Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...Jenny Hương
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2 thuộc tính hàng hóa để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa
Download báo cáo tiểu luận môn học với đề tài: Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
NỀN TẢNG VĂN HÓA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM TS. BÙI QUANG ...Minh Chanh
Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.
Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước trong nền văn hóa cổ đại phương đông không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột, đấu tranh…mà còn là biểu hiện của thời đại văn minh.....
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2...Jenny Hương
Đề tài thảo luận:phân tích 2 thuộc tính của hàng hóa và vận dụng lý luận về 2 thuộc tính hàng hóa để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa
Download báo cáo tiểu luận môn học với đề tài: Tiểu luận vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa mác lenin trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
NỀN TẢNG VĂN HÓA VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA VIỆT NAM TS. BÙI QUANG ...Minh Chanh
Trong khi đó, một bộ phận dân Indonesien không muốn ở lại hợp chủng với các dòng du mục phương Bắc nên đã di chuyển dọc theo dãy Trường Sơn vào phía Nam, định cư lại ở vùng Tây nguyên và Trung bộ, đó là các dân tộc Bana, Êđê, Gia rai, Churu, Vân kiều... và dân tộc Chăm ngày nay. Như vậy, người Việt ngày nay đều có chung một nguồn gốc là chủng Indonesien nhưng lại đa dạng và sống rải rác khắp từ Bắc đến Nam.
Cách đây khoảng 4000 năm, các dân tộc Việt lùi xuống, hình thành quốc gia đầu tiên gọi là Văn Lang, đồng thời mở mang bờ cõi về phương Nam.
Sự xuất hiện xã hội có giai cấp và nhà nước trong nền văn hóa cổ đại phương đông không chỉ dẫn đến áp bức, bóc lột, đấu tranh…mà còn là biểu hiện của thời đại văn minh.....
Sau năm 2015, một hoạt động khác sẽ được tiến hành song song với hoạt động dạy học hiện nay có tên gọi là hoạt động động giáo dục, hoạt động giáo dục sẽ được chính thức đưa và chương trình giáo dục phổ thông với tên gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các trường, và các bảo tàng……….
HĐGD mang tính chất linh hoạt, mềm dẻo (địa điểm, thời điểm, thời lượng, TL học tập, quy mô tổ chức, ND&HT tổ chức, lực lượng tham gia,…)
Nội dung HĐGD mang tính tích hợp, tổng hợp KT, KN của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập (đạo đức, KNS, GTS, thẩm mỹ, thể chất, ATGT, môi trường, ma túy, SKSS, …)
Hình thức tổ chức đa dạng (trò chơi, hội thi, diễn đàn, giao lưu, tham quan, sân khấu hóa, CLB, thực địa, trải nghiệm thực tế, … )
Bài viết đưa ra các khái niệm về Nhà thiết kế hiện đại, Định vị vai trò của nhà Thiết Kế trong thực tế sản xuất, Nêu ra quy trình thiết kế logic và hướng dẫn về Tư duy Thiết Kế, cách xây dựng một ý tưởng.
TS. BÙI QUANG XUÂN I. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAMBùi Quang Xuân
Môn cơ sở văn hóa Việt Nam, là môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của văn hóa Việt Nam. Các đặc trưng cơ bản cùng các quy luật hình thành và phát triển của văn hóa. Chủ thể và không gian văn hóa Việt Nam, tiến trình văn hóa và những giá trị cơ bản của truyền thống văn hóa dân tộc…
Cơ sở lý luận về văn hóa tộc người tày tại huyện bình liêu tỉnh Quảng Ninh. Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách sinh động toàn bộ của cuộc sống con người trong suốt quá trình lịch sử. Văn hóa tạo nên một hệ thống các giá trị truyền thống bao gồm thẩm mỹ và lối sống, từ đó từng dân tộc xây dựng nên bản sắc riêng của mình. Văn hóa là tất cả những gì con người đã bỏ công sức để sáng tạo ra, nó khác với những gì tồn tại trong tự nhiên của con người. Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị tinh thần và vật chất do con người tạo ra và tích lũy trong quá trình thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
Download free tài liệu đồ án khoa thương mại du lịch đề tài xây dựng giải pháp bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tây bắc nhằm phát triển du lịch việt nam giai đoạn từ 2012-2015
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Xây dựng đời sống văn hóa trong các xã nông thôn mới ở tỉnh Vĩnh Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận văn Tìm Hiểu Văn Hóa Tộc Người H’mong-Thực Trạng Và Giải Pháp Khai Thác Phục Vụ Phát Triển Du Lịch Ở Sa Pa , các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
2. 2
CHƯƠNG I: VĂN HOÁ VÀ
VĂN HOÁ HỌC
I. Văn hoá và văn hoá học
1.1. Định nghĩa Văn hoá
- Từ Văn hoá có rất nhiều nghĩa.
+ Nghĩa thông dụng chỉ học thức (trình độ văn
hoá), lối sống (nếp sống văn hoá);
+ Nghĩa chuyên biệt chỉ trình độ phát triển của
một giai đoạn (văn hoá Đông Sơn)…;
+ Nghĩa rộng Văn hoá gồm tất cả, từ những sản
phẩm vật chất, cho đến các giá trị tinh thần và các hoạt
động…
Chính với cách hiểu rộng này, Văn hoá mới là đối
tượng đích thực của Văn hoá học.
3. 3
Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật
chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích luỹ
qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.
4. 4
1.2. Các đặc trưng và chức năng của Văn hoá
1.2.1 Tính hệ thống
- Đặc trưng này cần để phân biệt hệ thống với
tập hợp Giúp phát hiện những mối liên hệ mật
thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một nền
văn hoá; phát hiện các đặc trưng, những qui luật
hình thành và phát triển của nó.
- Nhờ có tính hệ thống mà văn hoá thực hiện
được chức năng tổ chức xã hội, thường xuyên làm
tăng độ ổn định của xã hội.
5. 5
1.2. Các đặc trưng và chức năng của Văn hoá
1.2.2 Tính giá trị
- Tính giá trị giúp phân biệt giá trị với phi giá
trị. Nó là thước đo mức độ nhân bản của xã hội và
con người.
- Nhờ có đặc trưng tính giá trị mà văn hoá thực
hiện được chức năng điều chỉnh xã hội, định
hướng các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát
triển của xã hội…
6. 6
1.2. Các đặc trưng và chức năng của Văn hoá
1.2.3 Tính nhân sinh
- Tính nhân sinh cho phép phân biệt Văn hoá
như một hiện tượng xã hội (nhân tạo) với các
giá trị tự nhiên (thiên tạo).
- Do mang tính nhân sinh, văn hoá trở thành
sợi dây nối liền con người với con người, nó thực
hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết
con người lại với nhau.
7. 7
1.2. Các đặc trưng và chức năng của Văn hoá
1.2.4 Tính lịch sử
- Tính lịch sử tạo cho văn hoá một bề dày,
một chiều sâu, cho phép phân biệt văn hoá với
văn minh.
- Tính lịch sử được duy trì bằng truyền
thống văn hoá.
- Truyền thống văn hoá tồn tại nhờ giáo dục.
chức năng giáo dục là chức năng thứ tư của
Văn hoá đóng vai trò quan trọng quyết định
trong việc hình thành nhân cách (trồng người),
đảm bảo tính kế tục của lịch sử.
8. 8
1.2. Các đặc trưng và chức năng của Văn hoá
HỆ THỐNG
HỆ THỐNG GIÁ TRỊ HỆ THỐNG PHI GIÁ TRỊ
HTGT THIÊN TẠO
(TỰ NHIÊN)
HTGT NHÂN TẠO
(XÃ HỘI)
HTGT NHÂN TẠO
có tính lịch sử
(=VĂN HOÁ)
HTGT NHÂN TẠO
không có
tính lịch sử
9. 9
1.3 Văn hoá với Văn minh, Văn hiến, Văn vật
Khi nói về hai khái niệm “văn hoá” và “văn
minh”, viện sĩ Likhachov nhận xét: “Đây là
những khái niệm gần gũi, có liên quan mật thiết
với nhau, song không đồng nhất. Văn hoá giàu
tính nhân bản, nó hướng tới những giá trị
muôn thuở; trong khi đó, văn minh hướng tới
sự hợp lí, sắp đặt cuộc sống sao cho tiện lợi”.
10. 10
- Văn hoá và văn minh khác nhau:
+ Trước hết, ở tính giá trị: văn hoá chứa cả các giá trị vật
chất lẫn tinh thần, văn minh thiên về các giá trị vật chất.
+ Ở tính lịch sử: văn hóa luôn có bề dày của quá khứ; văn
minh chỉ là một lát cắt đồng đại, nó chỉ cho biết trình độ phát
triển của văn hoá.
11. 11
+ Về phạm vi: Văn hoá mang tính dân tộc;
văn minh mang tính quốc tế.
+ Về nguồn gốc: Văn hoá gắn bó nhiều hơn
với phương Đông nông nghiệp, Văn minh gắn
bó nhiều với phương Tây đô thị.
Như vậy, Văn minh (văn = vẻ đẹp; minh =
sáng) là khái niệm mang tính quốc tế, có
nguồn gốc phương Tây đô thị và chỉ trình độ
phát triển nhất định của văn hoá chủ yếu về
phương diện vật chất.
12. 12
- Ở Việt Nam còn có khái niệm Văn hiến và
Văn vật. Thực ra đây chỉ là những khái niệm
bộ phận của Văn hoá. Chúng chỉ khác Văn
hoá ở độ bao quát các giá trị:
+ Văn hiến là văn hoá thiên về “truyền
thống lâu đời”, mà truyền thống lâu đời còn
lưu giữ được không bị chiến tranh và thời gian
huỷ hoại là các giá trị tinh thần.
+ Văn vật là văn hoá thiên về các giá trị vật
chất (nhân tài, di tích, công trình, hiện vật).
13. 13
So sánh văn hoá, văn minh, văn hiến, văn vật
VĂN HOÁ VĂN HIẾN VĂN VẬT VĂN MINH
Chứa cả giá trị
vật chất lẫn
tinh thần
Thiên về giá
trị tinh thần
Thiên về
giá trị vật
chất
Thiên về giá trị vật chất –
kỹ thuật
Có bề dày lịch sử Chỉ trình độ phát triển
Có tính dân tộc Có tính quốc tế
Gắn bó nhiều với phương Đông
nông nghiệp
Gắn bó nhiều với phương
Tây đô thị
14. 14
VH nhận thức về vũ trụ
III - Văn hoá ứng xử với môi
trường tự nhiên
IV - Văn hoá ứng xử với môi
trường xã hội
VH ứng phó với môi trường xã hội
VH tận dụng môi trường xã hội
VH ứng phó với môi trường tự nhiên
VH tận dụng môi trường tự nhiên
VH tổ chức đời sống cá nhân
VH tổ chức đời sống tập thể
VH nhận thức về con ngườiI - Văn hoá nhận thức
II - Văn hoá tổ chức cộng
đồng
1.4. Cấu trúc của hệ thống Văn hoá
Từ cách tiếp cận hệ thống, có thể xem văn hoá như
một hệ thống gồm bốn thành tố (tiểu hệ) cơ bản với các
vi hệ như sau:
16. 16
Việt Nam ở góc tận
cùng phía đông - nam
nên thuộc loại văn hoá
gốc nông nghiệp điển
hình.
17. 2.1 Loại hình văn hoá gốc nông nghiệp
- Đặc trưng chủ yếu của loại hình văn hoá gốc
nông nghiệp trọng tĩnh:
* Trong cách ứng xử với môi trường tự nhiên:
Ý thức tôn trọng và ước vọng sống hoà hợp với
thiên nhiên.
* Về mặt nhận thức: hình thành lối tư duy tổng
hợp tổng hợp kéo theo biện chứng.
* Về mặt cộng đồng: con người nông nghiệp
ưa sống theo nguyên tắc trọng tình tất yếu dẫn
đến
thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ.
18. 18
+ Lối tư duy tổng hợp và biện chứng + nguyên tắc
trọng tình
+ Lối sống trọng tình cảm
tôn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau
tâm lí coi trọng cộng đồng, tập thể.
+ Mặt trái của tính linh hoạt + lối sống trọng tình
Lối sống linh hoạt.
thói tuỳ tiện và thiếu tính tổ chức.
19. 19
* Trong lối ứng xử với môi trường xã hội:
Tư duy tổng hợp + phong cách linh hoạt
quy định thái độ dung hợp trong tiếp
nhận;
đối phó với chiến tranh luôn mềm dẻo,
hiếu hoà…
20. 20
Loại hình
Tiêu chí
Văn hoá trọng tĩnh
(gốc nông nghiệp)
Văn hoá trọng động
(gốc du mục)
Đặc trưng
gốc
Địa hình Đồng bằng (ẩm, thấp) Đồng cỏ (khô, ráo)
Nghề chính Trồng trọt Chăn nuôi
Cách sống Định cư Du cư
Ứng xử với môi trường
tự nhiên
Tôn trọng, sống hoà
hợp với thiên nhiên
Coi thường, tham vọng chế
ngự thiên nhiên
Lối nhận thức, tư duy Thiên về tổng hợp và
trọng quan hệ; chủ
quan, cảm tính và kinh
nghiệm
Thiên về phân tích và trọng
yếu tố; khách quan, lí tính
và thực nghiệm
Tổ chức cộng
đồng
Nguyên
tắc TCCĐ
Trọng tình, trọng đức,
trọng văn, trọng nữ
Trọng sức mạnh, trọng tài,
trọng võ, trọng nam
Cách thức
TCCĐ
Linh hoạt và dân chủ,
trọng cộng đồng
Nguyên tắc và quân chủ,
trọng cá nhân
Ứng xử với môi trường
xã hội
Dung hợp trong tiếp
nhận, mềm dẻo, hiếu
hoà trong đối phó
Độc tôn trong tiếp nhận;
cứng rắn, hiếu thắng trong
đối phó
Các đặc trưng của loại hình văn
hoá gốc nông nghiệp
21. 21
2.2 Chủ thể và thời
gian văn hoá Việt Nam
Nguồn gốc dân tộc Việt
Nam - chủ thể văn hoá Việt
Nam ra đời:
(a) trong phạm vi của
trung tâm hình thành loài
người phía đông;
(b) trong khu vực hình
thành của đại chủng
phương Nam.
22. 22
* Quá trình hình thành các dân tộc Việt Nam có
thể chia làm 3 giai đoạn:
a) Vào thời đồ đá giữa (10000 năm về trước): dòng
người chủng Mongoloid + cư dân Melanésien bản
địa (đại chủng Australoid) hình thành đại chủng
Indonésien, cư trú rộng khắp địa bàn Đông Nam Á
cổ đại.
b) Cuối thời đá mới, đầu thời đại đồ đồng (5000
năm về trứơc): loại hình Indonésien bản địa tiếp xúc
thường xuyên với chủng Mongoloid từ phía bắc
Chủng mới - Chủng Nam Á (Austroasiatic).
Chủng Nam Á chia tách thành một loạt dân tộc –
Bách Việt, sinh sống khắp khu vực sông Dương Tử
cho tới Bắc Trung Bộ ngày nay.
24. 24
c) Quá trình chia tách này tiếp tục diễn tiến
hình thành các tộc người cụ thể (cùng với
sự chia tách ngôn ngữ), trong đó người Việt
(Kinh) chiếm 90% dân số cả nước tách ra từ
khối Việt-Mường (cuối thời Bắc thuộc VII-
VIII).
Trong khi đó, ở phía Nam dãy Trường Sơn,
vẫn là địa bàn cư trú của người Indonésien -
tổ tiên của người Chăm, Raglai, Êđê, Chru,
Hroi…gọi chung là Nam Đảo (Austronésien).
25. 25
Chủng INDONÉSIEN
(Cổ Mã Lai, Đông Nam Á tiền sử)
Austronésien
(Nam Đảo)
Chủng Nam Á
(Austroasiatic, Bách Việt)
Nhóm
Chăm
Nhóm
Môn-
Khmer
Nhóm
Việt -
Mường
Nhóm
Tày –
Thái
Nhóm
Mèo -
Dao
Chăm
Raglai
Êđê
Churu
Mnông
Khmer
Kơho
Xtiêng
Việt
Mường
Thổ
Chức
Tày
Thái
Nùng
Mèo
Dao
Pàphẻn
Sơ đồ: Sự hình thành các dân tộc Đông Nam Á
26. 26
Như vậy, người Việt và tuyệt đại bộ phận các
dân tộc Việt Nam đều xuất phát từ cùng một
nguồn gốc chung là nhóm loại hình Indonésien
tạo nên tính thống nhất - tính thống nhất
trong sự đa dạng - của con người và văn hoá Việt
Nam. Và rộng hơn là toàn vùng Đông Nam Á.
27. 27
2.3 Hoàn cảnh địa lí, không gian Văn hoá và các
vùng VH Việt Nam
2.3.1 Hoàn cảnh địa lí – khí hậu Việt Nam có ba
đặc điểm cơ bản:
- xứ nóng mưa nhiều;
vùng sông nước dấu ấn sâu đậm trong tinh
thần văn hoá khu vực này;
- nơi giao điểm – ngã tư đường - của các nền văn
hoá, văn minh.
2.3.2 Trong phạm vi hẹp, không gian gốc của Văn
hoá Việt Nam nằm trong khu vực cư trú của người
Bách Việt.
Ở phạm vi rộng hơn, không gian văn hoá Việt Nam
nằm trong khu vực cư trú của người Indonésien lục
địa.
28. 28
Xét từ trong cội nguồn, không gian văn hoá Việt
Nam vốn được định hình trên nền của không gian
văn hoá khu vực Đông Nam Á (vốn là địa bàn cư trú
của người Indonésien cổ đại nói chung)
=> sự thống nhất cao độ của vùng văn hoá Đông
Nam Á.
29. 29
Mặt khác, do vị trí đặc biệt, Việt Nam là
nơi hội tụ đầy đủ nhất những đặc trưng của
văn hoá khu vực – “Việt Nam là một Đông
Nam Á thu nhỏ”.
30. 30
2.3.3 Sự
thống nhất do
cùng cội nguồn
đã tạo ra bản
sắc chung của
văn hoá Việt
Nam, còn tính
đa dạng của các
tộc người lại làm
nên những bản
sắc riêng của
từng Vùng Văn
Hoá.
31. 31
Lãnh thổ Việt Nam
có thể phân thành 6
vùng (theo Trần Quốc
Vượng – 1997):
1) Vùng văn hoá
Tây Bắc
2) Vùng văn hoá
Việt Bắc
3) Vùng văn hoá
Bắc Bộ
4) Vùng văn hoá
Trung Bộ
5) Vùng văn hoá
Tây Nguyên
6) Vùng văn hoá
Nam Bộ
32. 32
2.4 Hoàn cảnh lịch sử - xã hội của Văn hoá Việt Nam
Với vị trí là giao điểm của các luồng văn hoá, quá trình
phát triển lịch sử - xã hội của Việt Nam đã bị chi phối
mạnh bởi các quan hệ giao lưu văn hoá rộng rãi với Đông
Nam Á, Trung Hoa, Ấn Độ và phương Tây.
Trong đó, quan hệ với văn hoá Trung Hoa để lại dấu
ấn sâu đậm hơn cả.
33. 33
Sơ nét về nguồn gốc văn hoá Trung Hoa:
- Tổ tiên người Hán: gốc du mục (Tây Bắc – Trung Á)
+ Giai đoạn đầu: định cư ở sông Hoàng Hà tiến dần từ Tây
sang Đông và thâu tóm cả lưu vực sông Hoàng Hà cùng nên
văn hoá nông nghiệp khô (trồng kê, mạch).
Du mục Tây Bắc + Nông nghiệp khô Văn hoá sông
Hoàng Hà
+ Giai đoạn 2: bành trướng lãnh thổ từ Bắc xuống Nam
hấp thụ tinh hoa của văn hoá nông nghiệp lúa nước Bách
Việt ở phía Nam sông Dương Tử phát triển thành văn
hoá Trung Hoa rực rỡ, rồi đến lượt mình, phát huy ảnh
hưởng lại các dân tộc xung quanh.
35. 35
Có thể hình dung cơ cấu Văn hoá Trung Hoa như sau:
VĂN HOÁ
TRUNG
HOA
Văn hoá lưu vực sông Hoàng Hà + VH
nông
nghiệp
lúa nước
Đông
Nam Á
VH du mục
Tây Bắc
+ VH nông nghiệp
khô Trung Nguyên
=
36. 36
Mối liên hệ và sự tác động qua lại giữa văn hoá Việt Nam với văn hoá
Trung Hoa có thể trình bày trong bảng sau:
VĂN HOÁ
PHƯƠNG
BẮC cổ đại
VĂN HOÁ PHƯƠNG NAM (ĐÔNG NAM Á cổ
đại)
Văn hoá Nam Á (Bách Việt)
Văn hoá
vùng lưu
vực sông
Hoàng Hà
Văn hoá vùng
lưu vực sông
Dương Tử
Văn hoá vùng
lưu vực sông
Hồng, sông
Mã
Văn hoá miền
Trung và đồng
bằng sông
Mê Kông
VĂN HOÁ TRUNG HOA VĂN HOÁ VIỆT NAMQUAN HỆ CỘI NGUỒN GIỮA VĂN HOÁ VIỆT NAM VÀ TRUNG HOA
38. 3.1 Lớp văn hoá bản địa
* Giai đoạn văn hoá tiền sử:
- Sự hình thành nghề nông nghiệp lúa nước
thành tựu lớn nhất
- Biết trồng dâu nuôi tằm để làm đồ mặc; biết
thuần dưỡng súc vật; biết làm nhà sàn để ở và dùng
cây thuốc để chữa bệnh…
39. 3.1 Lớp văn hoá bản địa
* Giai đoạn văn hóa Văn Lang – Âu Lạc:
- Truyền thuyết họ Hồng Bàng
- Thành tựu chủ yếu là nghề luyện kim
đồng
40. 40
3.2 Lớp văn hoá giao lưu với Trung
Hoa và khu vực
* Giai đoạn văn hoá thời chống Bắc
thuộc:
- Ý thức đối kháng bất khuất và thường
trực trước nguy cơ xâm lăng từ phía
phong kiến phương Bắc.
- Sự suy tàn của nền văn minh Văn
Lang – Âu Lạc
- Văn hoá Việt Nam hội nhập vào văn
hoá khu vực
41. 41
3.2 Lớp văn hoá giao lưu với Trung Hoa và
khu vực
* Giai đoạn văn hoá Đại Việt:
- Văn hóa Lí - Trần: xu hướng tiếp nhận văn hoá
Trung Hoa trở thành chủ đạo đỉnh cao là Văn
hoá Nho giáo.
- Việc dùng chữ Hán và sự ra đời của chữ Nôm
42. 42
3.3 Lớp Văn hoá giao lưu với Văn
hoá phương Tây
* Giai đoạn Văn hoá Đại Nam:
- Thống nhất lãnh thổ từ Đồng Văn đến
Cà Mau
- Nho giáo được phục hồi nhưng ngày
một suy tàn
- Sự thâm nhập của Văn hoá phương
Tây; Văn hoá Việt Nam hội nhập vào nền
văn hoá nhân loại
43. 43
3.3 Lớp Văn hoá giao lưu với Văn
hoá phương Tây
* Giai đoạn Văn hoá Đại Nam:
* Giai đoạn văn hoá hiện đại:
Đây là giai đoạn văn hoá đang định
hình
44. 44
IV. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG
VĂN HÓA NHẬN THỨC TRUYỀN THỐNG
VIỆT NAM
45. 45
4.1. Tư tưởng xuất phát về bản chất
vũ trụ: Triết lí Âm – Dương
- Xuất phát từ sự quan tâm đến việc
sinh sôi nảy nở của hoa màu và con
người với hai mặt đối lập: Mẹ - Cha; Đất –
Trời.
- Là cơ sở để suy ra những cặp đối lập
mới: nóng – lạnh; bắc – nam; số chẵn
(âm) – số lẻ (dương)…
- Không có gì hoàn toàn âm hoặc hoàn
toàn dương.
- Âm - Dương luôn gắn bó và chuyển
hóa cho nhau.
46. 46
4.2 Triết lí âm dương và tính cách của
người Việt
- Ở Việt Nam, mọi thứ đều đi thành từng cặp
(âm dương hài hòa).
- Ngay cả những khái niệm vay mượn đơn độc,
khi vào Việt Nam, cũng được nhân đôi thành cặp
(Ông Tơ – Bà Nguyệt, Phật Ông – Phật Bà…)
- Người Việt Nam nhận thức rõ về hai quy luật
của triết lí âm dương: “trong âm có dương” –
“trong dương có âm” Triết lí sống quân bình,
có khả năng thích nghi cao và có tinh thần lạc
quan.
47. 47
4.3. Cấu trúc không gian của vũ trụ; Lịch
Âm Dương và Hệ Can Chi
- Cấu trúc không gian của vũ trụ:
+ Tam tài: là một khái niệm bộ ba, trong đó
Thiên – Địa – Nhân là bộ tam tài điển hình, đây
là một quan niệm triết lí cổ xưa về cấu trúc không
gian của vũ trụ.
+ Ngũ hành: là năm loại vận động, có thứ tự là
Thủy – Hỏa – Mộc – Kim – Thổ. Năm hành ứng
với nam phương (Bắc – Nam – Đông – Tây và
Trung Tâm). Giữa các hành có quan hệ tương
sinh – tương khắc.
48. 48
- Lịch Âm Dương và hệ can chi:
+ Lịch thuần dương: phát sinh từ vùng văn
hóa Ai Cập vào khoảng 3000 năm trước CN,
dựa trên sự chuyển động biểu kiến của mặt trời.
+ Lịch thuần âm: phát sinh từ vùng văn hóa
Lưỡng Hà, dựa trên sự tuần hoàn của mặt
trăng.
+ Lịch của Á Đông mà ta thường gọi là lịch
Âm thực chất là thứ lịch Âm Dương; là sản
phẩm của lối tư duy tổng hợp, kết hợp được cả
chu kì mặt trăng lẫn mặt trời.
49. 49
+ Hệ đếm can chi dùng để định thứ tự
và tên gọi các đơn vị thời gian.
* Hệ can gồm 10 yếu tố: Giáp, Ất, Bính,
Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, Tân, Nhâm, Quý.
* Hệ chi gồm 12 yếu tố: Tý, Sửu, Dần,
Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất,
Hợi.
Hệ can chi dùng để gọi tên ngày,
tháng, năm, cứ 60 năm là một Hội.