SlideShare a Scribd company logo
1 of 34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Khái quát về đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm đầu tư công
Theo cách hiểu thông thường thì đầu tư có nghĩa là: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào
công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[20, tr.301]. Trong lĩnh vực kinh
tế đầu tư được hiểu là: “Sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động
nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra
để đạt được các kết quả đó”[18, tr.06]. Như vậy, ở mức độ chung nhất có thể hiểu đầu tư
là những hoạt động của con người có mục tiêu đạt được những kết quả lớn hơn so với
những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Những
nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ của
con người. Những kết quả có thể đạt được đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính
như tiền vốn...; tài sản vật chất như nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, sân bay,
bến cảng...; tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế...
và đội ngũ nhân lực chất lượng cao.
Căn cứ vào bản chất và phạm vi tác động, đầu tư bao gồm 3 loại hình sau: (i) Đầu tư tài
chính; (ii) Đầu tư thương mại; (iii) Đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư tài chính được hiểu là
loại đầu tư mà người người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng
lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ), hoặc lãi suất tùy thuộc vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (cổ phiếu). Như vậy, xét một cách trực tiếp
đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của
cá nhân, tổ chức đầu tư. Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền
ra để mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư thương mại cũng không tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi
bán lại. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm
làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí
10
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Như vậy, đầu
tư phát triển trực tiếp tạo ra của vật chất cho xã hội và làm tăng năng suất lao động.
Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư công được hiểu là: “Hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”[4, Đ.4]. Như
vậy, đầu tư công trước hết là một hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, không phải hoạt động đầu
tư nào cũng được xem là đầu tư công. Thay vào đó, chỉ những hoạt động đầu tư nào thỏa
mãn cả 2 tiêu chí sau đây thì mới được xem là đầu tư công: (i) Nhà nước là chủ thể đầu tư;
và (ii) Nội dung là đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (thuộc loại hình đầu tư
phát triển). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm đầu tư công theo cách định
nghĩa của Luật Đầu tư công vừa nêu ở trên.
1.1.2. Các hình thức đầu tư công
Hình thức có thể được hiểu là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động[20, tr.442].
Như vậy, có thể hiểu hình thức đầu tư công là các cách thức để tiến hành hoạt động đầu tư
công. Đầu tư công được thực hiện thông qua 2 hình thức: (i) Đầu tư theo Chương trình đầu
tư công; và (ii) Đầu tư theo Dự án đầu tư công. Cụ thể:
Thứ nhất, về Chương trình đầu tư công
Chương trình đầu tư công được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải
pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội[4, Đ.4]. Chương trình đầu tư
công bao gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia; và (ii) Chương trình mục tiêu. Theo đó,
Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu
kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước[4, Đ.4]; Chương trình mục
tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng
ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể[4, Đ.4].
Thứ hai, về Dự án đầu tư công
Dự án đầu tư công được hiểu là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu
tư công[4, Đ.4]. Trong đó, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn
để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác
11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
định. Còn vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: (i) Vốn ngân sách nhà nước; (ii) Vốn
công trái quốc gia; (iii) Vốn trái phiếu Chính phủ; (iv) Vốn trái phiếu chính quyền địa
phương; (v) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài; (vi) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; (vii) Vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa được vào cân đối ngân sách nhà nước; (viii) Các khoản vốn vay
khác của ngân sách địa phương để đầu tư[4, Đ.4].
Trên thực tế các dự án đầu tư công rất đa dạng về quy mô, tính chất và tầm quan
trọng. Vì vậy, để phục vụ cho công tác phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và phân cấp
công tác QLNN về đầu tư công, pháp luật hiện hành quy định về việc phân loại các dự án
đầu tư công trên một số tiêu chí. Theo đó[4, Đ.6], căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công
gồm: (i) Dự án có cấu phần xây dựng (là dự án đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp,
mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị của dự án);
(ii) Dự án không có cấu phần xây dựng (là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và các dự án khác không
được xác định là dự án có cấu phần xây dựng). Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô,
dự án đầu tư công được phân loại thành: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm
A; (iii) Dự án nhóm B; (iv) Dự án nhóm C.
Thông thường, một dự án đầu tư thường trải qua 8 bước sau: (i) Chủ đầu tư lập dự án
đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (trong giai đoạn này chủ đầu tư phải
thực hiện 2 công việc quan trọng là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên
cứu khả thi); (ii) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo quy định tiến hành thẩm định dự án
đầu tư công; (iii) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư;
(iv) Chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư; (v) Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công khi đã
hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư hoặc từng phần với dự án khai thác từng phần; (vi)
Thanh quyết toán vốn đầu tư công; (vii) Tổ chức khai thác và vận hành dự án đầu tư
công; (viii) Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công.
1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công
Liên quan đến khái niệm đầu tư công là khái niệm hoạt động đầu tư công. Theo quy
định, hoạt động đầu tư công là một tập hợp các hoạt động sau[4, Đ.4]: (i) Lập, thẩm định,
12
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quyết định chủ trương đầu tư; (ii) Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư
công; (iii) Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; (iv)
Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; (v) Theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch,
dự án chương trình đầu tư công. Về khái niệm kế hoạch đầu tư công tại hoạt động (iii),
theo quy định được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình,
dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp
huy động nguồn lực và triển khai thực hiện[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công là một hoạt động
phức tạp, bao hàm trong đó nhiều nhóm hoạt động khác nhau. Do đó, để các nhóm hoạt
động khác nhau được thực hiện trên thực tế đòi hỏi phải có nhiều chủ thể khác nhau tham
gia đảm nhận các hoạt động này. Cụ thể đó là các chủ thể sau:
Thứ nhất, chủ thể có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình,
dự án đầu tư công
Khái niệm “chủ trương đầu tư” được sử dụng tới 178 lần trong Luật Đầu tư công, tuy
nhiên, Luật không định nghĩa khái niệm này. Thay vào đó, Luật Đầu tư công định nghĩa
khái niệm “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”, và “báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”, là
hai khái niệm dường như có liên quan đến khái niệm “chủ trương đầu tư”. Cụ thể, “báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về
sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B,
nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. “báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết,
tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để
cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
là tài liệu gắn với: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A. Còn báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư là tài liệu gắn với: (i) Chương trình đầu tư công; (ii) Dự án nhóm B; (iii)
Dự án nhóm C.
Chủ trương theo cách hiểu thông thường là “Có ý định, có quyết định về phương hướng
hành động”[20, tr.180]. Với cách hiểu này, cách hiểu của 02 khái niệm có liên quan vừa nêu
trên và căn cứ vào các quy định của Luật Đầu tư công có thể hiểu “chủ trương đầu tư” là kết
quả của một quá trình ra quyết định của chủ thể có thẩm quyền, trong đó chủ thể
13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
có thẩm quyền quyết định rằng chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đang xem
xét được tiếp tục nghiên cứu để lập “báo cáo nghiên cứu khả thi” làm cơ sở cho chủ thể có
thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đó.
Trong đó, “báo cáo nghiên cứu khả thi” là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần
thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để chủ thể có
thẩm quyền quyết định đầu tư[4, Đ.4]. Như vậy, có thể hiểu chủ trương đầu tư là bước khởi
đầu cho một chương trình, dự án đầu tư công, đồng thời, bước này cũng mang tính “sàng lọc”
trong việc lựa chọn các “ý tưởng” đầu tư. Theo quy định, tùy theo loại chương trình đầu tư
công và dự án đầu tư công mà các chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền quyết định đối với các
chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.17]: (i) Quốc hội; (ii)
Chính phủ; (iii) Thủ tướng Chính phủ; (iv) Người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương; (v)
Hội đồng nhân dân các cấp; (vi) UBND các cấp.
Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công
Sau khi các chương trình, dự án đầu tư công đã được các chủ thể có thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư, và báo cáo nghiên cứu khả thi của các chương trình, dự án này được hoàn
thành, các chủ thể sau đây tùy theo loại chương trình, dự án đầu tư công sẽ có thẩm quyền
quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.39]: (i) Thủ tướng Chính
phủ; (ii) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác; (iii) Chủ
tịch UBND cấp tỉnh; (iv) Chủ tịch UBND cấp huyện; (v) Chủ tịch UBND cấp
xã. Thứ ba, chủ chương trình và chủ đầu tư
Theo định nghĩa tại Điều 4 của Luật Đầu tư công thì “chủ chương trình” là cơ quan,
tổ chức được giao quản lý chương trình đầu tư công; “chủ đầu tư” là cơ quan, tổ chức được
giao quản lý dự án đầu tư công. Với định nghĩa trên đây, cùng với quy định tại các Điều
98 và 102 của Luật Đầu tư công về quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư
thì có thể hiểu chủ chương trình, chủ đầu tư là các cơ quan (cơ quan nhà nước), tổ chức (tổ
chức chính trị - xã hội, một số tổ chức khác theo quy định của pháp luật) theo quy định của
pháp luật hoặc theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền được giao quản lý chương trình,
dự án đầu tư công.
14
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư công
Hiện nay, vấn đề ủy thác đầu tư công chưa được quy định rõ trong Luật Đầu tư công.
Từ góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy tùy theo từng trường hợp và hoàn cảnh có những
mô hình tổ chức dự án nói chung như sau[17, tr.34 - 42]: (i) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án; (ii) Chủ nhiệm điều hành dự án; (iii) Chìa khóa trao tay; (iv) Quản lý dự án theo
chức năng; (v) Tổ chức chuyên trách quản lý dự án; (vi) Quản lý dự án theo ma trận. Trong
mô hình thứ (ii) và (iii) chủ đầu tư “ủy thác” cho một tổ chức tư vấn quản lý hoặc một tổng
thầu (là pháp nhân độc lập đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để nhận ủy thác đầu
tư) thay mặt chủ đầu tư thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án. Đơn vị nhận ủy thác đầu
tư công thường do người có thẩm quyền quyết định thay mặt chủ đầu tư quản lý thực hiện
dự án, có quyền và nghĩa vụ như chủ đầu tư, đồng thời, thực hiện quyền và nghĩa vụ trong
hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Thứ năm, Ban Quản lý chương trình, dự án
Ban Quản lý chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị do chủ
chương trình, chủ đầu tư thành lập để làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự
án đầu tư công. Thông thường Ban Quản lý cần những điều kiện sau đây: Có bộ máy và
đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực phù hợp với yêu cầu quản lý chương trình, dự án;
các cá nhân có chứng chỉ nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Ban Quản lý sau khi
được thành lập trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ chương trình, chủ đầu tư. Theo
quy định tại Điều 103 Luật Đầu tư công Bản Quản lý có quyền đề xuất các phương án, giải
pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ,
chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư. Đồng thời, Ban Quản lý phải
có trách nhiệm báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện
chương trình, dự án và chịu trách nhiệm khi xảy ra thất thoát, lãng phí.
Thứ sáu, nhà thầu
Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham gia
quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công, gồm: (i) Nhà thầu chính và (ii) Nhà thầu phụ.
Trong đó, nhà thầu chính là nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ chương trình,
chủ đầu tư để thực hiện phần việc chính của một loại việc của chương trình, dự án đầu
15
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư công. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây
dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng.
Thứ bảy, đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án
Đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án đầu tư công là cơ quan, tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được chủ chương trình, chủ đầu tư thuê tư vấn và
thiết kế chương trình, dự án đầu tư công. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đầu tư công thì
đơn vị này có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thiết kế chương trình, dự án. Đồng thời, đơn vị này có trách nhiệm thiết kế
chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp kỹ thuật
bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức quy
định. Phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết kế sai dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất
thoát, lãng phí.
Ngoài 07 nhóm chủ thể được nêu trên, còn có nhiều chủ thể khác tham gia vào hoạt động
đầu tư công, chẳng hạn như chủ thể thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhằm phục vụ
quá trình ra quyết định của chủ thể ở nhóm thứ nhất và thứ hai (đó có thể là Hội đồng thẩm
định nhà nước; Hội đồng thẩm định liên ngành; Hội đồng thẩm định cấp tỉnh...).
1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công
Hoạt động đầu tư công của Nhà nước thường tập trung vào 4 lĩnh vực sau đây:
Thứ nhất, đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Hiểu một cách khái quát nhất thì kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật
chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những
điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình
thường, liên tục. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng cũng có thể hiểu là các cơ sở vật chất, kỹ thuật,
kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra bình thường.
Kết cấu hạ tầng gồm hai loại cơ bản: (i) Kết cấu hạ tầng kinh tế; (ii) Kết cấu hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng
(điện, than, dầu khí...) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải
(đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống...), bưu
16
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính - viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... Kết
cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều
kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện,
các công trình văn hóa, thể thao... và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là các điều
kiện thiết yếu để nâng cao mức sống của người dân, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân
lực phù hợp với nền kinh tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có
tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra được thể hiện dưới hình thức dịch vụ
và thường mang tính chất công cộng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của
con người.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như của chính mỗi vùng
lãnh thổ trong quốc gia. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là cơ sở để nền kinh tế tăng
trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Chính vì lý do này mà đầu tư vào các chương trình,
dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội luôn là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động đầu tư
công.
Thứ hai, đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Để thực hiện được chức năng của mình các cơ quan nhà nước cần được trang bị các
công cụ, phương tiện và điều kiện khác để hoạt động. Ngoài ra, do tính đặc thù của hệ
thống chính trị Việt Nam mà đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
cũng được Nhà nước đầu tư để phục vụ hoạt động. Các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực
này tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư xây dựng các trung tâm
hành chính tập trung, xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước; đầu tư mua sắm các trang
thiết bị phục vụ hoạt động của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các viên chức trong đơn vị sự nghiệp...
Thứ ba, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
ích 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dịch vụ công ích là dịch vụ thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Là sản phẩm, dịch vụ thiết
yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh
thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh; (ii)
Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng
bù đắp chi phí; (iii) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức
đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Như vậy, đầu tư và hỗ trợ hoạt động
cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích chính là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước
đối với việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn cả 03 tiêu chí vừa nêu trên. Chẳng
hạn như Nhà nước thực hiện việc cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi,
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn...
Thứ tư, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(Public - Private Partner (PPP)) là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành
dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hiện nay, việc đầu tư theo hình thức đối tác
công tư thực hiện theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP).
Theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, việc đầu tư theo hình thức PPP được
thực hiện đối với các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết
cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công thông qua các loại hợp đồng sau
đây:
(i) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong
một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
(ii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu
18
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định;
(iii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu
tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán
bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác;
(iv) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký kết giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công
trình đó trong một thời hạn nhất định;
(v) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong
một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho
nhà đầu tư;
(vi) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được ký
kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ
tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ
sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho chủ đầu tư;
(vii) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong
một thời gian nhất định.
1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Hiểu một cách khái quát nhất thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động,
sự phát triển của cái gì đó[04, tr.1095]. Như vậy, có thể hiểu vai trò của đầu tư công đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội là tác dụng của hoạt động đầu tư công đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Từ góc độ nghiên cứu lý thuyết cho thấy nếu hoạt
19
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động đầu tư công được thực hiện hợp lý và có hiệu quả sẽ dẫn đến những tác dụng sau đây
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đầu tư công vừa tác động đến sự tăng trưởng kinh tế thông qua sự gia tăng tổng cung
và tổng cầu, vừa tác động đến chất lượng của sự tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và
sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng
năng suất nhân tố tổng hợp. Đầu tư công dựng nên nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, từ đó
hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực
Đầu tư công có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đó, đầu
tư công góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế
quốc dân, cũng như giữa các ngành, vùng, phát huy các nhân tố tiềm năng của các vùng
kinh tế động lực. Cụ thể, đầu tư công giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng
tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong
cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba, góp phần giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động
Hoạt động đầu tư công, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội (bao gồm PPP) và đầu tư vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tự bản thân đã
tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động trong khoảng thời gian thực hiện chương
trình, dự án và kể cả sau khi các dự án đã hoàn thành (đối với các dự án có công trình xây
dựng). Đầu tư công cũng được xem là một loại “vốn mồi” kích thích sự đầu tư của các nhà
đầu tư trong vào ngoài nước, qua đó góp phần tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao
động. Mặt khác, trong môi trường làm việc mới, với các yếu tố kỹ thuật mới sẽ giúp người
lao động nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề qua đó góp phần nâng cao chất lượng lao
động.
Thứ tư, góp phần cải thiện sự bình đẳng trong xã hội
Đầu tư công thông qua tác động vào sự tăng trưởng kinh tế sẽ gián tiếp góp phần xây
dựng một xã hội tiến bộ và công bằng. Đầu tư hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đồng bộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó nâng cao thu
nhập của người dân, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như
nước sạch, điện, y tế, giáo dục... của các nhóm yếu thế trong xã hội.
Thứ năm, góp phần khắc phục những thất bại của thị trường
Đầu tư công góp phần khắc phục những thất bại của thị trường khi có những lĩnh vực
mà các nhà đầu tư tư nhân không có động lực hoặc không có khả năng đầu tư vào, chẳng
hạn như lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhưng thời
gian thu hồi vốn rất chậm, hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Đầu tư công cũng góp
phầm đảm bảo an ninh, quốc phòng cho quốc gia.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với cách hiểu thông thường
thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng của
chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng đó theo những mục
tiêu đã định[13, tr.06]. Quản lý cũng có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan[29].
Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước
và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người trên các lĩnh vực cơ
bản của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn
các nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Hiện nay,
trong khoa học pháp lý, thuật ngữ QLNN được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa
hẹp[24, tr.51]. QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung,
mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà
nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà
nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. QLNN theo nghĩa hẹp
là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện,
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đó là cơ quan hành chính nhà nước. Đây là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều
hành trên cơ sở hiến pháp và luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành.
Do đó, QLNN theo nghĩa rộng bao hàm QLNN theo nghĩa hẹp. Hiện nay, trong khoa học
Luật Hành chính và khoa học QLNN, khi đề cập đến khái niệm QLNN thì nội hàm của nó
thường được hiểu theo nghĩa hẹp như đã trình bày ở trên.
Như vậy, có thể hiểu QLNN là hoạt động mang tính chất chấp hành và điều hành của
các cơ quan hành chính chính nước trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn bản của
các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của công dân, duy trì
sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm đầu tư công, hoạt động đầu tư công và khái
niệm QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN về đầu tư công là hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước nhằm
chấp hành các quy định của Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên
trong lĩnh vực đầu tư công và điều hành hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương
trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội, qua đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, đảm bảo
công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, giữ vững an ninh, bảo
đảm quốc phòng.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công
Theo cách hiểu chung nhất nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo
trong một loạt việc làm[20, tr.694]. Như vậy, có thể hiểu nguyên tắc QLNN về đầu tư công
là những điều cơ bản được pháp luật định ra và các chủ thể khi thực hiện các hoạt động
liên quan đến QLNN về đầu tư công phải tuân theo. Hiện nay, Luật Đầu tư công 2014, với
tư cách là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các VBQPPL quy định
các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư công không quy định rõ nguyên tắc QLNN về đầu
tư công. Tuy nhiên, Điều 12 của Luật này có quy định các nguyên tắc quản lý đầu tư công.
Trên góc độ lý luận, quản lý là khái niệm có nội hàm rộng và bao hàm khái niệm QLNN.
Do đó, có thể thấy rằng, những nguyên tắc quản lý đầu tư công cũng là những nguyên tắc
QLNN về đầu tư công. Cụ thể, đó là những nguyên tắc sau:
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thứ nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
Tuân thủ quy định của pháp luật ở đây là cách nói khái quát nhằm để chỉ tất cả các
hình thức thực hiện pháp luật, gồm: tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp
luật và áp dụng pháp luật. Như chúng tôi đã đề cập, vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách
nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư.
Tuy có nhiều loại vốn khác nhau trong vốn đầu tư công, nhưng tất cả các nguồn vốn này
đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến ngân sách nhà, bởi dù là ODA (trừ ODA không hoàn
lại), vốn vay ưu đãi, hay vốn tín dụng đầu tư thì tất cả đều phải được hoàn trả (trả nợ) bởi ngân
sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chủ yếu được tạo nên bởi sự đóng góp của người dân
thông qua thuế, hoặc thông qua việc Nhà nước bán tài nguyên của quốc gia như dầu khí. Trong
khi đó, đầu tư công là hoạt động tiêu tốn rất nhiều vốn (có thể chiếm hơn 50% tổng vốn đầu
tư toàn xã hội), nhưng lại được tiến hành bởi những người không phải là chủ sở hữu của các
nguồn vốn này, thay vào đó họ chỉ là người đại diện (Nhà nước đại diện cho nhân dân). Điều
này rất dễ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu tư công.
Hậu quả của tình trạng này rất nghiêm trọng, đó là thâm hụt ngân sách và nợ công gia tăng đe
dọa Chính phủ vỡ nợ, đó là tình trạng lạm phát tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của
người dân, hoặc đó cũng là sự chèn ép đầu tư tư nhân gây nên sự phát triển kinh tế thiếu bền
vững của quốc gia, đặc biệt là tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư công gia tăng sẽ
làm xói mòn niềm tin của người dân vào Nhà nước, gây nên sự bất ổn về chính trị và an ninh
quốc gia. Vì những lý do trên mà các chủ thể có liên quan phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Thứ hai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển ngành
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tập hợp những mục tiêu, quan
điểm và giải pháp để phát triển các ngành kinh tế hoặc phát triển các không gian lãnh thổ trong
một tương lai gần hoặc cũng có thể là một tương lai xa dựa trên những nghiên cứu và tính toán
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đầu tư công chính là hành động của Nhà nước góp
phần hiện thực hóa các mục tiêu được nêu, cũng như các cam kết được đưa ra trong chiến lược,
kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Với lý do đó, hoạt động đầu tư công phải phù
hợp với những gì đã được nêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, cũng như quy hoạch ngành. Nếu điều này không được tuân thủ sẽ dẫn đến tình trạng đầu
tư tràn lan, không định hướng, không chủ đích, không hình thành được hệ thống cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư công trở nên lãng phí và không thể
hiện được vai trò của mình.
Thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan QLNN, tổ chức,
cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
Sử dụng vốn đầu tư công rõ ràng là vấn đề rất quan trọng, do đó, cùng với nguyên tắc
thứ nhất, nguyên tắc thứ ba nhấn mạnh việc các cơ quan QLNN, các tổ chức, cá nhân có liên
quan phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình theo đúng quy định của pháp
luật. Điều 2 khoản 1 Hiến pháp 2013 xác định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Một trong những yêu cầu của nhà nước pháp quyền
đó pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi chính các cơ quan nhà nước, quyền lực của
các cơ quan nhà nước phải bị kiểm soát bởi chính các quy định của pháp luật theo nguyên tắc
“cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép”. Điều 8 khoản 1 Hiến pháp
2013 làm rõ điều này bằng cách xác định Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp
và pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật như chúng tôi đã đề cập là một khái niệm rất rộng
và phức tạp, nó không chỉ đơn giản là việc thụ động tuân thủ hoặc thi hành pháp luật, mà nó
còn là sự chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật. Việc chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp
luật là một điều khó khăn và rất phức tạp, đòi hỏi trình độ và ý thức trách nhiệm cao của các
chủ thể trong quan hệ pháp luật trong bối cảnh quy định của pháp luật là không rõ ràng, hoặc
không thể rõ ràng. Đây chính là lý do giải thích tại sao Luật Đầu tư công nhấn mạnh việc các
cơ quan nhà nước, tổ chức,
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
cá nhân phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình trong quản lý và sử dụng
vốn đầu tư công. Bởi pháp luật dù ở đâu và dù ở thời đại nào cũng không thể là các hướng
dẫn mang tính chi tiết cho tất cả các hành vi của con người, điều này đặc biệt đúng trong
việc thực hiện hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước.
Thứ tư, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn
vốn; bảo đảm tập trung đầu tư, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân
đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí
Với tầm quan trọng của mình, vấn đề sử dụng vốn đầu tư công lại tiếp tục được nhắc
đến và nhấn mạnh trong nguyên tắc thứ tư. Vốn đầu tư công theo đúng quy định tại Điều
4 khoản 21 Luật Đầu tư công 2014 có tới 9 loại khác nhau. Mỗi loại trong số đó có cách
thức huy động, quản lý và sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật chuyên ngành,
theo thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, hoặc cũng có thể theo các điều ước quốc tế
được ký kết giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với các Chính phủ
hoặc tổ chức quốc tế. Do đó, điều cần thiết là việc sử dụng vốn đầu tư công phải theo đúng
quy định đối với từng nguồn vốn. Mặt khác, để tránh đầu tư dàn trải, không trọng điểm,
đầu tư vào quá nhiều dự án trong khi nguồn lực hạn chế và phải đi vay dẫn đến khả năng
không trả được nợ, làm gia tăng nợ công của quốc gia. Đồng thời để tránh sự gia tăng của
tình trạng tham nhũng do thất thoát, lãng phí trong đầu tư công có thể đe dọa đến sự ổn
định và phát triển của Nhà nước, cũng như của xã hội. Luật quy định phải bảo đảm tập
trung đầu tư, đầu tư đồng bộ, có chất lượng, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Rõ ràng đây là
yêu cầu quan trọng không chỉ cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư công được quy định
tại Điều 4 khoản 17 Luật Đầu tư công 2014 mà còn cho chính cho việc ban hành các quy
định của pháp luật có liên quan.
Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công
Công khai theo cách hiểu thông thường là không giữ kín, mà để cho mọi người đều
có thể biết[20, tr.208]. Minh bạch là rõ ràng, rành mạch[24, tr.633]. Như vậy, công khai,
minh bạch trong hoạt động đầu tư công có thể hiểu là công bố hoặc cung cấp rộng rãi các
thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư công cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
được biết, tuy nhiên, những thông tin được công bố, được cung cấp phải là các thông tin
trung thực, chính xác, rõ ràng và có thể hiểu được. Việc công khai, minh bạch trước hết là
để các cá nhân, tổ chức trong xã hội giám sát hành vi của các chủ thể có liên quan trong
hoạt động đầu tư công nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra.
Đồng thời, công khai, minh bạch cũng là cơ sở để các cá nhân, tổ chức trong xã hội tham
gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, cũng như góp phần hoàn thiện
hoạt động đầu tư công. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có
liên quan thông qua mọi hành vi được phép của mình phải đảm bảo cho việc công khai,
minh bạch trong hoạt động đầu tư công được diễn ra đúng theo quy định của pháp luật. Nội
dung và trách nhiệm công khai, minh bạch trong đầu tư công hiện nay được quy định tại
Điều 14 Luật Đầu tư công 2014.
Thứ sáu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức
đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công
Phát triển kinh tế - xã hội rõ ràng là sự nghiệp của toàn dân, bởi dù là đầu tư công thì
thực chất cũng chính là hoạt động đầu tư của người dân được Nhà nước thay mặt thực hiện.
Từ năm 1986 cho đến nay tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo chiều
hướng tích cực, người dân được tự do thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong những
ngành nghề, lĩnh vực mà luật không cấm, kinh tế phát triển khiến cho thu nhập của người dân
gia tăng, mức sống từ đó cũng gia tăng theo, số người giàu ở Việt Nam xuất hiện ngày càng
nhiều (thậm chí đó là những tỷ phú USD) và được dự báo trong thập kỷ tới Việt Nam sẽ là
quốc gia có số lượng người siêu giàu tăng nhanh nhất trên thế giới[34]. Điều đó cho thấy nguồn
lực trong nhân dân là rất lớn. Mặt khác, xuất phát từ nguyên tắc Nhà nước chỉ làm những gì
mà người dân không làm được hoặc không muốn làm. Vì vậy, trong những lĩnh vực mà người
dân có thể làm và muốn làm thì Nhà nước phải tạo điều kiện, khuyến khích người dân đầu tư
vào những lĩnh vực đó nhằm huy động nguồn lực của nhân dân trong bối cảnh ngân sách của
Nhà nước là hạn chế, đó là chưa kể việc khuyến khích sự đầu tư của người dân vào các dự án
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ có thể giúp khắc phục được tình trạng
tham nhũng, lãng phí hiện nay trong lĩnh vực đầu tư công.
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chủ thể có thể hiểu là đối tượng gây ra hành động, trong quan hệ đối lập với đối tượng
bị sự chi phối của hành động, gọi là khách thể [20, tr.179]. Theo quy định tại Điều 4 khoản 12
Luật Đầu tư công 2014 thì chủ thể QLNN về đầu tư công bao gồm các cơ quan sau: (i) Chính
phủ; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (iii) UBND các cấp. Để giúp các cơ quan QLNN về đầu tư
công thực hiện chức năng của mình, Điều 4 khoản 11 Luật Đầu tư công 2014 tiếp tục quy định
các cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công gồm: (i) Đơn vị có chức năng quản lý đầu tư
công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
(iii) Phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.

Sơ đồ 1.1. Chủ thể QLNN về đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành

Bộ Kế hoạch
và Đầu tư
Chính phủ
UBND cấp tỉnh
Sở Kế hoạch và
Chú thích:
Đầu tư
UBND cấp
Chỉ đạo công tác
huyện
Phòng Tài chính
- Kế hoạch Hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ
UBND cấp xã
Phối hợp hoạt động
Chính phủ: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chính phủ hiện được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và
các Luật chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực đầu tư công, với tư cách là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây [4, Đ.87]: (i) Thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Trình Quốc hội
ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết
về đầu tư công; (iii) Ban hành văn bản pháp luật về đầu tư công; (iv) Trình Quốc
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia; (v) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2
Điều 17 Luật Đầu tư công 2014; (vi) Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vii) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm; (viii) Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
(ix) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm, kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính
sách đầu tư công của địa phương.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong lĩnh vực đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được xác
định là cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền chính trong việc giúp Chính phủ thực hiện chức
năng của mình trong lĩnh vực này. Cụ thể Bộ Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau [4, Đ.88]: (i) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về đầu tư
công; (ii) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan
đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công; (iii)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn công
trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong
kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (iv) Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm của quốc gia; (v) Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều
chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vi) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất QLNN về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài; (vii) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính
phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; (viii) Chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất QLNN về các chương trình mục tiêu quốc gia; (ix) Tổ chức thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ
QLNN khác về đầu tư công.
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, đồng thời là cơ quan thẩm quyền chung, UBND cấp tỉnh được xác
định là một trong các chủ thể QLNN về đầu tư công. Để thực hiện chức năng của mình, Luật
Đầu tư công 2014 quy định UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.92]:
(i) Thực hiện QLNN về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (ii) Trình Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh: quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư; xem xét có ý kiến về chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư
công; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình
quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; xem xét, có ý kiến về về
kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh
mục và mức vốn bố trí cho từng dự án; quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn
cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách địa phương và các vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; (iii) Quyết
định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công và quyết
định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công; (iv)
Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu
tư công do cấp mình quản lý; (v) Phối hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh trong
lĩnh vực đầu tư công.
Sở Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính
trong việc tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về
đầu tư công.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước thẩm
quyền chung, UBND cấp huyện, cấp xã cũng được xác định là cơ quan QLNN về đầu
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư công. Cụ thể, trong lĩnh vực đầu tư công, UBND cấp huyện, cấp xã có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau [4, Đ.93]: (i) Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thuộc
cấp mình quản lý; (ii) Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý; (iii)
Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng
toàn bộ vốn ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền;
tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công và của Hội
đồng nhân dân cấp trên; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm
C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; quyết
định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp
xã; (iv) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư
công và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Đầu tư
công; (v) Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự
án và các nhiệm vụ QLNN khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý; (vi) Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình,
dự án trên địa bàn. Đối với UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định được
xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính trong việc giúp UBND cấp huyện QLNN
về đầu tư công.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
Nội dung được hiểu là mặt trong của sự vật, cái được hình thức chứa đựng hoặc biểu
hiện [20, tr.738]. Như vậy, có thể hiểu nội dung QLNN về đầu tư công là những vấn đề mà
các chủ thể QLNN về đầu tư công phải giải quyết để đạt được các mục tiêu mà các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đề ra, thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình trên cơ sở những hình thức và phương pháp QLNN về đầu tư công theo quy định
của pháp luật.QLNN về đầu tư công tập trung vào các nội dung sau:
1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư công
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành
theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành VBQPPL
2015 [5, Đ.2]. Thẩm quyền ban hành VBQPPL (bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm
quyền về nội dung) hiện nay được quy định từ Điều 15 đến Điều 30 Luật Ban hành
VBQPPL năm 2015. Như vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào quy định của
Luật Ban hành VBQPPL 2015, Luật Đầu tư công 2014 để ban hành các VBQPPL về đầu
tư công phù hợp với thẩm quyền và trình tự, thủ tục do Luật Ban hành VBQPPL 2015 quy
định. Việc các chủ thể QLNN có thẩm quyền ban hành VBQPPL về đầu tư công sẽ: (i) Tạo
ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư công; (ii) Tạo ra công cụ quản lý hợp pháp và
chính đáng để Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư công. Các VBQPPL về đầu tư công khi
được ban hành sẽ cung cấp các thông tin sau đây cho các chủ thể có liên quan đến hoạt
động này: (i) Được làm gì; hoặc (ii) Không được làm gì; hoặc (iii) Phải làm gì và (iv) Trách
nhiệm pháp lý nếu không thực hiện các quy định trên.
Về mặt nguyên tắc, các VBQPPL cần phải được tổ chức thực hiện vì: (i) Có những
trường hợp quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước; (ii) Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể
đã phát sinh nhưng có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự
giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp; (iii) Khi Nhà nước thấy cần thiết phải tham
gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại
hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó nhằm thực hiện vai trò quản lý các công
việc xã hội của mình; (iv) Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các
chủ thể vi phạm pháp luật. Những chủ thể được nêu và phân tích tại mục 1.2.3 của luận
văn chính là những chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện các VBQPPL
về đầu tư công.
1.2.4.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy
hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công
Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, vì vậy các từ điển tiếng Việt
khi định nghĩa về từ này đều định nghĩa nó trong một cụm từ dài hơn là chiến lược quân
sự, và đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh[20, tr.157]. Trong
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lĩnh vực dân sự, chiến lược có thể hiểu là chương trình hành động, kế hoạch hành động
được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện
pháp, các cách thức, các con đường để đạt được các mục tiêu đó. Một chiến lược phải giải
quyết tổng hợp các vấn đề sau: (i) Xác định chính xác mục tiêu cần đạt; (ii) Xác định
phương thức để đạt mục tiêu; (iii) Định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu đã
lựa chọn[31]. Hiện nay, Luật Đầu tư công 2014 không định nghĩa khái niệm chiến lược
đầu tư công, do đó dựa trên cách hiểu chung của khái niệm chiến lược, có thể hiểu chiến
lược đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, phương thức để đạt được mục tiêu, định
hướng phân bổ nguồn lực để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trong dài hạn thông qua
hoạt động đầu tư công.
Luật Đầu tư công 2014 tại Điều 4 có định nghĩa khái niệm chương trình, kế hoạch
đầu tư công. Cụ thể: (i) Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; (ii) Kế hoạch đầu tư
công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công;
cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực
và triển khai thực hiện. Như vậy, có thể thấy chương trình đầu tư công là sự cụ thể hóa của
chiến lược đầu tư công, và kế hoạch đầu tư công tiếp tục là sự cụ thể hóa đối với chương
trình đầu tư công.
Quy hoạch có thể được hiểu là công cụ tạo ra kịch bản phát triển trên lãnh thổ dựa trên
cân nhắc các phương án thay đổi hiện trạng sao cho phát huy tốt nhất tiềm năng nội tại cũng
như tiềm năng kết nối nhằm đạt hiệu suất và hiệu quả cao nhất mà chi phí bỏ ra ít nhất. Quy
hoạch cũng có thể được hiểu là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng
thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn[20, tr.812]. Như vậy, có thể hiểu quy hoạch
đầu tư công có thể là sự bố trí, sắp xếp của các chương trình, dự án đầu tư công trên một lãnh
thổ nhất định dựa trên các phương án thay đổi hiện trạng nhằm đạt được hiệu suất và hiệu quả
sử dụng nguồn vốn đầu tư công cao nhất. Về giải pháp đầu tư công có thể hiểu đó là những
phương pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó phát sinh trong hoạt động đầu tư công.
Giải pháp đầu tư công có thể là một bộ phận của chương trình đầu tư công, hoặc cũng có thể
là các giải pháp riêng rẽ của chủ thể QLNN về đầu tư công.
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chính sách đầu tư công là chính sách của Nhà nước, do đó, nó là một loại chính sách
công (để phân biệt với chính sách tư). Chính sách công được hiểu là những hành động ứng
xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, và được thực thi chủ
yếu thông qua các ngành, các cấp có liên quan trong bộ máy nhà nước nhằm thúc đẩy xã
hội phát triển theo định hướng và mục tiêu mong muốn đã đặt ra[12, tr.52]. Như vậy, có
thể hiểu chính sách đầu tư công là chính sách do Nhà ban hành, là những hành động ứng
xử của Nhà nước đối với những vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư công để giải quyết
những vấn đề này, qua đó sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công, góp phần thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình trong lĩnh vực này để xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp và chính sách đầu tư công. Đây là một
nội dung QLNN về đầu tư công quan trọng và chỉ xếp sau nội dung ban hành và tổ chức
thực hiện VBQPPL về đầu tư công.
1.2.4.3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
Theo dõi, theo cách hiểu thông thường là chú ý theo sát từng hoạt động, từng diễn
biến để biết rõ hoặc có sự ứng phó, xử lý kịp thời[20, tr.931]. Như vậy, có thể thấy theo
dõi là để chủ thể theo dõi nắm bắt các thông tin có liên quan đến đối tượng bị theo dõi.
Theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin 2016 thì thông tin được hiểu là tin, dữ liệu được
chứa đựng trọng văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện
tử, tranh, ảnh, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo
ra[6, Đ.2]. Còn cung cấp thông tin được hiểu là việc cơ quan nhà nước công khai thông tin
và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân[6, Đ.2]. Như vậy, việc cung cấp thông tin
của các cơ quan nhà nước gắn liền và để thỏa mãn quyền tiếp cận thông tin (đọc, xem,
nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin) của công dân. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận
thông tin; thông tin công dân được và không được tiếp cận; quyền và nghĩa vụ của công
dân trong tiếp cận thông tin; phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin; cách thức tiếp cận
thông tin; chi phí tiếp cận thông tin...
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí (chỉ giới hạn đối với cơ quan báo chí)
hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Ngoài văn bản vừa
nêu, hiện nay Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách
nhiệm giải trình cơ bản nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao cũng có
thể xem là cơ sở pháp lý cho hoạt động cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước cho công
dân khi văn bản này quy định[12, Đ.3] giải trình là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích,
làm rõ các thông tin về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của mình
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó. Người yêu cầu giải trình là cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải trình về những nội dung liên
quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Người giải trình là người đứng đầu cơ
quan nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan nhà nước ủy quyền thực hiện việc
giải trình. Ngoài những quy định trên, Nghị định số 90/2013/NĐ-CP còn quy định còn quy
định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình và người giải trình; trình tự, thủ tục thực
hiện việc giải trình...Như vậy, để đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của người dân về việc
quản lý và sử dụng vốn đầu tư công nhằm giúp người dân giám sát hoạt động đầu tư công, các
chủ thể QLNN về đầu tư công phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP về trách nhiệm giải trình và Quyết
định số 25/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
1.2.4.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch
đầu tư công
Nội hàm của khái niệm đánh giá hiệu quả đầu tư công có thể được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau. Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 việc đánh giá hiệu quả đầu
tư công được thực hiện thông qua việc: (i) Đánh giá kế hoạch đầu tư công; (ii) Đánh giá
chương trình, dự án. Nội dung của việc đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm: (i) Mức
độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Tác động của kế hoạch
đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
quả phát triển kinh tế - xã hội; (iii) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công; (iv) Tình hình
quản lý đầu tư công; (v) Các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc
thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý. Nội dung của việc đánh giá chương
trình, dự án bao gồm: (i) Quá trình thực hiện chương trình, dự án; hoạt động quản lý thực
hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn
lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ
hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án; (ii) Bài học rút ra sau quá
trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của
các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, người có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Về vấn đề kiểm tra kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công hiện được quy định
tại Điều 77 và Điều 79 Luật Đầu tư công 2014. Đối với việc kiểm tra kế hoạch đầu tư công,
cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công được giao thực hiện nhiệm vụ này. Nội dung
kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm: (i) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật
về đầu tư công; (ii) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;
(iii) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong
kế hoạch đầu tư công; (iv) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; (v) Tình hình nợ
đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công. Đối với việc kiểm tra
chương trình, dự án thì cơ quan chủ quan, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan QLNN về đầu tư công thực hiện
kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các tiêu chí đã được
phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư. Việc kiểm tra chương trình, dự án
được thực hiện như sau: (i) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án
được giao quản lý; (ii) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức
kiểm tra ít nhất 1 lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng; (iii)
Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh
chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư và trường
hợp cần thiết khác; (iv) Cơ quan QLNN về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương
trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Về vấn đề thanh tra, theo quy định tại Điều 85 Luật Đầu tư công 2014 hoạt động
thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình
tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra. Hiện nay, theo quy định của
Nghị định số 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu
tư thì các cơ quan sau đây chịu trách nhiệm chính trong việc thanh tra đầu tư công (được
hiểu là thanh tra chuyên ngành về đầu tư công, không bao gồm hoạt động thanh tra hành
chính): (i) Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư;
(iii) Tổng cục Thống kê; (iv) Cục Thống kê (cơ quan (iii) và (iv) là cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP). Thẩm quyền,
nội dung thanh tra đầu tư công và các vấn đề có liên quan được quy định cụ thể
trong Nghị định số 216/2013/NĐ-CP.
Như vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của
mình theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 và các VBQPPL có liên quan thực hiện
việc đánh giá hiệu quả đầu tư công, và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công.
1.2.4.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tư công
Đối với vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công, hiện nay được
quy định cụ thể bởi Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nghị định này quy định
về các hình thức xử phạt, mức phạt tiền, các hành vi bị xử phạt và chủ thể có thẩm quyền
xử phạt (thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và mức phạt tiền). Theo đó, Chủ tịch
Ủy ban nhân các cấp, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng
đoàn thanh tra chuyên ngành là người có thẩm quyền xử phạt. Trình tự, thủ tục xử phạt
thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử
lý vi phạm hành chính.
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do
Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và
lợi ích hợp pháp của mình[1, Đ.2]. Như vậy, trong quá trình thực hiện QLNN về đầu tư
công, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành các
quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Tuy nhiên, bản thân các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó có thể bị các
cá nhân, tổ chức có liên quan khiếu nại. Khi đó, các chủ thể có thẩm quyền căn cứ các quy
định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành (nếu có)
để thực hiện việc giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân
nào gây thiết hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức[2, Đ.2]. Tố cáo có hai loại: (i) Tố cáo hành vi
vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ; và (ii) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về QLNN trong các lĩnh vực. Như vậy, trong
lĩnh vực đầu tư công việc tố cáo có thể xảy ra ở cả hai loại tố cáo vừa nêu ở trên. Khi có tố cáo
của công dân trong lĩnh vực đầu tư công, các chủ thể có thẩm quyền phải căn cứ vào quy định
của pháp luật về tố cáo và quy định trong pháp luật chuyên ngành (nếu có) để tiến hành việc
giải quyết tố cáo nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức và Nhà nước.
1.2.4.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt
động đầu tư công
Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng
lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc[3, Đ.3]. Cơ sở pháp lý của hoạt động này căn cứ vào các quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng. Riêng trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (liên quan chủ yếu đến hoạt
động đầu tư công) công tác thi đua khen thưởng còn được thực hiện theo Thông tư
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
số 08/2015/TT-BKHĐT ngày 28/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
công tác thi đua khen thưởng ngành kế hoạch và đầu tư.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền thực hiện
khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công
nhằm ghi nhận và tạo động lực động viên, lôi cuốn và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, nguồn lực và sự sáng tạo nhằm mang lại hiệu
quả cho hoạt động đầu tư công, góp phần khơi dậy tình thần yêu nước.
1.2.4.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công
Theo tìm hiểu của chúng tôi, một số VBQPPL sau đây có thể xem là cơ sở pháp lý để
tiến hành hợp tác quốc tế về đầu tư công: Luật Điều ước quốc tế năm 2016; Pháp lệnh Ký
kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Nghiên cứu các VBQPPL trên cho thấy, chủ thể tham gia hợp tác quốc tế trên các
lĩnh vực (bao gồm lĩnh vực đầu tư công) chủ yếu là các cơ quan nhà nước ở trung ương,
như Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...
Đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương thì duy nhất UBND cấp tỉnh được xác định là
chủ thể tham gia hợp tác quốc tế, nhưng UBND cấp tỉnh không tham gia với tư cách độc
lập, thay vào đó cơ quan này chỉ phối hợp với các cơ quan chủ quản ở trung ương trong
việc tham gia hợp tác quốc tế. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 65 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP đã nêu ở trên khi quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong việc thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Như
vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan
đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư công,
đặc biệt trong vấn đề hợp tác liên quan đến huy động nguồn vốn ODA, vốn ưu đãi cho hoạt
động đầu tư công.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đầu tư công 2014 khi quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND cấp tỉnh thì UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về đầu tư công trên
địa bàn theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ vào 07 nội dung QLNN về đầu
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tư công được quy định chung tại Điều 13 Luật Đầu tư công 2014 và các văn bản quy phạm
pháp luật chuyên ngành, UBND cấp tỉnh sẽ thực hiện công tác QLNN về đầu tư công phù
hợp với thẩm quyền của mình. Vấn đề này sẽ được chúng tôi phân tích cụ thể khi làm rõ
thực trạng QLNN về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM của UBND TP.HCM.
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ tại một số địa phƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của cả nước và là nơi tập trung nhiều công trình đầu tư công trọng
điểm, gồm các dự án về hạ tầng giao thông, các công trình phúc lợi (bệnh viện, trường
học), nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, v.v… Ngoài các dự án lớn từ ngân sách Nhà
nước, Thành phố Hà Nội cũng dành một phần ngân sách khá lớn của địa phương đầu tư
cho các công trình công cộng. Các dự án đầu tư công của Hà Nội nói chung và của cả nước
nói riêng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Trong
quá trình quản lý các dự án đầu tư công, chính quyền thành phố Hà Nội đã rất quan tâm
xây dựng khung pháp lý, chính sách về đầu tư công và xem đây là một trong những nhiệm
vụ quan trọng của thành phố để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư công.
Quán triệt chủ trương tái cấu trúc đầu tư công chung của cả nước, trong thời gian qua
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã thực hiện điều chỉnh vai trò của Nhà nước trong
hoạt động đầu tư công, phân bổ lại chức năng và nhiệm vụ của các Sở, ban ngành cụ thể
trong công tác tái cấu trúc đầu tư công. Ý tưởng cơ bản là giảm đầu tư nhà nước, tăng đầu
tư tư nhân, nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung và đầu tư nhà nước nói riêng, đặt đầu tư xã
hội trong mối quan hệ cân đối với các biến số cơ bản khác của nền kinh tế. Từ thực tế
nghiên cứu về tình hình đầu tư công tại Hà Nội cho thấy trong những năm trở lại đây, tỷ
trọng đầu tư nhà nước/tổng vốn đầu tư phát triển đã giảm đi, trong khi đó tỷ trọng đầu tư
ngoài nhà nước đã tăng cao.
Ngoài ra, các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội cũng đã tăng cường thực hiện
điều chỉnh vốn đầu tư, ưu tiên các dự án xã hội bằng việc đẩy mạnh khuyến khích xã hội
hóa, cụ thể là thu hút đầu tư trên địa bàn thành phố tập trung vào các lĩnh vực giáo dục đào
tạo, dạy nghê, y tế, văn hóa thể thao, vệ sinh môi trường…
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng
Huy động vốn từ nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển
của Đà Nẵng được đánh giá là một trong những thành tựu nổi bật trong việc huy động
nguồn lực cho tăng trưởng của thành phố này. Từ khi được chia tách thành đơn vị hành
chính trực thuộc Trung ương (theo Nghị quyết của Quốc Hội khóa IX về việc chia tách địa
giới hành chính, kể từ ngày 01/01/1997); trong từng giai đoạn, Đà Nẵng đã có sự cơ cấu
và chuyển dịch nguồn vốn đầu tư công mang tính tích cực và hợp lý. Trong giai đoạn đầu
mới chia tách, cần phải đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng thì vốn đầu tư phát triển được
hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước có tỷ lệ khá cao so với tổng vốn đầu tư phát triển
của thành phố. Bên cạnh đó, để triển khai tốt nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
thì thành phố đã có sự bố trí nguồn vốn đối ứng và chuẩn bị kỹ lưỡng các nguồn lực như:
tiền mặt, nhân lực, cơ sở vật chất… để triển khai thực hiện các dự án có hiệu quả. Một đặc
điểm khác trong cơ cấu hình thành vốn đầu tư công ở Đà Nẵng là tỷ trọng của vốn đầu tư
xây dựng cơ bản có nguồn gốc từ thu tiền sử dụng đất trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản là khá cao; chính quyền thành phố Đà Nẵng đã triển khai chủ trương “khai thác quỹ
đất phát triển hạ tầng giao thông, kinh tế - xã hội”, do vậy đã làm cho tỷ trọng này của
thành phố Đà Nẵng luôn ở mức khá cao. Thành phố Đà Nẵng đã tập trung phát triển đồng
bộ nhiều công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế, kết hợp với các
công trình kiến trúng có quy mô lớn và các công trình do Trung ương đầu tư đã hình thành
nên diện mạo “đô thị trẻ” theo hướng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tăng
phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện sống của người dân. Nếu xem xét đặc điểm đầu
tư công theo lĩnh vực đầu tư tại Đà Nẵng, thì có thể nhận thấy cơ cấu đầu tư công tại thành
phố này đang có sự dịch chuyển từ lĩnh vực kinh tế sang các lĩnh vực xã hội và phát triển
con người. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển mang tính toàn diện và
bền vững của nền kinh tế - xã hội.
1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai
Đồng Nai nằm trong trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là một trong ba
góc nhọn của tam giác phát triển là Thành Phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai.
Về vị trí địa lý, phía Đông giáp Tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp Tỉnh Lâm
40
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx

More Related Content

Similar to Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx

Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...
Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...
Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...Chinh Tran
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưCleverCFO Education
 
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...MinhHuL2
 
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nn
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nnDu thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nn
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nnHán Nhung
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976Ngô Chí Tâm
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...luanvantrust
 
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.pptmaihuong548518
 
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017Cậu Ba
 

Similar to Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx (20)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.docx
 
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docxCơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
Cơ sở lý luận về dự án đầu tư, tín dụng đầu tư phát triển và rủi ro.docx
 
Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...
Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...
Bài thuyết trình Phân tích chính sách_Nghị định đầu tư hợp tác công tư PPP_ed...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Bằng Ng...
 
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách...
 
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
 
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
Cơ Sở Lý Luận Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước...
 
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docxCơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
Cơ sở lý luận cơ bản về vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.docx
 
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tưGiáo trình quản trị dự án đầu tư
Giáo trình quản trị dự án đầu tư
 
Qtdadt
QtdadtQtdadt
Qtdadt
 
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...
Điểm tương đồng và khác biệt của luật đầu tư kinh doanh và luật đầu tư công 2...
 
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nn
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nnDu thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nn
Du thao nghi dinh quy dinh ve dau tu truc tiep ra nn
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHN...
 
tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976tuoitrebentre.vn/threads/11976
tuoitrebentre.vn/threads/11976
 
Giao trinh qtda
Giao trinh qtdaGiao trinh qtda
Giao trinh qtda
 
Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Theo Pháp ...
Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Theo Pháp ...Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Theo Pháp ...
Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Theo Pháp ...
 
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
Tác động của đại dịch covid- 19 đến thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam th...
 
Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ...
Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ...Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ...
Luận Văn Hỗ Trợ Đầu Tư Đối Với Các Dự Án Có Vốn Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài ...
 
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt
[123doc] - bai-giang-tham-dinh-du-an-dau-tu-pps1.ppt
 
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017
ĐẦU TƯ CÔNG VIỆT NAM 2006 - 2017
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)

Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docxCơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docxCơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự.docx
 
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docxCơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ.docx
 
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docxCơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động.docx
 
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doan...
 
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ ...
 
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docxCơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay.docx
 
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền củ...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân qu...
 
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của vi...
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí.docx
 
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docxCơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận.docx
 
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docxCơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở.docx
 
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp...
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo d...
 
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài ...
 
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docxCơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docxCơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet.docx
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Recently uploaded (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc về đầu tư công.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ CÔNG 1.1. Khái quát về đầu tƣ công 1.1.1. Khái niệm đầu tư công Theo cách hiểu thông thường thì đầu tư có nghĩa là: “Bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì, trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế, xã hội”[20, tr.301]. Trong lĩnh vực kinh tế đầu tư được hiểu là: “Sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó”[18, tr.06]. Như vậy, ở mức độ chung nhất có thể hiểu đầu tư là những hoạt động của con người có mục tiêu đạt được những kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư. Những nguồn lực phải hy sinh có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động hoặc trí tuệ của con người. Những kết quả có thể đạt được đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính như tiền vốn...; tài sản vật chất như nhà máy, đường sá, bệnh viện, trường học, sân bay, bến cảng...; tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, phát minh, sáng chế... và đội ngũ nhân lực chất lượng cao. Căn cứ vào bản chất và phạm vi tác động, đầu tư bao gồm 3 loại hình sau: (i) Đầu tư tài chính; (ii) Đầu tư thương mại; (iii) Đầu tư phát triển. Trong đó, đầu tư tài chính được hiểu là loại đầu tư mà người người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ), hoặc lãi suất tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (cổ phiếu). Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng giá trị tài chính của cá nhân, tổ chức đầu tư. Đầu tư thương mại được hiểu là loại đầu tư mà người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Như vậy, xét một cách trực tiếp đầu tư thương mại cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại. Đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài sản trí 10
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Như vậy, đầu tư phát triển trực tiếp tạo ra của vật chất cho xã hội và làm tăng năng suất lao động. Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư công được hiểu là: “Hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công trước hết là một hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, không phải hoạt động đầu tư nào cũng được xem là đầu tư công. Thay vào đó, chỉ những hoạt động đầu tư nào thỏa mãn cả 2 tiêu chí sau đây thì mới được xem là đầu tư công: (i) Nhà nước là chủ thể đầu tư; và (ii) Nội dung là đầu tư vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội (thuộc loại hình đầu tư phát triển). Trong luận văn này chúng tôi sử dụng khái niệm đầu tư công theo cách định nghĩa của Luật Đầu tư công vừa nêu ở trên. 1.1.2. Các hình thức đầu tư công Hình thức có thể được hiểu là cách thể hiện, cách tiến hành một hoạt động[20, tr.442]. Như vậy, có thể hiểu hình thức đầu tư công là các cách thức để tiến hành hoạt động đầu tư công. Đầu tư công được thực hiện thông qua 2 hình thức: (i) Đầu tư theo Chương trình đầu tư công; và (ii) Đầu tư theo Dự án đầu tư công. Cụ thể: Thứ nhất, về Chương trình đầu tư công Chương trình đầu tư công được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội[4, Đ.4]. Chương trình đầu tư công bao gồm: (i) Chương trình mục tiêu quốc gia; và (ii) Chương trình mục tiêu. Theo đó, Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ thể trong phạm vi cả nước[4, Đ.4]; Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể[4, Đ.4]. Thứ hai, về Dự án đầu tư công Dự án đầu tư công được hiểu là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công[4, Đ.4]. Trong đó, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác 11
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 định. Còn vốn đầu tư công theo quy định bao gồm: (i) Vốn ngân sách nhà nước; (ii) Vốn công trái quốc gia; (iii) Vốn trái phiếu Chính phủ; (iv) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; (v) Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (vi) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; (vii) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa được vào cân đối ngân sách nhà nước; (viii) Các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư[4, Đ.4]. Trên thực tế các dự án đầu tư công rất đa dạng về quy mô, tính chất và tầm quan trọng. Vì vậy, để phục vụ cho công tác phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư và phân cấp công tác QLNN về đầu tư công, pháp luật hiện hành quy định về việc phân loại các dự án đầu tư công trên một số tiêu chí. Theo đó[4, Đ.6], căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công gồm: (i) Dự án có cấu phần xây dựng (là dự án đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, trang thiết bị của dự án); (ii) Dự án không có cấu phần xây dựng (là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và các dự án khác không được xác định là dự án có cấu phần xây dựng). Căn cứ vào mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân loại thành: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A; (iii) Dự án nhóm B; (iv) Dự án nhóm C. Thông thường, một dự án đầu tư thường trải qua 8 bước sau: (i) Chủ đầu tư lập dự án đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư (trong giai đoạn này chủ đầu tư phải thực hiện 2 công việc quan trọng là lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi); (ii) Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm theo quy định tiến hành thẩm định dự án đầu tư công; (iii) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư; (iv) Chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư; (v) Nghiệm thu, bàn giao dự án đầu tư công khi đã hoàn thành toàn bộ quá trình đầu tư hoặc từng phần với dự án khai thác từng phần; (vi) Thanh quyết toán vốn đầu tư công; (vii) Tổ chức khai thác và vận hành dự án đầu tư công; (viii) Kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công. 1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư công Liên quan đến khái niệm đầu tư công là khái niệm hoạt động đầu tư công. Theo quy định, hoạt động đầu tư công là một tập hợp các hoạt động sau[4, Đ.4]: (i) Lập, thẩm định, 12
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quyết định chủ trương đầu tư; (ii) Lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; (iii) Lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; (iv) Quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; (v) Theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, dự án chương trình đầu tư công. Về khái niệm kế hoạch đầu tư công tại hoạt động (iii), theo quy định được hiểu là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện[4, Đ.4]. Như vậy, đầu tư công là một hoạt động phức tạp, bao hàm trong đó nhiều nhóm hoạt động khác nhau. Do đó, để các nhóm hoạt động khác nhau được thực hiện trên thực tế đòi hỏi phải có nhiều chủ thể khác nhau tham gia đảm nhận các hoạt động này. Cụ thể đó là các chủ thể sau: Thứ nhất, chủ thể có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công Khái niệm “chủ trương đầu tư” được sử dụng tới 178 lần trong Luật Đầu tư công, tuy nhiên, Luật không định nghĩa khái niệm này. Thay vào đó, Luật Đầu tư công định nghĩa khái niệm “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”, và “báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”, là hai khái niệm dường như có liên quan đến khái niệm “chủ trương đầu tư”. Cụ thể, “báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. “báo cáo nghiên cứu tiền khả thi”[4, Đ.4] là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Như vậy, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu gắn với: (i) Dự án quan trọng quốc gia; (ii) Dự án nhóm A. Còn báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu gắn với: (i) Chương trình đầu tư công; (ii) Dự án nhóm B; (iii) Dự án nhóm C. Chủ trương theo cách hiểu thông thường là “Có ý định, có quyết định về phương hướng hành động”[20, tr.180]. Với cách hiểu này, cách hiểu của 02 khái niệm có liên quan vừa nêu trên và căn cứ vào các quy định của Luật Đầu tư công có thể hiểu “chủ trương đầu tư” là kết quả của một quá trình ra quyết định của chủ thể có thẩm quyền, trong đó chủ thể 13
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 có thẩm quyền quyết định rằng chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đang xem xét được tiếp tục nghiên cứu để lập “báo cáo nghiên cứu khả thi” làm cơ sở cho chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình đầu tư công hoặc dự án đầu tư công đó. Trong đó, “báo cáo nghiên cứu khả thi” là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư[4, Đ.4]. Như vậy, có thể hiểu chủ trương đầu tư là bước khởi đầu cho một chương trình, dự án đầu tư công, đồng thời, bước này cũng mang tính “sàng lọc” trong việc lựa chọn các “ý tưởng” đầu tư. Theo quy định, tùy theo loại chương trình đầu tư công và dự án đầu tư công mà các chủ thể sau đây sẽ có thẩm quyền quyết định đối với các chủ trương đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.17]: (i) Quốc hội; (ii) Chính phủ; (iii) Thủ tướng Chính phủ; (iv) Người đứng đầu các bộ, cơ quan trung ương; (v) Hội đồng nhân dân các cấp; (vi) UBND các cấp. Thứ hai, chủ thể có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công Sau khi các chương trình, dự án đầu tư công đã được các chủ thể có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, và báo cáo nghiên cứu khả thi của các chương trình, dự án này được hoàn thành, các chủ thể sau đây tùy theo loại chương trình, dự án đầu tư công sẽ có thẩm quyền quyết định đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư công đó[4, Đ.39]: (i) Thủ tướng Chính phủ; (ii) Người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác; (iii) Chủ tịch UBND cấp tỉnh; (iv) Chủ tịch UBND cấp huyện; (v) Chủ tịch UBND cấp xã. Thứ ba, chủ chương trình và chủ đầu tư Theo định nghĩa tại Điều 4 của Luật Đầu tư công thì “chủ chương trình” là cơ quan, tổ chức được giao quản lý chương trình đầu tư công; “chủ đầu tư” là cơ quan, tổ chức được giao quản lý dự án đầu tư công. Với định nghĩa trên đây, cùng với quy định tại các Điều 98 và 102 của Luật Đầu tư công về quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư thì có thể hiểu chủ chương trình, chủ đầu tư là các cơ quan (cơ quan nhà nước), tổ chức (tổ chức chính trị - xã hội, một số tổ chức khác theo quy định của pháp luật) theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của chủ thể có thẩm quyền được giao quản lý chương trình, dự án đầu tư công. 14
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ tư, đơn vị nhận ủy thác đầu tư công Hiện nay, vấn đề ủy thác đầu tư công chưa được quy định rõ trong Luật Đầu tư công. Từ góc độ lý luận và thực tiễn cho thấy tùy theo từng trường hợp và hoàn cảnh có những mô hình tổ chức dự án nói chung như sau[17, tr.34 - 42]: (i) Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án; (ii) Chủ nhiệm điều hành dự án; (iii) Chìa khóa trao tay; (iv) Quản lý dự án theo chức năng; (v) Tổ chức chuyên trách quản lý dự án; (vi) Quản lý dự án theo ma trận. Trong mô hình thứ (ii) và (iii) chủ đầu tư “ủy thác” cho một tổ chức tư vấn quản lý hoặc một tổng thầu (là pháp nhân độc lập đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để nhận ủy thác đầu tư) thay mặt chủ đầu tư thực hiện toàn bộ hoặc một phần dự án. Đơn vị nhận ủy thác đầu tư công thường do người có thẩm quyền quyết định thay mặt chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án, có quyền và nghĩa vụ như chủ đầu tư, đồng thời, thực hiện quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Thứ năm, Ban Quản lý chương trình, dự án Ban Quản lý chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị do chủ chương trình, chủ đầu tư thành lập để làm nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương trình, dự án đầu tư công. Thông thường Ban Quản lý cần những điều kiện sau đây: Có bộ máy và đội ngũ cán bộ có chuyên môn, năng lực phù hợp với yêu cầu quản lý chương trình, dự án; các cá nhân có chứng chỉ nghề nghiệp theo quy định của pháp luật; Ban Quản lý sau khi được thành lập trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc chủ chương trình, chủ đầu tư. Theo quy định tại Điều 103 Luật Đầu tư công Bản Quản lý có quyền đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền của chủ chương trình, chủ đầu tư. Đồng thời, Ban Quản lý phải có trách nhiệm báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai thực hiện chương trình, dự án và chịu trách nhiệm khi xảy ra thất thoát, lãng phí. Thứ sáu, nhà thầu Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ năng lực thực hiện hoạt động đầu tư khi tham gia quan hệ hợp đồng trong hoạt động đầu tư công, gồm: (i) Nhà thầu chính và (ii) Nhà thầu phụ. Trong đó, nhà thầu chính là nhà thầu ký hợp đồng nhận thầu trực tiếp với chủ chương trình, chủ đầu tư để thực hiện phần việc chính của một loại việc của chương trình, dự án đầu 15
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư công. Nhà thầu phụ là nhà thầu ký kết hợp đồng với nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng để thực hiện một phần công việc của nhà thầu chính hoặc tổng thầu xây dựng. Thứ bảy, đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án Đơn vị tư vấn, thiết kế chương trình, dự án đầu tư công là cơ quan, tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được chủ chương trình, chủ đầu tư thuê tư vấn và thiết kế chương trình, dự án đầu tư công. Theo quy định tại Điều 100 Luật Đầu tư công thì đơn vị này có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án. Đồng thời, đơn vị này có trách nhiệm thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức và các giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt quá tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức quy định. Phải chịu trách nhiệm trong trường hợp thiết kế sai dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí. Ngoài 07 nhóm chủ thể được nêu trên, còn có nhiều chủ thể khác tham gia vào hoạt động đầu tư công, chẳng hạn như chủ thể thẩm định chương trình, dự án đầu tư công nhằm phục vụ quá trình ra quyết định của chủ thể ở nhóm thứ nhất và thứ hai (đó có thể là Hội đồng thẩm định nhà nước; Hội đồng thẩm định liên ngành; Hội đồng thẩm định cấp tỉnh...). 1.1.4. Các lĩnh vực đầu tư công Hoạt động đầu tư công của Nhà nước thường tập trung vào 4 lĩnh vực sau đây: Thứ nhất, đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Hiểu một cách khái quát nhất thì kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Ngoài ra, kết cấu hạ tầng cũng có thể hiểu là các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn ra bình thường. Kết cấu hạ tầng gồm hai loại cơ bản: (i) Kết cấu hạ tầng kinh tế; (ii) Kết cấu hạ tầng xã hội. Kết cấu hạ tầng kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí...) phục vụ sản xuất và đời sống, các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng không, đường ống...), bưu 16
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chính - viễn thông, các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp... Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư. Kết cấu hạ tầng xã hội bao gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao... và các trang thiết bị đồng bộ với chúng. Đây là các điều kiện thiết yếu để nâng cao mức sống của người dân, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với nền kinh tế. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất dịch vụ xã hội, sản phẩm do chúng tạo ra được thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của con người. Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng như của chính mỗi vùng lãnh thổ trong quốc gia. Kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại là cơ sở để nền kinh tế tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững. Chính vì lý do này mà đầu tư vào các chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội luôn là một lĩnh vực quan trọng của hoạt động đầu tư công. Thứ hai, đầu tư phục vụ hoạt động của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội Để thực hiện được chức năng của mình các cơ quan nhà nước cần được trang bị các công cụ, phương tiện và điều kiện khác để hoạt động. Ngoài ra, do tính đặc thù của hệ thống chính trị Việt Nam mà đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cũng được Nhà nước đầu tư để phục vụ hoạt động. Các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực này tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước hướng đến xây dựng chính phủ điện tử; đầu tư xây dựng các trung tâm hành chính tập trung, xây dựng trụ sở các cơ quan nhà nước; đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ hoạt động của các cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các viên chức trong đơn vị sự nghiệp... Thứ ba, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích 17
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Dịch vụ công ích là dịch vụ thỏa mãn các điều kiện sau: (i) Là sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, cộng đồng dân cư của một khu vực lãnh thổ mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh; (ii) Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí; (iii) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, tổ chức đấu thầu theo giá hoặc phí do Nhà nước quy định. Như vậy, đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích chính là hoạt động đầu tư hoặc hỗ trợ của Nhà nước đối với việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thỏa mãn cả 03 tiêu chí vừa nêu trên. Chẳng hạn như Nhà nước thực hiện việc cung cấp dịch vụ y tế miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn... Thứ tư, đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 thì đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Public - Private Partner (PPP)) là đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Hiện nay, việc đầu tư theo hình thức đối tác công tư thực hiện theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 15/2015/NĐ-CP). Theo quy định của Nghị định số 15/2015/NĐ-CP, việc đầu tư theo hình thức PPP được thực hiện đối với các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công thông qua các loại hợp đồng sau đây: (i) Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu 18
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; (iii) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác; (iv) Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (BOO) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định; (v) Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư; (vi) Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (BLT) là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho chủ đầu tư; (vii) Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời gian nhất định. 1.1.5. Vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội Hiểu một cách khái quát nhất thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó[04, tr.1095]. Như vậy, có thể hiểu vai trò của đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là tác dụng của hoạt động đầu tư công đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Từ góc độ nghiên cứu lý thuyết cho thấy nếu hoạt 19
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động đầu tư công được thực hiện hợp lý và có hiệu quả sẽ dẫn đến những tác dụng sau đây đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ nhất, duy trì và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư công vừa tác động đến sự tăng trưởng kinh tế thông qua sự gia tăng tổng cung và tổng cầu, vừa tác động đến chất lượng của sự tăng trưởng. Tăng quy mô vốn đầu tư và sử dụng vốn đầu tư hợp lý là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, tăng năng suất nhân tố tổng hợp. Đầu tư công dựng nên nền tảng cơ sở hạ tầng và xã hội, từ đó hỗ trợ hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế quốc dân. Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Đầu tư công có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Theo đó, đầu tư công góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối trên phạm vi nền kinh tế quốc dân, cũng như giữa các ngành, vùng, phát huy các nhân tố tiềm năng của các vùng kinh tế động lực. Cụ thể, đầu tư công giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc dân. Thứ ba, góp phần giảm thất nghiệp, nâng cao chất lượng lao động Hoạt động đầu tư công, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (bao gồm PPP) và đầu tư vào việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích tự bản thân đã tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động trong khoảng thời gian thực hiện chương trình, dự án và kể cả sau khi các dự án đã hoàn thành (đối với các dự án có công trình xây dựng). Đầu tư công cũng được xem là một loại “vốn mồi” kích thích sự đầu tư của các nhà đầu tư trong vào ngoài nước, qua đó góp phần tạo ra các chỗ làm việc mới cho người lao động. Mặt khác, trong môi trường làm việc mới, với các yếu tố kỹ thuật mới sẽ giúp người lao động nâng cao trình độ, kỹ năng, tay nghề qua đó góp phần nâng cao chất lượng lao động. Thứ tư, góp phần cải thiện sự bình đẳng trong xã hội Đầu tư công thông qua tác động vào sự tăng trưởng kinh tế sẽ gián tiếp góp phần xây dựng một xã hội tiến bộ và công bằng. Đầu tư hợp lý, có trọng tâm, trọng điểm và 20
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đồng bộ sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, qua đó nâng cao thu nhập của người dân, cải thiện điều kiện sống và khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước sạch, điện, y tế, giáo dục... của các nhóm yếu thế trong xã hội. Thứ năm, góp phần khắc phục những thất bại của thị trường Đầu tư công góp phần khắc phục những thất bại của thị trường khi có những lĩnh vực mà các nhà đầu tư tư nhân không có động lực hoặc không có khả năng đầu tư vào, chẳng hạn như lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật đòi hỏi vốn lớn, công nghệ hiện đại, nhưng thời gian thu hồi vốn rất chậm, hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Đầu tư công cũng góp phầm đảm bảo an ninh, quốc phòng cho quốc gia. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách diễn đạt khác nhau. Với cách hiểu thông thường thì quản lý có nghĩa là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và có định hướng của chủ thể quản lý vào những đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng đó theo những mục tiêu đã định[13, tr.06]. Quản lý cũng có thể được hiểu là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân nhằm hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan[29]. Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật làm công cụ để điều chỉnh hành vi của con người trên các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Hiện nay, trong khoa học pháp lý, thuật ngữ QLNN được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp[24, tr.51]. QLNN theo nghĩa rộng là toàn bộ mọi hoạt động của nhà nước nói chung, mọi hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước. Chủ thể của QLNN theo nghĩa rộng là tất cả các cơ quan nhà nước của bộ máy nhà nước, tức là cả ba hệ thống cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp. QLNN theo nghĩa hẹp là hoạt động quản lý do một loại cơ quan đặc biệt thực hiện, 21
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đó là cơ quan hành chính nhà nước. Đây là hoạt động chấp hành hiến pháp, luật và điều hành trên cơ sở hiến pháp và luật đó, vì thế còn gọi là hoạt động chấp hành và điều hành. Do đó, QLNN theo nghĩa rộng bao hàm QLNN theo nghĩa hẹp. Hiện nay, trong khoa học Luật Hành chính và khoa học QLNN, khi đề cập đến khái niệm QLNN thì nội hàm của nó thường được hiểu theo nghĩa hẹp như đã trình bày ở trên. Như vậy, có thể hiểu QLNN là hoạt động mang tính chất chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính chính nước trên cơ sở và để thi hành hiến pháp, luật, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp pháp của công dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm đầu tư công, hoạt động đầu tư công và khái niệm QLNN đã nêu ở trên, có thể hiểu QLNN về đầu tư công là hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước nhằm chấp hành các quy định của Hiến pháp, luật, VBQPPL của cơ quan nhà nước cấp trên trong lĩnh vực đầu tư công và điều hành hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, qua đó góp phần sử dụng hiệu quả vốn đầu tư công, đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế, giữ vững an ninh, bảo đảm quốc phòng. 1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công Theo cách hiểu chung nhất nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm[20, tr.694]. Như vậy, có thể hiểu nguyên tắc QLNN về đầu tư công là những điều cơ bản được pháp luật định ra và các chủ thể khi thực hiện các hoạt động liên quan đến QLNN về đầu tư công phải tuân theo. Hiện nay, Luật Đầu tư công 2014, với tư cách là VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống các VBQPPL quy định các vấn đề liên quan đến lĩnh vực đầu tư công không quy định rõ nguyên tắc QLNN về đầu tư công. Tuy nhiên, Điều 12 của Luật này có quy định các nguyên tắc quản lý đầu tư công. Trên góc độ lý luận, quản lý là khái niệm có nội hàm rộng và bao hàm khái niệm QLNN. Do đó, có thể thấy rằng, những nguyên tắc quản lý đầu tư công cũng là những nguyên tắc QLNN về đầu tư công. Cụ thể, đó là những nguyên tắc sau: 22
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thứ nhất, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Tuân thủ quy định của pháp luật ở đây là cách nói khái quát nhằm để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật, gồm: tuân thủ pháp luật; thi hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Như chúng tôi đã đề cập, vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư. Tuy có nhiều loại vốn khác nhau trong vốn đầu tư công, nhưng tất cả các nguồn vốn này đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến ngân sách nhà, bởi dù là ODA (trừ ODA không hoàn lại), vốn vay ưu đãi, hay vốn tín dụng đầu tư thì tất cả đều phải được hoàn trả (trả nợ) bởi ngân sách nhà nước. Ngân sách nhà nước chủ yếu được tạo nên bởi sự đóng góp của người dân thông qua thuế, hoặc thông qua việc Nhà nước bán tài nguyên của quốc gia như dầu khí. Trong khi đó, đầu tư công là hoạt động tiêu tốn rất nhiều vốn (có thể chiếm hơn 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội), nhưng lại được tiến hành bởi những người không phải là chủ sở hữu của các nguồn vốn này, thay vào đó họ chỉ là người đại diện (Nhà nước đại diện cho nhân dân). Điều này rất dễ dẫn đến sự lãng phí, thất thoát hoặc sử dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu tư công. Hậu quả của tình trạng này rất nghiêm trọng, đó là thâm hụt ngân sách và nợ công gia tăng đe dọa Chính phủ vỡ nợ, đó là tình trạng lạm phát tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống của người dân, hoặc đó cũng là sự chèn ép đầu tư tư nhân gây nên sự phát triển kinh tế thiếu bền vững của quốc gia, đặc biệt là tình trạng tham nhũng trong lĩnh vực đầu tư công gia tăng sẽ làm xói mòn niềm tin của người dân vào Nhà nước, gây nên sự bất ổn về chính trị và an ninh quốc gia. Vì những lý do trên mà các chủ thể có liên quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Thứ hai, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của đất nước, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành 23
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tập hợp những mục tiêu, quan điểm và giải pháp để phát triển các ngành kinh tế hoặc phát triển các không gian lãnh thổ trong một tương lai gần hoặc cũng có thể là một tương lai xa dựa trên những nghiên cứu và tính toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đầu tư công chính là hành động của Nhà nước góp phần hiện thực hóa các mục tiêu được nêu, cũng như các cam kết được đưa ra trong chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Với lý do đó, hoạt động đầu tư công phải phù hợp với những gì đã được nêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, cũng như quy hoạch ngành. Nếu điều này không được tuân thủ sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư tràn lan, không định hướng, không chủ đích, không hình thành được hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từ đó, khiến cho hoạt động đầu tư công trở nên lãng phí và không thể hiện được vai trò của mình. Thứ ba, thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan QLNN, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Sử dụng vốn đầu tư công rõ ràng là vấn đề rất quan trọng, do đó, cùng với nguyên tắc thứ nhất, nguyên tắc thứ ba nhấn mạnh việc các cơ quan QLNN, các tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình theo đúng quy định của pháp luật. Điều 2 khoản 1 Hiến pháp 2013 xác định Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Một trong những yêu cầu của nhà nước pháp quyền đó pháp luật phải được tôn trọng và thực hiện bởi chính các cơ quan nhà nước, quyền lực của các cơ quan nhà nước phải bị kiểm soát bởi chính các quy định của pháp luật theo nguyên tắc “cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép”. Điều 8 khoản 1 Hiến pháp 2013 làm rõ điều này bằng cách xác định Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật như chúng tôi đã đề cập là một khái niệm rất rộng và phức tạp, nó không chỉ đơn giản là việc thụ động tuân thủ hoặc thi hành pháp luật, mà nó còn là sự chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật. Việc chủ động sử dụng hoặc áp dụng pháp luật là một điều khó khăn và rất phức tạp, đòi hỏi trình độ và ý thức trách nhiệm cao của các chủ thể trong quan hệ pháp luật trong bối cảnh quy định của pháp luật là không rõ ràng, hoặc không thể rõ ràng. Đây chính là lý do giải thích tại sao Luật Đầu tư công nhấn mạnh việc các cơ quan nhà nước, tổ chức, 24
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 cá nhân phải thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Bởi pháp luật dù ở đâu và dù ở thời đại nào cũng không thể là các hướng dẫn mang tính chi tiết cho tất cả các hành vi của con người, điều này đặc biệt đúng trong việc thực hiện hoạt động điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước. Thứ tư, quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm tập trung đầu tư, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí Với tầm quan trọng của mình, vấn đề sử dụng vốn đầu tư công lại tiếp tục được nhắc đến và nhấn mạnh trong nguyên tắc thứ tư. Vốn đầu tư công theo đúng quy định tại Điều 4 khoản 21 Luật Đầu tư công 2014 có tới 9 loại khác nhau. Mỗi loại trong số đó có cách thức huy động, quản lý và sử dụng khác nhau theo quy định của pháp luật chuyên ngành, theo thỏa thuận trong các hợp đồng tín dụng, hoặc cũng có thể theo các điều ước quốc tế được ký kết giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam với các Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế. Do đó, điều cần thiết là việc sử dụng vốn đầu tư công phải theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn. Mặt khác, để tránh đầu tư dàn trải, không trọng điểm, đầu tư vào quá nhiều dự án trong khi nguồn lực hạn chế và phải đi vay dẫn đến khả năng không trả được nợ, làm gia tăng nợ công của quốc gia. Đồng thời để tránh sự gia tăng của tình trạng tham nhũng do thất thoát, lãng phí trong đầu tư công có thể đe dọa đến sự ổn định và phát triển của Nhà nước, cũng như của xã hội. Luật quy định phải bảo đảm tập trung đầu tư, đầu tư đồng bộ, có chất lượng, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Rõ ràng đây là yêu cầu quan trọng không chỉ cho việc tiến hành các hoạt động đầu tư công được quy định tại Điều 4 khoản 17 Luật Đầu tư công 2014 mà còn cho chính cho việc ban hành các quy định của pháp luật có liên quan. Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công Công khai theo cách hiểu thông thường là không giữ kín, mà để cho mọi người đều có thể biết[20, tr.208]. Minh bạch là rõ ràng, rành mạch[24, tr.633]. Như vậy, công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công có thể hiểu là công bố hoặc cung cấp rộng rãi các thông tin có liên quan đến hoạt động đầu tư công cho các cá nhân, tổ chức trong xã hội 25
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 được biết, tuy nhiên, những thông tin được công bố, được cung cấp phải là các thông tin trung thực, chính xác, rõ ràng và có thể hiểu được. Việc công khai, minh bạch trước hết là để các cá nhân, tổ chức trong xã hội giám sát hành vi của các chủ thể có liên quan trong hoạt động đầu tư công nhằm ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật có thể xảy ra. Đồng thời, công khai, minh bạch cũng là cơ sở để các cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia đóng góp ý kiến nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội, cũng như góp phần hoàn thiện hoạt động đầu tư công. Chính vì vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các chủ thể có liên quan thông qua mọi hành vi được phép của mình phải đảm bảo cho việc công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công được diễn ra đúng theo quy định của pháp luật. Nội dung và trách nhiệm công khai, minh bạch trong đầu tư công hiện nay được quy định tại Điều 14 Luật Đầu tư công 2014. Thứ sáu, khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ công Phát triển kinh tế - xã hội rõ ràng là sự nghiệp của toàn dân, bởi dù là đầu tư công thì thực chất cũng chính là hoạt động đầu tư của người dân được Nhà nước thay mặt thực hiện. Từ năm 1986 cho đến nay tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam đã có nhiều thay đổi theo chiều hướng tích cực, người dân được tự do thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong những ngành nghề, lĩnh vực mà luật không cấm, kinh tế phát triển khiến cho thu nhập của người dân gia tăng, mức sống từ đó cũng gia tăng theo, số người giàu ở Việt Nam xuất hiện ngày càng nhiều (thậm chí đó là những tỷ phú USD) và được dự báo trong thập kỷ tới Việt Nam sẽ là quốc gia có số lượng người siêu giàu tăng nhanh nhất trên thế giới[34]. Điều đó cho thấy nguồn lực trong nhân dân là rất lớn. Mặt khác, xuất phát từ nguyên tắc Nhà nước chỉ làm những gì mà người dân không làm được hoặc không muốn làm. Vì vậy, trong những lĩnh vực mà người dân có thể làm và muốn làm thì Nhà nước phải tạo điều kiện, khuyến khích người dân đầu tư vào những lĩnh vực đó nhằm huy động nguồn lực của nhân dân trong bối cảnh ngân sách của Nhà nước là hạn chế, đó là chưa kể việc khuyến khích sự đầu tư của người dân vào các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp dịch vụ có thể giúp khắc phục được tình trạng tham nhũng, lãng phí hiện nay trong lĩnh vực đầu tư công. 1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư công 26
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chủ thể có thể hiểu là đối tượng gây ra hành động, trong quan hệ đối lập với đối tượng bị sự chi phối của hành động, gọi là khách thể [20, tr.179]. Theo quy định tại Điều 4 khoản 12 Luật Đầu tư công 2014 thì chủ thể QLNN về đầu tư công bao gồm các cơ quan sau: (i) Chính phủ; (ii) Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (iii) UBND các cấp. Để giúp các cơ quan QLNN về đầu tư công thực hiện chức năng của mình, Điều 4 khoản 11 Luật Đầu tư công 2014 tiếp tục quy định các cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công gồm: (i) Đơn vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Sở Kế hoạch và Đầu tư; (iii) Phòng, ban có chức năng quản lý đầu tư công thuộc UBND cấp huyện, cấp xã.  Sơ đồ 1.1. Chủ thể QLNN về đầu tư công theo quy định của pháp luật hiện hành  Bộ Kế hoạch và Đầu tư Chính phủ UBND cấp tỉnh Sở Kế hoạch và Chú thích: Đầu tư UBND cấp Chỉ đạo công tác huyện Phòng Tài chính - Kế hoạch Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ UBND cấp xã Phối hợp hoạt động Chính phủ: Vị trí pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ hiện được quy định trong Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức Chính phủ 2015 và các Luật chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực đầu tư công, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây [4, Đ.87]: (i) Thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh, nghị quyết về đầu tư công; (iii) Ban hành văn bản pháp luật về đầu tư công; (iv) Trình Quốc 27
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; (v) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Đầu tư công 2014; (vi) Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vii) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (viii) Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; (ix) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của địa phương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trong lĩnh vực đầu tư công, Bộ Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền chính trong việc giúp Chính phủ thực hiện chức năng của mình trong lĩnh vực này. Cụ thể Bộ Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.88]: (i) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về đầu tư công; (ii) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư công, các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công; (iii) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (iv) Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của quốc gia; (v) Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; (vi) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; (vii) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật; (viii) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất QLNN về các chương trình mục tiêu quốc gia; (ix) Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ QLNN khác về đầu tư công. 28
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời là cơ quan thẩm quyền chung, UBND cấp tỉnh được xác định là một trong các chủ thể QLNN về đầu tư công. Để thực hiện chức năng của mình, Luật Đầu tư công 2014 quy định UBND cấp tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.92]: (i) Thực hiện QLNN về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật; (ii) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; xem xét có ý kiến về chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; xem xét, có ý kiến về về kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án; quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương và các vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư; (iii) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật Đầu tư công; (iv) Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý; (v) Phối hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Giúp UBND tỉnh trong lĩnh vực đầu tư công. Sở Kế hoạch và Đầu tư được xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính trong việc tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về đầu tư công. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã: Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền chung, UBND cấp huyện, cấp xã cũng được xác định là cơ quan QLNN về đầu 29
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư công. Cụ thể, trong lĩnh vực đầu tư công, UBND cấp huyện, cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau [4, Đ.93]: (i) Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thuộc cấp mình quản lý; (ii) Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý; (iii) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp: Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo thẩm quyền; tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật Đầu tư công và của Hội đồng nhân dân cấp trên; quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 Luật Đầu tư công; quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã; (iv) Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Luật Đầu tư công và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Luật Đầu tư công; (v) Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ QLNN khác về đầu tư công theo phân cấp quản lý; (vi) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn. Đối với UBND cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định được xác định là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chính trong việc giúp UBND cấp huyện QLNN về đầu tư công. 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công Nội dung được hiểu là mặt trong của sự vật, cái được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện [20, tr.738]. Như vậy, có thể hiểu nội dung QLNN về đầu tư công là những vấn đề mà các chủ thể QLNN về đầu tư công phải giải quyết để đạt được các mục tiêu mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề ra, thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên cơ sở những hình thức và phương pháp QLNN về đầu tư công theo quy định của pháp luật.QLNN về đầu tư công tập trung vào các nội dung sau: 1.2.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công 30
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành VBQPPL 2015 [5, Đ.2]. Thẩm quyền ban hành VBQPPL (bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung) hiện nay được quy định từ Điều 15 đến Điều 30 Luật Ban hành VBQPPL năm 2015. Như vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào quy định của Luật Ban hành VBQPPL 2015, Luật Đầu tư công 2014 để ban hành các VBQPPL về đầu tư công phù hợp với thẩm quyền và trình tự, thủ tục do Luật Ban hành VBQPPL 2015 quy định. Việc các chủ thể QLNN có thẩm quyền ban hành VBQPPL về đầu tư công sẽ: (i) Tạo ra khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tư công; (ii) Tạo ra công cụ quản lý hợp pháp và chính đáng để Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư công. Các VBQPPL về đầu tư công khi được ban hành sẽ cung cấp các thông tin sau đây cho các chủ thể có liên quan đến hoạt động này: (i) Được làm gì; hoặc (ii) Không được làm gì; hoặc (iii) Phải làm gì và (iv) Trách nhiệm pháp lý nếu không thực hiện các quy định trên. Về mặt nguyên tắc, các VBQPPL cần phải được tổ chức thực hiện vì: (i) Có những trường hợp quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của nhà nước; (ii) Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể đã phát sinh nhưng có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý mà các chủ thể không tự giải quyết được và yêu cầu nhà nước can thiệp; (iii) Khi Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát các bên tham gia quan hệ pháp luật hoặc để xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một sự kiện thực tế nào đó nhằm thực hiện vai trò quản lý các công việc xã hội của mình; (iv) Khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Những chủ thể được nêu và phân tích tại mục 1.2.3 của luận văn chính là những chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện các VBQPPL về đầu tư công. 1.2.4.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, vì vậy các từ điển tiếng Việt khi định nghĩa về từ này đều định nghĩa nó trong một cụm từ dài hơn là chiến lược quân sự, và đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh[20, tr.157]. Trong 31
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 lĩnh vực dân sự, chiến lược có thể hiểu là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, các con đường để đạt được các mục tiêu đó. Một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau: (i) Xác định chính xác mục tiêu cần đạt; (ii) Xác định phương thức để đạt mục tiêu; (iii) Định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu đã lựa chọn[31]. Hiện nay, Luật Đầu tư công 2014 không định nghĩa khái niệm chiến lược đầu tư công, do đó dựa trên cách hiểu chung của khái niệm chiến lược, có thể hiểu chiến lược đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, phương thức để đạt được mục tiêu, định hướng phân bổ nguồn lực để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội trong dài hạn thông qua hoạt động đầu tư công. Luật Đầu tư công 2014 tại Điều 4 có định nghĩa khái niệm chương trình, kế hoạch đầu tư công. Cụ thể: (i) Chương trình đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; (ii) Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện. Như vậy, có thể thấy chương trình đầu tư công là sự cụ thể hóa của chiến lược đầu tư công, và kế hoạch đầu tư công tiếp tục là sự cụ thể hóa đối với chương trình đầu tư công. Quy hoạch có thể được hiểu là công cụ tạo ra kịch bản phát triển trên lãnh thổ dựa trên cân nhắc các phương án thay đổi hiện trạng sao cho phát huy tốt nhất tiềm năng nội tại cũng như tiềm năng kết nối nhằm đạt hiệu suất và hiệu quả cao nhất mà chi phí bỏ ra ít nhất. Quy hoạch cũng có thể được hiểu là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn[20, tr.812]. Như vậy, có thể hiểu quy hoạch đầu tư công có thể là sự bố trí, sắp xếp của các chương trình, dự án đầu tư công trên một lãnh thổ nhất định dựa trên các phương án thay đổi hiện trạng nhằm đạt được hiệu suất và hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư công cao nhất. Về giải pháp đầu tư công có thể hiểu đó là những phương pháp để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó phát sinh trong hoạt động đầu tư công. Giải pháp đầu tư công có thể là một bộ phận của chương trình đầu tư công, hoặc cũng có thể là các giải pháp riêng rẽ của chủ thể QLNN về đầu tư công. 32
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Chính sách đầu tư công là chính sách của Nhà nước, do đó, nó là một loại chính sách công (để phân biệt với chính sách tư). Chính sách công được hiểu là những hành động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng, và được thực thi chủ yếu thông qua các ngành, các cấp có liên quan trong bộ máy nhà nước nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng và mục tiêu mong muốn đã đặt ra[12, tr.52]. Như vậy, có thể hiểu chính sách đầu tư công là chính sách do Nhà ban hành, là những hành động ứng xử của Nhà nước đối với những vấn đề phát sinh trong hoạt động đầu tư công để giải quyết những vấn đề này, qua đó sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư công, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong lĩnh vực này để xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, quy hoạch, giải pháp và chính sách đầu tư công. Đây là một nội dung QLNN về đầu tư công quan trọng và chỉ xếp sau nội dung ban hành và tổ chức thực hiện VBQPPL về đầu tư công. 1.2.4.3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công Theo dõi, theo cách hiểu thông thường là chú ý theo sát từng hoạt động, từng diễn biến để biết rõ hoặc có sự ứng phó, xử lý kịp thời[20, tr.931]. Như vậy, có thể thấy theo dõi là để chủ thể theo dõi nắm bắt các thông tin có liên quan đến đối tượng bị theo dõi. Theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin 2016 thì thông tin được hiểu là tin, dữ liệu được chứa đựng trọng văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra[6, Đ.2]. Còn cung cấp thông tin được hiểu là việc cơ quan nhà nước công khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân[6, Đ.2]. Như vậy, việc cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước gắn liền và để thỏa mãn quyền tiếp cận thông tin (đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin) của công dân. Chủ thể thực hiện quyền tiếp cận thông tin; thông tin công dân được và không được tiếp cận; quyền và nghĩa vụ của công dân trong tiếp cận thông tin; phạm vi và trách nhiệm cung cấp thông tin; cách thức tiếp cận thông tin; chi phí tiếp cận thông tin... 33
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí (chỉ giới hạn đối với cơ quan báo chí) hiện nay được thực hiện theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Ngoài văn bản vừa nêu, hiện nay Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình cơ bản nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao cũng có thể xem là cơ sở pháp lý cho hoạt động cung cấp thông tin của các cơ quan nhà nước cho công dân khi văn bản này quy định[12, Đ.3] giải trình là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đó. Người yêu cầu giải trình là cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải trình về những nội dung liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Người giải trình là người đứng đầu cơ quan nhà nước hoặc người được người đứng đầu cơ quan nhà nước ủy quyền thực hiện việc giải trình. Ngoài những quy định trên, Nghị định số 90/2013/NĐ-CP còn quy định còn quy định về quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải trình và người giải trình; trình tự, thủ tục thực hiện việc giải trình...Như vậy, để đảm bảo quyền được tiếp cận thông tin của người dân về việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công nhằm giúp người dân giám sát hoạt động đầu tư công, các chủ thể QLNN về đầu tư công phải có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP về trách nhiệm giải trình và Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. 1.2.4.4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công Nội hàm của khái niệm đánh giá hiệu quả đầu tư công có thể được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 việc đánh giá hiệu quả đầu tư công được thực hiện thông qua việc: (i) Đánh giá kế hoạch đầu tư công; (ii) Đánh giá chương trình, dự án. Nội dung của việc đánh giá kế hoạch đầu tư công bao gồm: (i) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (ii) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ các nguồn vốn khác và kết 34
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 quả phát triển kinh tế - xã hội; (iii) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công; (iv) Tình hình quản lý đầu tư công; (v) Các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý. Nội dung của việc đánh giá chương trình, dự án bao gồm: (i) Quá trình thực hiện chương trình, dự án; hoạt động quản lý thực hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện mục tiêu của chương trình, dự án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án; (ii) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Về vấn đề kiểm tra kế hoạch và chương trình, dự án đầu tư công hiện được quy định tại Điều 77 và Điều 79 Luật Đầu tư công 2014. Đối với việc kiểm tra kế hoạch đầu tư công, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công được giao thực hiện nhiệm vụ này. Nội dung kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm: (i) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công; (ii) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công; (iii) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình, dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công; (iv) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; (v) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công. Đối với việc kiểm tra chương trình, dự án thì cơ quan chủ quan, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan QLNN về đầu tư công thực hiện kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự án theo nội dung và các tiêu chí đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và hiệu quả đầu tư. Việc kiểm tra chương trình, dự án được thực hiện như sau: (i) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án được giao quản lý; (ii) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra ít nhất 1 lần đối với chương trình, dự án có thời gian thực hiện trên 12 tháng; (iii) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác; (iv) Cơ quan QLNN về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất. 35
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Về vấn đề thanh tra, theo quy định tại Điều 85 Luật Đầu tư công 2014 hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật thanh tra. Hiện nay, theo quy định của Nghị định số 216/2013/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành kế hoạch và đầu tư thì các cơ quan sau đây chịu trách nhiệm chính trong việc thanh tra đầu tư công (được hiểu là thanh tra chuyên ngành về đầu tư công, không bao gồm hoạt động thanh tra hành chính): (i) Thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (ii) Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư; (iii) Tổng cục Thống kê; (iv) Cục Thống kê (cơ quan (iii) và (iv) là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo Nghị định số 07/2012/NĐ-CP). Thẩm quyền, nội dung thanh tra đầu tư công và các vấn đề có liên quan được quy định cụ thể trong Nghị định số 216/2013/NĐ-CP. Như vậy, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của Luật Đầu tư công 2014 và các VBQPPL có liên quan thực hiện việc đánh giá hiệu quả đầu tư công, và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tư công. 1.2.4.5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công Đối với vấn đề xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư công, hiện nay được quy định cụ thể bởi Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nghị định này quy định về các hình thức xử phạt, mức phạt tiền, các hành vi bị xử phạt và chủ thể có thẩm quyền xử phạt (thẩm quyền áp dụng các hình thức xử phạt và mức phạt tiền). Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân các cấp, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra Bộ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành là người có thẩm quyền xử phạt. Trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính. 36
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật Khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình[1, Đ.2]. Như vậy, trong quá trình thực hiện QLNN về đầu tư công, các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước ban hành các quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Tuy nhiên, bản thân các quyết định hành chính, hành vi hành chính đó có thể bị các cá nhân, tổ chức có liên quan khiếu nại. Khi đó, các chủ thể có thẩm quyền căn cứ các quy định của pháp luật về khiếu nại và các quy định khác của pháp luật chuyên ngành (nếu có) để thực hiện việc giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiết hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức[2, Đ.2]. Tố cáo có hai loại: (i) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; và (ii) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về QLNN trong các lĩnh vực. Như vậy, trong lĩnh vực đầu tư công việc tố cáo có thể xảy ra ở cả hai loại tố cáo vừa nêu ở trên. Khi có tố cáo của công dân trong lĩnh vực đầu tư công, các chủ thể có thẩm quyền phải căn cứ vào quy định của pháp luật về tố cáo và quy định trong pháp luật chuyên ngành (nếu có) để tiến hành việc giải quyết tố cáo nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, tổ chức và Nhà nước. 1.2.4.6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công Khen thưởng là việc ghi nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với cá nhân, tập thể có thành tích trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc[3, Đ.3]. Cơ sở pháp lý của hoạt động này căn cứ vào các quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Riêng trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư (liên quan chủ yếu đến hoạt động đầu tư công) công tác thi đua khen thưởng còn được thực hiện theo Thông tư 37
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 số 08/2015/TT-BKHĐT ngày 28/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng ngành kế hoạch và đầu tư. Như vậy, căn cứ vào các quy định của pháp luật, các chủ thể có thẩm quyền thực hiện khen thưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công nhằm ghi nhận và tạo động lực động viên, lôi cuốn và khuyến khích các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, nguồn lực và sự sáng tạo nhằm mang lại hiệu quả cho hoạt động đầu tư công, góp phần khơi dậy tình thần yêu nước. 1.2.4.7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công Theo tìm hiểu của chúng tôi, một số VBQPPL sau đây có thể xem là cơ sở pháp lý để tiến hành hợp tác quốc tế về đầu tư công: Luật Điều ước quốc tế năm 2016; Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Nghiên cứu các VBQPPL trên cho thấy, chủ thể tham gia hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực (bao gồm lĩnh vực đầu tư công) chủ yếu là các cơ quan nhà nước ở trung ương, như Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam... Đối với các cơ quan nhà nước ở địa phương thì duy nhất UBND cấp tỉnh được xác định là chủ thể tham gia hợp tác quốc tế, nhưng UBND cấp tỉnh không tham gia với tư cách độc lập, thay vào đó cơ quan này chỉ phối hợp với các cơ quan chủ quản ở trung ương trong việc tham gia hợp tác quốc tế. Điều này được thể hiện rõ tại Điều 65 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP đã nêu ở trên khi quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi. Như vậy, các chủ thể QLNN về đầu tư công căn cứ vào các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về đầu tư công, đặc biệt trong vấn đề hợp tác liên quan đến huy động nguồn vốn ODA, vốn ưu đãi cho hoạt động đầu tư công. Theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Luật Đầu tư công 2014 khi quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp tỉnh thì UBND cấp tỉnh thực hiện QLNN về đầu tư công trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Như vậy, căn cứ vào 07 nội dung QLNN về đầu 38
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 tư công được quy định chung tại Điều 13 Luật Đầu tư công 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành, UBND cấp tỉnh sẽ thực hiện công tác QLNN về đầu tư công phù hợp với thẩm quyền của mình. Vấn đề này sẽ được chúng tôi phân tích cụ thể khi làm rõ thực trạng QLNN về đầu tư công trên địa bàn TP.HCM của UBND TP.HCM. 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ tại một số địa phƣơng 1.3.1. Kinh nghiệm của thành phố Hà Nội Hà Nội là Thủ đô của cả nước và là nơi tập trung nhiều công trình đầu tư công trọng điểm, gồm các dự án về hạ tầng giao thông, các công trình phúc lợi (bệnh viện, trường học), nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, v.v… Ngoài các dự án lớn từ ngân sách Nhà nước, Thành phố Hà Nội cũng dành một phần ngân sách khá lớn của địa phương đầu tư cho các công trình công cộng. Các dự án đầu tư công của Hà Nội nói chung và của cả nước nói riêng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.Trong quá trình quản lý các dự án đầu tư công, chính quyền thành phố Hà Nội đã rất quan tâm xây dựng khung pháp lý, chính sách về đầu tư công và xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thành phố để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư công. Quán triệt chủ trương tái cấu trúc đầu tư công chung của cả nước, trong thời gian qua Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội đã thực hiện điều chỉnh vai trò của Nhà nước trong hoạt động đầu tư công, phân bổ lại chức năng và nhiệm vụ của các Sở, ban ngành cụ thể trong công tác tái cấu trúc đầu tư công. Ý tưởng cơ bản là giảm đầu tư nhà nước, tăng đầu tư tư nhân, nâng cao hiệu quả đầu tư nói chung và đầu tư nhà nước nói riêng, đặt đầu tư xã hội trong mối quan hệ cân đối với các biến số cơ bản khác của nền kinh tế. Từ thực tế nghiên cứu về tình hình đầu tư công tại Hà Nội cho thấy trong những năm trở lại đây, tỷ trọng đầu tư nhà nước/tổng vốn đầu tư phát triển đã giảm đi, trong khi đó tỷ trọng đầu tư ngoài nhà nước đã tăng cao. Ngoài ra, các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội cũng đã tăng cường thực hiện điều chỉnh vốn đầu tư, ưu tiên các dự án xã hội bằng việc đẩy mạnh khuyến khích xã hội hóa, cụ thể là thu hút đầu tư trên địa bàn thành phố tập trung vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghê, y tế, văn hóa thể thao, vệ sinh môi trường… 39
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1.3.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Nẵng Huy động vốn từ nguồn vốn nhà nước và các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển của Đà Nẵng được đánh giá là một trong những thành tựu nổi bật trong việc huy động nguồn lực cho tăng trưởng của thành phố này. Từ khi được chia tách thành đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương (theo Nghị quyết của Quốc Hội khóa IX về việc chia tách địa giới hành chính, kể từ ngày 01/01/1997); trong từng giai đoạn, Đà Nẵng đã có sự cơ cấu và chuyển dịch nguồn vốn đầu tư công mang tính tích cực và hợp lý. Trong giai đoạn đầu mới chia tách, cần phải đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng thì vốn đầu tư phát triển được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước có tỷ lệ khá cao so với tổng vốn đầu tư phát triển của thành phố. Bên cạnh đó, để triển khai tốt nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thì thành phố đã có sự bố trí nguồn vốn đối ứng và chuẩn bị kỹ lưỡng các nguồn lực như: tiền mặt, nhân lực, cơ sở vật chất… để triển khai thực hiện các dự án có hiệu quả. Một đặc điểm khác trong cơ cấu hình thành vốn đầu tư công ở Đà Nẵng là tỷ trọng của vốn đầu tư xây dựng cơ bản có nguồn gốc từ thu tiền sử dụng đất trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là khá cao; chính quyền thành phố Đà Nẵng đã triển khai chủ trương “khai thác quỹ đất phát triển hạ tầng giao thông, kinh tế - xã hội”, do vậy đã làm cho tỷ trọng này của thành phố Đà Nẵng luôn ở mức khá cao. Thành phố Đà Nẵng đã tập trung phát triển đồng bộ nhiều công trình trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật của nền kinh tế, kết hợp với các công trình kiến trúng có quy mô lớn và các công trình do Trung ương đầu tư đã hình thành nên diện mạo “đô thị trẻ” theo hướng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tăng phúc lợi công cộng và cải thiện điều kiện sống của người dân. Nếu xem xét đặc điểm đầu tư công theo lĩnh vực đầu tư tại Đà Nẵng, thì có thể nhận thấy cơ cấu đầu tư công tại thành phố này đang có sự dịch chuyển từ lĩnh vực kinh tế sang các lĩnh vực xã hội và phát triển con người. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu hướng phát triển mang tính toàn diện và bền vững của nền kinh tế - xã hội. 1.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai Đồng Nai nằm trong trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và là một trong ba góc nhọn của tam giác phát triển là Thành Phố Hồ Chí Minh – Bình Dương – Đồng Nai. Về vị trí địa lý, phía Đông giáp Tỉnh Bình Thuận, phía Đông Bắc giáp Tỉnh Lâm 40