MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
Phí tải.20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
đặC điểm giải phẫu sinh lý trẻ em (nxb đại học quốc gia 2006) phan thị ngọc...thuvienso24h
1. Bạn đang xem miễn phí một phần cuốn sách. Để đọc toàn bộ cuốn sách vui lòng truy cập http://www.thuvienso24h.tk/ để Download. Chúng tôi hỗ trợ bạn download mọi tài liệu từ 5 thư viện số : http://thuvienso.hcmutrans.edu.vn http://thuvien.hcmutrans.edu.vn/ http://www.vnulib.edu.vn:8000/dspace/ http://catalog.vnulib.edu.vn/primo_library/libweb/action/search.do ?page=azbooks http://tvs.vinhuni.edu.vn/Default.aspx
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về
khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ
tự kỷ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có
thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ tự kỷ có thể tham khảo.
đặC điểm giải phẫu sinh lý trẻ em (nxb đại học quốc gia 2006) phan thị ngọc...thuvienso24h
1. Bạn đang xem miễn phí một phần cuốn sách. Để đọc toàn bộ cuốn sách vui lòng truy cập http://www.thuvienso24h.tk/ để Download. Chúng tôi hỗ trợ bạn download mọi tài liệu từ 5 thư viện số : http://thuvienso.hcmutrans.edu.vn http://thuvien.hcmutrans.edu.vn/ http://www.vnulib.edu.vn:8000/dspace/ http://catalog.vnulib.edu.vn/primo_library/libweb/action/search.do ?page=azbooks http://tvs.vinhuni.edu.vn/Default.aspx
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ tự kỷ” này là một trong 20 cuốn hướng dẫn thực
hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên. Đối tượng sử dụng
của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên PHCNDVCĐ, gia đình
người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến thức cơ bản nhất về
khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm sóc và PHCN cho trẻ
tự kỷ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một số thông tin cơ bản về những nơi có
thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình trẻ tự kỷ có thể tham khảo.
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyphongnq
Nội dung bài trình bày được tham khảo từ tài liệu tập huấn về phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em do Project of childhood phát triển và những tài liệu khác.
Tài liệu cần được sửa đổi cho phù hợp từng nhóm tuổi và thời lượng.
CẬP NHẬT VỀ TIẾP CẬN HO TRẺ EM
PGS.TS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
Thụ thể ho không hiện diện trong nhu mô phổi do đó có khi không có triệu chứng ho ở trẻ bị tổn thương phế nang lan toả hay đông đặc phổi
• Thụ thể bị kích thích thường xuyên sẽ dẫn đến giảm nhạy cảm -> giải thích tại sao đôi khi trẻ bị TNDDTQ, VP hít không ho
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ươngVuongnaokhang
Sau thời gian nghiên cứu, BV Nhi Trung ương đã công bố kết quả nghiên cứu về tác dụng của Vương Não Khang với trẻ tự kỷ: sản phẩm giúp giảm triệu chứng tự kỳ và không gây ra tác dụng phụ không mong muốn
Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển trí tuệYhoccongdong.com
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm
sóc và PHCN cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình
trẻ có thể tham khảo.
Phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em - Bài trình bàyphongnq
Nội dung bài trình bày được tham khảo từ tài liệu tập huấn về phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em do Project of childhood phát triển và những tài liệu khác.
Tài liệu cần được sửa đổi cho phù hợp từng nhóm tuổi và thời lượng.
CẬP NHẬT VỀ TIẾP CẬN HO TRẺ EM
PGS.TS. PHAN HỮU NGUYỆT DIỄM
Thụ thể ho không hiện diện trong nhu mô phổi do đó có khi không có triệu chứng ho ở trẻ bị tổn thương phế nang lan toả hay đông đặc phổi
• Thụ thể bị kích thích thường xuyên sẽ dẫn đến giảm nhạy cảm -> giải thích tại sao đôi khi trẻ bị TNDDTQ, VP hít không ho
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ươngVuongnaokhang
Sau thời gian nghiên cứu, BV Nhi Trung ương đã công bố kết quả nghiên cứu về tác dụng của Vương Não Khang với trẻ tự kỷ: sản phẩm giúp giảm triệu chứng tự kỳ và không gây ra tác dụng phụ không mong muốn
Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển trí tuệYhoccongdong.com
Cuốn “Phục hồi chức năng trẻ chậm phát triển trí tuệ” này là một trong 20 cuốn
hướng dẫn thực hành về phục hồi chức năng các dạng tật thường gặp nói trên.
Đối tượng sử dụng của tài liệu này là cán bộ PHCN cộng đồng, cộng tác viên
PHCNDVCĐ, gia đình người khuyết tật. Nội dung cuốn sách bao gồm những kiến
thức cơ bản nhất về khái niệm, triệu chứng, cách phát hiện, các biện pháp chăm
sóc và PHCN cho trẻ chậm phát triển trí tuệ. Ngoài ra, tài liệu cũng cung cấp một
số thông tin cơ bản về những nơi có thể cung cấp dịch vụ cần thiết mà gia đình
trẻ có thể tham khảo.
Tự kỷ là bệnh khá phổ biến ở trẻ em, nhưng việc chẩn đoán và điều trị còn chưa phổ cập. Sổ Tay Tự Kỷ giúp ích cho giáo viên nhận biết và vận động gia đình, người thân có trẻ nghi ngờ tự kỷ, đưa trẻ đến khám tại các khoa tâm lý bệnh viện nhi, các trung tâm tâm thần để được chẩn đoán và can thiệp sớm.
Bác Sỹ Trang - CLB Sống cùng tự kỷ, Tổ chức Phi lợi nhuận thành phố Hồ Chí Minh chia sẻ về chủ đề "Xây dựng môi trường thân thiện, nơi trẻ Tự kỷ được tôn trọng, hỗ trợ để phát triển hết tiềm năng của mình và đóng góp cho xã hội"
NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-syabcs vietnam
abcs việt nam,cảm xúc và sáng tạo,cùng chơi cùng sáng tạo,trường ngoại khóa cho trẻ em,trường ngoại khóa chuyên sâu,chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1,lớp kỹ năng sống cho trẻ,kỹ năng sống cho trẻ em,dạy học cho bé,dạy con trẻ,cách dạy con học,phương pháp dạy con
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-Thuy Tien Do
Với các trẻ bình thường, việc tư vấn sức khỏe giới tính giữa cha mẹ và con cái đã gặp nhiều khó khăn. Việc trao đổi với trẻ tự kỷ sẽ càng khó khăn hơn gấp bội. Do đó chúng tôi cung cấp tài liệu này mong rằng sẽ cung cấp cho quý phụ huynh một nguồn thông tin hữu ích. Chúc thành công!
Xem thêm tại: tuvantretuky.com
Việc đánh giá tương quan của hàm trên với hàm dưới có ý nghĩa quan trọng trong chỉnh hình răng mặt, nó đóng vai trò quyết định trong việc chẩn đoán, lên kế hoạch điều trị và tiên lượng kết quả sau điều trị. Chính vì vậy, rất nhiều tác giả trên thế giới đã cố gắng nghiên cứu để tìm ra phương pháp nhằm đánh giá chính xác mối tương quan này và phim chụp tele từ xa sọ nghiêng (phim cephalometric) là một công cụ không thể thiếu để đánh giá sọ mặt theo chiều trước sau.
Phim cephalometric bắt đầu được giới thiệu và sử dụng trên lâm sàng bởi B. H. Broadbent [1] từ sau đại chiến thế giới lần thứ nhất, kể từ đó nhiều phân tích như Bjork [2], Down [3], Steiner [4], Ricketts [5]…đã được đưa ra để trợ giúp các nhà lâm sàng. Tất cả các phân tích này đã được tạo ra để phân tích đặc điểm về cấu trúc xương, răng và mô mềm. Một trong những phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất và đơn giản nhất để xác định tương quan theo chiều trước sau của xương hàm trên và xương hàm dưới là góc ANB.
Góc ANB được đề ra bởi Riedel [6] năm 1952 và được sử dụng trong phân tích của Steiner [4], đây là một trong những số đo trên phim cephalometric được sử dụng phổ biến nhất và đơn giản nhất trong việc đánh giá tương quan giữa xương hàm trên và xương hàm dưới theo chiều trước sau. Tuy nhiên góc này lại bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: vị trí theo chiều trước sau của điểm Nasion, đường S-N, và tác động xoay của xương hàm… [7],[8]. Chính vì vậy, trong nhiều trường hợp, góc ANB không đánh giá được chính xác tương quan xương hàm trên và xương hàm dưới. Jacobson [9] đã nhận ra điều này và đã phát triển một phân tích để vượt qua hạn chế của góc ANB, đó là khoảng cách AO-BO hay còn gọi là phân tích Wits. Kể từ đó, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá hiệu quả của phân tích Wits trong chẩn đoán ban đầu và sau khi điều trị, cũng như để thiết lập giá trị Wits ở các chủng tộc người khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá hiệu quả của phân tích này. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nhận xét đặc điểm góc ANB và khoảng cách AO-BO ở bệnh nhân lệch lạc khớp cắn theo chiều trước - sau tuổi từ 18-25” với hai mục tiêu sau:
1. Nhận xét đặc điểm của góc ANB và khoảng cách AO-BO ở bệnh nhân lệch lạc khớp cắn theo chi
Bài viết này đã được đăng tải tại Hoa Kỳ vào năm 1971 bởi BS. Leo Kanner, nghĩa là 28 năm sau khi ông đã báo cáo về 11 trường hợp trẻ tự kỷ đầu tiên mà ông đã phát hiện và theo dõi tại Bệnh viện John Hopkins. Vào thời điểm có cuộc đánh giá này, tự kỷ vẫn còn là một căn bệnh chưa được hoàn toàn hiểu rõ và các phương pháp chữa trị, giáo dục trẻ tự kỷ vẫn còn chưa phát triển nhiều như ngày nay. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn trình bày bài dịch thuật này với mục đích giúp bạn đọc phần nào hiểu rõ hơn về một căn bệnh đã từng là chủ đề nghiên cứu quan trọng trong chuyên ngành tâm bệnh nhi trên thế giới đồng thời cũng là một tình trạng rối loạn phát triển của trẻ em đang được quan tâm nhiều tại Việt Nam hiện nay.
Luận văn Nghiên Cứu Và Ứng Dụng Kỹ Thuật Phân Nhóm Xây Dựng Hệ Thống Dự Đoán Bệnh Tự Kỷ Ở Trẻ Em, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên hiện nay
Kết quả can thiệp trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại bệnh viện chỉnh hình và phục hồi...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận Văn Giáo Dục Kĩ Năng Học Đường Cho Trẻ Tự Kỉ Chuẩn Bị Vào Lớp 1. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18-30 tháng và rào cản tiếp cận dịch vụ chẩn đoán, can thiệp rối loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam, 2017-2019.Rối loạn phổ tự kỷ (RLPTK) là một trong những rối loạn phát triển hay gặp ở trẻ em. Trẻ RLPTK với ba điểm đặc trưng là khiếm khuyết tương tác xã hội, khó khăn trong giao tiếp, có những hành vi hạn hẹp định hình và lặp lại. RLPTK không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ mà còn tác động rất lớn đến gia đình và xã hội[18]. Những bất thường của RLPTK gây ảnh hưởng kéo dài suốt đời đến các chứcnăng cá nhân ở nhiều lĩnh vực như học tập, các mối quan hệ thích ứng xã hội và khả năng độc lập. Mức độ ảnh hưởng có thể từ nhẹ đến nặng tùy theo mức độ của RLPTK và các rối loạn đi kèm. Tuy nhiên, sự thiếu hụt rõ rệt các chức năng khiếncho người RLPTK trở thành người khuyết tật trong cộng đồng, suy giảm trầm trọngchất lượng sống, đồng thời là gánh nặng của gia đình và xã hội, suy giảm nguồnnhân lực lao động và kéo theo chi phí kinh tế lâu dài
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA CỘNG ĐỒNG VỀ MỘT SỐ BỆNH KHÔNG LÂY LIÊN QUAN ĐẾN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI BÌNH LỤC – HÀ NAM
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
1. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36
THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉTTHÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT
KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮKẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ
Người hướng dẫn khoa họcNgười hướng dẫn khoa học::
PGS.TS VŨ THỊ BÍCH HẠNHPGS.TS VŨ THỊ BÍCH HẠNH
2. ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Dịch tễ:
Tỷ lệ mắc tự kỷ
tăng nhanh
Thế giới: Hoa kỳ,
Trung Quốc
Việt Nam:
Phát hiện & can thiệp sớm
Thế giới:
Nước PT: CT quốc gia
Nhiều bộ câu hỏi ứng dụng
Viêt Nam:
CT PHCN sớm: sơ khai
Thiếu công cụ chẩn đoán và
đánh giá
Nghiên cứu công cụ:
-Giảm bớt thời gian chẩn đoán
-Đánh giá và theo dõi can thiệp dễ dàng
-Sử dụng rộng rãi
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨUMỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.Mô tả đặc điểm lâm sàng ở trẻ tự kỷ trên 36 tháng tuổi tại1.Mô tả đặc điểm lâm sàng ở trẻ tự kỷ trên 36 tháng tuổi tại
Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai.Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch Mai.
2. Nhận xét bước đầu kết quả phục hồi chức năng ngôn ngữ2. Nhận xét bước đầu kết quả phục hồi chức năng ngôn ngữ
cho trẻ tự kỷ theo thang đánh giá tự kỷ của Gilliam.cho trẻ tự kỷ theo thang đánh giá tự kỷ của Gilliam.
4. TỔNG QUANTỔNG QUAN
1.1 Khái niệm về tự kỷ
Khái niệm:
Tự kỷ là một hội chứng trong số các rối loạn phát
triển lan tỏa ảnh hưởng đến nhiều mặt của sự phát triển,
chủ yếu là khiếm khuyết về tương tác xã hội, giao tiếp (có lời
và không lời) và hành vi bất thường.
Bản chất tự kỷ:
- Năm 1911, Bleuler E
- 1943, Kanner L
- 1959, Bender
- 1999, Hội nghị toàn quốc tự kỷ của Hoa Kỳ
5. 1.2 Dịch tễ học tự kỷ1.2 Dịch tễ học tự kỷ
Tỷ lệ mắc:
Hoa kỳ, Anh: Tăng
nhanh
Trung Quốc:
“Dịch tự kỷ”
Việt Nam:
Chưa có thống kê
Giới tính:
Nam: Nữ
4:1
Nguyên nhân:
Tổn thương não
NST và gen
Yếu tố môi trường
6. 1.3 Chẩn đoán tự kỷ ở trẻ em
1.4 Một số thang chẩn đoán và đánh giá tự kỷ
299.00 Bệnh tự kỷ
Tổng số ≥ 6/ 12 dấu hiệu từ 3 mục:
-Khiếm khuyết về quan hệ xã hội
-Khiếm khuyết về giao tiếp
-Hành vi bất thường
Thang phỏng vấn chẩn đoán tự kỷ (ADI- R)
Thang nguyên tắc quan sát chẩn đoán tự kỷ(ADOS)
Thang đánh giá tự kỷ ở trẻ em(CARS)
Thang đánh giá tự kỷ Gilliam(GARS)
7. 1.5 Các rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ tự kỷ
Kỹ năng giao tiếp sớm trước khi sử dụng lời nóiKỹ năng giao tiếp sớm trước khi sử dụng lời nói
Kỹ
năng
quan sát
hay
giao
tiếp
bằng
mắt
Kỹ năng tập trung
Kỹ năng lần lượt và bắt chước
Kỹ năng chơi
Khả
năng
dùng
cử chỉ,
tranh ảnh
để
giao tiếp
Kỹ năng
xã hội
Khả năng
đọc
Khả năng sử dụng lời nói để giao tiếpKhả năng sử dụng lời nói để giao tiếp
8. 1.6 Can thiệp PHCN cho trẻ tự kỷ
Nguyên tắc
can thiệp
Sớm
Toàn
diện
Cường độ
liên tục
Chương
trình
hợp lý
Quan điểm:
Can thiệp càng sớm càng tốt
Kết hợp nhiều phương pháp đồng thời
Phương pháp can thiệp:
Ngôn ngữ trị liệu, hoạt động trị liệu
PP điều trị trẻ khuyết tật giao tiếp (TEAACH)
PP phân thích hành vi ứng dụng (ABA)
9. 1.7 Can thiệp ngôn ngữ cho trẻ tự kỷ
Phát triển kỹ năng giao tiếp sớm trước khi sử dụng lời nóiPhát triển kỹ năng giao tiếp sớm trước khi sử dụng lời nói
Tăng cường khả năng sử dụng lời nóiTăng cường khả năng sử dụng lời nói
Uốn
Nắn
hành
vi
Tăng cường kỹ năng quan sát
Tìm ra những đồ vật hay
hành động mà trẻ quan tâm
Tăng cường khả năng tập trung
Tăng
cường
kỹ
năng
lần
lượt
Tăng cường
dùng
cử chỉ
Tăng cường
kỹ năng
xã hội
10. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng:
Trẻ được chẩn đoán là tự kỷ
Độ tuổi từ ba đến dưới 18 tuổi
Địa điểm:
Trung tâm PHCN Bệnh viện Bạch mai
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 1/2009 đến tháng 10/2009
11. 2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhi:
Nghiên cứu mô tả:
Trẻ được chẩn đoán là tự kỷ điển hình
Nghiên cứu can thiệp:
Thời gian can thiệp cho trẻ tối thiểu ba tháng
Không kèm các khuyết tật khác
Tiêu chuẩn loại trừ:
Trẻ nghi ngờ là tự kỷ
Bệnh nhi bỏ, không tham gia đầy đủ
quá trình can thiệp
12. 2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.2.2. Cỡ mẫu n = 65
n = Z2(1-α/2) [p (1-p)/d2]
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Ngẫu nhiên thuận tiện
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Phỏng vấn
- Quan sát, ghi chép hoạt động của trẻ
- Chụp ảnh, quay video hoạt động của trẻ
2.2. Phương pháp nghiên cứu: MỤC TIÊU 1
13. 2.2 Phương pháp nghiên cứu: MỤC TIÊU 2
2.2.1.Thiết kế nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng tự đối chứng trước – sau điều trị.
2.2.2. Cỡ mẫu n = 35
n = Z(1-α/2) [p .q.F/D2]
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Số thứ tự lẻ ở mục tiêu một.
2.2.4. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Tiến hành can thiệp PHCN ngôn ngữ
- Theo dõi sau 1,2,3 tháng bằng thang Gilliam.
14. Phương pháp can thiệp
1. Can thiệp theo hình thức hòa nhập
– Trẻ đi học mẫu giáo
– Có giờ can thiệp ngôn ngữ riêng
– Hướng dẫn cha mẹ trẻ
2. Nội dung can thiệp
– Chương trình ABA
– Bao gồm huấn luyện các kỹ năng
15. Phương pháp can thiệp
3. Cấu trúc của chương trình can thiệp ngôn ngữ
3.1 Tập trung chú ý và kiểm soát hành vi
Mục tiêu:
-Tăng tập trung
-Tăng giao tiếp mắt
-Hướng sự quan tâm
của trẻ vào HĐ với
người đối thoại
Hoạt động:
Ngồi đối mặt,
Chơi với đồ chơi
chuyển động
Chơi tranh…
16. Phương pháp can thiệp
3. Cấu trúc của chương trình can thiệp ngôn ngữ
3.2 Cải thiện tương tác, quan hệ xã hội
Mục tiêu:
Dạy trẻ đáp ứng –
khởi xướng quan tâm
Khoe và biểu lộ
tình cảm
Chơi lần lượt
Hoạt động:
Dạy trẻ xin, chào hỏi
Bày tỏ thái độ
Hỏi thăm,
Chơi nhóm
17. Phương pháp can thiệp
3. Cấu trúc của chương trình can thiệp ngôn ngữ
3.3 Tăng cường khả năng giao tiếp
Mục tiêu:
Tăng khả năng
hiểu,
diễn đạt,
sử dụng ngôn ngữ
Hoạt động:
KN giao tiếp sớm
Giao tiếp
bằng tranh
Các hoạt động chơi…
18. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang (n = 65)
Phỏng vấn, quan sát, đánh giá khả năng giao tiếp của trẻ.
Xác định chẩn đoán theo DSM – IV
Phân loại mức độ tự kỷ theo thang Gilliam
Nghiên cứu can thiệp
(n = 35)
Tiến hành can thiệp
PHCN ngôn ngữ
ba tháng
Đánh giá
hiệu quả can thiệp
(n = 35)
Theo dõi và đánh giá
sau 1, 2, 3 tháng
theo thang Gilliam
19. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.1. Phân bố trẻ tự kỷ theo nhóm tuổi, giới (n = 65)Bảng 3.1. Phân bố trẻ tự kỷ theo nhóm tuổi, giới (n = 65)
Giới
Nhóm tuổi
Trẻ trai Trẻ gái Tổng
Bệnh
nhi
%
Bệnh
nhi
%
Bệnh
nhi
%
36-48 tháng 32 49,23 6 9,23 38 58,46
49-72 tháng 20 30,77 0 0 20 30,77
Trên 72 tháng 6 9,23 1 1,54 7 10,77
Tổng 58 89,23 7 10,77 65 100
p < 0,05
20. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
Trẻ gái
10,77%
Trẻ trai
89,23%
Tỷ lệ trẻ trai: trẻ gái là 8,3:1
p < 0,05
Biểu đồ 3.1 Phân bố trẻ tự kỷ theo giới
PHÙ HỢP: N.T.H.Giang (2008) 8:1, Q.T.Minh (2008) 10:1, N.X.Điệp
(2009) 7,4:1
KHÁC: Kanner L (1943), Lovaas (1987) 4:1
21. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.2. Kỹ năng tự chăm sóc của trẻBảng 3.2. Kỹ năng tự chăm sóc của trẻ
Hoạt động
Làm được Không làm
được Tổng
p
Bệnh
nhi
Tỷ lệ
%
Bệnh
nhi
Tỷ lệ
%
Bệnh
nhi
Tỷ lệ
%
Tự ăn,uống 38 58,46 27 41,54 65 100 -
Tự đi tiểu,
tiêu
40 61,54 25 38,46 65 100 <0,05
Mặc quần 28 43,08 37 56,92 65 100 -
Mặc áo 19 29,24 46 70,76 65 100 < 0,05
PHÙ HỢP: Power MD (2000)
22. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
100%
92,31%
100%
88
90
92
94
96
98
100
Dấu hiệu 1 Dấu hiệu 2
Kết
quả NC
N.T.H.
Giang
Q.T.Mi
nh
Lorna
W
Biểu đồ 3.2 Các biểu hiện về quan hệ xã hội
Dấu hiệu 1: Khiếm khuyết về kỹ năng không lời
Dấu hiệu 2: Quan hệ với bạn bè cùng tuổi khó khăn
23. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
78,46
87,7
91,89
91,1
95,2
81,54
92,31
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Dấu hiệu1 Dấu hiệu 2 Dấu hiệu 3 Dấu hiệu 4
Kết
quả
NC
N.T.H.
Giang
Q.T.M
inh
N.X.Đi
ệp
%
Biểu đồ 3.3 Khó khăn trong quan hệ với bạn bè cùng tuổi
Dấu hiệu 2: Trẻ thích chơi một mình
24. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
Mức độ nhẹ
24,62%
Mức độ nặng
75,38%
p < 0,05
Biểu đồ 3.4 Trẻ tự kỷ chậm nói so với trẻ cùng độ tuổi
PHÙ HỢP: Sussman F (1999), Dodd S (2005) 100%,
N.X.Điệp (2009) kk nặng 76%
25. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
78,46%
54,05%
89,23%
83,78%
83,78%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Dấu hiệu 1 Dấu hiệu 2
Kết
quả
NC
N.T.H.
Giang
N.X.Đi
ệp
Biểu đồ 3.5 Đặc điểm giao tiếp
Dấu hiệu 1: Sử dụng ngôn ngữ trùng lặp, dập khuôn, lập dị
Dấu hiệu 2: Kỹ năng chơi đa dạng, giả vờ, bắt chước kém
26. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
80,0%
80
94,59%
84,62%
88,9%
54,05%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
Dấu hiệu 1 Dấu hiệu 2
Kết quả
NC
Q.T.Minh
N.T.H.Gia
ng
Biểu đồ 3.6 Hành vi bất thường
Dấu hiệu 1: Bận tâm bao trùm, thích thú mang tính định hình
Dấu hiệu 2: Cử động chân tay lặp lại hoặc dập khuôn
27. 3.1 Đặc điểm lâm sàng
18,46
20,0
50,77
53,3
30,77
26,7
67,39
85,6
65,38
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Nhẹ Vừa Nặng
Kết quả
NC
Q.T.Minh
N.T.H.Gi
ang
N.X.Điệp
Jacquely
n
%
Biểu đồ 3.7 Mức độ tự kỷ
28. 3.2 Hiệu quả phục hồi chức năng
31,57
35,83
31,97
29,83
34,54
30,34
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Trước điều trị Sau một
tháng
Hành vi
định
hình
Giao t iếp
Tương
tác xã
hội
p < 0,05
Điểm
Biểu đồ 3.8 Hiệu quả can thiệp theo điểm Gilliam trung bình
3.2.1 Sau một tháng can thiệp
29. 3.2 Hiệu quả phục hồi chức năng
31,57
35,83
31,97
27,20
32,31
27,68
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Trước điều trị Sau ba tháng
Hành vi
định hình
Giao tiếp
Tương tác
xã hội
p < 0,05
Điểm
Biểu đồ 3.9 Hiệu quả can thiệp theo điểm Gilliam trung bình
3.2.2 Sau ba tháng can thiệp
30. 3.2 Hiệu quả phục hồi chức năng
105,46
101,00
96,97
93,51
86
88
90
92
94
96
98
100
102
104
106
Trước điều trị Sau 1 tháng Sau 2 tháng Sau 3 tháng
p < 0,05
3.2.2 Sau ba tháng can thiệp
Biểu đồ 3.10 Hiệu quả can thiệp theo tổng điểm Gilliam
KHÁC: Reed P và cs (2007) 5,2 điểm
31. 3.2 Hiệu quả phục hồi chức năng
r = - 0,52 y = - 1, 87 x + 127, 22
3.2.3 Yếu tố ảnh hưởng
Biểu đồ 3.11Mối tương quan giữa mức độ tự kỷ và hiệu quả
can thiệp
PHÙ HỢP: N.X. Điệp (2009)
32. 3.2 Hiệu quả phục hồi chức năng
Mối liên quan
Số bệnh
nhi
Điểm TB p
Tuổi
36-48tháng 25 13,24 ± 3,17
p < 0,0149-72tháng 10 8,9 ± 4,5
3.2.3 Yếu tố ảnh hưởng
Bảng 3.3 Mối liên quan giữa tuổi với hiệu quả can thiệp
PHÙ HỢP: Cook L (2004), Fernandes FD (2005)
33. KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng
Trẻ trai mắc tự kỷ cao hơn trẻ gái: 8,3:1 (p < 0,05).
Những dấu hiệu tỷ lệ gặp rất cao gợi ý chẩn đoán sớm
giá trị:
Khiếm khuyết kỹ năng không lời 100%
Chậm nói 100%
Không biết khởi xướng, duy trì hội thoại 100%
Không biết chia sẻ mối quan tâm 92,31%
Quan hệ bạn bè khó khăn 92,31%
Biểu hiện tình cảm kém 89,23%
Thiếu kỹ năng chơi đa dạng, giả vờ 89,23%
Cử động định hình 84,62%
Bận tâm bao trùm, thích thú định hình 80%.
34. 2. Hiệu quả phục hồi chức năng
Sau một tháng can thiệp:
Hành vi: cải thiện nhiều nhất (p < 0,05)
Sau ba tháng can thiệp:
Khả năng giao tiếp: cải thiện rõ rệt, điểm Gilliam
giảm 11,95 điểm (p < 0,05).
Yếu tố ảnh hưởng:
Mức độ chẩn đoán:(r= - 0,52) bệnh nhi có chẩn đoán
ban đầu càng nặng thì khả năng giao tiếp càng kém
và ngược lại.
Tuổi: Có ảnh hưởng (p < 0,01)
KẾT LUẬN
35. 1. Từ đặc điểm lâm sàng đã nghiên cứu rút ra được những đặc
điểm đặc trưng ở trẻ tự kỷ giúp phát hiện sớm và can thiệp sớm.
2. Nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá giá trị của thang
Gilliam về độ nhạy và độ đặc hiệu.
KIẾN NGHỊ