SlideShare a Scribd company logo
Trang 1
MỐI QUAN HỆ, SỨC KHỎE GIỚI TÍNH, LÀM CHA MẸ
ĐỐI VỚI THANH THIẾU NIÊN CÓ VẤN ĐỀ TỰ KỶ
Trang 2
GIỚI THIỆU VÀ LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................................................................................................3
CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU NÀY..............................................................................................................................................................................................................................4
Giao diện tài liệu.....................................................................................................................................................................................................................................................4
Tổ chức các hoạt động.........................................................................................................................................................................................................................................5
THÔNG TIN CƠ SỞ......................................................................................................................................................................................................................................................8
Hướng dẫn quốc gia..............................................................................................................................................................................................................................................8
Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên mắc phổ tự kỷ ...............................................................................................................................................................12
TÀI LIỆU HỮU ÍCH VÀ LIÊN HỆ.........................................................................................................................................................................................................................14
PHỤ LỤC A...................................................................................................................................................................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................................................................................................................................25
PHẦN 1 : GIỮ SẠCH.................................................................................................................................................................................................................................................31
PHẦN 2 : THAY ĐỔI VÀ TRƯỜNG THÀNH....................................................................................................................................................................................................42
PHẦN 3 : CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ.......................................................................................................................................................................................................................66
PHẦN 4 : CÁC MỐI QUAN HỆ ..............................................................................................................................................................................................................................75
PHẦN 5 : AN TOÀN..................................................................................................................................................................................................................................................94
PHẦN 6 : NHỮNG NƠI CÓ THỂ KHỎA THÂN............................................................................................................................................................................................105
PHẦN 7 : ĐỤNG CHẠM CHO PHÉP.................................................................................................................................................................................................................117
PHẦN 8 : HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC..................................................................................................................................................................................................................130
PHẦN 9 : CÁC QUYẾT ĐỊNH VÀ ẢNH HƯỞNG..........................................................................................................................................................................................156
Trang 3
GIỚI THIỆU VÀ LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu
Xin được giới thiệu tới các bạn tài liệu về các mối quan hệ, sức khỏe giới tính và làm cha mẹ. Tài liệu này được dựa trên các nguyên tắc về Công
ước LHQ về Quyền của www.unicef.org/crc/ trẻ em. Tài liệu quốc tế công nhận này nêu rõ các quyền con người cơ bản mà trẻ em ở khắp mọi nơi
- không phân biệt đối xử - có:quyền sống còn, phát triển đến phát huy tối đa,được bảo vệ khỏi ảnh hưởng có hại, lạm dụng, khai thác và tham gia
đầy đủ trong các hoạt động gia đình, văn hóa và xã hội. Tài liệu này cung cấp một bước quan trọng hướng tới việc đạt được các quyền này bằng
cách bảo đảm rằng học viên tuổi gặp chứng rối loạn tự kỷ được cung cấp thông tin chính xác và có ích; có cơ hội để phát triển các kỹ năng và năng
lực cần thiết để có được các mốiquan hệ hạnh phúc, và an toàn.
Tài liệu này nhằm mục đích để cho phép nhân viên làm việc với học viên mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD) để cung cấp kiến thức về sức khỏe
giới tính và các chương trình về giáo dục các mối quan hệ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các bạn trẻ. Nó được dự định rằng chương trình sẽ thúc
đẩy sự hiểu biết của thanh niên và phát triển kiến thức về sức khỏe tình dục và các mối quan hệ một cách có ý nghĩa đối với họ.
Tài liệu này được thiết kế như là một nguồn tài nguyên trực tuyến để được sử dụng bởi các nhân viên làm việc với học viên có phổ tự kỷ khác
nhau trong các trường trung học phổ thông và công tác thanh niên. Các hoạt động bao gồm trong tài liệu này đã được thiết kế đặc biệt cho mục
đích nêu trên nhằm cung cấp các thông tin mang tính tương tác và đơn giản, dựa trên bằng chứng và thông tin phản hồi từ học viên.
Đóng góp
Tác giả
Adrienne Hannah, Huấn viên Đào tạo
Carol Cutler, Giáo viên chính, Đông Renfrewshire
Mary Johnston, Giáo viên chính, Đông Renfrewshire
Chân thành cảm ơn
Julie Dowds, Tư vấn sáng tạo
Shirley Fraser, Giám đốc Chương trình nâng cao chất lượng Y tế, Sở Y tế NHS Scotland
Tổ chức, giáo viên, phụ huynh, trẻ em và học viên tuổi tham gia vào nhóm huấn luyện và tư vấn
Trang 4
CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU NÀY
Giao diện tài liệu
Có ba phân đoạn chính của tài liệu này:
• Thông tin cơ sở
• Lập kế hoạch Hoạt động
• Tài liệu hữu ích có liên quan và liên hệ
Thông tin cơ sở
Tài liệu này có chứa thông tin về hướng dẫn hiện có về kiến thức trong các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục cha mẹ; các nghiên cứu
hiện có về nhu cầu sức khỏe tình dục của học viên tuổi mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ và thông tin về sức khỏe tính dục và các vấn đề pháp lý cho
học viên tuổi ở Scotland nói chung.
Lập kế hoạch hoạt động
Các hoạt động đã được chia thành chín phần - từng liên quan đến một chủ đề cụ thể. Các phần là:
- Phần 1: Giữ sạch
- Phần 2: Thay đổi và Phát triển
- Phần 3: Các bộ phận cơ thể
- Phần 4: Các mối quan hệ
- Phần 5: Giữ an toàn
- Phần 6: Địa điểm được khỏa thân
- Phần 7: Đụng chạm cơ thể phù hợp
- Phần 8: Các hoạt động tình dục
- Phần 9: Các ảnh hưởng và quyết định
Tài liệu hữu ích có liên quan và liên hệ
Tài liệu này đưa ra một loạt các nguồn lực hỗ trợ các hoạt động đề ra trong lĩnh vực nêu trên cũng như địa chỉ liên lạc hữu ích và các tàiliệu có
liên quan.
Trang 5
Tổ chức các hoạt động
Xây dựng ranh giới
Việc thành lập ranh giới và nguyên tắc cơ bản là điều cần thiết trong sức khỏe tình dục và mối quan hệ giáo dục. Thanh thiếu niên nên được
khuyến khích xây dựng các "quy tắc" quan trọng sẽ định hình các cuộc thảo luận đang diễn ra trong lớp học. Một số đề xuất bao gồm:
 'Tôn trọng' - Nhận thức rằng những người có mức độ khác nhau của kiến thức, kinh nghiệm và thái độ khác nhau, và học viên phải tôn
trọng điều đó bằng cách cho người khác nói, không diễu cợt bất cứ ai, và chấp nhận rằng tất cả mọi người đều có quyền có ý kiến ngay cả
khi mình không đồng ý với ý kiến đó.
 'Bình đẳng và đa dạng' - Liên kết với "sự tôn trọng", nghiên cứu cho thấy là người đến từ các hoàn cảnh sống khác nhau về văn hóa và
đức tin, cấu trúc gia đình, khuynh hướng tình dục cũng như kinh nghiệm cuộc sống. Học viên tuổi phải nhận thức được rằng thành kiến và
phân biệt đối xử là một thử thách.
 “Trách nhiệm' - Học viên tuổi cần phải chịu trách nhiệm về những gì họ nói - nếu những bài học không đề cấp đến những lĩnh vực nhạy
cảm. Ngoài ra điều quan trọng học viên tuổi cần phải chịu trách nhiệm về việc học của mình. Điều này có nghĩa rằng các giáo viên sẽ chịu
trách nhiệm dạy các bài học sẽ phát triển kiến thức và kỹ năng của học viên tuổi và cho phép áp dụng vào chính bản thân học viên dựa trên
các giá trị và thái độ của xã hội. Đối với học viên tuổi để học được nhiều nhất họ nên tham gia và đặt câu hỏi nếu họ không rõ về bất kỳ
thông tin trình bày.
 'Ngôn ngữ' - Liên kết với các vấn đề trên nhưng với sự nhấn mạnh vào việc sử dụng các thuật ngữ chính xác khi thảo luận bộ phận cơ thể,
tình dục và / hoặc ranh giới nhất trí về thuật ngữ được chấp nhận sử dụng trong lớp học.
 "Bảo mật / bảo vệ trẻ em" - Học viên tuổi nên được nhận thức đầy đủ ranh giới về bảo mật. Việc này bao gồm sự khuyến khích hông
thảo luận về mối quan hệ tình dục cá nhân (của mình hoặc của người khác). Ngoài ra, học viên tuổi cần phải nhận thức trách nhiệm của
giáo viên nếu họ tiết lộ một tình huống mà họ hoặc người khác có nguy cơ gây hại. Điều này có thể bao gồm việc tiết lộ quan hệ tình dục
vị thành niên.
Sau khi thỏa thuận lớp học đã được thảo luận và thống nhất được những điểm trên. Có thể treo danh sách trên trong lớp để mọi người cùng nhìn
thấy và so sánh lại các điểm trên trong suốt quá trình học.
Thứ tự các hoạt động
Mỗi phần trong tài liệu này có chứa một loạt các hoạt động mà sẽ cho phép học viên tuổi để khám phá các vấn đề có liên quan nhu cầu sức khỏe
tình dục của họ. Một số phần có thể được sử dụng độc lập trong khi một số phần phải được sử dụng kết hợp với các phần khác. Các liên kết trên
các hoạt động được đánh dấu rõ ràng vào đầu mỗi bài học và cũng có trong kế hoạch hoạt động tổng quan.
Thứ tự của các hoạt động phải được hướng dẫn dựa trên các nhu cầu và kiến thức trước khi học của các bạn trẻ. Đối với một số học viên tuổi có
một số vấn đề,ví dụ như sự an toàn, có thể là vấn đề liên quan nhất đối với họ. Nếu như vậy, công việc nên bắt đầu bằng Mục 5: Giữ an toàn. Đối
với học viên cần thiết có thể cho hỗ trợ để xem lại các phần. Gợi ý về cách tiếp cận cho thứ tự của các hoạt động được trình bày trong bảng dưới
đây.
Trang 6
Phần 1: Giữ sạch Hoạt động 1.1 và 1.2
Phần 6: Địa điểm được khỏa thân Hoạt động 6.1
Phần 2: Thay đổi và Phát triển Hoạt động 2.1
Phần 3: Các bộ phận cơ thể Hoạt động 3.1 và 3.2
Phần 2: Thay đổi và Phát triển Hoạt động 2.2 và 2.3
Phần 1: Giữ sạch Hoạt động 1.3
Phần 6: Địa điểm được khỏa thân Hoạt động 6.2và 6.3
Phần 7: Đụng chạm cơ thể phù hợp Hoạt động 7.1 , 7.2, 7.3
Phần 8: Các hoạt động tình dục Hoạt động từ 8.1 đến 8.5
Phần 9: Các ảnh hưởng và quyết định Hoạt động 9.1,9.2, 9.3
Chúng tối thấy rằng Phần 5: Giữ an toàn và Mục 4: Các mối quan hệ nên chạy song song với chương trình đề nghị trên.
Tuổi và Cấp độ
Học viên tự kỷ trưởng thành ở mức độ khác nhau và do đó,tài liệu này sẽ cần phải được sử dụng và thích nghi để đáp ứng cá nhân cần chứ không
phải là tuổi tác hay trình độ hướng dẫn. Tuy nhiên, như một hướng dẫn, các tàiliệu đã được thiết kế để sử dụng với người trẻ,những người trong
độ tuổi 10-11 trở lên. Nếu sử dụng tài nguyên với con người trẻ hơn, cần đảm bảo rằng tất cả các tàiliệu phát tay và kịch bản được điều chỉnh để
phản ánh tuổi tác của họ. Bạn có thể thấy rằng các phần 8 và 9 là thích hợp hơn đối với học sinh lớn.
Các tài liệu đã được thiết kế trong bối cảnh thực hiện được một chương trình giảng dạy trong bối cảnh hoàn hảo nhất. Chúng tôi dự đoán tài liệu sẽ
giúp các học viên sẽ được có thể thu được những kinh nghiệm và kết quả trên tất cả các cấp đốivới sức khỏe tình dục và các mối quan hệ trong
lĩnh vực y tế và chương trình phúc lợi.
Tốc độ của kế hoạch hoạt động
Trang 7
Các tài liệu không hướng dẫn về khoảng thời gian cần thiết cho các hoạt động do mỗi bạn trẻ hoặc một nhóm người trẻ tuổi sẽ cần độ dài khác
nhau của thời gian để tiếp thu mỗi môn học. Một giáo viên mô tả tốc độ với lớp học của mình: Chúng tôi làm việc tại một chậm hơn tốc độ hơn so
với dự đoán ban đầu nhưng điều này cho kết quả chắc chắn hơn.
Chuẩn bị cho mỗi hoạt động
Ngoài việc đọc nội dung các hoạt động, cần phải đảm bảo rằng bạn có đủ tài liệu để cung cấp mỗi một hoạt động. Mỗi phần có mở đầu bằng tổng
quan của tất cả các hoạt động. Điều này giúp cung cấp thông tin chi tiết về những tài liệu cần chuẩn bị cho hoạt động, và các tài liệu bổ sung cho
hoạt động tăng cường. Giáo viên nên lưu ý những gì chuẩn bị là cần thiết - photo tài liệu phát tay / tờ hướng dẫn, thẻ, vv - và làm tốt điều này
trước mỗi hoạt động.
Câu chuyện xã hội
Những câu chuyện xã hội được sử dụng trong các nhóm hoạt động để giúp minh họa ý tưởng. Những câu chuyện này nên được điều chỉnh theo cá
nhân học sinh mà giáo viên đang làm việc với. Thông tin về xây dựng câu chuyện xã hội có thể được tìm thấy tại:
www.nas.org.uk/nas/jsp/polopoly.jsp?d=1574anda=15543
Trang 8
THÔNG TIN CƠ SỞ
Hướng dẫn quốc gia
Tôn trọng và trách nhiệm
Trong năm 2005, nhà cầm quyền Scotland đưa “Chiến lược về Tôn trọng và trách nhiệm”, đây là một chiến lược và kế hoạch hành động để cải
thiện sức khỏe tình dục của người dân ở Scotland. Tài liệu này là hữu ích vì nó tập trung sự chú ý vào các vấn đề liên quan đến sức khỏe tình dục
và nhấn mạnh các tổ chức, cá nhân có vai trò trong việc giúp đỡ để cảithiện sức khỏe tình dục. Chiến lược đặc biệt chú trọng tới vai trò của các
trường trong việc cung cấp cho học viên tuổi kiến thức và kỹ năng để thực hiện tích cực, và lựa chọn đúng đắn. Việc công bố các chiến lược dẫn
đầu chính quyền địa phương và các ban y tế để tiến hành toàn diện đánh giá các chính sách của họ để phản ánh cốt lõi nhằm mục đích của tài liệu
quốc gia.
“Chiến lược về Tôn trọng và trách nhiệm” được dựa trên tiền đề rằng tất cả mọi người ở Scotland - bao gồm cả những người có thể chất và / hoặc
khả năng học tập - có quyền có một cuộc sống tình dục an toàn.
Điều quan trọng là các nhà giáo dục đặt mục tiêu thực tế cho các chương trình Chương trình nghiên cứu xã hội về bậc phổ thông (SHRE) của họ
để mà kết quả có thể đạt được tất cả.
Mục tiêu giáo dục rộng của SHRE nên bao gồm tất cả những điểm sau đây:
1. Nâng cao kiến thức và nhận thức về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ bao gồm các loại khác nhau về các mối quan hệ, sự
phát triển của tình dục, tuổi dậy thì và sinh sản, rủi ro liên quan đến quan hệ tình dục không an toàn, đường lây truyền của bệnh lây truyền qua
đường tình dục, cách tránh thai và các bệnh lây qua đường tình dục, trách nhiệm đi kèm với cha mẹ, và các cơ quan hỗ trợ và làm thế nào để truy
cập chúng.
2. Để xem xét thái độ và các giá trị liên quan đến các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ, và những thách thức.
3. Để phát triển một loạt các kỹ năng để cho phép học sinh để đưa ra quyết định của mình về tình dục và hành vi tình dục. (Kỹ năng này có thể
bao gồm giao tiếp với những người khác, sự quyết đoán, đánh giá và tránh được rủi ro, truy cập thông tin và tư vấn, tôn trọng bản thân và người
khác, vv…
4. Xác định ảnh hưởng xã hội và văn hóa đến sự phát triển tình dục của một người và sự lựa chọn tình dục họ.
Các mục tiêu này có thể đạt được thông qua việc cung cấp các thông tin chính xác và cập nhật, cũng là cơ hội để thảo luận, và một môi trường an
toàn để khám phá quan điểm và thực hành kỹ năng mới. Các mục tiêu cũng có thể được theo dõi và đánh giá.
Nâng cao sức khỏe trường học
Một cách tiếp cận toàn trường về nâng cao sức khỏe là tập trung phổ biến các khái niệm về sức khỏe giới tính ở trường học. Điều này được nhấn
mạnh trong định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới về nâng cao sức khỏe các trường học:
Trang 9
"Nâng cao sức khỏe ở trường học là trong đó tất cả các thành viên của cộng đồng nhà trường làmviệc với nhau để cung cấp cho học sinh kinh
nghiệmvà cơ cấu tích cực, thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe của họ.Điều này bao gồmcả chương trình giảng dạy y tế chính thức và không chính thức,
tạo ra một môi trường học tập an toàn và lành mạnh,cung cấp dịch vụ sức khỏe phù hợp và sự thamgia của gia đình và cộng đồng rộng lớn hơn
trong những nỗ lực để tăng cường sức khỏe."(WHO, 1995)
Các đặc tính của nâng cao sức khỏe trường học đã được phát triển hơn nữa trong trường học (Y tế và Dinh dưỡng) – Luật Scotland. Điều này đề
cao việc tập trung nâng cao sức khỏe trong các hoạt động tại trường học và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tình cảm, sức khỏe và
hạnh phúc của tất cả trẻ em và thanh thiếu niên xã hội, vật chất và tinh thần, và phối hợp với các đơn vị liên quan xác định và đáp ứng nhu cầu sức
khỏe của toàn bộ trường học và cộng đồng.
Giữ sức khỏe, Làmviệc tốt (BWDW) – là một khẩu hiệu khuôn khổ cho việc thúc đẩy sức khỏe các trường ở Scotland (Đơn vị phát triển sức khỏe
trường học – Sở Y tế Scotland, 2004) - nói rằng đặc tính nâng cao sức khỏe trường học bao gồm:
• chăm sóc cá nhân, là công bằng và thúc đẩy sự tôn trọng bản thân, những người khác, cộng đồng và môi trường.
• thúc đẩy tinh thần trách nhiệm cá nhân cho hành động của mình, trách nhiệm hành vi liên quan đến sức khỏe và lối sống.
• khuyến khích và trao quyền cho học sinh và nhân viên để cung cấp cho tốt nhất của họ và xây dựng trên những thành tựu của họ.
Nét đặc biệt của nâng cao sức khỏe trường học là hỗ trợ chương trình học về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ bằng
cách định hướng đối với sự phát triển kỹ năng đưa ra quyết định và tinh thần trách nhiệm. Điều này tạo ra một môi trường cho phép học sinh chịu
trách nhiệm cho việc học tập và hành vi của riêng của họ, đặc biệt vấn đề sức khỏe liên quan. Thông qua việc học cách lĩnh hội và chia sẻ trách
nhiệm, học sinh được giúp để trở thành người lớn chu đáo và có trách nhiệm, và thành người có thể đóng một vai trò tích cực trong cộng đồng.
Liên quan đến chương trình giáo dục cá nhân, xã hội và y tế, Giữ sức khỏe,Làmviệc tốt đề cập tới:
• phương pháp tiếp cận để nâng cao y tế tại trường học là phát triển cá nhân và xã hội và giáo dục, y tế trong đó cần xemxét đến nhu cầu
về sức khỏe học sinh và các yếu tố ảnh hưởng tới các giá trị, độ,hành vi và sức khỏe.
Điểm quan trong trong phương pháp tiếp cận toàn trường là giáo dục cá nhân, xã hội và sức khỏe có mang tính liên ngành. Nó xuất hiện trong đa
dạng trong chương trình giảng dạy các lĩnh vực khác nhau và các đối tượng để mở rộng và tăng cường sự hiểu biết và kinh nghiệm về các vấn đề
sức khỏe liên quan đến học sinh.
Điều quan trọng là làm sao để mặt tích cực được phát triển trong lớp học trong việc hỗ trợ các bài giảng về các chủ đề nhạy cảm của các mối quan
hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ.
Không khí trong lớp học
Khi triển khai chủ đề của mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ trong lớp học điều quan trọng cốt lõi là phát triển sự tôn trọng và trách
nhiệm. Một số yếu tố có thể giúp quá trình này:
• Nhân thấy rằng nói chuyện về sức khỏe tình dục có thể cảm thấy khó xử. Sự thừa nhận để trấn an học sinh rằng nhà trường là nơi mà các
vấn đề quan trọng và đôikhi nhạy cảm có thể được thảo luận. Một nơi mà họ biết rằng họ có thể nhận được thông tin thực tế và cập nhật.
Trang 10
• Tầm quan trọng của việc thiết lập ranh giới về ngôn ngữ được sử dụng và tôn trọng người khác với kinh nghiệm sống khác nhau.
• Việc sử dụng các thuật ngữ chính xác - mặc dù một số giáo viên cảm thấy khó chịu về điều này, điều quan trọng là học sinh hiểu rõ về
những gì đang được thảo luận và những từ này được bình thường hóa.
• Ranh giới của cuộc thảo luận, tức là “kinh nghiệm cá nhân "- đảm bảo học sinh nhận thức được ranh giới bảo mật và nhiệm vụ bảo vệ trẻ
em của một giáo viên.
• Đảm bảo rằng ngôn ngữ và hình ảnh được sử dụng nhằm thúc đẩy bình đẳng và quyền của tất cả các cá nhân bao gồm các nhóm dân tộc
thiểu số.
Những vấn đề trên có thể được hỗ trợ thông qua việc xây dựng thành một 'thỏa ước trong lớp học”.
Sử dụng của các đơn vị ngoài trường học
Nhiều đơn vị ngoài trường học như y tá trường học, dịch vụ sức khỏe tình dục, cơ quan xúc tiến sức khỏe, các nhóm phụ huynh và cá nhân (chẳng
hạn như những người có HIV dương tính) sẽ sẵn sàng để chia sẻ thông tin về sức khỏe tình dục và chương trình giáo dục quan hệ.
Khi làm việc với một loạt các cơ quan, cá nhân, cần có một cách tiếp cận hợp tác cụ thể, các giáo viên thường xuyên đánh giá xem xét một cách
tổng quan về sự tham gia của họ. Cụ thể là:
• Sử dụng chúng trong một cách mà tăng cường các Chương trình nghiên cứu xã hội về bậc phổ thông (SHRE) hơn là thay thế vai trò của
giáo viên.
• Cẩn thận kiểm tra cách tiếp cận của họ theo SHRE, độ tin cậy và sự phù hợp của họ để làm việc với nhóm đối tượng học sinh.
• Các nguồn thông tin đầu vào như nhau thì không nên cung cấp cho học sinh ở các giai đoạn khác nhau của SHRE (ngoại trừ một số
chương trình tổng hợp) mà phải xây dựng trên những gì đã được học.
• Xác định các đơn vị ngoài trường học có thể cung cấp thông tin mà giáo viên không thể cung cấp. Rõ ràng về mục đích tham gia và đóng
góp của họ là trong khu vực chuyên môn của họ .
• Đảm bảo về ý định học tập rõ ràng và cụ thể với thông tin đầu vào phù hợp và không trùng với hoặc thay thế các chương trình đào tạo giáo
viên hướng dẫn.
• Giải thích cho học viên các đặc tính và cách tiếp cận của chương trình SHRE và kiểm tra xem cách tiếp đã phù hợp với bạn hay chưa.
• Phối hợp kế hoạch tham gia của họ và tích hợp đầu vào của họ vào chương trình rộng lớn hơn.
• Cần có mặt trong khi các đơn vị ngoài trường học làm việc với học sinh để bạn có thể theo dõi các vấn đề có thể phát sinh và / hoặc tham
khảo chuyên môn của họ.
• Làm việc với các em học sinh trong việc hoạch định sự tham gia của các cơ quan đối tác. Tham khảo ý kiến với các cơ quan đó về những
người cần được mời, vai trò của họ, bài giảng sẽ tiến hành ra sao, câu hỏi nào nsẽ được hỏi, vv… học sinh trung học phổ thông có thể có
khả năng được tham gia vào các tổ chức của các cơ quan ngoài trường học trong khi các học sinh khác có thể chào đón các chuyên gia khi
họ tới.
Trang 11
Ngoài các các đơn vịngoài trường học được công nhận, các nhân viên hỗ trợ sẽ làm việc với học viên tự kỷ trong trường học. Điều này có thể bao
gồm chuyên gia trị liệu phát biểu, chuyên gia trị liệu phát biểu và ngôn ngữ, chuyên gia hướng nghiệp, y tá trường học, trợ lý lớp học và các nhân
viên chăm sóc nội trú. Những chuyên gia được bố trí thích hợp giúp củng cố các thông điệp chính được trình bày trong lĩnh vực này.
Liên kết với các bậc cha mẹ
Phải thừa nhận rằng cha mẹ đóng một vai trò quan trọng trong tất cả các khía cạnh của giáo dục con cáivà nhà trường có nhiệm vụ thông báo cho
phụ huynh về chương trình giáo dục nhà trường thực hiện. Nhiệm vụ này là đặc biệt quan trọng đối với vấn đề nhạy cảm như các mối quan hệ, sức
khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ để phụ huynh được thông báo đầy đủ về những gì con cái của họ đang được giảng dạy, có thể tham gia và
có thể khuyến khích các em tham gia các chủ đề này. Cha mẹ của học viên với ASD có thể cung cấp cáinhìn sâu sắc,có giá trị trong việc xây
dựng cách tiếp cận thích hợp nhất khi làm việc với con em mình. Đặc biệt, họ có kiến thức về cách giao tiếp với con cái tốt nhất và hiểu thông tin
cần cung cấp một cách nền tảng cốt lõi để nâng cao kinh nghiệm học tập của con em mình.
Thông tin thêm về thực hành tốt nhất về sự tham gia của cha mẹ có thể được tìm thấy trong Tài liệu hướng dẫn dành cho trường học và nhà chức
trách về tư vấn hiệu quả với cha mẹ và người chămsóc (Chính quyền Scotland, năm 2001), Báo cáo Hơn cả lời nói (Sức khỏe lành mạnh, 2005).
Trang 12
Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên mắc phổ tự kỷ
"Những kinh nghiệmvề sức khỏe tình dục và nhu cầu của thanh niên khuyết tật trong học tập rất đa dạng và phức tạp và vấn đề này sẽ thay đổi
tùy theo từng cá nhân.Tuy nhiên, tình dục của họ thường bị bỏ qua, rập khuôn hoặc bị bóp méo,có thể dẫn đến sự phát triển của những kỳ vọng
thấp về tình dục và các mối quan hệ và ảnh hưởng đến lòng tự trọng. "(Douglas Scott, 2004)
Khi phát triển các tàiliệu này, chúng tôi đã nghiên cứu một số tài liệu (xem danh sách tài liệu tham khảo). Chúng tôi thấy rằng đã có rất ít nghiên
cứu về các mối quan hệ và nhu cầu giáo dục sức khỏe tình dục trẻ em và học viên tuổi mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên, cha mẹ, các
chuyên gia và người dân đều công nhận rằng sống chung với người mắc phổ tự kỷ thì các vấn đề liên quan đến tình dục, sức khỏe tình dục và các
mối quan hệ đang phát triển có thể đặc biệt khó hiểu và căng thẳng. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết cho chất lượng tốt, phù hợp giáo dục sức
khỏe tình dục.
Mặc dù không cụ thể là đánh giá về tự kỷ, nhu cầu về nghiên cứu sức khỏe tình dục của thanh niên khuyết khuyết trong học tập ngày càng gia tăng
(Fraser và Sim, 2007; Cục Trẻ em Quốc gia, 2004). Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố định hình sức khỏe tình dục và sức khỏe của nhiều người
trẻ gặp khó khăn trong học tập:
• Nguy cơ cao trong lạm dụng và bạo lực, dẫn đến những người xung quanh cảm thấy những người này cần được bảo vệ.
• Phụ thuộc nhiều hơn vào các bậc cha mẹ và người chăm sóc và thời gian sống ở nhà dài hơn nhiều trẻ khác.
• Có ít thời gian giao lưu với bạn bè hơn so với học viên tuổi khác’
• Có cách giao tiếp mà người khác không được dễ hiểu, khó khăn với đọc và viết.
• Cảm thẩy khó khăn và khó hiểu về các thông tin và kỳ vọng về tình dục, các giải thích trên phương tiện truyền thông về giới tính và tình
dục.
• Xã hội xem họ như vô tính, không có hoặc có rất ít nhu cầu sức khỏe tình dục hoặc ham muốn
• Cần có các mô hình truyền đặt khác vì thông tin không dễ dàng tiếp thụ ở đầu tiên được nghe.
• Thường lẫn lộn giữa công-tư và mắc lỗi khi kết bạn có thể dẫn đến nguy cơ lạm dụng.
• Tìm hiểu chuẩn mực xã hội và các quy định có vấn đề - điều này bao gồm các tiếp xúc thích hợp và không phù hợp với bản thân và những
người khác.
Trong phạm vi các tài liệu còn hạn chế (nhưng đang phát triển) liên quan đến nhu cầu sức khỏe tình dục của trẻ em mắc chứng tự kỷ và rối loạn
các vấn đề sau đây được nêu lên như cân nhắc quan trọng (Sullivan và Caterino (2008); Tarnai và Woolfe (2008), Benson, Sarah (2005); Koller,
Rebecca (2000).,trẻ em tự kỷ:
• Thường cần thời gian để điều chỉnh và hiểu những thay đổi trong cuộc sống của họ. Điều này là rất quan trọng khi xem xét khi và làm thế
nào để giới thiệu thông tin về tuổi dậy thì – là khoảng thời gian với cảm giác căng thẳng kết hợp với lo lắng.
• Đặt câu hỏi: "Tại sao?"Nhiều hơn bình thường.
• Hiếm khi hiểu những khía cạnh cảm xúc của một mối quan hệ tình dục.
• Thường có cách diễn giải theo nghĩa đen của ngôn ngữ , ví dụ như “vỡ giọng”.
• Yêu cầu bảo đảm về khả năng chấp nhận cảm xúc và hành động tình dục - bao gồm cả thủ dâm - trong phạm vi ranh giới tại địa điểm và
thời gian thích hợp.
Trang 13
Chìa khóa hỗ trợ trong tài liệu nàybao gồm chu kỳ cuộc sống, những câu chuyện xã hội, nhắc nhở trực quan hỗ trợ phát triển các thói quen và sự
hiểu biết làm thế nào để phản ứng, cư xử và ứng phó trong một tình huống nhất định, là phương pháp hữu ích cho trẻ em và thanh thiếu niên với
ASD.
Biết thêm chi tiết về việc sử dụng những câu chuyện xã hội được cung cấp trên trang web của Quốc gia về tự kỷ.
www.nas.org.uk/nas/jsp/polopoly.jsp?d=1574.
Trang 14
TÀI LIỆU HỮU ÍCH VÀ LIÊN HỆ
Nguồn tài liệu và các trang web
• Headon Productions xuất bản “the Body Board”: www.headonltd.co.uk
• FAIR Multimedia xuất bản nhiều ấn phẩm cho người khuyết tật:
www.fairadvice.org.uk/cleanbookmen.htm
www.fairadvice.org.uk/cleanbookwomen.htm
www.fairadvice.org.uk/periodsbook.htm
• KidsHealth là website có thông tin hữu ích về hội chứng sốc độc tố:
http://kidshealth.org/teen/sexual_health/girls/tss.html
• Và hệ thống sinh sản nữ:
www.kidshealth.org/misc/movie/bodybasics/bodybasics_female_repro.html
• Các trang web BBC cũng có rất nhiều sơ đồ tương tác hữu ích có liên quan, ví dụ như:
www.bbc.co.uk/science/humanbody/body/interactives/lifecycle/teenagers/index.shtml?girlGenitalsGo
• Hội kế hoạch hóa gia đình (FPA) xuất bản một số tài liệu để sử dụng với học viên tuổi:
www.fpa.org.uk/products/sex_and_relationships_education_publications
fpadirect@fpa.org.uk
• Các trang web sau cung cấp thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục, mặc dù họ không cụ thể bằng văn bản cho học viên với
ASD:
www.ruthinking.co.uk/the-facts/search/articles/stis.aspx
www.likeitis.org/love_bugs.html
Trang 15
• Các trang web chứa thông tin về An toàn internet, dù không phải viết riêng cho nhưng người trẻ mắc ASD:
www.thinkuknow.co.uk
• Thông tin thực tế và chi tiết về các loại khác nhau của các biện pháp tránh thai cho phụ nữ. Trang web bao gồm hình ảnh và một video clip
nhỏ nhưng không cụ thể cho học viên tuổi:
www.nhs.uk/conditions/Contraception/Pages/Introduction.aspx
• Kết nối với trang web của Chính phủ Scotland với thông tin tóm tắt về Tôn trọng và trách nhiệm:
www.scotland.gov.uk/Topics/Health/health/sexualhealth/respect
Liên hệ
Viện nghiên cứu các vấn đề khuyết tất vương quốc Anh
Wolverhampton Road
Kidderminster
Worcestershire
DY10 3PP
Tel: 01562 850251
Là tổ chức quốc gia cung cấp tập huấn, giáo dục và các ấn phẩm xuất bản.
Các Trung tâm Brook Advisory
153a East Street
London
SE17 2SD
Tel: 020 7708 1234
Gọi số trên để biết địa chỉ của trung tâm gần nhất Brook. Nơi cung cấp thông tin tư vấn về sinh sản và tư vấn cho học viên các khía cạnh khác
nhau về tình dục.
Hội Caledonia Youth
5 Castle Terrace
Edinburgh EH1 2DP
Tel: 0131 229 1402
Fax: 0131 221 1486
Trang 16
Tổ chức Discern
Chadburn House
Weighbridge Road
Liittleworth
Mansfield
Notts
NG18 1AH
Tel: 01623 623732
Đây là tổ chức tình nguyện cung cấp thông tin, tư vấn, giáo dục và nghiên cứu về tình dục và khuyết tật.
Tổ chức về hội chứng Down - Scotland
158/160 Balgreen Road
Edinburgh
EH11 3AU
Tel: 0131 313 4225
Contact: info@dsscotland.org.uk
Hội kế hoạch hóa gia đình
Unit 10, Firhill Business Centre
76 Firhill Road
Glasgow G20 7BA
Tel: 0845 122 8676
Fax: 0141 948 117
Chương trình kế hoạch hóa gia đình – dễ nói ra, làm việc với các cha mẹ và người giám hộ, cung cấp thông tin và kỹ năng về cách trao đổi với con
em họ về tình dục và các mối quan hệ.
www.fpa.org.uk/Inthecommunity/Speakeasy
Tổ chức chăm sóc sinh sản Scotland
196 Clyde Street
Glasgow
G1 4JY
Tel: 0141 221 0858
Nhóm những người đồng tính khuyết tật
PO Box 153
Manchester
Trang 17
M60 1LP
Là mạng lưới hỗ trợ và ủng hộ những người đồng tính bị khuyết tật.
Thông tin về quyền bảo vệ sức khỏe Scotland
Consumer Focus Scotland
Royal Exchange House
100 Queen Street
Glasgow G1 3DN
Tel: 0141 226 5261
Hành động với hình ảnh
Chinnor Road
Bledlow Ridge
High Wycombe
HP14 4AJ
Tel: 01494 481632
Đường dây nóng về loạn luân
Tel: 020 8890 4732
Dự án phát triển từ vựng
31 Firwood Drive
Camberley, Surrey
GU15 3QD
Tel: 01276 681368
Hội tự kỷ quốc gia (Scotland)
Central Chambers
1st Floor
109 Hope Street
Glasgow
G2 6LL
Tel: 0141 221 8090
Fax: 0141 221 8118
Email: scotland@nas.org.uk
Trang 18
Hiệp hội Quốc gia về Phòng chống ngược đãi trẻ em (Scotland)
(NSPCC)
2nd Floor
Tara House
46 Bath Street
Glasgow
G2 1HG
Tel: 0844 892 0210
Dịch vụ tư vấn mang thai (PAS)
Glasgow Consultation Centre
2-6 Sandyford Place
Sauchiehall Street
Glasgow
G3 7NB
www.sandyford.org/
Tư vấn về hiếp dâm Scotland
1st Floor
Tara House
46 Bath Street
GLASGOW
G2 1HG
Helpline: 08088 01 03 02
Là dịch vụ tư vấn cho những phụ nữ đã bị hãm hiếp hoặc tấn công tình dục. Điện thoại liên hệ để biết chi tiết của trung tâm Tư vấn hỗ trợ về vấn
đề hiếp dâm tại địa phương.
Hiệp hội Hoàng gia cho trẻ em và người lớn tàn tật (MENCAP)
Golden Lane
London
EC1Y 0RT
Tel: 020 7253 9433
Trang 19
Diễn đàn giáo dục giới tính
8 Wakeley Street
London
EC1V 7QE
Tel: 020 7278 9441
Xuất bản tài liệu hướng dẫn toàn diện.
Hiệp hội tự kỷ Scotland
Hilton House
Alloa Business Park
Whins Road
Alloa
FK10 3SA
Tel: 01259 720044
www.autism-in-scotland.org.uk
Quỹ Terrence Higgins
134 Douglas Street
Glasgow
G2 4HF
Tel: 0141 332 3838
Cung cấp tờ rơi, áp phích và băng video về HIV và AIDS.
Tổ chức Young Scot
Rosebery House,
Trang 20
9 Haymarket Terrace
Edinburgh
EH12 5EZ.
Trang 21
PHỤ LỤC A
Kết quả sức khỏe tình dục của thanh niên ở Scotland
Xin lưu ý những con số này là chính xác như trong năm 2008.
Thông tin cập nhật có thể được tìm thấy tại: www.isd.co.uk
Mang thai tuổi teen
Đây là tài liệu phản ánh Scotland là một trong những tỷ lệ cao nhất của thời kỳ mang thai vị thành niên so với phương Tây khác, nhấn mạnh việc
giảm mang thai ngoài ý muốn ở độ tuổi thiếu niên là một mục tiêu quốc gia của Chính phủ Scotland. Các mục tiêu quốc gia giảm mang thai vị
thành niên là:
• Giảm 20% tỷ lệ mang thai (trên 1000 dân) trong dưới 16 tuổi từ 8,5 người năm 1.995 xuống 6,8 người trong năm 2010.
Các điểm chính
• Tỉ lệ có thai thiếu niên vẫn ổn định trong thập kỷ qua. Trong năm 2006 đã có 57,9 người mang thai trên1.000 phụ nữ trong độ tuổi từ 15-
19 và 8,1 người mang thai trên 1000 phụ nữ tuổi từ 13-15.
• Mang thai thiếu niên có liên quan đến hoàn cảnh sống thiếu thốn với tỷ lệ mang thai vị thành niên trong vùng nghèo cao hơn những vùng
giàu hơn.
• Tỷ lệ sinh và tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ dưới 16 tuổi là tương tự cho tất cả các năm. Trong năm 2006, sinh là 3,3 người trên 1000 và tỷ lệ nạo
phá thai là 4,8 trên 1000 người.
• Có những khác biệt đáng kể trong tỷ lệ mang thai vị thành niên giữa các khu vực địa lý khác nhau.
Tỷ lệ mang thai vị thành niên được tính là số lượng sinh kết hợp với số lượng nạo phá thai, không bao gồmsẩy thai.
Lây nhiễm qua đường tình dục
Lây nhiễm qua đường tình dục (STI) là một thuật ngữ được sử dụng để thảo luận về một loạt các bệnh nhiễm trùng có thể được truyền từ người
này sang người thông qua hoạt động tình dục. Mặc dù có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi ở Scotland, tỷ lệ của lây nhiễm đặc biệt cao
trong những người dưới 25. Có mối quan tâm đặc biệt về sự nổi lên của riêng LÂY NHIỄM QUA ĐƯỜNGTD như Bệnh nhiễm khuẩn
Chlamydia là người nhiễm bị lây nhiễm mà không có triệu chứng rõ ràng.
Các điểm chính
• Tỷ lệ lây nhiễm Chlamydia đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 8% (17.289 người). Tỷ lệ cao nhất trong độ tuổi 16
đến 25 tuổi.
Trang 22
• Tỷ lệ lây nhiễm Bệnh lậu đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 7% (904 người). Một nửa các trường lây nhiễm là ở
nam giới có quan hệ tình dục với nam giới.
• Tỷ lệ lây nhiễm khuẩn Herpes sinh dục đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 4% (1332 người). Tỷ lệ này khác biệt
theo giới tính với mức tăng 9% ở phụ nữ và giảm 4% ở nam giới.
• Người ta ước tính rằng một số, nhưng không phải tất cả, các tỷ lệ tăng về các bệnh LÂY NHIỄM QUA ĐƯỜNGTD có thể được thống
kê tốt hơn nếu có nhiều người đến xét nghiệm hơn.
HIV/ AIDS
Ngoài sự gia lây nhiễm qua đường tình dục, sự gia tăng các trường hợp nhiễm HIV trong Vương quốc Anh được quan tâm đặc biệt.
Các điểm chính
• Trong năm 2005 đã có sự gia tăng trong chẩn đoán 11% (năm 2117 người): số lượng cao nhất của các trường hợp được ghi nhận.
• Thống kê cho thấy kể từ khi hơn 2.003 người được chẩn đoán bị nhiễm HIV qua quan hệ tình dục khác giới (chủ yếu những người đã từng
đến châu Phi cận Sahara hoặc là từ nguồn gốc này). Tuy nhiên, người đồng tính vẫn có nguy cơ cao nhiễm HIV (vì đường lây truyền chính
của virus và thực tế là tỷ lệ có ít người đồng tính nam).
• Sự kỳ thị lớn vẫn còn bao quanh chẩn đoán và tình trạng HIV dương tính.
Quan điểm và thái độ (Khảo sat Natsal II (1999/2000) và Natsal I (1989/1990))
Đã có một số cuộc khảo sát địa phương về quan điểm và thái độ của học viên về tình dục và các mối quan hệ. Cuộc khảo sát Natsallà một cuộc
khảo sát quốc gia đã theo dõi các quan điểm thay đổi của 16-44 tuổi từ năm 1990 đến 2000.
Các điểm chính
• Năm 2000, tuổi trung bình của giao hợp đầu tiên là 16 đối với nam và nữ. Điều này đã thay đổi từ 17 đối với nam và 18 cho phụ nữ vào
năm 1990.
• Năm 2000 lựa chọn1
tình dục tăng lên trong độ tuổi 16-29 tuổi nhưng giảm do độ tuổi của lần giao hợp đầu tiên giảm.
• Nam giới có quan hệ tình dục nhiều hơn phụ nữ, và có nhiều khả năng có nhiều hơn một đối tác tình dục tại cùng một thời gian.
• Phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai hơn nam giới.
• Một bộ phận thiểu số tin rằng đồng tính luyến ái là luôn luôn hay hầu hết là sai.
• Mang thai là lý do quan trọng nhất để sử dụng biện pháp tránh thai.
1
Quyền quan hệ tình dục dựa trên các lựa chọn liên quan đến lần quan hệ đầu tiên: hối tiếc, sẵn sàng, tự chủ quyết định và sử dụng biện pháp tránh thai
Trang 23
• Các phương pháp tránh thai phổ biến nhất là sử dụng bao cao su và thuốc uống tránh thai.
• Tình dục trước hôn nhân nhưng phần lớn chấp nhận quan hệ tình dục bên ngoài mối quan hệ được xem là không tích cực.
• Phụ huynh không phải là nguồn chính cung cấp thông tin nhưng trường học hoặc cha mẹ lại là đối tượng ít có khả năng báo cáo quan hệ
tình dục trước tuổi 16 nhưng lại báo cáo sử dụng bao cao su.
Các vấn đề pháp lý
Luật pháp liên quan đến hành vi phạm tội tình dục ở Scotland là phức tạp và thay đổi liên tục theo thời gian. Những thông tin sau đây không mang
tính tư vấn pháp lý cụ thể và nên được sử dụng như một hướng dẫn. Giáo viên và / hoặc học viên tuổi nên liên hệ với một luật sư hoặc Trung tâm
Luật trẻ em Scotland nếu họ cần được tư vấn cụ thể.
Đồng ý giao hợp tình dục
Theo pháp luật, 'tuổi đồng ý' cụm từ được sử dụng. Điều này có nghĩa là tuổi một người nào đó cần phải có mong muốn trước khi họ có thể đồng ý
quan hệ tình dục. Trong Scotland tuổi đồng ý là 16 cho tất cả mọi người bất kể khuynh hướng tình dục của họ.
Người trẻ tuổi từ 13 đến 15 được xem là có năng lực hạn chế để đồng ý quan hệ tình dục. Nếu học viên này độ tuổi quan hệ tình dục họ và đối tác
của họ có nguy cơ bị truy tố (theo Bảng độ tuổi của trẻ em). Trước đây,người nữ pháp luật bảo vệ tốt hơn và khoảng cách tuổi tác lớn hơn (đặc
biệt nếu là nam trên 18 tuổi) sẽ có nhiều khả năng bị truy tố.
Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống được coilà không có khả năng đồng ý cho quan hệ tình dục. Nếu một đứa trẻ ở độ tuổi này là quan hệ tình dục, đối
tượng quan hệ sẽ bị truy tố về một hành vi phạm tội theo luật định.
Để giúp bảo vệ học viên tuổi tăng tuổi đồng ý tăng lên đến 18 nếu các đối tượng quan hệ là một phụ huynh, giáo viên hoặc thanh thiếu niên công
nhân. Ngoài ra, Quy định về Tội phạm tình dục (Scotland) cho phép thanh niên được bảo vệ tốt hơn từ các hoạt động tình dụng trên mạng Internet
và hoạt động tình dục diễn ra khi một người không đủ năng lực do ảnh hưởng của rượu và / hoặc ma túy.
Hôn nhân và quan hệ đối tác dân sự
Ở Scotland là hợp pháp để kết hôn hoặc trở thành một phần của quan hệ đối tác dân sự từ năm 16 tuổi mà không cần có sự đồng ý của cha mẹ.
Đồng ý với điều trị y tế
Thanh thiếu niên dưới 16 tuổi có thể đồng ý với điều trị y tế nếu họ có đủ trưởng thành, và khi họ hoàn toàn hiểu những gì được đề xuất,tức là có
thể chứng minh năng lực hành vi. Quy định này được quy định trong “Đạo luật về Tuổi Năng lực pháp lý (Scotland)” năm 1991.
Trang 24
"Một người ở độ tuổi dưới 16 tuổi,thì có năng lực pháp lý trên danh nghĩa của chính mình nhận bất kỳ phẫu thuật, chămsóc y tế hoặc
nha khoa hoặc thủ tục điều trị ở đâu, theo ý kiến của một bác sĩ đủ điều kiện thamdự. Người đó phải có khả năng hiểu rõ bản chất và hậu
quả có thể có của các thủ tục hoặc điều trị. "
Đạo luật về Tuổi Năng lực pháp lý (Scotland)” năm1991.
Điều này có nghĩa rằng một cô gái dưới 16 tuổi có thể được quy định biện pháp tránh thai hoặc phá thai mà không cần sự đồng ý của cha mẹ.
Trong thực tế, các bác sĩ phải tìm cách thuyết phục các cô gáiđể thông báo cho cha mẹ, hoặc một người lớn đáng tin cậy,nhưng có thể tiến hành
trong quy định biện pháp tránh thai hoặc đồng ý phá thai mà không có sự đồng ý hoặc kiến thức của cha mẹ, với điều kiện là trong các ý kiến của
bác sĩ:
• cô gái hiểu được tư vấn
• cô có thể quan hệ tình dục có hoặc không có biện pháp tránh thai
• không thể thuyết phục được cô gái thông báo cho cha mẹ
• sức khỏe tâm thần hoặc thể chất của cô có thể bị ảnh hưởng nếu cô không nhận được điều trị
• mang lại lợi ích tốt nhất cho bản thân, và nhận được sự điều trị ngay cả khi không có sự đồng ý của cha mẹ.
Đánh giá năng lực
Khi đánh giá năng lực của một bạn trẻ đồng ý hoặc từ chối điều trị , bác sỹ sẽ cần nhận thấy được rằng người trẻ đó nhận thức được tất cả các tác
động, cả ngắn hạn và dài hạn, ví dụ như việc một cô gái hiểu tác động tức thời của biện pháp tránh thai khẩn cấp cũng như những tác động sức
khỏe lâu dài nó có thể có. Nếu một người trẻ tuổi từ chối căn cứ trên một lo lắng của mình như sợ kim tiêm, họ không từ chối điều trị nhưng chỉ là
từ chối kim. Có lẽ phương pháp khác cho việc điều trị có thể được thảo luận.
Một bác sỹ có thể gặp qua các trường hợp được yêu cầu điều trị nhưng bệnh nhân thiếu năng lực pháp luật để có sự đồng ý để điều trị. Điều này
có thể phức tạp hơn nếu không thể thuyết phục được học viên tuổi để thông báo cho cha mẹ / người giám hộ của họ.
GMC cung cấp các lời khuyên sau đây:
"Vấn đề phát sinh nếu bạn cho rằng một bệnh nhân không có khả năng đồng ý điều trị vì chưa trưởng thành, bị bệnh hoặc thiếu năng lực tâm thần.
Nếu một bệnh nhân yêu cầu bạn không được tiết lộ thông tin cho bên thứ ba, bạn nên thử để thuyết phục họ tham khảo ý kiến một người thích hợp.
Nếu họ từ chối và bạn thuyết phục rằng điều đó là điều cần thiết, vì lợi ích y tế của họ, bạn có thể tiết lộ thông tin liên quan đến một người hoặc cơ
quan thích hợp. Trong trường hợp này bạn phải nói với bệnh nhân trước khi tiết lộ bất kỳ thông tin, và khi thích hợp, tìm kiếm và cẩn thận xem xét
quan điểm của người chăm sóc hoặc người giá hộ. "(BMA, P80)
Các BMA nhấn mạnh rằng không nên coi nhẹ quyết định này vì nó vi phạm bảo mật của bệnh nhân có thể gây hại mối quan hệ bác sĩ-bệnh nhân
và có thể dẫn đến người đó không sử dụng dịch vụ trong tương lai.
Trang 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu này có mục tiêu bao gồm thông tin đầy đủ, và các báo cáo trong tài liệu này không được đảm bảo chất lượng.
Quyền tác giả cho các thông tin trong tài liệu này theo các chủ sở hữu bản quyền của các trang web được liệt kê.
Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên với ASD
Benson, Sarah (2005), Giáo dục giới tính và trẻ emvà thanh thiếu niên mắc chứng tự kỷ
rối loạn,London, Hiệp hội tự kỷ Quốc gia.
Đây là Hướng dẫn dành cho các bậc cha mẹ trên phương pháp tiếp cận đối với sức khỏe tình dục và giáo dục quan hệ (SHRE) cho trẻ em bị bệnh
tự kỷ. Nó bao gồm các lời khuyên hữu ích về kỹ thuật thích hợp, làm thế nào để tiếp cận này chủ đề ở nhà và liên kết với PSHE ở trường, các
nguồn lực và gợi ý để làm việc với trẻ em bị bệnh tự kỷ.
Chủ đề: Tuổi dậy thì, sử dụng ngôn ngữ, Kinh nguyệt, cương cứng và giấc mơ ướtvề tình dục, An toàn cá nhân và an toàn nơi công cộng, , vệ sinh
cá nhân, mối quan hệ tình dục và sức khỏe, các mối quan hệ, lịch sự, và hành vi.
Blake, Simon và Muttock, Stella (2004), PSHE và quyền công dân cho trẻ em và thanh niên người có nhu cầu đặc biệt, Luân Đôn, Cục Liên kết
Trẻ em quốc gia.
Báo cáo này xem xét tầm quan trọng của việc cung cấp PSHE thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của trẻ em và thanh thiếu niên với nhu cầu đặc
biệt. Nhằm cung cấp cho họ kỹ năng để bảo đảm an toàn, bao gồm an toàn trong xã hội và cho phép họ độc lập và có được việc làm. Tình hình
hiện nay ở Anh và xứ Wales, nơi học sinh có nhu cầu đặc biệt đôi khi từ bỏ các hoạt động PHSE do đánh giá thiếu và không theo luật định cũng
được thảo luận. Nó tập trung vào vai trò quan trọng mà các trường trong việc cung cấp cho trẻ em những kỹ năng và hỗ trợ trẻ đối phó với sự bắt
nạt, phương hại mà trẻ phải đối mặt trong cuộc sống. Ngoài ra, nó làm nổi bật các vấn đề quan trọng như tổn thương , lạm dụng tình dục và mang
thai sớm, khó khăn trong việc hình thành các mối quan hệ xã hội có thể dẫn đến cô lập, vấn đề hành vi ở trường và tác động của hình ảnh cơ thể, ví
dụ như lòng tự trọng và tình cảm.
Koller, Rebecca,'Tình dục và thanh thiếu niên bị bệnh tự kỷ, tình dục và người khuyết tật,Chương 18,
Số 2, tháng 6 năm 2000.
Xem xét đến nhu cầu và thách thức đối với giáo dục giới tính cho các cá nhân với hội chứng tự kỷ. Tóm tắt phương pháp giảng dạy và phương
pháp tiếp cận đã được chứng minh là thành công.
Trang 26
Stokes, Mark và Kaur, Archana, 'tự kỷ chức năng cao và tình dục: quan điểmcha mẹ », Vấn đền tự ký trên tạp chí quốc tế : nghiên cứu và thực
hành,tập 9, tháng 8 năm 2005, trang 266-289
Đây là một so sánh các hành vi tình dục của người bị tự kỷ chức năng cao tiêu biểu. Các tác giả kết luận rằng có một nhu cầu cho giáo dục giới
tính chuyên ngành chương trình cho nhóm này tập trung vào sự tương tác xã hội.
Sullivan, Amanda và Caterino, Linda C, "Giải quyết vấn đề tình dục và giáo dục giới tính của cá nhân có rối loạn phổ tự kỷ, « giáo dục và điều trị
trẻ em »,31 (3), Tháng Tám năm 2008, trang 381-394
Một đánh giá của chương trình nghiên cứu hiện có,thảo luận về tình dục và hành vi tình dục của các cá nhân với ASD.
Tarnai B, và Wolfe PS, 'câu chuyện xã hội cho giáo dục tình dục đối với người cótự kỷ / rối loạn phát triển lan tỏa ",tình dục và người khuyết tật,
26 (1), tháng 3 năm 2008, trang 29 -36
Phác thảo việc sử dụng những câu chuyện xã hội trong giáo dục giới tính. Nhấn mạnh sự cần thiết phải đề cập đến nhu cầu kỹ năng xã hội duy
nhất của những người bị ASD.
Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên khiếm khuyết trong học tập
Dự án Devon phòng chống tấn công trẻ em (2005), nhu cầu đặc biệt CAP:Báo cáo đánh giá,
Totnes: Devon CAP
Báo cáo này đánh giá các chương trình thí điểm tại hai trường học đặc biệt ở Devon trong năm 2004/5. Chương trình này nhằm mục đích làm
giảm tính nhạy cảm của trẻ em để tình dục, tình cảm và lạm dụng thân thể bằng cách thực hiện một chương trình phòng chống tấn công trẻ em
trong trường học được hỗ trợ bởi nhân viên nhà trường và phụ huynh. Chương trình này được thành lập trên cơ sở nhu cầu của trẻ em đặc biệt dễ
bị tổn thương hơn, dễ bị lạm dụng nhưng ít có khả năng được hưởng lợi từ các chương trình thông thường. Do còn thiếu các nghiên cứu ở Anh có
cùng chủ đề,thống kê cho được lấy từ một nghiên cứu của Mỹ tiến hành trong năm 2000. Trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương có liên quan đến những
khó khăn giao tiếp của họ bao gồm tiếp cận đầy đủ tới từ vựng thích hợp, thiếu nhận thức về tổn thương. Kém nhận thức về khả năng trẻ em từ
nhóm này liên quan đến lạm dụng. Nội dung được thảo luận như bao gồm tác động tích cực đối với trẻ em và thông tin phản hồi tích cực từ giáo
viên.
Douglas-Scott, S (2004), "Tình dục và học tập người khuyết tật ». Trong Burtney, E và Duffy, M
(Eds), Thanh thiếu niên và sức khỏe tình dục: hoàn cảnh cá nhân, xã hội và chính sách,Basingstoke:
Palgrave Macmillan
Trang 27
Heer,Kuljit (2008), "Thanh thiếu niên,mang thai, khuyết tật học tập:trong bối cảnh Thành phố Wolverhampton” , Tạp chí Y tế và cải thiện chăm
sóc xã hội, tập 1, số 1.
Báo cáo này phản ánh tỷ lệ có thai tuổi thiếu niên cao ở Thành phố Wolverhampton, đồng thời cũng đánh giá khái quát liên quan đến mang thai
tuổi thiếu niên ở nữ với khó khăn và rối loạn liên quan chẳng hạn như chứng tự kỷ và hội chứng Asperger ở Vương quốc Anh. Các tác giả thừa
nhận sự thiếu nghiên cứu mang thai vị thành niên và nêu bật những nguy cơ mà có thể làm tăng khả năng mang thai của thiếu niên nữ. Các yếu tố
xác định bao gồm một thiếu kiến thức tình dục / kỹ năng, nghèo nàn, thiếu kỹ năng và tính nhạy cảm dẫn tới bị lạm dụng. Nghiên cứu chỉ ra rằng
thanh niên với khó khăn trong học tập có nhiều khả năng bị lạm dụng hơn so với các bạn khác do tiếp nhận giảng dạy không đầy đủ và thiếu kiến
thức về hành vi tình dục và ranh giới thích hợp. Trong quan hệ tình dục, giáo dục trong các trường học thường có thể thất bại trong việc đáp ứng
các nhu cầu cụ thể của các nhóm, và với hạn chế về phổ biến kỹ năng xã hội dẫn tới không để đạt được đầy đủ kiến thức.
Fraser,Shirley và Sim, Judith (2007), “Nhu cầu sức khỏe tình dục của người trẻ khiếmkhuyết trong học tập: Bài Tómlược”,Edinburgh: Sở Y tế
NHS Scotland.
Báo cáo này tóm tắt các phát hiện quan trọng từ một sự xem xét bằng chứng về sức khỏe tình dục và hạnh phúc của học viên tuổi với khuyết tật
học tập được ủy quyền bởi Sở Y tế Scotland.
Sức khỏe Scotland (năm 2008), “Một đánh giá của Tài nguyên cho Những người có khiếmkhuyết trong học tập”,Edinburgh: Sở Y tế NHS
Scotland.
Đánh giá này được phát triển thông qua một quá trình xem xét và cung cấp các chitiết của một loạt các nguồn tài liệu nâng cao sức khỏe tình dục
và giáo dục mối quan hệ cho người khuyết tật học tập.
Sweeney,Liz (2007), “Giáo dục Tính Dục Con Người dành cho học sinh với Nhu Cầu Đặc Biệt”,Kansas:Marsh Media Link
Đây là tài liệu của Hoa Kỳ nhìn vào sự cần thiết và lợi ích của việc cung cấp cho học sinh có nhu cầu đặc biệt về giáo dục giới tính. Các Lợi ích
được thảo luận bao gồm cảithiện kỹ năng xã hội, sự quyết đoán và độc lập; thay đổi tích cực trong hành vi, có hành vi tình dục thích hợp hơn;
giảm nguy cơ lạm dụng tình dục, nhiễm trùng qua đường tình dục và mang thai ở tuổi thiếu niên. Tài liệu thảo luận về những lý do đằng sau sự
miễn cưỡng để cung cấp giáo dục giới tính cho học sinh với nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như sự lo lắng của cha mẹ và xem các cá nhân này là ngây
thơ. Tác giả nhấn mạnh rằng học sinh với nhu cầu đặc biệt không có các khả năng tương tự để tương tác và học hỏi hành vi tình dục thích hợp từ
đồng nghiệp của họ. Các loại sinh hành vi không phù hợp với kiến thức tình dục không đầy đủ và kỹ năng xã hội hạn chế cũng được thảo luận,
như là những lý do lý do tại sao những người có nhu cầu đặc biệt dễ bị tổn thương và bị lạm dụng tình dục hơn. Một số biện pháp để tiếp cận
giảng dạy về sức khỏe tình dục cho học sinh với nhu cầu đặc biệt được cũng một thời gian ngắn được nêu ra.
Trang 28
Diễn đàn Giáo dục quan hệ tình dục (năm 2004), “Tình dục và Các mối quan hệ Giáo dục cho Trẻ emvà người trẻ có khó khăn học tập” (Diễn
đàn Thông tin tóm tắt 32), Luân Đôn: Văn phòng Quốc gia về trẻ em.
Định nghĩa SRE, lập kế hoạch và triển khai, bao gồm nội dung và phương pháp, đánh giá.
Sim, Judith và cộng sự (2009), “Sức khỏe tình dục và an sinh của các nhómdễ bị tổn thương ở
Scotland: Một đánh giá xác định phạmvi nghiên cứu (Báo cáo chính),Edinburgh: Sở Y tế Scotland.
Đánh giá này là kết quả của nỗ lực chung giữa Sở Y tế NHS Scotland và Đơn vị Khoa học xã hội và Y tế cộng đồng MRC. Là đạidiện đầu tiên
của loại hình nghiên cứu này ở Scotland: nghiên cứu hiện tại và khoảng cách giữa các nhóm có thể mắc bệnh tình dục do lối sống của mình và hạn
chế tiếp cận với các dịch vụ.
Barnard, Judith và cộng sự (2000), “Hội chứng tự kỷ không có kết luận – có đúng không”,London: Hội tự kỷ Quốc gia.
Báo cáo này trình bày các kết quả của một cuộc khảo sát thực hiện giữa các thành viên / người tham gia Hội tự kỷ quốc gia ở Scotland, Anh và xứ
Wales trong đó tập trung vào các vấn đề bao gồm những vấn đề về giáo dục và xã hội rộng lớn hơn. Kết quả khảo sát từ các bậc cha mẹ ở Scotland
và Wales đã được phân cực dựa trên sự hài lòng của họ với sự hỗ trợ mà con em của họ nhận được trong giáo dục chính thống. Đánh giá tổng thể
của giáo dục chính thống tại Vương quốc Anh. Đối với người lớn mắc chứng tự kỷ, cha mẹ cho biết con của họ cảm thấy khó khăn trong các mối
quan hệ hình thành, xã hội, tham gia vào giáo dục hoặc có cơ hội việc làm. Người lớn mắc chứng tự kỷ cho biết ưu tiên của họ bao gồm có các
mối quan hệ, kết bạn và tìm việc làm.
Batten, Amanda và Daly Joanna (2006), “Để trường học có ý nghĩa - Tự kỷ và Giáo dục ở Scotland: Thực tế cho các gia đình ngày nay”,London:
Hiệp hội tự kỷ Quốc gia
Báo cáo này không tập trung đặc biệt vào việc cung cấp thông tin về giáo dục tình dục và mối quan hệ cho trẻ em mắc chứng tự kỷ. Tuy nhiên,
thảo luận về bản chất của tự kỷ và các kết quả của một cuộc khảo sát , tìm cách cung cấp hỗ trợ rộng hơn trong các trường học. Nhấn mạnh những
khó khăn mà trẻ em mắc chứng tự kỷ với xã hội và các mối quan hệ. Phản hồi của cha mẹ cho thấy rằng họ không hài lòng với mức độ hỗ trợ con
của họ nhận được và cảm thấy giáo viên và nhân viên nhà trường thiếu nhận thức và thiếu được đào tạo. Thảo luận nêu bật về việc thiếu sự hỗ trợ
và cung cấp các kỹ năng xã hội. Số lượng lớn trẻ em mắc chứng tự kỷ bị bắt nạt do không đủ kỹ năng xã hội để xử lý các khó khăn trong các tình
huống giao tiếp. Ngoài ra, họ còn thiếu tiếp cận với các chương trình hỗ trợ, thiếu thông tin, gặp khó khăn về hành vi, suy giảm mối quan hệ xã hội
và không có khả năng tham gia đầy đủ các chương trình giảng dạy.
Daly, Joanna (2008), “Tôi tồn tại: Thông điệp từ người lớn với chứng tự kỷ ở Scotland”, London, Hội tự kỷ Quốc gia.
Trang 29
Báo cáo này dựa trên nghiên cứu về cuộc sống của người lớn với chứng tự kỷ và gia đình của họ, cũng như khảo sát thực hiện với chính quyền địa
phương và CHP ở Scotland. Một trong những chủ đề chính trong báo cáo là thiếu sự hỗ trợ về cảm xúc dẫn đến bị cô lập, khó khăn trong kết bạn
hoặc hình thành các mối quan hệ và liên kết với người lớn mắc chứng tự kỷ trải qua các vấn đề sức khỏe tinh thần như bệnh trầm cảm. Phát hiện
người lớn mắc chứng tự kỷ và gia đình của họ, cung cấp chương trình đào tạo các kỹ năng xã hội, tiếp cận với các dịch vụ kết bạn và hỗ trợ nhiều
hơn trong quá trình chuyển đổi từ trường học tới cộng đồng. Báo cáo nêu bật số lượng lớn của người trưởng thành mắc chứng tự kỷ bị bắt nạt
hoặc quấy rối, hoạt động độc lập trong xã hội và cảm thấy bị hiểu lầm.
Hội tự kỷ quốc gia, “Sức khỏe tâmthần và hội chứng Asperger”,tạiwww.autism.org.uk
Bài viết này nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhân viên, phổ biến những khó khăn về sức khỏe trong các thanh thiếu niên và người lớn
với hội chứng Asperger. Xuất bản bởi Hội tự kỷ quốc gia, chi nhánh Scotland. Bài viết cho rằng trầm cảm gia tăng do không có khả năng hình
thành mối quan hệ xã hội hay tham gia vào các hoạt động xã hội. Những khó khăn có thể được kết hợp với sự thiếu hiểu biết của về xã hội và có
hành vi phù hợp, cũng liên quan đến sự phát triển của bệnh trầm cảm với hội chứng Asperger. Các khó khăn với những người Asperger thể hiện
trong việc thể hiện cảm xúc của mình cũng có thể làm chẩn đoán trầm cảm khó khăn. Một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần thảo luận trong
bài viết là sự lo lắng. Một nhà nghiên cứu với hội chứng Asperger mô tả sự khởi đầu của sự lo lắng các cuộc tấn công ở tuổi dậy thì theo chu kỳ
kinh nguyệt đầu tiên và sự thay đổi trong lịch sinh học. Tác động của nhu cầu xã hội cũng có thể liên quan đến sự lo lắng.
Hội tự kỷ quốc gia, « Phòng chống tự sát quốc gia ở nước Anh »,www.autism.org.uk.
Đây là Chiến lược của Hiệp hội tự kỷ quốc gia để phòng chống tự sát ở Anh. Như với các bài viết ở trên, gia tăng nguy cơ bị tổn thương, lo lắng
và trầm cảm trong số những người mắc chứng tự kỷ hay hội chứng Asperger và khó khăn trong việc chẩn đoán tình trạng này. Một trong những
khó khăn nổi bật là không có khả năng thể hiện cảm xúc một cách hiệu quả. Thống kê từ một cuộc khảo sát xã hội năm 2001 về tự kỷ toàn quốc
cho thấy tỷ lệ cao người trưởng thành mắc chứng tự kỷ người vấn đề về sức khỏe bệnh tâm thần, trầm cảm và tỷ lệ cao những người cảm thấy
muốn tự tử hoặc đã cố gắng tự tử. Nghiên cứu cũng xác định nguy cơ bị bắt nạt, thất nghiệp và cô lập xã hội. Các cuộc điều tra xã hội quốc gia về
tự kỷ đó cho thấy chỉ có 6% người lớn ASD có việc làm toàn thời gian. Một cuộc khảo sát trước đó vào năm 2000 cho thấy chỉ có 8% là đang có
một mối quan hệ tình dục lâu dài. Bài báo thừa nhận rằng con số này là chính xác tuy nhiên tỷ lệ tự tử cao nhất là ở trẻ tự do, đàn ông và đàn ông
lớn tuổi.
Smith Myles, Brenda và Hubbard, Anastasia (2005), « Chu kỳ của Cơn giận dữ,mức độ suy sụp ở trẻ emvà thanh thiếu niên mắc hội chứng
Asperger, Tự Kỷ cao chức năng và khuyết tật liên quan »,ISEC Glasgow.
Đây là một bài báo được trình bày tại Hội nghị Giáo dục hoà nhập và Hỗ trợ ở Glasgow vào năm 2005. Các tác giả thảo luận về các tần số của sự
căng thẳng và lo lắng liên quan tới trẻ em và thanh thiếu niên với hội chứng Asperger, tự kỷ chức năng cao và các khuyết tật có liên quan và liên
kết của tỷ lệ này với một số yếu tố. Các yếu tố bao gồm việc đối phó với thách thức trong tình huống xã hội mà không có nhận thức xã hội, hiểu
biết hoặc kỹ năng xã hội đầy đủ. Dễ bị tổn thương tình cảm của các cá nhân trong nhóm này và nhận thức xã hội sailầm. Sự lo lắng phải đối mặt
Trang 30
với tổn thương dẫn giảm hành vi và cá nhân tích cực,do một sự hiểu biết hoặc nhận thức về cảm xúc,thường xuyên không nhận ra rằng họ đang
lo lắng hay tức giận. Các giai đoạn khác nhau của sự giận dữ là do cá nhân phải trải qua được mô tả. Các nhà nghiên cứu thảo luận về sự cần thiết
và lợi ích biện pháp can thiệp để giúp các cá nhân đối phó với sự lo lắng của họ và ngăn chặn hành vi bùng nổ. Các biện pháp can thiệp quan trọng
được nhấn mạnh tập trung vào sự cần thiết phải tăng kỹ năng xã hội, sự hiểu biết và nhận thức để cho các cá nhân để có thể đốiphó hiệu quả hơn
trong cuộc sống hằng ngày và ngăn chặn sự lo lắng phát triển thành một cơn thịnh nộ.
Hội tự kỷ quốc gia (2008), « hệ thống tư pháp hình sự và ASD », London: NAS
Đây là thông tin về sự tham gia của các cá nhân mắc ASDs trong hệ thống tư pháp hình sự, trong đó thảo luận về lý do tại sao các cá nhân đó có
thể tham gia vào các hệ thống nêu trên và phản ứng thích hợp của cảnh sát và các nhân viên hành pháp. Những vi phạm của cá nhân mắc ASD có
nhiều khả năng do thiếu hiểu biết, do mong muốn kết bạn bè có thể dẫn đến việc trở thành đồng lõa cho tội phạm do thiếu nhận thức xã hội để hiểu
được động cơ của người khác. Ngoài ra, các cá nhân này có thể trở nên hung dữ do lo lắng và thất vọng, một sự hiểu lầm về những tín hiệu xã hội
và tuân thủ cứng nhắc các quy định có thể dẫn đến sự thất vọng khi những người khác phá vỡ chúng.
Macleod, Fiona (2007), "chương trình thẻ về nghi ngờ của những người tự kỷ,Scotland ». Tin tức, Edinburgh: The Scotsman.
Bài viết này tập trung vào kinh nghiệm của một người đàn ông mắc chứng tự kỷ thường xuyên bị cảnh sát thẩm vấn do sự thiếu nhận thức xã hội,
sự hiểu biết và kỹ năng giao tiếp. Đó là tuyên bố bởi các chuyên gia từ Hội tự kỷ quốc gia. Người mặc hội chứng tự kỷ có khả năng mắc vào điều
tra tư pháp như một nhân chứng hoặc nghi ngờ do hành vi của họ cao hơn bảy lần so với bình thường. Các chuyên gia tin rằng việc cung cấp cho
họ các kỹ năng tương tác xã hội cao hơn, giúp họ tự tin hơn và độc lập hơn.
Trang 31
PHẦN 1 : GIỮ SẠCH
Kết quả học tập
Sau khóa học,
học sinh sẽ :
Những hoạt
động đề xuất
Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá
• Xác định được
khi nào cần thực
hiện vệ sinh cá
nhân
1.1. Giữ sách
thân thể
Tài liệu cung cấp
• Nhãn 1.1a 'Giữ sạch' - cắt ra để ra các giỏ.
• Bảng ghi hoạt động 1.1a 'Giữ sạch' - cắt ra.
• Bảng ghi hoạt động 1.1b 'Danh sách hoạt động của
tôi'.
Tài liệu bổ sung
• Phân loại giỏ
• Bảng hình ảnh cơ thể con người và Gói đồ dùng vệ
sinh (Headon Productions)
• Các mẫu sản phẩm vệ sinh (xà phòng, sữa tắm, dầu
gội đầu,
• khử mùi, cạo bọt, dao cạo râu)
• Quảng cáo các sản phẩm vệ sinh nhằm vào thanh
thiếu niên (Giáo viên
• và học viên tuổi có thể sử dụng quảng cáo)
• tờ rơi FAIR - "Giữ bản thân lành mạnh »
www.fairadvice.org.uk/cleanbookmen.htm
www.fairadvice.org.uk/cleanbookwomen.htm
• 6 hộp hoặc giỏ phân loại
• Hiểu được sự
cần thiết phải
thay quần áo
thường xuyên
và sẽ học cách
giặt quần áo.
1.2. Thay và giặt
quần áo
Tài liệu cung cấp
• Nhãn 1.2.a « Mức độ thường xuyên » - cắt ra để ra
các giỏ.
Tài liệu bổ sung
• 4 hộp hoặc giỏ phân loại
• Các loại quần áo (thật hoặc ảnh)
• Máy giặt
• Tham gia đóng
góp ý kiến
• Sửa các bài tập
đã hoàn thành
Trang 32
Kết quả học tập
Sau khóa học,
học sinh sẽ :
Những hoạt
động đề xuất
Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá
• Giữ sạch trong
thời kỳ kinh
nguyệt
1.3. Giữ sạch
trong thời kỳ
kinh nguyệt
Xem mục 2 :
Thay đổi và
Trưởng thành
Tài liệu cung cấp
• Bảng thông tin 1.3.a – Băng vệ sinh
• Bảng thông tin 1.3.b – Băng vệ sinh dạng ống
tampon.
Tài liệu bổ sung
• Các loại băng vệ sinh khác nhau (Học sinh và giáo
viên có thể mang các sản phẩm băng vệ sinh khác
nhau tới.)
www.fairadvice.org.uk/periodsbook.htm
Trang 33
Hoạt động 1.1: Làm thế nào để chắc chắn rằng cơ thể bạn được sạch sẽ
• Giới thiệu hoạt động bằng cách giải thích cho các bạn trẻ rằng họ sẽ được học về cách giữ cho cơ thể sạch sẽ.
• Hướng dẫn các bạn trẻ những vật dụng sử dụng để làm sạch và rửa bộ phận khác nhau của cơ thể. Minh họa cho buổi thảo luận sử dụng các
bảng vẽ thân thể con người và Các gói dụng cụ vệ sinh và / hoặc thông qua các ví dụ về các sản phẩm thực tế, ví dụ như xà phòng, dầu gội
đầu, kem đánh răng, chất khử mùi, vv
• Yêu cầu các bạn trẻ ghép đôiphù hợp với bộ phận cơ thể với các sản phẩm vệ sinh họ sử dụng, ví dụ toàn thân- xà phòng; nách - khử mùi; tóc-
dầu gội đầu, mặt - sữa rửa mặt, răng - kem đánh răng, vv… Hoạt động này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Bảng vẽ cơ thể con người
hoặc bằng cách yêu cầu học sinh vẽ một phác thảo của cơ thể của họ trên giấy (giấy khổ lớn) và ghi chú các bộ phận khác nhau với sản phẩm
thích hợp.
• Hướng dẫn các bạn trẻ biết sử dụng cách các sản phẩm vệ sinh, ví dụ như gội đầu - tóc ướt, đặt trên dầu gội, vv….
Lưu ý cho Giáo viên: Để biết thêm thông tin tham khảo tờ rơi FAIR "Giữ cho bản thân khỏe mạnh" tại
www.fairadvice.org.uk /cleanbookmen.htm
www.fairadvice.org.uk /cleanbookwomen.htm
• Sử dụng nhãn 1.1a 'Giữ sạch' dán nhãn giỏ phân loại và cắt nhãn 'Giữ sạch' từ Bảng ghi hoạt động 1.1a.
• Cung cấp cho học viên tờ Bảng « Giữ sạch » và yêu cầu họ sắp xếp mỗi hoạt động vào các giỏ/hộp để hiển thị sự thường xuyên mỗi hoạt
động. Khuyến khích thảo luận về lý do tại sao một số hoạt động sẽ được thực hiện thường xuyên hơn những hoạt động khác.
Lưu ý cho Giáo viên: Chỉ cung cấp cho học sinh với độ tuổi thích hợp thẻ hoạt động « Giữ sạch », tức là đối với trẻ em không bao gồm thẻ trang
điểm, thẻ cạo râu, vv…
• Mở rộng sự hiểu biết của học sinh trong những cách giữ vệ sinh và sức khỏe bằng cách khuyến khích họ viết lịch trình vệ sinh của bản thân
bao gồm thói quen hàng ngày , cách thức và thời gian giành cho hoạt động giữ vệ sinh. Điều này có thể tăng cường thông qua các hoạt động
tấm 1.1b « Danh sách hoạt động của tôi ». Sử dụng các ví dụ nhưng cần phù hợp với thói quen cá nhân của mỗi người.
Trang 34
NHẪN 1.1.a – « GIỮ SẠCH » CẮT RA CHO VÀO RỎ
(cắt ra)
Mỗi sáng tôi thức dậy Mỗi tối trước khi đi ngủ
Hàng ngày Hai lần một tuần
Một lần một tuần Không bao giờ
Trang 35
HOẠT ĐÔNG 1.1.a – « GIỮ SẠCH »
(cắt ra)
Tôi đánh răng Tôi cắt móng tay Tôi gội đầu
Tôi rửa mặt Tôi tắm Tôi xịt nách
Tôi rửa chân Tôi tẩy trang Tôi cạo lông chân
Tôi cạo lông nách Tôi cạo râu Tôi chải đầu
Trang 36
HOẠT ĐÔNG 1.1.b – « HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN HẰNG NGÀY »
Tại sao tôi phải làm Tôi làm cái gì Tôi làm khi nào Đánh dấu vào nếu
đã làm xong
Mỗi sáng Tắm Tắm với xà phòng và gội đầu
bằng dầu gội. Việc này giữ cơ thể
sạch sẽ.
Mỗi sáng Xịt nách Cho người được thơm tho cả
ngày.
Mỗi sáng và trước khi đi ngủ Đánh răng Giữ cho răng sạch và khỏe mạnh
Cách mỗi buổi sáng 1 lần Cạo râu Giữ cho râu không mọc
Mỗi sáng Thay quần áo lót Cho cơ thể sạch cả ngày
Trang 37
Hoạt động 1.2: Thay và giặt quần áo
• Giới thiệu hoạt động bằng cách giải thích cho học viên về mức độ thường xuyên của việc thay và giặt quần áo, bao gồm cách sử dụng máy
giặt.
• Thảo luận về các loại quần áo khác nhau, ví dụ như tất, quần, áo thun, quần jean, vv… Để học sinh nắm được những gì có nghĩa là 'đồ lót',
nghĩa là quần lót, áo lót (hoặc áo ngực).
• Thảo luận về lý do tại sao mọi người cần phải thay đổi quần áo của họ và mức độ thường xuyên cần phải làm điều này.
• Sử dụng các giỏ phân loại có nhãn (nhãn 1.2a 'Mức độ thường xuyên') yêu cầu học sinh để sắp xếp quần áo vào giỏ theo mức độ thường xuyên
• cần phải được thay đổi.
• Thảo luận về lý do tại sao một số quần áo cần phải được thay đổi thường xuyên hơn những quần áo khóc. Để học sinh nắm được rằng họ
• nên thay đổi đồ lót và vớ hàng ngày.
• Khuyến khích học viên thêm mục 'thay đồ lót "và" thay quần áo' vào « Danh sách kiểm tra giữ vệ sinh cá nhân ».
• Sử dụng máy giặt, hướng dẫn học viên đọc hướng dẫn cách giặt trên quần áo và đặt chế độ máy giặt phù hợp.
• Hướng dẫn học viên nơi để xà phòng bột / lỏng, vv…và cách bật máy giặt.
• Hướng dẫn học viên về cách giặt và thay quần áo thông qua chuyến thăm cửa hàng tạp hóa hoặc siêu thị để nhìn thấy các sản phẩm tẩy rửa.
Điều này cũng có thể được thực hiện bằng xem gian hàng trên mạng.
Trang 38
NHẪN 1.2.a :Mức độ thường xuyên
(cắt ra)
Hàng ngày
Một tuần một
Hai ngày một lần
Một tháng một lần
Trang 39
Hoạt động 1.3: Giữ vệ sinh khi có Kinh nguyệt
(xem Phần 2: Thay đổi và Trưởng thành)
Lưu ý cho Giáo viên: Hoạt động này nên được thực hiện sau « Phần 2: Thay đổi và Trưởng thành », đặc biệt là Hoạt động 2.4: Kinh nguyệt.
• Giới thiệu hoạt động này bằng cách giải thích cho học viên khi có kinh nguyệt điều quan trọng là cần giữ vệ sinh sạch sẽ. Hoạt động này sẽ
giúp họ nhận ra như thế nào cô gái có thể giữ sạch trong khi hành kinh.
• Giải thích rằng khi trẻ em gái và phụ nữ khi có kinh nguyệt, cần sử dụng vật dụng nào đó để thấm máu. Họ có thể chọn: băng vệ sinh hoặc
băng vệ sinh ống tampon.
• Cung cấp cho học viên Tờ thông tin 1.3a « Băng vệ sinh » và Tờ thông tin1.3b «băng vệ sinh ống tampon ». Nếu có điều kiện lấy ví dụ
• về băng vệ sinh và các loại băng vệ sinh có sẵn cho học viên nhìn thấy và chạm vào.
• Làm việc thông qua các tờ thông tin như để học viên hiểu rõ hơn về cách sử dụng cả hai sản phẩm.
• Kết thúc bài học , tóm tắt lại với học viên về các hoạt động trước đó. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rửa vệ sinh và thay đồ lót mỗi ngày
khi có kinh nguyệt.
• Các trang web sau đây có thể được sử dụng để hỗ trợ hoạt động này:
www.fairadvice.org.uk / periodsbook.htm
http://kidshealth.org/teen/sexual_health/girls/tss.html
Trang 40
Bảng Thông tin 1.3a: Băng vệ sinh
• Băng vệ sinh cũng có thể được gọi là « miếng ».
• Băng vệ sinh được làm bằng vật liệu hấp thụ để hấp thụ máu.
• Băng vệ sinh có nhiều kích cỡ và độ dày khác nhau để mang đến thoải mái nhất cho bạn.
• Băng vệ sinh có một dải dính, để dính vào quần của bạn và ngăn chặn nó từ trượt xung quanh.
• Băng vệ sinh phải được thay đổi mỗi khi bạn đi vào nhà vệ sinh. Bạn phải rửa tay sau khi thay băng.
• Băng vệ sinh sau khi thay phải cho vào thùng rác. Nếu ở nhà vệ sinh trong trường học hoặc trong nhà vệ sinh công cộng, có thùng rác riêng
cho băng vệ sinh. Nếu ở nhà thì hỏi mẹ / người chăm sóc xem vứt băng vệ sinh ở đâu.
• Nếu bạn chỉ mới bị hành kinh và bạn không chắc chắn nào hành kinh xuất hiện, bạn cần mang theo băng vệ sinh trong túi.
Trang 41
Thông tin Bảng 1.3b: Băng vệ sinh ống tampon
• Băng vệ sinh ống tampon làm bằng bông dày và ép đủ nhỏ để đặt vừa với bên trong âm đạo.
• Chúng có ích để mặc khi chơi thể thao hoặc bơi lội.
• Chúng đủ nhỏ để đặt trong cơ thể và bởi chúng nằm gọn trong cơ thể, và không có mùi.
• Chúng có kèm theo 1 cái dây ở đuôi để bạn có thể nhận được chúng một cách dễ dàng. Bạn không bị là 'mất' băng vệ sinh bên trong âm đạo.
• Bạn sẽ tìm thấy hướng dẫn về đặt băng vệ sinh ống vào trong âm đạo trong các hộp băng vệ sinh. Một số phụ nữ trẻ thấy việc sử dugj băng vệ
sinh ống khó khăn trong lần đầu tiên. Điều này yêu cầu kỹ năng quen dần khi sử dụng thường xuyên.
• Chú ý quan trọng là phải thay băng mỗi lần đi vệ sinh. Bạn cần rửa tay mỗi khi bạn đi nhà vệ sinh.
• Khi bạn hết ra máu kinh nguyệt (kết thúc kỳ kinh nguyệt), bạn cần bỏ băng vệ sinh ống cuối cùng ra.
• Bạn có thể sử dụng băng vệ sinh ống và băng vệ sinh thường ở thời điểm khác nhau, ví dụ như nếu bạn đang đi bơi, bạn sẽ sử dụng
• băng vệ sinh ống.
• Bạn có thể hỏi mẹ hoặc người chăm sóc,một người chị, cô,dì, hoặc một giáo viên nữ, nếu bạn đang lo lắng về việc sử dụng băng vệ sinh ống.
• tôi
Quan trọng là cần thay băng vệ sinh ống thường xuyên và không bao giờ để lại một băng vệ khi đã kết kinh nguyệt. Việc này có thể làm
tăng nguy cơ bị Hội chứng sốc độc rất nguy hiểm.
Trang 42
PHẦN 2 : THAY ĐỔI VÀ TRƯỜNG THÀNH
Kết quả học tập
Sau khóa học, học sinh sẽ :
Những hoạt
động đề xuất
Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá
Phần 2: thay đổi và trưởng
thành
• Hiểu và phát triển các kỹ
năng yêu cầu nuôi dưỡng và
phát triển hạt giống
• Được giới thiệu đến vòng đời
của sinh vật
2.1. Chúng ta cần
phát triển những
gì
Tài liệu cung cấp
• Tờ hoạt động 2.1 « Vòng đời».
Tài liệu bổ sung
Website của BBC về trường học (vòng đời của thực vật)
www.bbc.co.uk/schools/scienceclips/ages/9_10/life_cycles.shtml
• Có thể nhận thấy sự thay đổi
xảy ra khi phát triển từ trẻ em
thành người lớn
• Nhận thấy những thay đổi về
hình thể và cảm xúc trong
tuổi dậy thì.
• Giải thích mỗi quan hệ giữa
tuổi dậy thì, kinh nguyệt và
mang thai.
• Giải thích những gì xảy ra
trong tuổi dậy thì.
• Giải thích cách tạo ra con
người và cách đứa trẻ được
sinh ra.
2.2. Trường thành
2.3. Thay đổi
trong tuổi dậy thì
Xem mục 3 : Các
bộ phân thân thể,
Hoạt động 3.1 và
3.2
2.4 Kinh nguyệt
Xem mục 1 : Giữ
sạch, Hoạt động
1.3
Tài liệu cung cấp
• Tờ hoạt động 2.2.a « Tranh về bé gái và phụ nữ trưởng thành »
• Tờ hoạt động 2.2b « Tranh về bé trai và đàn ống trưởng thành »
• Tờ hoạt động 2.2.c « Bản thân khi còn bé »
Tài liệu bổ sung
Ảnh về người thân tại các mốc phát triển khác nhau.
Tài liệu cung cấp
• Tờ hoạt động 2.2a, 2.2b
• Tờ hoạt động 2.3.a « Thay đổi tuổi dậy thì »
• Tờ hoạt động 2.3.b « Câu hỏi về tuổi dậy thì »
• Tờ hoạt động 2.3.c « Câu trả lời cho câu hỏi về tuổi dậy thì »
• Tờ hoạt động 2.3.d « Trang tư vấn của cô Sue »
Tài liệu bổ sung
Bảng minh họa cơ thể con người
Tài liệu cung cấp
• Tờ hoạt động 2.4.a : Sơ đồ về kinh nguyệt
• Ghi chú của giáo viên 2.4 : Kinh nguyệt
• Tờ hoạt động 2.4.b : Câu chuyện xã hội – lần kinh nguyệt đầu tiền
• Tham gia đóng góp
ý kiến về diện mạo
của con người ở
các độ tuổi khác
nhau.
• Sửa các bài tập về
độ tuổi
• Sửa các bài
tậpphân loại.
• Sửa các bài tập về
tuổi dậy thì.
• Tham gia nhận xét
về nhân vật trong
câu chuyệ xã hội.
• Nhận xét và thảo
luận về kinh
nguyệt.
Trang 43
Kết quả học tập
Sau khóa học, học sinh sẽ :
Những hoạt
động đề xuất
Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá
của Suzanne.
Tài liệu bổ sung
• Minh họa về sự phát triển và vòng đời của trứng
• Nhận biết giấc mơ ướtlà gì và
ý thức đó là 1 phần của sự
trưởng thành
2.5. Mơ mị • Tờ hoạt động 2.5.a : Các hiểu biết thực tế về mơ mị
• Tờ hoạt động 2.5.b : Câu chuyện xã hội : lần đầu Peter xuất tinh
khi mơ.
• Nhận xét và thảo
luận về mơ mị.
Trang 44
Hoạt động 2.1: Trưởng thành
Lưu ý cho giáo viên:Hoạt động này cần được đưa vào trong nội dung học rộng hơn (khoa học) tìm hiểu cách các sinh vật phát triển từ hạt và
những hạt giống này cần được nuôi dưỡng và phát triển. Xem trang web của BBC cho việc học tập tương tác về chủ đề này :
http://www.bbc.co.uk/schools/scienceclips/ages/9_10/life_cycles.shtml.
• Tóm tắt cho học viên về vòng đời của thực vật, ví dụ cây cần ánh nắng mặt trời và nước để phát triển, cây sẽ ra hoa, cuối cùng là hoa sẽ chết
và thay vào đó hạt giống của cây tiếp tục tạo ra cuộc sống mới.
• Sử dụng Bảng hoạt động 2.1 và yêu cầu học viên ghép thẻ phù hợp với của các giao đoạn phát triển khác nhau của thực vật.
o Sâu - kén - bướm
o Trứng – Gà con – Gà lớn
o Nòng nọc - ếch
o Trứng – Chim con – Chim lớn
• Sau khi thẻ được ghép đúng, thảo luận các sinh vật cần gì để sống và phát triển, ví dụ bướm cần ánh nắng mặt trời để có thể bay, gà và các
loài chim cần thức ăn, nước uống và chỗ (chuồng hoặc tổ) vv…
• Phát triển các cuộc thảo luận áp dụng vào vòng đời con người. Con người làm những gì cần để sống và phát triển trong suốt vòng đời của họ.
Sự thay đổi và phát triển có cố định không ?
• Kết thúc với kết luận mỗi sinh vật khác biệt và đặc trưng.
Trang 45
Bảng hoạt động 2.1 : Vòng đời
Trang 46
Trang 47
Trang 48
Hoạt động 2.2 : Trưởng thành
• Giới thiệu hoạt động này bằng cách giải thích kết quả học tập cho học viên.
• Cung cấp cho học viên (trong cặp hoặc nhóm nhỏ) với các Bảng hoạt động 2.2a « Hình ảnh phát triển của trẻ em gái và phụ nữ » và Bảng hoạt
động 2.2b « Hình ảnh phát triển của trẻ trai chàng trai và nam giới ». Giải thích đây là sơ đồ cho thấy vòng đời của người từ khi họ sinh rađến
khi họ về già.
• Trong nhóm học viên, yêu cầu học viên sử dụng các thẻ hình ảnh và liệt kê những khác biệt giữa các hình vẽ. Học viên cần so sánh về khác
biệt chiều cao, trọng lượng, hình dạng, kích thước, tóc,và các bộ phận khác của cơ thể.
• Thảo luận về các nhóm người trong nhóm tuổi khác nhau của vòng đời , ví dụ : trẻ em, thanh niên, người lớn và người cao tuổi và nhóm mỗi
người phù hợp.
Lưu ý cho giáo viên: thực hiện các hoạt động này trong nhóm với một. Là nhóm nữ, hướng dẫn khám phá những thay đổi với ảnh thẻ về nữ, là
nhóm nam thì dùng ảnh thẻ về nam giới.
• Mở rộng hoạt động này bằng cách giới thiệu hình ảnh của của con người trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời. Tốt nhất là nên sử dụng
hình ảnh của thành viên gia đình của học viên. Sự thay đổi về khuôn mặt, chiều cao vv… của anh em ruột, anh chị em họ là những gì, anh chị
em? Còn về cô dì chú bác và ông bà?
• Tập trung vào những gì khác biệt của con người ở các độ tuổi khác nhau, khuyến khích các em học sinh xem xét các điểm họ thích và không
thích. Là người lớn có thể làm những điều gì mà em bé không thể làm? Học viên lớn thì có thể làm những điều gì trẻ em không thể làm? Đây
là cơ hội để giới thiệu các khái niệm về cảm giác và thay đổi cảm xúc và sự phát triển và trưởng thành.
Hoạt động mở rộng
• Cung cấp cho học viên Bảng hoạt động 2.2c « Tôi là trẻ em ». Hướng dẫn học viên mang về nhà và hỏi phụ huynh / người chăm sóc để giúp
họ điền vào Bảng. Học viên mang bảng đã điền lại vào ngày hôm sau.
• Lớp học với 3 loại hình hoạt động : « chúng tôi như trẻ em », « chúng tôi bây giờ » và « chúng tôi như người lớn ». thông tin về hoạt động
« chúng tôi như trẻ em » xem tại Bảng hoạt động « tôi như là trẻ em ». « Chúng tôi bây giờ » phác thảo cho học viên chiều cao, trọng lượng
vv…, những điều học viên thích và không thích…….., « Chúng tôi như người lớn » bao gồm thông tin về những gì họ có thể làm như người
lớn, những gì chưa thể làm như bỏ phiếu, kết hôn, lái xe…..Hoạt động này nên liên kết đến nguyện vọng của học sinh trong tương lai và niềm
vui khi trở nên lớn hơn.
Trang 49
Bảng hoạt động 2.2.a : Minh họa về quá trình phát triển của trẻ em gái và phụ nữ
Trang 50
Bảng hoạt động 2.2.b : Minh họa về quá trình phát triển của trẻ em gái và phụ nữ
Trang 51
Bảng hoạt động 2.2.c : Ảnh về bản thân khi còn bé
Tôi sinh ngày…..tháng….năm……vào lúc…..giờ…..
Dán tranh vào đây
Khi tôi sinh ra
,
Tôi nặng…….kg
Tôi thích ăn nhất…….
Tôi muốn……
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-
Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-

More Related Content

Viewers also liked

[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
abcs vietnam
 
Bai giang tu ky bs thuc2
Bai giang tu ky   bs thuc2Bai giang tu ky   bs thuc2
Bai giang tu ky bs thuc2
Cam Ba Thuc
 
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
Thanh Pham Xuan
 
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng độngOmega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
Peter Moller
 
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ươngNghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
Vuongnaokhang
 
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cựcDạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
YourKids .vn
 
Gioi thieu song cung tu ky ht dn siyb
Gioi thieu song cung tu ky   ht dn siybGioi thieu song cung tu ky   ht dn siyb
Gioi thieu song cung tu ky ht dn siyb
Diep Chi
 
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷ
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷNhững hoạt động dạy trẻ tự kỷ
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷ
Yhoccongdong.com
 
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷPhục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Yhoccongdong.com
 
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩSổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
Yhoccongdong.com
 
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu KyGioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
foreman
 
Giao duc tre con
Giao duc tre conGiao duc tre con
Giao duc tre con
hoasong
 
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷSpap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
Tranthithanhnhi
 
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiênNghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
Câu Lạc Bộ Trăng Non
 
Physician handbook vietnamese
Physician handbook vietnamesePhysician handbook vietnamese
Physician handbook vietnamese
Tinpee Fi
 

Viewers also liked (16)

[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
[ABCS VIỆT NAM] so-tay-tu-ky-cua-bac-sy
 
Bai giang tu ky bs thuc2
Bai giang tu ky   bs thuc2Bai giang tu ky   bs thuc2
Bai giang tu ky bs thuc2
 
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
Phuong phap ky luat tich cuc (du an plan)
 
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng độngOmega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
Omega - 3 DHA với trẻ tự kỷ và tăng động
 
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ươngNghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
Nghiên cứu Vương Não Khang tại BV Nhi trung ương
 
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở TRẺ TỰ KỶ TRÊN 36 THÁNG TUỔI VÀ BƯỚC ĐẦU NHẬN XÉT K...
 
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cựcDạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
Dạy con theo phương pháp Kỷ luật Tích cực
 
Gioi thieu song cung tu ky ht dn siyb
Gioi thieu song cung tu ky   ht dn siybGioi thieu song cung tu ky   ht dn siyb
Gioi thieu song cung tu ky ht dn siyb
 
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷ
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷNhững hoạt động dạy trẻ tự kỷ
Những hoạt động dạy trẻ tự kỷ
 
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷPhục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
Phục hồi chức năng cho trẻ tự kỷ
 
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩSổ tay tự kỷ của bác sĩ
Sổ tay tự kỷ của bác sĩ
 
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu KyGioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
Gioi Thieu Cac Phuong Phap Tri Lieu Tu Ky
 
Giao duc tre con
Giao duc tre conGiao duc tre con
Giao duc tre con
 
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷSpap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
Spap dấu hiệu nhận biết tự kỷ
 
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiênNghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
Nghiên cứu theo dõi 11 ca tự kỷ đầu tiên
 
Physician handbook vietnamese
Physician handbook vietnamesePhysician handbook vietnamese
Physician handbook vietnamese
 

Similar to Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-

Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
NuioKila
 
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổiLuận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
YourKids .vn
 
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
Phi Phi
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
nataliej4
 
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
luanvantrust
 
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn Zalo : 0932.091.562
 
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HanaTiti
 
Những giá trị sống cho tuổi trẻ
Những giá trị sống cho tuổi trẻ    Những giá trị sống cho tuổi trẻ
Những giá trị sống cho tuổi trẻ
Xephang Daihoc
 
Dacdiemtamlyhsthpt
DacdiemtamlyhsthptDacdiemtamlyhsthpt
Dacdiemtamlyhsthptvuthanhtien
 
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdfQui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
GThanhHuyn
 
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóa
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóaBản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóa
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóaWE Link
 
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái NguyênGiáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
TS DUOC
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
angTrnHong
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung họcLuận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
TiLiu5
 
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu- (20)

Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPTLuận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
Luận án: Nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
 
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên trong giảng dạy môn Sin...
 
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổiLuận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
Luận văn: Tham vấn cho cha mẹ trong giáo dục trẻ em từ 11 đến 14 tuổi
 
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
12 chủ đề giáo dục trẻ vị thành niên
 
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
12 chu de_giao_duc_tre_vi_thanh_nien_ban_cuoi
 
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
Sáng Kiến Kinh Nghiệm Tích Hợp Giáo Dục Giới Tính Trong Dạy Học Nội Dung Sinh...
 
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3 Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong môn Đạo đức lớp 3
 
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
Một Số Biện Pháp Giáo Dục Kỹ Năng Sống Trong Môn Đạo Đức Lớp 3
 
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
HOÀN THIỆN MÔ HÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ TRẺ TỰ KỶ THÍCH NGHI VỚI QUÁ TRÌNH ...
 
Những giá trị sống cho tuổi trẻ
Những giá trị sống cho tuổi trẻ    Những giá trị sống cho tuổi trẻ
Những giá trị sống cho tuổi trẻ
 
Dacdiemtamlyhsthpt
DacdiemtamlyhsthptDacdiemtamlyhsthpt
Dacdiemtamlyhsthpt
 
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdfQui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
Qui trình tiến hành giáo dục hòa nhập.pdf
 
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóa
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóaBản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóa
Bản tin Tâm Lý Học Đông Tây số 2 - Tâm Lý Học xuyên văn hóa
 
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái NguyênGiáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
Giáo dục nâng cao sức khỏe - ĐH Thái Nguyên
 
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoeGiao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
Giao trinh-truyen-thong-giao-duc-suc-khoe
 
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
Biện Pháp Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Sức Khỏe Sinh Sản Cho Học Sinh Trung Học...
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành tâm lý học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung họcLuận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
Luận văn: Cách thức ứng phó trước những khó khăn tâm lý của học sinh trung học
 
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
Cẩm Nang Học Sinh Student Handbook & Nội Quy về Hạnh Kiểm Học Sinh_1055181209...
 
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
 

Recently uploaded

Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ 5-tap-1
Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ  5-tap-1Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ  5-tap-1
Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ 5-tap-1
anhchetdi
 
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdfSGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
HongBiThi1
 
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩB11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
fdgdfsgsdfgsdf
 
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạSGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
HongBiThi1
 
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trịPhác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
HongBiThi1
 
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdfSGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
HongBiThi1
 
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
fdgdfsgsdfgsdf
 
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạSGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
HongBiThi1
 
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọngSinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
HongBiThi1
 
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất haySGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
fdgdfsgsdfgsdf
 
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bànSGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
HongBiThi1
 
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
Phngon26
 
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảoSản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
HongBiThi1
 
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đenSách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
HongBiThi1
 
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạSinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
HongBiThi1
 
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
TBFTTH
 
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docxTIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
duytin825
 
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dânSGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
HongBiThi1
 
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
fdgdfsgsdfgsdf
 
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạThuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
fdgdfsgsdfgsdf
 

Recently uploaded (20)

Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ 5-tap-1
Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ  5-tap-1Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ  5-tap-1
Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ 5-tap-1
 
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdfSGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
SGK mới hội chứng suy hô hấp sơ sinh.pdf
 
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩB11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
B11 RL lipid.pdf rất hay nha các bạn bác sĩ
 
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạSGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK cũ đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
 
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trịPhác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
Phác đồ BV Từ Dũ 2015.pdf cũ nhưng có giá trị
 
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdfSGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
SGK Lồng ruột cấp tính ở trẻ còn bú Y4.pdf
 
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK Sỏi tiết niệu Y4.pdf rất hay các bạn ạ
 
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạSGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
SGK mới đẻ non.pdf rất hay các bạn bác sĩ ạ
 
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọngSinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
Sinh Ly Benh Hoc - DH Y HN.pdf cơ chế quan trọng
 
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất haySGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
SGK Chấn thương bàng quang Y4.pdf rất hay
 
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bànSGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
SGK sản huế u xơ tử cung.pdf hay khỏi phải bàn
 
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
Quyết định số 340/QĐ-QLD về việc ban hành danh mục 111 thuốc nước ngoài được ...
 
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảoSản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
Sản Huế hay và súc tích, tài liệu nên tham khảo
 
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đenSách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
Sách Giải-Phẫu-Người-Đại-Học-Y-Hà-Nội đỏ đen
 
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạSinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
Sinh Học - Bộ Y Tế - Testyhoc.vn -rất hay các bạn ạ
 
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN BẰNG CHỨNG CHO BỆNH LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀN...
 
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docxTIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
TIM-MẠCH hoá sinh lâm sàng tim mạc.docx
 
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dânSGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
SGK đột quỵ não.pdf quan trọng cho cả NVYT và người dân
 
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạSGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
SGK chấn thương thận Y4.pdf rất hay các bạn ạ
 
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạThuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
Thuốc điều trị RLLPM - Y3.pdf rất hay các bạn ạ
 

Moi quan-he-suc-khoe-gioi-tinh-lam-cha-me-doi-voi-thanh-thieu-nien-co-van-de-tu-

  • 1. Trang 1 MỐI QUAN HỆ, SỨC KHỎE GIỚI TÍNH, LÀM CHA MẸ ĐỐI VỚI THANH THIẾU NIÊN CÓ VẤN ĐỀ TỰ KỶ
  • 2. Trang 2 GIỚI THIỆU VÀ LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................................................................................................................3 CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU NÀY..............................................................................................................................................................................................................................4 Giao diện tài liệu.....................................................................................................................................................................................................................................................4 Tổ chức các hoạt động.........................................................................................................................................................................................................................................5 THÔNG TIN CƠ SỞ......................................................................................................................................................................................................................................................8 Hướng dẫn quốc gia..............................................................................................................................................................................................................................................8 Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên mắc phổ tự kỷ ...............................................................................................................................................................12 TÀI LIỆU HỮU ÍCH VÀ LIÊN HỆ.........................................................................................................................................................................................................................14 PHỤ LỤC A...................................................................................................................................................................................................................................................................21 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................................................................................................................................25 PHẦN 1 : GIỮ SẠCH.................................................................................................................................................................................................................................................31 PHẦN 2 : THAY ĐỔI VÀ TRƯỜNG THÀNH....................................................................................................................................................................................................42 PHẦN 3 : CÁC BỘ PHẬN CƠ THỂ.......................................................................................................................................................................................................................66 PHẦN 4 : CÁC MỐI QUAN HỆ ..............................................................................................................................................................................................................................75 PHẦN 5 : AN TOÀN..................................................................................................................................................................................................................................................94 PHẦN 6 : NHỮNG NƠI CÓ THỂ KHỎA THÂN............................................................................................................................................................................................105 PHẦN 7 : ĐỤNG CHẠM CHO PHÉP.................................................................................................................................................................................................................117 PHẦN 8 : HOẠT ĐỘNG TÌNH DỤC..................................................................................................................................................................................................................130 PHẦN 9 : CÁC QUYẾT ĐỊNH VÀ ẢNH HƯỞNG..........................................................................................................................................................................................156
  • 3. Trang 3 GIỚI THIỆU VÀ LỜI CẢM ƠN Lời nói đầu Xin được giới thiệu tới các bạn tài liệu về các mối quan hệ, sức khỏe giới tính và làm cha mẹ. Tài liệu này được dựa trên các nguyên tắc về Công ước LHQ về Quyền của www.unicef.org/crc/ trẻ em. Tài liệu quốc tế công nhận này nêu rõ các quyền con người cơ bản mà trẻ em ở khắp mọi nơi - không phân biệt đối xử - có:quyền sống còn, phát triển đến phát huy tối đa,được bảo vệ khỏi ảnh hưởng có hại, lạm dụng, khai thác và tham gia đầy đủ trong các hoạt động gia đình, văn hóa và xã hội. Tài liệu này cung cấp một bước quan trọng hướng tới việc đạt được các quyền này bằng cách bảo đảm rằng học viên tuổi gặp chứng rối loạn tự kỷ được cung cấp thông tin chính xác và có ích; có cơ hội để phát triển các kỹ năng và năng lực cần thiết để có được các mốiquan hệ hạnh phúc, và an toàn. Tài liệu này nhằm mục đích để cho phép nhân viên làm việc với học viên mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD) để cung cấp kiến thức về sức khỏe giới tính và các chương trình về giáo dục các mối quan hệ, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của các bạn trẻ. Nó được dự định rằng chương trình sẽ thúc đẩy sự hiểu biết của thanh niên và phát triển kiến thức về sức khỏe tình dục và các mối quan hệ một cách có ý nghĩa đối với họ. Tài liệu này được thiết kế như là một nguồn tài nguyên trực tuyến để được sử dụng bởi các nhân viên làm việc với học viên có phổ tự kỷ khác nhau trong các trường trung học phổ thông và công tác thanh niên. Các hoạt động bao gồm trong tài liệu này đã được thiết kế đặc biệt cho mục đích nêu trên nhằm cung cấp các thông tin mang tính tương tác và đơn giản, dựa trên bằng chứng và thông tin phản hồi từ học viên. Đóng góp Tác giả Adrienne Hannah, Huấn viên Đào tạo Carol Cutler, Giáo viên chính, Đông Renfrewshire Mary Johnston, Giáo viên chính, Đông Renfrewshire Chân thành cảm ơn Julie Dowds, Tư vấn sáng tạo Shirley Fraser, Giám đốc Chương trình nâng cao chất lượng Y tế, Sở Y tế NHS Scotland Tổ chức, giáo viên, phụ huynh, trẻ em và học viên tuổi tham gia vào nhóm huấn luyện và tư vấn
  • 4. Trang 4 CÁCH SỬ DỤNG TÀI LIỆU NÀY Giao diện tài liệu Có ba phân đoạn chính của tài liệu này: • Thông tin cơ sở • Lập kế hoạch Hoạt động • Tài liệu hữu ích có liên quan và liên hệ Thông tin cơ sở Tài liệu này có chứa thông tin về hướng dẫn hiện có về kiến thức trong các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục cha mẹ; các nghiên cứu hiện có về nhu cầu sức khỏe tình dục của học viên tuổi mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ và thông tin về sức khỏe tính dục và các vấn đề pháp lý cho học viên tuổi ở Scotland nói chung. Lập kế hoạch hoạt động Các hoạt động đã được chia thành chín phần - từng liên quan đến một chủ đề cụ thể. Các phần là: - Phần 1: Giữ sạch - Phần 2: Thay đổi và Phát triển - Phần 3: Các bộ phận cơ thể - Phần 4: Các mối quan hệ - Phần 5: Giữ an toàn - Phần 6: Địa điểm được khỏa thân - Phần 7: Đụng chạm cơ thể phù hợp - Phần 8: Các hoạt động tình dục - Phần 9: Các ảnh hưởng và quyết định Tài liệu hữu ích có liên quan và liên hệ Tài liệu này đưa ra một loạt các nguồn lực hỗ trợ các hoạt động đề ra trong lĩnh vực nêu trên cũng như địa chỉ liên lạc hữu ích và các tàiliệu có liên quan.
  • 5. Trang 5 Tổ chức các hoạt động Xây dựng ranh giới Việc thành lập ranh giới và nguyên tắc cơ bản là điều cần thiết trong sức khỏe tình dục và mối quan hệ giáo dục. Thanh thiếu niên nên được khuyến khích xây dựng các "quy tắc" quan trọng sẽ định hình các cuộc thảo luận đang diễn ra trong lớp học. Một số đề xuất bao gồm:  'Tôn trọng' - Nhận thức rằng những người có mức độ khác nhau của kiến thức, kinh nghiệm và thái độ khác nhau, và học viên phải tôn trọng điều đó bằng cách cho người khác nói, không diễu cợt bất cứ ai, và chấp nhận rằng tất cả mọi người đều có quyền có ý kiến ngay cả khi mình không đồng ý với ý kiến đó.  'Bình đẳng và đa dạng' - Liên kết với "sự tôn trọng", nghiên cứu cho thấy là người đến từ các hoàn cảnh sống khác nhau về văn hóa và đức tin, cấu trúc gia đình, khuynh hướng tình dục cũng như kinh nghiệm cuộc sống. Học viên tuổi phải nhận thức được rằng thành kiến và phân biệt đối xử là một thử thách.  “Trách nhiệm' - Học viên tuổi cần phải chịu trách nhiệm về những gì họ nói - nếu những bài học không đề cấp đến những lĩnh vực nhạy cảm. Ngoài ra điều quan trọng học viên tuổi cần phải chịu trách nhiệm về việc học của mình. Điều này có nghĩa rằng các giáo viên sẽ chịu trách nhiệm dạy các bài học sẽ phát triển kiến thức và kỹ năng của học viên tuổi và cho phép áp dụng vào chính bản thân học viên dựa trên các giá trị và thái độ của xã hội. Đối với học viên tuổi để học được nhiều nhất họ nên tham gia và đặt câu hỏi nếu họ không rõ về bất kỳ thông tin trình bày.  'Ngôn ngữ' - Liên kết với các vấn đề trên nhưng với sự nhấn mạnh vào việc sử dụng các thuật ngữ chính xác khi thảo luận bộ phận cơ thể, tình dục và / hoặc ranh giới nhất trí về thuật ngữ được chấp nhận sử dụng trong lớp học.  "Bảo mật / bảo vệ trẻ em" - Học viên tuổi nên được nhận thức đầy đủ ranh giới về bảo mật. Việc này bao gồm sự khuyến khích hông thảo luận về mối quan hệ tình dục cá nhân (của mình hoặc của người khác). Ngoài ra, học viên tuổi cần phải nhận thức trách nhiệm của giáo viên nếu họ tiết lộ một tình huống mà họ hoặc người khác có nguy cơ gây hại. Điều này có thể bao gồm việc tiết lộ quan hệ tình dục vị thành niên. Sau khi thỏa thuận lớp học đã được thảo luận và thống nhất được những điểm trên. Có thể treo danh sách trên trong lớp để mọi người cùng nhìn thấy và so sánh lại các điểm trên trong suốt quá trình học. Thứ tự các hoạt động Mỗi phần trong tài liệu này có chứa một loạt các hoạt động mà sẽ cho phép học viên tuổi để khám phá các vấn đề có liên quan nhu cầu sức khỏe tình dục của họ. Một số phần có thể được sử dụng độc lập trong khi một số phần phải được sử dụng kết hợp với các phần khác. Các liên kết trên các hoạt động được đánh dấu rõ ràng vào đầu mỗi bài học và cũng có trong kế hoạch hoạt động tổng quan. Thứ tự của các hoạt động phải được hướng dẫn dựa trên các nhu cầu và kiến thức trước khi học của các bạn trẻ. Đối với một số học viên tuổi có một số vấn đề,ví dụ như sự an toàn, có thể là vấn đề liên quan nhất đối với họ. Nếu như vậy, công việc nên bắt đầu bằng Mục 5: Giữ an toàn. Đối với học viên cần thiết có thể cho hỗ trợ để xem lại các phần. Gợi ý về cách tiếp cận cho thứ tự của các hoạt động được trình bày trong bảng dưới đây.
  • 6. Trang 6 Phần 1: Giữ sạch Hoạt động 1.1 và 1.2 Phần 6: Địa điểm được khỏa thân Hoạt động 6.1 Phần 2: Thay đổi và Phát triển Hoạt động 2.1 Phần 3: Các bộ phận cơ thể Hoạt động 3.1 và 3.2 Phần 2: Thay đổi và Phát triển Hoạt động 2.2 và 2.3 Phần 1: Giữ sạch Hoạt động 1.3 Phần 6: Địa điểm được khỏa thân Hoạt động 6.2và 6.3 Phần 7: Đụng chạm cơ thể phù hợp Hoạt động 7.1 , 7.2, 7.3 Phần 8: Các hoạt động tình dục Hoạt động từ 8.1 đến 8.5 Phần 9: Các ảnh hưởng và quyết định Hoạt động 9.1,9.2, 9.3 Chúng tối thấy rằng Phần 5: Giữ an toàn và Mục 4: Các mối quan hệ nên chạy song song với chương trình đề nghị trên. Tuổi và Cấp độ Học viên tự kỷ trưởng thành ở mức độ khác nhau và do đó,tài liệu này sẽ cần phải được sử dụng và thích nghi để đáp ứng cá nhân cần chứ không phải là tuổi tác hay trình độ hướng dẫn. Tuy nhiên, như một hướng dẫn, các tàiliệu đã được thiết kế để sử dụng với người trẻ,những người trong độ tuổi 10-11 trở lên. Nếu sử dụng tài nguyên với con người trẻ hơn, cần đảm bảo rằng tất cả các tàiliệu phát tay và kịch bản được điều chỉnh để phản ánh tuổi tác của họ. Bạn có thể thấy rằng các phần 8 và 9 là thích hợp hơn đối với học sinh lớn. Các tài liệu đã được thiết kế trong bối cảnh thực hiện được một chương trình giảng dạy trong bối cảnh hoàn hảo nhất. Chúng tôi dự đoán tài liệu sẽ giúp các học viên sẽ được có thể thu được những kinh nghiệm và kết quả trên tất cả các cấp đốivới sức khỏe tình dục và các mối quan hệ trong lĩnh vực y tế và chương trình phúc lợi. Tốc độ của kế hoạch hoạt động
  • 7. Trang 7 Các tài liệu không hướng dẫn về khoảng thời gian cần thiết cho các hoạt động do mỗi bạn trẻ hoặc một nhóm người trẻ tuổi sẽ cần độ dài khác nhau của thời gian để tiếp thu mỗi môn học. Một giáo viên mô tả tốc độ với lớp học của mình: Chúng tôi làm việc tại một chậm hơn tốc độ hơn so với dự đoán ban đầu nhưng điều này cho kết quả chắc chắn hơn. Chuẩn bị cho mỗi hoạt động Ngoài việc đọc nội dung các hoạt động, cần phải đảm bảo rằng bạn có đủ tài liệu để cung cấp mỗi một hoạt động. Mỗi phần có mở đầu bằng tổng quan của tất cả các hoạt động. Điều này giúp cung cấp thông tin chi tiết về những tài liệu cần chuẩn bị cho hoạt động, và các tài liệu bổ sung cho hoạt động tăng cường. Giáo viên nên lưu ý những gì chuẩn bị là cần thiết - photo tài liệu phát tay / tờ hướng dẫn, thẻ, vv - và làm tốt điều này trước mỗi hoạt động. Câu chuyện xã hội Những câu chuyện xã hội được sử dụng trong các nhóm hoạt động để giúp minh họa ý tưởng. Những câu chuyện này nên được điều chỉnh theo cá nhân học sinh mà giáo viên đang làm việc với. Thông tin về xây dựng câu chuyện xã hội có thể được tìm thấy tại: www.nas.org.uk/nas/jsp/polopoly.jsp?d=1574anda=15543
  • 8. Trang 8 THÔNG TIN CƠ SỞ Hướng dẫn quốc gia Tôn trọng và trách nhiệm Trong năm 2005, nhà cầm quyền Scotland đưa “Chiến lược về Tôn trọng và trách nhiệm”, đây là một chiến lược và kế hoạch hành động để cải thiện sức khỏe tình dục của người dân ở Scotland. Tài liệu này là hữu ích vì nó tập trung sự chú ý vào các vấn đề liên quan đến sức khỏe tình dục và nhấn mạnh các tổ chức, cá nhân có vai trò trong việc giúp đỡ để cảithiện sức khỏe tình dục. Chiến lược đặc biệt chú trọng tới vai trò của các trường trong việc cung cấp cho học viên tuổi kiến thức và kỹ năng để thực hiện tích cực, và lựa chọn đúng đắn. Việc công bố các chiến lược dẫn đầu chính quyền địa phương và các ban y tế để tiến hành toàn diện đánh giá các chính sách của họ để phản ánh cốt lõi nhằm mục đích của tài liệu quốc gia. “Chiến lược về Tôn trọng và trách nhiệm” được dựa trên tiền đề rằng tất cả mọi người ở Scotland - bao gồm cả những người có thể chất và / hoặc khả năng học tập - có quyền có một cuộc sống tình dục an toàn. Điều quan trọng là các nhà giáo dục đặt mục tiêu thực tế cho các chương trình Chương trình nghiên cứu xã hội về bậc phổ thông (SHRE) của họ để mà kết quả có thể đạt được tất cả. Mục tiêu giáo dục rộng của SHRE nên bao gồm tất cả những điểm sau đây: 1. Nâng cao kiến thức và nhận thức về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ bao gồm các loại khác nhau về các mối quan hệ, sự phát triển của tình dục, tuổi dậy thì và sinh sản, rủi ro liên quan đến quan hệ tình dục không an toàn, đường lây truyền của bệnh lây truyền qua đường tình dục, cách tránh thai và các bệnh lây qua đường tình dục, trách nhiệm đi kèm với cha mẹ, và các cơ quan hỗ trợ và làm thế nào để truy cập chúng. 2. Để xem xét thái độ và các giá trị liên quan đến các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ, và những thách thức. 3. Để phát triển một loạt các kỹ năng để cho phép học sinh để đưa ra quyết định của mình về tình dục và hành vi tình dục. (Kỹ năng này có thể bao gồm giao tiếp với những người khác, sự quyết đoán, đánh giá và tránh được rủi ro, truy cập thông tin và tư vấn, tôn trọng bản thân và người khác, vv… 4. Xác định ảnh hưởng xã hội và văn hóa đến sự phát triển tình dục của một người và sự lựa chọn tình dục họ. Các mục tiêu này có thể đạt được thông qua việc cung cấp các thông tin chính xác và cập nhật, cũng là cơ hội để thảo luận, và một môi trường an toàn để khám phá quan điểm và thực hành kỹ năng mới. Các mục tiêu cũng có thể được theo dõi và đánh giá. Nâng cao sức khỏe trường học Một cách tiếp cận toàn trường về nâng cao sức khỏe là tập trung phổ biến các khái niệm về sức khỏe giới tính ở trường học. Điều này được nhấn mạnh trong định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới về nâng cao sức khỏe các trường học:
  • 9. Trang 9 "Nâng cao sức khỏe ở trường học là trong đó tất cả các thành viên của cộng đồng nhà trường làmviệc với nhau để cung cấp cho học sinh kinh nghiệmvà cơ cấu tích cực, thúc đẩy và bảo vệ sức khỏe của họ.Điều này bao gồmcả chương trình giảng dạy y tế chính thức và không chính thức, tạo ra một môi trường học tập an toàn và lành mạnh,cung cấp dịch vụ sức khỏe phù hợp và sự thamgia của gia đình và cộng đồng rộng lớn hơn trong những nỗ lực để tăng cường sức khỏe."(WHO, 1995) Các đặc tính của nâng cao sức khỏe trường học đã được phát triển hơn nữa trong trường học (Y tế và Dinh dưỡng) – Luật Scotland. Điều này đề cao việc tập trung nâng cao sức khỏe trong các hoạt động tại trường học và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tình cảm, sức khỏe và hạnh phúc của tất cả trẻ em và thanh thiếu niên xã hội, vật chất và tinh thần, và phối hợp với các đơn vị liên quan xác định và đáp ứng nhu cầu sức khỏe của toàn bộ trường học và cộng đồng. Giữ sức khỏe, Làmviệc tốt (BWDW) – là một khẩu hiệu khuôn khổ cho việc thúc đẩy sức khỏe các trường ở Scotland (Đơn vị phát triển sức khỏe trường học – Sở Y tế Scotland, 2004) - nói rằng đặc tính nâng cao sức khỏe trường học bao gồm: • chăm sóc cá nhân, là công bằng và thúc đẩy sự tôn trọng bản thân, những người khác, cộng đồng và môi trường. • thúc đẩy tinh thần trách nhiệm cá nhân cho hành động của mình, trách nhiệm hành vi liên quan đến sức khỏe và lối sống. • khuyến khích và trao quyền cho học sinh và nhân viên để cung cấp cho tốt nhất của họ và xây dựng trên những thành tựu của họ. Nét đặc biệt của nâng cao sức khỏe trường học là hỗ trợ chương trình học về các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ bằng cách định hướng đối với sự phát triển kỹ năng đưa ra quyết định và tinh thần trách nhiệm. Điều này tạo ra một môi trường cho phép học sinh chịu trách nhiệm cho việc học tập và hành vi của riêng của họ, đặc biệt vấn đề sức khỏe liên quan. Thông qua việc học cách lĩnh hội và chia sẻ trách nhiệm, học sinh được giúp để trở thành người lớn chu đáo và có trách nhiệm, và thành người có thể đóng một vai trò tích cực trong cộng đồng. Liên quan đến chương trình giáo dục cá nhân, xã hội và y tế, Giữ sức khỏe,Làmviệc tốt đề cập tới: • phương pháp tiếp cận để nâng cao y tế tại trường học là phát triển cá nhân và xã hội và giáo dục, y tế trong đó cần xemxét đến nhu cầu về sức khỏe học sinh và các yếu tố ảnh hưởng tới các giá trị, độ,hành vi và sức khỏe. Điểm quan trong trong phương pháp tiếp cận toàn trường là giáo dục cá nhân, xã hội và sức khỏe có mang tính liên ngành. Nó xuất hiện trong đa dạng trong chương trình giảng dạy các lĩnh vực khác nhau và các đối tượng để mở rộng và tăng cường sự hiểu biết và kinh nghiệm về các vấn đề sức khỏe liên quan đến học sinh. Điều quan trọng là làm sao để mặt tích cực được phát triển trong lớp học trong việc hỗ trợ các bài giảng về các chủ đề nhạy cảm của các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ. Không khí trong lớp học Khi triển khai chủ đề của mối quan hệ, sức khỏe tình dục và làm cha mẹ trong lớp học điều quan trọng cốt lõi là phát triển sự tôn trọng và trách nhiệm. Một số yếu tố có thể giúp quá trình này: • Nhân thấy rằng nói chuyện về sức khỏe tình dục có thể cảm thấy khó xử. Sự thừa nhận để trấn an học sinh rằng nhà trường là nơi mà các vấn đề quan trọng và đôikhi nhạy cảm có thể được thảo luận. Một nơi mà họ biết rằng họ có thể nhận được thông tin thực tế và cập nhật.
  • 10. Trang 10 • Tầm quan trọng của việc thiết lập ranh giới về ngôn ngữ được sử dụng và tôn trọng người khác với kinh nghiệm sống khác nhau. • Việc sử dụng các thuật ngữ chính xác - mặc dù một số giáo viên cảm thấy khó chịu về điều này, điều quan trọng là học sinh hiểu rõ về những gì đang được thảo luận và những từ này được bình thường hóa. • Ranh giới của cuộc thảo luận, tức là “kinh nghiệm cá nhân "- đảm bảo học sinh nhận thức được ranh giới bảo mật và nhiệm vụ bảo vệ trẻ em của một giáo viên. • Đảm bảo rằng ngôn ngữ và hình ảnh được sử dụng nhằm thúc đẩy bình đẳng và quyền của tất cả các cá nhân bao gồm các nhóm dân tộc thiểu số. Những vấn đề trên có thể được hỗ trợ thông qua việc xây dựng thành một 'thỏa ước trong lớp học”. Sử dụng của các đơn vị ngoài trường học Nhiều đơn vị ngoài trường học như y tá trường học, dịch vụ sức khỏe tình dục, cơ quan xúc tiến sức khỏe, các nhóm phụ huynh và cá nhân (chẳng hạn như những người có HIV dương tính) sẽ sẵn sàng để chia sẻ thông tin về sức khỏe tình dục và chương trình giáo dục quan hệ. Khi làm việc với một loạt các cơ quan, cá nhân, cần có một cách tiếp cận hợp tác cụ thể, các giáo viên thường xuyên đánh giá xem xét một cách tổng quan về sự tham gia của họ. Cụ thể là: • Sử dụng chúng trong một cách mà tăng cường các Chương trình nghiên cứu xã hội về bậc phổ thông (SHRE) hơn là thay thế vai trò của giáo viên. • Cẩn thận kiểm tra cách tiếp cận của họ theo SHRE, độ tin cậy và sự phù hợp của họ để làm việc với nhóm đối tượng học sinh. • Các nguồn thông tin đầu vào như nhau thì không nên cung cấp cho học sinh ở các giai đoạn khác nhau của SHRE (ngoại trừ một số chương trình tổng hợp) mà phải xây dựng trên những gì đã được học. • Xác định các đơn vị ngoài trường học có thể cung cấp thông tin mà giáo viên không thể cung cấp. Rõ ràng về mục đích tham gia và đóng góp của họ là trong khu vực chuyên môn của họ . • Đảm bảo về ý định học tập rõ ràng và cụ thể với thông tin đầu vào phù hợp và không trùng với hoặc thay thế các chương trình đào tạo giáo viên hướng dẫn. • Giải thích cho học viên các đặc tính và cách tiếp cận của chương trình SHRE và kiểm tra xem cách tiếp đã phù hợp với bạn hay chưa. • Phối hợp kế hoạch tham gia của họ và tích hợp đầu vào của họ vào chương trình rộng lớn hơn. • Cần có mặt trong khi các đơn vị ngoài trường học làm việc với học sinh để bạn có thể theo dõi các vấn đề có thể phát sinh và / hoặc tham khảo chuyên môn của họ. • Làm việc với các em học sinh trong việc hoạch định sự tham gia của các cơ quan đối tác. Tham khảo ý kiến với các cơ quan đó về những người cần được mời, vai trò của họ, bài giảng sẽ tiến hành ra sao, câu hỏi nào nsẽ được hỏi, vv… học sinh trung học phổ thông có thể có khả năng được tham gia vào các tổ chức của các cơ quan ngoài trường học trong khi các học sinh khác có thể chào đón các chuyên gia khi họ tới.
  • 11. Trang 11 Ngoài các các đơn vịngoài trường học được công nhận, các nhân viên hỗ trợ sẽ làm việc với học viên tự kỷ trong trường học. Điều này có thể bao gồm chuyên gia trị liệu phát biểu, chuyên gia trị liệu phát biểu và ngôn ngữ, chuyên gia hướng nghiệp, y tá trường học, trợ lý lớp học và các nhân viên chăm sóc nội trú. Những chuyên gia được bố trí thích hợp giúp củng cố các thông điệp chính được trình bày trong lĩnh vực này. Liên kết với các bậc cha mẹ Phải thừa nhận rằng cha mẹ đóng một vai trò quan trọng trong tất cả các khía cạnh của giáo dục con cáivà nhà trường có nhiệm vụ thông báo cho phụ huynh về chương trình giáo dục nhà trường thực hiện. Nhiệm vụ này là đặc biệt quan trọng đối với vấn đề nhạy cảm như các mối quan hệ, sức khỏe tình dục và giáo dục làm cha mẹ để phụ huynh được thông báo đầy đủ về những gì con cái của họ đang được giảng dạy, có thể tham gia và có thể khuyến khích các em tham gia các chủ đề này. Cha mẹ của học viên với ASD có thể cung cấp cáinhìn sâu sắc,có giá trị trong việc xây dựng cách tiếp cận thích hợp nhất khi làm việc với con em mình. Đặc biệt, họ có kiến thức về cách giao tiếp với con cái tốt nhất và hiểu thông tin cần cung cấp một cách nền tảng cốt lõi để nâng cao kinh nghiệm học tập của con em mình. Thông tin thêm về thực hành tốt nhất về sự tham gia của cha mẹ có thể được tìm thấy trong Tài liệu hướng dẫn dành cho trường học và nhà chức trách về tư vấn hiệu quả với cha mẹ và người chămsóc (Chính quyền Scotland, năm 2001), Báo cáo Hơn cả lời nói (Sức khỏe lành mạnh, 2005).
  • 12. Trang 12 Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên mắc phổ tự kỷ "Những kinh nghiệmvề sức khỏe tình dục và nhu cầu của thanh niên khuyết tật trong học tập rất đa dạng và phức tạp và vấn đề này sẽ thay đổi tùy theo từng cá nhân.Tuy nhiên, tình dục của họ thường bị bỏ qua, rập khuôn hoặc bị bóp méo,có thể dẫn đến sự phát triển của những kỳ vọng thấp về tình dục và các mối quan hệ và ảnh hưởng đến lòng tự trọng. "(Douglas Scott, 2004) Khi phát triển các tàiliệu này, chúng tôi đã nghiên cứu một số tài liệu (xem danh sách tài liệu tham khảo). Chúng tôi thấy rằng đã có rất ít nghiên cứu về các mối quan hệ và nhu cầu giáo dục sức khỏe tình dục trẻ em và học viên tuổi mắc chứng rối loạn phổ tự kỷ. Tuy nhiên, cha mẹ, các chuyên gia và người dân đều công nhận rằng sống chung với người mắc phổ tự kỷ thì các vấn đề liên quan đến tình dục, sức khỏe tình dục và các mối quan hệ đang phát triển có thể đặc biệt khó hiểu và căng thẳng. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết cho chất lượng tốt, phù hợp giáo dục sức khỏe tình dục. Mặc dù không cụ thể là đánh giá về tự kỷ, nhu cầu về nghiên cứu sức khỏe tình dục của thanh niên khuyết khuyết trong học tập ngày càng gia tăng (Fraser và Sim, 2007; Cục Trẻ em Quốc gia, 2004). Nghiên cứu cho thấy một số yếu tố định hình sức khỏe tình dục và sức khỏe của nhiều người trẻ gặp khó khăn trong học tập: • Nguy cơ cao trong lạm dụng và bạo lực, dẫn đến những người xung quanh cảm thấy những người này cần được bảo vệ. • Phụ thuộc nhiều hơn vào các bậc cha mẹ và người chăm sóc và thời gian sống ở nhà dài hơn nhiều trẻ khác. • Có ít thời gian giao lưu với bạn bè hơn so với học viên tuổi khác’ • Có cách giao tiếp mà người khác không được dễ hiểu, khó khăn với đọc và viết. • Cảm thẩy khó khăn và khó hiểu về các thông tin và kỳ vọng về tình dục, các giải thích trên phương tiện truyền thông về giới tính và tình dục. • Xã hội xem họ như vô tính, không có hoặc có rất ít nhu cầu sức khỏe tình dục hoặc ham muốn • Cần có các mô hình truyền đặt khác vì thông tin không dễ dàng tiếp thụ ở đầu tiên được nghe. • Thường lẫn lộn giữa công-tư và mắc lỗi khi kết bạn có thể dẫn đến nguy cơ lạm dụng. • Tìm hiểu chuẩn mực xã hội và các quy định có vấn đề - điều này bao gồm các tiếp xúc thích hợp và không phù hợp với bản thân và những người khác. Trong phạm vi các tài liệu còn hạn chế (nhưng đang phát triển) liên quan đến nhu cầu sức khỏe tình dục của trẻ em mắc chứng tự kỷ và rối loạn các vấn đề sau đây được nêu lên như cân nhắc quan trọng (Sullivan và Caterino (2008); Tarnai và Woolfe (2008), Benson, Sarah (2005); Koller, Rebecca (2000).,trẻ em tự kỷ: • Thường cần thời gian để điều chỉnh và hiểu những thay đổi trong cuộc sống của họ. Điều này là rất quan trọng khi xem xét khi và làm thế nào để giới thiệu thông tin về tuổi dậy thì – là khoảng thời gian với cảm giác căng thẳng kết hợp với lo lắng. • Đặt câu hỏi: "Tại sao?"Nhiều hơn bình thường. • Hiếm khi hiểu những khía cạnh cảm xúc của một mối quan hệ tình dục. • Thường có cách diễn giải theo nghĩa đen của ngôn ngữ , ví dụ như “vỡ giọng”. • Yêu cầu bảo đảm về khả năng chấp nhận cảm xúc và hành động tình dục - bao gồm cả thủ dâm - trong phạm vi ranh giới tại địa điểm và thời gian thích hợp.
  • 13. Trang 13 Chìa khóa hỗ trợ trong tài liệu nàybao gồm chu kỳ cuộc sống, những câu chuyện xã hội, nhắc nhở trực quan hỗ trợ phát triển các thói quen và sự hiểu biết làm thế nào để phản ứng, cư xử và ứng phó trong một tình huống nhất định, là phương pháp hữu ích cho trẻ em và thanh thiếu niên với ASD. Biết thêm chi tiết về việc sử dụng những câu chuyện xã hội được cung cấp trên trang web của Quốc gia về tự kỷ. www.nas.org.uk/nas/jsp/polopoly.jsp?d=1574.
  • 14. Trang 14 TÀI LIỆU HỮU ÍCH VÀ LIÊN HỆ Nguồn tài liệu và các trang web • Headon Productions xuất bản “the Body Board”: www.headonltd.co.uk • FAIR Multimedia xuất bản nhiều ấn phẩm cho người khuyết tật: www.fairadvice.org.uk/cleanbookmen.htm www.fairadvice.org.uk/cleanbookwomen.htm www.fairadvice.org.uk/periodsbook.htm • KidsHealth là website có thông tin hữu ích về hội chứng sốc độc tố: http://kidshealth.org/teen/sexual_health/girls/tss.html • Và hệ thống sinh sản nữ: www.kidshealth.org/misc/movie/bodybasics/bodybasics_female_repro.html • Các trang web BBC cũng có rất nhiều sơ đồ tương tác hữu ích có liên quan, ví dụ như: www.bbc.co.uk/science/humanbody/body/interactives/lifecycle/teenagers/index.shtml?girlGenitalsGo • Hội kế hoạch hóa gia đình (FPA) xuất bản một số tài liệu để sử dụng với học viên tuổi: www.fpa.org.uk/products/sex_and_relationships_education_publications fpadirect@fpa.org.uk • Các trang web sau cung cấp thông tin về bệnh lây truyền qua đường tình dục, mặc dù họ không cụ thể bằng văn bản cho học viên với ASD: www.ruthinking.co.uk/the-facts/search/articles/stis.aspx www.likeitis.org/love_bugs.html
  • 15. Trang 15 • Các trang web chứa thông tin về An toàn internet, dù không phải viết riêng cho nhưng người trẻ mắc ASD: www.thinkuknow.co.uk • Thông tin thực tế và chi tiết về các loại khác nhau của các biện pháp tránh thai cho phụ nữ. Trang web bao gồm hình ảnh và một video clip nhỏ nhưng không cụ thể cho học viên tuổi: www.nhs.uk/conditions/Contraception/Pages/Introduction.aspx • Kết nối với trang web của Chính phủ Scotland với thông tin tóm tắt về Tôn trọng và trách nhiệm: www.scotland.gov.uk/Topics/Health/health/sexualhealth/respect Liên hệ Viện nghiên cứu các vấn đề khuyết tất vương quốc Anh Wolverhampton Road Kidderminster Worcestershire DY10 3PP Tel: 01562 850251 Là tổ chức quốc gia cung cấp tập huấn, giáo dục và các ấn phẩm xuất bản. Các Trung tâm Brook Advisory 153a East Street London SE17 2SD Tel: 020 7708 1234 Gọi số trên để biết địa chỉ của trung tâm gần nhất Brook. Nơi cung cấp thông tin tư vấn về sinh sản và tư vấn cho học viên các khía cạnh khác nhau về tình dục. Hội Caledonia Youth 5 Castle Terrace Edinburgh EH1 2DP Tel: 0131 229 1402 Fax: 0131 221 1486
  • 16. Trang 16 Tổ chức Discern Chadburn House Weighbridge Road Liittleworth Mansfield Notts NG18 1AH Tel: 01623 623732 Đây là tổ chức tình nguyện cung cấp thông tin, tư vấn, giáo dục và nghiên cứu về tình dục và khuyết tật. Tổ chức về hội chứng Down - Scotland 158/160 Balgreen Road Edinburgh EH11 3AU Tel: 0131 313 4225 Contact: info@dsscotland.org.uk Hội kế hoạch hóa gia đình Unit 10, Firhill Business Centre 76 Firhill Road Glasgow G20 7BA Tel: 0845 122 8676 Fax: 0141 948 117 Chương trình kế hoạch hóa gia đình – dễ nói ra, làm việc với các cha mẹ và người giám hộ, cung cấp thông tin và kỹ năng về cách trao đổi với con em họ về tình dục và các mối quan hệ. www.fpa.org.uk/Inthecommunity/Speakeasy Tổ chức chăm sóc sinh sản Scotland 196 Clyde Street Glasgow G1 4JY Tel: 0141 221 0858 Nhóm những người đồng tính khuyết tật PO Box 153 Manchester
  • 17. Trang 17 M60 1LP Là mạng lưới hỗ trợ và ủng hộ những người đồng tính bị khuyết tật. Thông tin về quyền bảo vệ sức khỏe Scotland Consumer Focus Scotland Royal Exchange House 100 Queen Street Glasgow G1 3DN Tel: 0141 226 5261 Hành động với hình ảnh Chinnor Road Bledlow Ridge High Wycombe HP14 4AJ Tel: 01494 481632 Đường dây nóng về loạn luân Tel: 020 8890 4732 Dự án phát triển từ vựng 31 Firwood Drive Camberley, Surrey GU15 3QD Tel: 01276 681368 Hội tự kỷ quốc gia (Scotland) Central Chambers 1st Floor 109 Hope Street Glasgow G2 6LL Tel: 0141 221 8090 Fax: 0141 221 8118 Email: scotland@nas.org.uk
  • 18. Trang 18 Hiệp hội Quốc gia về Phòng chống ngược đãi trẻ em (Scotland) (NSPCC) 2nd Floor Tara House 46 Bath Street Glasgow G2 1HG Tel: 0844 892 0210 Dịch vụ tư vấn mang thai (PAS) Glasgow Consultation Centre 2-6 Sandyford Place Sauchiehall Street Glasgow G3 7NB www.sandyford.org/ Tư vấn về hiếp dâm Scotland 1st Floor Tara House 46 Bath Street GLASGOW G2 1HG Helpline: 08088 01 03 02 Là dịch vụ tư vấn cho những phụ nữ đã bị hãm hiếp hoặc tấn công tình dục. Điện thoại liên hệ để biết chi tiết của trung tâm Tư vấn hỗ trợ về vấn đề hiếp dâm tại địa phương. Hiệp hội Hoàng gia cho trẻ em và người lớn tàn tật (MENCAP) Golden Lane London EC1Y 0RT Tel: 020 7253 9433
  • 19. Trang 19 Diễn đàn giáo dục giới tính 8 Wakeley Street London EC1V 7QE Tel: 020 7278 9441 Xuất bản tài liệu hướng dẫn toàn diện. Hiệp hội tự kỷ Scotland Hilton House Alloa Business Park Whins Road Alloa FK10 3SA Tel: 01259 720044 www.autism-in-scotland.org.uk Quỹ Terrence Higgins 134 Douglas Street Glasgow G2 4HF Tel: 0141 332 3838 Cung cấp tờ rơi, áp phích và băng video về HIV và AIDS. Tổ chức Young Scot Rosebery House,
  • 20. Trang 20 9 Haymarket Terrace Edinburgh EH12 5EZ.
  • 21. Trang 21 PHỤ LỤC A Kết quả sức khỏe tình dục của thanh niên ở Scotland Xin lưu ý những con số này là chính xác như trong năm 2008. Thông tin cập nhật có thể được tìm thấy tại: www.isd.co.uk Mang thai tuổi teen Đây là tài liệu phản ánh Scotland là một trong những tỷ lệ cao nhất của thời kỳ mang thai vị thành niên so với phương Tây khác, nhấn mạnh việc giảm mang thai ngoài ý muốn ở độ tuổi thiếu niên là một mục tiêu quốc gia của Chính phủ Scotland. Các mục tiêu quốc gia giảm mang thai vị thành niên là: • Giảm 20% tỷ lệ mang thai (trên 1000 dân) trong dưới 16 tuổi từ 8,5 người năm 1.995 xuống 6,8 người trong năm 2010. Các điểm chính • Tỉ lệ có thai thiếu niên vẫn ổn định trong thập kỷ qua. Trong năm 2006 đã có 57,9 người mang thai trên1.000 phụ nữ trong độ tuổi từ 15- 19 và 8,1 người mang thai trên 1000 phụ nữ tuổi từ 13-15. • Mang thai thiếu niên có liên quan đến hoàn cảnh sống thiếu thốn với tỷ lệ mang thai vị thành niên trong vùng nghèo cao hơn những vùng giàu hơn. • Tỷ lệ sinh và tỷ lệ nạo phá thai ở trẻ dưới 16 tuổi là tương tự cho tất cả các năm. Trong năm 2006, sinh là 3,3 người trên 1000 và tỷ lệ nạo phá thai là 4,8 trên 1000 người. • Có những khác biệt đáng kể trong tỷ lệ mang thai vị thành niên giữa các khu vực địa lý khác nhau. Tỷ lệ mang thai vị thành niên được tính là số lượng sinh kết hợp với số lượng nạo phá thai, không bao gồmsẩy thai. Lây nhiễm qua đường tình dục Lây nhiễm qua đường tình dục (STI) là một thuật ngữ được sử dụng để thảo luận về một loạt các bệnh nhiễm trùng có thể được truyền từ người này sang người thông qua hoạt động tình dục. Mặc dù có thể ảnh hưởng đến mọi người ở mọi lứa tuổi ở Scotland, tỷ lệ của lây nhiễm đặc biệt cao trong những người dưới 25. Có mối quan tâm đặc biệt về sự nổi lên của riêng LÂY NHIỄM QUA ĐƯỜNGTD như Bệnh nhiễm khuẩn Chlamydia là người nhiễm bị lây nhiễm mà không có triệu chứng rõ ràng. Các điểm chính • Tỷ lệ lây nhiễm Chlamydia đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 8% (17.289 người). Tỷ lệ cao nhất trong độ tuổi 16 đến 25 tuổi.
  • 22. Trang 22 • Tỷ lệ lây nhiễm Bệnh lậu đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 7% (904 người). Một nửa các trường lây nhiễm là ở nam giới có quan hệ tình dục với nam giới. • Tỷ lệ lây nhiễm khuẩn Herpes sinh dục đang tăng lên. Năm 2005 có sự gia tăng trong chẩn đoán 4% (1332 người). Tỷ lệ này khác biệt theo giới tính với mức tăng 9% ở phụ nữ và giảm 4% ở nam giới. • Người ta ước tính rằng một số, nhưng không phải tất cả, các tỷ lệ tăng về các bệnh LÂY NHIỄM QUA ĐƯỜNGTD có thể được thống kê tốt hơn nếu có nhiều người đến xét nghiệm hơn. HIV/ AIDS Ngoài sự gia lây nhiễm qua đường tình dục, sự gia tăng các trường hợp nhiễm HIV trong Vương quốc Anh được quan tâm đặc biệt. Các điểm chính • Trong năm 2005 đã có sự gia tăng trong chẩn đoán 11% (năm 2117 người): số lượng cao nhất của các trường hợp được ghi nhận. • Thống kê cho thấy kể từ khi hơn 2.003 người được chẩn đoán bị nhiễm HIV qua quan hệ tình dục khác giới (chủ yếu những người đã từng đến châu Phi cận Sahara hoặc là từ nguồn gốc này). Tuy nhiên, người đồng tính vẫn có nguy cơ cao nhiễm HIV (vì đường lây truyền chính của virus và thực tế là tỷ lệ có ít người đồng tính nam). • Sự kỳ thị lớn vẫn còn bao quanh chẩn đoán và tình trạng HIV dương tính. Quan điểm và thái độ (Khảo sat Natsal II (1999/2000) và Natsal I (1989/1990)) Đã có một số cuộc khảo sát địa phương về quan điểm và thái độ của học viên về tình dục và các mối quan hệ. Cuộc khảo sát Natsallà một cuộc khảo sát quốc gia đã theo dõi các quan điểm thay đổi của 16-44 tuổi từ năm 1990 đến 2000. Các điểm chính • Năm 2000, tuổi trung bình của giao hợp đầu tiên là 16 đối với nam và nữ. Điều này đã thay đổi từ 17 đối với nam và 18 cho phụ nữ vào năm 1990. • Năm 2000 lựa chọn1 tình dục tăng lên trong độ tuổi 16-29 tuổi nhưng giảm do độ tuổi của lần giao hợp đầu tiên giảm. • Nam giới có quan hệ tình dục nhiều hơn phụ nữ, và có nhiều khả năng có nhiều hơn một đối tác tình dục tại cùng một thời gian. • Phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai hơn nam giới. • Một bộ phận thiểu số tin rằng đồng tính luyến ái là luôn luôn hay hầu hết là sai. • Mang thai là lý do quan trọng nhất để sử dụng biện pháp tránh thai. 1 Quyền quan hệ tình dục dựa trên các lựa chọn liên quan đến lần quan hệ đầu tiên: hối tiếc, sẵn sàng, tự chủ quyết định và sử dụng biện pháp tránh thai
  • 23. Trang 23 • Các phương pháp tránh thai phổ biến nhất là sử dụng bao cao su và thuốc uống tránh thai. • Tình dục trước hôn nhân nhưng phần lớn chấp nhận quan hệ tình dục bên ngoài mối quan hệ được xem là không tích cực. • Phụ huynh không phải là nguồn chính cung cấp thông tin nhưng trường học hoặc cha mẹ lại là đối tượng ít có khả năng báo cáo quan hệ tình dục trước tuổi 16 nhưng lại báo cáo sử dụng bao cao su. Các vấn đề pháp lý Luật pháp liên quan đến hành vi phạm tội tình dục ở Scotland là phức tạp và thay đổi liên tục theo thời gian. Những thông tin sau đây không mang tính tư vấn pháp lý cụ thể và nên được sử dụng như một hướng dẫn. Giáo viên và / hoặc học viên tuổi nên liên hệ với một luật sư hoặc Trung tâm Luật trẻ em Scotland nếu họ cần được tư vấn cụ thể. Đồng ý giao hợp tình dục Theo pháp luật, 'tuổi đồng ý' cụm từ được sử dụng. Điều này có nghĩa là tuổi một người nào đó cần phải có mong muốn trước khi họ có thể đồng ý quan hệ tình dục. Trong Scotland tuổi đồng ý là 16 cho tất cả mọi người bất kể khuynh hướng tình dục của họ. Người trẻ tuổi từ 13 đến 15 được xem là có năng lực hạn chế để đồng ý quan hệ tình dục. Nếu học viên này độ tuổi quan hệ tình dục họ và đối tác của họ có nguy cơ bị truy tố (theo Bảng độ tuổi của trẻ em). Trước đây,người nữ pháp luật bảo vệ tốt hơn và khoảng cách tuổi tác lớn hơn (đặc biệt nếu là nam trên 18 tuổi) sẽ có nhiều khả năng bị truy tố. Trẻ em từ 12 tuổi trở xuống được coilà không có khả năng đồng ý cho quan hệ tình dục. Nếu một đứa trẻ ở độ tuổi này là quan hệ tình dục, đối tượng quan hệ sẽ bị truy tố về một hành vi phạm tội theo luật định. Để giúp bảo vệ học viên tuổi tăng tuổi đồng ý tăng lên đến 18 nếu các đối tượng quan hệ là một phụ huynh, giáo viên hoặc thanh thiếu niên công nhân. Ngoài ra, Quy định về Tội phạm tình dục (Scotland) cho phép thanh niên được bảo vệ tốt hơn từ các hoạt động tình dụng trên mạng Internet và hoạt động tình dục diễn ra khi một người không đủ năng lực do ảnh hưởng của rượu và / hoặc ma túy. Hôn nhân và quan hệ đối tác dân sự Ở Scotland là hợp pháp để kết hôn hoặc trở thành một phần của quan hệ đối tác dân sự từ năm 16 tuổi mà không cần có sự đồng ý của cha mẹ. Đồng ý với điều trị y tế Thanh thiếu niên dưới 16 tuổi có thể đồng ý với điều trị y tế nếu họ có đủ trưởng thành, và khi họ hoàn toàn hiểu những gì được đề xuất,tức là có thể chứng minh năng lực hành vi. Quy định này được quy định trong “Đạo luật về Tuổi Năng lực pháp lý (Scotland)” năm 1991.
  • 24. Trang 24 "Một người ở độ tuổi dưới 16 tuổi,thì có năng lực pháp lý trên danh nghĩa của chính mình nhận bất kỳ phẫu thuật, chămsóc y tế hoặc nha khoa hoặc thủ tục điều trị ở đâu, theo ý kiến của một bác sĩ đủ điều kiện thamdự. Người đó phải có khả năng hiểu rõ bản chất và hậu quả có thể có của các thủ tục hoặc điều trị. " Đạo luật về Tuổi Năng lực pháp lý (Scotland)” năm1991. Điều này có nghĩa rằng một cô gái dưới 16 tuổi có thể được quy định biện pháp tránh thai hoặc phá thai mà không cần sự đồng ý của cha mẹ. Trong thực tế, các bác sĩ phải tìm cách thuyết phục các cô gáiđể thông báo cho cha mẹ, hoặc một người lớn đáng tin cậy,nhưng có thể tiến hành trong quy định biện pháp tránh thai hoặc đồng ý phá thai mà không có sự đồng ý hoặc kiến thức của cha mẹ, với điều kiện là trong các ý kiến của bác sĩ: • cô gái hiểu được tư vấn • cô có thể quan hệ tình dục có hoặc không có biện pháp tránh thai • không thể thuyết phục được cô gái thông báo cho cha mẹ • sức khỏe tâm thần hoặc thể chất của cô có thể bị ảnh hưởng nếu cô không nhận được điều trị • mang lại lợi ích tốt nhất cho bản thân, và nhận được sự điều trị ngay cả khi không có sự đồng ý của cha mẹ. Đánh giá năng lực Khi đánh giá năng lực của một bạn trẻ đồng ý hoặc từ chối điều trị , bác sỹ sẽ cần nhận thấy được rằng người trẻ đó nhận thức được tất cả các tác động, cả ngắn hạn và dài hạn, ví dụ như việc một cô gái hiểu tác động tức thời của biện pháp tránh thai khẩn cấp cũng như những tác động sức khỏe lâu dài nó có thể có. Nếu một người trẻ tuổi từ chối căn cứ trên một lo lắng của mình như sợ kim tiêm, họ không từ chối điều trị nhưng chỉ là từ chối kim. Có lẽ phương pháp khác cho việc điều trị có thể được thảo luận. Một bác sỹ có thể gặp qua các trường hợp được yêu cầu điều trị nhưng bệnh nhân thiếu năng lực pháp luật để có sự đồng ý để điều trị. Điều này có thể phức tạp hơn nếu không thể thuyết phục được học viên tuổi để thông báo cho cha mẹ / người giám hộ của họ. GMC cung cấp các lời khuyên sau đây: "Vấn đề phát sinh nếu bạn cho rằng một bệnh nhân không có khả năng đồng ý điều trị vì chưa trưởng thành, bị bệnh hoặc thiếu năng lực tâm thần. Nếu một bệnh nhân yêu cầu bạn không được tiết lộ thông tin cho bên thứ ba, bạn nên thử để thuyết phục họ tham khảo ý kiến một người thích hợp. Nếu họ từ chối và bạn thuyết phục rằng điều đó là điều cần thiết, vì lợi ích y tế của họ, bạn có thể tiết lộ thông tin liên quan đến một người hoặc cơ quan thích hợp. Trong trường hợp này bạn phải nói với bệnh nhân trước khi tiết lộ bất kỳ thông tin, và khi thích hợp, tìm kiếm và cẩn thận xem xét quan điểm của người chăm sóc hoặc người giá hộ. "(BMA, P80) Các BMA nhấn mạnh rằng không nên coi nhẹ quyết định này vì nó vi phạm bảo mật của bệnh nhân có thể gây hại mối quan hệ bác sĩ-bệnh nhân và có thể dẫn đến người đó không sử dụng dịch vụ trong tương lai.
  • 25. Trang 25 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu này có mục tiêu bao gồm thông tin đầy đủ, và các báo cáo trong tài liệu này không được đảm bảo chất lượng. Quyền tác giả cho các thông tin trong tài liệu này theo các chủ sở hữu bản quyền của các trang web được liệt kê. Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên với ASD Benson, Sarah (2005), Giáo dục giới tính và trẻ emvà thanh thiếu niên mắc chứng tự kỷ rối loạn,London, Hiệp hội tự kỷ Quốc gia. Đây là Hướng dẫn dành cho các bậc cha mẹ trên phương pháp tiếp cận đối với sức khỏe tình dục và giáo dục quan hệ (SHRE) cho trẻ em bị bệnh tự kỷ. Nó bao gồm các lời khuyên hữu ích về kỹ thuật thích hợp, làm thế nào để tiếp cận này chủ đề ở nhà và liên kết với PSHE ở trường, các nguồn lực và gợi ý để làm việc với trẻ em bị bệnh tự kỷ. Chủ đề: Tuổi dậy thì, sử dụng ngôn ngữ, Kinh nguyệt, cương cứng và giấc mơ ướtvề tình dục, An toàn cá nhân và an toàn nơi công cộng, , vệ sinh cá nhân, mối quan hệ tình dục và sức khỏe, các mối quan hệ, lịch sự, và hành vi. Blake, Simon và Muttock, Stella (2004), PSHE và quyền công dân cho trẻ em và thanh niên người có nhu cầu đặc biệt, Luân Đôn, Cục Liên kết Trẻ em quốc gia. Báo cáo này xem xét tầm quan trọng của việc cung cấp PSHE thiết kế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu của trẻ em và thanh thiếu niên với nhu cầu đặc biệt. Nhằm cung cấp cho họ kỹ năng để bảo đảm an toàn, bao gồm an toàn trong xã hội và cho phép họ độc lập và có được việc làm. Tình hình hiện nay ở Anh và xứ Wales, nơi học sinh có nhu cầu đặc biệt đôi khi từ bỏ các hoạt động PHSE do đánh giá thiếu và không theo luật định cũng được thảo luận. Nó tập trung vào vai trò quan trọng mà các trường trong việc cung cấp cho trẻ em những kỹ năng và hỗ trợ trẻ đối phó với sự bắt nạt, phương hại mà trẻ phải đối mặt trong cuộc sống. Ngoài ra, nó làm nổi bật các vấn đề quan trọng như tổn thương , lạm dụng tình dục và mang thai sớm, khó khăn trong việc hình thành các mối quan hệ xã hội có thể dẫn đến cô lập, vấn đề hành vi ở trường và tác động của hình ảnh cơ thể, ví dụ như lòng tự trọng và tình cảm. Koller, Rebecca,'Tình dục và thanh thiếu niên bị bệnh tự kỷ, tình dục và người khuyết tật,Chương 18, Số 2, tháng 6 năm 2000. Xem xét đến nhu cầu và thách thức đối với giáo dục giới tính cho các cá nhân với hội chứng tự kỷ. Tóm tắt phương pháp giảng dạy và phương pháp tiếp cận đã được chứng minh là thành công.
  • 26. Trang 26 Stokes, Mark và Kaur, Archana, 'tự kỷ chức năng cao và tình dục: quan điểmcha mẹ », Vấn đền tự ký trên tạp chí quốc tế : nghiên cứu và thực hành,tập 9, tháng 8 năm 2005, trang 266-289 Đây là một so sánh các hành vi tình dục của người bị tự kỷ chức năng cao tiêu biểu. Các tác giả kết luận rằng có một nhu cầu cho giáo dục giới tính chuyên ngành chương trình cho nhóm này tập trung vào sự tương tác xã hội. Sullivan, Amanda và Caterino, Linda C, "Giải quyết vấn đề tình dục và giáo dục giới tính của cá nhân có rối loạn phổ tự kỷ, « giáo dục và điều trị trẻ em »,31 (3), Tháng Tám năm 2008, trang 381-394 Một đánh giá của chương trình nghiên cứu hiện có,thảo luận về tình dục và hành vi tình dục của các cá nhân với ASD. Tarnai B, và Wolfe PS, 'câu chuyện xã hội cho giáo dục tình dục đối với người cótự kỷ / rối loạn phát triển lan tỏa ",tình dục và người khuyết tật, 26 (1), tháng 3 năm 2008, trang 29 -36 Phác thảo việc sử dụng những câu chuyện xã hội trong giáo dục giới tính. Nhấn mạnh sự cần thiết phải đề cập đến nhu cầu kỹ năng xã hội duy nhất của những người bị ASD. Nhu cầu sức khỏe tình dục của thanh niên khiếm khuyết trong học tập Dự án Devon phòng chống tấn công trẻ em (2005), nhu cầu đặc biệt CAP:Báo cáo đánh giá, Totnes: Devon CAP Báo cáo này đánh giá các chương trình thí điểm tại hai trường học đặc biệt ở Devon trong năm 2004/5. Chương trình này nhằm mục đích làm giảm tính nhạy cảm của trẻ em để tình dục, tình cảm và lạm dụng thân thể bằng cách thực hiện một chương trình phòng chống tấn công trẻ em trong trường học được hỗ trợ bởi nhân viên nhà trường và phụ huynh. Chương trình này được thành lập trên cơ sở nhu cầu của trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương hơn, dễ bị lạm dụng nhưng ít có khả năng được hưởng lợi từ các chương trình thông thường. Do còn thiếu các nghiên cứu ở Anh có cùng chủ đề,thống kê cho được lấy từ một nghiên cứu của Mỹ tiến hành trong năm 2000. Trẻ em đặc biệt dễ bị tổn thương có liên quan đến những khó khăn giao tiếp của họ bao gồm tiếp cận đầy đủ tới từ vựng thích hợp, thiếu nhận thức về tổn thương. Kém nhận thức về khả năng trẻ em từ nhóm này liên quan đến lạm dụng. Nội dung được thảo luận như bao gồm tác động tích cực đối với trẻ em và thông tin phản hồi tích cực từ giáo viên. Douglas-Scott, S (2004), "Tình dục và học tập người khuyết tật ». Trong Burtney, E và Duffy, M (Eds), Thanh thiếu niên và sức khỏe tình dục: hoàn cảnh cá nhân, xã hội và chính sách,Basingstoke: Palgrave Macmillan
  • 27. Trang 27 Heer,Kuljit (2008), "Thanh thiếu niên,mang thai, khuyết tật học tập:trong bối cảnh Thành phố Wolverhampton” , Tạp chí Y tế và cải thiện chăm sóc xã hội, tập 1, số 1. Báo cáo này phản ánh tỷ lệ có thai tuổi thiếu niên cao ở Thành phố Wolverhampton, đồng thời cũng đánh giá khái quát liên quan đến mang thai tuổi thiếu niên ở nữ với khó khăn và rối loạn liên quan chẳng hạn như chứng tự kỷ và hội chứng Asperger ở Vương quốc Anh. Các tác giả thừa nhận sự thiếu nghiên cứu mang thai vị thành niên và nêu bật những nguy cơ mà có thể làm tăng khả năng mang thai của thiếu niên nữ. Các yếu tố xác định bao gồm một thiếu kiến thức tình dục / kỹ năng, nghèo nàn, thiếu kỹ năng và tính nhạy cảm dẫn tới bị lạm dụng. Nghiên cứu chỉ ra rằng thanh niên với khó khăn trong học tập có nhiều khả năng bị lạm dụng hơn so với các bạn khác do tiếp nhận giảng dạy không đầy đủ và thiếu kiến thức về hành vi tình dục và ranh giới thích hợp. Trong quan hệ tình dục, giáo dục trong các trường học thường có thể thất bại trong việc đáp ứng các nhu cầu cụ thể của các nhóm, và với hạn chế về phổ biến kỹ năng xã hội dẫn tới không để đạt được đầy đủ kiến thức. Fraser,Shirley và Sim, Judith (2007), “Nhu cầu sức khỏe tình dục của người trẻ khiếmkhuyết trong học tập: Bài Tómlược”,Edinburgh: Sở Y tế NHS Scotland. Báo cáo này tóm tắt các phát hiện quan trọng từ một sự xem xét bằng chứng về sức khỏe tình dục và hạnh phúc của học viên tuổi với khuyết tật học tập được ủy quyền bởi Sở Y tế Scotland. Sức khỏe Scotland (năm 2008), “Một đánh giá của Tài nguyên cho Những người có khiếmkhuyết trong học tập”,Edinburgh: Sở Y tế NHS Scotland. Đánh giá này được phát triển thông qua một quá trình xem xét và cung cấp các chitiết của một loạt các nguồn tài liệu nâng cao sức khỏe tình dục và giáo dục mối quan hệ cho người khuyết tật học tập. Sweeney,Liz (2007), “Giáo dục Tính Dục Con Người dành cho học sinh với Nhu Cầu Đặc Biệt”,Kansas:Marsh Media Link Đây là tài liệu của Hoa Kỳ nhìn vào sự cần thiết và lợi ích của việc cung cấp cho học sinh có nhu cầu đặc biệt về giáo dục giới tính. Các Lợi ích được thảo luận bao gồm cảithiện kỹ năng xã hội, sự quyết đoán và độc lập; thay đổi tích cực trong hành vi, có hành vi tình dục thích hợp hơn; giảm nguy cơ lạm dụng tình dục, nhiễm trùng qua đường tình dục và mang thai ở tuổi thiếu niên. Tài liệu thảo luận về những lý do đằng sau sự miễn cưỡng để cung cấp giáo dục giới tính cho học sinh với nhu cầu đặc biệt chẳng hạn như sự lo lắng của cha mẹ và xem các cá nhân này là ngây thơ. Tác giả nhấn mạnh rằng học sinh với nhu cầu đặc biệt không có các khả năng tương tự để tương tác và học hỏi hành vi tình dục thích hợp từ đồng nghiệp của họ. Các loại sinh hành vi không phù hợp với kiến thức tình dục không đầy đủ và kỹ năng xã hội hạn chế cũng được thảo luận, như là những lý do lý do tại sao những người có nhu cầu đặc biệt dễ bị tổn thương và bị lạm dụng tình dục hơn. Một số biện pháp để tiếp cận giảng dạy về sức khỏe tình dục cho học sinh với nhu cầu đặc biệt được cũng một thời gian ngắn được nêu ra.
  • 28. Trang 28 Diễn đàn Giáo dục quan hệ tình dục (năm 2004), “Tình dục và Các mối quan hệ Giáo dục cho Trẻ emvà người trẻ có khó khăn học tập” (Diễn đàn Thông tin tóm tắt 32), Luân Đôn: Văn phòng Quốc gia về trẻ em. Định nghĩa SRE, lập kế hoạch và triển khai, bao gồm nội dung và phương pháp, đánh giá. Sim, Judith và cộng sự (2009), “Sức khỏe tình dục và an sinh của các nhómdễ bị tổn thương ở Scotland: Một đánh giá xác định phạmvi nghiên cứu (Báo cáo chính),Edinburgh: Sở Y tế Scotland. Đánh giá này là kết quả của nỗ lực chung giữa Sở Y tế NHS Scotland và Đơn vị Khoa học xã hội và Y tế cộng đồng MRC. Là đạidiện đầu tiên của loại hình nghiên cứu này ở Scotland: nghiên cứu hiện tại và khoảng cách giữa các nhóm có thể mắc bệnh tình dục do lối sống của mình và hạn chế tiếp cận với các dịch vụ. Barnard, Judith và cộng sự (2000), “Hội chứng tự kỷ không có kết luận – có đúng không”,London: Hội tự kỷ Quốc gia. Báo cáo này trình bày các kết quả của một cuộc khảo sát thực hiện giữa các thành viên / người tham gia Hội tự kỷ quốc gia ở Scotland, Anh và xứ Wales trong đó tập trung vào các vấn đề bao gồm những vấn đề về giáo dục và xã hội rộng lớn hơn. Kết quả khảo sát từ các bậc cha mẹ ở Scotland và Wales đã được phân cực dựa trên sự hài lòng của họ với sự hỗ trợ mà con em của họ nhận được trong giáo dục chính thống. Đánh giá tổng thể của giáo dục chính thống tại Vương quốc Anh. Đối với người lớn mắc chứng tự kỷ, cha mẹ cho biết con của họ cảm thấy khó khăn trong các mối quan hệ hình thành, xã hội, tham gia vào giáo dục hoặc có cơ hội việc làm. Người lớn mắc chứng tự kỷ cho biết ưu tiên của họ bao gồm có các mối quan hệ, kết bạn và tìm việc làm. Batten, Amanda và Daly Joanna (2006), “Để trường học có ý nghĩa - Tự kỷ và Giáo dục ở Scotland: Thực tế cho các gia đình ngày nay”,London: Hiệp hội tự kỷ Quốc gia Báo cáo này không tập trung đặc biệt vào việc cung cấp thông tin về giáo dục tình dục và mối quan hệ cho trẻ em mắc chứng tự kỷ. Tuy nhiên, thảo luận về bản chất của tự kỷ và các kết quả của một cuộc khảo sát , tìm cách cung cấp hỗ trợ rộng hơn trong các trường học. Nhấn mạnh những khó khăn mà trẻ em mắc chứng tự kỷ với xã hội và các mối quan hệ. Phản hồi của cha mẹ cho thấy rằng họ không hài lòng với mức độ hỗ trợ con của họ nhận được và cảm thấy giáo viên và nhân viên nhà trường thiếu nhận thức và thiếu được đào tạo. Thảo luận nêu bật về việc thiếu sự hỗ trợ và cung cấp các kỹ năng xã hội. Số lượng lớn trẻ em mắc chứng tự kỷ bị bắt nạt do không đủ kỹ năng xã hội để xử lý các khó khăn trong các tình huống giao tiếp. Ngoài ra, họ còn thiếu tiếp cận với các chương trình hỗ trợ, thiếu thông tin, gặp khó khăn về hành vi, suy giảm mối quan hệ xã hội và không có khả năng tham gia đầy đủ các chương trình giảng dạy. Daly, Joanna (2008), “Tôi tồn tại: Thông điệp từ người lớn với chứng tự kỷ ở Scotland”, London, Hội tự kỷ Quốc gia.
  • 29. Trang 29 Báo cáo này dựa trên nghiên cứu về cuộc sống của người lớn với chứng tự kỷ và gia đình của họ, cũng như khảo sát thực hiện với chính quyền địa phương và CHP ở Scotland. Một trong những chủ đề chính trong báo cáo là thiếu sự hỗ trợ về cảm xúc dẫn đến bị cô lập, khó khăn trong kết bạn hoặc hình thành các mối quan hệ và liên kết với người lớn mắc chứng tự kỷ trải qua các vấn đề sức khỏe tinh thần như bệnh trầm cảm. Phát hiện người lớn mắc chứng tự kỷ và gia đình của họ, cung cấp chương trình đào tạo các kỹ năng xã hội, tiếp cận với các dịch vụ kết bạn và hỗ trợ nhiều hơn trong quá trình chuyển đổi từ trường học tới cộng đồng. Báo cáo nêu bật số lượng lớn của người trưởng thành mắc chứng tự kỷ bị bắt nạt hoặc quấy rối, hoạt động độc lập trong xã hội và cảm thấy bị hiểu lầm. Hội tự kỷ quốc gia, “Sức khỏe tâmthần và hội chứng Asperger”,tạiwww.autism.org.uk Bài viết này nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các nhân viên, phổ biến những khó khăn về sức khỏe trong các thanh thiếu niên và người lớn với hội chứng Asperger. Xuất bản bởi Hội tự kỷ quốc gia, chi nhánh Scotland. Bài viết cho rằng trầm cảm gia tăng do không có khả năng hình thành mối quan hệ xã hội hay tham gia vào các hoạt động xã hội. Những khó khăn có thể được kết hợp với sự thiếu hiểu biết của về xã hội và có hành vi phù hợp, cũng liên quan đến sự phát triển của bệnh trầm cảm với hội chứng Asperger. Các khó khăn với những người Asperger thể hiện trong việc thể hiện cảm xúc của mình cũng có thể làm chẩn đoán trầm cảm khó khăn. Một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần thảo luận trong bài viết là sự lo lắng. Một nhà nghiên cứu với hội chứng Asperger mô tả sự khởi đầu của sự lo lắng các cuộc tấn công ở tuổi dậy thì theo chu kỳ kinh nguyệt đầu tiên và sự thay đổi trong lịch sinh học. Tác động của nhu cầu xã hội cũng có thể liên quan đến sự lo lắng. Hội tự kỷ quốc gia, « Phòng chống tự sát quốc gia ở nước Anh »,www.autism.org.uk. Đây là Chiến lược của Hiệp hội tự kỷ quốc gia để phòng chống tự sát ở Anh. Như với các bài viết ở trên, gia tăng nguy cơ bị tổn thương, lo lắng và trầm cảm trong số những người mắc chứng tự kỷ hay hội chứng Asperger và khó khăn trong việc chẩn đoán tình trạng này. Một trong những khó khăn nổi bật là không có khả năng thể hiện cảm xúc một cách hiệu quả. Thống kê từ một cuộc khảo sát xã hội năm 2001 về tự kỷ toàn quốc cho thấy tỷ lệ cao người trưởng thành mắc chứng tự kỷ người vấn đề về sức khỏe bệnh tâm thần, trầm cảm và tỷ lệ cao những người cảm thấy muốn tự tử hoặc đã cố gắng tự tử. Nghiên cứu cũng xác định nguy cơ bị bắt nạt, thất nghiệp và cô lập xã hội. Các cuộc điều tra xã hội quốc gia về tự kỷ đó cho thấy chỉ có 6% người lớn ASD có việc làm toàn thời gian. Một cuộc khảo sát trước đó vào năm 2000 cho thấy chỉ có 8% là đang có một mối quan hệ tình dục lâu dài. Bài báo thừa nhận rằng con số này là chính xác tuy nhiên tỷ lệ tự tử cao nhất là ở trẻ tự do, đàn ông và đàn ông lớn tuổi. Smith Myles, Brenda và Hubbard, Anastasia (2005), « Chu kỳ của Cơn giận dữ,mức độ suy sụp ở trẻ emvà thanh thiếu niên mắc hội chứng Asperger, Tự Kỷ cao chức năng và khuyết tật liên quan »,ISEC Glasgow. Đây là một bài báo được trình bày tại Hội nghị Giáo dục hoà nhập và Hỗ trợ ở Glasgow vào năm 2005. Các tác giả thảo luận về các tần số của sự căng thẳng và lo lắng liên quan tới trẻ em và thanh thiếu niên với hội chứng Asperger, tự kỷ chức năng cao và các khuyết tật có liên quan và liên kết của tỷ lệ này với một số yếu tố. Các yếu tố bao gồm việc đối phó với thách thức trong tình huống xã hội mà không có nhận thức xã hội, hiểu biết hoặc kỹ năng xã hội đầy đủ. Dễ bị tổn thương tình cảm của các cá nhân trong nhóm này và nhận thức xã hội sailầm. Sự lo lắng phải đối mặt
  • 30. Trang 30 với tổn thương dẫn giảm hành vi và cá nhân tích cực,do một sự hiểu biết hoặc nhận thức về cảm xúc,thường xuyên không nhận ra rằng họ đang lo lắng hay tức giận. Các giai đoạn khác nhau của sự giận dữ là do cá nhân phải trải qua được mô tả. Các nhà nghiên cứu thảo luận về sự cần thiết và lợi ích biện pháp can thiệp để giúp các cá nhân đối phó với sự lo lắng của họ và ngăn chặn hành vi bùng nổ. Các biện pháp can thiệp quan trọng được nhấn mạnh tập trung vào sự cần thiết phải tăng kỹ năng xã hội, sự hiểu biết và nhận thức để cho các cá nhân để có thể đốiphó hiệu quả hơn trong cuộc sống hằng ngày và ngăn chặn sự lo lắng phát triển thành một cơn thịnh nộ. Hội tự kỷ quốc gia (2008), « hệ thống tư pháp hình sự và ASD », London: NAS Đây là thông tin về sự tham gia của các cá nhân mắc ASDs trong hệ thống tư pháp hình sự, trong đó thảo luận về lý do tại sao các cá nhân đó có thể tham gia vào các hệ thống nêu trên và phản ứng thích hợp của cảnh sát và các nhân viên hành pháp. Những vi phạm của cá nhân mắc ASD có nhiều khả năng do thiếu hiểu biết, do mong muốn kết bạn bè có thể dẫn đến việc trở thành đồng lõa cho tội phạm do thiếu nhận thức xã hội để hiểu được động cơ của người khác. Ngoài ra, các cá nhân này có thể trở nên hung dữ do lo lắng và thất vọng, một sự hiểu lầm về những tín hiệu xã hội và tuân thủ cứng nhắc các quy định có thể dẫn đến sự thất vọng khi những người khác phá vỡ chúng. Macleod, Fiona (2007), "chương trình thẻ về nghi ngờ của những người tự kỷ,Scotland ». Tin tức, Edinburgh: The Scotsman. Bài viết này tập trung vào kinh nghiệm của một người đàn ông mắc chứng tự kỷ thường xuyên bị cảnh sát thẩm vấn do sự thiếu nhận thức xã hội, sự hiểu biết và kỹ năng giao tiếp. Đó là tuyên bố bởi các chuyên gia từ Hội tự kỷ quốc gia. Người mặc hội chứng tự kỷ có khả năng mắc vào điều tra tư pháp như một nhân chứng hoặc nghi ngờ do hành vi của họ cao hơn bảy lần so với bình thường. Các chuyên gia tin rằng việc cung cấp cho họ các kỹ năng tương tác xã hội cao hơn, giúp họ tự tin hơn và độc lập hơn.
  • 31. Trang 31 PHẦN 1 : GIỮ SẠCH Kết quả học tập Sau khóa học, học sinh sẽ : Những hoạt động đề xuất Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá • Xác định được khi nào cần thực hiện vệ sinh cá nhân 1.1. Giữ sách thân thể Tài liệu cung cấp • Nhãn 1.1a 'Giữ sạch' - cắt ra để ra các giỏ. • Bảng ghi hoạt động 1.1a 'Giữ sạch' - cắt ra. • Bảng ghi hoạt động 1.1b 'Danh sách hoạt động của tôi'. Tài liệu bổ sung • Phân loại giỏ • Bảng hình ảnh cơ thể con người và Gói đồ dùng vệ sinh (Headon Productions) • Các mẫu sản phẩm vệ sinh (xà phòng, sữa tắm, dầu gội đầu, • khử mùi, cạo bọt, dao cạo râu) • Quảng cáo các sản phẩm vệ sinh nhằm vào thanh thiếu niên (Giáo viên • và học viên tuổi có thể sử dụng quảng cáo) • tờ rơi FAIR - "Giữ bản thân lành mạnh » www.fairadvice.org.uk/cleanbookmen.htm www.fairadvice.org.uk/cleanbookwomen.htm • 6 hộp hoặc giỏ phân loại • Hiểu được sự cần thiết phải thay quần áo thường xuyên và sẽ học cách giặt quần áo. 1.2. Thay và giặt quần áo Tài liệu cung cấp • Nhãn 1.2.a « Mức độ thường xuyên » - cắt ra để ra các giỏ. Tài liệu bổ sung • 4 hộp hoặc giỏ phân loại • Các loại quần áo (thật hoặc ảnh) • Máy giặt • Tham gia đóng góp ý kiến • Sửa các bài tập đã hoàn thành
  • 32. Trang 32 Kết quả học tập Sau khóa học, học sinh sẽ : Những hoạt động đề xuất Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá • Giữ sạch trong thời kỳ kinh nguyệt 1.3. Giữ sạch trong thời kỳ kinh nguyệt Xem mục 2 : Thay đổi và Trưởng thành Tài liệu cung cấp • Bảng thông tin 1.3.a – Băng vệ sinh • Bảng thông tin 1.3.b – Băng vệ sinh dạng ống tampon. Tài liệu bổ sung • Các loại băng vệ sinh khác nhau (Học sinh và giáo viên có thể mang các sản phẩm băng vệ sinh khác nhau tới.) www.fairadvice.org.uk/periodsbook.htm
  • 33. Trang 33 Hoạt động 1.1: Làm thế nào để chắc chắn rằng cơ thể bạn được sạch sẽ • Giới thiệu hoạt động bằng cách giải thích cho các bạn trẻ rằng họ sẽ được học về cách giữ cho cơ thể sạch sẽ. • Hướng dẫn các bạn trẻ những vật dụng sử dụng để làm sạch và rửa bộ phận khác nhau của cơ thể. Minh họa cho buổi thảo luận sử dụng các bảng vẽ thân thể con người và Các gói dụng cụ vệ sinh và / hoặc thông qua các ví dụ về các sản phẩm thực tế, ví dụ như xà phòng, dầu gội đầu, kem đánh răng, chất khử mùi, vv • Yêu cầu các bạn trẻ ghép đôiphù hợp với bộ phận cơ thể với các sản phẩm vệ sinh họ sử dụng, ví dụ toàn thân- xà phòng; nách - khử mùi; tóc- dầu gội đầu, mặt - sữa rửa mặt, răng - kem đánh răng, vv… Hoạt động này có thể được thực hiện bằng cách sử dụng Bảng vẽ cơ thể con người hoặc bằng cách yêu cầu học sinh vẽ một phác thảo của cơ thể của họ trên giấy (giấy khổ lớn) và ghi chú các bộ phận khác nhau với sản phẩm thích hợp. • Hướng dẫn các bạn trẻ biết sử dụng cách các sản phẩm vệ sinh, ví dụ như gội đầu - tóc ướt, đặt trên dầu gội, vv…. Lưu ý cho Giáo viên: Để biết thêm thông tin tham khảo tờ rơi FAIR "Giữ cho bản thân khỏe mạnh" tại www.fairadvice.org.uk /cleanbookmen.htm www.fairadvice.org.uk /cleanbookwomen.htm • Sử dụng nhãn 1.1a 'Giữ sạch' dán nhãn giỏ phân loại và cắt nhãn 'Giữ sạch' từ Bảng ghi hoạt động 1.1a. • Cung cấp cho học viên tờ Bảng « Giữ sạch » và yêu cầu họ sắp xếp mỗi hoạt động vào các giỏ/hộp để hiển thị sự thường xuyên mỗi hoạt động. Khuyến khích thảo luận về lý do tại sao một số hoạt động sẽ được thực hiện thường xuyên hơn những hoạt động khác. Lưu ý cho Giáo viên: Chỉ cung cấp cho học sinh với độ tuổi thích hợp thẻ hoạt động « Giữ sạch », tức là đối với trẻ em không bao gồm thẻ trang điểm, thẻ cạo râu, vv… • Mở rộng sự hiểu biết của học sinh trong những cách giữ vệ sinh và sức khỏe bằng cách khuyến khích họ viết lịch trình vệ sinh của bản thân bao gồm thói quen hàng ngày , cách thức và thời gian giành cho hoạt động giữ vệ sinh. Điều này có thể tăng cường thông qua các hoạt động tấm 1.1b « Danh sách hoạt động của tôi ». Sử dụng các ví dụ nhưng cần phù hợp với thói quen cá nhân của mỗi người.
  • 34. Trang 34 NHẪN 1.1.a – « GIỮ SẠCH » CẮT RA CHO VÀO RỎ (cắt ra) Mỗi sáng tôi thức dậy Mỗi tối trước khi đi ngủ Hàng ngày Hai lần một tuần Một lần một tuần Không bao giờ
  • 35. Trang 35 HOẠT ĐÔNG 1.1.a – « GIỮ SẠCH » (cắt ra) Tôi đánh răng Tôi cắt móng tay Tôi gội đầu Tôi rửa mặt Tôi tắm Tôi xịt nách Tôi rửa chân Tôi tẩy trang Tôi cạo lông chân Tôi cạo lông nách Tôi cạo râu Tôi chải đầu
  • 36. Trang 36 HOẠT ĐÔNG 1.1.b – « HOẠT ĐỘNG CÁ NHÂN HẰNG NGÀY » Tại sao tôi phải làm Tôi làm cái gì Tôi làm khi nào Đánh dấu vào nếu đã làm xong Mỗi sáng Tắm Tắm với xà phòng và gội đầu bằng dầu gội. Việc này giữ cơ thể sạch sẽ. Mỗi sáng Xịt nách Cho người được thơm tho cả ngày. Mỗi sáng và trước khi đi ngủ Đánh răng Giữ cho răng sạch và khỏe mạnh Cách mỗi buổi sáng 1 lần Cạo râu Giữ cho râu không mọc Mỗi sáng Thay quần áo lót Cho cơ thể sạch cả ngày
  • 37. Trang 37 Hoạt động 1.2: Thay và giặt quần áo • Giới thiệu hoạt động bằng cách giải thích cho học viên về mức độ thường xuyên của việc thay và giặt quần áo, bao gồm cách sử dụng máy giặt. • Thảo luận về các loại quần áo khác nhau, ví dụ như tất, quần, áo thun, quần jean, vv… Để học sinh nắm được những gì có nghĩa là 'đồ lót', nghĩa là quần lót, áo lót (hoặc áo ngực). • Thảo luận về lý do tại sao mọi người cần phải thay đổi quần áo của họ và mức độ thường xuyên cần phải làm điều này. • Sử dụng các giỏ phân loại có nhãn (nhãn 1.2a 'Mức độ thường xuyên') yêu cầu học sinh để sắp xếp quần áo vào giỏ theo mức độ thường xuyên • cần phải được thay đổi. • Thảo luận về lý do tại sao một số quần áo cần phải được thay đổi thường xuyên hơn những quần áo khóc. Để học sinh nắm được rằng họ • nên thay đổi đồ lót và vớ hàng ngày. • Khuyến khích học viên thêm mục 'thay đồ lót "và" thay quần áo' vào « Danh sách kiểm tra giữ vệ sinh cá nhân ». • Sử dụng máy giặt, hướng dẫn học viên đọc hướng dẫn cách giặt trên quần áo và đặt chế độ máy giặt phù hợp. • Hướng dẫn học viên nơi để xà phòng bột / lỏng, vv…và cách bật máy giặt. • Hướng dẫn học viên về cách giặt và thay quần áo thông qua chuyến thăm cửa hàng tạp hóa hoặc siêu thị để nhìn thấy các sản phẩm tẩy rửa. Điều này cũng có thể được thực hiện bằng xem gian hàng trên mạng.
  • 38. Trang 38 NHẪN 1.2.a :Mức độ thường xuyên (cắt ra) Hàng ngày Một tuần một Hai ngày một lần Một tháng một lần
  • 39. Trang 39 Hoạt động 1.3: Giữ vệ sinh khi có Kinh nguyệt (xem Phần 2: Thay đổi và Trưởng thành) Lưu ý cho Giáo viên: Hoạt động này nên được thực hiện sau « Phần 2: Thay đổi và Trưởng thành », đặc biệt là Hoạt động 2.4: Kinh nguyệt. • Giới thiệu hoạt động này bằng cách giải thích cho học viên khi có kinh nguyệt điều quan trọng là cần giữ vệ sinh sạch sẽ. Hoạt động này sẽ giúp họ nhận ra như thế nào cô gái có thể giữ sạch trong khi hành kinh. • Giải thích rằng khi trẻ em gái và phụ nữ khi có kinh nguyệt, cần sử dụng vật dụng nào đó để thấm máu. Họ có thể chọn: băng vệ sinh hoặc băng vệ sinh ống tampon. • Cung cấp cho học viên Tờ thông tin 1.3a « Băng vệ sinh » và Tờ thông tin1.3b «băng vệ sinh ống tampon ». Nếu có điều kiện lấy ví dụ • về băng vệ sinh và các loại băng vệ sinh có sẵn cho học viên nhìn thấy và chạm vào. • Làm việc thông qua các tờ thông tin như để học viên hiểu rõ hơn về cách sử dụng cả hai sản phẩm. • Kết thúc bài học , tóm tắt lại với học viên về các hoạt động trước đó. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc rửa vệ sinh và thay đồ lót mỗi ngày khi có kinh nguyệt. • Các trang web sau đây có thể được sử dụng để hỗ trợ hoạt động này: www.fairadvice.org.uk / periodsbook.htm http://kidshealth.org/teen/sexual_health/girls/tss.html
  • 40. Trang 40 Bảng Thông tin 1.3a: Băng vệ sinh • Băng vệ sinh cũng có thể được gọi là « miếng ». • Băng vệ sinh được làm bằng vật liệu hấp thụ để hấp thụ máu. • Băng vệ sinh có nhiều kích cỡ và độ dày khác nhau để mang đến thoải mái nhất cho bạn. • Băng vệ sinh có một dải dính, để dính vào quần của bạn và ngăn chặn nó từ trượt xung quanh. • Băng vệ sinh phải được thay đổi mỗi khi bạn đi vào nhà vệ sinh. Bạn phải rửa tay sau khi thay băng. • Băng vệ sinh sau khi thay phải cho vào thùng rác. Nếu ở nhà vệ sinh trong trường học hoặc trong nhà vệ sinh công cộng, có thùng rác riêng cho băng vệ sinh. Nếu ở nhà thì hỏi mẹ / người chăm sóc xem vứt băng vệ sinh ở đâu. • Nếu bạn chỉ mới bị hành kinh và bạn không chắc chắn nào hành kinh xuất hiện, bạn cần mang theo băng vệ sinh trong túi.
  • 41. Trang 41 Thông tin Bảng 1.3b: Băng vệ sinh ống tampon • Băng vệ sinh ống tampon làm bằng bông dày và ép đủ nhỏ để đặt vừa với bên trong âm đạo. • Chúng có ích để mặc khi chơi thể thao hoặc bơi lội. • Chúng đủ nhỏ để đặt trong cơ thể và bởi chúng nằm gọn trong cơ thể, và không có mùi. • Chúng có kèm theo 1 cái dây ở đuôi để bạn có thể nhận được chúng một cách dễ dàng. Bạn không bị là 'mất' băng vệ sinh bên trong âm đạo. • Bạn sẽ tìm thấy hướng dẫn về đặt băng vệ sinh ống vào trong âm đạo trong các hộp băng vệ sinh. Một số phụ nữ trẻ thấy việc sử dugj băng vệ sinh ống khó khăn trong lần đầu tiên. Điều này yêu cầu kỹ năng quen dần khi sử dụng thường xuyên. • Chú ý quan trọng là phải thay băng mỗi lần đi vệ sinh. Bạn cần rửa tay mỗi khi bạn đi nhà vệ sinh. • Khi bạn hết ra máu kinh nguyệt (kết thúc kỳ kinh nguyệt), bạn cần bỏ băng vệ sinh ống cuối cùng ra. • Bạn có thể sử dụng băng vệ sinh ống và băng vệ sinh thường ở thời điểm khác nhau, ví dụ như nếu bạn đang đi bơi, bạn sẽ sử dụng • băng vệ sinh ống. • Bạn có thể hỏi mẹ hoặc người chăm sóc,một người chị, cô,dì, hoặc một giáo viên nữ, nếu bạn đang lo lắng về việc sử dụng băng vệ sinh ống. • tôi Quan trọng là cần thay băng vệ sinh ống thường xuyên và không bao giờ để lại một băng vệ khi đã kết kinh nguyệt. Việc này có thể làm tăng nguy cơ bị Hội chứng sốc độc rất nguy hiểm.
  • 42. Trang 42 PHẦN 2 : THAY ĐỔI VÀ TRƯỜNG THÀNH Kết quả học tập Sau khóa học, học sinh sẽ : Những hoạt động đề xuất Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá Phần 2: thay đổi và trưởng thành • Hiểu và phát triển các kỹ năng yêu cầu nuôi dưỡng và phát triển hạt giống • Được giới thiệu đến vòng đời của sinh vật 2.1. Chúng ta cần phát triển những gì Tài liệu cung cấp • Tờ hoạt động 2.1 « Vòng đời». Tài liệu bổ sung Website của BBC về trường học (vòng đời của thực vật) www.bbc.co.uk/schools/scienceclips/ages/9_10/life_cycles.shtml • Có thể nhận thấy sự thay đổi xảy ra khi phát triển từ trẻ em thành người lớn • Nhận thấy những thay đổi về hình thể và cảm xúc trong tuổi dậy thì. • Giải thích mỗi quan hệ giữa tuổi dậy thì, kinh nguyệt và mang thai. • Giải thích những gì xảy ra trong tuổi dậy thì. • Giải thích cách tạo ra con người và cách đứa trẻ được sinh ra. 2.2. Trường thành 2.3. Thay đổi trong tuổi dậy thì Xem mục 3 : Các bộ phân thân thể, Hoạt động 3.1 và 3.2 2.4 Kinh nguyệt Xem mục 1 : Giữ sạch, Hoạt động 1.3 Tài liệu cung cấp • Tờ hoạt động 2.2.a « Tranh về bé gái và phụ nữ trưởng thành » • Tờ hoạt động 2.2b « Tranh về bé trai và đàn ống trưởng thành » • Tờ hoạt động 2.2.c « Bản thân khi còn bé » Tài liệu bổ sung Ảnh về người thân tại các mốc phát triển khác nhau. Tài liệu cung cấp • Tờ hoạt động 2.2a, 2.2b • Tờ hoạt động 2.3.a « Thay đổi tuổi dậy thì » • Tờ hoạt động 2.3.b « Câu hỏi về tuổi dậy thì » • Tờ hoạt động 2.3.c « Câu trả lời cho câu hỏi về tuổi dậy thì » • Tờ hoạt động 2.3.d « Trang tư vấn của cô Sue » Tài liệu bổ sung Bảng minh họa cơ thể con người Tài liệu cung cấp • Tờ hoạt động 2.4.a : Sơ đồ về kinh nguyệt • Ghi chú của giáo viên 2.4 : Kinh nguyệt • Tờ hoạt động 2.4.b : Câu chuyện xã hội – lần kinh nguyệt đầu tiền • Tham gia đóng góp ý kiến về diện mạo của con người ở các độ tuổi khác nhau. • Sửa các bài tập về độ tuổi • Sửa các bài tậpphân loại. • Sửa các bài tập về tuổi dậy thì. • Tham gia nhận xét về nhân vật trong câu chuyệ xã hội. • Nhận xét và thảo luận về kinh nguyệt.
  • 43. Trang 43 Kết quả học tập Sau khóa học, học sinh sẽ : Những hoạt động đề xuất Tài liệu hỗ trợ Cơ hội đánh giá của Suzanne. Tài liệu bổ sung • Minh họa về sự phát triển và vòng đời của trứng • Nhận biết giấc mơ ướtlà gì và ý thức đó là 1 phần của sự trưởng thành 2.5. Mơ mị • Tờ hoạt động 2.5.a : Các hiểu biết thực tế về mơ mị • Tờ hoạt động 2.5.b : Câu chuyện xã hội : lần đầu Peter xuất tinh khi mơ. • Nhận xét và thảo luận về mơ mị.
  • 44. Trang 44 Hoạt động 2.1: Trưởng thành Lưu ý cho giáo viên:Hoạt động này cần được đưa vào trong nội dung học rộng hơn (khoa học) tìm hiểu cách các sinh vật phát triển từ hạt và những hạt giống này cần được nuôi dưỡng và phát triển. Xem trang web của BBC cho việc học tập tương tác về chủ đề này : http://www.bbc.co.uk/schools/scienceclips/ages/9_10/life_cycles.shtml. • Tóm tắt cho học viên về vòng đời của thực vật, ví dụ cây cần ánh nắng mặt trời và nước để phát triển, cây sẽ ra hoa, cuối cùng là hoa sẽ chết và thay vào đó hạt giống của cây tiếp tục tạo ra cuộc sống mới. • Sử dụng Bảng hoạt động 2.1 và yêu cầu học viên ghép thẻ phù hợp với của các giao đoạn phát triển khác nhau của thực vật. o Sâu - kén - bướm o Trứng – Gà con – Gà lớn o Nòng nọc - ếch o Trứng – Chim con – Chim lớn • Sau khi thẻ được ghép đúng, thảo luận các sinh vật cần gì để sống và phát triển, ví dụ bướm cần ánh nắng mặt trời để có thể bay, gà và các loài chim cần thức ăn, nước uống và chỗ (chuồng hoặc tổ) vv… • Phát triển các cuộc thảo luận áp dụng vào vòng đời con người. Con người làm những gì cần để sống và phát triển trong suốt vòng đời của họ. Sự thay đổi và phát triển có cố định không ? • Kết thúc với kết luận mỗi sinh vật khác biệt và đặc trưng.
  • 45. Trang 45 Bảng hoạt động 2.1 : Vòng đời
  • 48. Trang 48 Hoạt động 2.2 : Trưởng thành • Giới thiệu hoạt động này bằng cách giải thích kết quả học tập cho học viên. • Cung cấp cho học viên (trong cặp hoặc nhóm nhỏ) với các Bảng hoạt động 2.2a « Hình ảnh phát triển của trẻ em gái và phụ nữ » và Bảng hoạt động 2.2b « Hình ảnh phát triển của trẻ trai chàng trai và nam giới ». Giải thích đây là sơ đồ cho thấy vòng đời của người từ khi họ sinh rađến khi họ về già. • Trong nhóm học viên, yêu cầu học viên sử dụng các thẻ hình ảnh và liệt kê những khác biệt giữa các hình vẽ. Học viên cần so sánh về khác biệt chiều cao, trọng lượng, hình dạng, kích thước, tóc,và các bộ phận khác của cơ thể. • Thảo luận về các nhóm người trong nhóm tuổi khác nhau của vòng đời , ví dụ : trẻ em, thanh niên, người lớn và người cao tuổi và nhóm mỗi người phù hợp. Lưu ý cho giáo viên: thực hiện các hoạt động này trong nhóm với một. Là nhóm nữ, hướng dẫn khám phá những thay đổi với ảnh thẻ về nữ, là nhóm nam thì dùng ảnh thẻ về nam giới. • Mở rộng hoạt động này bằng cách giới thiệu hình ảnh của của con người trong các giai đoạn khác nhau của vòng đời. Tốt nhất là nên sử dụng hình ảnh của thành viên gia đình của học viên. Sự thay đổi về khuôn mặt, chiều cao vv… của anh em ruột, anh chị em họ là những gì, anh chị em? Còn về cô dì chú bác và ông bà? • Tập trung vào những gì khác biệt của con người ở các độ tuổi khác nhau, khuyến khích các em học sinh xem xét các điểm họ thích và không thích. Là người lớn có thể làm những điều gì mà em bé không thể làm? Học viên lớn thì có thể làm những điều gì trẻ em không thể làm? Đây là cơ hội để giới thiệu các khái niệm về cảm giác và thay đổi cảm xúc và sự phát triển và trưởng thành. Hoạt động mở rộng • Cung cấp cho học viên Bảng hoạt động 2.2c « Tôi là trẻ em ». Hướng dẫn học viên mang về nhà và hỏi phụ huynh / người chăm sóc để giúp họ điền vào Bảng. Học viên mang bảng đã điền lại vào ngày hôm sau. • Lớp học với 3 loại hình hoạt động : « chúng tôi như trẻ em », « chúng tôi bây giờ » và « chúng tôi như người lớn ». thông tin về hoạt động « chúng tôi như trẻ em » xem tại Bảng hoạt động « tôi như là trẻ em ». « Chúng tôi bây giờ » phác thảo cho học viên chiều cao, trọng lượng vv…, những điều học viên thích và không thích…….., « Chúng tôi như người lớn » bao gồm thông tin về những gì họ có thể làm như người lớn, những gì chưa thể làm như bỏ phiếu, kết hôn, lái xe…..Hoạt động này nên liên kết đến nguyện vọng của học sinh trong tương lai và niềm vui khi trở nên lớn hơn.
  • 49. Trang 49 Bảng hoạt động 2.2.a : Minh họa về quá trình phát triển của trẻ em gái và phụ nữ
  • 50. Trang 50 Bảng hoạt động 2.2.b : Minh họa về quá trình phát triển của trẻ em gái và phụ nữ
  • 51. Trang 51 Bảng hoạt động 2.2.c : Ảnh về bản thân khi còn bé Tôi sinh ngày…..tháng….năm……vào lúc…..giờ….. Dán tranh vào đây Khi tôi sinh ra , Tôi nặng…….kg Tôi thích ăn nhất……. Tôi muốn……