Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
giải phẫu bệnh
lllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllllll
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
2. M C TIÊUỤ
Mô tả và phân tích đặc điểm của bệnh phình
giáp.
Mô tả và phân tích đặc điểm của bệnh viêm
tuyến giáp.
Mô tả và phân tích đặc điểm của u tuyến
tuyến giáp.
Mô tả và phân tích đặc điểm của carcinôm
tuyến giáp.
2
3. TUYẾN GIÁP
Tuyến giáp của người
trưởng thành cân nặng
khoảng 15-35 gram,
Cấu tạo bởi các nang
giáp hình cầu đường
kính 200 μm.
3
4. TUYẾN GIÁP
Nang giáp được lót bởi một
lớp tế bào
Có hình dạng thay đổi tùy theo
mức độ hoạt động; có thể là
hình dẹt, vuông hoặc trụ thấp.
Các tế bào nang sản xuất
thyroglobulin, T3 và T4,
Dưới sự kiểm soát của TSH
của tuyến yên và TRH của
vùng dưới đồi.
4
5. Ngoài ra, nang giáp
còn chứa các tế bào
thần kinh nội tiết gọi
là tế bào C
Sản xuất ra calcitonin,
Các tế bào này có
nguồn gốc từ mào thần
kinh
5
10. Đa số ở nữ
Hiếm khi gây triệu chứng
Chiếm khoảng 10% mẫu
sinh thiết tử thi
Khi to gây: khó nuốt, thở
rít
10
Nang giáp lưỡi
11. Do sự tồn tại mô ống giáp lưỡi
1/3 từ lúc mới sinh, 2/3 bn lớn
Thường thấy ở đường giữa và không có mô
limphô
ĐK vài cm, vỏ bao mỏng, chứa dịch vàng
BỌC GIÁP LƯỠI
11
12. 12 BỌC GIÁP LƯỠI
Vách thượng mô trụ đơn, có nhung mao, hoặc không
± kèm nang tuyến nhỏ, tinh thể cholesterole, Không có mô limphô
Có thể kèm theo car tuyến giáp đặc biệt là dạng nhú
13. MÔ GIÁP LẠC CHỔ
Do bất thường trong quá
trình chui xuống của mầm
tuyến giáp trong thời kỳ
phôi thai
Không chui xuống
Chui xuống không hoàn
toàn hoặc chui sâu quá mức
Kết quả tạo ra mô giáp lạc
chổ ở đáy lưỡi, vùng dưới
lưỡi, thanh quản, sau xương
ức
13
14. MÔ GIÁP LẠC CHỔ
Vị trí thường gặp nhất của mô giáp lạc chổ là ở
đáy lưỡi
Có thể gây ra triệu chứng khó nuốt hoặc khó
thở
Đáng chú ý là 70% các trường hợp này lại
không có tuyến giáp bình thường,
Do vậy việc cắt bỏ mô giáp lạc chổ sẽ đưa đến
tình trạng nhược giáp, đòi hỏi phải điều trị thay
thế bằng hormon
14
15. THIỂU SẢN VÀ VÔ TẠO TUYẾN GIÁP
Rất hiếm
Xuất độ 1/4000 trẻ sơ sinh
Do mầm tuyến giáp không
phát triển gây thiếu hụt hoàn
toàn hormon,
15
16. THIỂU SẢN VÀ VÔ TẠO TUYẾN GIÁP
Trẻ bị mắc bệnh đần độn, chậm phát triển tâm
thần vận động, da khô, 2 mắt xa nhau, mũi bẹt,
lưỡi to.
Để phòng tránh bệnh này, cần phát hiện sớm
ngay từ thời kỳ sơ sinh để tiến hành điều trị
bằng hormon thay thế
16
18. VIÊM GIÁP CẤP TÍNH
Thường do các vi khuẩn sinh mủ một số ít trường hợp
do virút, ký sinh trùng, nấm
Thường xảy ra trên cơ địa suy giảm miễn dịch
Vi khuẩn đến tuyến giáp theo đường máu, đường bạch
huyết hoặc lan đến từ các nhiễm khuẩn của cơ quan
lân cận như vùng khẩu hầu, tuyến nước bọt
18
19. VIÊM GIÁP CẤP TÍNH
Phần lớn ở thùy trái
Bệnh cấp tính: sốt, đau
khàn tiếng và khó nuốt
Giảm đau khi cúi đầu và
tăng khi ngửa cổ
Tuyến giáp sưng, đỏ,
đôi khi ápxe
19
20. VIÊM GIÁP CẤP TÍNH
Tuyến giáp to không đối
xứng, có nhiều ổ áp xe nhỏ.
Mô tuyến có phản ứng tiết
dịch, phù nề và thấm nhập
nhiều bạch cầu đa nhân.
Điều trị bằng kháng sinh và
dẫn lưu ổ áp xe
20
22. VIÊM GIÁP BÁN CẤP HOẶC MẠN TÍNH
Viêm giáp bán cấp
Thường do nhiễm Virus tuyến giáp
Thường thứ phát sau: bệnh quai bị, sởi,
cúm….
Triệu chứng chung: mệt mỏi, bứt rứt, khó
chịu, sốt nhẹ
Đôi khi tuyến giáp cũng bị sưng, biểu hiện
triệu chứng cường giáp
22
23. Viêm giáp mạn tính
Thường do bệnh tự miễn biểu hiện 3 dạng
Phình giáp lan tỏa và rắn, to gấp 2-3 lần bình
thường
Thiểu năng tuyến giáp: chậm phát triển và thấp;
nữ có thể mất kinh nguyên phát hay thứ phát,
nam chậm dậy thì
Cường giáp: hiếu động, nóng tính…
VIÊM GIÁP BÁN CẤP HOẶC MẠN TÍNH23
24. VIÊM GIÁP HẠT (BỆNH DE QUERVAIN)
Còn gọi là viêm giáp
de Quervain
Thường xảy ra ở phụ
nữ trung niên
Triệu chứng sốt và đau
đột ngột một bên cổ
24
25. VIÊM GIÁP HẠT (BỆNH DE QUERVAIN)
-Tổn thương dạng cục, chắc,
thường không hoặc ít khi dính
mô kế cận.
- Kích thước to gấp 2 lần bình
thường, không đối xứng
-Tổn thương gần giống nang lao:
+ tế bào dạng biểu mô
+ đại bào
+ Không có hoại tử bã đậu
Tế bào dạng biểu mô (1), đại bào (2),
limphô bào (3), nang giáp (4).
25
26. VIÊM GIÁP LIMPHÔ BÀO
Xảy ra chủ yếu ở trẻ em
Diễn tiến bệnh thường nhẹ
và ngắn.
Tuyến giáp hơi to, mật độ
tăng, mặt cắt vàng nhạt.
Bệnh nhân vẫn bình giáp
hoặc chỉ bị nhược giáp nhẹ
26
27. VIÊM GIÁP LIMPHÔ BÀO
Trên vi thể, các nang giáp
có cấu trúc bình thường,
các tế bào nang giáp chưa
bị biến đổi thành tế bào
Hürthle (tế bào
Askanazy); mô đệm giữa
các nang giáp thấm nhập
limphô bào và có thể thấy
có sự thành lập các trung
tâm mầm
27
28. VIÊM GIÁP HASHIMOTO
Thường gặp ở tuổi trưởng
thành, nữ gấp 5-10 lần
Liên quan đến cơ chế tự
miễn và có khuynh hướng
gia đình
Liên quan một số bệnh tự
miễn khác: tiểu đường type 1
Tuyến giáp to lan tỏa 2-3
lần, dai như cao su.
28
29. VIÊM GIÁP HASHIMOTO
Thấm nhập nhiều limphô
bào (họp thành nang
limphô).
Hóa sợi và còn sót lại các
túi tuyến phủ bởi tế bào
Hurthle.
Tế bào Hurthle: bào
tương ưa acid, có hạt
Có thể đi kèm với K
tuyến giáp
Sự thành lập các trung tâm mầm (1)
và tế bào Hürthle (2)
29
30. 20% bệnh nhân viêm giáp Hashimoto có triệu
chứng nhược giáp, khi được phát hiện
Gia tăng nguy cơ bị carcinôm tuyến giáp dạng
nhú và limphôm.
Vì vậy, ngoài việc điều trị bằng hormon thay thế,
có chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp khi có
triệu chứng chèn ép hoặc nghi ngờ có u.
VIÊM GIÁP HASHIMOTO30
31. VIÊM GIÁP RIEDEL
Được Riedel mô tả từ
năm 1896
là 1 bệnh hiếm gặp
Chủ yếu xảy ra ở phụ
nữ 30 – 60 tuổi
Tuyến giáp to ít nhưng
có thể gây khó thở do
hiện tượng hóa sợi gây
chèn ép khí quản.
Nguyên nhân chưa được
rõ.
31
32. VIÊM GIÁP RIEDEL
Trên vi thể, mô tuyến
giáp teo đét, các nang
giáp bị phá hủy và được
thay bằng mô sợi xơ dày
Có sự thấm nhập nhiều
limphô bào và tương
bào, tập trung nhiều ở
thành các tĩnh mạch cỡ
vừa
Nang giáp teo đét (1), mô sợi xơ (2) các
limphô bào (3)
32
33. VIÊM GIÁP RIEDEL
Nữ nhiều gấp 1,2 lần
Tổn thương cứng như đá,
dính mô kế cận => dễ
nhầm với ung thư
Nang tuyến bị phá hủy,
thay bằng mô sợi dày,
thấm nhập nhiều tế bào
viêm, không có sự hiện
diện của đại bào
33
34. TĂNG SẢN TUYẾN GIÁP
Là tình trạng tăng sinh số lượng nang giáp và tế
bào nang giáp
Tăng sản tuyến giáp có thể xảy ra trên toàn bộ
tuyến giáp gọi là tăng sản lan tỏa
Hoặc tạo thành các cục trong tuyến giáp gọi là
tăng sản cục
Biểu hiện tương đương trên lâm sàng là phình
giáp lan tỏa và phình giáp cục (diffuse goiter,
nodular goiter)
34
35. TĂNG SẢN TUYẾN GIÁP
Trong tăng sản tuyến giáp, chức năng tuyến giáp
có thể bình thường, cường giáp hoặc nhược giáp.
Dựa vào cơ chế bệnh sinh, hình thái tổn thương
và đặc điểm lâm sàng, phân biệt 3 loại tăng sản
tuyến giáp sau:
Phình giáp loạn sinh hormôn (dyshormogenetic goiter)
Bệnh Basedow (Basedow’s disease)
Tăng sản cục (nodular hyperplasia)
35
36. PHÌNH GIÁP LOẠN SINH HORMON
Do thiếu hụt bẩm sinh các enzym cần thiết sản
xuất và chế tiết hormon tuyến giáp
Phần lớn các thiếu hụt này được di truyền theo
kiểu gen lặn- NST thường
Thường xuất hiện khi trẻ 1-2 tuổi
Trẻ có triệu chứng nhược giáp: mau mệt, sợ
lạnh,suy nghĩ và nói năng chậm chạp
Có thể thành bệnh trì độn trong trường hợp thiếu
hụt trầm trọng hormon tuyến giáp
36
37. PHÌNH GIÁP LOẠN SINH HORMON
Tuyến giáp phình to, có
nhiều cục
Các cục có mật độ chắc
Mặt cắt nâu xám, có thể có
các dãy mô sợi bao quanh.
37
38. PHÌNH GIÁP LOẠN SINH HORMON
Các cục tăng sản được tạo
bởi các đám đặc tế bào
nang giáp hoặc bởi các
nang giáp nhỏ chứa rất ít
chất keo
Trong một số trường hợp
có các tế bào nang giáp
với nhân to nhỏ không
đều, tăng sắc, có hình ảnh
phân bào; có thể gây
nhầm lẫn với carcinôm
tuyến giáp dạng nang
38
39. BỆNH BASEDOW
Còn gọi là phình giáp độc lan
tỏa (diffuse toxic goiter), phình
giáp lồi mắt (exophthalmic
goiter), bệnh Grave.
Tỷ lệ nữ/ nam: 5/1).
Tuổi từ 30 - 40.
Biểu hiện lâm sàng gồm có
tình trạng phình giáp lan tỏa 2
thùy
Kèm triệu chứng cường giáp
như sụt cân, sợ nóng, run tay,
tim đập nhanh, lồi mắt.
39
40. BỆNH BASEDOW
Tình trạng lồi mắt trong bệnh
Basedow là do
Hiện tượng phù nề, thấm
nhập limphô bào, lắng đọng
chất mucopolysaccharid
Và hóa sợi trong các cơ ngoài
nhãn cầu và trong mô đệm
của hốc mắt
40
41. BỆNH BASEDOW
Bẹnh Basedow cũng thuộc về nhóm bệnh lý
tự miễn
Trong huyết thanh có các tự kháng thể có khả
năng gắn kết với thụ thể TSH trên bề mặt tế
bào nang giáp, kích thích tế bào nang giáp
tăng sinh và tăng sản xuất T3 và T4.
41
42. PHÌNH GIÁP LAN TOẢ
-Các túi tuyến giãn
rộng, chứa nhiều keo
giáp, tế bào thượng mô
hình khối thấp hoặc bị
dẹt
42
43. PHÌNH GIÁP LAN TỎA
o Các túi tuyến giãn
rộng, chứa nhiều keo
giáp, tế bào thượng
mô hình khối thấp
hoặc bị dẹt
43
44. PHÌNH GIÁP LAN TỎA
Tế bào nang giáp có thể tăng sinh tạo nhú, có thể gây
nhầm với carcinôm tuyến giáp dạng nhú
44
45. TĂNG SẢN CỤC
Là loại bệnh lý tuyến giáp thường gặp nhất.
Có thể phát hiện trên lâm sàng ở 3-5 % người lớn
50% các trường hợp tử thiết
Tăng sản cục thường xảy ra ở người trẻ (từ sau
tuổi dậy thì đến tuổi trưởng thành).
Ở giới nữ nhiều hơn nam
45
46. TĂNG SẢN CỤC
Tùy theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh,
phân biệt 2 loại tăng sản cục:
i. Phình giáp dịch vùng (endemic goiter)
ii. Phình giáp lẻ tẻ (nonendemic/sporadic
goiter):
46
47. TĂNG SẢN CỤC
Hầu hết cả 2 loại tăng sản đều có:
Chức năng tuyến giáp bình thường (bình giáp),
TSH không cao
47
48. PHÌNH GIÁP DỊCH VÙNG
Là tình trạng phình giáp xảy
ra ở một số địa phương với
xuất độ hơn 10% dân số
Thường thuộc về các vùng
núi hoặc vùng nằm sâu trong
đất liền
Có hàm lượng iod trong đất
và nước rất thấp.
48
49. Do sự thiếu hụt iod trong
thực phẩm, tuyến giáp không
sản xuất đủ T3 và T4 làm
tuyến yên tăng tiết TSH, kích
thích tuyến giáp tăng sản tạo
cục.
PHÌNH GIÁP DỊCH VÙNG49
50. Nguyên nhân và cơ chế chưa được
rõ
Có thể là do
* Sử dụng các loại thực phẩm có
chứa các chất kháng giáp như
thioglucoside ( cải bắp, củ cải),
cyanoglucoside ( bột sắn, măng
tre), flavinoid ( hạt kê)
* Tăng nhu cầu hormon tuyến giáp
trong giai đoạn dậy thì hoặc mang
thai.
* Tăng tính đáp ứng đối với TSH
của một số nhóm tế bào nang giáp
PHÌNH GIÁP LẺ TẺ
50
51. PHÌNH GIÁP CỤC
Tuyến giáp phình to
Khởi đầu có dạng lan tỏa
Sau một thời gian ngắn sẽ
xuất hiện các cục có đường
kính từ 1 đến vài cm
Số lượng cục tăng dần theo
thời gian, có thể chiếm toàn
bộ tuyến giáp.
Nhiều cục, hóa bọc, vùng xuất huyết
51
52. PHÌNH GIÁP CỤC
Tuyến giáp có thể rất
lớn, cân nặng đến 2
kg
Gây biến dạng cổ và
chèn ép khí quản.
52
53. PHÌNH GIÁP CỤC
Trên mặt cắt, các cục có màu nâu
Mật độ thay đổi, được bao quanh
bởi các dãy sợi hoặc một vỏ bao
sợi không hoàn toàn
Giữa các cục là mô giáp bình
thường, không bị chèn ép
Trong các cục lớn, có thể thấy
hiện tượng xuất huyết, thoái hoá
bọc, hoá calci.
53
54. PHÌNH GIÁP CỤC
Bên cạnh những nang giáp nhỏ
lót bởi các tế bào hình trụ tăng
sinh tạo nhú, có những nang
giáp giãn rộng chứa đầy chất
keo với tế bào nang giáp bị ép
dẹp
Các nang giáp có thể bị vỡ,
xuất huyết, gây phản ứng viêm
gồm có các limphô bào, đại
thực bào và đại bào nhiều nhân
54
58. U LÀNH
1. U tuyến túi (follicular adenoma)
2. U tuyến không điển hình (atypical adenoma)
3. U tuyến có nhân quái (adenoma with bizarre nuclei)
4. U tuyến tế bào Hürthle (Hürthle cell adenoma):
5. U tuyến bè hyalin (Hyalinizing trabecular adenoma)
58
61. UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Chiếm khoảng 1,5% tổng số các loại ung thư
Xảy ra ở giới nữ nhiều hơn giới nam.
2 tác nhân
- Tia phóng xạ
- Tác động lâu dài cảa TSH
61
62. UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Ung thư tuyến giáp chủ yếu là u nguyên
phát
U thứ phát chiếm không quá 1%
Thường do di căn từ ung thư da
vú
Thận
Phổi
62
63. UNG THƯ TUYẾN GIÁP
Trong u nguyên phát của tuyến giáp, hơn 99%
là carcinôm
Xuất nguồn từ tế bào nang giáp hoặc tế bào C
Các loại khác, như limphôm và sarcôm, chiếm
không quá 1%
63
65. CARCINÔM TUYẾN GIÁP
Dựa vào hình thái, cấu trúc:
I. Carcinôm biệt hóa rõ
1. Carcinôm dạng nhú (papillary carcinoma)
2. Carcinôm dạng nang (follicular carcinoma)
II. Carcinôm biệt hóa kém
1. Carcinôm đa bào (medullary carcinoma)
2. Carcinôm không biệt hóa (undifferentiated
carcinoma)
3. Carcinôm dạng thượng bì (epidermoid carcinoma)
65
66. CARCINÔM DẠNG NHÚ
Là loại carcinôm thường
gặp nhất của tuyến giáp.
Chiếm 60-80% ung thư
tuyến giáp
Tuổi trung bình 40
Tuy nhiên u có thể xảy ra ở
mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em
Giới nữ nhiều hơn giới nam
gấp 2-3 lần.
66
67. CARCINÔM DẠNG NHÚ
67
các yếu tố làm tăng
nguy cơ mắc bệnh
Tia phóng xạ
Chế độ ăn quá dư iod
Viêm giáp Hashimoto
68. CARCINÔM DẠNG NHÚ
68
Nghiên cứu về sinh
học phân tử cho
thấy trong 20 – 30%
trường hợp, có sự
hoạt hóa tiền
oncogen ret/PTC
(NST số 10)
69. CARCINÔM DẠNG NHÚ
Dạng cục
Đường kính < 1cm,
Xâm lấn rõ
< 10% u có vỏ bao,
Diện cắt đặc, chắc,
trắng,
Tạo nang # 10%
Có thể thấy tạo nhú trên
đại thể
69
70. CARCINÔM DẠNG NHÚ
Tiến triển chậm.
Có thể phá vỡ vỏ bao
tuyến giáp và ăn lan ra
các mô ngoài tuyến giáp.
Thường sớm cho di căn
theo đường bạch huyết
đến hạch
70
71. CARCINÔM DẠNG NHÚ
Vào thời điểm được
chẩn đoán, 50% bệnh
nhân đã có di căn hạch
cổ và 20% thì có di căn
hạch cổ như là triệu
chứng đầuu tiên của
bệnh
Di căn theo đường máu
hiếm gặp khoảng 5%,
chủ yếu đến phổi.
71
72. Mô đệm phù nề,
Thóai hóa hyalin,
Lymphô bào, đại bào
Sắc tố
72
73. Nhiều nhú có trục liên
kết-mạch máu phủ 1
lớp thượng mô vuông
đơn hay trụ cao
Trục liên kết: hóa sợi/
thoái hóa trong kèm
cầu canxi
CARCINÔM DẠNG NHÚ
73
74. Đặc điểm tế bào:
1. Nhân tròn, hay bầu
dục, sáng, không
có hạch nhân, xếp
chồng lên nhau
2. Nhân có thể vùi ái
toan
3. Nhân có khía dọc
CARCINÔM DẠNG NHÚ74
75. Trong trục liên kết
mạch máu của các
nhú, có thể thấy thể
cát
Mô đệm u có thấm
nhập limphô bào và
hóa sợi
75
76. # 50% thể cát
(psammoma body)
Là một cấu trúc calci
gồm nhiều lớp đồng
tâm, tạo bởi sự lắng
đọng calci
76
77. CARCINÔM DẠNG NANG
Chiếm tỷ lệ 15-20%
ung thư tuyến giáp.
Tuổi mắc bệnh
trung bình là 50
Giới nữ nhiều hơn
giới nam.
77
78. CARCINÔM DẠNG NANG
78
Thường dạng đặc
Các yếu tố làm tăng
nguy cơ mắc bệnh
gồm có tia phóng xạ
và chế độ ăn thiếu
iod.
B u th ng to, chi m cướ ườ ế ả
thùy
79. CARCINÔM DẠNG NANG
KT khoảng 2 – 3 cm.
Mật độ chắc, vỏ bao rõ.
Mặt cắt nâu nhạt, có
những ổ xuất huyết nhỏ
Tế bào u có cấu tạo
giống tế bào nang giáp
bình thường; xếp thành
bè, đám đặc, các nang
tuyến nhỏ, vừa hoặc
lớn
79
80. CARCINÔM DẠNG NANG
vi thể của carcinôm dạng
nang có thể giống hệt u
tuyến tuyến giáp dạng nang
lành tính.
Tính chất ác tính của khối u
chỉ có thể xác định qua hiện
tượng xâm nhập của tế bào
u vào trong vỏ bao hoặc các
mạch máu
80
82. CARCINÔM DẠNG NANG
Thường cho di căn theo đường máu
Chủ yếu đến phổi và xương, ít khi cho di căn
hạch.
Tỷ lệ di căn của carcinôm dạng nang xâm
nhập tối thiểu là 1-5%,
Carcinôm dạng nang xâm nhập lan rộng là
75%
Tỷ lệ sống thêm 10 năm chỉ đạt từ 25 –45%.
82
83. Chiếm 4% ung thư tuyến giáp.
Tuổi trung bình là 55
Giới nữ / nam = 2,2 / 1
U đặc, mật độ chắc.
Thường không có vỏ bao; mặt
cắt u trắng xám, có các ổ hoại tử
CARCINÔM KÉM BIỆT HÓA
83
84. U thường cho di căn hạch và
di căn xa theo đường máu đến
gan và xương
Vào thời điểm u được phát
hiện, 36% số bệnh nhân đã có
di căn hạch và 26% có di căn
xa
Đây là loại ung thư có tiên
lượng xaáu, tỷ lệ tử vong cao
CARCINÔM KÉM BIỆT HÓA84
85. CARCINÔM KÉM BIỆT HÓA
Các tế bào u có kích thước nhỏ
Tỷ lệ nhân/bào tương cao
Tỷ lệ phân bào tăng.
Tê bào u xếp thành các đám tế
bào đặc hình tròn hoặc bầu dục,
chứa ít chất keo
85
86. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Chiếm 2-5% ung thư tuyến giáp.
Tuổi trung bình là 65
Giới nữ/nam = 3/1-4/1
U phát triển nhanh, chiếm toàn bộ
tuyến giáp.
Xâm nhập ra ngoài gây khó thở
và khó nuốt
86
87. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Cho di căn theo đường bạch
huyết và đường máu
U đặc, cứng chắc, không vỏ
bao, mặt cắt trắng xám
Có nhiều ổ hoại tử và xuất
huyết
87
88. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Các tế bào u có thể
có hình đa diện như tế
bào gai, hình thoi như
tế bào sợi, hoặc giống
đại bào nhiều nhân;
nhân dị dạng, tỷ lệ phân
bào rất cao
88
89. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Biểu hiện lâm sàng
Bướu phát triển nhanh
Khàn giọng
Khó nuốt
Lan rộng ra khỏi thùy giáp
89
90. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Diễn tiến nhanh
Lan rộng ra vùng cổ
Xâm nhiễm vùng cổ,
khí quản, thực quản,
da, xương lân cận
Cho di căn xa và di căn
hạch
Tử vong là do liên
quan đến 1 số cấu trúc
vùng cổ
90
Bướu to, tạo nang, xâm nhiễm mô
xung quanh
91. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Carcinôm không biệt hoá là loại ung
thư có độ ác tính cao.
Tiên lượng cực kỳ xấu
Điều trị không hiệu quả và hầu hết
bệnh nhân đều tử vong trong vòng 6
tháng kể từ khi bệnh được phát hiện.
91
92. CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA
Đa dạng, 3 loại chính:
+ tế bào dạng biểu mô gai.
+ tế bào hình thoi, nhân dị
dạng
+ đại bào, thấm nhập tế
bào viêm, chuyển sản sụn
xương
92
94. DI CĂN ĐẾN TUYẾN GIÁP
Di căn trực tiếp từ: thanh quản, khí quản,
thực quản, vòm hầu
Chủ yếu là loại tế bào gai
94
95. DI CĂN ĐẾN TUYẾN GIÁP
Di căn theo đường máu: kết qủa sinh thiết từ
10% trường hợp chết vì ung thư
Da (39%)
Vú (21%)
Thận (12%)
Phổi (11%)
95