Phương pháp chẩn đoán bệnh dạ dày giúp xác định chính xác tình trạng của bệnh để đưa ra phác đồ điều trị tốt nhất. Nếu như phương pháp nội soi thường gây ám ảnh cho người bệnh thì cũng có nhiều cách chẩn đoán khác đem lại kết quả chính xác.
Các phương pháp chẩn đoán bệnh dạ dày không cần nội soi
1. Các phương pháp chẩn đoán bệnh dạ dày không cần nội
soi
Phương pháp chẩn đoán bệnh dạ dày giúp xác định chính xác tình trạng của
bệnh để đưa ra cách điều trị tốt nhất. Nếu như phương pháp nội soi thường gây
ám ảnh cho người bệnh thì cũng có nhiều cách chẩn đoán dễ chịu và đơn giản
hơn.
Thăm khám triệu chứng lâm sàng
Các triệu chứng điển hình của bệnh dạ dày bao gồm:
- Đau bụng vùng thượng vị: Tùy vào biểu hiện từng cơn đau bác sĩ có thể
chuẩn đoán được về bệnh dạ dày khác nhau như viêm loét, trào ngược,…
- Ợ chua có thể gặp ở các bệnh dạ dày: Viêm loét dạ dày tá tràng, hẹp môn
vị, rối loạn chức năng cơ vòng tâm vị.
- Nôn và buồn nôn: Nôn và buồn nôn là biểu hiện của bệnh viêm dạ dày,
loét dạ dày – tá tràng, ung thư dạ dày, hẹp môn bị, chảy máu dạ dày
- Chảy máu: Có thể là một triệu chứng, có thể là một biến chứng: Viêm dạ
dày cấp do thuốc, ung thư dạ dày, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết dạ
dày,…
- Triệu chứng thực thể: Trong cơn đau loét dạ dày thăm khám thấy: Điểm
thượng vị ấn đau (loét dạ dày), điểm môn vị-hành tá tràng ấn đau (loét
hành tá tràng), dấu hiệu óc ách lúc đói(+), Bouveret (+): gặp trong hẹp
môn vị, gõ thượng vị đau: gặp trong viêm dạ dày…
2. Chụp X-quang
Chụp X quang có thể phát hiện ổ loét và đặc biệt hữu íchđể phát hiện khối u
trong dạ dày. Phương pháp chẩn đoán này giúp bác sĩ quan sát trực tiếp niêm
mạc dạ dày về kích thước, vị trí và chức năng…để có thể xác định chính xác
xem có mắc bệnh hay không, tình trạng bệnh ở mức độ nào.
Các thay đổibất thường có thể phát hiện:
- Thay đổi niêm mạc: To, nhỏ hoặc không đều.
- Thay đổi ở thành dạ dày: Có ổ đọng thuốc ở bờ cong nhỏ, bờ cong lớn, có
đoạn cứng hoặc hành tá tràng biến dạng.
Các bệnh mà có thể chẩn đoán bằng X quang:
- Rối loạn vận động: Co thắt, xoắn.
- Rối loạn trương lực: Tăng hoặc giảm.
- Thoát vị hoành.
- Các khối u dạ dày (hình khuyết).
Các xét nghiệm vi khuẩn Hp
Test thở
Bệnh nhân sẽ uống uống thuốc hoặc dung dịch có chứa phân tử Carbon đồng vị
C13 hoặc C14, sau khoảng 20 phút sẽ tiến hành xét nghiệm vi hơi thở. Bằng
cách đo lượng phân tử C13 và C14 thoát ra trong khí Carbonic bác sỹ sẽ xác
định được vi khuẩn Hp có trong dạ dày hay không. Trong trường hợp nồng độ
CO2 ở mẫu sau khi uống thuốc cao hơn trước thì khả năng cao người bệnh đã
có vi khuẩn Hp trong dạ dày và có nguy cơ cao mắc các bệnh lý viêm loét, ung
thư dạ dày,…
3. Xét nghiệm phân
Một lượng phân nhỏ của người bệnh được cho vào trong ống nghiệm, hóa chất
và chất tạo màu đặc biệt được thêm vào. Nếu trong ống xét nghiệm xuất hiện
màu xanh dương thì chứng tỏ là có vi khuẩn Hp trong mẫu. Lưu ý, trong 2 tuần
trước khi làm xét nghiệm người bệnh không được phép sử dụng một số loại
thuốc như kháng sinh, thuốc trung hòa acid dạ dày, thuốc bao vết loét dạ dày,
thuốc kháng acid.
Xét nghiệm máu
Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu để tìm vi khuẩn Hp có trong dạ dày, nếu
trong cơ thể có vi khuẩn này thì sẽ sản sinh ra một loại kháng thể tương ứng với
vi khuẩn Hp. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phát huy tác dụng trước khi điều
trị bệnh còn các trường hợp sau khi điều trị thì cách này không khả quan.
Xét nghiệm pepsinogenI và II trong huyết thanh
Pepsinogen là tiền enzym của pepsin – một enzym đóng vai trò phân hủy
protein thành chuỗi peptid nhỏ hơn được tiết ra bởi niêm mạc dạ dày.
Pepsinogen có 2 loại: pesingen 1 (PGI) được sản xuất chủ yếu ở vùng hang vị
và pepsinogen 2 (PGII) được sản xuất tại vùng thân vị và tâm vị.
Sự giảm mức độ PGI trong huyết thanh và tỷ lệ PGI/II là biểu hiện của teo niêm
mạc dạ dày mạn tính có thể dẫn tới ung thư dạ dày, do đó chỉ số này có thể được
sử dụng để chẩn đoán bệnh dạ dày và phát hiện sớm ung thư dạ dày.
4. Ý nghĩa lâm sàng của xét nghiệm pepsinogen I, II và tỷ lệ PGI/PGII:
- Giá trị của người bình thường của PGI là > 70 ng/mL, PGII là 7,5 ng/mL.
Tỉ lệ PGI/PGII > 3
- Nếu mức độ PGIthấp hơn 70 ng/mL hoặc PGI/PGII ≤ 3 được cho là giá
trị dương tính với ung thư dạ dày.
Xét nghiệm gastrin
Gastrin là một hormon tiêu hóa giúp kích thích tiết acid dạ dày. Gastrin được
sản xuất bởi tế bào G của tá tràng và vùng hang vị trong môn vị của dạ dày.
Gastrin gồm 3 dạng chính: Gastrin-34, Gastrin-17 và Gastrin -14. Nếu Gastrin
tiết ra nhiều sẽ làm dạ dày sản xuất dư thừa acid HCl gây loét dạ dày.
Nồng độ Gastrin cao gặp trong một số trường hợp:
- Khối u tại tá tráng
- Trường hợp bị suy giảm tiết acid dạ dày, ví dụ như trong bệnh thiếu máu
ác tính.
- Tắc nghẽn môn vị kèm trướng hang vị
- Một số bệnh viêm loét đường tiêu hóa thông thường.
Lưu ý, trước khi làm xét nghiệm Gastrin thì người bệnh phải nhịn ăn qua đêm,
tối thiểu là 12 giờ.
Trên đây là các phương pháp chuẩn đoán bệnh dạ dày không cần nội soi, hy
vọng rằng bạn đọc có thêm những kiến thức về y tế bổ íchgiúp.