Loi the va tam quan trong ve quan tri kinh doanh đã giới thiệu đến cho các bạn luận văn thạc sĩ với vấn đề lợi thế và tầm quan trọng về quản trị trong kinh doanh hiện nay . Các bạn muốn tải bài này thì vui lòng liên hệ với Luận Văn Tốt qua zalo panda : 0934.573.149 để mình hỗ trợ cho nhé.
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
Lợi thế và tầm quan trọng về quản trị kinh doanh
1. LỢI THẾ VÀ TẦM QUAN TRỌNG
VỀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
1. Lợi Thế Cạnh Trạnh
“ Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà một công ty mang lại cho người mua mà giá trị
đó vượt qua chi phí của công ty tạo ra nó. Giá trị mà người mua sẵn sàng để trả, và giá
trị cao hơn ngăn trở việc đề nghị những giá thấp hơn đối thủ cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là nảy sinh một giá trị cao hơn” (Michael
E.Porter (1985), dịch giả: Nguyễn Phúc Hoàng, Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ, 2009, trang
3).
Khi một công ty duy trì được lợi nhuận vượt trên mức trung bình ngành, công ty đó
được cho là có một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ. Mục tiêu của nhiều chiến lược
kinh doanh là đạt được một lợi thế cạnh tranh bền vững.
Michael Porter đã nhận diện được hai loại lợi thế cạnh tranh cơ bản, đó là:
+ Lợi thế chi phí
+ Lợi thế khác biệt
Lợi thế cạnh tranh tồn tại khi một công ty có thể mang lại những lợi ích tương tự
như các đối thủ của mình nhưng ở mức chi phí thấp hơn (lợi thế chi phí) hoặc mang lại
những lợi ích vượt xa các sản phẩm cạnh tranh (lợi thế khác biệt). Như vậy, một lợi thế
cạnh tranh cho phép công ty cung cấp giá trị cao hơn cho khách hàng, đồng thời tạo ra lợi
nhuận lớn hơn cho chính công ty.
2. Lợi thế chi phí và lợi thế khác biệt được xem như là những ưu thế của công ty vì nó
mô tả vị trí đứng đầu của công ty trong ngành, cả về chi phí và sự khác biệt.
Quan điểm dựa trên nguồn lực nhấn mạnh rằng một công ty sử dụng các nguồn lực
và khả năng của nó để tạo ra một lợi thế cạnh tranh, kết quả là tạo ra được giá trị vượt trội.
Hình 1.1: Mô hình lợi thế cạnh tranh
(Nguồn: Michael E.Porter, “Competitive Advantage”, 1985 )
Theo quan điểm dựa vào nguồn lực, để phát triểnlợi thế cạnh tranh, công ty phải có
các nguồn lực và khả năng vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh khác. Nếu không có ưu
thế vượt trội này, các đối thủ cạnh tranh đơn giản là sẽ bắt chước những gì công ty đang
làm và bất kỳ lợi thế nào cũng sẽ nhanh chóng biến mất.
Nguồn lực: là những tài sản cụ thể của công ty, được dùng để tạo ra một lợi thế chi
phí hoặc lợi thế khác biệt mà một số đối thủ cạnh tranh cũng có thể có được một cách dễ
dàng. Sau đây là một số ví dụ về những nguồn lực đó:
Bằng sáng chế và Nhãn hiệu
Bí quyết riêng
Cơ sở khách hàng có sẵn
Danh tiếng của công ty
Vốn thương hiệu
Khả năng: đề cập đến năng lực sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả của công ty.
Một ví dụ để minh họa đó là khả năng đưa sản phẩm ra thị trường nhanh hơn đối thủ cạnh
3. tranh. Những khả năng này được gắn vào hành vi của tổ chức, nó không dễ dàng được ghi
lại như những quy trình đơn giản, và do đó rất khó cho các đối thủ cạnh tranh có thể bắt
chước.
Các nguồn lực và khả năng của công ty cùng nhau tạo thành năng lực đặc biệt cho
tổ chức. Những năng lực này tạo điều kiện cho sự đổi mới, hiệu quả, chất lượng và đáp
ứng khách hàng, tất cả đều có thể được tận dụng để tạo ra lợi thế chi phí hoặc lợi thế khác
biệt.
Lợi thế cạnh tranh: được tạo ra bằng cách sử dụng các nguồn lực và khả năng để
đạt được cấu trúc chi phí thấp hơn hoặc tạo ra một sản phẩm khác biệt. Một công ty sẽ tự
định vị nó trong ngành bằng việc lựa chọn lợi thế về chi phí thấp hay sự khác biệt. Quyết
định này là một thành tố cốt lõi trong chiến lược cạnh tranh của công ty.
Một quyết định quan trọng khác là phân khúc thị trường họ nhắm tới rộng hay hẹp.
Porter đã tạo ra một ma trận sử dụng lợi thế chi phí, lợi thế khác biệt, độ rộng hẹp của phân
khúc thị trường để xác định một bộ chiến lược chung mà công ty có thể theo đuổi trong
việc tạo ra và duy trì một lợi thế cạnh tranh.
Tạo ra giá trị: Công ty tạo ra giá trị bằng cách thực hiện một loạt các hoạt động mà
Porter định nghĩa là chuỗi giá trị. Ngoài các hoạt động tạo ra giá trị riêng cho chính công
ty, công ty còn cần tổ chức một hệ thống giá trị gồm các hoạt động theo chiều dọc, bao
gồm các nhà cung cấp ở phía trên và các kênh phân phối ở phía dưới.
Để đạt được một lợi thế cạnh tranh, công ty phải thực hiện một hoặc nhiều hoạt
động tạo giá trị mà theo đó giá trị tổng thể họ tạo ra phải lớn hơn so với đối thủ. Giá trị
vượt trội được tạo ra bằng cách giảm thiếu chi phí hoặc gia tăng lợi ích vượt trội cho người
tiêu dùng (khác biệt).
4. 2. Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở
các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng việc nâng cao năng lực cạnh
tranh tại doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định hướng
phát triển và nó góp phần vào việc hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ đem lại hoàn thành mục tiêu cho doanh
nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển của ngành, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng
và đóng góp vào nền kinh tế của đất nước.