Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa học với đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- phenantrolin, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành hóa phân tích với đề tài: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật QuEChERS GC/MS 3 SIM để phân tích đồng thời dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Thí nghiệm hóa phân tích dùng cho sinh viên đại học bách khoa hà nội và các trường có cùng môn!
Tác giả: Nhóm thầy cô giáo bộ môn Hóa Phân Tích - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhà xuất bản: Bách Khoa
Tóm tắt:
Dùng cho sinh viên ngành Môi trường và Công nghệ sinh học.
Lời nói đầu
Phương pháp phân tích hóa học:
- Phương pháp phân tích khối lượng
- Phương pháp phân tích thể tích
Phương pháp phân tích công cụ:
- Phương pháp phân tích điện
- Phương pháp phân tích quang – phương pháp phổ hấp thu phân tử vùng sóng UV-VIS)
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Shared by http://www.change24h.net
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành hóa học với đề tài: Xác định hàm lượng sắt hoà tan trong nước bằng phương pháp trắc quang sử dụng thuốc thử 1,10- phenantrolin, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành hóa phân tích với đề tài: Nghiên cứu phát triển kỹ thuật QuEChERS GC/MS 3 SIM để phân tích đồng thời dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học Bách Khoa Hà Nội)
Thí nghiệm hóa phân tích dùng cho sinh viên đại học bách khoa hà nội và các trường có cùng môn!
Tác giả: Nhóm thầy cô giáo bộ môn Hóa Phân Tích - Đại học Bách Khoa Hà Nội
Nhà xuất bản: Bách Khoa
Tóm tắt:
Dùng cho sinh viên ngành Môi trường và Công nghệ sinh học.
Lời nói đầu
Phương pháp phân tích hóa học:
- Phương pháp phân tích khối lượng
- Phương pháp phân tích thể tích
Phương pháp phân tích công cụ:
- Phương pháp phân tích điện
- Phương pháp phân tích quang – phương pháp phổ hấp thu phân tử vùng sóng UV-VIS)
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
Shared by http://www.change24h.net
Download luận văn thạc sĩ ngành kĩ thuật với đề tài: Thiết kế bộ điều chỉnh PID để điều khiển và ổn định mức nước trong hệ thống mức nước bao hơi, đề xuất cải thiện chất lượng bằng bộ điều khiển mờ chỉnh định tham số bộ điều khiển PID
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn nghiên cứu khoa học với đề tài: Nghiên cứu khả năng xử lý độ màu nước thải dệt nhuộm bằng TiO2, cho các bạn tham khảo
đề Cương quy trình tự quan trắc cho các doanh nghiệp công nghiệpNhaphuong4869
Tự quan trắc nước thải là một hoạt động quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường của doanh nghiệp nhằm tuân thủ Luật bảo vệ môi trường (Điều 20 và 35). Để thực hiện các quy định trên của Luật Bảo vệ môi trường, doanh nghiệp cần có một hướng dẫn tự quan trắc nước thải như một tài liệu pháp quy quy định cụ thể trình tự tiến hành và thống nhất trong cả nước.
Hiện nay Việt An đang là một trong những đơn vị hàng đầu về tư vấn và lắp đặt trạm quan trắc môi trường tự động theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tư vấn giải pháp phù hợp nhất!
Công ty Cổ phần Kỹ thuật Môi trường Việt An.
Địa chỉ : 32 Lam Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại : +84 8 6296 2667 - Fax: +84 8 6296 2668
Email: sales@vietan-enviro.com
Hotline: + 84 902 970 009
Website: www.vietan-enviro.com
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
1. 01-Oct-18
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
NỘI DUNG
CƠ SỞ LÝ THUYẾT SẮC KÝ
SẮC KÝ LỎNG HiỆU NĂNG CAO -HPLC
SẮC KÝ KHÍ - GC
2. 01-Oct-18
2
Chương 2.
SẮC KÝ KHÍ
GAS CHROMATOGRAPHY
2.1. GIỚI THIỆU
2.2. CÁC THÀNH PHẦN
CƠ BẢN CỦA MÁY SẮC
KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
5. 01-Oct-18
5
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2. CÁC THÀNH PHẦN CƠ BẢN CỦA MÁY
SẮC KÝ KHÍ
2.2.1 Pha động
2.2.2 Cột
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
2.2.4. Chương trình nhiệt độ cột
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.1 Pha động (khí mang) Nhiệm vụ
-Cung cấp nền mẫu phù hợp với đầu dò để đo
các thành phần mẫu
- Đưa mẫu đi qua cột
Độ tinh khiết: cao
Tốc độ
- Cột nhồi : 25-150ml/ phút.
- Cột mao quản : 1 – 25 ml/phút[2]
6. 01-Oct-18
6
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.2 Cột
Hình 2.5. Sơ đồ mặt cắt ngang cột nhồi (a) và cột mao quản [1]
CƠ SỞ LÝ THUYẾT SẮC KÝ
2.2.2 Cột
Mô tả cột nhồi
Mô tả hạt nhồi trong GSC và
GLC
7. 01-Oct-18
7
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Cột nhồi
Typical example of a packed column for gas chromatography. This
column is made from stainless steel and is 2 m long with an internal
diameter of 3.2 mm. The packing material in this column has a particle
diameter of 149–177 µm.
2.2.2 Cột
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Cột mao quản
2.2.2 Cột
Cột mao quản sắc ký khí. Chiều dài 30m, đường kính trong
247µm. Bề mặt trong của cột mao quản được phủ một lớp pha
lỏng 0,25 µm
8. 01-Oct-18
8
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Cột mao quản Phân loại2.2.2 Cột
WCOT (wall-coated opentubular
column). Cột mao quản đầu tiên, là
một ống, bề mặt bên trong phủ một
lớp film mỏng là pha lỏng.
PLOT (porous-layer opentubular
column) chứa một lớp xốp chất hấp
phụ rắn
SCOT (support - coated open tubular
column ) chứa một lớp hấp phụ là
chất rắn (ví dụ như Celite) được phủ
bằng một pha lỏng
Ưu : số đĩa lý thuyết /m nhiều
hơn và cột dài hơn.
Nhược : chỉ tiêm vào một thể tích
mẫu nhỏ, ít hơn 10-2 µl do đường
kính bé hơn, lớp phim mỏng
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Pha tĩnh cho GLC2.2.2 Cột
9. 01-Oct-18
9
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Yêu cầuYêu cầu
Tất cả thành phần của mẫu
phải được hóa hơi
Chất phân tích
phải ở nồng độ
thích hợp trong
mẫu tiêm vào
Quá trình vật lýQuá trình vật lý
tiêm mẫu vào vào
hệ thống không
được làm giảm
chất lượng quá
trình tách
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Một chất tan có khả năng hóa hơi kém có thể được lưu giữa trong
cột và tiếp tục rửa giải trong suốt quá trình phân tích các mẫu tiếp
sau.
Một chất khó hóa hơi sẽ ngưng tụ ở đầu cột, làm giảm hiệu năng
cột.
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Điều kiện mẫu tiêm vào:
Các thành phần của mẫu phải được hóa hơi.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Cần thiết tách các chất phân tích dễ bay hơi của một
mẫu ra khỏi những thành phần không bay hơi
10. 01-Oct-18
10
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Chiết lỏng – lỏng Chiết pha rắn
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Kỹ thuật chiết.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Vi chiết pha rắn
Purge-and trap (Sục và bẫy khí)
Headspace sampling Phân hủy nhiệt
Chuyển đổi hóa học thành chất hóa hơi
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Chiết lỏng – lỏng
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Kỹ thuật chiết.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Chiết lỏng – lỏng chất
phân tích ra khỏi nền
mẫu nước vào
methylene chloride
hoặc một dung mội
hữu cơ khác.
11. 01-Oct-18
11
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
Chiết pha rắn
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Kỹ thuật chiết.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Chiết pha rắn cũng được dùng để loại các chất không bay hơi ra
khỏi mẫu.
MeOH, H2O
Quick
Easy
Cheap
Effective
Rugged
Safe
QuEChERS
12. 01-Oct-18
12
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Kỹ thuật chiết.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Môt sợi silica nung chảy (fused-silica) được
đặt bên trong một kim tiêm. Sợi này được phủ
một lớp phim mỏng chất hấp phụ, như là
polydimethyl siloxane. Sợi được hạ xuống vào
mẫu bằng cách ấn một pít tông và được tiếp
xúc với các mẫu trong một thời gian định
trước. Sau khi rút sợi vào trong kim, nó được
chuyển vào sắc ký khí để phân tích
Vi chiết pha rắn (SPME)
(solid-phase microextraction
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
(Sục và bẫy khí)
Purge-and trap
(Sục và bẫy khí)
13. 01-Oct-18
13
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Kỹ thuật chiết.
ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
Headspace sampling
Headspace
14. 01-Oct-18
14
Headspace
Ưu điểm của phương pháp
• Thiết bị tương đối đơn giản. Với headspace tĩnh, người sử dụng có
thể tự làm thí nghiệm.
• Có thể bơm tiếp lần 2, lần 3…
• Mẫu vào trong cột tương đối sạch, giảm công chuẩn bị mẫu.
• Có thể áp dụng cho những mẫu có nền mẫu phức tạp, thậm chí là
mẫu chất lỏng đặc, mẫu rắn,..
Nhược điểm:
• Chỉ phân tích được những cấu tử nhẹ,
• Môi trường mẫu phải có độ bay hơi kém hơn chất phân tích
27
Kỹ thuật headspace tĩnh
28
15. 01-Oct-18
15
Kỹ thuật headspace động học (P&T)
29
Headspace
Ưu điểm của phương pháp
• Thiết bị tương đối đơn giản. Với headspace tĩnh, người sử dụng có thể tự
làm thí nghiệm.
• Có thể bơm tiếp lần 2, lần 3…
• Mẫu vào trong cột tương đối sạch, giảm công chuẩn bị mẫu.
• Có thể áp dụng cho những mẫu có nền mẫu phức tạp, thậm chí là mẫu
chất lỏng đặc, mẫu rắn,..
Nhược điểm:
• Chỉ phân tích được những cấu tử nhẹ,
• Môi trường mẫu phải có độ bay hơi kém hơn chất phân tích
30
16. 01-Oct-18
16
Kỹ thuật bơm mẫu headspace dùng
syringe kín khí
31
Kỹ thuật headspace động học (P&T)
32
17. 01-Oct-18
17
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu ChuẩnChuẩn bị mẫu hóa hơi
.
Nhằm phóng thích chất bay hơi ra khỏi chất rắn
.
Phân hủy nhiệt
Chuyển đổi hóa học thành chất hóa hơi
Chất cần phân tích phản ứng với thuốc thử để tạo thành chất
dễ bay hơi
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Điều chỉnh nồng độ chất phân tích
Chiết
thường thường làm giàu chất
phân tích. Các hợp chất hữu cơ
dễ bay hơi tách ra khỏi mẫu nước
bằng phương pháp a purge-and-
trap, có thể làm giàu lên 1000 lần.
phân tích quá nhỏ
nồng độ chất
phân tích quá nhỏ
không đủ có tín
hiệu phù hợp
phải làm giàuphải làm giàu
mẫu trước
khi tiêm vào
GC
18. 01-Oct-18
18
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Điều chỉnh nồng độ chất phân tích [2]
nồng độ chất
phân tích quá lớn
quá tải cột, dẫn đến peak
đổ đầu và tách kém.
Tiêm lượng
mẫu ít hơn
nồng độ chất phân tích cónồng độ chất phân tích có
thể vượt quá đáp ứng
tuyến tính của đầu dò.
pha loãng mẫu với dung môi dễ bay hơi
như methylene chloride
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu
Tiêm mẫu
Tiêm vào cột nhồi
Tiêm vào cột mao
quản
19. 01-Oct-18
19
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu Tiêm mẫu
Tiêm vào cột nhồi
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu Tiêm mẫu
Tiêm vào cột mao quản
20. 01-Oct-18
20
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu Tiêm mẫu
Tiêm vào cột mao quản
Tiêm chia dòng (split injection) : Mẫu
được tiêm qua một septum cao su bằng kim
tiêm sắc ký khí. Thay vì tiêm mẫu trực tiếp
vào cột, mẫu được tiêm vào liner thủy tinh,
trong đó mẫu được trộn lẫn với khí mang. Ở
chế độ chia dòng, một tỷ lệ nhỏ khí mang và
mẫu đi vào cột mao quản và phần còn lại
thoát ra ngoài theo van chia dòng. Bằng
cách kiểm soát tốc độ dòng khí mang đi vào
bộ tiêm mẫu, đi qua van làm sạch septum và
van ra ngoài, có thể kiểm soát tỷ lệ mẫu đi
vào cột mao quản, thường thường tỷ lệ là
0,1 -10%
Thể tích hơi của 1 μl dung môi ở
nhiệt độ 220 ºC
40
Lựa chọn liner sao cho thể tích hơi không vượt quá 75%
thể tích liner tránh tình trạng thổi ngược mẫu (backflush)
22. 01-Oct-18
22
Phần mềm tính toán thể tích hơi dung môi
43
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu Tiêm mẫu
Tiêm vào cột mao quản
Thường sử dụng cho phân tích lượng vết, van
chia dòng được đóng lại và để khí mang đi qua
liner thủy tinh để vào cột. Điều này cho phép
hầu như toàn bộ mẫu đi vào cột.
Tiêm không chia dòng
23. 01-Oct-18
23
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.3. Hệ tiêm mẫu Tiêm mẫu
Tiêm vào cột mao quản
Tiêm vào đầu cột (on-column injection) : Áp dụng cho các mẫu dễ bị
phân hủy. Mẫu được tiêm trực tiếp vào cột mà không gia nhiệt. Sau đó
tăng nhiệt độ cột, hóa hơi mẫu ở nhiệt độ thấp nhất có thể
Các đặc điểm của buồng bơm mẫu On-
Column
Các đặc điểm của buồng bơm mẫu On-
Column
Ưu điểm:
• Loại bỏ hoàn toàn hiện tượng phân biệt đối xử
• Loại bỏ sự biến đổi mẫu trong Inlet (nhiệt độ thấp)
• Có thể tạo hiệu ứng dung môi cho cả những cấu tử rửa giải sớm
• Có độ chính xác phân tích cao
Nhược điểm
• Không đưa được thể tích mẫu lớn vào trong cột
• Những cấu tử rửa giải trước dung môi không có hiệu ứng hội tụ
và rất khó xác định
• Cột dễ bị quá tải
• Dễ đưa các thành phần không bay hơi vào cột làm giảm chất
lượng cột tách.
• Chỉ áp dụng cho các cột mao quản có id >0.2mm (hoặc >
0.3mm với ALS)
24. 01-Oct-18
24
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.4 Chương trình nhiệt độ cột
Kiểm soát nhiệt độ cột có tính quyết định để đạt được quá trình tách tốt
trong sắc ký khí . Vì nguyên nhân này mà cột phải được đặt trong lò cột
Tách đẳng nhiệt: Duy trì cột ở nhiệt độ cố định.
Chương trình nhiệt độ :
Thay đổi nhiệt độ cột trong quá trình tách
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đặc điểm của Đầu dò lý tưởng
+ Giới hạn phát hiện thấp
+ Đáp ứng tuyến tính trên một khoảng nồng độ chất phân tích
rộng để việc định lượng dễ dàng hơn
+ Nhạy với tất cả các chất phân tích hoặc chọn lọc với một loại
đặc biệt chất phân tích
+ Không bị ảnh hưởng khi thay đổi tốc độ dòng và nhiệt độ
25. 01-Oct-18
25
Đặc tính của một số detector trong GC
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò dẫn nhiệt TCD ( thermal conductivity detector)
Sử dụng rộng rãi, đặc biệt cho cột nhồi và chất phân tích vô cơ
như H2O, CO, CO2 và H2
Nguyên tắc : TCD đo sự dẫn nhiệt của chất phân tích trong khí mang và
so sánh với độ dẫn nhiệt của khí mang tinh khiết
27. 01-Oct-18
27
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò dẫn nhiệt TCD ( thermal conductivity detector)
Ưu điểm:
+ Bởi vì tất cả các chất phân tích đều ảnh hưởng đến độ dẫn nhiệt
của pha động, nên đầu dò TCD là đầu dò phổ quát,
+ Khoảng đáp ứng tuyến tính rộng
+ Không phân hủy chất phân tích
Nhược điểm : độ nhạy thấp với hầu hết chất phân tích
Độ dẫn nhiệt của các loại khí khác nhau tương đối
so với khí Helium
28. 01-Oct-18
28
Các lưu ý khi sử dụng detector TCD
• Nhiệt độ detector càng cao, độ nhạy càng giảm -> cần duy trì nhiệt
độ thấp nhất, nhưng vẫn đảm bảo mẫu không bị ngưng tụ
• Sự thay đổi nhiệt độ ảnh hưởng mạnh đến kết quả đo
• Filament chỉ bật khi có khí
• Độ nhậy tỷ lệ nghịch với dòng khí mang + Ref (detector nhậy nồng
độ)
• Khí ô xy, các acid, halogenated làm giảm tuổi thọ của filament
• Tránh luyện cột khi đang nối vào detector
• Khi mới khởi động máy GC, tăng nhiệt độ của detector trước khi
tăng nhiệt độ lò
• Khi tháo cột, nhất thiết phải tắt detector và chờ nguội
• Nếu đầu thoát của TCD được nối dài, phải chú ý tránh bị tắc
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò ion hóa ngọn lửa FID (flame ionization detector)
Nguyên tắc : Đốt cháy một hợp chất hữu cơ trong ngọn lửa air / H2 sẽ
tạo ra ngọn lửa chứa e và các cation hữu cơ như CHO+ . Áp một điện thế
chừng 300 volt qua ngọn lửa tạo ra một dòng nhỏ chừng 10–9 to 10–12
amps. Khuếch đại tín hiệu, dòng điện này sẽ cho một tín hiệu phân tích.
29. 01-Oct-18
29
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò ion hóa ngọn lửa FID (flame ionization detector)
Ưu điểm
+ Hầu hết các nguyên tử Cacbon, ngoại trừ C trong nhóm carbonyl và
carboxylic, đều tạo ra tín hiệu, nên đầu dò FID là đầu dò phổ biến đối
với hợp chất hữu cơ.
+ Hầu hết các chất vô cơ và nhiều khí như H2O; CO2 đều không phát
hiện được với đầu dò FID nên FID là đầu dò hữu hiệu khi phân tích các
mẫu môi trường khí và nước
+ Rất nhạy, Giới hạn phát hiện nhỏ 10-11g ( 50ppb) và đáp ứng tuyến
tính rộng
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò ion hóa ngọn lửa FID (flame ionization detector)
Nhược điểm:
+ Không đáp ứng với các chất vô cơ (H2O, CO2, H2S…) vì chúng không
cháy được
+ Nhiệt độ giới hạn là 4000C
+ Phá hủy mẫu, do vậy trong các hệ thống đa cấp, FID luôn luôn được sử
dụng sau cùng.
+ Tín hiệu của detector sẽ bị ảnh hưởng bởi các dị nguyên tố như O, S
và halogen có mặt trong hydrocacbon
30. 01-Oct-18
30
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò bắt điện tử (electron capture detector (ECD)
Khi chất tan có độ âm điện cao rửa giải khỏi cột, nó sẽ bắt các e và dòng
sẽ giảm, sinh ra tín hiệu.
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Đầu dò bắt điện tử (electron capture detector (ECD)
Ưu và nhược điểm
- ECD chọn lọc với các chất tan có nhóm chức có độ âm điện cao, như là
halogien và nhóm nitro, và cũng tương đối nhạy đối với amines,
alcohols, and hydrocarbons.
- giới hạn phát hiện xuất sắc,
- Khoảng tuyến tính của đầu dò ECD không rộng, its linear range
extends over only about two orders of magnitude
31. 01-Oct-18
31
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Phổ khối lượng
Một máy phổ khối là một thiết bị ion hóa các phân tử khí, và phân mảnh
chúng thành các ion nhỏ hơn. Bởi vì các ion này có tỷ lệ khối lượng/
điện tích khác nhau nên có thể tách chúng ra khỏi nhau bằng điện trường
hoặc từ trường. Tín hiệu tương ứng với các ion sẽ được thể hiện bằng
một số vạch (peak) có cường độ khác nhau tập hợp thành một đồ thị gọi
là phổ khối. Phổ khối chứa các thông tin định tính và định lượng về chất
phân tích
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Phổ khối lượng
Phổ khối của toluen. Ion phân tử đánh dấu màu xanh lục (m/z= 92), và 2
ion mảnh là xanh dương (m/z= 91) và đỏ (m/z= 65). Chiều cao của bất
kỳ peak nào trong phổ khối cũng tỷ lệ với lượng toluen trong máy quang
phổ và các mảnh định danh toluen
32. 01-Oct-18
32
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Phổ khối lượng
Dòng chảy ra từ cột đi vào nguồn ion theo
cách loại trừ hầu hết khí mang. Trong buồng
ion hóa những phân tử còn lại – hổn hợp của
khí mang, dung môi và chất tan- chịu sự ion
hóa và phân mảnh. Bộ phân tích khối lượng
tách các ion theo tỷ lệ khối lượng/ điện tích.
Một đầu dò đếm ion và thể hiện phổ khối.
Sơ đồ khối của một thiết bị sắc ký khí kết nối
khối phổ (GC–MS).
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Phổ khối lượng
Phương pháp phổ biến nhất là quét liên tục toàn bộ phổ khối và báo cáo
tín hiệu tổng đối với tất cả ion đến được detector trong mỗi lần quét.
Việc quét cung cấp sự phát hiện cho tất cả các chất phân tích
một số chọn lựa để tạo ra một sắc ký đồ khi sử dụng máy phổ khối như
một đầu dò:
Có thể đạt được một mức độ chọn lọc bằng cách kiểm soát chỉ một số tỷ
lệ m/z đặc trưng. Quá trình này được gọi là kiểm soát ion chọn lọc
33. 01-Oct-18
33
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.2.5. Đầu dò sắc ký khí
Phổ khối lượng
+ Giới hạn phát hiện xuất sắc, 25fg đến 100pg, (1 femtogram = 0.001
picogram, 1pg=10-12 g) với khoảng tuyến tính 105 orders of magnitude
+ Bởi vì phổ khối của chất rửa giải của cột được ghi liên tục, nên có thể
kiểm tra phổ khối của bất kỳ thời điểm. Đây là một ưu điểm đặc biệt của
GC-MS: Có thể định danh thành phần của một hổn hợp
Ưu điểm
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.1. Định tính
- So sánh thời gian lưu tR của chất phân tích với tR của chất chuẩn đối
chiếu trong điều kiện sắc ký.
- So sánh sắc ký đồ của mẫu phân tích với sắc ký đồ của mẫu phân tích
đã cho thêm vào chuẩn đối chiếu. Peak ứng với chất cho thêm vào sẽ
có chiều cao peak tăng lên.
Xác định thành phần của một hổn hợp bằng sắc ký
- Dựa và thời gian lưu của các chất được tách ra bằng sắc ký khí để định
tính thường không cho kết quả tin cậy. Để có kết quả chính xác hơn cần
phải kết nối máy sắc ký khí với máy quang phổ hồng ngoại hoắc khối
phổ. Dựa vào thư viện phổ lưu ở máy IR hoặc MS để so sánh nhận diện
chất phân tích
34. 01-Oct-18
34
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
CƠ SỞ TÍNH TOÁN: diện tích peak tỷ lệ với nồng độ chất phân tích
tiêm vào cột.
Diện tích peak được xác định bằng tay hoặc tự động bằng phần mềm.
2.3.2.1. Chuẩn hóa diện tích
2.3.2.2. Chuẩn hóa diện tích với hệ số đáp ứng
2.3.2.3. Ngoại chuẩn
2.3.2.4 Kỹ thuật nội chuẩn
2.3.2.5 Thêm chuẩn
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.1. Chuẩn hóa diện tích
Chuẩn hóa diện tích là một phép tính % với giả định rằng % diện tích
peak bằng với % khối lượng
Hàm lượng % X của một chất phân tích cũng là % Diện tích X
% 𝐷𝑖ệ𝑛 𝑡í𝑐ℎ 𝑋 = [
𝐴
∑ 𝐴
] × 100
35. 01-Oct-18
35
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.2. Chuẩn hóa diện tích với hệ số đáp ứng
𝑓 = 𝑓 ×
𝐴
𝐴
× (
𝑊
𝑊
)
Khi tiêm vào máy sắc ký các mẫu chưa biết, mỗi diện tích peak
được đo và nhân hệ số của nó . Sau đó, tỷ lệ phần trăm được tính
𝐾ℎố𝑖 𝑙ượ𝑛𝑔 % 𝑋 =
(𝐴 𝑓 )
∑ (𝐴 𝑓)
× 100
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.3. Ngoại chuẩn
Kỹ thuật so sánh một chuẩn
Nguyên tắc :
Tiêm một mẫu chuẩn vào máy và có diện tích peak (S) ứng với nồng độ
C. S=kC K=S/C
Tiêm mẫu xác định vào máy sắc ký và có diện tích peak Sx Cx=Sx/K
36. 01-Oct-18
36
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.3. Ngoại chuẩn
Kỹ thuật đường chuẩn
Nguyên tắc
Dựng một dãy chuẩn, tiêm vào máy sắc ký có các diện tích peak Si tương
ứng với nồng độ Ci của chất phân tích trong mẫu thứ i. Thiết lập mối
tương quan S=f(Ci) bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Thực hiện
tương tự trên mẫu , có tín hiệu Sx. Thế giá trị Sx vào phương trình hồi
quy Cx
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.4 Kỹ thuật nội chuẩn
Nội chuẩn một chuẩn
cho vào mẫu và chuẩn một chất chuẩn khác, chất chuẩn này được gọi là
nội chuẩn
tỷ lệ giữa tín hiệu của chất phân tích và tín hiệu nội chuẩn sẽ không bị
ảnh hưởng khi có bất kỳ sai số nào trong quá trình (ví dụ như định mức
không chính xác, hay số ml mẫu lấy không lặp lại)
37. 01-Oct-18
37
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.4 Kỹ thuật nội chuẩn
Nội chuẩn một chuẩn
Dung dịch có chất phân tích A nồng độ CA ; SA
nội chuẩn có nồng độ CIS ; SIS thì SA = kACA và SIS =kISCIS
𝑆
𝑆
=
𝑘 𝐶
𝑘 𝐶
= 𝐾 ×
𝐶
𝐶
𝑆
𝑆
=
𝑘 𝐶
𝑘 𝐶
= 𝐾 ×
𝐶
𝐶
𝑆
𝑆
=
𝑘 𝐶
𝑘 𝐶
= 𝐾 ×
𝐶
𝐶
𝑆
𝑆
=
𝑘 𝐶
𝑘 𝐶
= 𝐾 ×
𝐶
𝐶
Cx
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG
2.3.2. Định lượng
2.3.2.4 Kỹ thuật nội chuẩn
Nội chuẩn một chuẩn
Yêu cầu của nội chuẩn
- Được rửa giải ở gần các peak của các chất phân tích
- Phân giải tốt với các peak của chất phân tích
- Tương tự về mặt hoá học với chất phân tích, nhưng không phải
chất phân tích và không phản ứng với bất kỳ thành phần nào trong nền
mẫu.
- Giống như chuẩn, phải có độ tinh khiết cao
- Nội chuẩn được thêm vào mẫu với nồng độ tương tự nồng độ
chất phân tích và trước lúc tạo dẫn xuất hoá học cũng như trước các
phản ứng, cũng có trường hợp thêm nội chuẩn vào trước khi đo mẫu
38. 01-Oct-18
38
CHƯƠNG 2. SẮC KÝ KHÍ
2.3. ỨNG DỤNG 2.3.2. Định lượng
2.3.2.4 Kỹ thuật thêm chuẩn So sánh thêm chuẩn
𝐶 ×
𝑉
𝑉
Mẫu Mẫu + chuẩn thêm
𝐶 ×
𝑉
𝑉
+ 𝐶 ×
𝑉
𝑉
𝑆 = 𝑘 𝐶 ×
𝑉
𝑉
𝑆 = 𝑘 (𝐶 ×
𝑉
𝑉
+ 𝐶 ×
𝑉
𝑉
)
Thiết lập tỷ lệ và tính được nồng độ chất
phân tích