phí dự phòng” TK 6423 “Chi phí đồ dùng văn phòng” TK 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” TK 6424 “Chi phí khấu hao TSCĐ” TK 6428 “Chi phí bằng tiền khác”
  • 24. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 24 Sơ đồ 09: trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334,338 TK 641,642 TK 111,112 CP nhân viên TK 152,153 CP NVL, CCDC TK 911 TK 1422 CPBH, CPQLDN TK 214 P/b cho kỳ sau CP KHTSCĐ K/c CPBH, CPQLDN để xác định kết quả TK 111,112,331.. CP bằng tiền khác TK 335 Trích trước CP bảo hành CP sửa chữa lớn TSCĐ TK 333 Thuế, phí và lệ phí TK 139 Trích lập các khoản dự phòng
  • 25. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 25 1.2.5. Kế toán chi phí thuế TNDN ● Nội dung: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định kết quả trong kỳ. Chi phí thuế TNDN hiện hành lá số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế TNDN hiện hành. - Chi phí thuế TNDN hoãn lại là số thuế TNDN sẽ phải nộp trong tương lai PS từ: Ghi nhận thuế TN hoãn lại phải trả trong năm. Hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước -Thu nhập thuế TNDN hoãn lại là khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại PS từ: Ghi nhận tài sản thuế TN hoãn lại phải trả trong năm Hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước ● Chứng từ sử dụng: Chứng từ nộp thuế: phiếu thu, phiếu nợ Bảng xác định chênh lệch tạm thời chịu thuế Bảng xác định thuế TNDN hoãn lại phải trả Bảng xác định chênh lệch tạm thời được khấu trừ … ● Ttài khoản sử dụng: TK821 chi phí thuế TNDN TK 8211: chi phí thuế TNDN hiện hành TK 8212: chi phí thuế TNDN hoãn lại TK 243 tài sản thuế thu nhập hoãn lại
  • 26. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 26 TK 347 thuế thu nhập hoãn lại phải trả ●Ttrình tự kế toán 1.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng ● Công thức xác định: Kết quả từ hoạt động = DTT về BH&CCDV – GVHB&CP - CPBH&CPQLDN SXKD(BH&CCDV) thuế TNDN DTT = DTBH - Các khoản giảm trừ doanh thu Kết quả từ HĐTC = DT HĐTC - CPTC  Tài khoản kế toán sử dụng: - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Phản ánh, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. TK 821 TK 347 T K 347 TK 243 TK 243 TK 911 Thuế TNDN phải nộp b/s( khi quyết toán hoặc phát hiện các sai sót không trọng yếu Giảm thuế TNDN phải nộp CL thuế TNDN hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả CL số hoàn nhập TS thuế TNDN hoãn lại lớn hơn TS thuế TNDN hoãn lại phát sinh CL số hoàn nhập thuế TNDN hoãn lại phải trả lớn hơn thuế TNDN hoãn lại phải trả PS CL TS thuế TNDN hoãn lại PS lớn hơn số được hoàn nhập TS thuế TNDN hoãn lại K/c chi phí thuế TNDN hiện hành,CL PS nợ lớn hơn PS có T 8212 K/c CLPS có lớn hơn PS nợ TK 8212 TK 33334 TK 33334
  • 27. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 27 - TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Phản ánh kết quả kinh doanh lãi lỗ và tình hình phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. TK 421 có 2 tài khoản cấp 2: TK 4211 “Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối và số lãi chưa phân phối thuộc năm trước. TK 4212 “Lợi nhuận chưa phân phối năm nay”: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình và số lãi chưa phân phối năm nay.  Trình tự kế toán kết quả bán hàng và xác định kết quả sơ đồ 10 TK 632 TK 911 TK 511, 512 K/c GVHB K/c DT thuần TK 641,642 K/c CPBH, CPQLDN TK 515 TK 635 K/c DTHĐTC K/c CPTC TK 711 K/c Thu nhập khác TK 8211, 8212 TK 8212 K/c CL PS có lớn hơn PS nợ TK 4212 K/c kết quả lãi sau thuế TNDN K/c Kết quả lỗ k/c CP thuế TN hiện hành, CL PS nợ lớn hơn PS có TK 8212
  • 28. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 28 1.3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Tuỳ từng hình thức kế toán mà sử dụng hệ thống sổ kế toán khác nhau: - Hình thức kế toán nhật kí chung, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử dụng các sổ sau: + Nhật kí chung + Sổ nhật kí đặc biệt: Sổ nhật kí bán hàng + Sổ chi tiết thành phẩm, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán với người mua + Sổ cái TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911 - Hình thức chứng từ ghi sổ, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử dụng các sổ sau: + Chứng từ ghi sổ + Sổ đăng kí chứng từ + Sổ cái TK 155, TK 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 911 - Hình thức nhật kí chứng từ, kế toán bán hàng và xác định kết quả sử dụng các sổ kế toán sau: + Bảng kê số 8: Bảng kê nhập xuất tồn hàng hoá thành phẩm + Bảng kê số 10: Hàng gửi đi bán + Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng + Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Các sổ chi tiết tiêu thụ, theo dõi công nợ, sổ chi tiết 911 + Nhật kí chứng từ số 8: Ghi Có các TK:155, 157, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 635, 641, 642, 711, 821, 911
  • 29. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 29 1.4. Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong điều kiện ứng dụng tin học. Kế toán trên máy vi tính là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, nhằm biến đổi dữ liệu kế toán thành những thông tin kế toán đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng. Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện thủ công, đồng thời từng nội dung có đặc điểm phù hợp với việc ứng dụng thông tin hiện đại. Trình tự ghi sổ kế toán trong kế toán máy.  Khi tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm tin học cần phải quán triệt và tuân thủ các nguyên tắc sau: + Đảm bảo phù hợp với chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính nói chung và các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành nói riêng. + Hoàn thiện công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tính chất, mục đích hoạt động, quy mô và phạm vi hoạt động của đơn vị. + Đảm bảo phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý, trình độ kế toán của đơn vị. + Đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và tự động hoá cao và phải tính đến độ tin cậy, an toàn và bảo mật trong công tác kế toán. + Tổ chức trang bị đồng bộ về cơ sở vật chất, song phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Sổ KT tổng hợp Sổ KT chi tiết Các báo cáo KT Chứng từ ban đầu Nhập dữ liệu vào máy tính Xử lý tự động theo chương trình
  • 30. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 30  Nội dung tổ chức công tác kế toán trong điều hiện kế toán trên máy vi tính: * Tổ chức mã hóa các đối tượng quản lý Việc xác định các đối tượng cần mã hóa là hoàn toàn phụ thuộc vào yêu cầu quản trị của doanh nghiệp. Thông thường trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả , những đối tượng chủ yếu sau cần phải được mã hóa: - Danh mục tài khoản (TK 155, 131,…) - Danh mục chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho… - Danh mục vật tư sản phẩm hàng hóa. - Danh mục khách hàng …. * Khai báo, cài đặt Sau khi đã mã hóa cho các đối tượng, doanh nghiệp phải khai báo cài đặt thông tin đặc thù liên quan đến các đối tượng này. Ví dụ liên quan đến vật liệu sản phẩm hàng hóa ta có thể khai báo về: kho, tên, mã, đơn vị tính… Thông qua việc cài đặt những thông số này thì khi làm việc với đối tượng nào, máy sẽ tự động hiện lên các thông số cài đặt, khai báo liên quan đến đối tượng đó (do đã được ngầm định). * Tổ chức chứng từ kế toán Tổ chức chứng từ kế toán là khâu đầu tiên của công tác kế toán nhằm cung cấp thông tin đầu vào, làm cơ sở dữ liệu cho hệ thống thông tin biến đổi thành thông tin kế toán cung cấp cho các đối tượng sử dụng. Nội dung của tổ chức hệ thống chứng từ bao gồm: - Xác định và xây dựng hệ thống danh mục chứng từ trên máy. - Tổ chức luân chuyển, xử lý và bảo quản chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ, đảm bảo hợp lý, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu giữa kế toán bán bán hàng và xác định kết quả với các bộ phận kế toán khác có liên quan như: kế toán tổng hợp, kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Cuối cùng chứng từ kế toán phải được chuyển về bộ phận kế toán đảm nhiệm phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả để tiến hành nhập liệu. * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
  • 31. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 31 Trong phần mềm kế toán thường cài đặt sẵn hệ thống tài khoản cấp 1, cấp 2 dựa trên hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mình mà xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết. Nhu cầu sử dụng và khả năng mở tài khoản chi tiết là hoàn toàn phụ thuộc vào doanh nghiệp. Tùy theo phương pháp kế toán KKTX hay KKĐK mà ta có hệ thống tài khoản tương ứng. Khi thực hiện kế toán trên máy, chỉ được hạch toán chi tiết vào tài khoản chi tiết nếu tài khoản kế toán đó đã mở chi tiết. Khi tìm, xem, in sổ sách kế toán, người sử dụng có thể “lọc” theo cả tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết. * Tổ chức hệ thống sổ sách báo cáo kế toán: Hệ thống sổ kế toán tổng hợp và trình tự hệ thống hoá thông tin kế toán xác định hình thức kế toán. Trên cơ sở hệ thống sổ kế toán tổng hợp, trình tự hệ thống hoá thông tin, yêu cầu quản lý và sử dụng thông tin chi tiết của từng doanh nghiệp, các chương trình phần mềm kế toán sẽ được thiết kế để xử lý và hệ thống hoá thông tin tự động trên máy theo đúng yêu cầu. Thông thường, thông tin từ các chứng từ gốc nhập vào sẽ được lưu giữ trong các tệp tin dữ liệu chi tiết, sau đó được hệ thống hoá để lập sổ cái. Định kỳ, sổ cái sẽ được xử lý để lập báo cáo kế toán. Các sổ sách báo cáo của phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm: +Các báo cáo chi tiết : Sổ chi tiết tiêu thụ, sổ chi tiết công nợ,… +Bảng kê số 5, 8, 11 +Bảng tổng hợp nhập xuất tồn +Nhật kí chứng từ số 8, 10 +Sổ cái TK 155, 511, 632, 641, 642, 911… Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể mở thêm một số loại sổ chi tiết và báo cáo kế toán quản trị khác.
  • 32. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 32 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh có trụ sở tại Tổ 26 - thị trấn Đông Anh - huyện Đông Anh - Hà Nội - Việt Nam Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh tiền thân là Công ty Sản xuất thiết bị điện được thành lập ngày 5/12/1981 theo Quyết định số 056/NL- TCCB của Bộ Năng lượng. Ngày 19/6/1993, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 352 NL/TCCB-LĐ thành lập lại Công ty Sản xuất thiết bị điện theo Nghị định số 338-HĐBT, theo đó Công ty là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Bộ Năng lượng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh doanh nghiệp Nhà nước số 108821 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Ngày 4/3/1995, Bộ Năng lượng ra Quyết định số 120 NL/TCCB-LĐ chuyển Công ty Sản xuất thiết bị điện về trực thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (nay là Tập đoàn Điện lực Việt Nam). Công ty Sản xuất thiết bị điện là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ. Ngày 22/11/2004, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp đã ký Quyết định số 140/2004/QĐ-BCN chuyển Công ty Sản xuất thiết bị điện thành Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh. Công ty cổ phần Chế tạo thiết bị điện Đông Anh chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/6/2005 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103008085 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu, đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 12/01/2007.
  • 33. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 33 Từ khi chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty cổ phần (năm 2005), Công ty CP Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh (EEMC) không ngừng chú trọng công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế tạo nhiều sản phẩm thiết bị điện chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu. Có thể khẳng định, hàng chục năm qua, trong lĩnh vực cơ khí điện ở nước ta, Công ty CP Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh là một trong số ít doanh nghiệp đi tiên phong về nghiên cứu ứng dụng công nghệ, chế tạo các thiết bị điện có chất lượng hàng đầu Việt Nam. Đến nay, EEMC đã chế tạo thành công hàng trăm máy biến áp từ 110kV — 220kV, trong đó có nhiều máy biến áp 220kV và hàng máy biến áp từ hạ thế đến 35kV theo đơn đặt hàng của các công ty điện lực trong cả nước.. Hiện tại, EEMC đang sử hữu 112.000 m2 nhà xưởng và nhiều thiết bị máy móc thuộc thế hệ mới, hiện đại của các nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, CHLB Đức, Bỉ, Italia, Nga, Canada, Thụy Sĩ…, Trong đó có Phòng thí nghiệm điện cao áp duy nhất ở Việt Nam được cấp chứng nhận Vilas hợp chuẩn quốc gia và khu vực, có tư cách pháp nhân độc lập thí nghiệm trong cả nước.
  • 34. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 34 Thành công nối tiếp thành công, ngoài việc nghiên cứu, sản xuất để đáp ứng nhu cầu máy biến áp (10kV, 35kV, 110kV và 220kV) cho thị trường xây lắp điện trong cả nước thông qua đấu thầu cạnh tranh, gần đây, CBCNV Công ty CP Chế tạo Thiết bị điện Đông Anh cũng đã nghiên cứu, thiết kế thành công tổ hợp máy biến áp 1 pha 150 MVA-500/225/35 kV và nếu được Nhà nước, mà trực tiếp là các Bộ Khoa học & Công nghệ, Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam giúp đỡ, hỗ trợ tích cực thì máy biến áp 500kV đầu tiên của Việt Nam sẽ lại được chế tạo tại EEMC, ghi dấu ấn lịch sử của ngành Cơ khí điện lực nước ta trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Mặc dù trong năm vừa qua, do những ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế thế giới và trong nước, cụ thể là giá vật tư, nguyên liệu đầu vào không ổn định và có chiều hướng tăng cao; một số dự án phải dừng thi công do thiếu vốn; nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế tham gia đấu thầu, dẫn tới thị phần bị thu hẹp … Song, với sự năng động và tích cực tìm kiếm thị trường của tập thể lãnh đạo Công ty, cùng niềm tin của khách hàng về sản phẩm mang thương hiệu hàng đầu quốc gia EEMC, chắc chắn, Công ty đã hoàn thành mục tiêu chế tạo gần 800 máy biến áp các loại, trong đó có 27 máy biến áp từ 110kV — 220kV; 1.000 tấn cáp nhôm trần A, AC và cáp thép; hàng trăm tủ điện các loại, gần 400 bộ cầu dao cao thể và hàng ngàn bộ biến dòng, biến điện áp, cầu chảy tự rơi … với giá trị tổng doanh thu đạt khoảng 670 tỷ đồng. Cho đến nay Công ty nói chung và sản phẩm của Công ty nói riêng đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế mở. Xây dựng thương hiệu EEMC là trái tim trong nghành điện Việt Nam và Thế giới. 2.1.2.Đặc điểm tố chức sản xuất Công ty là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp với nhiều chức năng như: thiết kế, chế tạo, sửa chữa, lắp đặt và kinh doanh các loại máy biến áp, hệ thống tủ điện, cầu dao, cáp điện…
  • 35. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 35 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh chính của công ty: Công nghệ sản xuất là sự kết hợp giữa sản xuất cơ khí với sản xuất điện tử, đặc điểm quy trình công nghệ kiểu liên tục, dây chuyền sản xuất đồng bộ khép kín, sản phẩm phải trải qua nhiều khâu chế biến khác nhau mỗi khâu công nghệ được giao cho một phân xưởng sản xuất phụ trách. Trong kinh doanh công ty thực hiện hoạt động chủ yếu là sản xuât, trong đó sản phẩm chủ yêu là máy biến áp. Công ty tổ chức sản xuất theo các phân xưởng ,mỗi phân xưởng đảm nhiệm một công đoạn của quá trình sản xuất. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất máy biến áp: 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty Hiện nay Công ty thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến 1 cấp. Đứng đầu bộ máy quản lý là Chủ tịch Hội đồng quản trị. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các giám đốc chuyên sâu về sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Vật liệu cơ điện Cơ điện Cơ khí Cáp điện Khí cụ điện Phục vụ Chi tiết gỗ Tủ bảng điện Vật tư Biến Áp Quấn dây Băng dây Lõi từ Vỏ Chi tiết cơ khí
  • 36. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 36 Bên dưới là một hệ thống các phòng ban chức năng, mỗi phòng ban thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Mỗi phòng ban đều có trưởng phòng, các phòng lớn nhiều nghiệp vụ thì có phó phòng. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Trong đó : Hội đồng quản trị: là cấp quản lý, điều hành cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị mỗi năm họp ít nhất một lần. Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ của công ty. Ban kiểm soát: Là cơ quan hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Ban giám đốc: Quản lý, điều hành hoạt động chung của công ty, chỉ chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về công việc của mình. HĐQT Phòng bảo vệ VP HĐQT Tổng giám đốc các giám đốc Ban kiểm soát Phòng SX KD Phòng tổ chức LĐ Phòng TC - KT Phòng NC - PT Phòng HC tổng hợp Phòng thiết kế Phòng dự án Ban y tế an toàn LĐ Ban bảo đảm chất lượng Các phân xưởng
  • 37. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 37 Phòng nghiên cứu phát triển : Nhận chuyển giao công nghệ và các công trình nghiên cứu khoa học, cung cấp định mức tiêu hao NVL, các thông số, số liệu về tình hình sử dụng máy móc thiết bị, phối hợp phòng kiểm định chất lượng theo dõi thực hiện. Phòng quản lý chất lượng sản phẩm vật tư: kiểm tra chất lượng các bán thành phẩm từ khâu sản xuất đến khâu cuối. Kiểm tra việc thực hiện các quy trình công nghệ về bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Phòng dự án: Tham mưu và cùng ban giám đốc lập kế hoạch các dự án đầu tư dài hạn hoặc ngắn hạn trong việc phát triển của Công ty đối với các Công ty con. Phòng tổ chức lao động: Chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng lao động. Tổ chức sắp xếp việc làm cho người lao động, ban hành quy chế, nội quy của công ty dựa trên các văn bản, chế độ của nhà nước, quản lý và phân phối quỹ tiền lương, chăm lo đời sống người lao động trong công ty. Phòng tài chính kế toán: Ghi chép, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi hoạt động của công ty. Tập hợp toàn bộ chi phí cho việc tính giá thành sản phẩm và các khoản tăng giảm vốn và tài sản của công ty, thực hiện tính lương cho cán bộ công nhân viên, xác định kết quả bán hàng, xác định lãi lỗ…Hàng tháng quyết toán. Cuối niên độ kế toán lập báo cáo Tài chính theo quy định hiện hành. Phòng sản xuất kinh doanh: Có nhiệm vụ quan trọng liên quan đến các kế hoạch sản xuất cũng như tiêu thụ của Công ty. Phối hợp với các phòng ban khác để giúp họ lập các kế hoạch dựa theo của công ty nhằm giúp cho các phòng ban đó và toàn công ty có thể thực hiện công việc hàng tháng, hàng năm theo đúng các kế hoạch đề ra. Phòng hành chính tổng hợp : Quản lý công văn, giấy tờ, tiếp tân, quản lý
  • 38. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 38 nhà tập thể, xây dựng cơ bản, vệ sinh công nghiệp. Phòng thiết kế: Phòng thiết kế chịu trách nhiệm nghiên cứu thiết kế ra những sản phẩm mới hoặc cải tạo những sản phẩm cũ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng hay của thị trường. Phòng bảo vệ: Bảo vệ trật tự trị an và tài sản công ty, giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế ra vào công ty. Tiến hành tuần tra canh gác, phụ trách tự vệ, phòng chữa cháy nổ… Các phân xưởng: Mỗi phân xưởng được bố trí một quản đốc, hai phó quản đốc giúp việc cho quản đốc trong việc quản lý vật tư, thiết bị sản xuất phân xưởng. Ban y tế, an toàn lao động: Có nhiệm vụ bảo đảm an toàn lao động cho công nhân viên trong Công ty. Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân viên. 2.1.4 Bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty. 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh Tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh áp dụng mô hình kế toán tập trung. Nghĩa là toàn Công ty tập trung thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Các bộ phận liên quan hàng ngày hoặc định kỳ vài ngày chuyển các chứng từ về phòng kế toán để kế toán làm căn cứ kiểm tra và ghi sổ.
  • 39. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 39 Bộ máy kế toán tại công ty. Bộ phận kế toán của Công ty gồm có 10 người : Trong đó có 1 kế toán trưởng, 2 phó phòng kế toán và 8 kế toán viên. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến cho phù hợp với việc điều hành, quản lý được thông suốt và phù hợp với đặc điểm SXKD và trình độ của nhân viên kế toán trong công ty. Mỗi nhân viên kế toán thực hiện một nhiệm vụ, chức năng khác nhau: Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và trước Công ty về công tác tài chính kế toán của đơn vị, phụ trách kế toán toàn Công ty. Kế toán tổng hợp làm kế toán tổng hợp đồng thời theo dõi tình hình trích lập, sử dụng các quỹ của công ty kiêm phó phòng kế toán. Kế toán bán hàng, công nợ phải thu:có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi hoạt động bán hàng, và theo dõi các khoản nợ phải thu khách hàng, tính thuế VAT đầu ra của doanh nghiệp trong kỳ kiêm phó phòng kế toán. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp chi phí và giá thành Kế toán bán hàn g và côn g nợ phải thu Kế toán TSC Đ Kế toán tính bán thành phẩm dở dang Kế toán NV, CC DC Kế toán tiền mặt Thủ quỹ Các Phó phòng Kế toán tiền lương
  • 40. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 40 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành: tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, kiểm tra số liệu của các bộ phận kế toán khác chuyển sang phục vụ cho việc khoá sổ kế toán, lập báo cáo kế toán… Kế toán mua hàng, công nợ phải trả: chịu trách nhiệm trong việc làm thủ tục thanh toán với khách hàng, theo dõi tình hình mua hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp trong kỳ, đồng thời tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua hàng. Kế toán tiền mặt: kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ trước khi thực hiện nghiệm vụ thu chi tổ chức ghi chép, phản ánh hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ trong phạm vi đối tượng thanh toán. Kế toán tính bán thành phẩm dở dang: Đảm nhiệm công việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động, tổng hợp tiền lương toàn doanh nghiệp. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định: tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận chuyển nhập xuất tồn kho vật liệu, xác định vật liệu trực tiếp dùng trong từng tháng phân bổ vào chi phí và giá thành sản phẩm. Tổng hợp số liệu về số lượng và hiện trạng, giá trị tài sản cố định, tính khấu hao tài sản cố định hàng tháng tính vào chi phí sản xuất. Thủ quỹ: theo dõi tình hình biến động của quỹ tiền mặt tại doanh nghiệp để lập báo cáo quỹ cuối kỳ. 2.1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán. ● Các chính sách kế toán áp dụng: Cơ sở pháp lý của hoạt động kế toán tại Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh hiện nay bao gồm hệ thống các văn bản luật và dưới luật, cụ thể:
  • 41. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 41 Luật kế toán do quốc hội ban hành theo số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003. Các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành theo các quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/1001, quyết định số 165/2002/ QĐ-BTC ngày 31/12/2002, quyết định số 234/2003/ QĐ-BTC ngày 30/12/2003, quyết định số 12/2005/ QĐ-BTC ngày 15/02/2005. Về chế độ kế toán : Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam được sửa đổi cho phù hợp với ngành điện theo quyết định số 3891TC/CĐ ngày 26/04/2001 của Bộ Tài chính dựa trên chế độ kế toán mới ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006. Kỳ kế toán: Cũng như các doanh nghiệp khác tuân thủ theo quy định của chế độ, bao gồm: Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm. Kỳ kế toán quý là 3 tháng, tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý. Kỳ kế toán tháng bắt đầu từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng. Hiện tại, Công ty thực hiện khóa sổ theo tháng. Đơn vị tiền tệ sử dụng để sử dụng trong ghi chép kế toán là Đồng Việt Nam (VND) Chính sách kế toán đối với hàng tồn kho: Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc, vận dụng theo quy định của chuẩn mực kế toán 02-Hàng tồn kho. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí khác phát sinh có liên quan trực tiếp để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ là phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
  • 42. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 42 Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất và tiêu thụ sản phẩm diễn ra thường xuyên liên tục. Cuối kỳ công ty thực hiện kiểm kê số liệu thực tế tồn kho và so sánh đối chiếu với số liệu trên số kế toán, từ đó tìm ra nguyên nhân để có biện pháp xử lý sai lệch (nếu có). Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Phương pháp ghi thẻ song song. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ. Trước năm 2009 thì mức thuế suất GTGT đầu ra là 5%, từ năm 2009 trở đi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT đầu ra là 10%. Tuy nhiên theo TT Số: 18/2009/TT-BTC, với một số sản phẩm của công ty được giảm 50% thuế suât thuế GTGT. Chính sách kế toán đối với TSCĐ: TSCĐ phản ánh theo Nguyên giá, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. ● Hệ thống chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty được lập theo đúng quy định trong chế độ chứng từ kế toán theo QĐ15/2006/QĐ-BTC và được ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong đó bao gồm hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn. Với đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của mình Công ty còn lập thêm 1 số chứng từ để tiện theo dõi trong nội bộ công ty, các chứng từ này được thiết kế bảo đảm tuân theo quy định chung của chế độ. ● Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán được áp dụng theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo QĐ15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ● Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
  • 43. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 43 Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh cùng với đội ngũ kế toán viên đông đảo có nghiệp vụ tương đối đồng đều Công ty đã thống nhất áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ để ghi sổ kế toán. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ đó là: - Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. - Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế theo nội dung kinh tế. - Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép. - Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính. Hình thức nhật ký chứng từ bao gồm các loại sổ kế toán sau: - Các sổ nhật ký chứng từ, các bảng kê, sổ cái, chi tiết Trình tự ghi sổ của hình thức Nhật ký – chứng từ được mô tả qua sơ đồ sau: Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ, sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sổ cái
  • 44. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 44 Trình tự ghi sổ đối với quá trình kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty được mô tả qua sơ đồ sau: ● Phần mềm kế toán áp dụng: Công ty lựa chọn FAST ACOUNTING 2005 để hỗ trợ cho công tác kế toán tại Công ty vì FAST ACOUNTNG có một số ưu điểm so với các phần mềm kế toán khác.Đó là: - Giao diện đẹp, hài hoà, dễ sử dụng theo các tiêu chuẩn về thiết kế giao diện người sử dụng của MSWindows. - Tự động kiểm soát lỗi nhập dữ liệu, kiểm tra sự đúng đắn của các thông tin đầu vào nhằm hạn chế những sai sót trong quá trình nhập dữ liệu. - Có hệ thống sổ sách, báo biểu kế toán phong phú và đa dạng, trình bày đẹp và cho khai thác được hầu hết tất cả thông tin theo yêu cầu quản lý tài chính - kế toán. Chứng từ gốc Sst thành phẩm BK số 8 BK số 5 Sct tiêu thụ Sổ theo dõi công nợ Sct 911 BK số 11 NKCT số 8 Báo cáo tài chính Sổ cái Bảng tổng hợp NXT Sct 641, 642
  • 45. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 45 - Được thiết kế cho hệ thống nhiều người sử dụng, chạy được trên mạng client/server hoặc chạy độc lập và có tính bảo mật cao. Cho phép phân quyền sử dụng chi tiết đến các khối chức năng công việc của từng người sử dụng. Có theo dõi hành động của từng người sử dụng bằng cách ghi lại nhật ký sử dụng các chức năng. * Các phân hệ của phần mềm kế toánFAST ACOUNTING - Phân hệ hệ thống - Phân hệ kế toán hàng tồn kho - Phân hệ thống tổng hợp - Phân hệ chi phí và tính giá thành - Phân hệ kế toán vốn bằng tiền - Phân hệ báo cáo thuế - Phân hệ kế toán mua hàng và công nợ phải trả - Phân hệ tài sản cố định - Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu * Quản trị người dùng: Quản trị người dùng là tổ chức phân công trách nhiệm công việc được quyền thực hiện và khai thác thông tin cho các nhân viên. Việc thực hiện phân quyền giúp kế toán trưởng có thể kiểm tra, qui trách nhiệm cho các nhân viên nhập liệu và đảm bảo tính bảo mật và an toàn dữ liệu. Về quản trị người dùng ở phần mềm kế toán của công ty đã được tiến hành đồng bộ, toàn bộ các máy tính của các nhân viên được cung cấp mã riêng cho từng người sử dụng, thực hiện chế độ phân quyền đối với từng nhân viên kế toán. * Tổ chức mã hóa các đối tượng: Ngay từ đầu khi phần mềm được đưa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo tham số hệ thống. Tuy nhiên trong quá trình làm kế toán hoàn toàn có thể khai báo lại cho phù hợp với chính sách, chế độ của Nhà nước. *Thực hiện khai báo hệ thống:
  • 46. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 46 - Khai báo hệ thống tài khoản: được thực hiện ngay khi áp dụng phần mềm kế toán. - Khai báo hệ thống các Báo cáo Tài chính và Báo cáo quản trị và kết cấu của các Báo cáo này. - Công ty tiến hành theo dõi khách hàng và nhà cung cấp bằng cách mở các tài khoản chi tiết để quản lý chi tiết đến từng khách hàng và nhà cung cấp. - Công ty quản lý Hàng tồn kho theo: chủng loại, mã hàng, đơn vị tính, theo dõi tồn kho, đơn giá tại phân hệ “Kế toán hàng tồn kho” Quy trình làm việc với FAST ACOUNTING rất đơn giản: FAST có nhiều phân hệ như: phân hệ thu – chi, phân hệ vật tư, phân hệ TSCĐ, phân hệ tổng hợp… Chứng từ kế toán liên quan đến phân hệ nào thì được cập nhật dữ liệu ban đầu vào phân hệ đó. Đồng thời, dữ liệu sẽ được chạy đến các phân hệ liên quan. Dưới đây là màn hình giao diện của tất cả các phân hệ trong phần mềm: Các tệp dữ liệu trong máy Lệnh của người sử dụng In sổ sách, báo cáo Nhập liệu
  • 47. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 47 2.2.Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh 2.2.1.Kế toán thành phẩm 2.2.1.1.Đặc điểm về thành phẩm và cách mã hoá thành phẩm ở công ty ● Đặc điểm thành phẩm Tại EEMC, các phân xưởng được tổ chức theo tổ để chuyên môn hóa thành từng phần hoặc bộ phận của sản phẩm, vì vậy linh kiện sản phẩm được hoàn thành ngay ở các phân xưởng. Sau đó các linh kiện được hoàn chỉnh và lắp ráp ở phân xưởng lắp ráp. Tất cả các sản phẩm đều phải được bộ phận kiểm tra chất lượng tiến hành kiểm tra, xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn ISO – 9001, khi đó chúng mới được công nhận là thành phẩm và được phép nhập kho thành phẩm. Những sản phẩm nào chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định đều chưa được coi là thành phẩm. Sản phẩm của EEMC sản xuất ra được dùng ngay vào sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng và nhu cầu của xã hội. Hiện nay sản phẩm của Công ty bao gồm các loại sau: - Máy biến áp 220V - Máy biến áp phân phối - Máy biến áp 110V - Máy biến áp trung gian - Tủ điện - Cầu dao - Dây điện từ … ● Cách mã hoá thành phẩm tại công ty: Thành phẩm của công ty được chia theo từng nhóm, mỗi nhóm lại gồm nhiều loại thành phẩm đựơc quản lý theo từng mã khác nhau. Công ty đã tiến hành mã
  • 48. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 48 hoá các loại thành phẩm cũng như các loại vật tư, hàng hoá khác, hình thành danh mục thành phẩm ( nằm trong danh mục hàng hóa, vật tư). Đây là danh mục quản lý toàn bộ thành phẩm của công ty về tên, đơn vị tính, tài khoản thành phẩm và đặc biệt là “mã” của từng loại thành phẩm. Mã thành phẩm được đặt mang tính chất gợi nhớ, bao gồm các chữ số. Ví dụ: máy biến áp phân phối 35-10/0.4 được mã hoá là: 091304 Việc cập nhật danh mục được thực hiện như sau: Vào “Phân hệ nghiệp vụ kế toán hàng tồn kho”, chọn menu “Danh mục từ điển”, chọn menu “Danh mục hàng hóa, vật tư”, Danh mục hàng hóa, vật tư được hiển thị trên màn hình. Ấn vào biểu tượng “Thêm mới” ở phía trên cửa sổ danh mục hoặc ấn phím F4, xuất hiện cửa sổ “Thêm vật tư”. Nhập các thông tin cần thiết vào các ô như: mã vật tư, thành phẩm, tên vật tư, thành phẩm, đơn vị tính… Nhập xong, nhấn nút “Nhận” để lưu thông thông tin vừa nhập.Sau đó màn hình tự động quay trở lại của sổ “Danh mục hàng hoá, vật tư”. Nếu muốn khai báo thêm loại thành phẩm khác thì tiếp tục nhấn vào nút “Thêm mới” và làm tương tự. Cụ thể thành phẩm của công ty được mã hoá như sau:
  • 49. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 49 Danh mục vật tư hàng hóa. TT Mã thành phẩm Tên thành phẩm ĐVT ... ... ... 090307 MBA 100 - 10/0,4 Cái ... 090310 MBA 180 - 10/0.4 Cái 091304 MBA 50 - 35/0.4 Cái ... ... … 091312 MBA 320 - 35/0.4 Cái ... ... … 091911 MBA 250-35(22)/0,4 Cái 091912 MBA 320 – 35(22)/0.4 Cái ... ... ... 091915 MBA 560-35(22)/0,4 Cái 091916 MBA 630 – 35(22)/0.4 Cái ... ... … ... 2.2.1.2.Đánh giá thành phẩm ● Đối với thành phẩm nhập kho Thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế, bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Trong tháng, khi nhập kho thành phẩm do công ty sản xuất thì trong phiếu nhập kho kế toán chỉ ghi cột số lượng. Đến cuối tháng, sau khi đã tính giá thành thành phẩm nhập kho trong tháng thì cột số tiền lúc này mới được điền. Ngoài ra, có trường hợp công ty thuê ngoài gia công sản phẩm. Trường hợp này trị giá thực tế thành phẩm nhập kho là toàn bộ giá giá công chưa có thuế GTGT mà công ty đã thoả thuận với đơn vị nhận gia công cho công ty. ● Đối với thành phẩm xuất kho: Trị giá vốn thành phẩm xuất kho chính là giá vốn hàng bán của số thành phẩm tiêu thụ. Giá xuất kho thành phẩm được tính
  • 50. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 50 theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền cả kỳ. Theo phương pháp này, giá xuất kho của thành phẩm được tính vào cuối tháng, sau khi kế toán đã cập nhật xong tất cả các chứng từ nhập, xuất thành phẩm trong tháng. Công thức tính trị giá thành phẩm xuất kho: Trị giá thành = Số lượng thành phẩm x Đơn giá bình quân của phẩm xuất kho xuất kho trong kỳ thành phẩm xuất kho Trị giá thành phẩm + Trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Đơn giá bình quân của thành phẩm = xuất kho Số lượng thành Số lượng thành phẩm tồn kho + phẩm nhập kho đầu kỳ trong kỳ 2.2.1.3.Kế toán chi tiết thành phẩm ● Đối với thành phẩm nhập kho * Chứng từ kế toán sử dụng: - Phiếu kiểm tra : Do phòng kiểm định chất lượng của Công ty lập để xác định, số lượng, quy cách, chất lượng của thành phẩm trước khi nhập kho, làm căn cứ để quy trách nhiệm trong bảo quản, sản xuất. - Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT ban hành theo quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐTC ngày 1/1/1995 của BTC): Nhằm xác định số lượng thành phẩm nhập kho làm căn cứ ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
  • 51. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 51 * Quy trình luân chuyển chứng từ: * Trình tự luân chuyển chứng từ: Thành phẩm sau khi hoàn thành công đoạn cuối của quy trình công nghệ được phòng quản lý chất lượng sản phẩm kiểm tra. Phòng quản lý chất lượng sản phẩm phải lập phiếu kiểm tra cho số lượng sản phẩm hoàn thành đó. Nếu đạt tiêu chuẩn chất lượng, quy cách, mẫu mã được nhập kho. Nếu không đạt yêu cầu tuỳ theo trường hợp sai phạm cụ thể mà có biện pháp xử lý phù hợp. Tại xưởng bao gói, căn cứ vào số lượng, loại thành phẩm nhập kho để tiến hành lập phiếu nhập kho thành phẩm, lập làm 3 liên: 1 liên lưu tại xưởng bao gói 1 liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho 1 liên giao cho phòng kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm để ghi sổ. Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ xác nhận của quản đốc PX, phòng kiểm tra chất lượng, thủ kho, kế toán mới được nhập kho. Khi nhập thành phẩm, thủ kho ký vào phiếu nhập kho sau khi dã kiểm tra về mặt số lượng căn cứ vào số liệu ghi trên PNK thủ kho ghi vào thẻ kho. Thẻ kho chỉ theo dõi về mặt số lượng, đồng thời thủ kho tập hợp các chứng từ nhập để định kỳ chuyển về phòng kế toán. kiểm tra và lập Phiếu kiểm tra thành phẩm Cán bộ Xưởng bao gói lập phiếu nhập kho. Thủ kho ghi số lượng thực tế nhập kho vào thẻ kho và nhập kho.
  • 52. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 52 ● Đối với thành phẩm xuất kho: * Chứng từ kế toán sử dụng: - Hóa đơn giá trị gia tăng: Do kế toán Công ty lập, sử dụng hóa đơn mua hàng này để vào sổ kế toán, là cơ sở để hạch toán doanh thu, đồng thời lập bảng kê khai thuế để tính thuế đầu ra. - Phiếu xuất kho (Mẫu số 01-VT ban hành theo quyết định số 1141- TC/QĐ/CĐTC ngày 1/1/1995 của BTC): Nhằm xác định số lượng thành phẩm xuất kho, làm căn cứ ghi thẻ kho, xác định trách nhiệm của người có liên quan và ghi sổ kế toán. * Quy trình luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào nhu cầu mua của khách hàng hoặc căn cứ vào hợp đồng mua hàng, phòng thống kê bán hàng sẽ viết phiếu xuất kho thành phẩm, lập làm 2 liên: 1 liên: do nhân viên kinh tế tại phòng thống kê bán hàng giữ. 1 liên: do thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, định kỳ giao cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm làm cơ sở hạch toán và lưu giữ Phiếu xuất kho dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng thành phẩm xuất kho trong công ty, làm căn cứ để hạch toán doanh thu, giá vốn hàng bán. ● Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm: Phòng thống kê bán hàng lập phiếu xuất kho Nhân viên phòng bán hàng mang phiếu xuất kho xuống kho thành phẩm Thủ kho kiểm tra thành phẩm tồn kho và tiến hành xuất kho thành phẩm , sau đó ghi vào thẻ kho Kế toán trưởng và người lập phiếu ký xác nhận
  • 53. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 53 Ở công ty, kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Ở kho thành phẩm: Thủ kho mở Thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm. Căn cứ vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, hàng ngày thủ kho ghi vào thẻ kho tình hình nhập, xuất, tồn thành phẩm theo chỉ tiêu số lượng. Ở phòng kế toán: Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT đã đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, kế toán thành phẩm nhập dữ liệu vào máy. Cuối tháng, tiến hành so sánh, đối chiếu số liệu tồn đầu kì, nhập, xuất trong kì, tồn cuối kì của từng loại thành phẩm trên “Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa” với số liệu trên thẻ kho của thủ kho. Nếu số liệu giữa các bộ phận không khớp nhau, phải tìm ra sai sót để sửa chữa. 2.2.1.4.Kế toán tổng hợp thành phẩm Để đáp ứng yêu cầu quản lý, theo dõi thường xuyên sự biến động của thành phẩm, công ty lựa chọn hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên ● Tài khoản sử dụng: Để phản ánh số hiện có và sự biến động của thành phẩm, kế toán sử dụng các tài khoản: - TK 155 – Thành phẩm - TK 154: Chi phí SXKD dở dang ● Các sổ kế toán liên quan: - Sổ chi tiết thành phẩm - Bảng kê số 8 - Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa. - Nhật kí chứng từ số 8 - Sổ cái TK 155, 632 ● Quy trình nhập liệu một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: * Trường hợp nhập kho thành phẩm:
  • 54. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 54 Sau khi nhập kho thành phẩm, trưởng phòng bao gói báo cáo số lượng thành phẩm nhập kho cho kế toán thành phẩm để tiến hành nhập dữ liệu vào máy, lập Phiếu nhập kho. Quá trình nhập liệu phiếu nhập kho được tiến hành. Ví dụ: - Ngày 8/12/2009 nhập kho Tp MBA 50 – 35/0,4, số lượng 2 Kế toán nhập dữ liệu theo định khoản: Nợ TK 155/ Có TK 154 -Đơn vị xuât: xưởng bao gói - Theo ................ ngày 08/12 /2009 ....................................................................................... - Nhập tại kho: Thành phẩm Địa điểm: Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, vật tư, dụng cụ sản phẩm, hàng hóa Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 MBA 50-35/0,4 091304 cái 2 2 Cộng - Tổng số tiền( viết bằng chữ): ............................................................................... - Số chứng từ gốc kèm theo: 1 Ngày 08 tháng 12 năm2009 Người lập phiếu (ký, họ tên) Người giao hàng (ký, họ tên) Thủ kho (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, tổ 26, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội Mẫu số: 01- VT ( QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐTC ngày 1/1/1995 của BTC) PHIẾU NHẬP KHO Ngày 08 tháng 12 năm2009 Số : ... Nợ:155 Có: 154
  • 55. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 55
  • 56. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 56
  • 57. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 57 Kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy theo định khoản: Nợ TK 155/ có TK 154 Ô “Mã giao dịch”: 4 máy tự điền Ô “Mã khách”:Đưa con trỏ của chuột vào ô, ấn enter, danh mục khách hàng sẽ hiện ra, chọn NV136, chương trình tự điền tên: Nguyễn Thị Bình Ô “ Diễn giải”: nhập kho thành phẩm Ô “Số pn” : 2 máy tự điền Ô “Ngày ht”: 08/12/2009 Ô “Ngày lập pn”: máy tự điền là 08/12/2009 Ô “Mã hàng”: 091304, chương trình tự động điền vào Ô “Tên hàng”: MBA 50 – 35/0,4, Ô “Đvt”: cái, Ô “Mã kho”: KTP Ô “ Số lượng”: 2 Ô “Tk nợ”: 155, Ô “Tk có”: 154
  • 58. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 58 Dữ liệu nhập vào máy theo lập trình sẵn sẽ chạy vào các sổ sách báo cáo liên quan. Để xem in các sổ kế toán trên vào cuối tháng, ta tiến hành như sau: Vào phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”, chọn menu “Báo cáo hàng tồn kho”, chọn menu “Tổng hợp nhập xuất tồn” bảng tổng hợp nhập xuất tồn sẽ hiện ra. Vào phân hệ “Kế toán tổng hợp”, chọn menu “Sổ kế toán theo hình thức NKCT”, chọn menu “Sổ cái của một tài khoản” trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ “Sổ cái tài khoản”, sau đó điền số hiệu tài khoản trong cửa sổ , ấn nút “Nhận”, loại sổ cần xem sẽ hiện ra. Muốn in sổ, nhấn vào biểu tượng “In” trên màn hình hoặc nhấn phím F7, chọn máy in, chọn loại giấy in, rồi tiến hành in. * Trường hợp xuất kho thành phẩm và giá vốn hàng bán: Tại phòng kế toán của công ty, kế toán thành phẩm sử dụng hóa đơn GTGT để nhập dữ liệu vào máy. Quá trình nhập liệu hóa đơn GTGT sẽ được trình bày ở phần kế toán doanh thu. Mỗi lần nhập hóa đơn GTGT, chương trình sẽ không tự động sinh bút toán giá vốn và kế toán cũng không nhập giá vốn vào máy. Căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất bán trên mỗi hóa đơn GTGT, chương trình sẽ tổng hợp lại. Cuối tháng, sau khi thực hiện bút toán kết chuyển chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm, kế toán vào phân hệ “Kế toán hàng tồn kho”, chọn menu “Cập nhật số liệu”, chọn menu “Tính giá trung bình”, chương trình tính giá vốn hàng xuất bán cho từng loại thành phẩm trong tháng và tự động định khoản bút toán giá vốn hàng bán, bút toán này được lên các sổ sách có liên quan như: Sổ chi tiết thành phẩm, Bảng kê tổng hợp thành phẩm nhập kho, xuất bán trong ngày, Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư, hàng hóa, Nhật kí chứng từ số 8 , Sổ cái TK 155, Sổ cái TK 632. Khi thực hiện bút toán kết chuyển cuối kỳ, chương trình kết chuyển từ bên Có TK 632 sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Để xem in các sổ kế toán trên vào cuối tháng, ta tiến hành tương tự như trên.
  • 59. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 59 Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Mẫu số S10 - DN tổ 26, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Biểu 04: SỔ CHITIẾT THÀNH PHẨM Tháng 12/2009 Tài khoản: 155 Tên kho: kho thành phẩm Tên, quy cách thành phẩm: MBA 50-35/0,4 Đvt: VND Ngày Chứng từ Diễn giải TK Đơn giá Nhập Xuất Tồn Nhập Xuất ĐƯ SL Thành tiền SL Thành tiền SL Thành tiền Tồn đầu tháng 12 5 307,432,574 Số phát sinh trong tháng 8/12/2009 Nhập kho 154 2 97,763,130 7 10/12/2009 82735 xuất bán cho CTTNHH Vũ Yến 632 1 57,885,100 6 15/12/2009 84160 xuất bán cho CTCP cơ điện Thanh Phong 632 1 57,885,100 5 16/12/2009 84165 -Xuất bán cho công ty cổ phần XLĐ Vĩnh Hòa 632 1 57,885,100 4 25/12/2009 - Xuất bán cho CTCP TBĐ Hiếu Hưng 632 3 173,655,300 1 31/12/2009 Đơn giá nhập kho bình quân 48,881,565 31/12/2009 Đơn giá xuất kho bình quân 57,855,100 Cộng PS tháng 12 2 97,763,130 6 347,310,600 Tồn kho cuối tháng 12 1 57,885,100 Ngày 31 tháng12 năm 2009 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
  • 60. Luận văn cuối khóa Nguyễn Thị Tĩnh Lớp: CQ44/21.02 60 Biểu 05: BẢNG KÊ TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO, BÁN RA TRONG NGÀY Ngày 10 tháng 12 năm 2009 Chứng từ Diễn giải SHTK Đvt Nhập Xuất Nhập Xuất Nợ Có SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành tiền 82732 Xuất bán cho công ty CP ĐTXD & PT Nam Việt MBA 630- 35(22)/0,4 632 155 cái 2 180,119,257 360,238,515 82733 Xuất bán cho công ty TNHH Nho Quý MBA 750 – 22(10)/0,4 632 155 cái 1 180,921,155 180,921,155 82734 Xuất bán cho công ty TNHH XLĐ Nam Phương MBA 350 – 35(22)/0,4 632 155 cái 1 114,125,971 114,125,971 82735 Xuất bán cho công ty TNHH XLĐ Vũ Yến MBA 50- 35/0,4 632 155 cái 1 57,885,100 57,885,100 82736 Xuất bán cho công ty TNHH Thiện Xuân MBA 180-10/0,4 632 155 cái 2 72,964,788 72,964,788 Cộng 786,135,529 Kế toán ghi sổ Ngày 31 tháng 12 năm 2009 (kí, họ tên) Kế toán trưởng Công ty cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh, Biểu 05: BẢNG KÊ TỔNG HỢP THÀNH PHẨM NHẬP KHO, BÁN RA TRONG NGÀY Ngày 08 tháng 12 năm 2009 Đvt: VND Chứng từ Diễn giải SHTK Đvt Nhập Xuất Nhập Xuất Nợ Có SL ĐG Thành tiền SL ĐG Thành tiền 82721 Xuất bán cho công ty XLĐ & SX vật liệu Minh Hưng MBA 100- 10/0,4 632 155 cái 1 49,756,100 49,756,100 82722 Xuất bán cho công ty TNHH Bình Minh MBA1250 – 6,3/24 632 155 cái 1 270,382,372 270,382,372 82723 Xuất bán cho công ty TNHH PTCN xây dựng TM Quyền Anh MBA 100 – 22(10)/0,4 632 155 cái 1 75,992,133 75,992,133 8/12 Nhập kho MBA 50 – 35/0,4 155 154 cái 2 48,881,565 97,763,130 Cộng 97,763,130 1,375,620,775