Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. Trải qua các bước thăng trầm của lịch sử, loài người đã chứng kiến sự thay đổi, thích ứng của xã hội với từng giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn có những đặc điểm nhất định, đánh dấu bước ngoặt quan trọng của xã hội, đó vừa là thành quả của một thời kỳ, đồng thời cũng ghi nhận những bước tiến mới của nhân loại. Theo đó, sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người cùng xuất hiện với văn hóa. Song, để hiểu một cách chính xác khái niệm về văn hóa thì chưa hẳn đã thống nhất.
Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. Thuật ngữ Văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống, song việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu không hoàn toàn giống nhau. Xung quanh khái niệm Văn hóa có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần; hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ. Văn hóa được đặt trong phạm vi nếp sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm định hưởng cho sự phát triển theo cải đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho sự phát triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Văn Hóa Ứng Xử Trong Công Việc Của Cán Bộ. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Xây Dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dầu Khí. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lễ Hội Làng Vọng Nguyệt Trong Đời Sống Người Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lễ Hội Làng Vọng Nguyệt Trong Đời Sống Người Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội. Thuật ngữ Văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống, song việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu không hoàn toàn giống nhau. Xung quanh khái niệm Văn hóa có rất nhiều quan điểm khác nhau. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát triển vật chất và tinh thần; hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục và văn hóa văn nghệ. Văn hóa được đặt trong phạm vi nếp sống, đạo đức xã hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm định hưởng cho sự phát triển theo cải đúng, cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho sự phát triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc.
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Văn Hóa Ứng Xử Trong Công Việc Của Cán Bộ. Đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Xây Dựng Văn Hoá Doanh Nghiệp Tại Công Ty Dầu Khí. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lễ Hội Làng Vọng Nguyệt Trong Đời Sống Người Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé.DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149
TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Lễ Hội Làng Vọng Nguyệt Trong Đời Sống Người Dân. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa là khái niệm có nhiều cách hiểu tùy vào cách tiếp cận của người nghiên cứu. Là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp vì vậy khó có thể thống nhất được một khái niệm đầy đủ và chính xác về văn hóa. Nên việc cùng tồn tại nhiều khái niệm văn hóa khác nhau cùng làm vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.
Download free tài liệu đồ án khoa thương mại du lịch đề tài xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tây bắc nhằm phát triển du lịch việt nam giai đoạn từ 2012-2015
Cơ sở lý luận về phát triển văn hoá doanh nghiệp. Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều lớp nghĩa được dùng với nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện.
Cơ sở lí luận cơ bản và hành trình sáng tạo nghệ thuật của Ma Văn Kháng. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm khá rộng, nó liên quan đến mọi mặt của đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của con người. Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo ra, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động của con người. Giữ một vai trò khá quan trọng, văn hóa đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu chính của nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã thống kê được có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa được đề cập đến trong các công trình nổi tiếng. Từ đó đến nay còn có biết bao nhiêu định nghĩa mới. Tuy nhiên, ở phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến một số định nghĩa phổ biến, được mọi người sử dụng nhiều nhất.
Ứng xử trong sư phạm và các tình huốngPhước Nguyễn
Sách được viết bởi NGND PGS-TSKH Trịnh Trúc Lâm và PGS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Giúp các bạn chuyên ngành sư phạm có thêm kiến thức cũng như kỹ năng ứng xử trước những tình huống có thể xảy ra
Cơ sở lí luận và thực tiễn về bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc dân tộc được hình thành trong tiến trình lịch sử nhân loại, do sự đóng góp của nhiều thế hệ, vì vậy mà một cá nhân không thể đại diện cho một dân tộc, một truyền thống không thể đại diện cho mọi truyền thống và để giữ gìn được bản sắc dân tộc, chúng ta cần phải ủng hộ, tôn vinh những giá trị tích cực, tiến bộ, chống lại những các thói xấu, bảo thủ, không phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
Cơ sở lý luận về Văn hóa, tâm linh và văn hóa tâm linh. Văn hóa (Culture) là một khái niệm rộng, khó có một định nghĩa nào bao quát đầy đủ nội hàm của nó. Văn hóa bao gồm hết thảy những sinh hoạt của loài người, từ sinh hoạt vật chất đến sinh hoạt tinh thần và sinh hoạt xã hội. Mọi hoạt động của con người và kết quả của những hoạt động do con người tác động vào giới tự nhiên và xã hội một cách có ý thức đều được gọi là văn hóa. Quá trình phát triển của loài người gắn liền với các hoạt động cải biến hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Con người sáng tạo ra văn hóa và văn hóa lại tái tạo bản thân con người.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong xây dựng nền hành chính chính qui, hiện đại và chuyên nghiệp ở nước ta là đặc biệt to lớn, tác giả chọn đề tài đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại địa bàn thực tế để làm báo cáo thu hoạch chuyến thực tế môn Khoa học hành chính. Trong giới hạn của một báo cáo thu hoạch thực tế cũng như thời gian thực hiện đề tài, đề tài này không thể không có những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô giáo và bạn học.
Luận Văn Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại Học. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docx
Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp và phát triển văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa là khái niệm có nhiều cách hiểu tùy vào cách tiếp cận của người nghiên cứu. Là một lĩnh vực đa dạng và phức tạp vì vậy khó có thể thống nhất được một khái niệm đầy đủ và chính xác về văn hóa. Nên việc cùng tồn tại nhiều khái niệm văn hóa khác nhau cùng làm vấn đề được hiểu biết một cách phong phú và toàn diện hơn.
Download free tài liệu đồ án khoa thương mại du lịch đề tài xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tây bắc nhằm phát triển du lịch việt nam giai đoạn từ 2012-2015
Cơ sở lý luận về phát triển văn hoá doanh nghiệp. Văn hóa gắn liền với sự ra đời của nhân loại. Phạm trù văn hóa rất đa dạng và phức tạp. Nó là một khái niệm có rất nhiều lớp nghĩa được dùng với nội hàm khác nhau về đối tượng tính chất và hình thức biểu hiện.
Cơ sở lí luận cơ bản và hành trình sáng tạo nghệ thuật của Ma Văn Kháng. Văn hóa là khái niệm mang nội hàm khá rộng, nó liên quan đến mọi mặt của đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần của con người. Văn hóa là sản phẩm do con người sáng tạo ra, nó chi phối đến toàn bộ hoạt động của con người. Giữ một vai trò khá quan trọng, văn hóa đã trở thành một trong những đối tượng nghiên cứu chính của nhiều nhà nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã thống kê được có tới 164 định nghĩa khác nhau về văn hóa được đề cập đến trong các công trình nổi tiếng. Từ đó đến nay còn có biết bao nhiêu định nghĩa mới. Tuy nhiên, ở phạm vi đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến một số định nghĩa phổ biến, được mọi người sử dụng nhiều nhất.
Ứng xử trong sư phạm và các tình huốngPhước Nguyễn
Sách được viết bởi NGND PGS-TSKH Trịnh Trúc Lâm và PGS.TSKH Nguyễn Văn Hộ
Giúp các bạn chuyên ngành sư phạm có thêm kiến thức cũng như kỹ năng ứng xử trước những tình huống có thể xảy ra
Cơ sở lí luận và thực tiễn về bản sắc văn hóa dân tộc. Bản sắc dân tộc được hình thành trong tiến trình lịch sử nhân loại, do sự đóng góp của nhiều thế hệ, vì vậy mà một cá nhân không thể đại diện cho một dân tộc, một truyền thống không thể đại diện cho mọi truyền thống và để giữ gìn được bản sắc dân tộc, chúng ta cần phải ủng hộ, tôn vinh những giá trị tích cực, tiến bộ, chống lại những các thói xấu, bảo thủ, không phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn.
Cơ sở lý luận về Văn hóa, tâm linh và văn hóa tâm linh. Văn hóa (Culture) là một khái niệm rộng, khó có một định nghĩa nào bao quát đầy đủ nội hàm của nó. Văn hóa bao gồm hết thảy những sinh hoạt của loài người, từ sinh hoạt vật chất đến sinh hoạt tinh thần và sinh hoạt xã hội. Mọi hoạt động của con người và kết quả của những hoạt động do con người tác động vào giới tự nhiên và xã hội một cách có ý thức đều được gọi là văn hóa. Quá trình phát triển của loài người gắn liền với các hoạt động cải biến hoàn cảnh tự nhiên và xã hội. Con người sáng tạo ra văn hóa và văn hóa lại tái tạo bản thân con người.
Nhận thấy vai trò, tầm quan trọng của văn hóa công sở trong xây dựng nền hành chính chính qui, hiện đại và chuyên nghiệp ở nước ta là đặc biệt to lớn, tác giả chọn đề tài đánh giá thực trạng văn hóa công sở tại địa bàn thực tế để làm báo cáo thu hoạch chuyến thực tế môn Khoa học hành chính. Trong giới hạn của một báo cáo thu hoạch thực tế cũng như thời gian thực hiện đề tài, đề tài này không thể không có những thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến góp ý của thầy cô giáo và bạn học.
Luận Văn Xây Dựng Môi Trường Văn Hoá Trong Các Trường Đại Học. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Cơ sở lý luận về văn hóa ứng xử và qui tắc ứng xử tại các bệnh viện công thuộc thành phố Hà Nội.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HÓA ỨNG XỬ VÀ QUI TẮC ỨNG XỬ TẠI CÁC
BỆNH VIỆN CÔNG THUỘC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về văn hóa
Trải qua các bước thăng trầm của lịch sử, loài người đã chứng kiến sự thay
đổi, thích ứng của xã hội với từng giai đoạn phát triển. Mỗi giai đoạn có những
đặc điểm nhất định, đánh dấu bước ngoặt quan trọng của xã hội, đó vừa là thành
quả của một thời kỳ, đồng thời cũng ghi nhận những bước tiến mới của nhân
loại. Theo đó, sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người cùng xuất hiện
với văn hóa. Song, để hiểu một cách chính xác khái niệm về văn hóa thì chưa
hẳn đã thống nhất.
Thuật ngữ Văn hóa (culture) được dùng khá phổ biến trong đời sống, song
việc hiểu về nó thì mỗi nhà nghiên cứu, mỗi cá nhân lại có cách hiểu không
hoàn toàn giống nhau. Xung quanh khái niệm Văn hóa có rất nhiều quan điểm
khác nhau. Văn hóa hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả trình độ phát triển vật
chất và tinh thần; hiểu theo nội dung bao gồm cả khoa học, kỹ thuật, giáo dục
và văn hóa văn nghệ. Văn hóa được đặt trong phạm vi nếp sống, đạo đức xã
hội. Văn hóa là sự hiểu biết nhằm định hưởng cho sự phát triển theo cải đúng,
cái tốt, cái đẹp. Văn hóa là một trong những bộ phận quan trọng cho sự phát
triển lâu bền nhiều mặt của một dân tộc.
Hiện nay, trên thế giới có hơn 400 định nghĩa về văn hóa, điều đó cho
ta thấy sự phong phú, đa dạng và phức tạp của khái niệm này. Thế kỷ XIX, nhà
Nhân loại học người Anh Edward Burnett Tylor (1832 - 1917), trong tác phẩm
Primitive Culture, bản dịch tiếng Việt: Văn hóa nguyên thuỷ (1871) ông
10
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cho rằng: “Văn hóa là tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục, cũng như mọi khả năng và thói quen
khác…” thuộc loại như thế [41]
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng viết : ‘Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo
đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho
sinh hoạt hằng ngày về ăn, ở, mặc và phương thức sử dụng. Toàn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra
nhằm thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
[22,t3,tr.431].
Theo GS.VS.TSKH. Trần Ngọc Thêm trong tác phẩm Nhận diện văn hóa
thì : “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ của các giá trị vật chất và tinh thần do
con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự
tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình” [42]
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa
nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật cả cách sống, phương thức chung
sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [38]
Như vậy, với ý nghĩa trên Văn hóa có mặt ở mọi nơi, ở mọi hoạt động sản
xuất vật chất, tinh thần của con người. Có thể nói văn hóa là tổng thể các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy, bảo tồn, duy trì và phát
triển theo dòng lịch sử phát triển của nhân loại.
11
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2. Ứng xử và Văn hóa ứng xử
1.1.2.1. Khái niệm ứng xử
Ứng xử là từ ghép gồm “ ứng” và “xử”, “ứng” là ứng đối, ứng phó. “Xử”
là xử thế, xử lý, xử sự... Ứng xử là phản ứng của con người đối với các sự tác
động của người khác đến mình trong một tình huống cụ thể nhất định.
Ứng xử là phản ứng có lựa chọn tính toán, là cách nói năng tùy thuộc vào
tri thức, kinh nghiệm và nhân cách của mỗi người nhằm đạt kết quả cao nhất
trong giao tiếp.
Nội hàm của phép ứng xử có 2 chữ là : “Tâm” và “Nhẫn”
Chữ tâm: Gốc từ chữ Hán mang ý nghĩa lương tâm, đức độ, là tấm lòng,
lòng bao dung, nhân ái, độ lượng, vị tha, thương người như thê thương thân.
Tâm còn thể hiện ở sự cảm thông, chia sẻ...Trong từ điển tiếng Việt, tâm có
nghĩa là tình cảm, ý chí. Tâm là đạo đức, tâm đẹp là đạo đức tốt, còn gọi là “tâm
thanh tịnh”, là “từ tâm”(thiện tâm) . Còn “ác tâm”(tà tâm), là người xấu xa.
Tâm thuộc phạm trù “luân lý đạo đức”(ngã luân và ngũ thường).
Chữ nhẫn: Là sự nhẫn nhịn, nhường nhịn, chịu phần thiệt về mình. Nhẫn
được xem là bí quyết của thành công, là trọn vẹn đạo nghĩa trên đời. Đất nước
ta đã trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước từng dùng chữ nhẫn khôn
ngoan, linh hoạt, mềm dẻo để vừa giữ được nước, vừa không làm mất hòa khí
. Đó là kinh nghiệm chiến đấu và ngoại giao thắng lợi, là di sản văn hóa của
dân tộc.
Thực tế cho thấy, con người không thể giao tiếp ứng xử tốt khi không có thiện
chí. Giao tiếp ứng xử đòi hỏi phải có tấm lòng, tình cảm, thiện chí mới đạt kết quả
tốt. Đó là chữ tâm. Văn hóa ứng xử cũng cần phải biết “ nhẫn” tức là phải kiên trì,
nhẫn nại, nhường nhịn nhau, đôi khi phải biết chịu thiệt thòi để có hiệu quả giao tiếp
tốt. Nếu có cả chữ tâm và chữ nhẫn thì giao tiếp sẽ đạt hiệu quả tốt.
12
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.2.2. Văn hóa ứng xử
Trong công trình “Cơ sở Văn hóa Việt Nam” [33], tác giả Trần Ngọc Thêm
không trình bày một định nghĩa về Văn hóa ứng xử nhưng đã xác định những nội
hàm của khái niệm này. Tác giả cho rằng, các cộng đồng chủ thể văn hóa tồn tại
trong quan hệ với hai loại môi trường: Môi trường tự nhiên (thiên nhiên, khí hậu)
và môi trường xã hội (các dân tộc, quốc gia láng giềng...). Với mỗi loại môi trường
đều có cách thức xử thế phù hợp là: Tận dụng môi trường (tác động tích cực) và
ứng phó môi trường (tác động tiêu cực).
Văn hóa ứng xử theo tác giả gồm 3 chiều quan hệ: Với thiên nhiên, xã hội
và bản thân. Văn hóa ứng xử gắn liền với các thước đo mà xã hội dùng để ứng
xử. Đó là các chuẩn mực xã hội.
Văn hóa ứng xử thông thường được chi phối bởi bốn hệ chuẩn mực cơ bản
của nhân cách: Hệ chuẩn mực trong lao động; hệ chuẩn mực trong giao tiếp; hệ
chuẩn mực gia đình; các chuẩn mực phát triển nhân cách. Trong quá trình ứng
xử, con người phải lựa chọn giữa cái thiện và cái ác, cái đúng và cái sai, cái đẹp
và cái xấu, cái hợp lý và cái phi lý...tồn tại trong một cộng đồng nhất định. Sự
lựa chọn này bị chi phối cũng bởi bốn hệ chuẩn mực là: Chuẩn mực đạo đức,
hệ chuẩn mực luật pháp, hệ chuẩn mực thẩm mỹ và trí tuệ, hệ chuẩn mực về
niềm tin.
Ờ Việt Nam, khái niệm Văn hóa ứng xử đã được nhiều người gián tiếp
hoặc trực tiếp làm rõ, đó là : Thái độ, cách thức quan hệ, hành động và cả kỹ
năng lựa chọn nhằm tận dụng, ứng phó và thể hiện tình người với môi trường
tự nhiên, môi trường xã hội và với bản thân. Thái độ, cách thức quan hệ, hành
động và cả kỹ năng lựa chọn đó bị chi phối bởi các giá trị được biểu hiện dưới
dạng chuẩn mực cơ bản của xã hội.
13
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như thế, có thể quan niệm rằng : Văn hóa ứng xử là hệ thống các thái độ,
khuôn mẫu, kỹ năng ứng xử của cá nhân và cộng đồng người trong mối quan
hệ với môi trường thiên nhiên, xã hội và bản thân, dựa trên những chuẩn mực
xã hội, nhằm bảo tồn, phát triển cuộc sống của cá nhân và cộng đồng người
hướng đến cái đúng, cái tốt, cái đẹp.
Văn hóa ứng xử là khái niệm để chỉ những cách xử thế với các hiện tượng
trong xã hội và ứng xử giữa con người với thiên nhiên, ứng xử trong xã hội bao
gồm hàng loạt hệ thống cộng đồng khác nhau từ gia đình đến họ tộc, giữa các
dân tộc, các quốc gia với nhau.
Mỗi hệ thống xã hội nói trên đều đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc
và cung cách riêng, nhằm đạt mục tiêu chung là sống hữu hảo với nhau. Còn
ứng xử giữa con người với thế giới tự nhiên cũng bao gồm rất nhiều phương
thức nhằm đạt mục đích cao cả là đảm bảo cho loài người sống hòa hợp với tự
nhiên.
Hành vi ứng xử văn hóa là những biểu hiện hoạt động bên ngoài của con
người, được thể hiện ở lối sống, nếp sống, suy nghĩ và cách ứng xử của con
người đối với bản thân, với những người chung quanh, trong công việc và môi
trường hoạt động hằng ngày. Tuy nhiên các hành vi ứng xử văn hóa của mỗi cá
nhân rất khác nhau. Chúng được hình thành qua quá trình học tập, rèn luyện và
trưởng thành của mỗi cá nhân trong xã hội. Hành vi ứng xử văn hóa được coi
là sự thể hiện các giá trị văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ của mỗi cá nhân thông qua
thái độ, hành vi, cử chỉ, lời nói của mỗi cá nhân đó. Chúng phản ánh mối quan
hệ với những người xung quanh, trong học tập, công tác...và các hoạt động
trong cuộc sống hàng ngày.
Tóm lại, văn hóa ứng xử theo nghĩa rộng là thái độ, hành vi ứng xử của con
người, thể hiện triết lý sống, lối sống, lối suy nghĩ trong giải quyết các mối quan
hệ với mình, với tự nhiên và xã hội theo giá trị, chuẩn mực văn hóa nhất định.
14
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo nghĩa hẹp là thái độ, hành vi ứng xử của con người trong giải quyết
các mối quan hệ với bản thân, với tự nhiên và xã hội theo những giá trị, chuấn
mực văn hóa phù hợp với yêu cầu và lợi ích xã hội.
1.1.3. Văn hóa ứng xử trong công sở
1.1.3.1. Khái niệm Công sở
Từ điển Hán Việt từ nguyên của Bửu Kế do Nhà xuất bản Thuận Hóa xuất
bản năm 1999 đã định nghĩa: Công: chung chỉ thuộc về nhà nước, sở: nơi, chỗ.
Công sở là chỗ làm việc của các cơ quan Nhà nước [18]
Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học năm 1994 do Hoàng Phê chủ
biên đã định nghĩa Công sở là trụ sở cơ quan, xí nghiệp Nhà nước [24]
Công sở có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức do
pháp luật quy định, được sử dụng công quyền để tổ chức công việc nhà nước
hoặc dịch vụ công vì lợi ích chung của xã hội, cộng đồng. Tuy nhiên, cần lưu
ý về thuật ngữ Công sở có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau trong
những trường hợp khác nhau. Trong một số trường hợp, thuật ngữ này được sử
dụng để chỉ khía cạnh vật chất, địa điểm hoạt động, hay còn gọi là trụ sở, nơi
công vụ được tiến hành hoặc dịch vụ công được cung cấp. Một số trường hợp
khác, thuật ngữ Công sở được sử dụng để thay thế cho một thuật ngữ khác quen
dùng là cơ quan hành chính nhà nước.
Một cách sử dụng quyền lực công đúng đắn và để phục vụ nhân dân tốt
nhất thì thuật ngữ Công sở được sử dụng theo nghĩa thứ hai này. Theo đó, Công
sở thuộc các cấp, hoạt động trên các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm đặc thù.
Song xét trên bình diện thống nhất thì Công sở có một số đặc điểm chung, giúp
phân biệt chúng với các loại tổ chức khác trong xã hội như sau:
Thứ nhất, Công sở là đơn vị cơ bản cấu thành hệ thống hành pháp hoạt
động thường xuyên, liên tục. Công sở có địa vị pháp lý, có chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn theo luật định.
15
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ hai, Công sở hoạt động để thực thi quyền lực nhà nước. Các công sở
quản lý hành chính nhà nước sử dụng quyền lực nhà nước để hoạch định và
quản lý quá trình thực thi chính sách công trong khi các Công sở sự nghiệp chịu
trách nhiệm về việc cung cấp các dịch vụ công như: Y tế, giáo dục...
Thứ ba, Công sở có địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về thực
thi công vụ (các chính sách và dịch vụ công) và cơ cấu tổ chức được quy định cụ
thể tại các văn bản pháp luật và được hệ thống pháp luật bảo đảm thi hành.
Thứ tư, Công sở có mối quan hệ mang tính thứ bậc để đảm bảo nguyên tắc
tập trung dân chủ trong điều hành và có mối quan hệ mang tính phối hợp để
đảm bảo nguyên tắc phối hợp (đồng bộ) trong hành động với các công sở khác
trong hệ thống.
Thứ năm, Công sở có chức năng và nhiệm vụ cụ thể được thực hiện bởi
một đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ sáu, Công sở có trụ sở xác định, có kinh phí hoạt động và các công
sản khác để thực thi công vụ.
Thứ bảy, công sở hoạt động để phục vụ lợi ích công, lợi ích của nhân dân.
Trong những đặc điểm trên, đặc điểm thứ hai, thứ năm và thứ bảy là đặc
điểm nổi bật nhất, giúp dễ dàng nhận dạng và phân biệt Công sở với các loại tổ
chức khác trong xã hội. Nhưng dù phân loại theo nguyên tắc nào thì công sở
nói chung cũng đều có đặc điểm chủ yếu như: Là một pháp nhân, là cơ sở để
đảm bảo công vụ, có quy chế cần thiết để thực hiện các chuyên môn do Nhà
nước quy định.
Từ các đặc điểm trên ta có thể đi đến định nghĩa về Công sở như sau:
Công sở là một tổ chức thực hiện cơ chế điều hành, kiểm soát công việc
hành chính, là nơi phối hợp thực hiện một nhiệm vụ được Nhà nước giao và là
bộ phận hợp thành tất yếu của thiết chế bộ máy quản lý nhà nước.
16
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.1.3.2. Văn hóa ứng xử Công sở
Văn hóa ứng xử công sở là một phần của văn hóa công sở nói chung liên
quan đến niềm tin và cách hành động trong nội bộ tổ chức và liên quan đến hình
ảnh, diện mạo, uy tín và ảnh hưởng của tổ chức đối vớỉ bên ngoài. Văn hóa ứng
xử công sở được thể hiện dưới các hệ thống giá trị, niềm tin, sự mong đợi của
các thành viên trong mỗi tổ chức đó. Trong đó mọi hoạt động của công sở vừa
phải tuân theo quy định của pháp luật vừa phải có những chuẩn mực mang tính
truyền thống, những thói quen mang bản sắc riêng mà mọi thành viên trong tổ
chức tuân theo một cách tự nguyện.
Văn hóa ứng xử công sở phản ánh qua các quan hệ giao tiếp, ứng xử giữa
các đồng nghiệp trong và ngoài cơ quan, giữa cấp trên và cấp dưới, giữa cán bộ
và người dân, thái độ đối với công việc được xây dựng trên những giá trị chung
của cơ quan, đơn vị. Mỗi cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có văn hóa ứng xử
riêng, mang đặc điểm riêng, phù hợp với văn hóa ứng xử của cộng đồng. Cán
bộ, công chức, viên chức đều có yêu cầu phải thực hiện các chuẩn mực xử sự
khi thi hành công vụ. Đó là các quy định về những việc phải làm hoặc không
được làm trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, khi tiếp xúc với
các cơ quan, đơn vị Nhà nước liên quan ở trung ương và địa phương, với các
tổ chức có liên quan đến nhiệm vụ được giao hoặc khi giải quyết các yêu cầu
của công dân.
1.1.3.3. Vai trò của Văn hóa ứng xử Công sở
Vai trò của Văn hóa sẽ được phát huy nếu như nó được gắn liền với lối
sống văn minh trong các hoạt động của các cơ quan, qua việc xây dựng và áp
dụng các quy chuẩn đạo đức tốt đẹp, có văn hóa trong giao tiếp công vụ. Nhận
thức được tầm quan trọng của văn hóa công sở trong thời kỳ hội nhập và toàn
cầu hóa hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
17
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
129/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ
quan hành chính nhà nước. Các quy định của Chính phủ về Văn hóa ứng xử là
minh chứng cho sự quyết tâm của Chính phủ trong việc xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại, đáp ứng các tiêu chí cải cách
hành chính và chủ trương hiện đại hóa nền hành chính, đảm bảo tính nghiêm
trang và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
Vai trò của văn hóa ứng xử thể hiện qua các mặt sau đây:
Một là, Văn hóa ứng xử công sở tạo điều kiện cho các bên tham gia vào
quan hệ hành chính tại công sở thực hiện quyển lợi và nghĩa vụ của mình.
Văn hóa ứng xử tại công sở thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và nhân
dân thông qua quá trình giao tiếp hành chính góp phần hình thành những chuẩn
mực, giá trị văn hóa mà cả hai bên cùng tham gia vào. Mối quan hệ ứng xử giữa
người dân với cán bộ, công chức, viên chức và giữa các thành viên trong công
sở với nhau tạo nên sự cân bằng và phát huy được các giá trị văn hóa.
Văn hóa ứng xử công sở giống như bất cứ loại hình văn hóa nào khác, là
một loạt hành vi và quy ước mà con người dựa vào đó để điều khiển các mối
quan hệ tương tác của mình với những người khác. Việc thực hiện văn hóa ứng
xử công sở tuân thủ các nguyên tắc, phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa
dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội sẽ là một định hướng để xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức viên chức chuyên nghiệp, hiện đại. Các quy định của pháp
luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính sẽ có cơ sở để triển khai hiệu
quả. Việc thực hiện văn hóa công sở nói chung và văn hóa ứng xử công sở nói
riêng nhằm bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước, xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công
chức, viên chức trong hoạt động công vụ, là điều kiện quan trọng để hoàn thành
mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao.
18
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hai là, Văn hóa ứng xử công sở là điều kiện phát triển tinh thần và nhân
cách cho cán bộ, công chức.
Văn hóa ứng xử khơi dậy, phát triển những lời nói hay, những việc làm
tốt, phong cách đẹp; là làm cho cái đúng, cái tốt, cái đẹp lan tòa, phát huy tác
dụng và tiếp tục phát triển trong thực tế. Nói cách khác, xây dựng văn hóa ứng
xử là khơi dậy, tận dụng, phát triển các yếu tố tích cực, tiến bộ, hữu ích, đồng
thời phải hạn chế, khắc phục những yếu tố tiêu cực cản trở quá trình xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Thực chất của xây
dựng văn hóa ứng xử là thực hiện các biện pháp tư tưởng, chính trị, văn hóa,
quản lý và cả kinh tế, nhằm khơi dậy, phát triển các thái độ ứng xử, các khuôn
mẫu ứng xử, các kỹ năng ứng xử có văn hóa trong đời sống xã hội nói chung
và trong các cơ quan tổ chức nói riêng. Thông qua các chế tài để hạn chế, loại
bỏ những lối ứng xử phi văn hóa và phản văn hóa làm cho con người có thể
hưởng thụ những giá trị vật chất và tinh thần,đồng thời bồi dưỡng nhân cách
của mỗi cán bộ, công chức, viên chức góp phần vào sự phát triển của tổ chức
và của xã hội nói chung.
Ba là, văn hóa ứng xử công sở góp phần nâng cao giá trị toàn diện cho
con người. Giá trị là cái tồn tại, tác động manh mẽ đến hoạt động của công sở.
Giá trị của văn hóa ứng xử công sở cũng gắn bó với các giá trị trong công sở,
đó là:
- Giá trị thiết lập một bầu không khí tin cậy trong công sở;
- Sự tự nguyện phấn đấu, cống hiến cho công việc;
- Con người cảm thấy yên tâm và an toàn hơn;
- Tránh được hành vi quan liêu, cửa quyền, hách dịch trong giao tiếp
hành chính với người dân;
- Góp phần làm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, các quy định nhưng
vẫn đảm bảo đúng chính sách của nhà nước, các quy định của pháp luật làm
cho hoạt động của công sở được triển khai thuận lợi hơn.
19
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Như vậy, có thể thấy Văn hóa ứng xử công sở vừa là mục tiêu, vừa là động
lực phát triển con người và công sở nói chung.
Việc bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa công sở không chỉ là nhiệm vụ của
mỗi cơ quan, tổ chức mà còn là nhiệm vụ của mỗi cán bộ, công chức, viên chức
đối với công việc của mình ở các vị trí, cương vị khác nhau trong thực thi công
vụ và cung cấp dịch vụ công.
Trong hoạt động công sở, quan hệ ứng xử và môi trường Chính trị - Hành
chính mang đậm màu sắc văn hóa nhân bản (cái chân), nhân ái (cái thiện) và nhân
văn ( cái mỹ) ; Là sự kết nối những giá trị truyền thống đến hiện đại. Con người
không ngừng học tập, sáng tạo để tiếp thu những tri thức mới của nhân loại - Đó
là những yếu tố cấu thành văn hóa công sở, đồng thời khẳng định vai trò của văn
hóa trong sự phát triển của mỗi cơ quan, công sở hiện nay.
Yếu tố văn hóa xuất hiện trong công sở xuất phát từ chính vai trò của công
sở trong đời sống xã hội và trong hoạt động của bộ máy hành chính. Một công
sở chỉ làm tròn nhiệm vụ và chức năng của nó khi tạo dựng được mối quan hệ
tốt giữa cán bộ, công chức, viên chức trong công việc, các chuẩn mực ứng xử,
các nghi thức tiếp xúc hành chính, ý thức chấp hành kỷ luật trong và ngoài cơ
quan được tôn trọng. Trong bối cảnh hiện nay, đẩy mạnh việc thực hiện văn
hóa ứng xử công sở là vấn đề quan trọng và cần thiết để góp phần thực hiện
mục tiêu xây dựng một nền hành chính trong sạch, minh bạch, chuyên nghiệp,
hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, xã hội trong giai đoạn mới.
1.2. Quy tắc ứng xử
1.2.1. Khái niệm về Quy tắc ứng xử
Quy tắc ứng xử là một khái niệm trong lĩnh vực đạo đức nghề nghiệp.
Có nhiều cách định nghĩa về Bộ Quy tắc ứng xử. Theo nghĩa rộng nhất đó là
20
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
một tập hợp những nguyên tắc và kỳ vọng chung được chấp nhận phổ biến
trong một nhóm người nào đó và ràng buộc những ai là thành viên của nhóm.
Một cách giải thích khác cho rằng, bộ Quy tắc ứng xử là một tập hợp những
hướng dẫn dưới dạng văn bản do một tổ chức đề ra cho những thành viên thuộc
quyền quản lý của mình để hướng dẫn những hành động của họ sao cho phù
hợp với những giá trị và chuẩn mực đạo đức cơ bản mà tổ chức trân trọng.
Từ những định nghĩa khác nhau trên có thể suy ra một số đặc điểm sau
đây về bộ Quy tắc ứng xử:
Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử có tính chuẩn mực. Điều này có nghĩa là nó
đưa ra những quy định chung có tính nguyên tắc, được cấp có thẩm quyền thông
qua để làm cơ sở cho việc giao tiếp ứng xử trong cơ quan.
Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử có tính chỉ dẫn và hướng đạo. Có nghĩa là
bộ Quy tắc ứng xử cung cấp những thông tin và chỉ dẫn có tác dụng định hướng
trong tổ chức mà các thành viên cần tuân theo trong công việc hàng ngày nhằm
hướng tới mục tiêu chung.
Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử có tính riêng biệt. Một bộ Quy tắc ứng xử chỉ
có tác dụng và ảnh hưởng trong phạm vi cơ quan, nó chỉ có thể điều chỉnh hành
vi của một hoặc một số đối tượng trong một phạm vi nhất định . Do đó, bộ Quy
tắc ứng xử của các tổ chức khác nhau có thể khác nhau về độ dài, về tính cụ thể
chi tiết và về mức độ áp dụng trong thực tế.
Trong pháp luật về đạo đức công vụ Việt Nam, tại Điều 36, Luật phòng,
chống tham nhũng có nêu định nghĩa về Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức,
viên chức như sau:
Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc
phải làm hoặc không được làm phù hợp với đặc thù công việc của từng nhóm cán
bộ, công chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ nhằm bảo đảm sự
liêm chính và trách nhiệm của cán bộ công chức, viên chức.
21
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.2. Mục đích của Qui tắc ứng xử
Qui tắc ứng xử được các tổ chức đề ra là nhằm chỉ rõ các chuẩn mực về
đạo đức và sự đúng đắn của các hành vi của công chức thành viên, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Bộ quy tắc ứng xử được hình
thành nhằm bốn mục đích:
Một là nâng cao khả năng hành xử của công chức theo một cách nhất định
nào đó.
Hai là, nó khiến cho công chức phải quan tâm tới hành động mà kết quả
của những hành động đó sẽ dẫn đến việc họ làm điều đúng vì những lý do đúng
đắn.
Ba là, bộ Quy tắc ứng xử không lấy đi sự tự chủ về phẩm hạnh cũng không
xóa nhòa cá nhân công chức.
Bốn là, bộ quy tắc ứng xử là để giúp tạo ra cho công chức niềm tự hào
được là thành viên của một đội ngũ những người làm nghề.
Mục đích Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức nhằm: Qui
định các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm
vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không
được làm nhằm bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức,
viên chức.
Thực hiện công khai các hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã hội
của cán bộ, công chức, viên chức , nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức trong công tác phòng, chống tham nhũng.
Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán
bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm
vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát
việc chấp hành các qui định pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
22
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.2.3. Nguyên tắc xây dựng Quy tắc ứng xử
Việc thiết kế bộ Quy tắc ứng xử của một loại hình nghề nghiệp, một tổ
chức hay một địa phương đều cần tuân thủ một số nguyên tắc . Các nguyên tắc
đó có thể kể ra như sau:
Thứ nhất, phù hợp với chuẩn mực đạo đức phổ biến. Đây là một nguyên
tắc có tính nền tảng. Đạo đức, với ý nghĩa là cách thức, lối sống của các cá nhân
trong xã hội buộc mọi người phải làm theo, đòi hỏi bất kỳ bộ quy tắc ứng xử
của tổ chức nào cũng phải tôn trọng. Điều này có nghĩa là dù được thiết kế như
thế nào và bao hàm những quy định gì thì nội dung bộ Quy tắc ứng xử của bất
kỳ một tổ chức hay ngành nào cũng không được vượt ra khỏi những giá trị
chuẩn mực chung có tính phổ biến đã được xã hội thừa nhận.
Thứ hai, phù hợp với những quy định của pháp luật. Nguyên tắc này có
tính căn bản và bắt buộc, thể hiện sự điều chỉnh của pháp luật đối với đạo đức
công vụ như đã trình bày. Bộ Quy tắc phải thể hiện rằng những chuẩn mực mà
nó đề ra cho các thành viên trong tổ chức không đi ngược lại hoặc làm phương
hại đến những quy định pháp luật nói chung cũng như những quy định của pháp
luật riêng mà theo đó ngành hoặc tổ chức đó đang hoạt động. Một điều rất quan
trọng là các thành viên trong tổ chức phải thấy được rằng quy định của tổ chức
mình dựa trên việc chấp pháp và chấp quy, và do vậy khi thực thi nhiệm vụ
theo đó chính là sự tuân thủ pháp luật.
Thứ ba, phù hợp với mục tiêu, đặc điểm của tổ chức hoặc ngành. Trên
thực tế, trong hoạt động công vụ, mỗi ngành nghề, tổ chức đều được chuyên
môn hóa theo một lĩnh vực chuyên môn nhất định với những yêu cầu khác nhau
trên nhiều mặt. Vì vậy, bộ quy tắc ứng xử của một tổ chức mỗi ngành phải thể
hiện được yêu cầu có tính đặc trưng của tổ chức ngành đó. Điều đó sẽ làm cho
bộ qui tắc có tính khả dụng cao.
23
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, bảo đảm dân chủ và nhân văn. Nguyên tắc này là để tránh trường hợp
bộ Quy tắc ứng xử là sản phẩm của sự lạm dụng quyền lực của lãnh đạo tổ chức,
tránh sự áp đặt ngặt nghèo, phi lý của các cá nhân người lãnh đạo lên các thành
viên trong tổ chức. Nó đòi hỏi các thành viên trong tổ chức tự giác chấp nhận nhờ
tính hợp lý và giá trị nhân bản của nó chứ không phải vì bị ép buộc . Để đạt được
điều đó, khi xây dựng bộ Quy tắc ứng xử cần phải tạo điều kiện cho các thành viên
tham gia đóng góp ý kiến và phản biện, đặc biệt là đóng góp vào các biện pháp và
hình thức áp dụng và xử lý các vi phạm nếu có.
1.2.4. Vai trò và tác dụng của Quy tắc ứng xử
Mỗi tổ chức có mục đích và nguyên tắc hoạt động riêng và do đó có cách
thức khác nhau khi thiết kế bộ Quy tắc ứng xử. Tuy vậy, nhìn chung các bộ
Quy tắc ứng xử thường đặt trọng tâm vào những vấn đề thuộc về đạo đức và
trách nhiệm xã hội và đồng thời chỉ ra cách áp dụng chúng đối với các cá nhân.
Do vậy, chúng có vai trò rất lớn trong xây dựng và duy trì đạo đức nghề nghiệp.
Những vai trò chính của Bộ Quy tắc ứng xử có thể thấy như sau :
Thứ nhất, bộ Quy tắc ứng xử được sử dụng như một công cụ để tổ chức
hướng dẫn thành viên của mình khi ứng xử trong công việc chung. Người sử
dụng có thể coi nó là tài liệu tham chiếu và chỉ dẫn có tác dụng hỗ trợ cho hoạt
động ra quyết định hằng ngày của họ.
Thứ hai, bộ Quy tắc ứng xử làm sáng tỏ các giá trị và nguyên tắc của tổ
chức, kết nối những yếu tố này với tiêu chuẩn hành xử nghề nghiệp. Với tư
cách là một tài liệu tham chiếu, bộ Quy tắc ứng xử có thể được sử dụng để xem
xét về khả năng, sở trường của cán bộ khi bố trí nhân lực.
Thứ ba, bộ Quy tắc ứng xử là một cách thức công khai để tổ chức thể hiện
họ hoạt động theo giá trị và chuẩn mực nào. Một bộ Quy tắc được thiết kế và soạn
thảo tốt có thể được sử dụng như một công cụ giao tiếp và công cụ này phản ánh
bản thỏa ước của tổ chức về những giá trị mà tổ chức coi trọng nhất.
24
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, bộ Quy tắc ứng xử là công cụ để tổ chức tạo nên một bản sắc
riêng, tích cực cho chính mình. Bản sắc riêng, tích cực này có thể giúp tổ chức
tạo được sự tự tin, đồng thời thu hút được sự ủng hộ của các bên liên quan,
trong đó có thể có cả sự ủng hộ từ chính quyền và các cơ quan hành chính nhà
nước.
Bộ Quy tắc ứng xử có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động quản trị, đặc biệt
là trong việc ngăn chặn những hành vi phi đạo đức thông qua việc khuyến khích
con người hành xử đúng đắn. Điều này có nghĩa là nếu có những người không
quan tâm tới việc có tồn tại hay không một bộ Quy tắc ứng xử thì trái lại những
công chức muốn hành xử theo đạo đức sẽ xem Bộ Quy tắc ứng xử là cẩm nang
hướng dẫn hành vi của họ. Nhiều nhà quản trị công thể hiện thái độ tích cực đối
với những bộ Quy tắc ứng xử ngành nghề vì cho rằng công cụ này là rất hữu
dụng.
Ngoài những vai trò và tác dụng đối với một tổ chức, bộ Quy tắc ứng xử
còn có tác dụng tạo lập niềm tin tưởng, sự tự tin trong công chúng và xã hội
trên phương diện đạo đức. Ví dụ, xã hội nói chung và người bệnh nói riêng có
quyền mong đợi những người làm nghề Y phải đối xử với họ theo đúng quy
chuẩn đạo đức và tôn trọng phẩm hạnh. Công chúng và người bệnh cũng có
quyền cho rằng nghề Y sẽ trừng phạt những người hành nghề Y mà lại hành xử
phi đạo đức, không theo một quy chế nào.
Tóm lại, bộ Quy tắc ứng xử, với tư cách là một công cụ quản lý, được sử
dụng rộng rãi trong khu vực công. Chính phủ nhiều nước và nhiều tổ chức công
đã đưa ra những bộ Quy tắc ứng xử để hướng dẫn hành vi của công chức. Điều
này không chỉ chứng tỏ tính phổ biến của bộ Quy tắc ứng xử mà còn cho thấy
niềm tin lớn vào tác dụng và vai trò của nó đối với việc bảo đảm đạo đức của
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
25
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3. Nội dung Quy tắc ứng xử tại các cơ sở khám chữa bệnh (gọi chung
là các Bệnh viện)
Văn hóa ứng xử trong các bệnh viện là một bộ phận của văn hóa ứng xử
chung, bao gồm các phép ứng xử giữa cá nhân (hoặc nhóm người) với môi trường
tự nhiên, môi trường khám chữa bệnh và với chính bản thân mỗi cá nhân (hoặc
nhóm) trong khuôn khổ quy định của pháp luật và các chuẩn mực đạo đức, chuẩn
mực xã hội. Văn hóa ứng xử trong bệnh viện được thể hiện không chỉ ở bộ mặt
công sở mà chủ yếu ở cung cách ứng xử của cán bộ nhân viên y tế. Chức năng của
văn hóa ứng xử trong Bệnh viện là: tham gia vào việc tổ chức và điều chỉnh các
hoạt động khám chữa bệnh và chức năng giao tiếp với bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân và nhân viên y tế. Văn hóa ứng xử có mối liên hệ hữu cơ, tác động tích cực
đến sự phát triển và vị thế của bệnh viện.
Giao tiếp, ứng xử trong bệnh viện là yếu tố quan trọng góp phần làm cho
người bệnh yên tâm, hợp tác điều trị và trong nhiều trường hợp còn quyết định
sự thành công trong việc chữa bệnh cho bệnh nhân. Giao tiếp, ứng xử với bệnh
nhân trong bệnh viện cũng là một trong những nội dung quan trọng trong quá
trình khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.
Trên thế giới, vấn đề giao tiếp ứng xử và y đức đã trở thành mối quan
tâm của mọi hệ thống y tế của mọi quốc gia. Các quốc gia đều ban hành các bộ
Quy tắc ứng xử (đạo đức nghề nghiêp) để điều chỉnh hành vi của người hành
nghề. Hiệp hội Y học thế giới cũng đã ban hành “Quy tắc đạo đức Y học”
(Medical Ethics of the World Mediacal Assocication; 2005) và Hiệp hội Điều
dưỡng thế giới cũng ban hành “Quy tắc đạo đức nghề nghiệp điều dưỡng viên”
(The ICN code of Ethics for Nuses;2000); Hippocrates- cha đẻ của ngành Y đã
soạn thảo ra “Lời thề đạo đức Y khoa” còn gọi là “Lời thề Hypocrat” để bất cứ
ai khi gia nhập vào đội ngũ những người mặc áo trắng đều luôn sống và làm
theo lời thề ấy.
26
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ở Việt Nam, nghề y và đạo đức nghề y ra đời từ rất sớm và chịu ảnh
hưởng lớn của đạo đức truyền thống phương Đông, thích ứng với nền sản xuất
nhỏ, tự cung tự cấp. Lý luận về đạo đức nghề Y được xây dựng trên cơ sở đạo
đức của Nho giáo và giới luật của Phật giáo. Sự tự giác rèn luyện theo các chuẩn
mực đạo đức của đạo Nho, đạo Phật tạo nên những nét riêng trong đạo đức nghề
Y Việt Nam. Các tên tuổi lớn gắn với nghề Y trong lịch sử có Phạm Công Bân,
Nguyễn Bá Tĩnh thời nhà Trần, Nguyễn Đại Năng thời nhà
Hồ, Hoàng Đôn Hòa, Đào Công Chính, Lê Hữu Trác thời nhà Lê, Nguyễn Gia
Phan thời Tây Sơn…
Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác - người được suy tôn là ông tổ của
ngành Y tế Việt Nam đã đề ra 9 điều dạy trong “Y huấn cách ngôn” để răn dạy
người thầy thuốc. Ông căn dặn “Đạo làm thuốc là một nhân thuật chuyên bảo
vệ sinh mạng con người, phải lo cái lo của người, vui cái vui của người, chỉ lấy
việc cứu sống mạng người làm nhiệm vụ của mình không nên cầu lợi kể công
….”. Trong thư gửi Hội nghị cán bộ Y tế toàn quốc năm 1993, Hồ Chủ tịch đã
viết: “…Cán bộ y tế (bác sỹ, y tá, những người giúp việc) cần phải: Thương
yêu người bệnh như anh em ruột thịt. cần phải tận tâm tận lực phụng sự nhân
dân. Lương y như từ mẫu…”. Với tinh thần nhân văn cao cả, lòng nhân hậu hết
mực, người đã nhấn mạnh: “…Người bệnh phó thác tính mệnh của họ nơi các
cô, các chú. Chính phủ phó thác cho các cô, các chú việc chữa bệnh tật và giữ
sức khỏe cho đồng bào. Đó là một nhiệm vụ rất vẻ vang. Vì vậy, cán bộ cần
phải thương yêu, săn sóc người bệnh như anh em ruột thịt của mình, coi họ đau
đớn cũng như mình đau đớn…”
Những tư tưởng, quan niệm về Y đức đó cho đến nay vẫn còn nguyên
tính thời sự và giá trị. Đó là những bài học sâu sắc về văn hóa ứng xử đối với
những người tự nguyện đứng trong hàng ngũ những người làm nghề Y. Dù xã
hội có thay đổi, song những chân lý ấy sẽ mãi mãi giữ nguyên giá trị.
27
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hiện nay, nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân ngày càng tăng cao, mô
hình bệnh tật thay đổi, một số bệnh truyền nhiễm có xu hướng quay trở lại. Các
bệnh không truyền nhiễm, tai nạn thương tích ngày càng tăng. Nhiều dịch bệnh
mới, bệnh lạ diễn biến khó lường… Các yếu tố như môi trường, biến đổi khí
hậu, xã hội và lối sống có ảnh hưởng xấu đến sức khỏe nhân dân; Quy mô dân
số vẫn tiếp tục gia tăng và cơ cấu dân số đã có sự thay đổi lớn. Việt Nam đã
bước vào giai đoạn già hóa dân số, có sự khác biệt lớn về chỉ số sức khỏe giữa
các vùng miền. Trong khi đó, khả năng đáp ứng của hệ thống y tế còn hạn chế,
nhất là về khám chữa bệnh, kiểm soát dịch bệnh và quản lý bệnh không lây
nhiễm tại cộng đồng, dẫn đến tình trạng quá tải trong bệnh viện, chất lượng
chăm sóc sức khỏe chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân dân, gây nên nhiều
bức xúc.
Mặt khác, trong các cơ sở y tế công lập, công tác khám chữa bệnh tồn tại
dưới cả hai hình thức: Dịch vụ công và dịch vụ tự nguyện. Mặt trái của kinh tế
thị trường, chế độ đãi ngộ chưa tốt… cũng có những tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến y đức của cán bộ, nhân viên y tế. Nhiều mâu thuẫn trong mối quan
hệ cung cấp và nhận dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã phát sinh như: thầy thuốc -
bệnh nhân, thầy thuốc - cơ sở khám chữa bệnh, người bệnh- cơ sở khám chữa
bệnh…. Ngành Y tế liên quan đến tính mạng, sức khỏe con người,
lao động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải khẩn trương, chạy đua với thời gian
để giành giật mạng sống của người bệnh. Cường độ lao động trong bệnh viện
thường rất cao, không phù hợp quy luật sinh lý của con người. Môi trường lao
động lại độc hại, tiềm ẩn nhiều nguy cơ phơi nhiễm và ô nhiễm cao. Vì thế có
thể khẳng định lao động của ngành Y là lao động cực nhọc, căng thẳng, chịu
nhiều sức ép nặng nề của dư luận xã hội. Sự căng thẳng xảy ra khi nhiều bệnh
nhân và người thân của họ do không thỏa mãn được yêu cầu của mình đã có
thái độ và hành vi không đúng đắn với bác sĩ và nhân viên bệnh viện.
28
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của ngành Y tế đối với cộng đồng, bên
cạnh việc tập trung hiện đại hóa trang thiết bị khám chữa bệnh, nâng cấp, cải
tạo và xây dựng mới nhiều bệnh viện, phát triển công nghiệp Dược…, ngành Y
tế luôn xác định: Trang thiết bị dù có hiện đại đến đâu, song yếu tố con người
vẫn là nhân tố quyết định đến chất lượng khám chữa bệnh. Điều này liên quan
chặt chẽ với việc xây dựng y đức của đội ngũ nhân viên y tế, là mục tiêu của
việc xây dựng Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động làm
việc tại các cơ sở khám chữa bệnh.
Nhằm tiếp tục phát huy truyền thống cao đẹp của nền y học Việt nam và
nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo chuyển biến mạnh mẽ và sâu rộng hơn nữa
về ý thức rèn luyện, tu dưỡng và hành động tích cực, nỗ lực nâng cao y đức, y
lý, y thuật, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự thống
nhất cao trong cán bộ, viên chức, người lao động trong toàn ngành, ngày 18
tháng 8 năm 2008 Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 29/2008/QĐ-
BYT về “Quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y
tế” gọi tắt là “Quy tắc ứng xử”. Nội dung Quy tắc ứng xử gồm các quy định về
tiêu chuẩn đạo đức cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế. Đó là
những chuẩn mực về hành vi, giao tiếp ứng xử của cán bộ, viên chức trong quá
trình thực thi nhiệm vụ. Quy tắc ứng xử cũng quy định cụ thể những việc cán
bộ, viên chức y tế phải làm, những việc cán bộ, viên chức không được làm trong
ứng xử với người bệnh và gia đình người bệnh, ứng xử với đồng nghiệp... .Đây
cũng là tiêu chuẩn để các Bệnh viện làm căn cứ đánh giá phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức và đây cũng là chuẩn
mực về hành vi, quy tắc ứng xử để mỗi cán bộ, viên chức, nhân viên y tế có
trách nhiệm thực hiện.
29
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đến ngày 25/2/2014, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 07/2014/TT -
BYT quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức và người lao động
làm việc tại các cơ sở y tế. Thông tư này đã mở rộng hơn về đối tượng thực
hiện Quy tắc ứng xử và quy định chi tiết các nội dung phải thực hiện.
Nội dung chính của Quy tắc ứng xử cụ thể như sau:
Điều 3. Ứng xử của công chức, viên chức y tế khi thi hành công vụ, nhiệm
vụ được giao
1. Những việc phải làm:
a) Thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của
công chức, viên chức;
b) Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của người
thầy thuốc theo quan điểm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư;
c) Có ý thức tổ chức kỷ luật; thực hiện đúng quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ, nội quy, quy chế làm việc của ngành, của đơn vị;
d) Học tập thường xuyên nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp
vụ, đạo đức nghề nghiệp, kỹ năng giao tiếp, ứng xử;
đ) Phục tùng và chấp hành nhiệm vụ được giao; chủ động, chịu trách
nhiệm trong công việc;
e) Đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của đơn vị nhằm bảo
đảm thực hiện công vụ, nhiệm vụ được giao đạt hiệu quả;
g) Giữ uy tín, danh dự cho đơn vị, cho lãnh đạo và đồng nghiệp;
h) Mặc trang phục, đeo thẻ công chức, viên chức đúng quy định; đeo
phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định (nếu có).
2. Những việc không được làm:
a) Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
30
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b) Lạm dụng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và danh tiếng
của cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc cá nhân; tự đề cao vai trò của bản
thân để vụ lợi;
c) Phân biệt đối xử về dân tộc, nam nữ, các thành phần xã hội, tín
ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 4. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với đồng nghiệp
1. Những việc phải làm:
a) Trung thực, chân thành, đoàn kết, có tinh thần hợp tác, chia sẻ trách
nhiệm, giúp đỡ lẫn nhau;
b) Tự phê bình và phê bình khách quan, nghiêm túc, thẳng thắn, mang
tính xây dựng;
c) Tôn trọng và lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp; phối hợp, trao đổi
kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau trong thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao;
d) Phát hiện công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện không nghiêm
túc các quy định của pháp luật về nghĩa vụ của công chức, viên chức và phản
ánh đến cấp có thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân về những phản
ánh đó.
2. Những việc không được làm:
a) Né tránh, đẩy trách nhiệm, khuyết điểm của mình cho đồng nghiệp;
b) Bè phái, chia rẽ nội bộ, cục bộ địa phương.
Điều 5. Ứng xử của công chức, viên chức y tế đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Những việc phải làm:
a) Lịch sự, hòa nhã, văn minh khi giao dịch trực tiếp hoặc gián tiếp qua
các phương tiện thông tin;
b) Bảo đảm thông tin trao đổi đúng với nội dung công việc mà cơ quan,
tổ chức, công dân cần hướng dẫn, trả lời;
31
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c) Tuyên truyền, hướng dẫn người dân chấp hành nghiêm nội quy đơn
vị, quy trình, quy định về chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Giữ gìn bí mật thông tin liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật cơ
quan, bí mật cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Những việc không được làm:
a) Cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, trì hoãn, thờ ơ, gây khó khăn đối
với tổ chức, cá nhân;
b) Cố ý kéo dài thời gian khi thi hành công vụ, nhiệm vụ liên quan đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Có thái độ, gợi ý nhận tiền, quà biếu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 6. Ứng xử của công chức, viên chức y tế trong các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Thực hiện nghiêm túc 12 Điều y đức ban hành kèm theo Quyết định
số 2088/QĐ-BYT ngày 06 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Những việc phải làm đối với người đến khám bệnh:
a) Niềm nở đón tiếp, tận tình hướng dẫn các thủ tục cần thiết;
b) Sơ bộ phân loại người bệnh, sắp xếp khám bệnh theo thứ tự và đối
tượng ưu tiên theo quy định;
c) Bảo đảm kín đáo, tôn trọng người bệnh khi khám bệnh; thông báo và
giải thích tình hình sức khỏe hay tình trạng bệnh cho người bệnh hoặc người
đại diện hợp pháp của người bệnh biết;
d) Khám bệnh, chỉ định xét nghiệm, kê đơn phù hợp với tình trạng bệnh
và khả năng chi trả của người bệnh;
đ) Hướng dẫn, dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh về sử dụng thuốc theo đơn, chế độ chăm sóc, theo dõi diễn biến
bệnh và hẹn khám lại khi cần thiết đối với người bệnh điều trị ngoại trú;
32
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
e) Hỗ trợ người bệnh nhanh chóng hoàn thiện các thủ tục nhập viện khi
có chỉ định.
3. Những việc phải làm đối với người bệnh điều trị nội trú:
a) Khẩn trương tiếp đón, bố trí giường cho người bệnh, hướng dẫn và
giải thích nội quy, quy định của bệnh viện và của khoa;
b) Thăm khám, tìm hiểu, phát hiện những diễn biến bất thường và giải
quyết những nhu cầu cần thiết của người bệnh; giải thích kịp thời những đề
nghị, thắc mắc của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh;
c) Tư vấn giáo dục sức khoẻ và hướng dẫn người bệnh hoặc người đại
diện hợp pháp của người bệnh thực hiện chế độ điều trị và chăm sóc;
d) Giải quyết khẩn trương các yêu cầu chuyên môn; có mặt kịp thời khi
người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người bệnh yêu cầu;
đ) Đối với người bệnh có chỉ định phẫu thuật phải thông báo, giải thích
trước cho người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh về tình trạng bệnh,
phương pháp phẫu thuật, khả năng rủi ro có thể xảy ra và thực hiện đầy đủ công
tác chuẩn bị theo quy định. Phải giải thích rõ lý do cho người bệnh hoặc người
đại diện hợp pháp của người bệnh khi phải hoãn hoặc tạm ngừng phẫu thuật.
4. Những việc phải làm đối với người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến:
a) Thông báo và dặn dò người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của
người bệnh những điều cần thực hiện sau khi ra viện. Trường hợp chuyển tuyến
cần giải thích lý do cho người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp của người
bệnh;
b) Công khai chi tiết từng khoản chi phí trong phiếu thanh toán giá dịch
vụ y tế mà người bệnh phải thanh toán; giải thích đầy đủ khi người bệnh hoặc
người đại diện hợp pháp của người bệnh có yêu cầu;
33
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
c) Khẩn trương thực hiện các thủ tục cho người bệnh ra viện hoặc
chuyển tuyến theo quy định;
d) Tiếp thu ý kiến góp ý của người bệnh hoặc người đại diện hợp pháp
của người bệnh khi người bệnh ra viện hoặc chuyển tuyến.
5. Những việc không được làm:
a) Không tuân thủ quy chế chuyên môn khi thi hành nhiệm vụ;
b) Lạm dụng nghề nghiệp để thu lợi trong quá trình khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Gây khó khăn, thờ ơ đối với người bệnh, người đại diện hợp pháp
của người bệnh.
Điều 7. Ứng xử của lãnh đạo, quản lý cơ sở y tế
1. Những việc phải làm:
a) Phân công công việc cho từng viên chức trong đơn vị công khai, hợp
lý, phù hợp với nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của từng công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật;
b) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đạo đức nghề
nghiệp, giao tiếp ứng xử của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý;
khen thưởng kịp thời công chức, viên chức có thành tích, xử lý kỷ luật nghiêm,
khách quan đối với công chức, viên chức vi phạm theo quy định của pháp luật;
c) Nắm chắc nhân thân, tâm tư, nguyện vọng của công chức, viên chức
để có cách thức sử dụng, điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy
khả năng, kinh nghiệm, tính sáng tạo, chủ động của từng cá nhân trong việc
thực thi công vụ, nhiệm vụ được giao;
d) Thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện trong học tập, nâng
cao trình độ và phát huy tư duy sáng tạo, sáng kiến của từng công chức, viên
chức;
34
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đ) Tôn trọng, tạo niềm tin cho công chức, viên chức khi giao nhiệm vụ;
có kế hoạch theo dõi, kiểm tra, tạo thuận lợi để công chức, viên chức thực hiện
tốt nhiệm vụ, công vụ;
e) Lắng nghe ý kiến phản ánh của công chức, viên chức; bảo vệ danh dự,
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công chức, viên chức thuộc đơn vị
quản lý;
g) Xây dựng, giữ gìn sự đoàn kết và môi trường văn hóa trong đơn vị.
2. Những việc không được làm:
a) Chuyên quyền, độc đoán, gia trưởng, xem thường cấp dưới, không
gương mẫu, nói không đi đôi với làm;
b) Khen thưởng, xử lý hành vi vi phạm thiếu khách quan;
c) Cản trở, xử lý không đúng quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiết
lộ họ tên, địa chỉ, bút tích hoặc các thông tin khác về người tố cáo;
d) Những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy
định tại Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm
quyền ban hành.
Mới đây nhất, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày
04/6/2015 về phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế, hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
Trên cơ sở các văn bản của Bộ Y tế, các cơ sở khám chữa bệnh, trong đó
có các bệnh viện ở Hà Nội đã triển khai xây dựng và thực hiện Quy tắc ứng xử
dưới nhiều hình thức: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, thành
lập ban chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy tắc ứng xử, ký cam kết thi
đua, tổ chức Hội thi “Tuyên truyền thực hiện Quy tắc ứng xử”…nhằm nâng cao
nhận thức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, nhân viên
35
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
y tế trong các bệnh viện về giao tiếp ứng xử với đồng nghiệp, với bệnh nhân,
góp phần đẩy lùi biểu hiện tiêu cực, nâng cao chất lượng phục vụ, hướng tới sự
hài lòng của người bệnh. Sau một thời gian, việc triển khai bộ Quy tắc ứng xử
ở nhiều nơi, trong đó có Hà Nội đã có những thành tích đáng ghi nhận. Tuy
nhiên, hiện cũng còn nhiều vấn đề cần có sự đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
để làm tốt hơn, đưa bộ Quy tắc ứng xử đi vào các hoạt động của các Bệnh viện
thực sự có hiệu quả. Đây là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế trong thời gian
tới.
36
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tiểu kết Chương 1
Văn hóa là thuật ngữ có nhiều cách hiểu và cách tiếp cận từ các giác độ
khác nhau. Giao tiếp cũng là thuật ngữ có nhiều cách hiểu khác nhau nên có
nhiều định nghĩa không giống nhau. Kết hợp các đặc điểm của văn hóa và giao
tiếp cho thấy, từ xa xưa, con người đã có văn hóa giao tiếp và coi giao tiếp là
một trong những hoạt động có tính văn hóa cao. Vì thế văn hóa giao tiếp hay
Quy tắc ứng xử được hiểu là những cách thức, những tiêu chí, những chuẩn
mực trong giao tiếp của các thành viên trong tổ chức phù hợp với nền tảng văn
hóa của tổ chức và của quốc gia, dân tộc mà tổ chức tồn tại.
Văn hóa giao tiếp trong bệnh viện, đặc biệt là bệnh viện công là một bộ
phận của văn hóa giao tiếp chung. Nói đến văn hóa giao tiếp trong bệnh viện là
phải gắn liền với y đức của cán bộ, nhân viên y tế trong cuộc đấu tranh nhằm
bảo vệ và gìn giữ sức khỏe, tính mạng cho con người. Văn hóa giao tiếp trong
các bệnh viện công ở Việt Nam ngoài việc chịu ảnh hưởng của đặc trưng ngành
nghề còn chịu sự tác động không nhỏ của văn hóa giao tiếp người Việt nói
chung. Việc thực hiện văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng xử trong bệnh viện nhằm
đảm bảo tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động của bệnh viện, xây dựng
phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ, công chức , viên chức, người lao
động là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế hiện nay.
Trên cơ sở khái quát các quan niệm về văn hóa, văn hóa ứng xử, văn hóa
ứng xử công sở, Quy tắc ứng xử nói chung và Quy tắc ứng xử tại các cơ sở
khám chữa bệnh… , luận văn chỉ rõ quá trình hình thành và bản chất của văn
hóa ứng xử , văn hóa ứng xử công sở như là tiền đề để xác định việc xây dựng
văn hóa ứng xử và thiết lập các quy tắc ứng xử tại bệnh viện.
Những khái niệm cơ bản về văn hóa ứng xử và quy tắc ứng xử với những
mục đích , yêu cầu và vai trò tác dụng của việc xây dựng quy tắc ứng xử sẽ là
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cơ sở lý luận , phương pháp tiếp cận nội dung các chương tiếp theo của đề tài
luận văn.