NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY QUA VAN NHĨ THẤT BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM TRƯỚC VÀ SAU CHỌC HÚT DỊCH
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
HỞ VAN HAI LÁ : CẬP NHẬT
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PGS TS Nguyễn Anh Vũ
Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Huế-Trung tâm tim mạch Huế
Nguyên nhân hở van hai lá
Hở hai lá nguyên phát (bất thường lá van):
- Sa van hai lá dạng thoái hoá nhầy
- Thoái hoá
- Nhiễm trùng
- Viêm
- Bẩm sinh
- Sa lá van, trôi lá van, đứt hoặc dài dây chằng
- Dày, vôi hoá
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thủng, phình
- Thấp tim, bệnh tạo keo, tia xạ, thuốc
- Chẻ van hai lá, van hình dù
Hở hai lá thứ phát (tái cấu trúc thất):
- Nguyên nhân thiếu máu cục bộ do bệnh mạch
vành
- Bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ:
Giãn vòng van Rung nhĩ, bệnh cơ tim hạn chế
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Ca Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpTBFTTH
Ca Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết Áp
HỞ VAN HAI LÁ : CẬP NHẬT
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
PGS TS Nguyễn Anh Vũ
Bộ môn Nội, Đại học Y Dược Huế-Trung tâm tim mạch Huế
Nguyên nhân hở van hai lá
Hở hai lá nguyên phát (bất thường lá van):
- Sa van hai lá dạng thoái hoá nhầy
- Thoái hoá
- Nhiễm trùng
- Viêm
- Bẩm sinh
- Sa lá van, trôi lá van, đứt hoặc dài dây chằng
- Dày, vôi hoá
- Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, thủng, phình
- Thấp tim, bệnh tạo keo, tia xạ, thuốc
- Chẻ van hai lá, van hình dù
Hở hai lá thứ phát (tái cấu trúc thất):
- Nguyên nhân thiếu máu cục bộ do bệnh mạch
vành
- Bệnh cơ tim không do thiếu máu cục bộ:
Giãn vòng van Rung nhĩ, bệnh cơ tim hạn chế
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỞ VAN HAI LÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PISA TRÊN SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN HỞ HAI LÁ THỰC TỔN
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Ca Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpTBFTTH
Ca Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết ÁpCa Lâm Sàng Phù Phổi Cấp- Suy Tim Cấp - Nhồi Máu Cơ Tim- Tăng Huyết Áp
Thuật ngữ “tâm phế” được dịch từ cụm từ “Cor Pulmonale” dùng để miêu tả “tác động đối với tim phải của những bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng và/hoặc cấu trúc của phổi, ngoại trừ sự thay đổi cấu trúc/chức năng của phổi là hậu quả của bệnh tim trái hoặc các bệnh tim bẩm sinh” (theo WHO 1963). Nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh phế quản - phổi tắc nghẽn mạn tính (BPCO), nam giới chiếm 80% từ tuổi 50. Lao động trong môi trường ô nhiễm nhiều bụi, khí hậu, những viêm nhiễm về răng miệng, xoang, họng, hút thuốc lá là những yếu tố thuận lợi gây bệnh phế quản phổi mạn tính mà từ đó thông qua vai trò của tăng áp động mạch phổi làm suy tim phải (tâm phế mạn tính).
Website: www.cardionet.vn / http://benhkhotho.vn/
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
Thuật ngữ “tâm phế” được dịch từ cụm từ “Cor Pulmonale” dùng để miêu tả “tác động đối với tim phải của những bệnh làm ảnh hưởng đến chức năng và/hoặc cấu trúc của phổi, ngoại trừ sự thay đổi cấu trúc/chức năng của phổi là hậu quả của bệnh tim trái hoặc các bệnh tim bẩm sinh” (theo WHO 1963). Nguyên nhân thường gặp nhất là bệnh phế quản - phổi tắc nghẽn mạn tính (BPCO), nam giới chiếm 80% từ tuổi 50. Lao động trong môi trường ô nhiễm nhiều bụi, khí hậu, những viêm nhiễm về răng miệng, xoang, họng, hút thuốc lá là những yếu tố thuận lợi gây bệnh phế quản phổi mạn tính mà từ đó thông qua vai trò của tăng áp động mạch phổi làm suy tim phải (tâm phế mạn tính).
Website: www.cardionet.vn / http://benhkhotho.vn/
Bài trình bày trong chương trình sinh hoạt khoa học kĩ thuật của Bệnh Viện Bà Rịa. Cảm ơn quý vị đã quan tâm. Mọi góp ý xin gửi về đc mail doctorphamminhdan@gmail.com.
Ho ra máu chẩn đoán nguyên nhân và điều trị
Bs Nguyễn Quang Hòa
Ho ra máu được định nghĩa là ho khạc ra máu có nguồn
gốc từ đường hô hấp dưới.
• Là triệu chứng nặng có thể đe dọa đến tính mạng của
bệnh lý lồng ngực và cần phải có các thăm dò cấp.
Phổi được cấp máu bởi 2 hệ thống động mạch, bao gồm:
– (a) Động mạch phổi, cung cấp khoảng 99% máu động mạch cho
phổi và tham gia vào quá trình trao đổi khí.
– (b) Động mạch phế quản, là động mạch nuôi dưỡng các cấu trúc của đường hô hấp và các động mạch phổi (vasa vasorum),không tham gia vào quá trình trao đổi khí và nối thông với hệ mao mạch phổi.
Similar to NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY QUA VAN NHĨ THẤT BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM TRƯỚC VÀ SAU CHỌC HÚT DỊCH (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY QUA VAN NHĨ THẤT BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM TRƯỚC VÀ SAU CHỌC HÚT DỊCH
1. NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY QUA
VAN NHĨ THẤT BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM
Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM
TRƯỚC VÀ SAU CHỌC HÚT DỊCH
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI DÒNG CHẢY QUA
VAN NHĨ THẤT BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM
Ở BỆNH NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM
TRƯỚC VÀ SAU CHỌC HÚT DỊCH
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ BẠCH YẾNNgười hướng dẫn: TS. NGUYỄN THỊ BẠCH YẾN
HOÀNG MINH QUANGHOÀNG MINH QUANG
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Tràn dịch màng ngoài tim là tình trạng tăng lượng dịch ở trong
khoang màng ngoài tim.
Tại Mỹ 3,4% các trường hợp giải phẫu tử thi có TDMNT và là
nguyên nhân gây tử vong 86% ở bệnh nhân ung thư *.
Tại Việt Nam bệnh lý màng ngoài tim chiếm 2,4% **.
Siêu âm 2D và Doppler tim cho thấy là phương pháp giúp chẩn
đoán xác định, đánh giá lượng dịch và ảnh hưởng đến huyết động
của dịch màng tim thông qua dòng chảy các van tim.
*. William J Strimel (2008) “Pericardial Effusion”, Cardiovascular Disease, Scott and White Memorial Hospital, Updated: Sep 9, p 1 – 22.
**. Phạm Việt Tuân (2008), Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học
Trường Đại học Y Hà Nội.
*. William J Strimel (2008) “Pericardial Effusion”, Cardiovascular Disease, Scott and White Memorial Hospital, Updated: Sep 9, p 1 – 22.
**. Phạm Việt Tuân (2008), Nghiên cứu mô hình bệnh tật ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Viện Tim mạch Việt Nam trong thời gian 2003-2007, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học
Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Leeman DE đánh giá sự biến đổi theo hô hấp của vận tốc dòng chảy qua
các van tim ở các bệnh nhân ép tim bằng SA Doppler.
Appleton nghiên cứu sự biến đổi vận tốc dòng chảy qua các van tim
theo hô hấp bằng SA Doppler ở bệnh nhân ép tim và TDMNT.
Một số nghiên cứu cho thấy thay đổi các dòng chảy qua VHL, VBL so
sánh hít vào thở ra có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán ép tim.
Việt Nam đã có một số nghiên cứu về vấn đề bệnh lý màng ngoài tim,
tuy nhiên chưa có nghiên cứu toàn diện nào về siêu âm trong TDMNT.
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊUMỤC TIÊU
1. Nghiên cứu sự biến đổi một số thông số dòng chảy qua van hai lá, van ba lá
ở bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim trước và sau chọc hút dịch.
1. Nghiên cứu sự biến đổi một số thông số dòng chảy qua van hai lá, van ba lá
ở bệnh nhân tràn dịch màng ngoài tim trước và sau chọc hút dịch.
2. Nghiên cứu mối liên quan giữa những thông số dòng chảy qua van nhĩ thất
với một số triệu chứng lâm sàng và một số thông số siêu âm khác.
2. Nghiên cứu mối liên quan giữa những thông số dòng chảy qua van nhĩ thất
với một số triệu chứng lâm sàng và một số thông số siêu âm khác.
5. Định nghĩa tràn dịch màng ngoài tim
Tràn dịch màng ngoài tim được xác định bởi sự hiện diện một lượng
dịch đáng kể trong khoang màng ngoài tim.
Phân loại và nguyên nhân tràn dịch màng ngoài tim
Tràn dịch màng ngoài tim do bệnh lý nhiễm trùng
Tràn dịch màng ngoài tim trong các bệnh lý tự miễn hệ thống
TDMNT do quá trình tự miễn loại 2
TDMNT trong bệnh cảnh của các cơ quan liên quan
TDMNT trong các rối loạn chuyển hoá
Do chấn thương
Do ung thư
Do thuốc và chất độc
Vô căn
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
6. TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tràn dịch màng ngoài tim không có dấu hiệu ép tim
Triệu chứng cơ năng
Cảm giác nặng, tức ngực, khó thở, ho, khàn tiếng, nuốt nghẹn,
nấc cụt, buồn nôn, đầy bụng.
Cảm giác khó chịu ở vùng ngực, thở nhanh và khó thở khi gắng
sức, tiến triển đến khó thở khi nằm, ho và khó nuốt, thỉnh
thoảng có những cơn mất ý thức.
Triệu chứng thực thể
Mỏm tim không sờ được
Tiếng tim mờ
Cọ màng tim có thể biến mất
7. Cận lâm sàng
Điện tâm đồ: Nhịp tim nhanh, điện thế thấp lan toả, dấu hiệu luân
phiên điện học khi TDMNT nhiều.
Chụp X quang tim phổi: Bóng tim to
Siêu âm tim
Giai đoạn sớm dịch tập trung ở phía sau
Điều trị
Nguyên tắc chung: Điều trị nguyên nhân, điều trị các biến động về
huyết động do dịch màng tim gây ra.
Dẫn lưu màng ngoài tim
Ung thư, nhiễm khuẩn, nấm
TDMNT số lượng nhiều
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
8. Tràn dịch màng ngoài tim có dấu hiệu chèn ép tim
Chèn ép tim là một hiện tượng bệnh lý, sự đổ đầy của tâm thất bị
cản trở làm biến đổi huyết động học. Tiến triển qua 3 gđoạn:
Tăng áp lực trong tim
Hạn chế sự đổ đầy thất
Giảm cung lượng tim
Những yếu tố thúc đẩy chèn ép tim
Giảm thể tích máu, loạn nhịp kịch phát, viêm MNT cấp
Ba nguyên nhân ép tim thường gặp:
K
Viêm màng ngoài tim vô căn
Tăng ure máu
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
9. Triệu chứng cơ năng
Bồn chồn, lo lắng, kích thích, lơ mơ ngủ gà
Khó thở
Suy sụp, chán ăn, gày sút khi TDMNT mạn tính
Triệu chứng thực thể
Khám hệ tim mạch:
Tam chứng Beck: tụt HA, tiếng tim mờ, TM cổ nổi
Mạch đảo: HATT giảm > 10 mmHg khi HV.
Khám hô hấp: Nhịp thở nhanh, rì rào phế nang giảm
Các triệu chứng khác:
Xanh tím, phù chi, mạch ngoại biên giảm
Gan to
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
10. Cận lâm sàng
Điện tâm đồ: Giảm điện thế QRS, So le điện thế; loạn nhịp tim: rung
nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh.
X quang ngực: dấu hiệu bầu nước
Siêu âm tim
Điều trị
Nguyên tắc: Khi ép tim việc hàng đầu
phải hút dẫn lưu dịch màng tim
Phương pháp: có hai phương pháp
Chọc dò màng ngoài tim dưới màn chiếu huỳnh quang
Chọc dò dưới hướng dẫn của siêu âm
Vị trí: Đường Marfan, Đường Dieulafoy
Tai biến chọc dịch màng tim: Tổn thương tim, thủng tim
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
11. Phương pháp siêu âm Doppler tim
Lịch sử nghiên cứu về siêu âm Doppler tim
Năm 1842 Christian Johann Doppler đã đề cập đến một hiệu
ứng, sau này mang tên ông đó là hiệu ứng Doppler.
Edler và Hertz năm 1954 đánh giá TDMNT
Satomura vào năm 1956 đã ứng dụng Doppler vào tim để đo
tốc độ dòng chảy của máu.
Hiệu ứng Doppler là hiện tượng trong
đó tần số hoặc âm độ của âm thanh
phản hồi bị thay đổi bởi sự chuyển
động của bề mặt phản hồi ra xa hay
lại gần nguồn.
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
12. Các hệ thống siêu âm Doppler tim
Có 3 hệ thống Doppler
Doppler xung:
Doppler liên tục:
Doppler màu:
Siêu âm Doppler tim trong thăm dò dòng chảy qua van nhĩ thất
Thăm dò dòng chảy qua van hai lá
Siêu âm Doppler xung: Dòng chảy tâm trương từ nhĩ trái xuống
thất trái có dạng chữ M. Sóng đầu tiên là sóng E tương ứng với thời
kỳ đổ đầy thất trái nhanh. Sóng A: tương ứng với thì tâm nhĩ trái
bóp tống máu xuống thất trái
Thăm dò dòng chảy qua VBL: Dòng chảy giống dòng chảy VHL
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
13. Một số yếu tố ảnh hưởng tới thông số dòng chảy qua van nhĩ thất
Tuổi
VE giảm theo tuổi, VA tăng
Nhịp tim
Nhịp tim nhanh vừa tăng VA,
Nhịp nhanh nhiều có sự hợp nhất
sóng A vào sóng E.
Hô hấp
Người bình thường có sự thay đổi
vận tốc dòng chảy qua các van tim .
Khi hít vào: vận tốc dòng chảy qua các
van tim bên phải tăng, vận tốc dòng
chảy qua các van tim trái giảm.
Khi thở ra thay đổi ngược lại (<10%)
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
14. Siêu âm tim trong tràn dịch màng ngoài tim
Siêu âm 2D
Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán TDMNT
Các mặt cắt thăm dò: cạnh ức trái trục dài và ngắn, dưới mũi ức, 4
buồng tim từ mỏm
Các dấu hiệu chính của TDMNT:
KTSA bên cạnh thượng tâm mạc
Màng ngoài tim giảm hoặc mất vận động
Rối loạn vận động các thành tim
Siêu âm TM
Giúp khẳng định các dấu hiệu đã phát hiện trên siêu âm 2D
Siêu âm Doppler
Rất cần thiết để thăm dò các dòng chảy, nhất là khi có TDMNT
nhiều gây ảnh hưởng tới huyết động
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
15. Xác định mức độ lượng dịch màng ngoài tim
Lượng dịch MNT chủ yếu được tính bằng siêu âm 2D và TM ở thiết đồ
cạnh ức trái trục dọc và dưới mũi ức bằng cách đo KTSA ở sau thành
sau thất trái trong thì tâm trương:
TDMNT số lượng ít: khi KTSA < 10mm, tương đương với lượng
dịch khoảng 300ml.
TDMNT số lượng vừa: KTSA trong khoảng 10 – 20 mm, lượng dịch
trong khoang MNT khoảng 300 – 700 ml.
TDMNT nhiều: KTSA > 20 mm, với lượng dịch MNT > 700ml
TDMNT lượng rất nhiều: KTSA > 20 mm + chèn ép tim
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
16. Siêu âm tim trong tràn dịch màng tim có ép tim
Siêu âm 2D
Hình ảnh tim bơi quẫy mạnh trong nước
Thành thất phải xẹp đi ở đầu thì tâm trương
Thành nhĩ phải xẹp đi ở cuối thì tâm trương,
đầu tâm thu
Siêu âm Doppler
Khi hít vào: vận tốc dòng chảy qua van hai lá
tăng trên 25% có ý nghĩa chẩn đoán ép tim.
Tăng thời gian giãn đồng thể tích (IVRT) và
giảm thời gian tống máu thất trái thì HV
TỔNG QUAN TÀI LIỆUTỔNG QUAN TÀI LIỆU
17. Đối tượng nghiên cứu:
BN được chẩn đoán TDMNT tại Viện Tim mạch từ tháng 2/2009 đến
tháng 10/2009.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
BN được chẩn đoán TDMNT vừa và nhiều
BN chấp nhận hợp tác nghiên cứu
Tiêu chuẩn chẩn đoán mức độ TDMNT:
TDMNT vừa: KTSA ≥ 10mm và < 20mm*
TDMNT nhiều: KTSA ≥ 20mm hoặc ≥ 20mm + chèn ép tim *
Tiêu chuẩn chẩn đoán ép tim:
Mạch đảo hoặc ép một trong các thành tim trên siêu âm *
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* European Heart Journal (2004), “Guidelines on the Diagnosis and Management of Pericardial Diseasas. Full Text”, The Task Force on the Diagnosis and
Management of Pericardial Diseasas of the European Society of Cardiology, p 1-28.
* European Heart Journal (2004), “Guidelines on the Diagnosis and Management of Pericardial Diseasas. Full Text”, The Task Force on the Diagnosis and
Management of Pericardial Diseasas of the European Society of Cardiology, p 1-28.
18. Tiêu chuẩn loại trừ:
Tràn dịch màng ngoài tim do chấn thương
Bệnh nhân bị mắc các bệnh toàn thân nặng
Bệnh nhân tràn dịch màng phổi nhiều
Bệnh nhân có bệnh cơ tim
Bệnh nhân có bệnh van tim, một số rối loạn nhịp tim
Bệnh nhân bị phình tách động mạch chủ
Bệnh nhân rối loạn tâm thần
Bệnh nhân không muốn hợp tác với thầy thuốc
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu
Quy trình nghiên cứu
Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm các xét nghiệm cơ bản; chẩn
đoán xác định TDMNT vừa và nhiều để lựa chọn vào nghiên cứu.
Bệnh nhân được làm bệnh án theo mẫu nghiên cứu riêng (p lục 1)
Tiến hành SA, thu thập các thông số nghiên cứu trên SA (plục 2)
Bệnh nhân được điều trị, chọc dẫn lưu dịch màng tim. Bệnh nhân được
định lượng dịch màng ngoài tim dẫn lưu, ghi nhận số lượng dịch (phụ
lục 1).
Tiến hành siêu âm tim lần 2 sau dẫn lưu dịch.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20. Phương pháp tiến hành làm SA Doppler tim
Nghiên cứu được tiến hành tại đơn vị siêu
âm Doppler tim, Viện Tim mạch, Bệnh
viện Bạch Mai.
Phương tiện và dụng cụ nghiên cứu
Máy siêu âm Doppler model iE 33
Cách thức tiến hành
Tư thế bệnh nhân được làm siêu âm tim:
nằm ngửa hơi nghiêng về bên trái.
Người làm siêu âm: ngồi ở phía bên phải
bệnh nhân, tay phải cầm đầu dò, tay trái
điều chỉnh các nút của máy siêu âm.
Dòng chảy qua van hai, ba lá: được thăm
dò ở mặt cắt bốn buồng tim từ mỏm tim.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
21. Các thông số nghiên cứu
Trên siêu âm 2D và TM:
KTSA thành trước TP
KTSA thành sau TT
KTSA thành bên TP
KTSA thành bên TT
KTSA thành dưới TP
KTSA phía mỏm tim
KTSA thành bên NP
Dấu hiệu ép thành tim
(NP, TP, nhĩ trái, thất trái)
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
22. Các thông số nghiên cứu trên siêu âm Doppler
Qua van hai lá
Vận tốc đỉnh sóng E (VE)
Vận tốc đỉnh sóng A (VA)
Tỷ lệ VE/VA
% thay đổi VE theo chu kỳ hô hấp
% thay đổi VA theo chu kỳ hô hấp
Qua van ba lá
Vận tốc đỉnh sóng E (VE)
Vận tốc đỉnh sóng A (VA)
Tỷ lệ VE/VA
% thay đổi VE theo chu kỳ hô hấp.
% thay đổi VA theo chu kỳ hô hấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23. Tỉ lệ % thay đổi vận tốc dòng chảy theo hô hấp qua van hai lá được
tính theo công thức 1:
Vận tốc đỉnh thì hít vào - Vận tốc đỉnh thì thở ra
X 100%*
Vận tốc đỉnh thì hít vào
Tỉ lệ % thay đổi vận tốc dòng chảy theo hô hấp qua van ba lá được tính
theo công thức 2:
Vận tốc đỉnh thì hít vào - Vận tốc đỉnh thì thở ra
X 100% **
Vận tốc đỉnh thì thở ra
* Harvey Feigenbaum
* Harvey Feigenbaum
** Leeman, pandian
Đ I T NG VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UỐ ƯỢ ƯƠ ỨĐ I T NG VÀ PH NG PHÁP NGHIÊN C UỐ ƯỢ ƯƠ Ứ
24. Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được xử lý trên máy tính theo chương trình SPSS 16.0
Các phương trình và đồ thị được tính vẽ tự động trên máy tính
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Phòng đào tạo Sau đại học -
Trường Đại học Y Hà Nội, Lãnh đạo Viện Tim mạch, Bộ môn Tim
mạch.
Được sự đồng ý của các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
Sai số và cách khắc phục
Loại bỏ những mẫu siêu âm tim, những bệnh án ghi chép không rõ
ràng, không chính xác, thiếu những thông tin chính.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25. THÔNG SỐ Giá trị
Tuổi 41 (60,56 ± 16,05)
Nam (24) 58,5%
Nữ (17) 41,5%
Ép tim (17) 41,5%
Mạch đảo (+) (13) 31,7%
BMI 41 (20,36 ± 1,52)
Đặc điểm chung của 41 đối tượng nghiên cứu (2/2009 – 10/2009) Đặc điểm chung của 41 đối tượng nghiên cứu (2/2009 – 10/2009)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
26. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng lâm
sàng
Trước chọc Sau chọc
n=41 %
n = 41 %
Khó thở 38 92,68 5 12,20
Ho 37 90,24 27 66
Đau ngực 33 80,49 17 41,50
Đánh trống ngực 32 78,05 0 0
Khàn tiếng 2 4,88 0 0
Nấc cụt 1 2,44 0 0
Mạch đảo 13 31,70 0 0
Sốt (>370
C) 6 14,63 0 0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
27. Đặc điểm về huyết áp thì hít vào và thở ra trước chọc dịch
XX
Huyết áp
Thì hít vào Thì thở ra
P
n TB±ĐLC n TB±ĐLC
Tâm thu (mmHg) 41 107,44±7,59 41 114,39±8,23 <0,001
Tâm trương
(mmHg)
41 68,05±7,49 41 70,85±8,51 > 0,05
Mạch đảo
(+), HATT
13 106,54±7,47 13 119,61±7,76 < 0,05
Hiệu số HA,
MĐ (+) (mmHg)
13,08±3,25
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
28. STT
Mức độ tràn dịch
màng tim
Trước chọc dịch Sau chọc dịch
1
Mức độ ít
(KTSA < 10 mm)
0 0% 28 68,29%
2
Mức độ vừa
(KTSA 10 – 20
mm)
17 41,50% 9 21,95%
3
Mức độ nhiều
(KTSA ≥ 20 mm)
24 58,50% 4 9,76%
4 Tổng 41 100% 41 100%
Phân loại BN nghiên cứu theo mức độ tràn dịch màng ngoài tim*
* European Heart Journal (2004)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
29. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm BN trước chọc dịch có ép tim và không ép tim
STT Các thông số
Không ép tim Ép tim
pTB±ĐLC
(n = 24)
TB±ĐLC
(n = 17)
1 Tuổi 70,29±7,58 46,12±13,32 <0,05
2
KTSA thành sau
TT (mm)
21,41±5,49 21,58±10,13 >0,05
3
Lượng dịch đã
dẫn lưu (ml)
411,76±164,44 429,17±156,86 >0,05
4
Mức độ
tràn dịch
vừa 12 (50 %) 5 (29%)
nhiều 12 (50%) 12 (71%)
30. Đặc điểm về ép thành tim trên siêu âm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Ép nhĩ phải: 17/41
Ép thất phải: 13/41
Ép nhĩ trái và thất trái: 0
31. Các thông số về khoảng trống siêu âm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
STT Các thông số nghiên cứu
Trước điều trị Sau điều trị
P
TB±ĐLC TB±ĐLC
1 KTSA phía trước thất phải thì TTr (mm) 15,63±5,63 5,42±3,03 <0,001
2 KTSA phía sau thất trái thì tâm trương (mm) 21,51±8,43 6,74±4,85 <0,001
3 KTSA thành bên thất phải thì TTr (mm) 16,29±5,61 4,90±3,38 <0,001
4 KTSA thành bên thất trái thì TTr (mm) 23,24±8,86 6,66±5,16 <0,001
5 KTSA thành dưới thất phải thì TTr (mm) 19,27±6,38 4,83±4,50 <0,001
6 KTSA ở phía mỏm tim thì tâm trương (mm) 15,95±6,85 3,27±3,45 <0,001
7 KTSA ở phía nhĩ thì tâm trương (mm) 4,76±7,91 1,05±4,03 <0,05
32. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số thông số kích thước và chức năng tim ở BN tràn dịch màng
ngoài tim trước và sau chọc hút dịch (n=41).
STT Các thông số nghiên cứu
Trước điều trị Sau điều trị
P
TB±ĐLC TB±ĐLC
1 Nhĩ trái ( mm) 32,39±4,1 33,44±3,36 <0,05
2 Động mạch chủ ( mm) 31,32±3,37 3,00±3,41 >0,05
3 Nhĩ trái/ động mạch chủ 1,04±0,16 1,09±0,18 >0,05
4 ĐKTT cuối tâm trương: Dd ( mm) 42,05±5,01 44,22±4,22 <0,05
5 ĐKTT cuối tâm thu: Ds ( mm) 27,02±4,68 28,42±4,42 <0,05
6 Thể tích thất trái cuối tâm trương: Vd (ml) 81,27±22,90 91,12±20,52 <0,05
7 Thể tích thất trái cuối tâm thu: Vs ( ml) 27,90±11,46 31,93±11,30 <0,05
8 Tỷ lệ co cơ thất trái (% D) 35,78±7,28 35,81±7,28 >0,05
9 Phân số tống máu thất trái: (EF %) 65,76±9,08 64,39±9,06 >0,05
10 Kích thước thất phải tâm trương 21,59±2,18 19,54±1,98 <0,05
11 Kích thước thất phải tâm thu 17,85±1,41 17,44±1,48 >0,05
33. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số thông số siêu âm Doppler tim của dòng chảy qua van hai lá ở
BN trước chọc dịch có ép tim và không ép tim.
XX
STT Các thông số nghiên cứu
Không ép tim Ép tim
PTB±ĐLC
n = 24
TB±ĐLC
n = 17
Thì hít vào
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(cm/s) 54,67±9,01 44,12±9,37 0,001
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(cm/s) 50,25±9,08 57,71±8,75 0,012
3 VE
/VA
1,09±0,05 0,79±0,22 0,000
Thì thở ra
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(cm/s) 58,17±8,12 59,59±7,84 0,579
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(cm/s) 52,33±9,25 64,23±10,40 0,000
3 VE
/VA
1,11±0,07 0,95±0,19 0,000
Tỷ lệ % thay đổi giữa thì hít vào và thì thở ra
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(%) -6,82±3,07 -37,76±18,58 0,000
2 Vận tốc đỉnh sóng A: V (%) -4,23±2,96 -11,53±9,56 0,001
34. 54
44
58 59
-6
-37
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
Kh«ng Ðp tim Ðp tim
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van hai l¸)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nhóm ép tim:
Hyo Gyun Jung (13 BN) , VE thì HV: 37±9,5 (cm/s), TR: 65±18 (cm/s)
Appleton (7 BN), VE thì HV: 39±12, TR: 68±19
Leeman DE (11 BN), HV làm VE giảm 35%; Pandian (9 BN): 42±3%;
Hyo Gyun Jung (13 BN): 40±13%.
VE qua van hai lá thì HV, TR và tỷ lệ % thay đổi VE ở nhóm
không ép tim và ép tim trước chọc hút dịch.
35. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Một số thông số siêu âm Doppler tim của dòng chảy qua van ba lá ở
BN trước chọc dịch có ép tim và không có ép tim.
XX
STT Các thông số nghiên cứu
Không ép tim Ép tim
PTB±ĐLC
n = 24
TB±ĐLC
n = 17
Thì hít vào
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(cm/s) 45,46±7,98 57,94±10,57 0,000
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(cm/s) 35,25±6,74 50,35±13,84 0,000
3 VE
/VA 1,33±0,31 1,20±0,25 0,179
Thì thở ra
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(cm/s) 41,38±7,55 30,47±7,16 0,000
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(cm/s) 33,33±6,49 36,71±6,36 0,107
3 VE
/VA 1,28±0,31 0,86±0,35 0,000
Tỷ lệ % thay đổi giữa thì HV và TR
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(%) 10,19±5,71 100,86±58,51 0,000
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(%) 5,44±3,72 23,56±16,19 0,000
36. Nhóm ép tim:
Appleton (7 BN), VE thì TR: 30±9 (cm/s), HV: 60±6 (cm/s)
Hyo Gyun Jung (13 BN), VE thì TR: 25±15 (cm/s) , HV: 50±21 (cm/s)
Leeman DE (11 BN), HV làm VE tăng: 80%; Pandian (9 BN): 117±19%;
Hyo Gyun Jung (13 BN): 123±83%
45 41
10
57
30
100
0
20
40
60
80
100
Kh«ng Ðp tim Ðp tim
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van ba l¸)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
VE qua van ba lá thì HV, TR và tỷ lệ % thay đổi VE ở nhóm
không ép tim và ép tim trước chọc hút dịch.
37. Dòng chảy qua
van hai lá sau
hút dịch
55
69
61
74
-10 -8-20
0
20
40
60
80
Kh«ng Ðp tim sau hót dÞch Ðp tim sau hót dÞch
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van hai l¸)
44
37
17
53
46
15
0
10
20
30
40
50
60
Kh«ng Ðp tim sau hót dÞch Ðp tim sau hót dÞch
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van ba l¸ )
Dòng chảy qua
van ba lá sau hút
dịch
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
P > 0,05
38. So sánh trước chọc dịch và sau chọc dịch (nhóm có ép tim n = 17)
Dòng chảy qua van hai lá
44
69
59
74
-37
-8
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
Tr í c chäc Sau chäc
VE th×HV VE th×TR Tû lÖ% thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van hai l¸)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Leeman (ép tim sau chọc dịch) % VE: 3%; Pandian (BT): 10±2%
39. So sánh trước chọc dịch và sau chọc dịch (nhóm có ép tim n = 17)
Van ba lá
57
30
100
53
46
15
0
20
40
60
80
100
Tr- í c chäc Sau chäc
VE th×HV VE th×TR Tû lÖ% thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van ba l¸)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Leeman (ép tim sau chọc hút dịch) % VE: 11%; Pandian (BT): 17±2%
40. 54 5558 61
-6 -10-20
0
20
40
60
80
Tr í c chäc Sau chäc
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y quavan hai l¸ nhãm kh«ng Ðptim)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So sánh trước chọc dịch và sau chọc dịch (nhóm không ép tim n = 24)
Dòng chảy qua
van hai lá
45 41
10
44
37
17
0
10
20
30
40
50
Tr í c chäc Sau chäc
VE th×HV VE th×TR % thay ®æi VE (dßng ch¶y qua van ba l¸ nhãm kh«ng Ðp tim)
Dòng chảy qua
van ba lá
41. Liên quan giữa VE qua van hai lá và lâm sàng
Nhóm mạch đảo dương tính và nhóm mạch đảo âm tính.
40
5458 58
-46
-7
-60
-40
-20
0
20
40
60
80
M¹ch ®¶o + M¹ch ®¶o -
VE th×HV VE th×TR Tû lÖ% thay ®æi VE (dßng qua van hai l¸)
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
43. Mức độ phù hợp chẩn đoán ép tim của chỉ số % VE (qua van hai lá)
≥ 25 % so với mạch đảo.
Thông số
Mạch đảo
Dương tính Âm tính
VE
≥ 25 % 13 0
VE
< 25 % 0 28
Giữa hai phương pháp có mức độ phù hợp 100%.
Tiêu chuẩn % VE ≥ 25 % có độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 100% trong
chẩn đoán ép tim.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
44. Mức độ phù hợp chẩn đoán ép tim của dấu hiệu ép nhĩ phải trên
siêu âm so với dấu hiệu mạch đảo.
Thông số
Mạch đảo
Dương tính Âm tính
Ép nhĩ phải
Dương tính 13 4
Âm tính 0 24
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
So với dấu hiệu mạch đảo, dấu hiệu ép nhĩ có độ nhạy 100%, nhưng độ
đặc hiệu chỉ đạt 85,7%.
45. STT Thông số nghiên cứu Phương trình r p
Van hai lá
Thì hít vào
1 Vận tốc đỉnh sóng E: (VE
) -0,043 >0,05
2 Vận tốc đỉnh sóng A: (VA
) 0,105 >0,05
3 VE
/VA
-0,114 >0,05
Thì thở ra
1 Vận tốc đỉnh sóng E: (VE
) 0,056 >0,05
2 Vận tốc đỉnh sóng A: (VA
) 0,111 >0,05
3 VE
/VA
-0,089 >0,05
Tỉ lệ % thay đổi giữa thì hít vào và thở ra
1 Vận tốc đỉnh sóng E: VE
(%) -0,132 >0,05
2 Vận tốc đỉnh sóng A: VA
(%) -0,041 >0,05
-0,128 >0,05
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNKẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nghiên cứu có mối liên quan giữa một số thông số siêu âm Doppler qua
VHL, VBL với số lượng dịch dẫn lưu màng ngoài tim.
46. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 41 BN TDMNT vừa và nhiều trước và sau chọc hút
dịch MNT cho thấy:
Ở nhóm bệnh nhân TDMNT có ép tim
Trước chọc hút dịch:
VE qua VHL giảm ở thì HV so với thì TR. HV làm VE giảm
37,76±18,58%
VE qua VBL tăng ở thì HV so với thì TR. HV làm VE tăng
100,86±58,51%
Sau chọc hút dịch:
% VE giữa thì HV và TR qua VHL là -8,20±2,57% giảm rõ rệt so với
trước chọc hút dịch.
% VE giữa thì HV và TR qua VBL chỉ còn 15,71±4,06% giảm rõ rệt
so với trước chọc hút dịch.
47. KẾT LUẬNKẾT LUẬN
Ở nhóm bệnh nhân TDMNT không có ép tim
VE qua VHL và VBL không thay đổi trước và sau chọc dịch.
Chỉ số % VE qua van hai lá HV-TR ≥ 25% có giá trị chẩn đoán ép tim
với độ nhạy và độ đặc hiệu là 100%.
Thay đổi vận tốc dòng chảy qua VHL và VBL ở BN TDMT có :
Liên quan rõ rệt với : Dấu hiệu mạch đảo, dấu hiệu ép thành tim trên
SA.
Không có liên quan với số lượng dịch dẫn lưu màng ngoài tim và
khoảng trống siêu âm.
48. KIẾN NGHỊKIẾN NGHỊ
Qua kết quả nghiên cứu: Đo vận tốc đỉnh sóng E qua van hai lá
và qua van ba lá, thì hít vào và thở ra nên được ứng dụng
thường quy ở các bệnh nhân TDMNT để góp phần chẩn đoán
ép tim.