Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại. Cạnh tranh là hiện tượng tất yếu và cần thiết trong nền kinh tế, thiếu vắng cạnh tranh, nền kinh tế sẽ khó vận hành, phát triển. Với bản chất như trên, pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những quy định nhằm bảo vệ cạnh tranh, đảm bảo để hành vi cạnh tranh tồn tại theo đúng quy luật thị trường.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SMEs”) ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư 2005, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao. Đề tài báo cáo thực tập điểm cao. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Bài Mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật Thương Mại,
Các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại
Kết bạn zalo tải tài liệu 0936885877
Nhận làm khóa luận: Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư chứng khoán theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (“SMEs”) ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) theo Luật Đầu tư 2005, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao. Đề tài báo cáo thực tập điểm cao. VIẾT THUÊ BÁO CÁO THỰC TẬP. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Bài Mẫu Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật Thương Mại,
Các quy định về lao động trong một số hiệp định thương mại
Kết bạn zalo tải tài liệu 0936885877
Nhận làm khóa luận: Luanvantrithuc.com
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật Chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download đề tài nghiên cứu khoa học về ngành luật: Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu của mình
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Khóa luận tốt nghiệp: Lỗ - chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay từ thực tiễn ở tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Đề Tài Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp lọc, chúng tôi là những nhà chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách hàng thực hiện các giải pháp lọc mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Công việc của Preda là một chuỗi các hoạt động tiếp xúc khách hàng, khảo sát nhu cầu, đưa giải pháp cùng cam kết thực hiện, cung cấp sản phẩm và tiếp tục thực hiện các chính sách phục vụ sau bán hàng.
Đề Tài Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp lọc, chúng tôi là những nhà chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách hàng thực hiện các giải pháp lọc mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Công việc của Preda là một chuỗi các hoạt động tiếp xúc khách hàng, khảo sát nhu cầu, đưa giải pháp cùng cam kết thực hiện, cung cấp sản phẩm và tiếp tục thực hiện các chính sách phục vụ sau bán hàng.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Góp vốn và hậu quả pháp lý của hành vi góp vốn theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Địa vị pháp lý của công ty chứng khoán theo Luật Chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download đề tài nghiên cứu khoa học về ngành luật: Pháp luật về góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Tải bài luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế với đề tài: Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu từ thực tiễn tỉnh Bắc Giang. ZALO/TELE 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu của mình
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Khóa luận tốt nghiệp: Lỗ - chuyển lỗ trong thuế thu nhập doanh nghiệp, lý luận và thực tiễn, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Đăng ký thành lập doanh nghiệp theo pháp luật doanh nghiệp hiện nay từ thực tiễn ở tỉnh Đăk Lăk, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về góp vốn thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Hợp đồng nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực dịch vụ ăn uống ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Bảo vệ quyền lợi của cổ đông thiểu số trong Công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về tên thương mại của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng pháp luật về điều kiện bảo hộ sáng chế theo pháp luật Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán theo luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Đề Tài Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp lọc, chúng tôi là những nhà chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách hàng thực hiện các giải pháp lọc mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Công việc của Preda là một chuỗi các hoạt động tiếp xúc khách hàng, khảo sát nhu cầu, đưa giải pháp cùng cam kết thực hiện, cung cấp sản phẩm và tiếp tục thực hiện các chính sách phục vụ sau bán hàng.
Đề Tài Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại. Hoạt động trong lĩnh vực cung cấp các giải pháp lọc, chúng tôi là những nhà chuyên nghiệp trong việc hỗ trợ khách hàng thực hiện các giải pháp lọc mang lại hiệu quả tối ưu nhất. Công việc của Preda là một chuỗi các hoạt động tiếp xúc khách hàng, khảo sát nhu cầu, đưa giải pháp cùng cam kết thực hiện, cung cấp sản phẩm và tiếp tục thực hiện các chính sách phục vụ sau bán hàng.
Download luận án tiến sĩ ngành Luật Kinh tế với đề tài: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, bài luận án được viết đây đủ và chi tiết nhất
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn học viên những bài mẫu luận văn thạc sĩ về luật thương mại hoàn toàn miễn phí.
Pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Mục đích của Luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại, từ đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam. Qua đó góp phần hình thành các luận cứ khoa học và thực tiễn cho việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về hạn chế cạnh tranh và nhượng quyền thương mại nói riêng.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa. Mua bán hàng hóa là hoạt động đặc trưng cơ bản của kinh doanh thương mại. Hợp đồng mua bán hàng hóa chính là cách thức để hoạt động này được diễn ra, nó thể hiện sự thống nhất ý chí của các bên chủ thể trong quan hệ mua bán. Hợp đồng được đảm bảo thực hiện nhờ vào nhiều yếu tố như sự chấp hành của các bên đối với các điều khoản đã thỏa thuận hay hợp đồng đó có vi phạm lợi ích chung của xã hội, lợi ích của người khác hay không. Pháp luật với vai trò là khung định ra những nguyên tắc cơ bản cho mọi hoạt động trong xã hội, cũng điều chỉnh những vấn đề liên quan đến hoạt động thiết yếu này.
Pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động thương mại. Thông qua việc thu thập, phân tích thông tin trên cơ sở các số liệu thu được từ các nguồn thứ cấp như Báo cáo thường niên của Cục quản lý cạnh tranh... Từ việc phân tích, thống kê các dữ liệu số liệu sẵn có nhằm đưa ra các kết luận về thực trạng thực hiện thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Báo cáo thực tập đã sử dụng phương pháp thống kê thường để rút ra được thực trạng thi hành áp dụng các quy định pháp luật trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, báo cáo thực tập còn sử dụng các nguồn bài báo cáo, nghiên cứu, sách báo để tạo nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Luận Văn Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại Ở Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Luận Văn Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Lĩnh Vực Về Giá Theo Pháp Luật Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.536.149
Thực Hiện Hợp Đồng Thương Mại Theo Pháp Luật, HAY.doc chia sẻ đến cho những bạn sinh viên hoàn toàn miễn phí về bài mẫu báo cáo thực tập luật thương mại
Luận Văn Hợp Đồng Nhượng Quyền Thương Mại Và Thực Tiễn Áp Dụng Của Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Ở Việt Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về hành vi quảng cáo gây nhầm lẫn ở Việt Nam, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Về Khuyến Mại Mới Nhất đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. NẾu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này vui lòng nhắn tin qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Pháp Luật Về Dịch Vụ Môi Giới Bất Động Sản Tại Việt Nam. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về môi giới bất động sản dưới góc độ pháp lý và vai trò của nó đối với sự phát triển của thị trường bất động sản nước ta hiện nay, qua đó góp phần hoàn thiện pháp luật về môi giới bất động sản ở Việt Nam.
Similar to Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.docx (20)
This document provides an overview of the literature review chapter of a thesis on improving customer service at a bank branch in Vietnam. The chapter defines key concepts related to customer service, including definitions of customer service, customer service quality, customer satisfaction, and customer loyalty. It also discusses factors that can affect customer service in banks, including external factors like the economic, social, and technological environment, as well as internal factors such as a bank's service development strategy, staff skills and education, facilities and reputation, and banking technology. The chapter aims to provide context and background information on concepts and factors relevant to assessing and improving customer service quality at the bank branch.
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn. Hiện nay nguy cơ đến từ bữa ăn hàng ngày do dùng phải rau không sạch, rau có hàm lượng hoá chất, độc tố cao đang đe doạ sức khoẻ, tính mạng con người. Thị trường rau sạch ở Cần Thơ đang rất bức xúc. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập siêu thị thực phẩm sạch mang tên "Kiên Nguyễn" chuyên cung ứng các loại rau sạch, rau an toàn với hy vọng góp phần bảo vệ sức khoẻ của người tiêu dùng.
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình. Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ thực tiễn phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng trong thời gian qua, báo cáo đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng nói chung sớm trở thành một ngân hàng phát triển mạnh về dịch vụ thanh toán thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam nói riêng và trên thị trường thẻ của toàn thế giới nói chung.
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet. The director plays an important roles and responsibilities in the company. Essentially, he has the right to hire all employees, as well as assessing the overall direction and strategy for his company. Moreover, he acts on behalf of the shareholders to run the day to day affairs of Sao Nam Viet. The director is accountable to the shareholders. Each year the company will hold an annual general meeting at which the directors provides a report to shareholders on the performance of Sao Nam Viet.
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường. Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mãn tính gây nhiều hậu quả lớn cho bản thân người bệnh cũng như gia đình và xã hội. Bệnh cần được điều trị, kiểm tra và theo dõi thường xuyên nhằm làm giảm số ca bệnh ĐTĐ phải nhập viện và làm chậm các biến chứng của bệnh ĐTĐ, kéo dài cuộc sống. Đồng thời có cơ sở xây dựng những giải pháp chiến lược phòng biến chứng ĐTĐ và truyền thông, tư vấn giáo dục sức khỏe nhằm làm thay đổi hành vi phòng biến chứng của bệnh. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường của bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Thành phố Cần Thơ”,
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân. Ngôn ngữ thơ được đánh giá là một hiện tượng ngôn ngữ độc đáo, mang nhiều hình ảnh với các từ láy, từ tượng thanh, tượng hình và các phương tiện tu từ. Tuy nhiên để phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua thơ đạt hiệu quả cao rất cần tìm hiểu nghiên cứu một cách đầy đủ. Chính vì những lí do này mà chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo Minh Tân- Xã Minh Tân-Huyện Bảo Yên- Tỉnh Lào Cai qua tổ chức hoạt động đọc thơ” để nghiên cứu.
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh. Tiền mặt của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý được bảo quản tại quỹ tiền mặt do thủ quỹ quản lý. Hàng ngày hoặc định kỳ doanh nghiệp phải tổ chức kiểm kê tiền mặt để nắm chắc các số thực có, phát hiện ngay các khoản chênh lệch để tìm nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cảm nhận của hộ gia đình sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tại ngân hàng Agribank huyện Quảng Điền để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao cảm nhận của hộ gia đình đối với chất lượng dịch vụ cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thừa Thiên Huế chi nhánh huyện Quảng Điền.
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến. Khái quát hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Digital Marketing, từ đó đánh giá hoạt động Digital Marketing của công ty cố phần tư vấn và quảng cáo trực tuyến Flyads đối với Viet-Care chi nhánh Huế.
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Foreign Languages Nttu. Learning to build a better vocabulary can be a good time and time to learn more vocabulary. Learning to focus regularly can bring about a rapid improvement in your vocabulary skills, which can increase your ability to communicate by writing, chatting or speaking. Having a great vocabulary can benefit you in school, at work and in society. It will allow you to understand the ideas of others better and to get the satisfaction of your thoughts and ideas more effectively.
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế. Trước tình hình này, các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp viễn thông nước ngoài vốn rất mạnh về tiềm lực tài chính, công nghệ hiện đại ngay trên sân nhà. Đây thực sự là thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam, đặt ra yêu cầu cấp bách là phải hoạch định chiến lược cạnh tranh như thế nào là phù hợp để doanh nghiệp Viễn thông không những chủ động kinh doanh, phát triển trên thị trường nội địa đồng thời chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua đầu tư trực tiếp ra nước ngoài. Đó chính là vấn đề cần thiết phải nghiên cứu để tìm ra câu trả lời. Đề tài “Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hội nhập quốc tế”chính là nhằm tới việc trả lời câu hỏi đó.
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng. Cơ sở sản xuất bàn ghế gỗ mini mong muốn trở thành đơn vị hàng đầu ngành bàn ghế gỗ mini của Việt Nam với năng lực thiết kế sáng tạo trong nước nhằm cung cấp những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng phong cách và lối sống hiện đại của khách hàng mục tiêu.
This document discusses challenges that children face in learning English speaking skills at the Atlanta English Center. It begins with an acknowledgements section thanking those who helped with the project. It then provides a literature review on the importance of speaking skills and common problems students encounter, such as pronunciation, grammar, and vocabulary issues. The document presents the aims of studying these challenges and identifying solutions. A survey was conducted of 15 teachers at the Atlanta English Center to understand difficulties their 150 students experience. The survey focused on identifying problems, factors hindering speaking, how grammar affects students, and suggestions for improving teaching and learning of speaking skills. The research aims to enhance the quality of teaching and learning speaking at the center.
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh. Du lịch phát triển ở rất nhiều loại hình khác nhau, du lịch đơn thuần nghỉ ngơi, giải trí, du lịch kết hợp thăm thân, du lịch MICE và trong mấy năm gần đây loại hình du lịch kết hợp khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe đang thu hút rất nhiều sự quan tâm của du khách. Thị trường du lịch Việt Nam đang ngày phát triển, người dân có khả năng chi trả cao cho những chương trình du lịch ra nước ngoài hàng năm. Loại hình này vẫn được xem là mới, các doanh nghiệp ít đầu tư khai thác. Xuất phát từ thực tế đó, tôi muốn thành lập công ty TNHH du lịch chữa bệnh Y học cổ truyền Việt Nam được thành lập dựa vào những nghiên cứu thị trường khách hàng về hai dịch vụ gồm du lịch và Dịch vụ y tế.
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour. Công ty cung cấp các chương trình du lịch dành cho khách trong nước và quốc tế. Đây là hướng kinh doanh chính quan trọng và mang lại hiệu quả cao nhất cho công ty trong những năm qua. Hiện nay, công ty đã có kinh nghiệm vững chắc trong việc tổ chức và điều hành các dịch vụ du lịch nội địa và quốc tế, tạo được sự tin cậy từ phía khách hàng cũng như các đối tác kinh doanh.
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo luật doanh nghiệp 2005. • Đề tài sẽ làm rõ những vấn đề cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo Luật Doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan khác để có cái nhìn tổng quát về loại hình doanh nghiệp này.
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị. Nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với thực phẩm hữu cơ tại siêu thị Quế Lâm để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết và nhận thức của người tiêu dùng về thực phẩm hữu cơ.
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh. Cùng với sự phát triển của thương mại điện tử, các dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đang ngày càng phát triển, đa dạng, tạo thêm nhiều sự lựa chọn cchuyển phát nhanh quốc tếho khách hàng. Không còn phải ra bưu điện, hiện nay, khách hàng có thể ngồi một chỗ và click chuột để chuyển hàng và nhận hàng từ nước ngoài.
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025. Du lịch ngày càng được khẳng định là một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến, nhu cầu và khả năng đi du lịch ngày một tăng cả về số lượng và chất lượng. Vì: đời sông của dân cư ngày càng được tăng lên; các phương tiện giao thông ngày càng hiện đại và tiện lợi; môi trường ngày càng bị ô nhiễm nên nhu cầu về nghỉ ngơi tĩnh dưỡng ở những nơi gần gũi với thiên nhiên ngày càng cao; điều kiện chính trị xã hội ngày càng ổn định; nhu cầu về giao lưu kinh tế văn hoá ngày càng mở rộng.
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh. Thông qua việc lựa chọn đề tài quản lý thu ngân sách nhà nước từ khu vực ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai làm luận văn thạc sỹ, tác giả tiến hành nghiên cứu các quy định hiện hành liên quan trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh. Đồng thời, đánh giá tình hình thực hiện trong hoạt động thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại đơn vị khảo sát. Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện và biện pháp nhằm tăng cường hoạt động công tác quản lý thu NSNN từ khu vực ngoài quốc doanh tại Cơ quan tài chính (Sở Tài Chính tỉnh Lào Cai) đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
More from Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Hạn Chế Cạnh Tranh Trong Hoạt Động Nhượng Quyền Thương Mại.docx
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG
KHOA LUẬT HỌC
TIỂU LUẬN THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG
HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
Giảng viên hướng dẫn:
Số điện thoại:
Email:
Sinh viên thực tập:
Mã số sinh viên:
Số điện thoại:
Email:
BÌNH DƯƠNG – 2018
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
TP.HCM, ngày ….. tháng …. Năm 201…
NGƯỜI NHẬN XÉT
……………………………..
3. 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Chương 1 .........................................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI.................................................................2
1.1.Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại ....................2
1.1.1.Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại...................................................2
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại..............................................2
1.2.Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại...................................................................4
1.2.1.Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh ...................................................................4
1.2.2.Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại ............................................................................................................5
1.2.2.1.Nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường của các thương nhân trong
hệ thống nhượng quyền ..................................................................................................5
1.2.2.2.Yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền..........................6
1.2.2.3.Bản chất kinh tế của mối quan hệ ......................................................................6
1.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại. ..................................................................................................................................7
1.3.Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại ...........................................................................................................7
1.3.1.Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương
mại ...................................................................................................................................8
1.3.2.Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ......................................................................................................................8
1.3.2.1.Các quy định điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh ..........................8
1.3.2.2.Các quy định điều chỉnh các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường......9
Chương 2 .......................................................................................................................10
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ...................................................10
2.1.Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại.........................................................................................................10
4. 2
2.1.1Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ ............................................................10
2.1.2.Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền ...................................................11
2.2.Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại............................................................................................13
2.2.1.Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền..........................13
2.2.2.Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng ....................................................................................................................14
Tóm lại: .........................................................................................................................17
2.2.3.Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp
đến đối tượng của hợp đồng.........................................................................................18
Chương 3 .......................................................................................................................23
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HẠN
CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ...............................................................................................23
3.1.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở
đảm bảo ghi nhận quy luật khách quan của cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền
thương mại.....................................................................................................................23
3.2.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở
ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật cạnh tranh theo hướng phù hợp với bản
chất của hoạt động nhượng quyền thương mại..............................................................24
3.3.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên cơ sở
đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động nhượng
quyền thương mại (Luật Thương mại) với pháp luật cạnh tranh.....................................26
3.4.Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ ....................................................26
3.5.Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ ..................................................28
3.6.Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận quyền...............................28
3.7.Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu...................29
KẾT LUẬN ...................................................................................................................31
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................32
5. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh, theo
đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền độc quyền kinh doanh sản phẩm,
dịch vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, kế hoạch kinh doanh của bên
nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng tên thương mại, bí quyết kinh doanh...
của bên nhượng quyền để tiến hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo phương thức của
bên nhượng quyền.
Việc thực hiện Luật Cạnh tranh trong 10 năm qua đã tạo ra một khuôn khổ pháp
lý tương đối toàn diện để điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, qua
đó tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cho các chủ thể tham gia
trên thị trường. Tuy nhiên, các quy định trong pháp luật cạnh tranh hiện nay vẫn
chưa tính đến những đặc thù trong quan hệ nhượng quyền thương mại. Nhiều quy
định còn mâu thuẫn, chồng chéo, thiếu tính cụ thể hoặc không phù hợp bản chất
thương mại của hành vi cũng như thông lệ quốc tế trong việc điều chỉnh hoạt động
nhượng quyền. Đây cũng là một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình
trạng pháp luật cạnh tranh nói chung và pháp luật về nhượng quyền thương mại nói
riêng chưa thực sự đạt được hiệu quả cao trong điều chỉnh hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam hiện nay.
Xuất phát từ thực tế nói trên, trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, việc nghiên
cứu, đánh giá có hệ thống và toàn diện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại là cần thiết. Những nghiên cứu này sẽ giúp hoàn thiện nền
tảng pháp luật cho sự phát triển hoạt động thương mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam.
Với cách tiếp cận như trên, em lựa chọn đề tài “Pháp luật hạn chế cạnh tranh
trong hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam” làm đề tài thực tập của
mình.
6. 2
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH
TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
1.1.Những vấn đề lý luận chung về hoạt động nhượng quyền thương mại
1.1.1.Khái niệm hoạt động nhượng quyền thương mại
Dưới góc độ kinh tế, nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh,
theo đó bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền quyền kinh doanh sản phẩm, dịch
vụ của mình trong một thời gian, dưới nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh, kế hoạch kinh
doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền là bên sử dụng toàn bộ các yếu tố
được bên nhượng quyền chuyển giao để tiến hành kinh doanh sản phẩm, dịch vụ theo
phương thức của bên nhượng quyền. Trong hoạt động này, bên nhượng quyền và bên
nhận quyền vẫn duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong suốt quá trình có hiệu lực
của hợp đồng. Việc hợp tác trong hệ thống được thiết lập nhằm mục đích hướng
người tiêu dùng nhận biết sản phẩm, dịch vụ của bên nhượng quyền và bên nhận
quyền như là một phần của hệ thống mà không giống như người bán lẻ độc lập. Bằng
cách này, bên nhượng quyền có thể mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, sự phát
triển thương hiệu của mình thông qua chủ thể đầu tư khác. Về phía bên nhận quyền,
thông qua việc kinh doanh dưới hình thức nhượng quyền thương mại sẽ hạn chế
được rủi ro bởi có sự trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp về cách thức quản lý của bên
nhượng quyền.1
1.1.2.Đặc điểm của hoạt động nhượng quyền thương mại
Một là, hoạt động nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại được thiết
lập giữa các chủ thể kinh doanh chuyên nghiệp (thương nhân)
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, một trong những điều kiện tối thiểu để
các bên có thể tham gia quan hệ nhượng quyền đó là phải có tư cách thương nhân.
Hai là, đối tượng mà các bên hướng tới trong quan hệ nhượng quyền chính là
“quyền thương mại”
Quyền thương mại được hiểu là một, một số hoặc toàn bộ các quyền sau đây:
Quyền được bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến
hành công việc kinh doanh cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ theo một hệ thống do bên
nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu
1
Theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 35/2006/NĐ-CP ngày 31/03/2006 quy
định chi tiết Luật Thương mại về nhượng quyền thương mại,
7. 3
hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii)
Quyền được bên nhượng quyền cấp cho bên nhận quyền sơ cấp quyền thương mại
chung; Quyền được bên nhượng quyền thứ cấp cấp lại cho bên nhận quyền thứ cấp
theo hợp đồng nhượng quyền thương mại chung và Quyền được bên nhượng quyền
cấp cho bên nhận quyền quyền thương mại theo hợp đồng phát triển quyền thương
mại
Ba là, quan hệ nhượng quyền hướng tới thiết lập và ổn định trạng thái đồng bộ
của hệ thống nhượng quyền trong suốt quá trình kinh doanh
Xuất phát từ việc chuyển giao cách thức kinh doanh và cùng sử dụng các dấu
hiệu nhận biết thương nhân, nhượng quyền thương mại đã làm cho khách hàng nhận
biết theo hướng toàn bộ các cơ sở trong hệ thống nhượng quyền như cùng một chủ sở
hữu duy nhất, mặc dù về bản chất họ là các thương nhân độc lập nhau cả về mặt pháp
lý và tài chính. Với dấu hiệu nhận biết như trên, nếu một bên nhận quyền cung cấp
sản phẩm không đảm bảo chất lượng, người tiêu dùng sẽ mất niềm tin vào toàn bộ hệ
thống nhượng quyền. Mặc dù sự đồng bộ trong quan hệ nhượng quyền chỉ là sự đồng
bộ tương đối, không phải là sự đồng bộ một cách tuyệt đối, mức độ đồng bộ sẽ phụ
thuộc vào chính sách của mỗi hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, dù mức độ đồng
bộ như thế nào thì với sự nhận biết của khách hàng như trên, việc thiết lập và vận
hành hệ thống nhượng quyền một cách đồng bộ là một trong những yếu tố đảm bảo
sự tồn tại và phát triển bền vững của hệ thống nhượng quyền. Để đảm bảo tính đồng
bộ của hệ thống nhượng quyền, bên nhượng quyền thường có những hoạt động nhằm
thường xuyên trợ giúp, hỗ trợ cho bên nhận quyền trong suốt quá trình kinh doanh
như trợ giúp về mặt kỹ thuật, đào tạo, huấn luyện kỹ năng kinh doanh cho bên nhận
quyền.
Bốn là, nhượng quyền thương mại là hoạt động thường chứa đựng các yếu tố
dẫn đến hành vi hạn chế cạnh tranh
Không thể phủ nhận được thực tế là các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường luôn hướng tới lợi nhuận thông qua hoạt động cạnh tranh. Chính vì vậy,
trong bất kỳ hoạt động thương mại nào cũng luôn tiềm ẩn xu thế này và hoạt động
nhượng quyền thương mại cũng không phải là ngoại lệ. Điều này được thể hiện ở
chỗ, các bên trong hệ thống nhượng quyền là các chủ thể độc lập nhau về mặt tư cách
pháp lý và tài chính, trong khi họ lại cùng kinh doanh một loại sản phẩm theo một
phương thức như nhau, dẫn tới họ cùng tiếp cận chung một đối tượng khách hàng.
8. 4
Như một quy luật, để thu hút khách hàng về phía mình, các bên trong hệ thống
nhượng quyền sẽ tìm mọi cách cạnh tranh với nhau trên mọi phương diện (như: giá
cả, chất lượng, phương thức cung ứng dịch vụ, chế độ chăm sóc khách hàng…), khi
đó tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền thương mại có khả năng bị phá vỡ.
Chính vì vậy, nếu giữa các bên không có ràng buộc nhằm cấm hoặc hạn chế cạnh
tranh trong hệ thống thì đương nhiên hành vi cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống
nhượng quyền sẽ tất yếu phát sinh và tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền theo
đó cũng không giữ vững được. Do nhận thức được khả năng và nhu cầu cạnh tranh
giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền là tất yếu, khách quan nên khi thiết lập
quan hệ nhượng quyền, các bên thường có những hành vi nhằm hạn chế cạnh tranh
giữa các bên trong hệ thống. Để viện dẫn cho tính hợp lý của các hành vi hạn chế
cạnh tranh này, các bên thường vin vào lý do nhằm đảm bảo tính đồng bộ trong toàn
bộ hệ thống nhượng quyền để lẩn tránh sự kiểm soát của pháp luật cạnh tranh. Với sự
tồn tại của cạnh tranh và hành vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống
nhượng quyền diễn ra một cách phổ biến và khách quan như trên, đặt ra nhu cầu điều
tiết hành vi cạnh tranh của pháp luật nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng trong quan hệ nhượng quyền thương mại.2
1.2.Hành vi hạn chế cạnh tranh và yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại
1.2.1.Khái niệm hành vi hạn chế cạnh tranh
Cạnh tranh là hiện tượng tất yếu và cần thiết trong nền kinh tế, thiếu vắng
cạnh tranh, nền kinh tế sẽ khó vận hành, phát triển. Với bản chất như trên, pháp luật
của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có những quy định nhằm bảo vệ cạnh
tranh, đảm bảo để hành vi cạnh tranh tồn tại theo đúng quy luật thị trường.
Theo pháp luật cạnh tranh của Việt Nam tại Khoản 3, Điều 3, Luật Cạnh tranh
2014, hành vi hạn chế cạnh tranh là "hành vi của doanh nghiệp làm giảm, sai lệch,
cản trở cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh,
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền và tập trung kinh tế”.
Dưới góc độ kinh tế, cạnh tranh là yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường, thúc
đẩy các thương nhân phải tìm mọi cách giành giật thị trường thông qua việc nỗ lực
cung cấp các sản phẩm tốt với giá cả phải chăng, với các nỗ lực không ngừng như
vậy, nhiều sản phẩm mới ra đời với chi phí thấp và giá cả có lợi cho người tiêu dùng,
2
Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành (2014), “Mối quan hệ giữa pháp luật nhượng quyền thương mại và cạnh
tranh”, Tạp chí Tài chính
9. 5
phúc lợi xã hội vì vậy cũng tăng cao và nền kinh tế nhờ vậy sẽ có động lực để phát
triển. Có thể nói, ý nghĩa ngắn gọn của cạnh tranh là “động lực phát triển cho nền
kinh tế”. Chính vì vậy, về lý thuyết, một nền kinh tế không có cạnh tranh sẽ là nền
kinh tế “chết”, không phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, sự tồn tại của cạnh tranh là
khách quan, chỉ có điều ở các giai đoạn khác nhau thì mức độ cạnh tranh và mức độ
ảnh hưởng của cạnh tranh tới nền kinh tế là khác nhau. Nhận thức rõ vai trò của cạnh
tranh như vậy, Luật Cạnh tranh các nước đều tăng cường bảo vệ cạnh tranh thông qua
việc kiểm soát các hành vi có khả năng làm giảm, sai lệch hoặc triệt tiêu năng lực
cạnh tranh của các thương nhân (hành vi hạn chế cạnh tranh). Các hành vi này được
chia thành hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh/vị trí độc
quyền và tập trung kinh tế. Bên cạnh đó, những hành vi cạnh tranh trái với các
chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt
hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc
người tiêu dùng (hành vi cạnh tranh không lành mạnh) cũng được pháp luật cạnh
tranh Việt Nam ghi nhận như là những yếu tố xâm phạm đến môi trường cạnh tranh
cần kiểm soát.3
1.2.2.Các yếu tố làm phát sinh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại
1.2.2.1.Nhu cầu tối đa hóa lợi nhuận và mở rộng thị trường của các thương nhân
trong hệ thống nhượng quyền
Dưới khía cạnh cạnh tranh, có thể nói, bất kỳ một thương nhân nào khi gia nhập
thị trường đều mong muốn tạo lập và nâng cao năng lực thị thường, từ đó “lôi kéo”
được khách hàng về phía mình. Mong muốn này về bản chất là chính đáng, bởi lẽ khi
thực hiện bất cứ hoạt động kinh doanh nào, các thương nhân đều muốn thu về thật
nhiều lợi nhuận, vì vậy, một khi “miếng bánh thị phần” rộng lớn thì lợi nhuận của họ
mới được tăng cao. Để mở rộng thị trường, hai yếu tố cơ bản sẽ được sử dụng chủ yếu
để chi phối sự lựa chọn của khách hàng, đó là yếu tố về giá và chất lượng sản phẩm.
Theo đó, nếu một sản phẩm có chất lượng tốt với giá cả phải chăng sẽ dễ dàng được
khách hàng chấp nhận. Ở cấp độ đơn giản, việc tạo dựng năng lực thị trường có thể
xuất phát từ việc tác động vào từng yếu tố (chất lượng tăng hoặc giá giảm), ở cấp độ
cao hơn, các thương nhân có thể vừa tăng chất lượng (bằng cách tạo ra sự khác biệt,
tạo ra nhiều tính năng, công dụng của sản phẩm…) vừa giảm giá thành sản phẩm để
3
OEDC-WB (2014), Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi Luật và chính sách cạnh tranh, Sách dịch, Hà Nội
10. 6
tăng tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, các bên nhượng quyền và nhận
quyền đều là những thương nhân độc lập, lại cùng kinh doanh một loại sản phẩm
theo cùng một phương thức như nhau, chính vì vậy khi mà sản phẩm là giống nhau,
nhu cầu chiếm lĩnh thị trường về phía mình lớn thì khả năng thực hiện các hành vi
cạnh tranh để giành lợi thế cạnh tranh, thu hút khách hàng về phía mình là điều luôn
luôn tồn tại trong ý thức của các bên trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, do
kinh doanh cùng một sản phẩm theo một phương thức như nhau, việc sáng tạo trong
quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền là điều không thể tồn tại trong
hoạt động nhượng quyền, chính vì vậy, các hành vi hạn chế cạnh tranh dưới dạng
phân chia thị trường tiêu thụ thường xuất hiện như một nhu cầu tất yếu trong hoạt
động nhượng quyền.
Chính vì vậy, có thể khẳng định, hành vi cạnh tranh là hành vi tồn tại tất yếu, khách
quan trong bất kỳ một quan hệ thương mại nào, trong đó, nhượng quyền thương mại
không phải là một ngoại lệ.
1.2.2.2.Yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền
Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại tương đối đặc thù so
với các hoạt động thương mại thông thường khác. Tính đặc thù thể hiện ở chỗ mặc
dù các bên là các thương nhân độc lập với nhau về mặt tư cách pháp lý và tài chính,
sở hữu các cơ sở kinh doanh khác nhau nhưng lại kinh doanh cùng một sản phẩm
như nhau, với việc cùng sử dụng tất cả các dấu hiệu nhận biết thương nhân (tên
thương mại, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, khẩu hiệu kinh doanh…). Vì lẽ này mà
trong con mắt khách hàng, tất cả các cơ sở nhượng quyền đều có cùng chung một chủ
sở hữu với chất lượng, chính sách bán hàng như nhau. Do vậy, nếu một bên trong hệ
thống nhượng quyền cung cấp sản phẩm kém chất lượng (so với yêu cầu của bên
nhượng quyền) sẽ làm cho khách hàng đánh giá sản phẩm của toàn bộ hệ thống
nhượng quyền đó không tốt, làm ảnh hưởng đến quyết định tiếp tục sử dụng sản
phẩm trong tương lai của khách hàng.
1.2.2.3.Bản chất kinh tế của mối quan hệ
Mối quan hệ ở đây được hiểu là mối quan hệ giữa các bên trong hệ thống
nhượng quyền. Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, sự xuất hiện của cạnh
tranh giữa các bên trong hệ thống (giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền, giữa
các bên nhận quyền với nhau) là tất yếu, khách quan. Mặc dù, nhìn bề ngoài ở cấp độ
11. 7
hệ thống nhượng quyền, khi mà các bên trong quan hệ nhượng quyền thương mại
cùng kinh doanh theo một phương thức duy nhất, sản phẩm, chất lượng đồng bộ
nhau, thậm chí giá cả tương đồng nhau thì họ không phải là đối thủ cạnh tranh. Tuy
nhiên, ở khía cạnh bản chất, trong nội bộ hệ thống, họ là các thương nhân độc lập về
mặt tài chính và pháp lý, các bên trong hệ thống nhượng quyền đều mong muốn tăng
cường lợi nhuận, đặc biệt khi kinh doanh cùng một sản phẩm, họ lại càng có cùng đối
tượng khách hàng như nhau, nếu khách hàng sử dụng sản phẩm của một bên thì các
bên còn lại trong hệ thống sẽ không còn cơ hội cung ứng được sản phẩm cho
khách hàng đó nữa. Chính vì vậy, ở khía cạnh nhất định, họ đều là đối thủ cạnh tranh
của nhau.4
1.2.3. Nhận diện hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại.
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, có hai nguyên nhân khiến cho hành
vi hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong hệ thống nhượng quyền thương mại xuất
hiện:
Một là, với bản chất của thương nhân luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,
các bên trong hoạt động nhượng quyền giống như các chủ thể kinh doanh thông
thường khác thường thực hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh. Theo đó, thay vì
thực hiện những hành vi cạnh tranh nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm, các đối thủ cạnh tranh lại phối hợp với nhau để đẩy thị trường vào trạng thái
không cạnh tranh với nhau nhằm bóc lột khách hàng và triệt tiêu động lực phát triển
cho nền kinh tế bằng cách thỏa thuận về giá sản phẩm, phân chia thị trường tiêu thụ,
hạn chế sản xuất kinh doanh…. Trong trường hợp này, hành vi hạn chế cạnh tranh
của các bên trong hệ thống nhượng quyền chỉ có một mục tiêu duY nhất là nhằm tối
đa hóa lợi nhuận mà không có lý do chính đáng, đẩy bất lợi về phía người tiêu dùng.
Hai là, với bản chất của phương thức kinh doanh luôn hướng tới và đảm bảo tính
đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền. Nếu các chủ thể kinh doanh trong hệ thống
thực hiện hành vi cạnh tranh riêng lẻ theo cách truyền thống (như thực hiện các hành
vi nhằm tác động vào giá và chất lượng sản phẩm để thu hút người tiêu dùng) thì tính
đồng bộ trong kinh doanh theo phương thức nhượng quyền trong toàn bộ hệ thống có
khả năng không được đảm bảo.
1.3.Khái niệm và nội dung pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
4
Hoàng Thị Thanh Thủy (2011), “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản cấm cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại”, Tạp chí Luật học
12. 8
nhượng quyền thương mại
1.3.1.Khái niệm pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại
Bởi vì xu hướng thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh là bản chất của hoạt
động thương mại nên có thể nói, hành vi cạnh tranh nói chung và hạn chế cạnh tranh
nói riêng có xu hướng tồn tại trong tất cả các hoạt động thương mại. Điều này thể
hiện ở chính bản chất của hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh
lời, các bên thực hiện hành vi luôn hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu
mọi rủi ro. Thực tiễn cho thấy, có nhiều con đường khác nhau để đạt được mục tiêu
này, trong đó có việc thực hiện những hành vi nhằm hạn chế và cao hơn là nhằm loại
bỏ cạnh tranh. Dưới khía cạnh này, nhượng quyền thương mại cũng không phải là
ngoại lệ. Thậm chí, xét về mặt bản chất, hoạt động nhượng quyền thương mại
thường dẫn đến những hành vi phản cạnh tranh với tần suất cao hơn so với các hoạt
động thương mại khác. Trong điều kiện như vậy, việc thiết lập và sử dụng pháp luật
như một công cụ hiệu quả nhất để định hướng các hoạt động thương mại được phát
triển trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, tích cực chính là một trong những yếu
tố thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.3.2.Nội dung của pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại
1.3.2.1.Các quy định điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Thoả thuận hạn chế cạnh tranh (Cartel) là hành vi thống nhất hành động của
một số chủ thể kinh doanh mà nội dung của những thoả thuận này nhằm giảm bớt
hoặc loại bỏ sức ép của cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc
lập giữa các đối thủ cạnh tranh, qua đó, xác lập, duy trì hoặc tiếp tục nâng cao hơn
nữa vị thế của các thành viên của thoả thuận, đồng thời hạn chế cạnh tranh của các
đối thủ cạnh tranh khác. Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể là một thỏa thuận
chính thức hoặc không chính thức để đạt được kết quả có lợi cho các hãng có liên
quan, nhưng có thể có hại cho các bên khác Thoả thuận hạn chế cạnh tranh có thể là
thoả thuận theo chiều ngang giữa các chủ thể nằm ở cùng một cấp độ trong chu trình
sản xuất hoặc phân phối (các nhà sản xuất với nhau hoặc các nhà phân phối với nhau)
hoặc là thoả thuận theo chiều dọc giữa các chủ thể nằm ở vị trí khác nhau trong một
chu trình sản xuất hoặc lưu thông (thoả thuận giữa nhà sản xuất và người phân phối).
Dưới góc độ kinh tế, thoả thuận hạn chế cạnh tranh được hình thành tự nhiên giữa
13. 9
các chủ thể kinh doanh trong một môi trường kinh doanh có cạnh tranh. Nền kinh tế
thị trường với đầy đủ những điều kiện để các thoả thuận hạn chế cạnh tranh ra đời và
phát triển.
1.3.2.2.Các quy định điều chỉnh các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường là hành vi của một hoặc một số chủ thể
kinh doanh nắm trong tay quyền lực thị trường trên một thị trường liên quan nhất
định. Dưới góc độ kinh tế, hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường tồn tại một
cách khách quan. Với mong muốn duy trì và củng cố quyền lực thị trường mà mình
đã dày công vun đắp, các thương nhân thường sử dụng lợi thế có sẵn để làm gia
tăng lợi nhuận và ở mức độ nhất định, việc khai thác lợi thế này của các thương
nhân nắm quyền lực thị trường còn có tác dụng thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Tuy
nhiên, việc sử dụng quyền lực thị trường này phải dừng lại ở giới hạn hợp lý. Nếu
vượt qua giới hạn này, hành vi của các thương nhân nói trên sẽ trở thành hành vi
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cạnh tranh.5
5
PGS.TS Lê Danh Vĩnh (Chủ biên) (2010), Giáo trình Luật Cạnh Tranh, Nxb Dân trí, Hà Nội
14. 10
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
2.1.Thực trạng pháp luật về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại
2.1.1.Thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, thỏa thuận về giá bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền là hành vi thống nhất cùng
hành động giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền để áp dụng một mức giá cụ
thể, tăng hoặc giảm giá ở một mức giá cụ thể hoặc bất cứ hành vi nào dẫn đến sự
thống nhất về giá giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Thỏa thuận về giá
bán hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ nhượng quyền thương mại thường được xác
lập vào một trong hai thời điểm:
+ Vào thời điểm giao kết hợp đồng: Sự tồn tại của thỏa thuận về giá bán hàng hóa,
dịch vụ giữa các bên trong quan hệ nhượng quyền được thiết lập ngay từ thời điểm
ký kết hợp đồng xuất phát từ chỗ, hợp đồng nhượng quyền là một loại hợp đồng
theo mẫu, được soạn sẵn bởi bên nhượng quyền, bên nhận quyền ít có khả năng
thay đổi các điều khoản trong hợp đồng, chính vì vậy điều khoản về giá bán hàng
hóa, dịch vụ thường được áp dụng chung trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền, bên
nhượng quyền thường lý giải sự tồn tại của các điều khoản về giá bán hàng hóa,
dịch vụ trong hợp đồng là nhằm đảm bảo sự đồng bộ của toàn bộ hệ thống nhượng
quyền.
+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng: Một trong những nguyên tắc trong hoạt động
nhượng quyền là bên nhận quyền phải tuân thủ mọi sự hướng dẫn của bên nhượng
quyền nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống nhượng quyền. Chính vì vậy,
khi có chính sách thay đổi về giá bán, thông thường, bên nhượng quyền và bên nhận
quyền sẽ có thỏa thuận mới về việc áp dụng theo chính sách giá chung.
Như vậy, khi điều chỉnh hành vi này, các nhà làm luật đứng trước sự mâu thuẫn về
mặt quan điểm pháp lý, đó là, bảo vệ cạnh tranh hay bảo vệ hoạt động nhượng quyền.
Chính vì vậy, pháp luật hạn chế cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền thương mại
15. 11
cần phải làm rõ lợi ích nào cần được ưu tiên áp dụng (ưu tiên bảo vệ trật tự cạnh
tranh không có ngoại lệ như các hoạt động thương mại khác hay ưu tiên bảo vệ sự
phát triển của hoạt động nhượng quyền thương mại để có quy định mang tính đặc
thù) hoặc hướng tới sự hài hòa trong việc điều chỉnh hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh về giá trong quan hệ nhượng quyền.
2.1.2.Thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền
Hành vi thỏa thuận phân chia lãnh thổ nhượng quyền trong quan hệ nhượng
quyền là một dạng biểu hiện của hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ theo
quy định của Luật Cạnh tranh Việt Nam. Theo đó, hành vi phân chia thị trường tiêu
thụ là việc thống nhất về số lượng hàng hóa, dịch vụ; địa điểm mua, bán hàng hóa,
dịch vụ; nhóm khách hàng đối với mỗi bên tham gia thỏa thuận6
.
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, hành vi thỏa thuận phân chia thị
trường tiêu thụ thường tồn tại trong hợp đồng nhượng quyền dưới dạng các điều
khoản về lãnh thổ và điều khoản về phạm vi nhượng quyền (phân chia lãnh thổ
nhượng quyền). Trong đó, xác định việc bên nhận quyền được quyền kinh doanh
trong một khu vực địa lý nhất định, đồng thời, bên nhượng quyền cam kết không
kinh doanh hoặc nhượng quyền thương mại cho bất kỳ bên nhận quyền nào khác
trong phạm vi khu vực địa lý đó. Mục đích của hành vi này là gia tăng năng lực
cạnh tranh cho bên nhận quyền đến mức độ tạo ra vị thế độc quyền về sản phẩm
cung cấp bởi hệ thống nhượng quyền trong một khu vực địa lý nhất định (phân khúc
thị trường) thông qua đó tác động trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của đối thủ
cạnh tranh của bên nhận quyền. Hệ quả của hành vi này là là hạn chế, thậm chí loại
bỏ cạnh tranh giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền cũng như giữa các bên
nhận quyền với nhau trong một khu vực địa lý nhất định nhằm đảm bảo cho bên
nhận quyền một thị trường không có sự hiện diện của bên nhượng quyền cũng như
bên nhận quyền khác trong hệ thống thông qua đó gia tăng khả năng tìm kiếm lợi
nhuận của các bên thuộc hệ thống nhượng quyền.
11:49 23/07/2018 0 Bình luận
Ngày càng nhiều doanh nghiệp Việt Nam chủ động tìm kiếm cơ hội kinh
doanh mới thông qua nhượng quyền thương mại.
Mặc dù đã xuất hiện tại Việt Nam từ cuối những năm 90 song hoạt động
6
Luật thương mại,Khoản 1, Điều 15, Nghị định 116/2005/NĐ-CP
16. 12
nhượng quyền thương mại mới bắt đầu phát triển rất nhanh trong khoảng 10 năm trở
lại đây, bình quân tăng 15-20%/năm. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều các thương
hiệu quốc tế, nhượng quyền thương mại đang thay đổi nhanh chóng diện mạo thị
trường bán lẻ.
Thị trường rộng mở
Theo thống kê của Bộ Công thương, tính từ năm 2007 đến nay đã có 206
doanh nghiệp (DN) với hàng trăm nhãn hiệu được cấp phép nhượng quyền tại Việt
Nam. Riêng từ đầu năm 2018 đến nay, cơ quan này đã cấp phép nhượng quyền cho
10 công ty nước ngoài. Công ty mới nhất được cấp phép hôm 14/5/2018 là JYSK
A/S, đến từ Đan Mạch, chuyên kinh doanh các sản phẩm nội thất.7
Ngoài ra, hàng trăm thương hiệu nước ngoài kinh doanh nhượng quyền tại
Việt Nam với nhiều mô hình đa dạng, như cửa hàng tiện lợi, cửa hàng ăn uống, sản
xuất dược phẩm, cửa hàng cho thuê xe, mô hình giáo dục trẻ em, kinh doanh quần
áo, giày dép thời trang,…
Theo Bộ Công thương, cùng với cam kết mở cửa thị trường dịch vụ tại các
hiệp định thương mại tự do, cơ sở pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam đã được ban hành chặt chẽ với Luật Nhượng quyền thương hiệu. Trong
đó luật cho phép sử dụng luật pháp nước ngoài để điều chỉnh quan hệ nhượng quyền
thương hiệu. Với các điều kiện đó, việc hàng loạt các công ty với thương hiệu nổi
tiếng thế giới đã và sẽ tìm đến Việt Nam là điều hiển nhiên.
Bên cạnh đó, yếu tố quan trọng khác là quy mô thị trường ngày càng được mở
rộng. Ông Trần Trọng Huy Thông, Trưởng phòng Marketing và Phát triển thương
hiệu, Công ty Miniso Vietnam đánh giá, tỷ lệ tăng trưởng chi tiêu của người tiêu
dùng Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2020 được dự báo sẽ thuộc loại cao nhất khu
vực ASEAN, có thể đạt 8%/năm.
Bên cạnh đó, bộ phận khách hàng trẻ tại Việt Nam sẵn sàng chi tiêu mạnh tay
hơn, mong muốn mua sắm thuận tiện hơn với nhu cầu trải nghiệm mô hình mua sắm
hiện đại và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhờ đó, các thương hiệu nổi tiếng thế giới từ đồ ăn nhanh, khách sạn, nhà
hàng cho đến mỹ phẩm, quần áo đang nhanh chóng bước vào thị trường Việt Nam và
7
http://thoibaonganhang.vn/soi-dong-nhuong-quyen-thuong-mai-78092.html
17. 13
ngày càng mở rộng quy mô, như McDonald’s, Baskin Robbins, Haagen-Dazs (đến từ
Hoa Kỳ), Pizza Hut, Kentucky Fried Chicken, Pepper Lunch, Burger King
(Singapore), Lotteria, Tous Les Jours, BBQ Chicken (Hàn Quốc), Swensen’s
(Malaysia), Oasis, Karren Millen, Warehouse, Topshop, Coast London (Anh),
Bulgari, Moschino, Rossi (Italy)…8
Tuy nhiên, con số thống kê của cơ quan quản lý dường như chưa phản ánh hết
mức độ sôi động của thị trường nhượng quyền trong thời gian qua. Trên thực tế, có
nhiều thương hiệu dù đã hoạt động trên thị trường nhưng không thấy được ghi nhận
trong danh sách.
2.2.Thực trạng pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại
2.2.1.Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền
Hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho bên nhận quyền
là hành vi của bên nhượng quyền khi đưa ra một mức giá quá cao đối với
bên nhận quyền mà mức giá đó được cho là không phù hợp với quy luật chung
của thị trường.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 27, Nghị định 116/2005/NĐ-CP, Luật Cạnh
tranh 2004, hành vi áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây thiệt
hại cho bên nhận quyền nếu cầu về hàng hoá, dịch vụ không tăng đột biến tới mức
vượt quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của bên nhượng quyền và thỏa
mãn hai điều kiện sau đây: (i) Giá bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên quan
trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp được đặt ra tăng một lần vượt quá 5%; hoặc
tăng nhiều lần với tổng mức tăng vượt quá 5% so với giá đã bán trước khoảng thời
gian tối thiểu đó; (ii) Không có biến động bất thường làm tăng giá thành sản xuất của
hàng hóa, dịch vụ đó vượt quá 5% trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước khi
bắt đầu tăng giá.
Nếu bên nhượng quyền vi phạm quy định này, họ có thể bị cảnh cáo hoặc phạt
tiền với mức phạt tối đa là 10% tổng doanh thu của bên nhượng quyền trong năm tài
chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra, bên nhượng quyền cũng phải
loại bỏ những yêu cầu trái luật trong việc áp đặt giá bán bất hợp lý gây thiệt hại cho
8
http://thoibaonganhang.vn/soi-dong-nhuong-quyen-thuong-mai-78092.html
18. 14
bên nhận quyền nếu trong hợp đồng nhượng quyền có quy định9
Tuy nhiên, cần phải khẳng định rằng không phải mọi hành vi áp đặt giá bán
bất hợp lý của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền đều bị cấm. Hành vi này
chỉ bị coi là bất hợp pháp khi bên nhượng quyền đạt vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc
quyền trên thị trường liên quan. Nghĩa là, nếu bên nhượng quyền đạt ngưỡng thị phần
từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một
cách đáng kể (Bên nhượng quyền có vị trí thống lĩnh thị trường) hoặc nếu không có
doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà bên nhượng quyền kinh
doanh trên thị trường liên quan (Bên nhượng quyền có vị trí độc quyền) thì việc áp đặt
giá bán bất hợp lý như nêu trên mới bị coi là vi phạm pháp luật cạnh tranh (Khoản 1
Điều 11, Điều 12, Khoản 2 Điều 13 và Khoản 1 Điều luật Cạnh tranh 2004).
2.2.2.Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại
cho khách hàng
Hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho
khách hàng là hành vi của bên nhượng quyền, theo đó, bên nhượng quyền đưa ra một
mức giá bán lại tối thiểu buộc bên nhận quyền phải tuân theo khi bán lại sản phẩm
trên thị trường. Hành vi này thường xảy ra trong quan hệ nhượng quyền phân phối,
nghĩa là, bên nhận quyền mua hàng hóa của bên nhượng quyền để bán lại cho khách
hàng. Đối tượng tác động trực tiếp của hành vi chính là giá bán hàng hóa của bên
nhận quyền cho khách hàng. Khác với hành vi áp đặt giá bán bất hợp lý (mức giá bị
tác động là giá bán hàng hóa của bên nhượng quyền cho bên nhận quyền), hành vi
ấn định giá bán lại tối thiểu lại tác động trực tiếp lên giá bán hàng hóa của bên nhận
quyền cho khách hàng, khi hàng hóa đó được mua từ bên nhượng quyền để bán lại.
Khi thực hiện hành vi này, bên nhượng quyền thường hướng tới mục đích nhằm hạn
chế cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền cũng như hạn chế khả năng cạnh
tranh của bên nhận quyền đối với bên nhượng quyền, bởi lẽ trong trường hợp này
cả hai bên đều bán các sản phẩm cùng loại, cũng có thể bên nhượng quyền hướng
tới bảo vệ uy tín và đẳng cấp của sản phẩm trong “con mắt” người tiêu dùng.
Theo quy định chi tiết một số điều của Luật Cạnh, hành vi ấn định giá bán lại
9
Điều 117.1, Điều 117.3(d) và Điều 118.1, Luật Cạnh tranh 2004
19. 15
tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng là việc khống chế không cho phép các nhà phân
phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hóa thấp hơn mức giá đã quy định trước. Hành vi
này bị kiểm soát vì gây thiệt hại cho khách hàng trong điều kiện khách hàng ít có khả
năng lựa chọn một nhà cung cấp khác thay thế do bên áp đặt giá bán lại tối thiểu là
bên có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường.10
Trong quan hệ nhượng quyền thương mại, bên ấn định giá bán lại tối thiểu
chính là bên nhượng quyền. Lý do chính yếu của sự tồn tại hành vi ấn định giá bán lại
trong quan hệ nhượng quyền thương mại chính là nhằm hướng tới loại bỏ cạnh tranh
về giá trong hệ thống nhượng quyền, thông qua đó, đảm bảo tính thống nhất, đồng
bộ của toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Bởi lẽ, đặc trưng của hệ thống nhượng quyền
chính là tính đồng bộ, sự đồng bộ này phải được đảm bảo từ mọi khía cạnh như cung
cách phục vụ, chất lượng sản phẩm cho đến giá cả sản phẩm... Nếu bên nhận quyền
không tuân thủ, chẳng hạn, giảm giá sản phẩm để thu hút khách hàng, điều này sẽ tạo
ra sự không đồng nhất về giá cả trong hệ thống, tạo ra sự cạnh tranh trong nội bộ hệ
thống, thậm chí có thể làm cho danh tiếng của sản phẩm trong lòng người tiêu dùng
bị ảnh hưởng.
Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, hành vi của bên nhượng quyền trong việc
ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến
quyền tự do xác định giá bán của bên nhận quyền. Bên cạnh đó, hành vi này sẽ gián
tiếp làm mất đi cơ hội được lựa chọn và sử dụng hàng hóa/dịch vụ với mức giá hợp
lý của người tiêu dùng. Hậu quả là, hạn chế khả năng cạnh tranh về giá của bên nhận
quyền đối với bên nhượng quyền và sự cạnh tranh giữa các bên nhận quyền với nhau
trong cùng hệ thống nhượng quyền và xa hơn nữa là hạn chế khả năng cạnh tranh của
các hệ thống nhượng quyền.
Tuy nhiên, việc điều chỉnh hành vi ấn định giá bán lại của bên nhượng quyền
đứng trước mâu thuẫn lớn về quan điểm xử lý giữa hai hệ thống văn bản: Luật
Thương mại và Luật Cạnh tranh. Để điều chỉnh hành vi này, chúng ta cần xác định
lợi ích nào cần được ưu tiên bảo vệ. Bảo vệ cạnh tranh hay ưu tiên ghi nhận những
yêu cầu phát sinh từ bản chất của hoạt động nhượng quyền? Nếu khuyến khích hoạt
động nhượng quyền thương mại tồn tại và phát triển thì việc ấn định giá bán lại nhằm
10
Khoản 3, Điều 27, Nghị định 116/2005/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 9 năm 2005
20. 16
bảo vệ tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền trong chừng mực nào là vừa đủ?
Theo quy định hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách
hàng là việc khống chế không cho phép bên nhận quyền bán lại hàng hóa thấp hơn
mức giá đã quy định trước11
. Nếu bên nhượng quyền vi phạm quy định này, họ có thể
bị cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức phạt tối đa là 10% tổng doanh thu của bên
nhượng quyền trong năm tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm. Ngoài ra,
bên nhượng quyền cũng phải loại bỏ những yêu cầu trái luật trong việc ấn định giá
bán lại tối thiểu nếu trong hợp đồng nhượng quyền có quy định.12
Tuy nhiên, cần phải khẳng định rằng, theo pháp luật cạnh tranh hiện hành
không phải mọi hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu của bên nhượng quyền đối với
bên nhận quyền đều bị cấm theo quy định của pháp luật cạnh tranh, hành vi này chỉ
bị coi là bất hợp pháp khi bên nhượng quyền nắm giữ ít nhất 30% thị phần trên thị
trường liên quan (đạt vị trí thống lĩnh) hoặc không có doanh nghiệp nào cạnh tranh
về hàng hoá, dịch vụ mà bên nhượng quyền kinh doanh trên thị trường liên quan (có
vị trí độc quyền trên thị trường liên quan) 13
Về vấn đề này, theo cách tiếp cận của pháp luật Liên minh Châu Âu (EU) quy
định tại Điều 4(a) của Nghị Quyết 2790/99 về áp dụng Điều 81(3) EC đối với các thỏa
thuận theo chiều dọc (là các thoả thuận được thực hiện giữa các chủ thể là các chủ thể
kinh tế nằm ở vị trí khác nhau của cùng một chu trình sản xuất, phân phối hoặc lưu
thông hàng hóa. Ví dụ: thoả thuận giữa nhà sản xuất với nhà phân phối) - sau đây gọi
tắt là Nghị quyết 2790/99, hành vi áp đặt giá bán lại nhằm hạn chế quyền tự định giá
bán của bên nhận quyền bị cấm tuyệt đối mà không có bất kỳ ngoại lệ nào và do vậy,
không được miễn trừ chung. Nói cách khác, hành vi áp đặt giá bán lại được cấu thành
khi bên nhận quyền bị buộc phải tuân thủ một mức giá tối thiểu hoặc một mức giá cố
định áp đặt bởi bên nhượng quyền. Hành vi áp đặt giá bán lại dù dưới bất kỳ hình thức
nào cũng đều bị cấm tuyệt đối theo Điều 4(a) của Nghị Quyết 2790/99. Bên cạnh cách
thức ấn định giá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp, Ủy ban Châu Âu cũng cho rằng các
biện pháp mang ý nghĩa khuyến khích tích cực của bên nhượng quyền như việc áp
dụng một hệ thống kiểm soát về giá, hay việc áp đặt nghĩa vụ buộc bên nhận quyền
11
Khoản 3, Điều 27, Nghị định 116/2005/NĐ-CP,
12
Khoản 1 Điều 117, Khoản 1 Điều 118 và Khoản 3(d) Điều 117 Luật Cạnh tranh 2004
13
Khoản 2, Điều 13, Luật Cạnh tranh 2004 và Khoản 1, Điều 14 Luật Cạnh tranh 2004
21. 17
phải thông báo cho các bên nhận quyền khác những thay đổi về giá của mình so với
mức giá chung thống nhất cũng có những ảnh hưởng tương tự như hành vi ấn định giá
bán lại . Mặt khác, việc ấn định giá bán một cách trực tiếp hoặc gián tiếp có thể phát
huy hiệu quả khi kết hợp với các biện pháp gián tiếp khác như in trực tiếp giá khuyến
cáo lên hàng hóa, hoặc buộc bên nhận quyền phải tuân thủ các điều khoản dành ưu đãi
về giá cho khách hàng Ủy ban Châu Âu cũng cho rằng các biện pháp mang ý nghĩa
khuyến khích tích cực của bên nhượng quyền và các biện pháp gián tiếp như vừa nêu
trên nếu kết hợp với việc đưa ra khuyến cáo về giá hoặc ấn định giá bán tối đa có thể
dẫn đến một hành vi áp đặt giá bán lại Như vậy, Nghị Quyết 2790/99 đã điều chỉnh
hành vi này trên nguyên tắc vi phạm hiển nhiên (per se rule), nghĩa là mọi khuyến cáo
về giá của bên nhượng quyền nếu dẫn tới sự thống nhất về giá trong toàn bộ hệ thống
nhượng quyền sẽ bị coi là hành vi áp đặt giá bán vi phạm Điều 4(a) Nghị Quyết
2790/99. Tuy nhiên, điều này không ngăn cản quyền của bên nhượng quyền quy định
giá tối đa hoặc đưa ra khuyến cáo về giá, miễn là các khuyến cáo về giá này không
dẫn đến việc áp đặt một mức giá tối thiểu hoặc một mức giá cố định
Tóm lại:
Trên cơ sở nội dung pháp luật điều chỉnh hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn
định giá bán lại tối thiểu trong hoạt động nhượng quyền thương mại của Việt Nam và
EU như đã phân tích trên, có thể chỉ ra một số khác biệt cơ bản trong pháp luật điều
chỉnh hành vi này giữa hai hệ thống pháp luật như sau:
Một là, Luật Cạnh tranh Việt Nam không đề cập đến hành vi khuyến cáo về
giá và vì vậy, không điều chỉnh đối với hành vi này, trong khi, pháp luật EU cho rằng
không phải mọi hình thức tồn tại dưới dạng khuyến cáo về giá đều được phép. Hành
vi khuyến cáo về giá của bên nhượng quyền nếu dẫn tới hậu quả là tạo ra một mức
giá thống nhất trong hệ thống nhượng quyền thì cũng bị coi như hành vi ấn định giá
bán lại và bị cấm không có miễn trừ.
Hai là, Luật Cạnh tranh Việt Nam quy định hành vi ấn định giá bán lại tối
thiểu chỉ bị kiểm soát nếu bên nhượng quyền đạt vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc
quyền trên thị trường, trong khi Liên mình Châu Âu cấm tuyệt đối không phụ thuộc
vào thị phần của bên nhượng quyền.
Với sự khác biệt như trên, vấn đề đặt ra đối với pháp luật Việt Nam là, trong
22. 18
điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại, việc kiểm soát hành vi ấn định giá
bán lại tối thiểu trong chừng mực nào là hợp lý? Tác giả cho rằng, Việt Nam có thể
học hỏi một phần kinh nghiệm của EU trong việc điều chỉnh đối với những hành vi
mang bản chất khuyến cáo dẫn đến sự thống nhất về giá trong hệ thống nhượng
quyền. Tuy nhiên, pháp luật của EU cũng có điểm chưa thực sự hợp lý khi áp dụng
nguyên tắc vi phạm hiển nhiên (per se rule) và nguyên tắc cấm tuyệt đối không phụ
thuộc vào thị phần của bên nhượng quyền đối với hành vi ấn định giá bán lại tối thiểu
trong quan hệ nhượng quyền.
2.2.3.Hành vi buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan
trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
Trong hoạt động nhượng quyền thương mại, hành vi buộc bên nhận quyền
chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng là
hành vi của bên nhượng quyền, theo đó, bên nhượng quyền buộc bên nhận quyền
ngoài việc việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng, bên nhận
quyền còn phải mua hàng hóa, dịch vụ khác từ bên nhượng quyền hoặc từ nhà cung
cấp khác được bên nhượng quyền chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một
số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng14
. Trong pháp luật
cạnh tranh EU, hành vi này còn được gọi là “ràng buộc bán kèm” có khả năng gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến cạnh tranh và bị ngăn cấm. Hậu quả của hành vi này
là, hình thành nên các hợp đồng mua bán kèm, theo đó, ngoài việc nhận chuyển
giao phương thức kinh doanh của bên nhượng quyền (quyền thương mại), bên nhận
quyền còn phải mua thêm hàng hóa, dịch vụ khác không liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng chính (hợp đồng nhượng quyền) hoặc phải thực hiện những nghĩa vụ
không đương nhiên phát sinh từ hợp đồng nhượng quyền thương mại, nằm ngoài
phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. Theo quy định tại Khoản 5, Điều 13 và
Khoản 1, Điều 14, Luật Cạnh tranh 2004, hành vi này sẽ bị coi là vi phạm pháp
luật cạnh tranh nếu bên nhượng quyền đạt ngưỡng thị phần từ 30% trên thị trường
liên quan. Quy định này có nghĩa là, việc buộc bên nhận quyền chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng hợp đồng không bị cấm trong mọi
trường hợp. Hành vi này chỉ bị cấm khi bên nhượng quyền đạt vị trí thống lĩnh trên
14
(Khoản 2, Điều 30, Nghị định 116/2005/NĐ-CP
23. 19
thị trường (30% thị phần), với vị trí đó, hành vi trên của bên nhượng quyền có thể
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cạnh tranh trên thị trường.
Xét trên khía cạnh bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại, bên nhượng
quyền và bên nhận quyền là các chủ thể pháp lý độc lập, do vậy, về nguyên tắc, bên
nhận quyền có quyền lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá cạnh tranh
nhất và các điều kiện khác tốt nhất. Tuy nhiên, nếu như hàng hoá, dịch vụ của nhà
cung cấp này có chất lượng kém hoặc không đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của
bên nhượng quyền thì có thể làm ảnh hưởng đến danh tiếng cũng như tính đồng bộ
của toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Bởi vậy, nhằm bảo vệ tốt nhất sự đồng bộ và
danh tiếng của hệ thống nhượng quyền, bên nhượng quyền thường đưa ra những yêu
cầu mang tính áp đặt liên quan đến nguồn cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho bên nhận
quyền trong quá trình kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại. Theo
đó, bên nhận quyền buộc phải mua hàng hoá, dịch vụ của chính bên nhượng quyền
hoặc của nhà cung cấp do bên nhượng quyền chỉ định trước. Với yêu cầu này, bên
nhượng quyền có thể giám sát được chất lượng của hàng hoá, dịch vụ được cung cấp
bởi bên nhận quyền đồng thời đảm bảo được tính đồng bộ và danh tiếng của toàn bộ
hệ thống nhượng quyền. Chẳng hạn, khi nhượng quyền kinh doanh Cà phê Trung
Nguyên, bên nhượng quyền thường yêu cầu bên nhận quyền phải mua cà phê bột từ
một nguồn cung cấp nhất định nhằm bảo đảm chất lượng cà phê đồng nhất về hương
vị, màu sắc… trong toàn bộ hệ thống. Hành vi này sẽ giúp bên nhượng quyền kiểm
soát được chất lượng sản phẩm một cách hiệu quả, tránh rủi ro từ việc cung cấp cà
phê chất lượng thấp từ phía bên nhận quyền, gây ảnh hưởng đến sự lựa chọn sản
phẩm của người tiêu dùng trong việc đánh giá chất lượng sản phẩm của hệ thống
nhượng quyền. Chẳng hạn, nếu bên nhận quyền X ở Hà Nội cung cấp sản phẩm kém
chất lượng, người tiêu dùng sẽ có khả năng không tiếp tục lựa chọn Cà phê Trung
Nguyên do họ cho rằng, chất lượng của toàn bộ hệ thống nhượng quyền cà phê Trung
Nguyên là như nhau dù ở bất kỳ vị trí địa lý nào. Điều đó sẽ có khả năng làm
sụp đổ cả hệ thống nhượng quyền, gây thiệt hại không chỉ cho bên nhượng quyền mà
còn cho tất cả các bên nhận quyền còn lại và đương nhiên khi nhìn xa hơn, có khả
năng làm suy yếu năng lực cạnh tranh của cả hệ thống nhượng quyền.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, ngoài mục đích đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống
24. 20
nhượng quyền mà bên nhượng quyền thường viện dẫn để biện hộ cho hành vi này,
việc thực hiện hành vi “ràng buộc bán kèm” nêu trên của bên nhượng quyền đôi khi
còn nhằm thực hiện một số mục đích ẩn giấu khác như “để tăng doanh thu”, “để thu
lợi bằng cách thỏa thuận trước với nhà cung cấp về việc hưởng hoa hồng từ hợp đồng
cung cấp giữa bên nhận quyền và các nhà cung cấp được bên nhượng quyền chỉ
định” v.v…, bên nhượng quyền có thể buộc bên nhận quyền phải ký kết các hợp
đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ với các nhà cung cấp nhất định, mặc dù có những
trường hợp, hàng hoá hoặc dịch vụ đó không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng hoặc việc sử dụng hàng hóa, dịch vụ đó trong quá trình kinh doanh không
ảnh hưởng tới tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền thương mại. Chẳng hạn,
bên nhượng quyền cà phê Trung Nguyên ngoài việc buộc bên nhận quyền mua cà
phê bột từ một nguồn chỉ định trước, còn yêu cầu bên nhận quyền phải mua một số
hàng hóa, nguyên vật liệu khác như sử dụng điều hòa, máy tính tiền… từ một nhà
cung cấp chỉ định, mặc dù, có thể những hàng hóa này không phải là hàng hóa liên
quan trực tiếp đến đối tượng nhượng quyền, cũng không có ý nghĩa trong việc đảm
bảo tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền và bên nhận quyền có thể mua sản
phẩm này từ nhà cung cấp khác với cùng đặc tính, chất lượng và mẫu mã giống như
sản phẩm từ nhà cung cấp do bên nhượng quyền chỉ định. Rõ ràng, ở trường hợp
này, việc yêu cầu bên nhận quyền phải mua những sản phẩm này không có ý nghĩa
trong việc duy trì tính đồng bộ trong hệ thống nhượng quyền mà có thể bên
nhượng quyền hướng tới một đặc quyền khác trong mối quan hệ với nhà cung cấp
mà bên nhượng quyền chỉ định.
Xét dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, hành vi này gây ra hậu quả như hạn chế
sự tự do của bên nhận quyền trong việc lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ
trong quá trình kinh doanh. Bởi lẽ, với việc thực hiện những yêu cầu này đồng nghĩa
với việc bên nhận quyền sẽ phải tiêu dùng những sản phẩm nhất định của bên nhượng
quyền hoặc của nhà cung cấp do bên nhượng chỉ định trước. Bên nhận quyền sẽ
không có cơ hội tìm kiếm nguồn nguyên liệu/ sản phẩm có chất lượng tốt và phù hợp
với yếu tố địa phương của chính mình. Đặc biệt nếu các hàng hóa, dịch vụ mà bên
nhận quyền buộc phải mua không trực tiếp tạo ra sản phẩm chính (sản phẩm đặc
trưng của hệ thống nhượng quyền), không ảnh hưởng đến chất lượng và uy tín của hệ
25. 21
thống thì việc bên nhượng quyền áp đặt ý chí của mình đối với bên nhận quyền là
không cơ sở và đang tạo ra rào cản cạnh tranh đối với doanh nghiệp khác trên thị
trường sản phẩm bán kèm, mặc dù thỏa thuận đó được núp dưới vỏ bọc mục đích đảm
bảo sự đồng bộ của hệ thống nhượng quyền. Bên cạnh đó, hành vi buộc bên nhận
quyền chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
(“ràng buộc bán kèm”) cũng tạo nên hệ lụy hạn chế, thậm chí loại bỏ khả năng cạnh
tranh của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ
được “ràng buộc bán kèm”.
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 13 Luật Cạnh tranh 2004 và Khoản 2, Điều 30
Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, hành vi bán kèm của bên nhượng quyền sẽ vi phạm
và bị cấm nếu sản phẩm được bán kèm “không liên quan trực tiếp đến đối tượng của
hợp đồng” hay “nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng”. Tuy nhiên,
pháp luật lại chưa giải thích cụ thể sản phẩm và dịch vụ nào thì được coi là “không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương mại” và “nằm
ngoài phạm vi cần thiết thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại”. Bởi trong
quan hệ nhượng quyền thương mại, đối tượng của hợp đồng nhượng quyền thương
mại là một “gói quyền”, bao gồm nhiều yếu tố thuộc quyền sở hữu trí tuệ như tên
thương mại, nhãn hiệu, bí quyết kinh doanh… cũng như các yếu tố khác liên quan
đến dấu hiệu nhận biết thương nhân như phương thức phục vụ, dịch vụ hậu mãi, màu
sắc cửa hàng… chứ không chỉ đơn thuần là một loại hàng hóa hữu hình. Do đó, giả sử
trong quan hệ nhượng quyền của thương hiệu KFC, bên nhượng quyền yêu cầu bên
nhận phải mua đĩa, dĩa, khăn giấy từ những nhà cung cấp do KFC chỉ định trước, thì
liệu đây có được coi là thỏa thuận “ràng buộc bán kèm”, không liên quan đến đối
tượng của hợp đồng là “quyền được kinh doanh thức ăn nhanh theo phương thức và
thương hiệu của KFC” hay không, khi mà những yếu tố như hình thức, chất lượng của
các sản phẩm như đĩa, dĩa, khăn giấy trên đều cấu thành nên một phần hình ảnh đặc
trưng của thương hiệu KFC.
Kinh nghiệm lập pháp của EU cho thấy trong quan hệ nhượng quyền thương
mại, bên nhượng quyền có thể áp đặt cho bên nhận quyền những điều kiện mua hàng
hóa, dịch vụ từ chính bên nhượng quyền hoặc từ những nguồn do bên nhượng quyền
chỉ định trước nếu như điều này là cần thiết để duy trì tính đồng bộ của chất lượng
26. 22
sản phẩm hoặc để đảm bảo tính thống nhất và giữ gìn danh tiếng của cả hệ thống
nhượng quyền thương mại.
Một nhà sản xuất đã phát minh ra một phương thức bán kẹo mới với các cửa
hàng được bài trí vui mắt, nơi mà kẹo có thể có các màu sắc hết sức đặc biệt theo ý
thích của khách hàng. Nhà sản xuất kẹo đồng thời cũng phát minh ra máy tô màu cho
kẹo và chất màu. Chất lượng và độ tươi của chất màu là yếu tố quan trọng để sản xuất
ra kẹo ngon. Nhà sản xuất đã thành công với loại kẹo đó cùng với hàng loạt các cửa
hàng của chính nhà sản xuất này được mở ra và hoạt động dưới cùng một tên thương
mại và cùng một hình ảnh thương mại (phong cách bài trí của cửa hàng, quảng cáo
cho sản phẩm...). Nhằm mở rộng việc bán hàng, nhà sản xuất bắt đầu sử dụng
phương thức nhượng quyền thương mại. Các bên nhận quyền có nghĩa vụ phải mua
kẹo, chất màu và máy tô màu cho kẹo từ nhà sản xuất và phải có hoạt động kinh
doanh dưới một tên thương mại chung. Bởi lẽ việc mua những hàng hóa/nguyên vật
liệu này từ bên nhà sản xuất (bên nhượng quyền) là yếu tố cần thiết để đảm bảo chất
lượng cũng như tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền.
27. 23
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
HẠN CHẾ CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền trên
cơ sở đảm bảo ghi nhận quy luật khách quan của cạnh tranh trong quan hệ
nhượng quyền thương mại
Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận khi thực hiện các hoạt động thương
mại, các thương nhân thường có nhu cầu cạnh tranh nhằm mở rộng thị phần, vì vậy,
tất cả các hoạt động thương mại đều chứa đựng khả năng phát sinh yếu tố cạnh tranh.
Nói cách khác, yếu tố cạnh tranh là yếu tố tiềm ẩn, động lực mặc nhiên của các
thương nhân hướng tới khi thực hiện hoạt động thương mại trong một thị trường có
đối thủ cạnh tranh. Theo đó, trong quá trình kinh doanh, các thương nhân thường
hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận và thực hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh
nhằm hạn chế sự tham gia của các đối thủ cạnh tranh, giảm thiểu sự gia nhập thị
trường của các thương nhân khác hay giảm bớt yếu tố cạnh tranh trong hành vi giữa
các thương nhân với nhau như thông đồng về giá, cam kết không cạnh tranh với
nhau, phân chia thị trường để kinh doanh, từ đó, hạn chế khả năng lựa chọn sản
phẩm của người tiêu dùng.
Mang trong mình bản chất của hoạt động thương mại, hoạt động nhượng
quyền thương mại không nằm ngoài quy luật của cạnh tranh. Sự cạnh tranh trong
quan hệ nhượng quyền thương mại bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan, như nhu cầu tăng sức mạnh thị trường, chiếm lĩnh được nhiều thị phần.
Mặc dù về mặt hình thức, với sự đồng bộ tương đối trong hệ thống nhượng quyền,
hoạt động nhượng quyền thương mại làm cho chúng ta nhận thức dường như không
tồn tại yếu tố cạnh tranh trong hệ thống nhượng quyền. Tuy nhiên, về mặt bản chất,
với sự độc lập về tư cách pháp lý và tài chính, sự cùng nhau kinh doanh chung một
sản phẩm với cách thức kinh doanh, dấu hiệu nhận biết thương nhân như nhau lại
làm cho các bên có xu hướng cạnh tranh mạnh mẽ hơn với các bên trong hệ thống.
Chính vì vậy, nhận thức đúng sự tồn tại một cách khách quan, tất yếu của hành vi
28. 24
cạnh tranh trong quan hệ nhượng quyền giúp chúng ta xác định được chính xác hành
vi cạnh tranh cũng như có những quy phạm pháp luật điều chỉnh hài hòa các khía
cạnh của quan hệ nhằm kiểm soát những hành vi cạnh tranh có khả năng xâm phạm
đến lợi ích cạnh tranh trên thị trường.
3.2.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền trên cơ sở ghi nhận những ngoại lệ hợp lý của pháp luật cạnh tranh theo
hướng phù hợp với bản chất của hoạt động nhượng quyền thương mại
Hoạt động nhượng quyền thương mại là phương thức kinh doanh được thiết lập
giữa các bên độc lập nhau về tài chính và pháp lý nhưng lại thể hiện ra bên ngoài như
một sự liên kết chặt chẽ về mặt tổ chức. Vì vậy, dưới góc nhìn của người tiêu dùng,
bên nhận quyền giống như một chi nhánh hoặc một công ty con của bên nhượng
quyền, mặc dù, về mặt bản chất, các bên không hề có quan hệ về mặt sở hữu. Sở dĩ có
hiện tượng này là do, khi kinh doanh nhượng quyền, bên nhượng quyền phải chuyển
giao toàn bộ phương thức kinh doanh dưới dạng một tập hợp các yếu tố gắn liền với
nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật và các yếu tố trí tuệ khác cho bên nhận quyền, theo đó, họ
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung, cùng sử dụng một phương thức kinh doanh
thống nhất. Với việc chuyển giao toàn bộ phương thức kinh doanh gắn liền với nhãn
hiệu và bí quyết kỹ thuật như trên, hoạt động nhượng quyền thương
mại có thể khiến cho bên nhượng quyền đứng trước rủi ro có khả năng bị mất
uy tín thương hiệu nếu không có cơ chế kiểm soát chặt chẽ đối với bên nhận quyền. Để
hạn chế những rủi ro có thể xảy ra cũng như nhằm tăng mức độ thành công của
phương thức kinh doanh nhượng quyền, bên nhượng quyền thường buộc bên nhận
quyền phải chấp nhận những hạn chế cạnh tranh nhất định như giới hạn về địa điểm
kinh doanh, hạn chế về giá, buộc bên nhận quyền phải mua các nguyên vật liệu đầu
vào từ bên nhượng quyền hay bên thứ ba được chỉ định… Bên cạnh đó, để cân bằng
lại vị thế của mình và như một sự bù đắp với những ràng buộc của bên nhượng quyền,
bên nhận quyền thường yêu cầu bên nhượng quyền phải chuyển giao quyền thương
mại độc quyền cho mình trong một khu vực địa lý nhất định. Chính vì vậy, trong quá
trình thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại, các bên trong quan hệ thường đối
mặt với khả năng xâm phạm pháp luật cạnh tranh, trong khi thực tế cho thấy, nếu
không thực hiện những hành vi này, hoạt động nhượng quyền thương mại khó mà tồn
29. 25
tại và phát triển.
Vấn đề đặt ra ở đây là giải quyết mâu thuẫn đó như thế nào, lợi ích nào cần
được ưu tiên bảo vệ. Đây chính là những vấn đề then chốt cần được giải quyết dưới
khía cạnh pháp lý. Do đó, việc điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại phải giải quyết được ít nhất các vấn đề sau đây: Giải quyết
được mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên có liên quan trong quan hệ nhượng quyền
thương mại, cụ thể là lợi ích giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền; giữa các bên
nhượng quyền, bên nhận quyền (hệ thống nhượng quyền) đối với đối thủ cạnh tranh
người tiêu dùng; giữa các bên trong hoạt động nhượng quyền với nhà nước và đảm
bảo sự phát triển của hoạt động nhượng quyền theo đúng bản chất vốn có của nó và
việc điều chỉnh quan hệ nội bộ trong quan hệ nhượng quyền thương mại phải được đặt
trong quan hệ cạnh tranh, đảm bảo những ngoại lệ đối với hành vi cạnh tranh giữa các
bên trong nội bộ quan hệ nhượng quyền không được xâm phạm nghiêm trọng đến lợi
ích mà pháp luật cạnh tranh bảo vệ.
Cần phải xác định rằng, khi điều chỉnh vấn đề này, mục tiêu lớn nhất của nhà
nước là làm thế nào để điều hòa lợi ích của các bên (trong đó có lợi ích công cộng, lợi
ích nhà nước) đồng thời vẫn phát triển quan hệ nhượng quyền thương mại. Do vậy,
cần thiết phải điều chỉnh hoạt động nhượng quyền một cách hợp lý, đảm bảo nhượng
quyền thương mại được phát triển theo đúng bản chất vốn có nhưng vẫn không xâm
phạm nghiêm trọng đến lợi ích của các chủ thể kinh doanh khác, người tiêu dùng cũng
như lợi ích nhà nước. Hay nói cách khác, cần thiết phải xây dựng hệ thống quy phạm
pháp luật đảm bảo hoạt động nhượng quyền thương mại được tồn tại và phát triển
trong khi vẫn hài hòa lợi ích của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Trong giai đoạn
hiện nay, cần thiết phải có những ngoại lệ phù hợp để điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền. Tuy nhiên, cũng phải khẳng định rằng, không
phải mọi quy định của pháp luật đều bất di bất dịch hay trường tồn mãi mãi, tương tự
như vậy, thời hạn tồn tại của các ngoại lệ này còn phụ thuộc vào nhu cầu phát triển của
nền kinh tế, chính sách kinh tế của Việt Nam trong mỗi một giai đoạn khác nhau cũng
như nhu cầu thực tế cũng như sự sáng tạo của các thương nhân trong quá trình thực
hiện hoạt động nhượng quyền.
30. 26
3.3.Hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ giữa pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt
động nhượng quyền thương mại (Luật Thương mại) với pháp luật cạnh tranh
Một là, xuất phát từ tính chất và mục tiêu điều chỉnh giữa hai hệ thống các quy
phạm pháp luật điều chỉnh hai hoạt động này.
Hai là, pháp luật cạnh tranh hướng tới điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh
tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại. Xuất phát từ việc hành vi hạn chế
cạnh tranh thường tồn tại tất yếu trong hoạt động nhượng quyền, do vậy, nếu pháp luật
cạnh tranh không điều chỉnh thì các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền có khả năng làm sai lệch cạnh tranh trên thị trường. Chính vì vậy, hai
Luật này cần phải có sự tương thích để đảm bảo sự điều chỉnh hợp lý, khả thi, từ đó,
đảm bảo sự điều chỉnh hiệu quả đối với hoạt động nhượng quyền thương mại. Một số
giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật hạn chế cạnh tranh trong hoạt động
nhượng quyền thương mại ở Việt Nam
3.4.Đối với thỏa thuận về giá bán hàng hóa, dịch vụ
Có thể nói, trong các hành vi hạn chế cạnh tranh về giá, thỏa thuận ấn định
mức giá bán có ảnh hưởng rộng lớn hơn nhiều so với các hành vi ấn định giá bán gây
thiệt hại cho khách hàng và hành vi ấn định mức giá bán lại tối thiểu. Bởi lẽ, đối
tượng bị thiệt hại trực tiếp trong trường hợp này không chỉ là người tiêu dùng mà
còn có thể là các đối thủ cạnh tranh của bên nhượng quyền và bên nhận quyền tham
gia thỏa thuận cũng như đối thủ cạnh tranh của cả hệ thống nhượng quyền.
Bởi vậy, quy định mang tính nguyên tắc của Luật Cạnh tranh 2004 hiện nay là
cấm mọi hành vi thỏa thuận ấn định giá bán dù được thực hiện một cách trực tiếp hay
gián tiếp nếu các bên trong thỏa thuận đạt ngưỡng thị phần kết hợp từ 30% trên
thị trường liên quan trở lên. Bên cạnh đó, trong trường hợp mức giá thỏa thuận
giữa hai bên đạt đến mức đủ để doanh nghiệp không tham gia thỏa thuận không thể
tham gia thị trường liên quan hoặc không thể mở rộng thêm quy mô kinh doanh, phải
rút lui khỏi thị trường liên quan. Nghĩa là, trong trường hợp này các bên thỏa thuận
ấn định đến mức giá “hủy diệt” nhằm không cho đối thủ cạnh tranh tham gia hoặc tồn
tại trên thị trường liên quan thì sẽ bị cấm không phụ thuộc vào thị phần kết hợp của
31. 27
các bên tham gia thỏa thuận là bao nhiêu.
Tuy nhiên, xét trên bản chất của quan hệ nhượng quyền thương mại, Luật Cạnh
tranh cần bổ sung thêm ngoại lệ theo hướng cho phép các bên thỏa thuận ấn định giá
nếu việc áp dụng một mức giá thống nhất là một trong những yếu tố nhằm đảm bảo
tính đồng bộ trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền. Đặc biệt, việc thỏa thuận ấn định
về giá trong trong hệ thống nhượng quyền đồng giá phải được xem xét áp dụng ngoại
lệ trong mọi trường hợp.
Cụ thể, khi điều chỉnh hành vi này nên tính đến các yếu tố khác nhau như mục
đích thực hiện hành vi, hậu quả tác động của hành vi, biểu hiện của hành vi cũng
như thời điểm hình thành hành vi để có hướng xử lý thích hợp theo hướng sau đây:
Đối với hành vi ấn định giá bán hàng hóa dịch vụ: Theo quan điểm của tác giả,
do việc thống nhất về giá trong hoạt động nhượng quyền thương mại là cần thiết,
xuất phát từ bản chất của quan hệ nhượng quyền. Vì vậy, nên cho hưởng ngoại lệ
theo hướng cho phép những thỏa thuận ấn định giá bán hàng hóa, dịch vụ nếu các bên
chứng minh được việc thống nhất về giá là cần thiết để duy trì tính đồng bộ trong hệ
thống nhượng quyền (chẳng hạn việc thống nhất về giá trong hệ thống nhượng
quyền đồng giá hoặc sự thống nhất về giá là dấu hiệu đặc trưng để nhận biết thương
nhân trong hệ thống nhượng quyền v.v…). Việc quy định ngoại lệ cho hành vi thỏa
thuận ấn định giá bán cũng không gây ra hậu quả phản cạnh tranh quá nghiêm trọng
trong hoạt động nhượng quyền thương mại.
Bởi lẽ, hành vi thống nhất ấn định giá bán cao của các bên trong hệ thống
nhượng quyền cũng sẽ đứng trước trở ngại gia tăng cạnh tranh của các đối thủ cạnh
tranh khác ngoài hệ thống. Vì vậy, mặc dù gây hạn chế cạnh tranh giữa các bên trong
hệ thống nhượng quyền (giữa bên nhượng quyền với bên nhận quyền, giữa các bên
nhận quyền với nhau) nhưng lại tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt hơn giữa các
hệ thống nhượng quyền thương mại với nhau cũng như các đối thủ cạnh tranh khác
ngoài hệ thống nhượng quyền trên thị trường liên quan. Chính vì vậy, bản thân các
bên khi thỏa thỏa thuận ấn định giá bán cũng sẽ tự điều tiết về giá nhằm đạt kết quả
cạnh tranh tối ưu trên thị trường.
Đối với hành vi thỏa thuận giá bán gây hậu quả ngăn cản khả năng cạnh tranh,
gia nhập thị trường của các chủ thể cạnh tranh khác ngoài hệ thống thì xử lý theo
32. 28
nguyên tắc của pháp luật cạnh tranh nói chung do các hành vi này không xuất phát từ
yêu cầu đảm bảo tính đồng bộ, bảo vệ uy tín, thương hiệu của hệ thống nhượng
quyền.
3.5.Đối với thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ
Hành vi thỏa thuận phân chia thị trường tiêu thụ giữa bên nhượng quyền và
bên nhận quyền là hành vi có tác động trực tiếp lên các đối thủ cạnh tranh của các
bên trong thỏa thuận vì vậy mức độ ảnh hưởng thường theo chiều ngang và tương đối
rộng trên thị trường liên quan. Vì vậy, cần phải có cơ chế kiểm soát một cách chặt
chẽ hành vi này. Tuy nhiên, khi điều chỉnh cũng cần phải tính đến yếu tố lợi ích của
bên nhận quyền sau khi đã bỏ ra một khoản phí nhượng quyền tương đối lớn để được
kinh doanh dưới phương thức kinh doanh được đánh giá là khá an toàn này. Nếu
bên nhượng quyền vừa thu tiền phí nhượng quyền của bên nhận quyền vừa tiếp tục
nhượng quyền cho một bên nhận quyền khác trong một khu vực địa lý nhất định
sẽ làm cho các bên nhận quyền đứng trước tình thế phải cạnh tranh khốc liệt với
các bên nhận quyền khác trong hệ thống, thậm chí với chính bên nhượng quyền.
Có thể nói, đây chính là điều mà các bên nhận quyền cân nhắc trước khi ký hợp
đồng nhượng quyền bởi khả năng phải gánh chịu những rủi ro từ chính hành vi
cạnh tranh của bên nhượng quyền cũng như các bên nhận quyền khác trong khu
vực nhượng quyền. Điều này có thể làm cho hoạt động nhượng quyền khó phát
triển do các thương nhân cân nhắc việc lựa chọn kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền.
3.6.Đối với hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận quyền
Có thể nói, hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho bên nhận quyền là hành vi
có tác động ngay lập tức và trực tiếp xâm phạm đến quyền lợi của bên nhận quyền,
đặc biệt là trong hình thức nhượng quyền phân phối sản phẩm khi mà bên nhận
quyền mua hàng hóa từ bên nhượng quyền để bán lại dưới cách thức kinh doanh của
bên nhượng quyền. Trong trường hợp này, bên nhận quyền hầu như không có sự lựa
chọn nhà phân phối nào khác ngoài bên nhượng quyền. Đối với các hình thức
nhượng quyền thương mại khác như nhượng quyền sản xuất, hành vi áp đặt giá bán
cũng có thể gây thiệt hại cho bên nhận quyền, đặc biệt nếu kết hợp với các «ràng
buộc bán kèm», theo đó, bên nhượng quyền yêu cầu bên nhận quyền phải mua hàng
33. 29
hóa hoặc dịch vụ do chính bên nhượng quyền cung cấp. Chính vì vậy, trong hoạt
động nhượng quyền thương mại, bên nhượng quyền gần như giữ vị thế «độc quyền»
trong quan hệ với bên nhận quyền, do vậy, khả năng áp đặt giá bán hàng hóa cao hơn
một cách bất hợp lý của bên nhượng quyền đối với bên nhận quyền là rất lớn. Để hạn
chế hành vi này một cách hiệu quả, pháp luật cạnh tranh cần quy định theo hướng
kiểm soát chặt chẽ hơn đối với bên nhượng quyền trong việc thực hiện hành vi này so
với quy định hiện nay tại Luật Cạnh tranh 2004. Cụ thể, pháp luật cạnh tranh cần
phải bổ sung thêm ngoại lệ theo hướng, cấm hành vi áp đặt giá bán hàng hóa, dịch vụ
của bên nhượng quyền gây thiệt hại cho bên nhận quyền nếu chứa đựng đầy đủ các
dấu hiệu quy định hiện nay tại Khoản 2, Điều 27, Nghị định 116/2005/NĐ-CP mà
không phụ thuộc vào thị phần của bên nhượng quyền có đạt đến 30% trên thị trường
liên quan hay không. Nghĩa là, trong trường hợp này, điều kiện về thị phần của bên
nhượng quyền nên được loại bỏ khi xác định hành vi áp đặt giá bán gây thiệt hại cho
bên nhận quyền.
3.7.Đối với hành vi ấn định giá bán lại hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu
Một là, bổ sung quy định theo hướng cấm các tham chiếu về giá của bên
nhượng quyền khi hành vi này được thực hiện kết hợp với các biện pháp gián tiếp
nhằm hướng bên nhận quyền áp dụng một mức giá thống nhất trong hệ thống, nếu
giá sản phẩm không phải là yếu tố ảnh hưởng đến tính đồng bộ của hệ thống nhượng
quyền. Cụ thể, các biện pháp gián tiếp đề cập trong trường hợp này có thể được biểu
hiện dưới hình thức (i) gợi ý sẽ dành cho bên nhận quyền một đặc quyền hoặc một lợi
thế thương mại nào đó nếu tuân thủ mức giá mà bên nhượng quyền khuyến cáo (ví
dụ: cam kết mức độ chiết khấu tối đa đối với bên nhận quyền) hoặc (ii) những đe
dọa, cảnh cáo, trì hoãn, đình chỉ việc giao hàng, chấm dứt hợp đồng nếu bên nhận
quyền không tuân thủ mức giá tham chiếu. Trong trường hợp này, nếu giá sản phẩm
không phải là yếu tố quyết định tính đồng bộ của hệ thống (chẳng hạn trong hệ
thống nhượng quyền hàng đồng giá) thì cần quy định theo hướng cấm thực hiện.
Hai là, cho phép bên nhượng quyền đưa ra giá tham chiếu nếu không kết hợp
với những nỗ lực tích cực của bên nhượng quyền nhằm đạt được sự thống nhất về
giá, kể cả trong trường hợp sự tham chiếu về giá này có dẫn tới việc tự nguyện lựa
chọn áp dụng một cách vô điều kiện của bên nhận quyền. Cụ thể, việc bên nhận
34. 30
quyền tự nguyện sử dụng mức giá tham chiếu được đưa ra bởi bên nhượng quyền
phải được coi là hợp pháp nếu bên nhượng quyền không có bất kỳ một cam kết
mang lại lợi ích đặc biệt nào hoặc đe dọa thực hiện một hành vi gây bất lợi cho bên
nhận quyền nếu bên nhận quyền không tuân thủ khuyến cáo về giá của bên nhượng
quyền.
Ba là, xem xét quy định bổ sung ngoại lệ theo hướng, cho phép bên nhượng
quyền được ấn định giá bán lại hoặc giá bán lại tối thiểu đối với trường hợp giá sản
phẩm là yếu tố ảnh hưởng đến tính đồng bộ của hệ thống nhượng quyền. Nghĩa là,
việc ấn định về giá bán lại trong trường hợp này là nhằm đảm bảo tính đồng bộ của
hệ thống nhượng quyền, kể cả khi bên nhượng quyền đạt vị thế thống lĩnh thị trường
hay vị thế độc quyền.
Bốn là, cần cân nhắc đến trường hợp ấn định giá bán ở hệ thống nhượng quyền
hàng đồng giá. Trong trường hợp này, giá sản phẩm lại chính là một trong những
yếu tố thuộc đối tượng nhượng quyền. Ở khía cạnh này, Luật Cạnh tranh chỉ nên điều
chỉnh ở mức độ can thiệp về khoảng giá giữa các sản phẩm, quy định về mức giá sản
phẩm tối đa và tối thiểu cũng như tỷ lệ cách biệt về giá giữa các sản phẩm khác
nhau… Cũng có thể xem xét ban hành một quy định riêng về giá trong trường hợp
nhượng quyền thương mại của hệ thống hàng đồng giá.
35. 31
KẾT LUẬN
Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại hiện đại, ít rủi ro so với các
hoạt động thương mại khác. Trong xu hướng phát triển hiện nay, nhượng quyền
thương mại không chỉ tồn tại trong nội bộ một quốc gia mà ngày càng phát triển sâu
rộng trong phạm vi quốc tế, xuyên quốc gia và mang lại lợi ích to lớn do hiệu quả
kinh doanh của hoạt động thương mại mang bản chất “nhân rộng thành công” của
các thương nhân.
Đặc trưng cơ bản mang tính thương mại của hoạt động nhượng quyền là tính
đồng bộ trong toàn bộ hệ thống nhượng quyền, các thương nhân khi gia nhập hệ
thống nhượng quyền đều được bên nhượng quyền đào tạo quy trình, kỹ thuật, cách
thức kinh doanh cũng như được sử dụng các yếu tố liên quan đến sở hữu trí tuệ mang
dấu hiệu nhận biết thương nhân. Nhờ vậy, bên nhận quyền không mất thời gian, chi
phí để xây dựng thương hiệu mà được hưởng lợi dựa trên sự nổi tiếng sẵn có của bên
nhượng quyền cũng như của cả hệ thống nhượng quyền đã kinh doanh tương đối
thành công.
Việc nghiên cứu về hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền
thương mại ở Việt Nam mới chỉ dừng ở mức độ nghiên cứu mang tính đơn lẻ, thể
hiện bằng việc nhận diện các hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng
quyền thương mại và chỉ ra sự cần thiết phải có những quy định mang tính đặc thù để
điều chỉnh hành vi hạn chế cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền mà chưa thể
hiện được một cách tổng thể về mặt lý luận cũng như thực trạng toàn diện hệ thống
pháp luật có liên quan của Việt Nam.
36. 32
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CIDA - Bộ Thương mại Việt Nam (2004), Luật Cạnh tranh Canada và bình
luận, Hà Nội.
2. Ngô Thị Thu Hà, Hoàng Văn Thành (2014), “Mối quan hệ giữa pháp luật
nhượng quyền thương mại và cạnh tranh”, Tạp chí Tài chính, (2).
3. OEDC-WB (2014), Khuôn khổ cho việc xây dựng và thực thi Luật và chính
sách cạnh tranh, Sách dịch, Hà Nội.
4. Hoàng Thị Thanh Thủy (2011), “Điều khoản bảo mật thông tin và điều khoản
cấm cạnh tranh trong hoạt động nhượng quyền thương mại”, Tạp chí Luật học, (2).
5. Nguyễn Thanh Tú (2007), “Nhượng quyền thương mại dưới góc độ Luật
Cạnh tranh”, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (3).
6. PGS.TS Lê Danh Vĩnh (Chủ biên) (2010), Giáo trình Luật Cạnh Tranh, Nxb
Dân trí, Hà Nội.
7. Vũ Đặng Hải Yến (2008), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật điều
chỉnh nhượng quyền thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận án Tiến
sĩ Luật học, Đại học Luật HàNội.