Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa thận-tiết niệu bệnh viện E.Kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong điều trị. Sự ra đời của kháng sinh đã cứu sống hàng triệu người đánh dấu một kỷ nguyên mới của y học về điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Ngoài ra, kháng sinh còn được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt, chăn nuôi [19]…Tuy nhiên, cũng do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài, chưa hợp lý nên tình trạng kháng kháng sinh của các vi sinh vật ngày một tăng. Mức độ kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, một thực trạng đáng báo động hiện nay là các vi khuẩn đề kháng tiếp tục gây nhiễm trùng cho 2 triệu bệnh nhân mỗi năm và dẫn tới 23.000 ca tử vong mỗi năm
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng sinh tại khoa thận-tiết niệu bệnh viện E.Kháng sinh là một nhóm thuốc quan trọng và được sử dụng rộng rãi trong điều trị. Sự ra đời của kháng sinh đã cứu sống hàng triệu người đánh dấu một kỷ nguyên mới của y học về điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Ngoài ra, kháng sinh còn được sử dụng rộng rãi trong trồng trọt, chăn nuôi [19]…Tuy nhiên, cũng do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài, chưa hợp lý nên tình trạng kháng kháng sinh của các vi sinh vật ngày một tăng. Mức độ kháng thuốc ngày càng trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, nguy cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng. Chỉ riêng tại Hoa Kỳ, một thực trạng đáng báo động hiện nay là các vi khuẩn đề kháng tiếp tục gây nhiễm trùng cho 2 triệu bệnh nhân mỗi năm và dẫn tới 23.000 ca tử vong mỗi năm
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dự phòng ở phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan b
Luận Văn CK II. Nguyễn Như Sơn- ĐH Y Huế 2012
2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - xét nghiệm bệnh nhân xơ gan có hbsag(+) tại bệnh viện hữu nghị việt tiệp hải phòng
Phạm Hữu Anh Luận Văn thạc sỹ Y Hải phòng 2014
3. Xác định tỷ lệ mang hbsag hbeag và kiến thức thực hành về phòng chống viên gan vi rút b ở phụ nữ có thai tại quận cầu giấy hà nội năm 2002
Luận văn Thạc sỹ Y Tế Công Cộng Chu Thị Hà 2002. ĐY YT CC
Luận án Nghiên cứu tác dụng của cao lỏng Vị quản khang trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính Helicobacter pylori dương tính.Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Sự phát hiện nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P) đã đưa đến một phương thức điều trị mới đó là phải sử dụng kháng sinh kết hợp.VDDMT có H.P dương tính chiếm tỷ lệ 20-30% dân số ở các nước công nghiệp và 70-90% ở các nước đang phát triển. Ở Pháp tỷ lệ nhiễm H.P chiếm 53% số người đến khám bệnh và được nội soi tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm H.P đang giảm ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, nhưng ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm còn cao [1]. Ở Việt Nam chưa có theo dõi trên cộng đồng lớn, chưa có theo dõi dọc, chủ yếu số liệu thống kê dựa trên những nghiên cứu rải rác trong các cộng đồng nhỏ. Tỷ lệ nhiễm H.P ở lứa tuổi từ 15-75 là 56%- 75,2% với xét nghiệm huyết thanh học và tỷ lệ nhiễm trong các thể bệnh qua nội soi ở người lớn vào khoảng 53-89,5% tại một số bệnh viện thành phố lớn. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Luận văn ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH HÌNH VI KHUẨN KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TỪ 2010-2013.Lao là một bệnh rất cổ xưa mà những dấu vết của nó còn thấy được trên các xác ướp Ai Cập và nó vẫn luôn tồn tại qua nhiều thế kỷ gây bệnh, gây tử vong và gây nhiều đại dịch trên toàn thế giới. Chỉ đến nửa sau thế kỷ XX, số người mắc căn bệnh này mới thực sự bắt đầu giảm dần nhờ những tiến bộ về vắc xin, các thuốc chống lao, về vệ sinh và dịch tễ. Lao là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do Mycobacterium tuberculosis gây ra, một loại trực khuẩn nội bào gram dương tăng trưởng chậm và chuyển hóa hiếu khí. Vì vậy nó giải thích cho tỷ lệ mắc lao rất cao tại phổi. Tuy nhiên nó cũng có thể gặp ở bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể. Mặc dù với rất nhiều tiến bộ về công tác điều trị, chăm sóc và quản lý bệnh lao được áp dụng ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên toàn thế giới cũng như các tiến bộ về phương tiện chẩn đoán
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Luận án Đánh giá hiệu lực dihydroartemisinin-piperaquin điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng và chloroquin điều trị Plasmodium vivax tại một số điểm miền Trung-Tây Nguyên (2011-2012).Hơn một thập niên qua, thế giới đã có nhiều tiến bộ quan trọng chống lại căn bệnh sốt rét-vốn dĩ từ lâu được xem là “vua của các bệnh” bởi sự tổng hòa các triệu chứng và biến chứng của nhiều bệnh nội khoa và truyền nhiễm khác nhau. Kể từ năm 2000, tử vong do sốt rét đã giảm hơn 25%. Với gần 100 quốc gia có sốt rét lưu hành đang tiếp cận dần đến mục tiêu của Hội đồng Y tế thế giới 2015 về giảm tỷ lệ mắc mới hơn 75% [109]. Dù đã có sự can thiệp tích cực của biện pháp phòng chống vector, song hành cùng chẩn đoán và điều trị thuốc hiệu quả nhưng sốt rét vẫn cướp đi sinh mạng 660.000 người trên toàn thế giới, chủ yếu là trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai ở vùng cận sa mạc Sahara, châu Phi [109]. Mỗi năm hơn 200 triệu ca mắc mới xảy ra. Đồng thời, các dẫn liệu gần đây cho thấy nhiều thách thức và có nguy cơ đe dọa các thành quả do tình trạng côn trùng kháng hóa chất và ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Đánh giá hiệu quả triển khai tiêm phòng vắcxin viêm gan B do Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương sản xuất dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ Sinh Dịch tễ Trung ƣơng, Hà Nội.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-iv bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin tại Hải Phòng.Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiều nước trên thế giới với số ca mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5% [15]. Măc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn gần bằng với số người mắc bệnh [56]. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2010 có khoảng 222.520 ca mới mắc và 157.300 người chết vì UTP [50]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2010 tại Hải Phòng, UTP gặp hàng đầu ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 52,0/100.000 dân và đứng thứ 2 trong các ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị dự phòng ở phụ nữ mang thai nhiễm virus viêm gan b
Luận Văn CK II. Nguyễn Như Sơn- ĐH Y Huế 2012
2. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - xét nghiệm bệnh nhân xơ gan có hbsag(+) tại bệnh viện hữu nghị việt tiệp hải phòng
Phạm Hữu Anh Luận Văn thạc sỹ Y Hải phòng 2014
3. Xác định tỷ lệ mang hbsag hbeag và kiến thức thực hành về phòng chống viên gan vi rút b ở phụ nữ có thai tại quận cầu giấy hà nội năm 2002
Luận văn Thạc sỹ Y Tế Công Cộng Chu Thị Hà 2002. ĐY YT CC
Luận án Nghiên cứu tác dụng của cao lỏng Vị quản khang trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn tính Helicobacter pylori dương tính.Viêm dạ dày mạn tính (VDDMT) là một bệnh khá phổ biến trên thế giới cũng như Việt Nam. Sự phát hiện nguyên nhân gây bệnh do vi khuẩn Helicobacter pylori (H.P) đã đưa đến một phương thức điều trị mới đó là phải sử dụng kháng sinh kết hợp.VDDMT có H.P dương tính chiếm tỷ lệ 20-30% dân số ở các nước công nghiệp và 70-90% ở các nước đang phát triển. Ở Pháp tỷ lệ nhiễm H.P chiếm 53% số người đến khám bệnh và được nội soi tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm H.P đang giảm ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, nhưng ở Việt Nam tỷ lệ nhiễm còn cao [1]. Ở Việt Nam chưa có theo dõi trên cộng đồng lớn, chưa có theo dõi dọc, chủ yếu số liệu thống kê dựa trên những nghiên cứu rải rác trong các cộng đồng nhỏ. Tỷ lệ nhiễm H.P ở lứa tuổi từ 15-75 là 56%- 75,2% với xét nghiệm huyết thanh học và tỷ lệ nhiễm trong các thể bệnh qua nội soi ở người lớn vào khoảng 53-89,5% tại một số bệnh viện thành phố lớn. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%
Nghiên cứu thành phần loài, phân bố, tập tính, vai trò truyền sốt rét của muỗi Anopheles và hiệu lực của kem xua, hương xua diệt muỗi NIMPE tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên, 2017 -2019.Sốt rét là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, có thể gây tử vong ở ngƣời nếu không đƣợc điều trị kịp thời, tác nhân gây bệnh là Plasmodium, véc tơ truyền bệnh là muỗi Anopheles. Hiện nay, sốt rét vẫn là một trong những vấn đề sức khỏe toàn cầu, theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2018 trên toàn thế giới có 228 triệu ngƣời mắc sốt rét, chủ yếu tại các nƣớc Châu Phi (chiếm 93%), Đông Nam Á (chiếm 3,4%) và Trung Đông (chiếm 2,1%). Số ngƣời chết do sốt rét khoảng 405.000 ngƣời, trong đó Châu Phi (chiếm 94%), còn lại là khu vực Đông Nam Á và Trung Đông
Luận văn ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ TÌNH HÌNH VI KHUẨN KHÁNG THUỐC Ở BỆNH NHÂN LAO PHỔI TỪ 2010-2013.Lao là một bệnh rất cổ xưa mà những dấu vết của nó còn thấy được trên các xác ướp Ai Cập và nó vẫn luôn tồn tại qua nhiều thế kỷ gây bệnh, gây tử vong và gây nhiều đại dịch trên toàn thế giới. Chỉ đến nửa sau thế kỷ XX, số người mắc căn bệnh này mới thực sự bắt đầu giảm dần nhờ những tiến bộ về vắc xin, các thuốc chống lao, về vệ sinh và dịch tễ. Lao là bệnh nhiễm khuẩn mạn tính do Mycobacterium tuberculosis gây ra, một loại trực khuẩn nội bào gram dương tăng trưởng chậm và chuyển hóa hiếu khí. Vì vậy nó giải thích cho tỷ lệ mắc lao rất cao tại phổi. Tuy nhiên nó cũng có thể gặp ở bất kỳ cơ quan nào trong cơ thể. Mặc dù với rất nhiều tiến bộ về công tác điều trị, chăm sóc và quản lý bệnh lao được áp dụng ở nhiều vùng, nhiều quốc gia trên toàn thế giới cũng như các tiến bộ về phương tiện chẩn đoán
Luận văn Đánh giá hiệu quả và độc tính của phác đồ Paclitaxel nano-Carboplatin trong ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IIIB-IV, tại Bệnh viện Ung bướu Hà nội, từ năm 2011 – 2012.Ung thư phổi (UTP) là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bệnh đứng hàng thứ nhất ở nam giới và đứng hàng thứ 4 ở nữ giới. Theo thống kê của IARC giai đoạn 2000-2003, tần suất mắc chuẩn theo tuổi của UTP tại một số vùng trên thế giới rất khác nhau và tỉ lệ UTP vẫn tiếp tục tăng ở phần lớn các nước trên thế giới: ở Châu Âu (2000) có khoảng 375.000 trường hợp mới mắc, tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Ở Mỹ, theo thống kê của Hiệp hội ung thư Hoa Kì, mỗi năm có khoảng 178.000 trường hợp mới mắc và có khoảng 160.400 trường hợp chết do UTP
Luận án Đánh giá hiệu lực dihydroartemisinin-piperaquin điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum chưa biến chứng và chloroquin điều trị Plasmodium vivax tại một số điểm miền Trung-Tây Nguyên (2011-2012).Hơn một thập niên qua, thế giới đã có nhiều tiến bộ quan trọng chống lại căn bệnh sốt rét-vốn dĩ từ lâu được xem là “vua của các bệnh” bởi sự tổng hòa các triệu chứng và biến chứng của nhiều bệnh nội khoa và truyền nhiễm khác nhau. Kể từ năm 2000, tử vong do sốt rét đã giảm hơn 25%. Với gần 100 quốc gia có sốt rét lưu hành đang tiếp cận dần đến mục tiêu của Hội đồng Y tế thế giới 2015 về giảm tỷ lệ mắc mới hơn 75% [109]. Dù đã có sự can thiệp tích cực của biện pháp phòng chống vector, song hành cùng chẩn đoán và điều trị thuốc hiệu quả nhưng sốt rét vẫn cướp đi sinh mạng 660.000 người trên toàn thế giới, chủ yếu là trẻ em nhỏ và phụ nữ mang thai ở vùng cận sa mạc Sahara, châu Phi [109]. Mỗi năm hơn 200 triệu ca mắc mới xảy ra. Đồng thời, các dẫn liệu gần đây cho thấy nhiều thách thức và có nguy cơ đe dọa các thành quả do tình trạng côn trùng kháng hóa chất và ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc
Đánh giá kết quả điều trị ung thư đại trực tràng tái phát di căn bằng hóa chất phác đồ FOLFIRI tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội.Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là bệnh lý ung thư thường gặp. Theo báo cáo về gánh nặng ung thư toàn cầu năm 2015 của Tổ chức Y tế thế giới, UTĐTT là ung thư có tỉ lệ mắc cao thứ ba thế giới (chỉ sau ung thư phổi và ung thư vú) với 1.65 triệu ca mắc mới mỗi năm [1]. UTĐTT cũng đứng hàng thứ tư về tỉ lệ tử vong do ung thư ở cả hai giới (chỉ sau ung thư phổi, gan và dạ dày) với 835.000 ca tử vong mỗi năm [1]. Tuy là bệnh có khả năng điều trị khỏi khi phát hiện sớm ở giai đoạn còn chỉ định phẫu thuật triệt căn nhưng tỉ lệ tái phát của UTĐTT sau phẫu thuật và điều trị bổ trợ (hóa chất, xạ trị) còn khá cao, khoảng 30-50% [2], bao gồm tái phát tại chỗ, tại vùng và/hoặc di căn xa
Đánh giá hiệu quả triển khai tiêm phòng vắcxin viêm gan B do Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương sản xuất dùng trong chương trình tiêm chủng mở rộng, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ Sinh Dịch tễ Trung ƣơng, Hà Nội.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIb-iv bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin tại Hải Phòng.Ung thư phổi (UTP) là bệnh lý ác tính thường gặp nhất ở nhiều nước trên thế giới với số ca mới mắc mỗi năm tăng trung bình 0,5% [15]. Măc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị nhưng tỷ lệ tử vong do căn bệnh này còn khá cao. Hàng năm số người tử vong luôn gần bằng với số người mắc bệnh [56]. Tại Mỹ, ước tính trong năm 2010 có khoảng 222.520 ca mới mắc và 157.300 người chết vì UTP [50]. Ở Việt Nam, ghi nhận ung thư giai đoạn 2010 tại Hải Phòng, UTP gặp hàng đầu ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 52,0/100.000 dân và đứng thứ 2 trong các ung thư ở nữ giới với tỷ lệ 16,1/100.000 dân
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành y học với đề tài: Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệ...anh hieu
hướng dẫn xử trí tình trạng phản vệ vừa phân loại, vừa chẩn đoán và hướng dẫn xử trí cụ thể theo từng mức độ đơn giản, dễ áp dụng.Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài " Đánh giá hiệu quả điều trị phản vệ theo phác đồ của khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch Mai " nhằm mục tiêu
"Hội nghị quốc gia về đào tạo chuyên ngành Lao và Bệnh Phổi" sẽ tạo sự đồng thuận trong việc chuẩn hóa các vấn đề cấp thiết cho công tác đào tạo chuyên ngành Lao và Bệnh phổi của Việt Nam.
Trân trọng !
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download đề tài: Nghiên cứu ứng dụng một số kỹ thuật lọc máu hiện đại trong cấp cứu điều trị một số bệnh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh BV Chợ Rẫy - bacsidanang.comBs Đặng Phước Đạt
Hướng dẫn sử dụng kháng sinh BV Chợ Rẫy
Tải file: https://bacsidanang.com/huong-dan-su-dung-khang-sinh-bv-cho-ray/
Hoặc truy cập: https://bacsidanang.com/ hoặc https://nhathuocdanang.com/
Cùng độc giả
Trên tay quý độc giả là ấn bản
đầu tiên của K+ Sức khỏe gồm 48
trang với những chuyên mục đa
dạng, phong phú và đặc biệt hữu ích
đối với bạn đọc.
Thông qua ấn phẩm, các chuyên
gia y tế hàng đầu sẽ cung cấp thông
tin chuyên sâu về các căn bệnh nan y
như: ung thư, tim mạch, tiểu đường,
gout… cách phòng chống, phát hiện
và chữa trị chúng một cách hiệu quả
nhất.
Bên cạnh đó K+ Sức khỏe sẽ cung
cấp các phương cách chữa trị phổ
quát các căn bệnh thường gặp theo
cách đơn giản nhất, ngắn nhất, tiết
kiệm nhất và thành công nhất. Đây
đồng thời cũng là kênh thông tin để
bạn đọc có thể trao đổi, thắc mắc,
giải đáp nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực
khoa học y học cùng các y bác sĩ, các
lương y…
Là cẩm nang sức khỏe hữu ích,
thiết thực đối với mọi gia đình, chúng
tôi hy vọng K+ Sức khỏe không chỉ
đáp ứng nhu cầu của bạn đọc, các
nhà chuyên ngành y học, mà còn
có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cần
thiết đối với tất cả mọi người ở mỗi
cương vị khác nhau đang làm việc
tại các đơn vị, doanh nghiệp… có
thêm điều kiện cập nhật kiến thức
để chăm sóc sức khỏe, phòng trách
được những căn bệnh nan y hiệu quả
trước khi quá muộn.
Chính vì thế, chúng tôi hy
vọng và đề nghị các đơn vị, các nhà
chuyên ngành y học và bạn đọc cùng
đồng hành chung tay góp sức, đóng
góp làm cho K+ Sức khỏe ngày càng
bổ ích và thiết thực với cộng đồng xã
hội.
Trân trọng cảm ơn
Ban biên tập K+ Sức khỏe
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Chương 3 Linh kien ban dan và KD dien tu - Copy.ppt
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại bệnh viện HN Việt Nam Cu Ba
1. Khảo sát tình hình sử dụng
kháng sinh điều trị nội trú BHYT tại
bệnh viện HN Việt Nam Cu Ba
từ 01/2016 – 05/2016
Ths. Phạm Thị Phương Nga
2. Lịch sử ra đời kháng sinh
Alexander Fleming
(1881-1955)
-Sinh tại Scotland.
-Là 1 bác sĩ, dược sĩ và nhà sinh vật
học.
-1928: Phát hiện trong đĩa petri 1 loại
nấm (penicillin notatum) có màu xanh
nhạt có khả năng ức chế sự sinh
trưởng của vi khuẩn (Penicilline).
-1940-1945: đưa vào thử nghiệm lâm
sàng và cứu sống các thương binh
trong thế chiến thứ II, (75 triệu người).
-12/1945: Ông được nhận giải Nobel Y
học.
Nguồn:http://www.bacteriainphotos.com/Alexander_Fleming_and_penicillin.html
3. Lịch sử ra đời kháng sinh
• Một số kháng sinh khác:
- Sulfonamide được Gerhard Domard (Đức) tìm ra
năm 1932.
- Streptomycin được Selman Waksman và Albert
Schatz tìm ra năm 1934.
• Ngày nay, con người biết được khoảng 6.000 loại
kháng sinh, 100 loại được dùng trong y khoa.
4. Khái niệm kháng sinh
Kháng sinh (antibiotics):
-Là những chất kháng khuẩn
(antibacterial substances).
- Có nguồn gốc từ các chủng vi
sinh vật (vi khuẩn, nấm,
Actinomycetes), bán tổng hợp hoặc
tổng hợp.
-Có tác dụng ức chế sự phát triển
của các vi sinh vật khác.
4359259
5. Sự cần thiết điều tra về sử dụng thuốc kháng sinh
tại bệnh viện
• Sự ra đời của KS đã đánh dấu một kỷ nguyên mới của Y học về điều trị
các bệnh nhiễm khuẩn, đã cứu sống hàng triệu triệu người khỏi các
bệnh nhiễm khuẩn nguy hiểm. KS còn được sử dụng rộng rãi trong
trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản,…
• Do việc sử dụng rộng rãi, kéo dài và lạm dụng, chưa hợp lý, an toàn nên
tình trạng kháng KS ngày một gia tăng. Mức độ kháng thuốc ngày càng
trầm trọng làm ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, tiên lượng xấu, nguy
cơ tử vong cao, thời gian điều trị kéo dài, chi phí điều trị tăng cao, ảnh
hưởng đến sức khỏe người bệnh và cộng đồng.
6. Sự cần thiết điều tra về sử dụng thuốc kháng sinh
tại bệnh viện
• Việt Nam đã tích cực hưởng ứng lời kêu gọi của WHO: “Không hành
động hôm nay, ngày mai không có thuốc chữa” và “Kế hoạch hành
động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013-2020”
• Ngày 02/3/2015, BYT ban hành QĐ số 708/QĐ-BYT v/v ban hành tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”.
• Ngày 04/3/2016, BYT ban hành tài liệu “Hướng dẫn thực hiện quản
lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”.
Tăng cường sử dụng KS hợp lý
Giảm hậu quả không mong muốn
Nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh
Ngăn ngừa vi khuẩn đề kháng KS
Giảm chi phí y tế cho người bệnh
7. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sử dụng thuốc
• Mã ATC (Anatomical – Therapeutic – Chemical Code): Hệ thống
phân loại thuốc theo Giải phẫu – Điều trị - Hóa học do WHO xây
dựng từ năm 1981.
– Cấu trúc của hệ thống phân loại ATC thuốc chia thành nhiều nhóm
tùy theo:
Các bộ phận cơ thể mà thuốc tác động
Tác dụng đồng trị của thuốc
Các đặc trưng hóa học của thuốc
– Ví dụ: Mã ATC của Cefuroxim là J01DA06: J là hệ kháng khuẩn tác
dụng toàn thân; 01 là nhóm thuốc ức chế bacterials toàn thân; D là
thuộc nhóm beta-lactam; A là thuộc nhóm Cephalosporin; 06 là
thuốc có tên Cefuroxim
8. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến sử dụng thuốc
Hậu quả của sử dụng kháng sinh không hợp lý:
Đối với tác nhân gây bệnh:
Gia tăng các tác nhân gây bệnh, các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.
Xuất hiện nhanh các chủng đề kháng mới.
Lan truyền các chủng vi khuẩn kháng thuốc từ động vật sang người.
Đối với điều trị:
Kéo dài hoặc thất bại.
Phải tìm các kháng sinh mới thay thế cho các loại kháng sinh đã bị đề
kháng.
Phải tăng liều hoặc phối hợp nhiều loại kháng sinh nếu gặp vi khuẩn đề
kháng.
Chi phí thuốc:
Có 3 loại chi phí liên quan đến sử dụng thuốc trong hệ thống CSYT là chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp và chi phí vô hình.
Chi phí mua thuốc là chi phí cơ bản nhất của 1 thuốc
4359259
9. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
• Khoa Nội: bệnh hệ hô hấp cao nhất (46%), cao thứ hai
là bệnh nhiễm trùng và ký sinh vật (20,8%)
• Khoa TMH: bệnh hệ hô hấp cao nhất (66,6%), thứ hai
là bệnh về tai và xương chũm (24,3%) hay gặp là viêm
tai giữa xuất tiết mạn (13,9%)
• Khoa Nhi: bệnh hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất (90,8%)
• Khoa THHM: bệnh dị tật bẩm sinh (13,6%)
Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Phương Nga (2012), “Tình hình bệnh tật, sử dụng thuốc và chi
phí thuốc của bệnh nhân điều trị nội trú tại BV HN VNCB”
Tải bản FULL (file PPT 21 trang):
bit.ly/37gdzWl
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
10. Mô hình bệnh tật tại bệnh viện
Nguyễn Quỳnh Hoa, Phạm Thị Phương Nga (2012), “Tình hình bệnh tật, sử dụng thuốc và chi phí thuốc
của bệnh nhân điều trị nội trú tại BV HN VNCB”
Tải bản FULL (file PPT 21 trang):
bit.ly/37gdzWl
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
11. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
Đối tượng và thời gian nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: thuốc kháng sinh điều trị nội trú cho bệnh nhân có
thẻ BHYT tại Bệnh viện HN Việt Nam Cu Ba.
Thời gian nghiên cứu: Từ 01/2016 đến 05/2016.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu: Toàn bộ các thuốc kháng sinh điều trị nội trú cho bệnh nhân có
thẻ BHYT tại Bệnh viện.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
Số liệu thu thập được kết xuất từ phần mềm nội trú bệnh viện.
Xử lý số liệu: phần mềm Excell.
4359259