1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tiểu luận môn kinh tế vi mô với đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam những năm gần đây, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Đây là kế hoạch Digital Marketing mô phỏng cho sản phẩm Vinfast VF8.
Nếu bạn cũng là một sinh viên yêu thích Marketing và các đề tài phát triển bản thân hãy theo dõi và ủng hộ các bài viết của mình tại website: http://2ynhunguyen.site/ nhé!
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà ngƣời bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế [10]. Tất cả các ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện [10]. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực của các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên ngành, các cán bộ và nhân viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng chính sách, duy trì và thực hiện tốtcác quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
Tách dòng gen là tập hợp các kỹ thuật nhằm đưa một gen, một đoạn DNA cần thiết (DNA ensert) vào tế bào chủ (host cell), tạo điều kiện tích hợp để các tế bào chủ phân chia, tạo nên vô số các tế bào cùng mang một đoạn DNA insert giống nhau, tạo nên một dòng tế bào tái tổ hợp mang gen cần tách dòng.
DNA tái tổ hợp được chế tác với mục đích là để thực hiện một quá trình gọi là sự tách dòng. Tách dòng là sự tách lập và thu nhận nhiều bản sao đồng nhất của một gen hay của một mảnh đoạn DNA. Tách dòng có thể được đi kèm hoặc không được đi kèm với sự biểu hiện protein. Những áp dụng này của DNA tái tổ hợp dùng để thiết lập các ngân hàng bộ gen, cDNA hoặc tổng hợp protein, enzyme, hormone, ...
B1: Các bước thực hiện chủ yếu: tách chiết DNA bộ gen, nhân gen bằng PCR, sửdụng enzym giới hạn cắt thành các đoạn DNA nhỏ, điện di trên gel agar (hoặc gel polyacrylamid) với thang DNA chuẩn. Từkết quả điện di, dựa vào kích thước của gen cần tách dòng để lựa chọn được
đoạn DNA chứa gen cần tách dòng. Chọn vector tách dòng dựa vào mục đích và kích thước gen tách dòng.
Tách dòng in silico hay tách dòng ảo (cloning in silico) là sự tổng hợp, phân tích các kết quả tách dòng gen in vitro, trên cơ sở thông tin từ các ngân hàng dữ liệu (STS, EST…) để lựa chọn một đoạn DNA hoặc một gen cần thiết nào đó.
Kết quả tách dòng in silico cho phép lựa chọn phương án thiết kế vectơ tái tổ hợp có hiệu quả, dự toán trước kết quả tách dòng và hiệu quả biểu hiện gen cũng như mức độ thành công của thực nghiệm
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành thú y với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và chế tạo Autovaccine phòng bệnh, cho các bạn tham khảo
1. Thực trạng đào tạo liên tục của bác sỹ và một số yếu tố ảnh hưởng tại bệnh viện c thái nguyên năm 2019
2. Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo liên tục cán bộ y tế tại các bệnh viện đa khoa trong tỉnh hậu giang
3. Đánh giá nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng tại bệnh viện phổi trung ương, giai đoạn 2015 đến 2017
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tiểu luận môn kinh tế vi mô với đề tài: Phân tích thị trường sản phẩm sữa tại Việt Nam những năm gần đây, cho các bạn làm đề tài tham khảo
Đây là kế hoạch Digital Marketing mô phỏng cho sản phẩm Vinfast VF8.
Nếu bạn cũng là một sinh viên yêu thích Marketing và các đề tài phát triển bản thân hãy theo dõi và ủng hộ các bài viết của mình tại website: http://2ynhunguyen.site/ nhé!
Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa Phú Tân, An Giang năm 2016.Nhiễm khuẩn bệnh viện là nhiễm khuẩn mà ngƣời bệnh mắc phải trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe tại các cơ sở y tế [10]. Tất cả các ngƣời bệnh nằm điều trị tại bệnh viện đều có nguy cơ mắc nhiễm khuẩn bệnh viện [10]. Để giảm tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện, đòi hỏi phải có sự quan tâm, nỗ lực của các nhà quản lý y tế các cấp, các nhà khoa học chuyên ngành, các cán bộ và nhân viên y tế của các bệnh viện trong việc xây dựng chính sách, duy trì và thực hiện tốtcác quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
Tách dòng gen là tập hợp các kỹ thuật nhằm đưa một gen, một đoạn DNA cần thiết (DNA ensert) vào tế bào chủ (host cell), tạo điều kiện tích hợp để các tế bào chủ phân chia, tạo nên vô số các tế bào cùng mang một đoạn DNA insert giống nhau, tạo nên một dòng tế bào tái tổ hợp mang gen cần tách dòng.
DNA tái tổ hợp được chế tác với mục đích là để thực hiện một quá trình gọi là sự tách dòng. Tách dòng là sự tách lập và thu nhận nhiều bản sao đồng nhất của một gen hay của một mảnh đoạn DNA. Tách dòng có thể được đi kèm hoặc không được đi kèm với sự biểu hiện protein. Những áp dụng này của DNA tái tổ hợp dùng để thiết lập các ngân hàng bộ gen, cDNA hoặc tổng hợp protein, enzyme, hormone, ...
B1: Các bước thực hiện chủ yếu: tách chiết DNA bộ gen, nhân gen bằng PCR, sửdụng enzym giới hạn cắt thành các đoạn DNA nhỏ, điện di trên gel agar (hoặc gel polyacrylamid) với thang DNA chuẩn. Từkết quả điện di, dựa vào kích thước của gen cần tách dòng để lựa chọn được
đoạn DNA chứa gen cần tách dòng. Chọn vector tách dòng dựa vào mục đích và kích thước gen tách dòng.
Tách dòng in silico hay tách dòng ảo (cloning in silico) là sự tổng hợp, phân tích các kết quả tách dòng gen in vitro, trên cơ sở thông tin từ các ngân hàng dữ liệu (STS, EST…) để lựa chọn một đoạn DNA hoặc một gen cần thiết nào đó.
Kết quả tách dòng in silico cho phép lựa chọn phương án thiết kế vectơ tái tổ hợp có hiệu quả, dự toán trước kết quả tách dòng và hiệu quả biểu hiện gen cũng như mức độ thành công của thực nghiệm
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành thú y với đề tài: Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn Streptococcus suis gây bệnh ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên và chế tạo Autovaccine phòng bệnh, cho các bạn tham khảo
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa thận-tiết niệu bệnh viện E.Kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong điều trị. Sự ra đời của kháng sinh đã cứu sống hàng triệu người đánh dấu một kỷ nguyên mới của y học về điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Ngoài ra, kháng sinh còn được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt, chăn nuôi [19]…Tuy nhiên, cũng do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài, chưa hợp lý nên tình trạng kháng kháng sinh của các vi sinh vật ngày một tăng. Mức độ kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, một thực trạng đáng báo động hiện nay là các vi khuẩn đề kháng tiếp tục gây nhiễm trùng cho 2 triệu bệnh nhân mỗi năm và dẫn tới 23.000 ca tử vong mỗi năm
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số biến đổi tế bào viêm và cytokine trong máu ngoại vi ở trẻ hen phế quản, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu một số biến đổi tế bào viêm và cytokine trong máu ngoại vi ở trẻ hen phế quản, cho các bạn làm luận án tham khảo
Bài này mình sưu tầm được, một số phần bị lỗi font. Mình thấy nó khá hay, và có thể giúp ng đọc hiểu được về cơ bản PCR là gì, và cách chạy PCR ra sao.
( Rất cảm ơn người làm bài present này)
This document discusses biological wastewater treatment. It covers sources of wastewater, typical treatment processes including primary, secondary and tertiary treatment using microorganisms, common bacteria used, and applications. The key processes are primary treatment to separate solids, secondary treatment using activated sludge or trickling filtration to remove organics, and tertiary treatment to remove nutrients and pathogens. The conclusion is that biological treatment takes advantage of bacteria to treat a wide variety of contaminants in a way that produces useful effluent and sludge.
1. 2013-2014
SV: Nguyễn Thị Lương
LỚP: 10-01
2013-2014
BÁO CÁO KIẾN TẬP XÍ NGHIỆP
THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG
2. VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------
(Địa chỉ: Xã Đức Thượng, huyện Hoài Đức, TP Hà Nội
Điện thoại: 04.33861337 – Fax: 04.33861799
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đào Thị Hồng Vân
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Lương
Lớp: 10-01
3. NHẬN XÉT, Ý KIẾN GIÁO VIÊN
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
..........................................................................................................................................................
4. LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quí thầy, cô trong Khoa Công nghệ Sinh học Viện Đại học
Mở Hà Nội, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp thu được những kiến thức thực tế về
qui trình sản xuất thuốc thú y trênthực tế. Chân thành cảm ơn quí thầy cô đã tận tình
hướng dẫn, tổ chức chu đáo mọimặt cho chuyến đi kiến tập vừa qua. Chân thành cảm ơn
ban giám đốc, văn phòng công ty, phòng tổ bảovệ, cán bộ công nhân viên các phân
xưởng sản xuất, và toàn thể công nhân Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương đã nhiệt tình
hướng dẫn và tạo điều
kiện thuận lợi trong thời gian kiến tập tại cơ sở.
5. LỜI MỞ ĐẦU
Được sự đồng ý của ban chủ nhiệm bộ môn Công nghệ sinh học - Y tế môi trường.
Viện Đại học Mở Hà Nội đã tổ chức cho sinh viên lớp Y tế môi trường K17 đợt thực
tập chuyên ngành ngoài trường tại các công ty ở Thành Phố Hồ Chí Minh từ ngày 10/11
đến ngày 10/12 năm 2013. Đợt thực tậpnày nhằm giúp cho sinh viên có các kiến thức
thực tế về các qui trình sản xuất về thuốc nói chung và sản xuất vaccine nói riêng, vấn đề
tổ chức quản lý và điều khiển hoạt động sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện cũng cố
những kiến thức đã học.Riêng tại xí nghiệp thuốc thú y Trung ương, ban lảnh đạo công
ty đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên lớp Công nghệ sinh học – Y tế
môi trường K17 ,tại đây sinh viên có dịp quan sát tổng quát hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và theo dõi các hoạt động của từng bộ phận sản xuất như : khu nuôi
giữ động vật thí nghiệm, khu cấp nước riêng cho quá trình sản xuất, khu khử, hấp thanh
trùng, khu sản xuất, khu thí nghiệm và phân xưởng chế biến và đóng gói thành
phẩm.Trong thời gian có hạn trong đợt thực tập và kiến thức còn hạn chế trong phúc trình
này em trình bài các vấn đề sau:
+ Phần 1: Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển Xí nghiệp thuốc thú y Trung
ương.
+ Phần 2: Tổng quan về vaccine
+ Phần 3: Quy trình sản xuất và thiết bị nhà xưởng tại Xí nghiệp.
+ Phần 4: Quy trình kiểm nghiệm, giới thiệu các sản phẩm của xí nghiệp
+ Phần 5: Nhận xét và kết luận.
Vì còn hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tiển, bài phúc trìnhcòn nhiều
thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp và phê bình của quí thầy cô cho phúc trình được
hoàn thiện hơn
6. Hình 1. Khuôn viên xí nghiệp.
B. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP.
Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương tiền thân là xưởng thuốc thú y của Bộ Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông thôn ,được thành lập ngày 08 tháng 03 năm 1956 theo
Quyết định số 8-NN/QĐ của Bộ trưởng bộ Nông lâm, thành lập lại năm 1993 theo
quyết định số 32/NN - TCCB/QĐ ngày 08 tháng 01 năm 1993 của Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm nay là Bộ NN và Phát triển nông thôn với nhiệm vụ: “ Sản
xuất, kinh doanh thuốc thú y, xuất nhập khẩu thuốc thú y, vật tư, nguyên liệu sản xuất
thuốc thú y”.
Thành tích: Với truyền thống hơn 50 năm sản xuất và cung ứng các loại vắcxin
phòng bệnh, dược phẩm và chế phẩm sinh học cho gia súc, gia cầm, Xí nghiệp đã
được tặng thưởng huân chương lao động hạng nhất, hạng nhì, hạng ba của nhà nước.
7. Danh hiệu huân chương lao động trong lao động và sản xuất
được Đảng và nhà nước trao tặng
Những danh hiệu trong lao động sản xuất, chiến đấu, nghiên cứu khoa học đã được
Đảng và Nhà nước trao tặng.
Đã có 8 sản phẩm sản xuất tại xí nghiệp được tặng thưởng huy chương vàng tại triển
lãm thành tựu kinh tế Việt Nam, 6 sản phẩm được tặng Cúp vàng nông nghiệp tại Hội
chợ quốc tế nông nghiệp AGROVIET 2007.
8. Sản phẩm đạt cúp vàng nông nghiệp 2007
Trong suốt hơn 56 năm xây dựng và phát triển, cùng với sự nỗ lực không ngừng
của
nhiều thế hệ lãnh đạo và công nhân viên chức, xí nghiệp thuốc thú y trung ương đã
cung cấp các sản phẩm vắcxin và dược phẩm cho hầu hết các Chi cục thú y các tỉnh
trong cả nước kịp thời với chất lượng tốt, phòng chống và kiểm soát dịch bệnh ở gia
súc gia cầm góp phần phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam.
9. II. Các ngành kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh vắcxin thú y từ năm 1956 - đến nay.
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dược phẩm thú y từ 1956 - đến nay.
- S
ản xuất và kinh doanh các chế phẩm sinh học thú y từ 1956 đến nay.
- Nghiên cứu các đề tài khoa học tạo sản phẩm mới phục vụ ngành chăn nuôi thú y từ
năm 1956 đến nay.
III. Chính sáchPhát triển.
Tiếp tục tăng cường, mở rộng, liên kết hợp tác với các đốitác trong và ngoài nước,
trên các lĩnh vực nghiên cứu khoa học kỹ thuật và sản xuất thuốc thú y.
Không ngừng cải tiến, áp dụng những tiến bộ Khoa học kỹ thuật mới để đổimới
công nghệ sản xuất, ổn định chất lượng sản phẩm truyền thống, nghiên cứu và đưa ra
thị trường những sản phẩm mới có chất lượng cao, có sức cạnh tranh, đáp ứng những
yêu cầu của công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm trong cả nước.
IV. MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA XÍ NGHIỆP (sơ đồ riêng)
10. PHẦN 2. TỔNG QUAN VACCINE
1. Khái niệm vaccine:
Vaccine là chế phẩm sinh học chứa kháng nguyên có thể tạo cho cơ thể một đáp
ứng miễn dịch và được dùng với mục đích phòng bệnh hoặc mục đích khác.
2. Lịch sử.
Lịch sử vaccine chia làm 3 giai đoạn lớn :
- Giai đoạn Jener (1796): Sử dụng các vaccine nguyên độc để gây miễn dịch cho
người.
- Giai đoạn Pasteur (1860 – 1990): Sử dụng các mầm bệnh nhược độc và các tế bào vi
khuẩn toàn vẹn đã được vô hoạt để chế tạo vaccine.
- Giai đoạn vaccine DNA (1996 – nay): Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt, một giai
đoạn mới trong cuộc cách mạng về vaccine, có rất nhiều hướng để tạo ra những
vaccine thế hệ mới, hiện đại và hiệu quả.
3. Nguyên lý
Vaccine khi được đưa vào cơ thể thì luôn tạo ra một đáp ứng miễn dịch. Hệ thống
miễn dịch của cơ thể hoạt động thì sinh ra hoặc là kháng thể dịch thể hoặc là kháng
thể tế bào, chống lại những nhóm quyết định kháng nguyên của yếu tố gây bệnh.
Cơ thể sử dụng vaccine xuất hiện trạng thái miễn dịch thu được chủ động nhân tạo
có khả năng chống lại sự xâm nhập của yếu tố gây bệnh tương ứng.
4. Đặc tính kháng nguyên của vaccine
Tính sinh miễn dịch hay tính mẫn cảm
Đó là khả năng gây ra đáp ứng miễn dịch dịch thể hoặc tế bào hoặc cả hai.
Tính sinh miễn dịch phụ thuộc vào kháng nguyên và cơ thể nhận kích thích. Có
nghĩa là phụ thuộc vào tính lạ của kháng nguyên, đường đưa của kháng nguyên và
cơ địa của mỗi cá thể động vật.
Tính đặc hiệu
- Vaccine phải có khả năng bảo hộ động vật sau khi được tiêm vaccine.
11. - Tỷ lệ bảo hộ phụ thuộc lượng giá kháng thể do kháng nguyên đó gây ra.
- Mỗi vaccine đưa vào cơ thể, nhiều kháng thể được tạo ra nhưng không phải
loại nào cũng có hiệu lực. Do yếu tố gây bệnh có nhiều kháng nguyên khác nhau
nên trong bào chế vaccine trước tiên phải làm sao cho đáp ứng miễn dịch chống lại
những nhóm quyết định kháng nguyên thiết yếu.
Tính an toàn
Là tính quan trọng nhất của vaccine
Sau khi sản xuất, vaccine phải được cơ quan kiểm định nhà nước kiểm tra
chặt chẽ về mặt vô trùng, thuần khiết và vô độc.
Sau sản xuất, vaccine phải được thử tính an toàn qua nhiều bước thử trong
phòng thí nghiệm, trên thực địa, thử ở quy mô nhỏ và đại trà.
Các chỉ số theo dõithường dùng:
LD50: Liều gây chết 50% động vật thí nghiệm
TCID50: Liều gây nhiễm 50% tế bào nuôi cấy
EID50: Liều gây nhiễm 50% phôi thí nghiệm
ELD50: Liều gây chết 50% phôi thí nghiệm
5. Thành phần của vaccine.
Vaccine thường gồm hai thành phần chính là: kháng nguyên và chất bổ trợ.
A. Kháng nguyên
- Kháng nguyên được hiểu là những chất khi đưa vào cơ thể sẽ kích thích cơ thể
sản sinh ra kháng thể dịch thể và tế bào, mẫn cảm đặc hiệu chống lại sự xâm nhập và
gây bệnh của mầm bệnh. Khả năng kích thích sinh miễn dịch dịch thể và miễn dịch tế
bào của kháng nguyên gọi là tính kháng nguyên.
- Kháng nguyên để chế tạo vaccine phòng bệnh truyền nhiễm thường là kháng
nguyên của VSV có thể bao gồm kháng nguyên thân, lông, vỏ bọc và độc tố của
chúng sản sinh ra trong quá trình phát triển.
12. - Thành phần hóa học của kháng nguyên.
Protein (kháng nguyên lông, kháng nguyên độc tố)
Lypopolysaccharide (kháng nguyên thân)
Polysaccharide, polypeptide (kháng nguyên vỏ bọc)
Trong đó các loại kháng nguyên có bản chất protein và lipopolysaccharide có tính
kháng nguyên mạnh, tính đặc hiệu cao. Kháng nguyên có bản chất là
polysaccharide thường có phản ứng chéo với nhau do có những nhóm đường tạo
nên các quyết định kháng nguyên không giống nhau.
B. Chất bổ trợ
- Là những chất hóa học được thêm vào trong vaccine nhằm làm tăng khả
năng kích thích miễn dịch và tăng hiệu lực vaccine.
- Chất bổ trợ còn có thể giúp bảo quản vaccine
- Hấp thu và lưu giữ kháng nguyên trong cơ thể lâu hơn, không bị bài thải
nhanh
- Tạo kích thích đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu.
- Giảm kích thích phản ứng của độc tố (nếu có)kích thích không đặc hiệu
của cơ thể.
Chất bổ trợ có thể là:
Vô cơ: gồm các muối nhôm, than hoạt tính
Chất bổ trợ vô cơ thường hấp phụ kháng nguyên lên bề mặt để tăng cường
độ kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Đồng thời giải phóng kháng nguyên từ
từ vào hệ bạch huyết để kéo dài thời gian kích thích đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Trong thú y, hay dùng chất bổ trợ là A1K(SO4)2 trong các vaccine vi khuẩn vô
hoạt.
Hữu cơ
Bao gồm các loại dầu thực vật như dầu hướng dương, dầu oliu, các loại mỡ
động vật, sản phẩm dầu khoáng,...
Các chất bổ trợ hữu cơ sẽ tạo thành dạng nhũ tương trong dầu. Ở dạng này,
kháng nguyên nằm trong huyền dịch dầu.
Chất bổ trợ là vi sinh vật
13. Thường dùng là xác của một số loại vi khuẩn, hoặc nội độc tố của vi khuẩn.
Các chất bổ trợ này thường kích thích miễn dịch tế bào.
Yêu cầu đối với một chất bổ trợ
- An toàn.
- Đồng nhất về hóa học và sinh học trong các lô sản phẩm khác nhau.
- Kích thích đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ hơn so với kháng nguyên không có trợ
chất.
- Có hiệu quả khi sử dụng với lượng ít vaccine.
- Vaccine có trợ chất ổn định ít nhất hai năm.
- Có thể phân giải về mặt sinh học và dễ dàng đào thải ra khỏi cơ thể.
- Gía thành rẻ.
6. Yêu cầu đối với một vaccine
- Vaccine phải chứa kháng nguyên nhưng kháng nguyên đó phải được cơ thể nhận
diện. (là mục tiêu tấn công của hệ thống miễn dịch)
- Các kháng nguyên trong vaccine phải kích thích đáp ứng miễn dịch phòng hộ, nghĩa
là kháng nguyên không kích thích sinh các đáp ứng miễn dịch không phòng hộ. Sự
phòng hộ phải đạt được khi cơ thể tiếp xúc với mầm bệnh và lý tưởng nhất là sự
phòng hộ này kéo dài
- Vaccine phải có kích thích đáp ứng miễn dịch mạnh và tốt nhất là không cần chất bổ
trợ
- Vaccine kích thích sinh đáp ứng miễn dịch tốt nhất mà không cần nhắc lại
- Vaccine phải an toàn, đây là tiêu chuẩn đánh giá khi sử dụng vaccine trên chính đối
tượng được hưởng, vaccine phải không gây nên bệnh, không gây phản ứng phụ và
không gây chết động vật được tiêm.
- Vaccine không nhiễm tạp, giá vaccine vừa phải, dễ sử dụng.
7. Nguyên tắc sử dụng vaccine.
- Tiêm phòng vaccine trên phạm vi hợp lý, đạt tỷ lệ cao. Cần phải tiêm phòng các ổ
dịch cũ, những vùng hàng năm có dịch đe dọa, các vùng có nguy cơ bị lây nhiễm. Để
đáp ứng yêu cầu phòng bệnh thì tiêm phòng cần đạt tỷ lệ 80%, các vùng bị uy hiếp
phải đạt 90 – 95%.
-Tiêm phòng vaccine đúng đối tượng. Vaccine là thuốc phòng bệnh cho động vật
khỏe, chưa mắc bệnh. Không dùng vaccine cho động vật quá non và thận trọng với
14. động vật có thai. Nếu không có dịch đe dọanên tiêm vaccine cho súc vật từ 2 – 7 tuần
tuổi, dùng vaccine càng muộn càng tốt. Khi có dịch đe dọa cần tiêm phòng sớm cho
động vật
8. Phân loại vaccine.
15. SƠ ĐỒ TÓM TẮT PHÂN LOẠI VACCINE
Vaccine Vaccine vô
hoạt
Vaccine
sống
Vaccine
dưới đơn vị
Vaccine
nguyên vẹn
Vaccine nguyên
độc sống
Vaccine
sống vô độc
Vaccine nhược
độc hóa
Vaccine
ăn được
Chứa protein
kháng nguyên
tổng hợp bằng
KT gen
Tinh chế
bằng kỹ
thuật gen
Tinh chế
bằng nguồn
VSV chủ
trong TN
(giải độc tố)
Xóa gen độc
Thích ứng nhiệt
thấp
Nhạy cảm nhiệt
Qua vật chủ trung
gian không cảm thụ
Tái tổ hợp gen
vaccine DNA
Vaccine vector
di truyền
Vaccine
DNA
16. PHẦN III. QUY TRÌNH VÀ THIẾT BỊ
A. Quy trình sản xuất một số loạivaccine.
1. Quy trình sản xuấtvaccinetụ dấu (SwineErysipelas and Pasteurella live
vaccine)
Là vaccine nhị giá với 2 chủng vi khuẩn AvPs3 và VR2 nhược độc ở dạng
thạch
lỏng.
17. 2. Quy trình sản xuất vaccine nhiệt thán (Anthrax spore vaccine)
Vaccine nhiệt thán được chế tạo từ nha bào của vi khuẩn nhiệt thán vô độc
không có giáp mô (Avirulent B, anthracis strain).
Vaccine được sản xuất từ 2 thể: thể đông khô và thể lỏng trong dung dịch
glyxerin, mỗi ml vaccine chứa khoảng 30 triệu nha bào.
18. 2.2 Quy trình sản xuất vaccine virus
2.2.1 Vaccine nhược độc chế trên phôi trứng
19. 3.1. Quy trình chế vaccine nhược độc Dịch tả lợn qua thỏ.
Quy trình chế vaccine dịch tả lợn qua thỏ gồm các bước:
- Chuẩn bị
- Tiếp giống và theo dõi.
- Mổ thỏ kiểm tra bệnh tích.
- Chế vaccine.
Bước 1. Chuẩn bị thỏ:
Thỏ được đưa về trước 10 ngày, nhốt riêng, chăm sóc, nuôi dưỡng chu đáo.
Thỏ phải đạt được các yêu cầu là: khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm, ký
sinh trùng (đặc biệt bệnh cầu trùng); khối lượng thỏ >1,8kg.
Ba ngày trước khi tiếp giống tiến hành đo thân nhiệt thỏ, ngày 2 lần (sáng và
chiều) vào những giờ nhất định, yêu cầu nhiệt độ trung bình vào các ngày không
vượt quá 39,5oC.
Số lượng thỏ chuẩn bị căn cứ vào lượng vaccine cần phải chế trong 1 đợt.
Với thỏ nặng 1,8 – 2kg cho 18 – 20 hạch, lách. Khi pha vaccine nghiền hạch, lách
theo tỷ lệ 1/200.
Số lượng thỏ chuẩn bị cần phải dư vì trong quá trình chăn nuôi và theo dõi
có những thỏ không đạt tiêu chuẩn.
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ
- Bơm tiêm, kim tiêm để tiếp giống.
- Dao, kéo, bông cồn, vải, gạc, cốc đong, cốichày sứ.
- Tùy theo tính chất từng loại dụng cụ, tiến hành tiêu độc bằng cách sấy khô
hoặc hấp ướt
- giống virus vaccine: có thể là giống đông khô hoặc hạch, lách tươi.
- Phòng chế: đảm bảo vệ sinh, điều kiện vô trùng.
Bước 3. Tiếp giống và theo dõi
Tiếp giống
- Nếu là giống đông khô, hòa với nước sinh lý theo hướng dẫn.
20. - Nếu là hạch, lách nguyên thì cắt bỏ bạc nhạc, màng mỡ bên ngoài,
cân lên và nghiền với nước sinh lý theo tỷ lệ 1/20, lọc, xử lý kháng sinh
- Tiêm 1ml vào tĩnh mạch dìa tai thỏ.
Theo dõi thỏ
- Thỏ được tiếp giống dịch tả lợn sau khi tiêm, cứ 6 giờ theo dõi nhiệt độ
một lần (không kể ngày đêm).
- Sau 1 – 2 ngày thỏ bắt đầu sốt, sốt cao hơn bình thường 1 – 2oC.
- Mổ thỏ để lấy hạch màng treo ruột và lá lách để chế vaccine.
- Không lấy hạch và lách của những thỏ sốt lên sốt xuống thất thường và thỏ
sốtdưới 0,5oC.
Bước 4: Mổ thỏ kiểm tra bệnh tích
Nếu thỏ phản ứng nhiệt độ đúng tiêu chuẩn, thường giết thỏ trong khoảng
59 – 62 giờ, tính từ khi tiếp giống.
Kiểm tra bệnh tích: Thỏ tiếp giống dịch tả lợn hầu như không có bệnh
tích, nếu có chỉ là sưng hạch lâm ba và lá lách.
Bước 5: Chế vaccine
Toàn bộ hạch và lách của thỏ đạt tiêu chuẩn được tập trung để chế thành 1 lô
vaccine được xử lý:
- Nghiền với nước sinh lý theo tỷ lệ 1/200.
- Lọc xử lý kháng sinh để kháng sinh tác động 1 giờ, tiến hành ra chai,
dán nhãn, đóng nút.
- Kiểm tra vô trùng.
- Đông khô vaccine.
- Bảo quản và sử dụng.
21. B. Thiết bị
1. Các thiết bị trong sản xuất vaccine lở mồm long móng
Thiết bị, dây
chuyền chia liều (sang chia) vaccine lở mồm long móng.
Thiết bị, dây chuyền chia liều vaccine LMLM
24. PHẦN IV. CÁC SẢN PHẨM CỦA XÍ NGHIỆP VÀ QUY TRÌNH KIỂM NGHIỆM
I. Sản phẩm của xí nghiệp
Đạt tiêu chuẩn GMP.
Các sản phẩm của xí nghiệp được kiểm tra theo quy chuẩn ISO 9001:2008, và được bình chọn là
hàng Việt Nam chất lượng cao
Hình ảnh sản phẩm của xí nghiệp được quảng cáo trên tạp chí KHKT thú y
25. 4/ Quy trình sản xuất vắc xin:
+ Vi khuẩn được cấy trong bể phản ứng sinh học. Ngoài ra, một protein tái tổ
hợp có nguồn gốc từ các vi rút hoặc vi khuẩn có thể được tạo ra trong nấm men, vi
khuẩn, hoặc các nền văn hóa của tế bào. Sau khi kháng nguyên được tạo ra, nó
được phân lập từ các tế bào sử dụng để tạo ra nó. Cuối cùng, thuốc chủng được xây
dựng bằng cách thêm các chất bổ trợ, chất ổn định, và chất bảo quản khi cần thiết.
+ Các chất bổ trợ tăng cường các phản ứng miễn dịch của kháng nguyên này,
ổn định cuộc sống làm tăng lưu trữ, và chất bảo quản cho phép sử dụng lọ đa liều.
Vắc-xin kết hợp có khó khăn hơn để phát triển và sản xuất, vì không tương thích
tiềm năng và tương tác giữa các kháng nguyên và các thành phần khác tham gia .
5/ Quy trình kiểm nghiệm vắc xin:
+ Đối với vacxin sản xuất từ vi khuẩn sau khi cấy xong được đưa vào môi trường thạch máu căn
cứ vào đó người ta loại bỏ nếu xuất hiện VK lạc.
26. Dung huyết: Đưa vacxin cấy vào môi trường thạch máu cứ xuất
Vi khuẩn hiện vi khuẩn lạc loại bỏ
Thường gặp: Dùng hệ thống thạch LB, PCA
Nấm, nấm men: Xác định trên môi trường Saboroud
A.. VACCINE CHO GIA CẦM
Gồm các loại vaccine: Newcastle, Lasota, Gumboro, và hai sản phẩm mới là vaccine dịch tả vịt
và viêm
gan vịt.
VẮC XIN NEWCASTLE
(Vắcxin nhược độcđôngkhô chủngMukterwar dùng để phòng
bệnh Newcastle“Bệnh toi gà” cho gà2 tháng tuổi trở lên)
THÀNH PHẦN VẮC XIN:
- GiốngvirutNewcastle nhượcđộcđông khôchủng Mukterwarđược sản xuất
qua phôi thai trứng gà. Mỗi liềuvắcxinchứa tối thiểu106
EID50 virut.
- Chất bổ trợ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Hòa tan với nước muối sinhlý.
- Tiêmcho gà 2 tháng tuổi trở lên.Tiêmdưới da,tiêmbắp.
- Căn cứ vào số liềughi trênnhãn ống thuốcđể pha tiêmchomỗi gà từ 0,1 -
0,2 ml.
- Ở nhữngvùngcó dịch nêntiêmmỗi năm2 lần.
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệtđộ từ 2-80
C. Hạn dùng1 năm.
- Vắc xinđã pha được dùngtrong 6 giờ.
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vắc xinđôngkhô đựng tronglọ có chân không.
- Lọ 20 - 40 - 250 liều,hộp50 lọ.
27. * Quy trình kiểm nghiệm vaccine Newcastle chủng Lasota
Phạm vi áp dụng:
Quy trình này áp dụng cho việc kiểm nghiệm vaccine chế tạo từ chủng virus
Lasota phòng bệnh Newcastle cho gà dưới 2 tháng tuổi, dạng đông khô.
Mẫu:theo 10 TCN 160 – 92
Kiểm tra thuần khiết: theo 10 TCN 161 – 92
Kiểm tra an toàn:
Dùng 20 gà mẫn cảm (2 – 10 ngày tuổi) chia làm 2 tổ:
- Tổ 1: 10 gà con, mỗi con được uống 10 liều vaccine sử dụng
- Tổ 2: 10 conlàm đối chứng
Theo dõi trong 10 ngày. Gà ở mỗi tổ không được chết quá 3 con. Số gà chết
bằng nhau hoặc tổ 1 chết ít hơn và không được có triệu chứng bệnh tích giống
bệnh Newcastle.
Kiểm tra hiệu lực:
Phương pháp trọng tài:
Gây miễn dịch cho 10 gà (dưới 2 tháng tuổi) mỗi con 1 liều vaccine sử
dụng. Sau 14 ngày các gà miễn dịch (sau khi đã đc lấy máu làm phản ứng HI) cùng
với 5 gà đối chứng được thử thách với virus Newcastle cường độc, mỗi con 105 -
• VACCINE LASOTA
(Vaccine nhược độc đông khô chủng Lasota dùng để phòng
bệnh Newcastle “Bệnh toi gà” cho gà con dưới 2 tháng tuổi )
• THÀNH PHẦN VACCINE:
- Giống virut Newcastle nhược độc đông khô chủng Lasota được sản
xuất qua phôi thai trứng gà. Mỗi liều vaccine chứa tối thiểu
106
EID50 virut Newcastle.
- Chất bổ trợ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Hòa tan với nước muối sinh lý.
- Dùng cho gà dưới 2 tháng tuổi, cho uống hoặc nhỏ mắt, mũi.
- Căn cứ vào số liều ghi trên nhãn lọ Vaccine để sử dụng.
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80
C. Hạn dùng 1 năm.
- Vaccine đã pha được dùng trong 6 giờ.
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vaccine đông khô đựng trong lọ có chân không.
- Lọ 50 liều, 100 liều, hộp 50 lọ.
28. 106 EID50. Theo dõitrong 14 ngày, lô vaccine đạt tiêu chuẩn nếu: gà đốichứng
chết ít nhất 3 con;gà miễn dịch chết không quá 2 con. Trường hợp gà chết không
đúng, quá quy định thì hiệu giá HI bình quân của gà miễn dịch phải từ 1/20 trở lên.
Phương pháp thaythế:
Chuẩn độ hàm lượng virus. Mỗi liều vaccine phải chứa ít nhất 106 EID50
VACCINE GUMBORO
(Vaccine nhược độc đông khô chủng 2512 phòng bệnh Gumboro cho gà con )
THÀNH PHẦN VACCINE:
- Giống virut Gumboro nhược độc đông khô chủng 2512 được sản xuất trên môi
trường tế bào xơ phôi gà một lớp. Mỗi liều vaccine chứa 103 TCID50 virut.
- Chất bổ trợ.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Hòa tan với nước muối sinh lý.
- Cho gà uống hoặc nhỏ mắt, nhỏ mũi.
- Nếu gà mẹ chưa được tiêm phòng bằng vaccine Gumboro, thì phòng cho gà
con vào lúc 5-7 ngày tuổi, sau 2 tuần nhắc lại lần 2.
- Nếu gà mẹ đã được tiêm phòng vaccine Gumboro thì sử dụng vaccine cho gà
con ở lúc đạt 2 tuần tuổi.
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C.
- Vaccine đã pha được dùng trong vòng 6 tiếng.
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vaccine đông khô đựng trong lọ có chân không.
- Lọ: 100 liều, hộp 50 lọ.
29. Quy trình kiểm nghiệm vaccine Gumboro nhược độc
Phạm vi áp dụng:Quy trình này áp dụng cho việc kiểm nghiệm vaccine chế
tạo từ phôi gà hoặc tế bào đã được gây nhiễm bằng một chủng virus
Gumboro (Infection Bursa Disease Virus – IBDV) nhược độc hoặc vô độc tự
nhiên. Vaccine dạng đông khô
Mẫu:theo 10 TCN 160 - 92
Kiểm tra thuần khiết: theo 10 TCN 161 – 92
Kiểm tra an toàn:
Phương pháp thaythế: Nhỏ mắt cho 10 gà 1 ngày tuổi ( hoặc cho uống), mỗi
con 10 liều vaccine sử dụng, 10 gà khác cùng nguồn gốc và lứa tuổi được
nuôi cách ly nghiêm ngặt làm đối chứng. Sau 14 ngày cả 2 lô gà được miễn
dịch bằng Vaccine Newcastle, mỗi con một liều quy định. Theo dõitiếp trong
10 -14 ngày. Toàn bộ gà được lấy máu kiểm tra hiệu giá kháng thể kháng
Newcastle bằng phản ứng HI. Hiệu giá HI giữa 2 lô gà không được có sự
khác biệt đáng kể (không quá 30% mẫu máu của lô miễn dịch thấp hơn lô đối
chứng).
Kiểm tra hiệu lực:
Phương pháp trọng tài:
Miễn dịch cho 20 gà (1 tuần tuổi) mỗi con 1 liều vaccine quy định. Sau 10 –
14 ngày, gà miễn dịch cùng với 20 gà đốichứng được thử thách với virus cường
độc IBD tương ứng với liều 102 TCID50. Theo dõitrong 10 ngày. Vaccine được
xem là đạt tiêu chuẩn hiệu lực khi ít nhất 50% gà đối chứng chết hoặc có triệu
chứng của IBD, số đối chứng còn lại phải có dấu hiệu bệnh lý tổ chức nặng ở túi
Fabricius, cònđối với gà được miễn dịch thì yêu cầu gà khỏe mạnh đạt từ 70% trở
lên sau khi công cường độc được 10 ngày.
Phương pháp thaythê:
Chuẩn độ hàm lượng virus có trong vaccine. Mỗi liều vaccine phải có không
ít hơn 103 TCID50.
Xác định hiệu giá kháng thể trung hòa. Không ít hơn 10 mẫu máu gà đã
được miễn dịch như quy định, được kiểm tra bằng phản ứng trung hòa vời liều
virus cố định 102 TCID50. Huyết thanh phản ứng phải đạt hiệu giá ít nhất 1/256.
30. B. VACCINE CHO LỢN
A. VACCINE PARVO
(Vaccine vô hoạt, có chất bổ trợ keo phèn, phòng bệnh rối loạnsinh sản ở lợn do virut Parvo
gây ra)
THÀNH PHẦN VACCINE:
- Virut Parvo ở Lợn nuôi cấy phát triển trên tế bào thận bào thai lợn đã được làm
vô hoạt.
- Chất bổ trợ keo phèn.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Lắc kỹ trước khi dùng.
- Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da.
VACCINE XUẤT HUYẾT TRUYỀN NHIỄM THỎ
(Vaccine vô hoạt dạng lỏng. màu trắng ngà, có chất bổ trợ là keo phèn
phòng bệnh Xuất huyết truyền nhiễm ở Thỏ)
THÀNH PHẦN:
- Vaccine vô hoạt,mỗi liều chứa ít nhất 640 đơn vị HA virut Xuất huyết
truyền nhiễm thỏ, có bổ sung keo phèn làm chất bổ trợ.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG VÀ LIỀU LƯỢNG:
- Vaccine được dùng để tiêm phòng cho thỏ từ 2 tháng tuổi trở lên
- Sát trùng bơm, kim tiêm thật kỹ trước khi dùng
- Lắc đều trước khi sử dụng
- Không tiêm Vaccine trong vòng 21 ngày trước khi giết mổ.
- Vaccine dược sử dụng 2 lần, lần thứ hai cách lần đầu sau hai tuần.
- Liều tiêm: 1 ml/ 1 con
- Sử dụng hết Vaccine khi đã mở lọ
- Vị trí tiêm: Ở vùng da cổ hoặc tiêm bắp.
- Lọ thuỷ tinh 10 liều/lọ
31. - Liều tiêm: 1 liều bằng 2 ml.
Sử dụng theo lịch trình sau đây:
+ Dùng cho lợn hậu bị: Tiêm lần thứ nhất khi lợn được 5 tháng tuổi, sau 1 tháng
tiêm nhắc lại lần 2.
+ Dùng cho lợn đực giống: Giống như lợn hậu bị, sau đó mỗi năm tiêm nhắc lại
1 lần.
+ Dùng cho lợn nái: Trong thời gian nuôi conđến cai sữa; tiêm mũi thứ nhất
cho lợn mẹ sau khi đẻ từ 15 đến 20 ngày. Sau 2 - 3 tuần tiêm nhắc lại.
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-80C. Hạn dùng 1 năm.
- Vaccine đã pha được dùng trong 6 giờ.
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Lọ 1 liều, hộp 50 lọ.
B. VACCINE PHÓ THƯƠNG HÀN LỢN-F
(Vaccine vô hoạt, dạng nước dùng để phòng bệnh Phó thương hàn cho lợn)
THÀNH PHẦN:
- Giống vi trùng Salmonella Cholera Suis được lên men trên Fermentor
- Formaldehyd
- Chất bổ trợ: Nước phèn chua
- Mỗi ml Vaccine có ≈ 10 tỷ vi khuẩn (giải độc tố tế bào).
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Tiêm dưới da, mỗi con 1ml để phòng bênhj Phó Thương Hàn cho Lợn (
Salmonellosis)
- Sau 14-21 ngày lợn sẽ có miễn dịch, kéo dài 6 tháng.
- Không tiêm Vaccine cho lợn ốm, lợn sắp đẻ.
BẢO QUẢN:
-Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng: 18 tháng kể từ ngày SX
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vaccine đựng trong chai nhựa có dung tích 10ml, 15ml tương ứng với 10
liều/lọ, 15 liều/lọ. Đựng trong hộp giấy, mỗi hộp có 10 lọ
Quy trình kiểm nghiệm vaccine phó thương hàn lợn vô hoạt.
Phạm vị áp dụng:
Quy trình này áp dụng cho kiểm nghiệm vaccine vô hoạt chế từ các chủng vi khuẩn Samonella
cholera có hoặc không có chất bổ trợ, dạng lỏng.
32. Mẫu : theo 10 TCN 160 – 92
Kiểm tra thuẩn khiết: theo 10 TCN 161 – 92
Kiểm tra an toàn:
Phương pháp trọng tài: Tiêm dưới da cho 3 lợn mới cai sữa, mỗi con 1 liều
vaccine sử dụng. Theo dõi trong 21 ngày, lợn có thể có phản ứng nhé (kém ăn, nơi
tiêm hơi sung) nhưng sau 2 – 3 ngày phải trở lại bình thường. Khồng được có các
triệu chứng nặng khác (ỉa chảy, sốt, kéo dài, gầy yếu)
Phương pháp thay thế: Tiêm dưới da cho 3 chuột lang (250 – 400g) mỗi con
3/5 liều vaccine sử dụng. Theo dõitrong 10 ngày, động vật phải sống khỏe..
Kiểm tra hiệu lực
Phương pháp dùng chuột lang: Gây miễn dịch bằng cách tiêm dưới da cho 5
chuột lang (250 – 400g) mỗi con1/5 liều vaccine sử dụng. Sau 7 ngày chuột được
miễn dịch lần 2 với liều vaccine như lần 1. Sau 14 ngày, kể từ lần tiềm thứ 2,
chuột miễn dịch cùng với 2 chuột đối chứng được thử thách với chủng vi khuẩn
cường độc phó thương hàn lợn tương ứng, liều 1 MLD vào dưới da. Theo dõitrong
3 tuần chuột đối chứng phải chết hết trong khi chuột miễn dịch sống ít nhất 3 con.
Phương pháp dùng bồ câu: Gây miễn dịch bằng cách tiêm bắp thịt cho 5 bồ
câu (250 – 350g) mỗi con 1/5 liều vaccine sử dụng. Say 14 – 21 ngày, bồ câu được
miễn dịch cùng với 2 bồ câu đốichứng được thử thách với chủng vi khuẩn cường
độc phó thương hàn lợn tương ứng, liều 1 MLD vào bắp thịt. Theo dõitrong 21
ngày, bồ câu đốichứng chết hết trong khi miễn dịch sống ít nhất 3 con.
C. VACCINE CHO TRÂU BÒ
Sản phẩm nhập khẩu
1. VACXIN TỤ HUYẾT TRÙNG TRÂU BÒ
(Vaccine vô hoạt, dạng nước dùng để phòng bệnh tụ huyết trùng cho trâu, bò)
33. THÀNH PHẦN VACCINE:
- Giống vi trùng Tuýp B được lên men trên Fermentor, ít độc tố, tính miễn dịch
cao.
- Formaldehyd
- Chất bổ trợ: Keo phèn
- Mỗi liều Vaccine có chứa ≈10 tỷ tế bào.
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCHDÙNG
- Tiêm dưới da, mỗi con2ml
- Sau khi tiêm Vaccine 14-21 ngày, Trâu, bò sẽ có miễn dịch và kéo dài 06
tháng.
- Vaccine có thể gây phản ứng cục bộ nơi tiêm: hơi sưng, nóng và tự hết sau 30-
40 giờ mà không cần can thiệp gì.
- Không tiêm cho Trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, mới đẻ hoặc khi đói
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng: 01 năm kể từ ngày SX
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vaccine được đựng trong lọ nhựa loại dung tích 20ml, 40ml tương đương
với 10iều/lọ, 20liều/lọ
2. VACCINE AFTOVAX TYPE O-A-ASIA1
(Vaccine vô hoạt dạng nước phòng bệnh Lở mồm long móng cho Trâu-Bò-Dê-Cừu)
THÀNH PHẦN
- Kháng nguyên Lở mồm long móng vô hoạt gồm các chủng vi rút
+ Type O (Omannisa + O6039)
+ Type A (Amalaysia + A22 )
+ Type Asia 1
- Mỗi liều chứa 15 μg kháng nguyên, 146S cho mỗi chủng, đảm bảo tối thiểu 3PD50
- Chất bổ trợ: Aluminium Hydroxide và Saponin tinh khiết
- Tá dược: dung dịch đệm 104
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG
- Tiêm vào bắp thịt
- Trước khi tiêm phải trộn thật đều thuốc, tránh tạo bọtkhí
- Liều tiêm không kể tuổi và trọng lượng của gia súc
+ Trâu- bò tiêm 2ml/ liều
34. + Dê- cừu tiêm 1ml/ liều
BẢO QUẢN
- Vaccine được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Không làm đông đá và tránh ánh sáng trực tiếp
- Sau khi mở lọ Vaccine phải được sử dụng ngay
DẠNG TRÌNH BÀY
- Vaccine được đựng trong lọ nhựa có dung tích 50 ml
3. VACCINE NHIỆT THÁN
(Vaccine vô độc nha bào, dạng lỏng dùng để phòng bệnh Nhiệt thán cho Trâu, Bò, Lợn,
Cừu)
THÀNH PHẦN VACCINE:
- Nha bào của Vi khuẩn Nhiệt thán vô độc, không giác mô, mỗi liều Vaccine cho
khoảng 25 triệu nha bào
- Chất bổ trợ là Glyxerin
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Tiêm dưới da
- Trâu, Bò, Ngựa, Cừu, Lợn/ 1tuổi tiêm 1ml Vaccine
- Trâu, Bò, Ngựa, Cừu, Lợn < 1tuổi tiêm 0,5 ml Vaccine
- Sau khi tiêm 14 ngày con vật sẽ có miễn dịch vững chắc, kéo dài 1 năm. Sau
khi tiêm nên cho Trâu, Bò nghỉ làmviệc vài ngày.
- Không tiêm cho Dê, cho súc vật gầy yếu, đang ốm, đang vụ cày kéo, sắp đẻ
hay mới đẻ
- Không tiêm cho súc vật đóihoặc trưa nắng
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt đọ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng 02 năm kể từ ngày sản xuất
DẠNG TRÌNH BÀY:
- Vaccine được đựng trong lọ nhựa loại dung tích 15ml, tương đương với 15
liều/lọ
QUY TRÌNH KIỂM NGHIỆM VACCINE
Phạm vi áp dụng: Quy trình này áp dụng cho việc kiểm nghiệm vaccine chế
tạo từ chủng nhiệt thán nha bào nhược độc không sinh giáp mô, vaccine có
hoặc không có chất bổ trợ, dạng lỏng hoặc đông khô.
35. Mẫu: theo 10 TCN 160 – 92
Kiểm tra thuần khiết theo 10 TCN 161 – 92.
Kiểm tra an toàn: Tiêm dưới da do 2 dê hoặc cừa mẫn cảm (300 – 500), mỗi
con 1 liều vaccine sử dụng. Sau 3 tuần nếu chuột miễn dịch sống 80% trở
lên thì chúng đc thử thách với côngs
4. VACCINE UNG KHÍ THÁN
(Vaccine vô hoạt, dạng nước dùng để phòng bệnh Ung Khí Thán cho Trâu, Bò ở các lứa
tuổi)
THÀNH PHẦN VACCINE:
- Canh trùng vi khuẩn Ung Khí Thán có tính miễn dịch cao.
- Formaldehyd
- Chất bổ trợ: Nước phèn chua
LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG:
- Tiêm dưới da cho Trâu, Bò ở các lứa tuổi.
- Mỗi con 5ml
- Thường tiêm vào đầu mùa xuân. Sau khi timê 14 ngày Trâu, Bò sẽ có miễn
dịch, kéo dài 1 năm.
- Không tiêm cho Trâu, Bò đang mệt, đang ốm, mới đẻ.
BẢO QUẢN:
- Bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C
- Hạn dùng: 18 tháng kể từ ngày