Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai mua chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)
Chuyên Đề GIẢI PHÁP SÀN VƯỢT NHỊP LỚN (ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ HỘI THU NHẬP THẤP)
1. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 1
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
PHẦN I: GIẢI PHÁP SÀN
VƯỢT NHỊP LỚN
(ÁP DỤNG CHO NHÀ Ở XÃ
HỘI THU NHẬP THẤP)
2. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 2
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Nhà ở xã hội là loại nhà ở dành cho những gia đình nghèo, có thu nhập trung bình
thấp, được thuê hoặc mua với giá ưu đãi, người mua phải đáp ứng một số điều kiện đặc
thù do chính quyền thành phố quy định, và tuân theo các quy định và pháp luật của Nhà
nước. Ý nghĩa quan trọng của nhà ở xã hội là cải thiện điều kiện sống của người dân đô
thị có thu nhập trung bình thấp, góp phần ổn định và cân bằng xã hội, đồng thời thúc
đẩy công nghiệp hóa xây dựng nhà ở.
Muốn có căn hộ giá thấp thì cần thỏa mãn các điều kiện: giá thành xây dựng thấp,
được hưởng lãi suất tín dụng thấp và diện tích nhỏ. Vì vậy, nếu cho phép đầu tư căn hộ
có diện tích dưới 30 mét vuông thì sẽ tạo điều kiện cho những đôi vợ chồng mới cưới,
người độc thân, người già neo đơn, sinh viên... có điều kiện mua nhà ở có diện tích phù
hợp với nhu cầu sử dụng. Trong giới hạn của chuyên đề sinhviên tìm hiểu sâu về giá
thành xây dựng thấp bằng cách ứng dụng công nghệ mới hiệncó để giảm giáthành
cho nhà ở xã hội.
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa ngày càng phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới,
cuốn theo các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội diễn ra với nhịp điệu nhanh chóng
trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để thích ứng với xu hướng này, mọi chủ thể tham
gia đều phải tìm cách thay đổi, làm mới chính bản thân mình theo những cách khác
nhau. Ngành xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài vòng xoáy đó. Để đáp ứng nhu
cầu cung cấp nhà ở, văn phòng, trung tâm thương mại, nhà đỗ xe… cho đông đảo khách
hàng, đồng thời tìm kiếm được lợi nhuận trong tình hình kinh doanh khó khăn, các công
ty xây dựng, các nhà đầu tư không thể dựa mãi vào công nghệ xây dựng truyền thống
đã tồn tại ở nước ta nhiều thập kỉ gần đây.
Chính vì vậy những nỗ lực tìm kiếm các công nghệ xây dựng hiện đại đang được triển
khai tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam theo 2 xu hướng sau:
Cho phép công nghiệp hóa quá trình xây dựng, rút ngắn thời gian thi công, nhờ đó giảm
được chí phí xây dựng và các chi phí dịch vụ kèm theo, đồng thời công trình sớm đưa
vào sử dụng giúp chủ đầu tư sớm thu hồi nguồn vốn.
3. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 3
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Giảm thiểu trọng lượng công trình, nhờ đó giảm tiêu hao vật liệu, nhân công xây lắp,
vận chuyển, cải thiện điều kiện chống động đất, gió bão,…
Trên cơ sở này, hiện nay ở nước ta đã và đang áp dụng một số công nghệ xây dựng mới,
đặc biệt hiệu quả là trong thiết kế kết cấu sàn như:
SÀN RỖNG
Sàn bê tông lắp ghép tấm nhỏ (công ty cổ phần BT&XD VINACONEX Xuân Mai mua
chuyển giao công nghệ từ nước ngoài và đang triển khai mạnh ở khu vực phía Bắc)
Sàn gạch bộng (Sản phẩm của công ty Nikei-Nhật).
Sàn BUBBLEDECK của công ty cổ phần kết cấu không gian Tadits (Việt Nam)
Hình 1.1 – Hệ sàn Bubble Deck
Một đặc điểm chung của hầu hết các lại sàn kể trên là sử dụng chính phần bê tông đúc
sẵn của tấm sàn làm cốp pha chứ không sử dụng cốp pha thép hay gỗ để đỡ sàn trong
khi thi công.
Với công trình cao tầng, khối lượng bê tông đổ tại chỗ lớn nên công tác ván khuôn đóng
một vai trò khá quan trọng trong quy trình kĩ thuật thi công công trình. Giá thành ván
4. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 4
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
khuôn cho một công trình cũng chiếm phần đáng kể trong giá thành xây dựng chung.
Mặt khác công tác thi công ván khuôn còn quyết định một phần tiến độ thi công. Chính
vì vậy, khi sử dụng tấm cốp pha bê tông, các công nghệ sàn mới thường rất tiết kiệm và
rút ngắn thời gian thi công.
Và gần đây, một loại sàn mới đã có mặt tại Việt Nam, hội tụ rất nhiều đặc tính ưu việt,
đó là sàn UBOOT-BETON.
Hình 1.2 – Hệ sàn Uboot-Beton
SÀN PHẲNG DỰ ỨNG LỰC
Hình 1.3 – Hệ sàn phẳng dự ứng lực
5. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 5
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Qua việc tìm hiểu 2 tiêu chuẩn được áp dụng phổ biến hiện nay ở các nước trên thế giới
là tiêu chuẩn ACI 318M-08,tiêu chuẩn Eurocode 2 và thực tế tính toán các loại sàn vượt
nhịp. Sinh viên nhận thấy quy định rõ ràng và đầy đủ hơn, gần gũi và có tính ứng dụng
cao. Hiện tại vẫn chưa có đề tài nghiên cứu cách tính, so sánh tính kinh tế loại sàn
vượt nhịp cụ thể nên sinh viên. Do đó sinh viên cho ra bảng thống kê về tính kinh
tế và kỹ thuật theo từng nhịp để ứng dụng cho từng loại công trình xã hội cụ thể.
Và có thể đưa ra một loại sàn rỗng kết hợp với dự ứng lực để tạo ra một công trình
siêu vượt nhịp mang tính ứng dụng cho các công trình đặc biệt.
1.1. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KẾT CẤU
1.1.1. Cơ sở thực hiện
Căn cứ Nghị Định số16/2005/NĐ -CP, ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng.
Căn cứ Nghị Định số 209/2004/NĐ -CP, ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Căn cứ thông tư số 08/2005/TT-BXD , ngày 06/05/2005 củaBộ Xây Dựng về thực hiện
Nghị Định số16/2005/NĐ - CP.
Các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành của Việt Nam.
1.1.2. Cơ sở tính toán kết cấu
1.1.2.1. Tiêu chuẩn việt nam
[1] TCXD 198–1997: Nhà cao tầng–Thiết kế kết cấu bê tông cốt thép.
[2] TCVN 2737–1995: Tải trọng và tác động–Tiêu chuẩn thiết kế.
[3] TCVN 229–1999: Chỉ dẫn tính thành phần động của tải trọng gió.
[4] TCVN 5574–2012: Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép–Tiêu chuẩn thiết kế.
[5] TCVN 9386 – 2012: Thiết kế công trình chịu động đất.
[6] TCVN 205–1998: Móng cọc–Tiêu chuẩn thiết kế.
[7] TCVN 9362–2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình.
[8] TCXD 33-1985:Tiêu chuẩn thiết kế Cấp nước – Mạng lưới bên ngoài công trình.
6. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 6
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
[9] TCVN 2622-1995: Yêu cầu thiết kế phòng cháy chống cháy cho nhà và công
trình.
[10] TCVN 9351-2012: Đất xây dựng – Phương pháp thí nghiệm hiện trường thí
nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT
1.1.2.2. Sách tham khảo
[11] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 3 cấu kiện đặc biệt. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất
bản đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[12] Kết cấu Bê tông cốt thép, tập 2 cấu kiện nhà cửa. Tác giả Võ Bá Tầm. Nhà xuất
bản đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh.
[13] Kết cấu bê tông cốt thép-phần cấu kiện cơ bản. PGS.TS.Phan Quang Minh chủ
biên.
[14] Tính toán thực hành cấu kiện bê tông cốt thép thép tiêu chuẩn TCVN 356-2005.
Tác giả Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống.
[15] Sổ tay thực hành kết cấu công trình. Tác giả Vũ Mạnh Hùng
[16] Kết cấu Bê tông ứng lực trước căng sau trong nhà nhiều tầng, PGS.TS.Lê Thanh
Huấn chủ biên.
[17] Kết cấu bê tông ứng suất trước – chỉ dẫn thiết kế theo TCXDVN 356-2005, của
Nhà xuất bản Xây dựng.
[18] Tính toán tiết diện cột bê tông cốt thép. Tác giả: Gs.Ts.Nguyễn Đình Cống
[19] Phương pháp tính vách cứng. Ks. Nguyễn Tuấn Trung và ThS. Võ Mạnh Hùng,
bộ môn công trình BTCT- ĐH xây dựng Hà Nội biên soạn.
[20] Nền móng. Tác giả: Châu ngọc ẩn. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM
[21] Nền móng và tầng hầm nhà cao tầng. Tác giả GSTS. Nguyễn Văn Quảng
[22] Viện khoa học công nghệ (2008), Thi công cọc Khoan Nhồi, NXB Xây dựng
[23] Châu Ngọc Ẩn (2005), Cơ học đất, NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
[24] Nguyễn Văn Quảng (2007), Nền móng Nhà cao tầng, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[25] Hướng dẫn thiết kế kết cấu nhà cao tầng bê tông cốt thép chịu động đất theo
TCXDVN 375:2006, NXB Bộ xây dựng viện khoa học và công nghệ xây dựng.
[26] Các Phương pháp khảo sát hiện trường và thí nghiệm đất trong phòng, Võ Phán
(2012), NXB Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
7. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 7
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
[27] Phân tíchvà tính toán móng cọc, Võ Phán (2013),NXB Đại Học Quốc Gia TP.Hồ
Chí Minh
[28] Cấu tạo bê tông cốt thép, Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam (2004),
NXB BỘ Xây Dựng
1.1.2.3. Tiêu chuẩn nước ngoài.
[29] ACI 318M-11
[30] ASTM A416
[31] JIS A5337-1982.
1.1.2.4. TÀI LIỆU TIẾNG ANH.
[32] American Concrete Institute (2008), Building Code Requirement for Structural
Concrete (ACI 318M-08) and Commentary
[33] Concrete society – Technical Report No 43 (1994), Post – tensioned Concrete
Floors – Design Handbook 1st Ed.
[34] Post-Tensioning Institute (2006), Post-Tensioning Manual 6th Ed.
[35] Robert Park, William L. Gamble (2000), Reinforced Concrete Slabs 2nd Ed.
[36] Sami Khan Martin Williams (1995), Post – Tensioned Concrete Floors.
[37] Biịan O. Aalami (1999), Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete
Floors , Post-Tensioning Institute.
[38] Biịan O. Aalami (2008), Deflection Concrete Floors Systems for Serviceability,
Technical Note - Adapt.
[39] Design Fundamentals of Post – tensioned Concrete Floors Bungale S. Taranath,
Mc Graw Hill (1988), Structural Analysis and Design of Tall Buildings.
[40] The Institution of Structural Enginners (2006), Manual for the design of concrete
building structures to Eurocode 2.
[41] Properties of Concrete for use in Eurocode 2 (2008), The Concrete Center
[42] VSL Prestressing (Aust) Pty Ltd (2002), VSL Construction Systems.
[43] Burt Look (2007), Handbook of Geotechnical Investigation and Design Table.
[44] Wind loading structures – Second Edition (2007), Jont D. Holmes.
[45] Design of Deep Beam in Reinforced Concrete CRIA 2 OA (1984), Ove Arup &
Partners.
8. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 8
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.1.2.5. Hồ sơ sử dụng trong thí nghiệm
[46] Summary of soil test in BH1 (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng
Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[47] Boreholes locations (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân
Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
[48] Unconsodiation Undrained, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – không
cố kết (UU) (2009), Project Vietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học
Công Nghệ Xây Dựng.
[49] Undrained Consolidated, Thí nghiệm nén ba trục không thoát nước – có cố kết
(CU), ProjectVietcombank Tower, Bộ Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây
Dựng.
[50] Consodiation test,Thí nghiệm nén cố kết (2009),ProjectVietcombank Tower, Bộ
Xây Dựng Phân Viện Khoa Học Công Nghệ Xây Dựng.
1.1.2.6. Cataloge cấu tạo cấu kiện
[51] Thiên Nam Elevator (2010),Công ty TNHH Thang Máy Thiên Nam, 1/8C Hoàng
Việt, P.4, Quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
[52] Product Catalogue (2010), Company Hirose (Singapore) Pte Ltd.
9. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 9
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ SÀN BUBBLE DECK
2.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ BUBBLE DECK
2.1.1. Khái niệm
BubbleDeck là công nghệ sàn nhẹ có xuất xứ từ Đan Mạch, sử dụng các quả bóng
bằng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản
sàn, giúp giảm trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách
chịu lực và tăng khoảng cách lưới cột. Bản sàn BubbleDeck là loại kết cấu rỗng, phẳng,
không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ
thuật và kinh tế.
Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có khả năng thích nghi với nhiều loại mặt
bằng. Việc sử dụng Bubbledeck giúp cho thiết kế kiến trúc linh hoạt hơn, dễ dàng
lựa chọn các hình dạng, phần mái đua và độ vượt nhịp/diện tích sàn lớn hơn với
ít điểm gối tựa (cột, vách) hơn, không dầm, không tường chịu tải và ít cột làm
cho thiết kế nhà khả thi và dễ thay đổi. Cũng có thể dễ dàng thay đổi phần thiết
kế nội thất trong suốt “vòng đời” của công trình.
Giảm trọng lượng bản thân kết cấu tới 35%, từ đó giảm kích thước hệ kết
cấu móng.
Hình 2.1 – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
10. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 10
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Chịu lực theo hai phương, giảm nhẹ trọng lượng bản thân, khi kết hợp với hệ cột
và vách chịu lực, BubbleDeck sẽ có khả năng chống động đất tốt.
Tăng khoảng cách lưới cột, giảm hệ tường, vách chịu lực.
Hình 2.2 – Khả năng vượt nhịp của sàn Bubble Deck
Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo.
Tiết kiệm khối lượng bê tông: 2,3 kg nhựa tái chế thay thế 230 kg bê tông/m3
(BD280).
Thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và CO2.
Hình 2.3 – Giảm lượng phát thải năng lượng và CO2
11. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 11
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
Sàn Bubbledeck là loại kết cấu sàn rỗng làm việc theo hai phương trong đó các
quả bóng nhựa có vai trò giảm thiểu lượng bê tông ở vùng không cần thiết đối với kết
cấu.
Bằng cách phối hợp lỗ rỗng tạo ra do trái bóng và bố trí các thanh của lưới thép,
kết cấu bê tông có thể được tối ưu hoá và tối đa hóa việc sử dụng đồng thời các vùng
chịu momen uốn và vùng chịu lực cắt.
Ưu điểm trong lắp dựng của BubbleDeck chính là kết quả của phố hợp đặc tính
hình học của hai chi tiết cơ bản: lưới gia cường và bóng nhựa rỗng. Khi lưới gia cường
trên và dưới được liên kết theo cách thông thường, một phần tử Bubbledeck ổn định đã
được hình thành.
Lưới thép gia cường có nhiệm vụ phân bổ và cố định các trái bóng tại những vị
trí chính xác, trong khi đó, các trái bóng định hình thể tích lỗ rỗng, giúp giữ vững định
dạng của lưới thép gia cường đồng thời ổn định vị trí của lưới bóng. Khi tiến hành đổ
bê tông phủ kín lưới thép nêu trên, ta có được tấm sàn rỗng "toàn khối" triệt để làm việc
theo hai phương.
Các thử nghiệm mở rộng đã chứng tỏ cốt thép liên kết các cấu kiện sẽ làm việc
đồng thời với lưới thép trên và dưới, tạo thành hệ gia cường cho toàn bộ bản sàn, loại
bỏ ảnh hưởng của các mối nối tạm đến trạng thái làm việc của bản sàn.
Khả năng làm việc toàn khối của sàn BubbleDeck được đảm bảo nhờ bổ sung các sườn
tăng cường, được bố trí đều đặn cách hai hàng bóng. Các dải sườn này một mặt hàn chặt
để giữ hai lưới thép trên và dười, một mặt đóng vai trò là các mấu ngăn chặn hoàn toàn
lực trượt xuất hiện giữa lớp bê tông đúc sẵn và lớp bê tông đổ tại công trường. Nhờ đó,
tấm sàn làm việc như sàn bê tông cốt thép toàn khối thông thường.
12. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 12
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.1.3. Phạm vi ứng dụng
BubbleDeck đã rất thành công tại Châu Âu từ những năm đầu thành lập. Tại Đan Mạch
và Hà Lan, hàng triệu mét vuông sàn sử dụng công nghệ BubbleDeck đã được thi công,
ứng dụng cho tất cả các toà nhà văn phòng, bệnh viện, trường học, nhà ở, nhà để xe và
các công trình công cộng khác.
BubbleDeck là hệ sàn phẳng nhẹ được chính thức công nhận tại nhiều quốc gia, đã được
cấp Chứng nhận Kỹ thuật Hà Lan CUR 86, có giá trị tương đương với Chứng nhận của
Tiêu chuẩn xây dựng.
2.1.3.1. Sử dụng cho công trình xây mới
Trên thế giới và tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình được xây dựng sử dụng công
nghệ sàn Bubble Deck, trong đó có thể kể tới:
City Hall: Tòa nhà thị chính và văn phòng,
Glostrup, Đan Mạch. Đạt giải tòa nhà của
năm 2004 tại Đan Mạch trong danh sách: ”
văn phòng và khu công nghiệp”. Tòa nhà này
là công trình đầu tiên ứng dụng công nghệ
Bubble Deck.
Sườn thép
tăng cường
13. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 13
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Millennium Tower: Khách sạn 5 sao, căn hộ cao
cấp và văn phòng. Đạt giải thưởng xây dựng của
Hà Lan năm 1999, là tào nhà cao thứ hai tại Hà
Lan tại thời điểm xây dựng. Thiết kế ban đầu sử
dụng sàn rỗng nhưng khi chuyển sang sử dụng sàn
BubbleDeck thì xây thêm được hai tầng với cùng
1 chiều cao so với thiết kế ban đầu. Thời gian thi
công mỗi tầng được giảm từ 10 xuống còn 4 ngày/
tầng. Số lượng cần cẩu được giảm tới 50% và trong
thời gian thi công, lưu lượng xe chở vật liệu vào
thành phố Rotterdam đã giảm được khoảng 500 chuyến xe tải.
Le Coie: Đoạt giải thưởng Jersey
Construction Award 2005. Thiết kế ban đầu
là dùng cấu trúc khung thép cùng với tấm
sàn Bison. Dự án được tính lại với
BubbleDeck và nó vẫn hoàn thành tiến độ
trước 6 tuần so với dự định. Chi phí cho
toàn bộ công trình được giảm đi 3% (Hơn
800.000USD cho 7800m2)với việc sử dụng
BubbleDeck.
Cao ốc 249A Thuỵ Khuê – Hà Nội
Quy mô công trình 1550m2 x 3 tầng, bước cột
chịu lực trung bình 10m, chỗ lớn nhất 13.6m .
Sàn bê tông BubbleDeck chọn loại BD340 có
chiều cao 34cm, các quả bóng nhựa rỗng đường
kính 270mm, thép hàn lớp dưới dùng D8a100-
RB500W, mũ cột vách dùng thép D14-D18 CIII,
bê tông mác 350.
14. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 14
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.1.3.2. Sử dụng cho cải tạo nâng tầng
Với trọng lượng bản thân nhẹ, thời gian thi công nhanh, sàn BubbleDeck là giải
pháp thích hợp để cải tạo nâng tầng các công trình đã xây dựng, giúp công tác cải tạo hệ
móng thuận tiện hơn rất nhiều.
Công trình CDC Bulding: số 193 Bà
Triệu - Hà Nội nằm tại ngã 5, cắt đường
Lê Đại Hành. Công trình có 2 mặt tiền
phía đường Bà Triệu và đường Lê Đại
Hành, đối diện tháp đôi VINCOM.
Với vị trí rất đẹp tại Hà Nội, phương án
thiết kế là nâng thêm 5 tầng từ công
trình 7 tầng đã hoàn thành năm 2004.
Sau khi đưa ra nhiều phương án, Chủ đầu tư là Công ty TNHH Xây Dựng và Phát
Triển Đô Thị đã chọn phương án sàn BubbleDeck để thi công.
Do công trình mặt đường nội thị nên địa bàn chật hẹp, không đặt được cẩu tháp
cũng như các phương tiện nâng được các tấm cấu kiện nên công trình dùng phương pháp
đổ bê tông tại chỗ.
2.1.4. Các dạng sàn bubble deck
BubbleDeck được có thể sản xuất dưới 3 dạng cấu kiện:
- Loại A: Module cốt thép, dạng cấu kiện “lưới bóng” chế tạo sẵn được đặt trên ván
khuôn truyền thống và đổ bê tông trực tiếp.
15. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 15
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
- Loại B: Cấu kiện bán toàn khối, đáy của lưới bóng được cấu tạo một lớp bê tông đúc
sẵn, dày 60mm (có thể là 70mm khi cần) thay cho ván khuôn tại công trường.
- Loại C: Tấm sàn thànhphẩm, sản phẩm phân phối tới chân công trình dưới dạng tấm
bê tông hoàn chỉnh.
Vật liệu sử dụng:
- Cốt thép chịu lực: FeB 550/460, RB500 (thép có hàm lượng các bon thấp).
- Bê tông: xi măng pooclăng tiêu chuẩn, không cần chất tạo dẻo.
- Bóng nhựa: HFPe (nhựa tái chế, mật độ polyethylene/propylene cao).
Các bộ phận khác:
- Cốt thép liên kết các tấm sàn.
- Thanh kẹp, thanh góc và cốt thép chịu cắt (theo hướng dẫn của nhà sản xuất)
Kích thước lớn nhất của cấu kiện: rộng 3m, dài 9 – 14m.
16. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 16
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
2.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
So với các lại sàn khác, sàn BubbleDeck tạo nên sự khác biệt do các đặc điểm cơ bản
sau:
2.2.1. Trọng lượng bản thân tấm sàn
Ưu thế chính của các quả bóng là giảm trọng lượng của tấm sàn. Tải trọng bản thân của
sàn Bubbledeck giảm 1/3 lần so với tấm sàn đặc có cùng độ dày và không ảnh hưởng
đến khả năng chịu uốn và độ cứng của tấm sàn.
Giá trị gia tăng sử dụng bê tông : So với tấm sàn đặc, một tấm sàn Bubbledeck có khả
năng chịu lực gấp đôi với 65% lượng bê tông và có cùng khả năng chịu lực với 50%
lượng bê tông.
2.2.2. Khả năng chịu lực
Một tấm sàn đặc sẽ gặp rất nhiều vấn đề khi phải vượt nhịp lớn do ảnh hưởng của trọng
lượng bản thân. BubbleDeck đã giải quyết vấn đề này bằng cách giảm 35% lượng bê
17. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 17
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
tông trong tấm sàn nhưng vẫn đảm bảo khả năng chịu lực tương ứng. Vì vậy, khi có
cùng khả năng chịu lực, một tấm sàn BubbleDeck chỉ cần sử dụng 50% lượng bê tông
so với một tấm sàn đặc, hoặc với cùng độ dày tấm sàn BubbleDeck có khả năng chịu tải
gấp đôi sàn đặc nhưng chỉ tiêu thụ 65% lượng bê tông.
BubbleDeck có khả năng chịu lực cắt xấp xỉ 65% khả năng của sàn đặc với cùng chiều
cao. Trong tính toán thường sử dụng hệ số 0,6 để thể hiện mối tương quan này.
Trong những vùng chịu lực phức tạp (khu vực quanh cột, vách, lõi), có thể bỏ bớt các
quả bóng để tăng khả năng chịu lực cắt cho bản sàn.
BubbleDeck đã được thử nghiệm và được tính toán giống sàn đặc thông thường,
theo tiêu chẩn Châu Âu và tiêu chuẩn quốc gia.
Bảng 2.1 – So sánh khả năng chịu uốn củaBubbleDeck và sàn đặc thông thường
Tính theo % của sàn đặc
Khi cùng khả năng
chịu lực
Khi cùng độ
cứng uốn
Khi cùng lượng
bê tông
Khả năng chịu lực 100 105 150(*)
Độ cứng uốn 90 100 300
Lượng bê tông 66 69 100
Sử dụng cùng một lượng thép gia cường. Lượng bê tông hiệu quả hơn là 220%.
Khả năng chịu cắt được xác định theo tỷ số a/d (a là khoảng cách từ vị trí đặt lực
đến gối đỡ, d là tính toán của chiều cao của bản sàn).
Khả năng chịu cắt(tính theo % của sàn đặc) a/d
Sàn đặc 100
BubbleDeck 76
2.2.3. Khả năng vượt nhịp
Đồ thị ở dưới mô tả mối quan hệ khả năng vượt nhịp – chiều dày sàn tương ứng
với khả năng chịu mômen cho từng dạng tấm sàn. Quá trình xác định nhịp lớn nhất mà
18. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 18
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
tấm sàn BubbleDeck có thể vượt qua dựa trên tiêu chuẩn British Standard 8110 và
Eurocode 2, có bổ sung hệ số 1,5 để kể đến việc giảm nhẹ trọng lượng bản thân sàn so
với sàn đặc truyền thống.
Hình 2.4 – Biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa độ dày sàn, khả năng vượt nhịp
19. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 19
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 2.2 – Bảng tổng hợp số liệukĩ thuật các loại sàn BubbleDeck
Loại
Độ dày
(mm)
Bóng
(mm)
Nhịp
(m)
Trọng lượng
(kg/m2)
Bê tông ở công
trường (m3/m2)
BD230 230 D 180 7 - 10 370 0.10
BD280 280 D 225 8 - 12 460 0.14
BD340 340 D 270 9 - 14 550 0.18
BD390 390 D 315 10 -16 640 0.20
BD450 450 D 360 11 -18 730 0.25
2.3. THỜI GIAN THI CÔNG
Bubble Deck là lọại sàn bán lắp ghép, sử dụng chính phần bê tông đúc sẵn làm cốp pha
nên không cần thêm cốp pha thép hay gỗ để thi công sàn, hơn nữa, các tấm sàn đúc sẵn
giúp công nghiệp hóa, chuyên môn hóa quá trình sản xuất. Chính vì vậy, thời gian thi
công của sàn Bubble Deck giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông cốt thép đổ toàn
khối thông thường. Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều yếu tố, nhưng thông
thường là khoảng 3-5 ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao tầng, nếu tính ra thì
khoảng thời gian tiết kiệm được này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn BubbleDeck còn chứng tỏ được khả năng
cách âm, cách nhiệt, chịu lửa rất tốt, vượt trên sàn đặc có cùng bề dày.
Xét về khía cạnh môi trường, nhờ tiết kiệm lượng bê tông ở thớ giữa bản sàn,
BubbleDeck đã góp phần không nhỏ vào việc hạn chế các tác động không có lợi tới môi
trường. Khi tiến hành xây dựng công trình, cần phải xem xét ảnh hưởng trực tiếp của
công trình tới môi trường, bao gồm các nguồn tài nguyên được sử dụng và các khí thải
phát sinh từ quá trình thi công.
Mỗi 10000m2 sàn BubbleDeck 390 mm tiết kiệm được:
- 1100 m3 bê tông.
20. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 20
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
- 183 chuyến xe trộn bê tông.
- 2585 tấn lực truyền xuống móng.
- 2533 KJ năng lượng sử dụng để sản xuất và vận chuyển bê tông.
- 420 tấn khí thải CO2 – khí nhà kính
Hơn nữa hệ sàn - cột sử dụng kết cấu sàn BubbleDeck tạo ra không gian rộng, đẹp, dễ
dàng thay đổi công năng,kiến trúc phòng ốc (tương ứng với tải trọng thiết kế ban đầu).
Điều này đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho chủ đầu tư.
2.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN
BƯỚC 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
Lựa chọn kích thước tiết diện
BƯỚC 2: Thông số tải trọng
Xác định tĩnh tải
Xác định hoạt tải sử dụng
Xác định trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng theo ACI 318M-11
1. Giai đoạn sử dụng (Service Load Stage)
Tính toán với tải trọng tính toán (Trạng thái giới hạn 1)
Comb1 = 1,4SW + 1,4SDL
Comb2 = 1,2SW + 1,2SDL +1,6LL
Comb3 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GX
Comb4 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GX
Comb5 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GY
Comb6 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GY
Comb7 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GX
Comb8 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GX
Comb9 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GY
Comb10 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GY
Comb11 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐX
Comb12 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐX
21. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 21
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Comb13 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐY
Comb14 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐY
Comb15 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐX
Comb16 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐX
Comb17 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐY
Comb18 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐY
BDB ENVELOPE Comb1 ...Comb18
BƯỚC 3: Xác định độ cứng tương đương của sàn BubbleDeck (gồm bóng và bê tông)
so với sàn bê tông đặc cùng mác bê tông
EJ(BD) = 0,87EJ(Sàn đặc)
BƯỚC 4: Xác định khả năng chịu cắt của sàn BubbleDeck so với sàn bê tông đặc
cùng chiều dày và mác bê tông
BƯỚC 5: Xác định trọng lượng trên đơn vị diện tích của sàn BubbleDeck
BƯỚC 6: Nhập số liệu vào mô hình safe
BƯỚC 7: Xuất giá trị Moment và tính thép bố trí cho sàn
BƯỚC 8: Kiểm tra chuyển vị của bản sàn
Độ võng lâu dài (Total Deflection) do các tải trọng sau gây ra
SW SDL LL2.0 ( ) 4 1.0
BƯỚC 9: Kiểm tra chọc thủng của bản sàn đặc vị trí cột không có bóng
22. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 22
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ SÀN U-BOOT BETON
3.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ UBOOT-BETON
3.1.1. Khái niệm
Uboot-Beton là công nghệ sàn nhẹ sản phẩm công nghệ của hai tập đoàn Daliform
Group (Italy) và Peikko Group (Phần Lan), sử dụng các bằng nhựa polypropylen tái chế
để thay thế phần bê tông không tham gia chịu lực ở thớ giữa của bản sàn, giúp giảm
trọng lượng kết cấu, giảm kích thước hệ cột, vách, móng, tường, vách chịu lực và tăng
khoảng cách lưới cột. Bản sàn Uboot-Beton là loại kết cấu rỗng, phẳng, không dầm, liên
kết trực tiếp với hệ cột, vách chịu lực nên có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật và kinh tế.
Ngoài ra bản sàn Uboot-Beton còn là một sản phẩm cải tiến của Bubble Deck.
3.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
U-Boot Beton có cấu tạo đặc biệt với 4 chân hình côn và phụ kiện liên kết giúp tạo ra
một hệ thống dầm vuông góc nằm giữa lớp sàn bê tông trên và dưới. Có 02 dạng là hộp
đơn và hộp đôi .Ngoài ra giữa các hộp còn có các côt liên kết với nhau theo cả 2 phương
vuông góc.
Hình 3.1 – Cấu tạo hộp đơn - hộp đôi
Hình 3.2 – Cấu tạo liên kết các hộp cốt pha
23. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 23
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Sàn U-Boot Beton có cấu tạo gồm : một lớp thép trên, môt lớp thép dưới, và ở giữa các
khoang hở là các thép gia cường.
Hình 3.3 – Cấu tạo các lớp thép
Việc đặt U-Boot Beton vào vùng bê tông không làm việc làm giảm trọng lượng của sàn,
cho phép sàn vượt nhịp lớn, giảm lượng bê tông và thép sử dụng.
U-Boot Beton được ứng dụng trong sàn phẳng không dầm vượt nhịp cũng như chịu tải
trọng lớn. Với trọng lượng nhẹ, tính cơ động cũng như mô đun đa dạng, người thiết kế
có thể thay đổi thông số kỹ thuật khi cần trong mọi trường hợp để phù hợp với các yêu
cầu kiến trúc.
Hình 3.4 – Cấu tạo các lớp thép
24. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 24
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
3.1.3. Phạm vi ứng dụng
Sử dụng U-Boot Beton trong kết cấu sàn rất phù hợp với những công trình có yêu cầu
kết cấu sàn nhẹ, tiết kiệm vật liệu. U-Boot Beton là giải pháp lý tưởng để tạo sàn với
nhịp lớn và khả năng chịu tải cao: đặc biệt phù hợp với những kết cấu có yêu cầu về
không gian mở, như trung tâm thương mại, nhà công nghiệp, bệnh viện, trường học cũng
như các công trình công cộng và nhà ở. U-Boot Beton giúp bố trí cột thuận tiện hơn vì
không cần dùng dầm.Trong trường hợp những công trường khó vận chuyển và thi công
thì U-Boot Beton với tính năng linh hoạt, nhẹ nhàng, thuận tiện rất thuận lợi cho điều
kiện thi công, không cần các thiết bị vận chuyển, nâng phức tạp. Khi sử dụng U-Boot
Beton cho móng bè thì móng có thể có độ dày lớn hơn mà vẫn giảm lượng bê tông sử
dụng.
Sử dụng cho công trình xây mới
Ngày 15 tháng 8 năm 2012, LPC đã
triển khai công trình đầu tiên sử
dụng giải pháp sàn nhẹ U-Boot
Beton tại Việt Nam. Hợp đồng đầu
tiên đã được ký kết giữa LPC và Sở
Xây dựng tỉnh Tây Ninh, mang lại cho
khu vực cửa ngõ phía Nam Việt Nam
này một điểm sáng công nghệ. Trong
bản hợp đồng này, LPC chịu trách nhiệm tư vấn thiết kế và cung cấp hộp nhựa U-
Boot để cải tạo tầng 4 tòa nhà Sở xây dựng
tỉnh Tây Ninh thành phòng hội nghị và văn
phòng làm việc. Tổng diện tích cải tạo công
trình là 250 m2.
Khách sạn Đồng hới: Khách sạn cao cấp.
Thiết kế ban đầu sử dụng sàn rỗng nhưng khi
chuyển sang sử dụng sàn U-BOOT BETON
thì xây 9 tầng lầu, với chiều dày sàn 270 mm.
25. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 25
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Cao ốc văn phòng Châu Tuấn tại Hà Tĩnh
với 14 tầng lầu, Diện tích sàn điển hình
620m2, Thiết kế với ô sàn vượt nhịp: 6,8 x
9.3m. Loại U-boot sử dụng: H13+6, tổng
chiều dày hệ sàn: 25cm.
Chung cư và Trung tâm
thương mại City Life - Milano
(Italy) Xây dựng năm: 2010,
Thiết kế ban đầu Chung cư và
Trung tâm thương mại, Diện
tích: 500.000 m2 , Hệ thống kết
cấu sàn U-boot sử dụng loại
H13+7, tổng chiều dày hệ sàn:
36cm.
Glorypalace được thiết kế nhằm
thỏa mãn trào lưu chọn nơi ở mới
hiện nay: Nằm ở phía Đông, ngay
trung tâm thành phố, cách dòng
sông Lam 5 phút đi xe, điều đó
làm cho Glory palace luôn được
đón gió mát thổi vào. Nhìn về
phía Tây Nam không xa (5phút đi
bộ) là khuôn viên quảng trường
HCM với ngút ngàn cây xanh, là
công viên trung tâm với nhiều trò
giả trí, là nơi để cho ta có không
gian thư thái cùng thiên nhiên sau
những giờ làm việc căng thẳng.
Với 15 tầng làm căn hộ cao cấp,
Sử dụng phương án sàn nhẹ U-boot beton, Loại u-boot sử dụng: H10+5 và H16+5
26. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 26
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
3.1.4. Các dạng sàn U-Boot Beton
U-Boot Beton được có thể sản xuất dưới dạng cấu kiện: Module cốt thép, dạng cấu kiện
“hộp” cả hộp đơn và hộp đôi chế tạo sẵn được đặt trên ván khuôn truyền thống và đổ bê
tông trực tiếp.
27. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 27
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
3.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
So với các lại sàn khác, sàn BubbleDeck tạo nên sự khác biệt do các đặc điểm cơ bản
sau:
3.2.1. Trọng lượng bản thân tấm sàn
Ưu thế chính của các quả bóng là giảm trọng lượng của tấm sàn. Tải trọng bản thân của
sàn U-Boot Beton giảm so với tấm sàn đặc có cùng độ dày và không ảnh hưởng đến khả
năng chịu uốn và độ cứng của tấm sàn.
Bảng 3.1 – So sánh sàn U-Boot Beton và sàn đặc với cùng chiều dày sàn
3.2.2. Khả năng chịu lực
Khả năng chịu lực của sàn U – Boot tốt hơn sàn BubbleDeck vì cường độ vật liệu làm
nên cốt pha hộp nhựa U – Boot tốt hơn nhiều so với quả bóng nhựa tái chế cùng loại.
Ngoài ra khả năng làm việc chung với bê tông với cốt pha hộp nhựa U – Boot, cũng hơn
hẳn với bóng nhựa, vì cấu tạo của hộp nhựa có các rãnh, tạo bề mặt nên tăng độ bám
28. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 28
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
dính, ma sát khi làm việc chung với bê tông, trong khi quả bóng nhựa thì tròn trơn nên
khả năng bám dinh kém hơn.
Bên cạnh đó giữa các hộp nhựa lại được liên kết với nhau bằng các chốt, làm tăng khả
năng truyền lực giữa các hộp cốt pha, trong khi quả bóng trong sàn BubbleDeck lại
không có được điều này.
Hình 3.5 – Cấu tạo liên kết giữa các hộp cốt pha nhựa U – Boot
3.2.3. Khả năng vượt nhịp
Đối với U-Boot Beton khả năng vượt nhịp đối với sàn rỗng gần giống với sàn Bubble
Deck đã trình bày Mục 2.2.3 của chuyên đề sinh viên.
3.2.4. Khả năng chống cháy
Hộp cốt pha sàn U – boot được làm từ vật liệu Polypropylene, có khả năng chịu được
nhiệt độ cao hơn so với bóng nhựa tái chế, ngoài ra khi cháy ở nhiệt độ cao, vật liệu
Polypropylene không sinh ra khí độc và ít bị biến dạng hơn.
3.2.5. Khả năng thi công
Sàn cấu tạo bằng các hộp nhựa có 4 chân ở các góc nên việc vận chuyển và lắp đặt vô
cùng dể dàng và thuận tiện, ngoài ra có cấu tạo chắc chắn nên khó bị di xe dịch khi thi
công lắp đặt cốt thép hay đổ bê tông trong khi bóng nhựa khi thi công sàn BubbleDeck
thì dễ bị biến dạng, xe dịch, và bị xì hơi. Do vậy sàn U – boot nhanh hơn nhiều.
29. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 29
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
3.3. THỜI GIAN THI CÔNG
U-Boot Beton là lọại sàn bán lắp ghép, sử dụng chính phần bê tông đúc sẵn làm cốp pha
nên không cần thêm cốp pha thép hay gỗ để thi công sàn, hơn nữa, các tấm sàn đúc sẵn
giúp công nghiệp hóa, chuyên môn hóa quá trình sản xuất. Chính vì vậy, thời gian thi
công của sàn U-Boot Beton giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông cốt thép đổ toàn
khối thông thường. Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều yếu tố, nhưng thông
thường là khoảng 4-6 ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao tầng, nếu tính ra thì
khoảng thời gian tiết kiệm được này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh tế, xã hội.
3.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn U-Boot Beton là cải tiến của sàn Bubble
Deck nên thừa hưởng các chỉ tiêu đã nêu ra ở Mục 2.4 của chuyên đề sinh viên. Ngoài
ra còn tang khả năng cách âm, cách nhiệt hơn Bubble Deck.
3.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN
BƯỚC 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
2 2
s
trongluongriengsan 696,2
10 18,32 kN / m
h 0,38
Lựa chọn kích thước tiết diện
BƯỚC 2: Thông số tải trọng
Xác định tĩnh tải
Xác định hoạt tải sử dụng
Xác định trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng ACI 318M-11
Comb1 = 1,4SW + 1,4SDL
Comb2 = 1,2SW + 1,2SDL +1,6LL
Comb3 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GX
Comb4 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GX
Comb5 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,6GY
Comb6 = 0,9SW + 0,9SDL – 1,6GY
Comb7 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GX
30. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 30
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Comb8 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GX
Comb9 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,6GY
Comb10 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL – 1,6GY
Comb11 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐX
Comb12 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐX
Comb13 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL + 1,0ĐĐY
Comb14 = 1,2SW + 1,2SDL + 1,6LL - 1,0ĐĐY
Comb15 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐX
Comb16 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐX
Comb17 = 0,9SW + 0,9SDL + 1,0ĐĐY
Comb18 = 0,9SW + 0,9SDL - 1,0ĐĐY
BDB ENVELOPE Comb1 ...Comb18
BƯỚC 3: Xác định độ cứng tương đương của sàn U-Boot Beton (gồm hộp và bê tông)
so với sàn bê tông đặc cùng mác bê tông
EJ(BD) = 0,9EJ(Sàn đặc)
BƯỚC 4: Xác định khả năng chịu cắt của sàn U-boot Beton so với sàn bê tông đặc
cùng chiều dày và mác bê tông
BƯỚC 5: Xác định trọng lượng trên đơn vị diện tích của sàn U-Boot Beton
BƯỚC 6: Nhập số liệu vào mô hình safe
BƯỚC 7: Xuất giá trị Moment và tính thép bố trí cho sàn
BƯỚC 8: Kiểm tra chuyển vị của bản sàn
BƯỚC 9: Kiểm tra chọc thủng của bản sàn đặc vị trí cột không có bóng
31. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 31
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 4: CÔNG NGHỆ SÀN DỰ ỨNG LỰC
4.1. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ DỰ ỨNG LỰC
4.1.1. Khái niệm
Bê tông ứng lực trước (BTƯLT) là bê tông, trong đó thông qua lực nén để tạo ra và phân
bố một lượng ứng suất bên trong phù hợp nhằm cân bằng với một lượng mong muốn
ứng suất do tải trọng ngoài gây ra. Với các cấu kiện BTƯLT, ứng suất thường được tạo
ra bằng cách kéo thép cường độ cao.
Bê tông thường có cường độ kéo rất nhỏ so với cường độ chịu nén. Đó là nhân tố dẫn
đến việc xuất hiện một loại vật liệu hỗn hợp là “bê tông cốt thép” (BTCT).
Việc xuất hiện sớm các vết nứt trong BTCT do biến dạng không tương thích giữa thép
và bê tông là điểm khởi đầu cho việc xuất hiện một loại vật liệu mới là “bê tông ứng
suất trước”. Việc tạo ra một ứng suất nén cố định cho một vật liệu chịu nén tốt nhưng
chịu kéo kém như bê tông sẽ làm tăng đáng kể khả năng chịu kéo vì ứng suất kéo xảy ra
khi ứng suất nén đã bị vộ hiệu hóa.
Sự khác nhau cơ bản giữa BTCT và bê tông ƯLT là ở chỗ trong khi BTCT chỉ là sự kết
hợp đơn thuần giữa bê tông và cốt thép để chúng cùng làm việc một cách bị động thì bê
tông ƯLT là sự kết hợp một cách tích cực, có chủ ý giữa bê tông cường độ cao và cốt
thép cường độ cao.
4.1.2. Nguyên tắc cấu tạo cơ bản
Trong cấu kiện bê tông ƯLT, người ta đặt vào một lực nén trước tạo bởi việc kéo cốt
thép, nhờ tính đàn hồi, cốt thép có xu hướng co lại và sẽ tạo ra lực nén trước, lực nén
trước này gây ra ứng suất nén trước trong bê tông và sẽ triệt tiêu hay làm giảm ứng suất
kéo do tải trọng sử dụng gây ra, do vậy làm tăng khả năng chịu kéo của bê tông và làm
hạn chế sự phát triển vết nứt. Sự kết hợp rất hiệu quả đó đã tận dụng được các tính chất
đặc thù của hai loại vật liệu, đó là trong khi thép có tính đàn hồi và cường độ chị kéo
cao thì bê tông là vật liệu dòn và có cường độ chiu kéo rất nhỏ so với cường độ chịu nén
của nó. Như vậy ứng lực trước chính là việc tạo ra cho kết cấu một cách chủ ý các ứng
suất tạm thời nhằm tăng cường sự làm việc của vật liệu trong các điều kiện sử dụng khác
32. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 32
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
nhau. Chính vì vậy bê tông ƯLT đã trở thành một sự kết hợp lý tưởng giữa hai loại vật
liệu hiện đại có cường độ cao.
4.1.2.1. Cốt thép ứng lực trước
Thép cường độ cao sử dụng trong cấu kiện bê tông ƯLT nói chung bao gồm dạng sợi,
thanh hay cáp. Cường độ chịu nén cao hơn do tăng thành phần các-bon trong thép so
với thép cán nóng.
Yêu cầu về cường độ và đặc tính của các loại thép cường độ cao
Sợi thép cường độ cao
Thép sợi sử dụng cho bêtông ƯLT nói chung tuân theo tiêu chuẩn ASTM A421. Sợi
thép được quấn thành cuộn và được cắt và lắp ở nhà máy hay tạo hiện trường. Trước khi
thi công, sợi thép cần được vệ sinh bề mặt để tăng lực dính kết ở bêtông. Đặc tính của
sợi thép theo ASTM A421 được cho trong Bảng 4.1
Bảng 4.1 - Đặc tính của sợi thép giảm ứng suất không có vỏ bọc (ASTM A421)
Đường kính
danh định
(mm)
Cường độ chịu kéo nhỏ nhất
(MPa)
Ứng suất nhỏ nhất tại 1% độ
dãn dài (N/mm2)
Dạng BA Dạng WA Dạng BA Dạng WA
4,88 - 1725 - 1380
4,98 1655 1725 1325 1380
6,35 1655 1655 1325 1325
7,01 - 1622 - 1295
Ghi chú: Dạng BA sử dụng cho neo bó cáp, dạng WA sử dụng cho neo hình côn.
Cáp cường độ cao
Các sợi cáp cường độ cao được bện vào nhau thành bó tạo nên cáp cường độ cao, hiện
nay được tổ hợp tứ 7 sợi thép cường độ cao được sử dụng phổ biến nhất.
33. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 33
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Theo tiêu chuẩn ASTM A416, có hai loại cáp 7 sợi với cường độ kéo giới hạn là 1720
MPa và 1860 MPa.
Tiêu chuẩn này được sử dụng cho cả cấu kiện căng trước và căng sau, dính kết hay
không dính kết. Đặc tính của cáp 7 sợi theo ASTM A416 được cho trong Bảng 4.2
Hình 4.1 – Cáp dự ứng lực
Bảng 4.2 - Đặc trưng của cáp 7 sợi không có vỏ bọc (ASTM A416)
Loại cáp
Đường kính
danh định (mm)
Sức bền phá
hoại
(kN)
Diện tích danh
định của cáp
(mm2)
Tải trọng nhỏ
nhất tại độ dãn
dài 1% (kN)
Cường độ
1720 MPa
6,35 40,0 23,22 34,0
7.94 64,4 37,42 54,7
9,35 89,0 51,61 75,6
11,11 120,1 69,68 102,3
12,70 160,1 92,90 136,2
15,24 240,2 139,25 204,2
Cường độ
1860 MPa
9,53 102,3 54,84 87,0
11,11 137,9 74,19 117,2
12,70 183,7 98,71 156,1
15,24 260,7 140,0 221,5
34. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 34
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Thép thanh cường độ cao
Thép thanh sử dụng cho bêtông ƯLT tuân theo tiêu chuẩn ASTM A722 và A-29, với
yêu cầu có ứng suất phá hoại đạt tới 90% cường độ giới hạn. Mặc dù cường độ giới hạn
thực tế thường đạt tới 1100 MPa, nhưng giá trị tiêu chuẩn nhỏ nhất thường lấy là 1000
MPa. Hầu hết các tiêu chuẩn thường đưa ra giới hạn chảy nhỏ nhất là 896 MPa mặc dù
giá trị thực tế là cao hơn. Độ dãn dài nhỏ nhất tại lúc phá hoại ở vị trí chiều dài bằng 20
lần đường kính là 4%, với độ giảm nhỏ nhất của tiết diện tại lúc phá hoại là 25%.
4.1.2.2. Các vật liệu khác
Ngoài các vật liệu chính là bê tông và thép cường độ cao, cong có những vật liệu phụ
khác được sử dụng trong phương pháp căng sau.
Ống gen
Đối với bê tông ƯLT căng sau dính kết thì cần đặt sẵn ống gen trong bê tông. Có hai
loại ống gen thường dùng:
Loại bằng tôn mỏng 0,2 ÷ 0,3mm có pha chì để giảm ma sát cuộn mép và cuốn theo kiểu
xoắn gà.
Ống gen bằng các loại ống kim loại, ống tròn trơn có bề dày 2 ÷ 4mm.
Yêu cầu ống gen là phải chống thấm tốt để giữ cho nước ximăng không thấm vào ống
trong quá trình đổ bêtông và bảo vệ cáp, ống phải bền không bị hư hỏng biến dạng trong
quá trình thi công. Tuy nhiên, ống phải mềm để có thể bố trí uốn cong theo thiết kế và
ma sát giữa ống gen với cáp không được quá lớn.
Hình 4.2 – Ống gen lcáp dự ứng lực
35. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 35
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Vữa phụt
Khi sử dụng công nghệ dính kết, sau khi căng cáp và neo, cần lấp đầy kẽ hở trong ống
gen bằng vữa xi măng. Vữa phụt vào ống gen dưới áp lực khoảng 6 atm.
Vữa bơm có tác dụng tạo sự dính kết và chống ăn mòn cho cáp. Vữa phải dễ chảy và ít
co ngót. Thành phần của vữa bơm bao gồm ximăng booclăng thường hoặc ximăng đông
kết nhanh, trộn với nước với tỷ lệ theo trọng lượng lả 0,33 và một số phụ gia như
Flowcable, Pozzolith v.v., trong một số trường hợp cá biệt có thể dùng thêm cát mịn cho
vữa bơm. Theo ASTM C1019 cường độ chịu nén của vữa phải đạt 35 MPa với mẫu thử
khối vuông có cạnh là 5 cm (2 in).
4.1.3. Phạm vi ứng dụng
Bêtông ƯLT tỏ ra có hiệu quả kinh tế hơn cho kết cấu nhịp lớn, chịu tải trọng nặng, các
cấu kiện 3 - 18 được thi công hàng loạt và cấu kiện đúc sẵn hoặc kết cấu liên hợp.
Nhờ việc sử dụng vật liệu cường độ cao, bêtông ƯLT thích hợp với kết cấu nhịp lớn
chịu tải trọng nặng. Do có thể sử dụng tiết diện thanh mảnh nên kết cấu bêtông ƯLT
đáp ứng được nhu cầu mỹ quan. Bêtông ƯLT cũng phù hợp với cấu kiện đúc sẵn hơn
do có trọng lượng nhỏ hơn.
Sử dụng cho công trình xây mới tại Việt Nam đã có rất nhiều công trình được xây
dựng sử dụng công nghệ sàn dự ứng lực, trong
đó có thể kể tới
Keangnam Hanoi Landmark Tower là
một khu phức hợp khách sạn-văn phòng-
căn hộ-trung tâm thương mại tại đường
Phạm Hùng, quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội được đầu tư xây dựng bởi tập
đoàn Keangnam của Hàn Quốc. Keangnam
Landmark Tower được bàn giao từ 20 tháng
3, 2011 đến cuối tháng 12 năm 2011 đã có
780 hộ chuyển vào sinh sống
36. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 36
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Trung tâm hành chính Bình Dương là
nơi tập trung của tỉnh được đặt ngay tại
khu trung tâm Thành phố mới Bình
Dương (Bình Dương New City) có quy
mô 1.000 ha nằm trong Khu liên hợp
công nghiệp - dịch vụ và đô thị 4.196 ha.
Đây là khu chính trị - kinh tế - văn hóa
của toàn tỉnh và là hạt nhân của một
thành phố Bình Dương hiện đại.
Vincom Center A TP.HCM
(khu tứ giác Eden) với quy mô
6 tầng ngầm và 9 tầng nổi, dự
án này sẽ bao gồm: trung tâm
thương mại (TTTM) đẳng cấp
quốc tế có diện tích khoảng
38.000m2, khách sạn Vinpearl
Luxury TP.HCM vượt chuẩn 5
sao với gần 300 phòng và bãi
đậu xe ngầm trên 25.000 m2.
President Place là dự án văn phòng
hạng A tọa lạc tại trung tâm thành
phố Hồ Chí Minh kế bên Dinh
Thống Nhất. Dự án bao gồm 3 tầng
hầm và 12 tầng lầu với khoảng
10.770 m2 dành cho văn phòng và
850m2 cho mặt bằng bán lẻ.
President Place tọa lạc ngay trung
tâm hành chính-thương mại của thành phố. Tự hào sở hữu góc nhìn toàn vẹn hướng
ra công viên, cận kề các trung tâm thương mại, nhà hàng, rất gần sân bay và các
tuyến đường chính của thành phố, President Place - vị trí hạng A đích thực.
37. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 37
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
4.1.4. Các dạng sàn ứng lực
4.1.4.1. Phương pháp căng trước
Cốt thép ƯLT được neo một đầu cố định vào bệ còn đầu kia được kéo ra với lực kéo P
Hình 4.3. Dưới tác dụng của lực P, cốt thép được kéo trong giới hạn đàn hồi và sẽ bị
dãn dài một đoạn và tương ứng là ứng suất trong cốt thép. Khi đó, đầu còn lại của cốt
thép được cố định nốt vào bệ.
Hình 4.3 – Phương pháp căng cáp trước.
a) Trước khi buông cốt thép ƯLT - b) Sau khi buông cốt thép ƯLT
1- Cốt thép ứng lực trước;2- Bệ căng; 3- Ván khuôn; 4- Thiết bị kéo thép;
5- Thiết bị cố định cốt thép ứng lực trớc; 6- Trục trung tâm.
Tiếp đó, đặt các cốt thép thông thường khác rồi đổ bêtông. Đợi cho bêtông đạt đến cường
độ cần thiết thì thả các cốt thép ƯLT rời khỏi bệ. Nhờ tính đàn hồi, các cốt thép này có
xu hướng co lại và thông qua lực dính giữa nó với bêtông trên suốt chiều dài cấu kiện,
cấu kiện sẽ bị nén với giá trị bằng lực P đã dùng khi kéo cốt thép Hình 4.3.
Phương pháp căng trước tỏ ra ưu việt đối với những cấu kiện sản xuất hàng loạt trong
nhà máy Hình 4.4 .
Hình 4.4 – Chế tạo đồng thời các cấu kiện ƯLT
38. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 38
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
4.1.4.2. Phương pháp căng sau
Trước hết đặt các cốt thép thông thường và các ống rãnh bằng tôn, kẽm hoặc bằng vật
liệu khác để tạo các rãnh dọc, rồi đổ bêtông. Khi bê tông đạt đến cường độ nhất định thì
tiến hành luồn và căng cốt thép ƯLT tới ứng suất quy định Hình 4.5.a.
Sau khi căng xong, cốt thép ƯLT được neo chặt vào cấu kiện (Hình 9.3.b). Thông qua
các neo đó, cấu kiện sẽ bị nén bằng lực đã dùng khi kéo căng cốt thép.
Hình 4.5 – Chế tạo đồng thời các cấu kiện ƯLT
a - Trong quá trình căng; b- Sau khi căng.
1- Cốt thép ƯLT; 2- Cấu kiện BTCT; 3 - Ống rãnh;
4- Thiết bị kích; 5- Neo; 6- Trục trung tâm
Tiếp đó người ta bơm vữa vào trong ống rãnh đễ bảo vệ cốt thép khỏi ăn mòn và tạo lực
dính giữa bêtông và cốt thép. Đó là loại bêtông ƯLT có bám dính. Ngoài ra, người ta
còn dùng loại bêtông ƯLT không bám dính, cốt thép (thường là 7 sợi) được đặt trong
ống nhựa đặc biệt chứa đầy mỡ chống gỉ. Ống nhựa chứa cột thép được đặt cùng một
lúc với việc đăt cốt thép thông thường.
Sau khi đổ bêtông và bê tông đủ cường độ, người ta căng cốt thép, neo cốt thép và đổ
bêtông bảo vệ đầu neo. Cốt thép nằm trong ống mỡ nên giữa cốt thép và bêtông không
tồn tạo lực dính.
Phương pháp căng sau được sừ dụng thích hợp nhờ chế tạo các cấu kiện mà yêu cầu
phải có lực nén bê tông tương đối lớn hoặc các cấu kiện phải đổ tại chỗ.
39. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 39
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
4.1.5. Các thiết bị căng
Có bốn loại thiết bị căng bằng thép được sử dụng.
4.1.5.1. Căng bằng thiết bị cơ khí
- Bộ truyền lực đòn bẩy.
- Bộ truyền lực số kết hợp với bệ ròng rọc có hoặc không có bánh răng.
- Máy cuốn sợi.
- Những thiết bị này được sử dụng chủ yếu cho thành phẩm bêtông ƯLT sản xuất tại
nhà máy với quy mô lớn.
4.1.5.2. Căng bằng kích thủy lực
- Kích thủy lực là thiết bị đơn giản nhất để sinh ra lực ƯLT lớn, được sử dụng rộng
rãi như một thiết bị căng.
- Các kích thủy lực thông dụng có lực căng khoảng từ 5 đến 100 tấn.
- Các kích thủy lực lớn cho lực căng trong khoảng 200 đến 600 tấn.
- Với các kích thủy lực, điều quan trọng nhất là lực căng cần được đo một cách chính
xác bằg đồng hồ áp lực trong suốt quá trình căng.
40. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 40
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 4.6 - Một số loại kích thủy lực
4.1.5.3. Căng bằng nguyên lý điện học
Sau khi bêtông đã đủ cường độ thường bằng khoảng 80% cường độ của bê tông, nhờ
dòng điện đi qua, thép ƯLT được nung nóng và dãn dài ra.
Sau khi đổ bêtông, cho một dòng điệncó điện thế thấp và cường độ cao đi qua các thanh
thép, thanh thép bị nung nóng và dãn dài, các đai ốc được siết chặt vào các đầu chờ và
tỳ vào cấu kiện thông qua các vòng đệm cứng và tạo nên ƯLT khi thanh thép nguội đi.
4.1.5.4. Căng bằng nguyên lý hóa học
Dựa vào phản ứng hóc học xảy ra trong ximăng trương nở bao bọc quanh thép và gây
ứng suất cho thép, tạo nên ƯLT.
4.1.6. Thiết bị neo
Có ba dạng thiết bị neo cơ bản được sử dụng để tạo neo cáp ƯLT vào bêtông trong
phương pháp căng sau:
Sử dụng nêm nhằm kẹp chặt sợi cáp ƯLT.
Sử dụng bulông và đinh tán bắt trực tiếp vào đầu sợi cáp ƯLT.
41. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 41
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Cuộn cáp theo vòng ở trong bêtông.
Trên thực tế, dạng thiết bị thứ nhất đã phát triển thành một số hệ thống neo phổ biến và
đáng tin cậy, trong đó có hệ thống neo của Freyssinet Hình 4.7
Thiết bị này bao gồm một đầu neo được chế tạo từ một miếng thép dày hình trụ, được
đục lỗ cho cáp luồn qua. Miếng thép này tỳ vào một tấm đỡ bằng thép, tấm đỡ này được
đặt sẵn trong cấu kiện và có tác dụng truyền lực vào cấu kiện, trên tấm đỡ có cấu tạo lỗ
để bơm vữa vào ống rãnh. Khi sợi cáp được luồn qua lỗ, nó bị chốt lại bởi một chi tiết
nêm bằng thép, hình côn nằm dọc theo lỗ. Các nêm này có tác dụng vừa cho phép kích
kéo theo đi ra khỏi cấu kiện, vừa ngăn không cho cáp bị tụt trong cấu kiện.
Ngoài ra đầu neo còn có cấu tạo các vòng thép dạng lò xo có tác dụng gia cường và làm
giảm ứng suất tập trung xuất hiện ở bêtông vùng neo. Khi khoảng cách giữa hai đầu cáp
không lớn lắm, việc căng cáp chỉ cần tiến hành ở một đầu (live end), đầu kia được neo
chặt vào bêtông bằng đầu neo cố định (dead end).
Sau đây là một số hình ảnh về cấu tạo neo:
Hình 4.7 - Cấu tạo đầu neo
42. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 42
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 4.8 - Cấu tạo đầu neo trung gian
Hình 4.9 - Cấu tạo đầu neo sống hai đầu
Khi khoảng cách này quá lớn, việc căng cáp được tiến hành từ hai đầu. Trong một số
trường hợp để phù hợp với quy trình thi công đổ bê tông theo các đợt, có thể sử dụng
các neo trung gian.
43. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 43
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
KẾT LUẬN: Bê tông ƯLT là sự kết hợp giữa bê tông và cốt thép cường độ cao. Việc
tạo ra ứng suất trước trong bê tông làm tăng khả năng chịu lực của bê tông và hạn chế
vết nứt. Bản chất cũng như các ưu điểm của bê tông ƯLT sinh viên sẽ nói rõ.
Nhờ những đặc tính vượt trội hơn của kết cấu bê tông ƯLT so với kết cấu bê tông thông
thường mà bê tông ƯLT được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới như Anh, Mỹ,
Úc, Hồng Công… đặc biệt là ở California thì kết cấu sàn bê tông ƯLT là lựa chọn đầu
tiên.
Ở Việt Nam thì ngày càng có nhiều đơn vị trong và ngoài nước thi công và thiết kế sàn
bê tông ƯLT cho nhà cao tầng. Tuy nhiên về tiêu chuẩn thiết kế và lý thuyết tính toán
sàn bê tông ƯLT vẫn chưa được ban hành và chưa được giảng dạy ở các trường đại học.
Do đó đối với sinh viên, việc tự nghiên cứu để tự hội nhập là một điều rất cần thiết.
4.2. CHỈ TIÊU KỸ THUẬT
Trong chương này, sinh viên sẽ trình bày từ những lý thuyết và những quan điểm được
coi là cơ bản nhất. Từ những lý thuyết và quan niệm đó sinh viên sẽ tính toán cấu kiện
bê tông ứng lực trước tiêu chuẩn ACI 318M-08.
4.2.1. Bản chất của bê tông ứng lực trước
Bê tông là loại vật liệu có cường độ chịu nén lớn nhưng cường độ chịu kéo là khá nhỏ.
Bê tông cốt thép (BTCT) chỉ là sự kết hợp đơn thuần giữa bê tông và cốt thép để chúng
cùng làm việc một cách bị động.
Trong cấu kiện bê tông ƯLT, người ta đặt vào một lực nén trước tạo bởi việc kéo cốt
thép rồi gắn chặt nó vào bê tông thông qua lực dính hoặc neo. Nhờ tính đàn hồi, cốt thép
có xu hướng co lại và sẽ tạo ra lực nén trước, lực nén trước này gây ra ứng suất nén
trước trong bê tông và sẽ triệt tiêu hay làm giảm ứng suất kéo do tải trọng sử dụng gây
ra, do vậy làm tăng khả năng chịu kéo của bê tông và làm hạn chế sự phát triển vết nứt.
Như vậy ứng lực trước chính là việc tạo ra cho kết cấu một cách chủ ý các ứng suất tạm
thời nhằm tăng cường sự làm việc của vật liệu trong các điều kiện sử dụng khác nhau.
Bản chất của sàn ƯLT có thể tóm tắt như bản sau:
44. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 44
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 4.3 - Bản chất của bê tông ứng lực trước
Xét dầm đơn giản chịu lực tập trung như hình vẽ.
Dưới tác dụng của tải trọng, trong dầm sẽ xuất hiện ứng suất kéo ở mép dưới và
ứng suất nén ở mép phía trên tiết diện ngang của dầm. Vì bê tông có ứng suất kéo
nhỏ nên vết nứt sẽ xuất hiện ở mép dưới dầm mặc dù với tải trọng khá nhỏ.
Có 2 cách để giảm ứng suất kéo và hạn chế vết nứt là: đặt thép thường ở vùng
chịu kéo của dầm (hình c)hoặc tạo lực nén trước (hình d).
Đặt thép thường vào vùng chịu kéo của dầm, thép thường sẽ chịu ứng suất kéo vì
vậy vết nứt sẽ được hạn chế trong giới hạn cho phép.
Trong bê tông ứng lực trước, ứng lực trước tạo ra một lực nén đặt tại vùng bê
tông chịu kéo để chống lại ứng suất chịu kéo trong bê tông, vì vậy giúp bê tông
làm việc như bê tông có cường độ chịu kéo cao.
4.2.2. Những ưu điểm của bê tông ứng lực trước
Trong kết cấu bê tông ứng suất trước, việc tăng khả năng làm việc của bê tông dẫn đến
một số ưu điểm hơn so với bê tông cốt thép thông thường như sau:
45. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 45
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
4.2.2.1. Giảm tải trọng bản thân
Với một tải trong và đặc tính kết cấu tương đương thì trong cấu kiện bê tông ứng suất
trước trọng lượng bản thân kết cấu giảm khoảng 30% so với kết cấu bê tông cốt thép
thông thường.
Việc giảm tải trọng kết cấu của sàn dẫn đến giảm tải trọng truyền xuống cột, vách và
móng.
Giảm ảnh hưởng của các tải trọng mà có mối quan hệ với trọng lượng bản thân như động
đất, gió động… trọng lượng kết cấu càng lớn thì ảnh hưởng của tải trọng như động đất,
gió động là càng lớn.
4.2.2.2. Giảm chiều dày kết cấu
Bởi vì việc tăng cường độ chịu kéo trong bê tông ứng lực trước, nên cấu kiện bê tông
ứng lực trước thường có chiều dày nhỏ hơn so với bê tông cốt thép thông thường.
Giảm chiều cao tầng dẫn đến giảm tất cả chi phí như là hệ thống kỹ thuật, hệ thống điện
và hệ thống bao che như vách ngăn, tường xây…
Trong một số trường hợp tổng chiều cao của nhà nhiều tầng bị hạn chế bởi quy hoạch
thì việc giảm chiều cao tầng dẫn đến có thể tăng thêm một số tầng mà tổng chiều cao
của ngôi nhà là không đổi.
4.2.2.3. Giảm nứt và võng
Trong cấu kiện bê tông ứng lực trước, hầu hết tĩnh tải không tạo ra độ võng. Điều này
giảm đáng kể đến cả độ võng tức thời và độ võng dài hạn do từ biến gây ra.
4.2.2.4. Cải thiện độ bền và mỏi
Đặc điểm của bê tông ƯLT là bê tông cường độ cao và khả năng chịu nứt cao do đó tăng
độ bền của kết cấu dưới các điều kiện môi trường và có khả năng chống thấm tốt hơn.
Vì vậy bê tông ƯLT sử dụng rộng rải cho các kết cấu đòi hỏi khả năng chống thấm cao
như ống dẫn có áp, bể chứa chất lỏng và chất khí…
46. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 46
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
4.2.3. Giảm thời gian thi công do có thể tháo dỡ ván khuôn sớm
Khi thiết kế cấu kiện bê tông ứng lực trước căng sau cần phải nghiên cứu các giai đoạn
chịu tải mà nó phải trải qua và thời gian thi công dự ứng lực
4.3. THỜI GIAN THI CÔNG
Sàn dự ứng lực là loại sàn bê tông đổ toàn khối kết hợp với cáp dự ứng lực giảm công
tác cốp pha do sàn phẳng đóng đơn giản, giảm công tác cốt thép (do lượng thép trong
kết cấu dự ứng lực rất ít và thi công đơn giản), giảm thời gian chờ bê tông khô . Chính
vì vậy, thời gian thi công của sàn dự ứng lực giảm hơn hẳn so với các loại sàn bê tông
cốt thép đổ toàn khối thông thường. Thời gian chênh lệch cụ thể còn tùy thuộc nhiều
yếu tố, nhưng thông thường là khoảng 3-5 ngày/sàn. Đối với các công trình lớn, cao
tầng, nếu tính ra thì khoảng thời gian tiết kiệm được này thực sự có ý nghĩa về mặt kinh
tế, xã hội.
4.4. CÁC CHỈ TIÊU KHÁC
Qua các thí nghiệm đã được thực hiện, sàn dự ứng lực còn chứng tỏ được khả năng chịu
tải trọng ngang tốt hơn các loại sàn vượt nhịp khác, khả năng vượt nhịp trên sàn đặc có
cùng bề dày.
Hơn nữa hệ sàn - cột sử dụng kết cấu sàn dự ứng lực tạo ra không gian rộng, đẹp, dễ
dàng thay đổi công năng,kiến trúc phòng ốc (tương ứng với tải trọng thiết kế ban đầu).
Điều này đem lại hiệu quả kinh tế rất cao cho chủ đầu tư.
4.5. QUY TRÌNH TÍNH TOÁN DỰ ỨNG LỰC
Bước 1: Lựa chọn sơ bộ kích thước và vật liệu
Lựa chọn vật liệu
Lựa chọn kích thước tiết diện
Bước 2: Thông số tải trọng
Xác định tĩnh tải
Xác định hoạt tải sử dụng
Xác định trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng ACI 318M-11
1. Giai đoạn sử dụng (Service Load Stage)
48. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 48
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Xác định hình dạng cáp
Tổn hao ứng suất trước, tính ứng suất hiệu quả trong cáp
Sơ bộ cáp và bố trí trong cáp
Bước 4: Kiểm tra ứng suất giai đoạn buông neo
Cường độ bê tông lúc buông neo: ' '
ci cf max 0,8f ,25MPa 25MPa
Ứng suất kéo: '
t cif 0,25 f
Ứng suất nén:
'
c cif 0,6f
Bước 5: Kiểm tra giai đoạn sử dụng
Ứng suất kéo: '
t cif 0,25 f
Ứng suất nén:
'
c cif 0,6f ( tải ngắn hạn) và
' '
c cf 0,45f (tải dài hạn)
Bước 6: Tính toán cốt thép gia cường
Vùng moment âm trên gối tựa diện tích cốt thép tối thiểu theo mỗi phương
s cfA 0,0075A (Acf là diện tích mặt cắt ngoang lớn nhất của dãy)
Vùng moment dương, khi ứng suất kéo trong bê tông trong giai đoạn sử dụng vượt
quá '
c0,17 f nhưng không lớn hơn '
c0,5 f thì hàm lượng cốt thép thường tối thiểu
c
s
y
N
A
0,5f
. Trong đó Nc là lực kéo bê tông trong giai đoạn sử dụng và yf không vượt
quá 420 MPa
Bước 7: Kiểm tra giai đoạn moment cực hạn
b
d
dp
Aps
As
ps
s
c
Asfy
Apsfps
c
a
a/2
0,85f'cab
0,85f'c
(a) (b) (c)
49. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 49
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
u n pu pu p y sM M f A d 0,5a f A d 0,5a
Trong đó: py '
p 1 c
pu
f
0,28 0,9 ; 0,85 f 30MPa
f
Bước 8: Kiểm tra khả năng chịu cắt
Bước 9: Kiểm tra độ võng
Độ võng ngắn hạn: LL
L
4 1.0
180
Độ võng dài hạn: SW SDL PT Final LL
L
2,0 4
240
50. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 50
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 5: TÓM TẮT QUY TRÌNH THI CÔNG CÁC LOẠI
SÀN VƯỢT NHỊP
1.1. QUY TRÌNH TÓM TẮT THI CÔNG SÀN DỰ ỨNG LỰC
1.1.1. Lắp dựng ván khuôn
Hình 5.1 - Lắp dựng ván khuôn sàn
1.1.2. Định vị đường cáp lên ván khuôn
Hình 5.2 - Định vị cáp trên ván khuôn
51. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 51
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.1.3. Lắp đặt côt thép dưới
Hình 5.3 - Lắp đặt cốt thép dưới
1.1.4. Lắp đặt cáp dự ứng lực
Hình 5.4 - Lắp đặt cáp dự ứng lực
52. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 52
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.1.5. Lắp đặt cốt thép trên
Hình 5.5 - Lắp đặt cốt thép trên
1.1.6. Đổ bê tông sàn
Hình 5-6 Đổ bê tông sàn
53. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 53
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.1.7. Kéo căng cáp
Hình 5.7 - Kéo căng cáp dự ứng lực
1.1.8. Bơm vữa cho đường cáp
Hình 5.8 - Bơm vữa cho đường cáp
1.1.9. Tham khảo quy trình thi công một công trình thực tế
Quy trình thi công trên đây tham khảo hồ sơ thiết kế công trình SSG – Bình Thạnh –
Thành phố Hồ Chí Minh, (công trình được thi công tại thời điểm làm sinh viên thực hiện
chuyên đề này)
54. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 54
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 5.1 Quy trình tóm tắt thi công sàn dự ứng lực
1.2. QUY TRÌNH TÓM TẮT THI CÔNG SÀN BUBBLEDECK
BubbleDeck được có thể sản xuất dưới 3 dạng cấu kiện:
- Loại A: Module cốt thép, dạng cấu kiện “lưới bóng” chế tạo sẵn được đặt trên ván
khuôn truyền thống và đổ bê tông trực tiếp.
- Loại B: Cấu kiện bán toàn khối, đáy của lưới bóng được cấu tạo một lớp bê tông
đúc sẵn, dày 60mm (có thể là 70mm khi cần) thay cho ván khuôn tại công trường.
- Loại C: Tấm sàn thành phẩm, sản phẩm phân phối tới chân công trình dưới dạng
tấm bê tông hoàn chỉnh.
1.2.1. Trình tự thi công sàn BubbleDeck - Loại A
1.2.1.1. Lắp dựng hệ giáo chống, xà gồ, cầu phong
Hệ giáo chống được lắp dựng đảm bảo cho khoảng cách giữa các xà gồ là 1,2m. Hệ cầu
phong sử dụng thép hộp, khoảng cách lớn nhất giữa các cầu phong là 0,6m
55. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 55
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.9 - Lắp dựng hệ giáo chống, xà gồ, cầu phong
1.2.1.2. Ghép ván khuôn sàn BubbleDeck
Ghép ván khuôn đúng vị trí đã xác định trên bản vẽ. Đảm bảo bề mặt ván sàn được
phẳng và kín khít
Hình 5.10 - Ghép ván khuôn sàn BubbleDeck
1.2.1.3. Lắp đặt lưới thép dưới – bóng – lưới thép trên và giằng bóng
Lắp đặt lưới thép dưới, lưới thép trên và giằng bóng theo đúng bản vẽ thiết kế. Bao gồm
cả cốt thép liên kết lưới dưới, cốt thép liên kết lưới trên. Cốt thép liên kết cần được định
vị vào lưới thép bằng liên kết buộc
56. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 56
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.11 - Cấu kiện được chế tạo sẵn tại nhà xưởng
Hình 5.12 - Cấu kiện được lắp ghép tại công trường
1.2.1.4. Lắp đặt cốt thép mũ cột, cốt thép chịu cắt
Lắp đặt cốt thép mũ cột, cốt thép chịu cắt tại vị trí đầu cột (nếu cần)
57. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 57
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.13 - Lắp đặt cốt thép mũ cột
1.2.1.5. Ghép ván khuôn thành theo chu vi
1.2.1.6. Công tác chuẩn bị đổ bê tông
Kiểm tra độ kín khít của ván khuôn sàn, liên kết cốt thép, giằng bóng... Làm sạch sàn
trước khi đổ bê tông
1.2.1.7. Đổ bê tông toàn khối
Đổ bê tông theo mác đúng quy định trong thiết kế. Đầm và làm phẳng mặt bê tông
Hình 5.14 - Đổ bê tông sàn
58. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 58
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.15 - Đầm và làm phẳng mặt bê tông
1.2.1.8. Tháo dỡ hệ chống đỡ, ván khuôn sàn
Tùy thuộc vào cấp độ bền của bê tông, bước cột của kết cấu và biện pháp thi công của
nhà thầu.
Hình 5.16 - Tháo dỡ hệ chống đỡ, ván khuôn sàn
59. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 59
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.2.2. Trình tự thi công sàn BubbleDeck - Loại B
1.2.2.1. Lắp dựng hệ cột chống tạm thời
Các dầm đỡ được đặt song song. Khoảng cách tối đa giữa các xà gồ đỡ không vượt quá
1.8m.
Hình 5.17 - Lắp dựng hệ cột chống tạm thời
1.2.2.2. Ghép các cấu kiện BubbleDeck bán toàn khối đúc sẵn
Ghép các cấu kiện BubbleDeck bán toàn khối vào đúng vị trí đã xác định trên bản vẽ
60. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 60
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.18 - Ghép các cấu kiện BubbleDeck bán toàn khối đúc sẵn
1.2.2.3. Ghép cốt thép liên kết
Bao gồm cốt thép liên kết phần dưới của tấm sàn (trực tiếp trên lớp bê tông đúc sẵn
không cần định vị hoặc trên ván khuôn có định vị) và cốt thép liên kết phần trên tấm sàn
(trực tiếp lên lưới thép trên), cùng với các thanh uốn đi kèm
Hình 5.19 - Ghép cốt thép liên kết
61. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 61
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.2.2.4. Ghép cốt thép chịu cắt tại vị trí đầu cột (nếu cần)
1.2.2.5. Ghép cốt thép biên
Ghép cốt thép biên: Bao gồm các thanh góc và thanh kẹp tại vị trí biên, theo chu vi bản
sàn.
1.2.2.6. Ghép ván khuôn thành theo chu vi
1.2.2.7. Công tác chuẩn bị đổ bê tông
Kiểm tra mối nối giữa các cấu kiện, làm sạch và làm ẩm lớp bê tông đúc sẵn.
1.2.2.8. Đổ bê tông toàn khối
Đầm và làm phẳng mặt bê tông
Hình 5.20 - Đổ bê tông,đầm và làm phẳng mặt bê tông
1.2.2.9. Tháo dỡ hệ cột chống tạm thời
Tùy thuộc tư vấn, hướng dẫn công trình cụ thể
62. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 62
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.21 - Tháo dỡ hệ cột chống tạm thời
1.3. QUY TRÌNH THI CÔNG SÀN U – BOOT BETON
1.3.1. Lắp đặt hệ thống cốp pha cây chống
Toàn bộ bề mặt sàn đổ bê tông ở hiện trường được chốn đỡ bởi hệ thống cốp pha chống
sau đó thép lớp dưới sẽ được lắp đặt theo như thiết kế và con kê cho thép lớp trên được
lắp đặt sau đó.
Hình 5.22 - Lắp đặt hệ cây chống
63. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 63
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.23 - Lắp đặt cốt pha hộp U - Boot
1.3.2. Lắp dựng cốt thép
U - boot được sử dụng thiết bị nối để định vị và đảm bảo bề rộng của dầm. Nhờ đế nâng
hình nón, U-boot được nâng lên khỏi bề mặt, tạo nên lớp bê tông mặt dưới của sàn. Lưới
thép lớp trên cũng như thép gia cường chịu cắt, chọc thủng tại cột và các vị trí kỹ thuật
cũng sẽ tiến hành lắp đặt khi hệ thống hộp rỗng đã thi công hoàn thiện
Hình 5.24 - Lắp dựng cốt thép
64. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 64
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 5.25 - Thi công xong các lớp thép
1.3.3. Đổ bê tông sàn
Việc đổ bê tông được thực hiện trong hai giai đoạn để đảm bảo chất lượng bê tông mặt
dưới và chống đẩy nổi cốt thép: Lớp bê tông đầu tiên sẽ được đổ đến hết chiều cao phần
chân đế của U-boot.
Việc đổ bê tông sẽ tiếp tục với phần còn lại của sàn ngay sau đó
Hình 5.26 - Đổ bê tông sàn
65. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 65
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
1.3.4. Hoàn thiện
Bê tông được cào mặt và làm phẳng bể mặt. Ngay sau khi bê tông đủ cường độ cốp pha
sẽ được tháo dỡ.
Hình 5.27 - Bê tông được cào mặt và làm phẳng bể mặt
Hình 5.28 - Khi bê tông đủ cường độ cốp pha sẽ được tháo dỡ
66. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 66
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
CHƯƠNG 6: TÍNH TOÁN SÀN VƯỢT NHỊP
6.1. TÍNH TOÁN SÀN U-BOOT BETON
6.1.1. Sơ bộ kích thước sàn U-boot Beton
Thiên về an toàn chọn chiều dày sàn theo yêu cầu của sàn U-boot Beton.
Bảng 6.1 - Bảng sơ bộ thông số kỹ thuật theo nhịp sàn
Nhịp
sàn
Chiều dày sàn
dự kiến với tải
trọng vượt
500kg
H U-boot
(Chiều cao
hộp U-boot)
S1 (Tính từ đáy
sàn cho đến
hộp U-boot)
S2 (Tính từ mặt
sàn cho đến
hộp U-boot)
Trọng
lượng
sàn nhẹ
m cm cm cm cm Kg/m2
7 26 16 5 5 482,6
8 30 16 7 7 582,6
9 34 24 5 5 596,2
10 36 16 10 10 732,6
11 38 24 7 7 696,2
12 42 32 5 5 715,2
13 50 40 5 5 828,2
14 52 32 10 10 965,2
15 58 48 5 5 942,2
16 62 48 7 7 1042,4
6.1.2. Quan niệm tính toán sàn U-boot Beton
Có 3 quan niệm tính toán sàn U-boot Beton như sau:
- Mô hình kết cấu dạng hộp rỗng
- Mô hình kết cấu dạng thanh
- Mô hình sàn phẳng U-Boot Beton
67. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 67
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 6.1 – Mô hình kết cấu dạng hộp rỗng
68. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 68
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 6.2 – Mô hình kết cấu dạng thanh
69. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 69
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 6.3 – Mô hình sàn phẳng U-boot Beton
70. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 70
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 6.2 - Bảng quy đổi tiết diện sàn U-boot Beton
Nhịp
sàn
Chiều dày
sàn dự kiến
với tải trọng
vượt 500kg
Moment
quán tính sàn
Moment
quán tính sàn
đặc
sanU boot
sandac
EJ
EJ
sanU boot
sandac
m mm cm4/m cm4/m
7 26 122,36 146,46 0,835 0,74
8 30 200,89 225,00 0,89 0,78
9 34 246,06 327,53 0,75 0,70
10 36 364,69 388,8 0,94 0,81
11 38 375,79 457,26 0,82 0,73
12 42 429,51 617,4 0,70 0,68
13 50 673,54 1041,66 0,65 0,66
14 52 983,85 1147,73 0,86 0,74
15 58 989,34 1625,93 0,61 0,65
16 62 1349,48 1986,06 0,68 0,67
71. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 71
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
6.1.2.1. Mô hình tính toán sàn U-boot Beton
Thiết kế sàn tầng 5 với kích thước 32 x 49 m
Hình 6.4 – Mặt bằng sàn tầng 2-18.
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.NGUÛ
P.TAÉM
P.NGUÛ P.TAÉM
B2
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
A2
A
B
C
D
1 2 3 4 5 62' 3' 3'' 4'
B''
B'
A
C2b
P.NGUÛ
P.TAÉM P.TAÉM
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
A2
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.KHAÙCH
A2
A2
A2
C2b
A2
A2
A2
B2
P.TAÉM
P.NGUÛ
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.NGUÛ
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.NGUÛ
P.TAÉM P.TAÉM
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.KHAÙCH
P.TAÉM
P.NGUÛ
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.NGUÛ
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.TAÉMP.TAÉM
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.TAÉMP.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.NGUÛ
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
P.NGUÛ
P.TAÉMP.TAÉM
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.TAÉMP.TAÉM
P.NGUÛP.TAÉM
P.NGUÛ
P.KHAÙCH
P.TAÉM
BEÁP+P.AÊN
72. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 72
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 6.5 – Mô hình sàn U-boot Beton trong Safe
73. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 73
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
6.1.2.2. Chia dãi tính toán trên ô sàn
Hình 6.6 – Chia dải sàn theo phương X
Hình 6.7 – Chia dải sàn theo phương Y
74. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 74
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
6.1.2.3. Nội lực tại sàn trên dãi
Hình 6.8 – Chia dải sàn theo phương X
Hình 6.9 – Chia dải sàn theo phương Y
75. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 75
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Bảng 6.3 - Bảng quy đổi moment trên tiết diện chữ I
Tên dải Vị trí
Momem dãy
( kN.m)
B (dãy)
(m)
Mômen quy đổi tiết diện chữ I
(kN.m)
CSA1
Nhịp 106,3 2 37,2
Gối 76,7 2 26,8
MSA1
Nhịp 251,5 4 44,0
Gối 82,78 4 14,5
CSA2
Nhịp 566,3 4,5 88,1
Gối 485,6 4,5 75,5
MSA2
Nhịp 694,1 5 97,2
Gối 427,7 5 59,9
CSA3
Nhịp 568 4,5 88,4
Gối 177,6 4,5 27,6
MSA3
Nhịp 81,7 4 14,3
Gối 251,6 4 44,0
CSA4
Nhịp 120 2 42,0
Gối 71,4 2 25,0
CSB1
Nhịp 150,4 2 52,6
Gối 48,5 2 17,0
MSB1
Nhịp 244,3 4 42,8
Gối 33,9 4 5,9
CSB2
Nhịp 256,4 4,625 38,8
Gối 26,4 4,625 4,0
MSB2
Nhịp 428,7 5,25 57,2
Gối 132,3 5,25 17,6
CSB3 Nhịp 237,2 4,875 34,1
76. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 76
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Tên dải Vị trí
Momem dãy
( kN.m)
B (dãy)
(m)
Mômen quy đổi tiết diện chữ I
(kN.m)
Gối 10,5 4,875 1,5
MSB3
Nhịp 757,7 4,5 117,9
Gối 486,5 4,5 75,7
CSB4
Nhịp 236,9 4,875 34,0
Gối 10,77 4,875 1,5
MSB4
Nhịp 428,2 5,25 57,1
Gối 138,7 5,25 18,5
CSB5
Nhịp 256,1 4,625 38,8
Gối 19,1 4,625 2,9
MSB5
Nhịp 234,8 4 41,1
Gối 26,5 4 4,6
CSB6
Nhịp 150 2 52,5
Gối 14,4 2 5,0
6.1.2.4. Tính thép gia cường ACI 318M-11 [29]
Hình 6.10 – Sơ đồ ứng suất để xác định moment giới hạn
77. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 77
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Điều kiện đảm bảo khả năng chịu uốn là:
u y sM M f A d a / 2
Hệ số giảm độ bền chịu uốn: 0,9
a là vùng bê tông chịu nén theo giả thuyết của Whitney
Xuất phát từ trường hợp phá hoại dẻo, ta có sơ đồ ứng suất dùng để tính toán tiết diện
chữ T có cánh trong vùng nén.
Về mặt tính toán, khi trục trung hòa đi qua cánh, tiết diện chữ T được tính như tiết diện
chữ nhật có chiều rộng '
fb . Còn tiết diện chữ I thì được tính như tiết diện chữ T có cánh
trong vùng nén
' ' '
uf cu f f fM 0,85f b h d 0,5h
Nếu ufM M thì trụng trung hòa đi qua cánh, việc tính toán được tiến hành như đối
với tiết diện chữ nhật '
fb h
' 2
cu f
2M
a d 1 1
0,85f b d
'
cu f
s
y
0,85f b a
A
f
Nếu ufM M thì trụng trung hòa đi qua sườn, việc tính toán được tiến hành như đối
với tiết diện chữ T.
'
' ' f
f f
cu
M h
h b b d
0,85f 2
a d a
b
' '
cu f f
s
y
0,85f b b h ba
A
f
80. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 80
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
6.1.2.5. Tính toán chọc thủng cho sàn U-boot Beton
Như chúng ta đã biết dạng phá hoại dầm do lực cắt thể hiện qua các vết nứt xiên bởi ứng
suất uốn và cắt gây ra. Vết nứt này bắt đầu tại mặt chịu kéo của dầm và mở rộng theo
đường chéo tới vùng chịu nén gần tải trọng tập trung.
Trong trường hợp bản hoặc móng hai phương, hai cơ chế hư hỏng do lực cắt thể hiện
có thể xảy ra.
Lực cắt phá hoại một phương hay phá hoại dầm có liên quan đến vết nứt kéo dài qua
toàn bộ chiều rộng của kết cấu.
Lực cắt phá hoại theo hai phương hay gọi là phá hoại do chọc thủng có liên quan đến sự
phá hoại quanh bề mặt hình nón cụt hay hình chóp xung quanh cột.
Hình 6.11 – Sơ đồ phá hoại của lực cắt
Nhìn chung thì khả năng chịu cắt do chọc thủng của một bản sàn sẽ nhỏ hơn khả năng
chịu phá hoại cắt dạng dầm. Tuy nhiên trong thiết kế nên xem xét cả hai cơ chế phá hoại.
Trong trường hợp sàn hai phương là sàn phẳng thì cần kiểm tra theo cơ chế phá hoại
theo lực cắt 2 phương ( phá hoại do chọc thủng).
81. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 81
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Hình 6.12 – Mặt phá hoại xuyên thủng của cột vách
Khả năng chịu lực cắt của sàn được kiểm tra trong giai đoạn tới hạn
Hình 6.13 – Sự phân bố ứng suất cắt trong vách giữa và vách biên
82. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 82
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
Kiểm tra chọc thủng tại vách biên
Kích thước tiết diện vách giữa VD2 (giao với trục D và trục 2), tầng 5
Hình 6.14 – Tiết diện chống xuyên của vách biên
Chiều dày sàn h = 420 mm, h0 = 420 – 20 = 400 mm,
Dựa vào Autocad 2008 xác định được chu vi tiết diện chống xuyên
Hình 6.15 – Thông số hình học của tiết diện chống xuyên
83. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 83
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
um = 10529 mm.
tt 1
2 ct m 0
l
Q q l A f u h
2
tt 1
2
3
l 10
Q q l A 12,49. .10 6,215
2 2
547 kN 1,0.1,4.10 .10,5.0,4 5880 kN
Thỏa điều kiện chọc thủng của sàn
Kiểm tra chọc thủng tại vách giữa
Kích thước tiết diện vách giữa VC2 (giao với trục C và trục 2), tầng 5
b.h = 400x2000 mm
Chiều dày sàn h = 400 mm, h0 = 420 – 20 = 400 mm
tt
1 2 ct m 0Q q l l b d . h d f u h
1 1b c d 2000 200 2200(mm)
2 2b c d 400 200 600(mm)
m 1 2u 2. b b 2. 2200 600 5600 mm
tt
1 2
3
Q q l l b d . h d 12,49. 11.10 2,2.0,6
1357 kN 1,0.1,4.10 .5,6.0,4 3136 kN
Thỏa điều kiện chọc thủng của sàn
84. ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CHUNG CƯ LUCKY TOWER
GVHD: TS.PHAN TRƯỜNG SƠN Trang 84
SVTH: NGUYỄN THẮNG NHẬT QUANG
6.1.2.6. Kiểm tra chuyển vị
Hình 6.16 – Chuyển vị lớn nhất sàn U-Boot Beton
Độ võng giới hạn của sàn theo tiêu chuẩn ACI 318M-2011:
1
L 240
Vậy
11,7 1
11,76(mm) 0,001 0,0042
L 12000 240
.
Thỏa điều kiện về độ võng