2. Quy trình phân tích mẫuQuy trình phân tích mẫu
Lấy mẫu
Bảo quản
Xử lý mẫu
Phân tích
3. Mở đầuMở đầu
• Tách – chiết là nhóm các phương pháp hóa học, vật
lý và hóa lý nhằm đi từ một hỗn hợp phức tạp →
hỗn hợp đơn giản → từng chất
• Hỗn hợp phức tạp → tách một chất hoặc một nhóm
chấtchất
• Y, Dược: Đối tượng phân tích đa dạng → khó xác
định trực tiếp một chất mà phải qua giai đoạn tách
→ định lượng
• Tách – chiết có thể dùng để tinh chế hoặc nghiên
cứu thành phần của một hỗn hợp
4. Các phương pháp táchCác phương pháp tách –– chiếtchiết
• Tách hỗn hợp không đồng nhất:
Hỗn hợp có ít nhất hai pha không hòa lẫn vào nhau. Ví dụ: Nhũ
tương, hỗn dịch
Tách hai pha:
Lọc, ly tâm: Áp dụng cho hỗn dịch
Tháy đổi nhiệt độ, pH, lắng, gạn: Áp dụng cho nhũ tươngTháy đổi nhiệt độ, pH, lắng, gạn: Áp dụng cho nhũ tương
• Tách hỗn hợp đồng nhất:
Chia cắt pha: Hỗn hợp đồng nhất → hỗn hợp không đồng nhất
Chuyển pha:
Chuyển một chất từ pha này sang pha khác: Chiết, thẩm thấu,
sắc ký
Biến đổi trạng thái: Cất, thăng hoa, kết tinh
5. Chiết là gì?
• Chiết là một phương pháp dùng dung môi (đơn hay hỗn hợp)để tách lấy
một chất hay một nhóm các chất từ hỗn hợp cần nghiên cứu
• Thường gặp chiết hoạt chất từ dung dịch nước vào dung môi hữu cơ
• Mục đích: định tính, định lượng, xác định cấu trúc• Mục đích: định tính, định lượng, xác định cấu trúc
• Phân loại:
Chiết lỏng – lỏng (liquid-liquid extraction )
Chiết lỏng – rắn (liquid-solid extraction)
• Chiết có vai trò quan trọng trong kiểm nghiệm
6. Các khái ni m cơ b n c a chi t1
2
Nội dung
Đi u ki n và s chi t
4
3
Chi t l ng – r n
Chi t l ng – l ng
5 M t s các phương pháp tách chi t khác
7. 1. Các khái niệm cơ bản
Làm thế nào để tách
đường ra khỏi dầu?
8. • Chất cần chiết gọi chung là chất tan: Có
thể là các ion kim loại, các anion, các phân
tử các chất hữu cơ nằm ở một pha ban đầu
chủ yếu là pha nước cần chiết vào pha thứ
hai là pha hữu cơ.
• Dung môi chiết: (Pha 2) kéo chất phân tích
ra khỏi dung môi ban đầu (pha 1)
• Tác nhân chiết: Chất liên kết với chất cần
chiết tạo thành đại phân tử có khối lượng lớn
cùng đi vào pha thứ hai
• Hệ số phân bố của chất Kp: Hệ số phân bố
của chất tan (chất phân tích) trong 2 pha
không tan vào nhau là một hằng số hoá lý và
nó đặc trưng cho sự phân bố của mỗi chất.
9. Ví dụVí dụ
Chất tan X được phân bố vào hệ pha gồm 2 dung môi A và B
(ví dụ Benzen và nước) không trộn vào nhau, thì hệ số phân bố được
xác định theo biểu thức sau.
Kp = Cx(A)/ Cx(B)
Trong đó:
+ Cx(A) là nồng độ chất X trong pha A (dung môi A, pha Benzen);+ Cx(A) là nồng độ chất X trong pha A (dung môi A, pha Benzen);
+ Cx(B) là nồng độ của chất X trong pha B (dung môi B, pha nước).
Chiết các chất vô cơ: Các chất vô cơ như là các ion kim loại, các
anion tan trong nước
Chiết các chất hữu cơ: ðể chuyển được các chất tan hữu cơ từ pha
nước sang pha hữu cơ, một nguyên tắc cơ bản luôn được áp dụng là
“ các chất tương tự nhau sẽ hòa tan vao nhau ”.
10. Chiết là dựa trên cơ sở sự phân bố (hay hoà tan) khác nhau của chất phân tích
vào trong hai pha (2 dung môi) không trộn lẫn vào nhau. Tức là các chất phân
tích tan tốt trong dung môi này, nhưng lại không tan tốt trong dung môi kia.
Nghĩa là sự phân bố của một chất trong hai dung môi ( 2 pha) là rất khác
Nguyên tắc và cơ sở của sự chiết
nhau. Nhờ đó mà chúng ta lấy được chất cần phân tích ra khái pha
mẫu ban đầu, chuyển nó vào pha thứ 2 (dung môi) mà chúng ta mong muốn.
Sau đó xác định nó trong dung môi chiết. Như vậy yếu tố quyết định sự tách
và xử lý mẫu ở đây là hệ số phân bố của chất trong 2 pha ( dung môi), và các
điều kiện thực hiện lắc chiết. Khi hệ số phân bố lớn sẽ có hiệu suất chiết cao.
11. Quá trình chiết phải có các điều kiện và đảm bảo được các yêu cầu nhất định sau đây:
Dung môi chiết phải tinh khiết cao, để không làm nhiễm bẩn thêm các chất phân
tích vào mẫu.
Dung môi chiết phải hoà tan tốt các chất phân tích, nhưng lại không hoà tan tốt với
các chất khác có trong mẫu.
2. Các điều kiện của sự chiết
Hệ số phân bố của hệ chiết phải lớn, để cho sự chiết được triệt để.
Cân bằng chiết nhanh đạt được và thuận nghịch, để giải chiết được tốt.
Sự phân lớp khi chiết phải rõ ràng, nhanh và dễ tách ra riêng biệt các pha.
Phải chọn môi trường axit, pH, loại axit thích hợp,
Phải thực hiện trong nhiệt độ phù hợp và giữ không đổi trong cả quá trình.
Phải lắc hay trộn đều mạnh để quá trình chiết xẩy ra được tốt.
12. Chiết lỏng - lỏng là một phương
pháp thường được sử dụng để
tách chiết các thành phần
(components) của một hỗn hợp
(mixture) phân tích
3. Chiết lỏng – lỏng
(mixture) phân tích
“Chiết là quá trình chuyển chất tan từ pha
này sang pha khác”
Chiết lỏng – lỏng
là gì?
13. Chiết lỏng lỏng là kỹ thuật chiết dựa trên sự phân bố khác nhau của chất tan
vào 2 pha không trộn lẫn, từ đó tách chiết chất phân tích ra khỏi nền hoặc
tách là cho chất tan (chất phân tích) tan ưu tiên vào một trong hai pha lỏng
không trộn lẫn, còn tạp chất hay các chất cần tách khác ở lại trong pha kia.
Chiết lỏng-lỏng trở thành một công cụ rất hữu ích nếu chọn được một dung
môi khai thác phù hợp, có thể sử dụng để tách một chất chọn lọc từ một hỗn
3.1. Nguyên tắc – phân loại
hợp, hoặc loại bỏ các tạp chất không mong muốn từ một dung dịch.Trong
thực tế, thường một pha là dung dịch nước và pha còn lại là một dung môi
hữu cơ không trộn lẫn với nước.
Sự thành công của phương pháp này phụ thuộc vào sự khác biệt trong khả
năng hòa tan của một hợp chất trong các dung môi khác nhau. Đối với một
hợp chất nhất định, sự khác biệt giữa các dung môi hòa tan được xác định
qua hệ số phân bố Kp
14. Phân loại phương pháp ChếChế độđộ làmlàm viêcviêc
ChuyểnChuyển độngđộng tươngtương hỗhỗ giữagiữa 22 phapha
Dựa vào nhiệt độDựa vào nhiệt độ
15. 3.2. Hệ số phân bố Kd Distribution Coefficient. ( Partition Coefficient Kp)
16. Như vậy, với cùng một thể
tích dung môi chiết, nếu
Với cùng Vml dung môi chiết:
+ Chiết Vml/1 lần
+ Chiết Vml/n lần
tích dung môi chiết, nếu
đem chia nhỏ dung môi
chiết làm nhiều phần bằng
nhau đem chiết thì hiệu
suất quá trình tăng ( mẫu
chất được chiết nhiều hơn)
17. Công thức
• Giả sử có mo mmol A sau khi chiết với Vhc ml dung dịch hữu cơ từ Vn ml
dung dịch nước. Gọi m1.1 là lượng chất tan còn lại trong pha nước, như vậy
m0 – m1.1 là lượng chất tan đi vào pha hữu cơ thì ta có:
[ ] o mm
A 1.1−
= [ ] m
A 1.1
=
[ ] chohc VmmA
K
/)( /1.1−
==[ ]
hc
o
hc
V
mm
A 1.1−
= [ ]
n
n
V
m
A 1.1
=
[ ]
[ ] n
cho
n
hc
D
Vm
Vmm
A
A
K
/
/)(
1.1
/1.1−
==
1.
1.11.1
1.1/
−=
−
=
m
m
m
mm
V
V
K oo
n
ch
D
+
=
+
=
'1
1
1
1
/
1.1
k
m
V
V
K
mm o
n
ch
D
o
k’: Hệ số dung tích
18. • A không thể chuyển hoàn toàn vào pha hữu cơ, muốn cho hiệu
quả cao hơn và quá trình tách triệt để hơn, người ta phải tiếp
tục đưa thêm dung môi hữu cơ mới vào. Cân bằng thứ hai
được thiết lập. Gọi m1.2 là lượng chất tan ở pha nước lần 2
2
11
( )1.12.1
'1
1
'1
1
+
=
+
=
k
m
k
mm o
( )non
k
mm
'1
1
.1
+
=
21. b. Chiết ngược dòng
• Nguyên tắc: dung môi chiết và dung dịch chiết chạy ngược
chiều và tiếp xúc với nhau
• Mục tiêu: tách hai hay nhiều chất tan bằng một loạt sự phân
chia giữa hai pha lỏng – lỏngchia giữa hai pha lỏng – lỏng
• Chiết gián đoạn qua nhiều bước
• Chiết liên tục qua nhiều bước
Hình ảnh
chiết
soclet
22. Chiết ngược dòng gián đoạn qua nhiều bước
• Giả sử có hai chất A và B trong hỗn hợp AB đang tồn tại ở
pha dưới L (lower phase) được chiết bằng pha trên U
(upper phase)
• Ban đầu:
[A] = 1mM
[B] = 1mM
DA = [A]U/[A]L = 4 ; DB = [B]U/[B]L = 1. Điều kiện cần
thiết cho sự tách riêng hai chất phải có D hoàn toàn
khác nhau
27. Chiết liên tục qua nhiều bướcChiết liên tục qua nhiều bước
28. 1: Đá bọt
2: Bình cất (nhiều nhất ¾ bình
soxhlet)
3, 4, 5, 6, 7: Bộ phận cất chính
Chiết soxhlet
3, 4, 5, 6, 7: Bộ phận cất chính
8: adapter
9: Ngưng tụ
10: Đầu nước vào
11: Đầu nước ra
29. 3.5. Sự phân bố của chất tan trong phân bố lỏng-lỏng
3.5.1. Chiết vật lý - Định luật phân bố Nernst
Chiết vật lý: Quá trình chiết mà chất tan không bị biến đổi
dạng tồn tại ở 2 pha
Định luật phân bố Nernst: Tỷ số nồng độ của chất tan ở hai
pha không trộn lẫn trong điều kiện nhất định là một hằng số.pha không trộn lẫn trong điều kiện nhất định là một hằng số.
Điều kiện áp dụng định luật:
+ Hai dung môi không trộn lẫn
+ Nồng độ chất tan đủ loãng
+ Dạng của chất tan ở hai pha như nhau
30. Chiết hóa học: Dạng tồn tại của chất tan hay dạng chiết ở hai pha
khác nhau về thành phần hoặc liên kết hóa học, có sự tương tác giữa
chất phân tích với tác nhân chiết cũng như các thành phần khác
tương tự như phản ứng hóa học
3.5.2. Chiết hóa học - Hệ số phân bố điều kiện KD
Các giai đoạn của quá trình chiết hóa học:
+ Chuyển tác nhân chiết từ pha hữu cơ sang pha nước hay pha rắn (
sang bề mặt phân chia giữa hai pha)
+ Phản ứng giữa tác nhân chiết và chất tan
+ Vận chuyển dạng chiết vào pha hữu cơ
31. Hệ số phân bố điều liện KD: Là tỷ số nồng độ chất tan trong pha hữu cơ và
nồng độ chất tan trong pha nước
Ví dụ: I2 phân bố giữa pha nước có I- và pha hữu cơ ta có cân bằng sau:
I2 + I- = I3
-
Ví dụ 2: 8-oxy quynolin ( HOX) trong nước có các cân bằng sau:
HOX + H+ = H2OX+
HOX ↔ OX- + H+
32. 3.5.3.1. Chiết axit – bazơ
Có thể thay đổi đặc điểm
độ tan của 1 chất hay
không? Làm thế nào?
ðây là một kỹ thuật mạnh mẽ và cho phép tách chiết các hợp chất hữu cơ
từ một hỗn hợp - nếu các hợp chất hữu cơ này có độ hòa tan khác nhau
33. Loại hợp chất hữu cơ nào
có thể được hoà tan trong nước?
(1) Các axit hữu cơ bao gồm axit carboxylic (strong organic
acids) and phenols (weak organic acids).
(2) Bazo hữu cơ bao gồm các amin (amines)
34. (1) Làm thế nào để chuyển các axit hữu cơ
sang dạng hòa tan trong nước?
A. Axit hữu cơ mạnh
35. B. Axit hữu cơ yếu. Phenol tan một phần trong nước ( 1g phenol hòa tan trong
15ml nước), các dẫn xuất của phenol gần như không. Chuyển thành dạng ion tan
trong nước bằng cách nào?
36. 2. Base hữu cơ (amines) có thể được chuyển sang dạng muối của nó khi cho
phản ứng với một dung dịch axit vô cơ mạnh ví dụ HCl
Muối phân ly thành ion và thường hòa tan trong nước nhưng không hòa tan trong
dung môi hữu cơ không tan trong nước ( not soluble in water-immiscible
organic solvents)
38. Phân lập ( thu hồi ) các amin
Một amin cơ bản. Amin này đã được proton hóa trong HCl và hình
thành muối tan vào trong nước.
Amin được proton hoa bởi axit hình
thành dung dịch muối
có thể tách (thu hồi)
amin ban đầu ?
39. Phân lập (thu hồi) các axit
ðây là hai nhóm khác nhau của axit hữu cơ: carboxylic acids (axit
mạnh) và phenols (axit yếu). Trong quá trình phân tách, axit ( mạnh
hay yếu) được chiết vào dung dịch
Axit hữu cơ được hòa tan trong
dung dịch bazo hình thành
muối (hay dạng ion)..
Cả hai axit có thể trở lại dạng tồn tại ban đầu ?.
40. Phân lập (thu hồi) các axit
Quá trình axit hóa được cho từ từ và rất cẩn thận dung dịch
HCl vào hỗn hợp tới khi cho sản phẩm là axit hữu cơ ban đầu
41. Thu hồi các axit-bazo
Kiểm tra dung dịch phải có giá trị ~pH 3Kiểm tra giá trị pH để dung dịch có pH ~ 10
42. 3.5.3.2. Chiết với chelator kim loại
Ion kim loại + chất phối trí → phức tan trong DMHC
Chất phối trí (ligand) hay dùng:
45. Base (acid) + acid (base)/pha nước → cặp ion tan trong DMHC
A- + BH+ ↔ A-BH+
[A-BH+](nước) ↔ [A-BH+](hữu cơ)
A-BH+ : cặp ion tạo thành
A- hoặc BH+ : tác nhân tạo cặp ion (IPA)
3.5.3.3. Chiết cặp ion
Cơ sở của phương pháp chiết đo quang, acid màu, acid màu-base hữu cơ
Ứng dụng trong kiểm nghiệm
• Chiết và đo quang: chlorpheniramin, ioperamid, promethazine
• Chuẩn độ tạo cặp ion: dung dịch chuẩn độ là chất tạo cặp ion với
alcaloid có khôi lượng phân tử lớn và tạo màu, ví dụ chỉ thị heliatin va
môi trường chloroform (chiết novocain)
46. Các IPA thường dùng
Các acid mạnh: acid perchloric, acid sulfuric, acid phosphoric,
acid hydrochloric…
Các hợp chất sulfonic:
• Heptansulfonat natri, laurylsulfat natri
Chiết cặp ion
• Heptansulfonat natri, laurylsulfat natri
• Helianthine, tropepline
• Xanh bromothymol, xanh bromophenol, xanh bromocresol,…
• Dẫn chất sulfonic của naphthalen
• Dẫn chất sulfonic của fluorescein
Các ammonium: tetrabutylammonium (C4H9)4N+
47. Nhiều phân tử hợp chất hữu cơ và một số ít chất vô cơ có độ
tan trong dung môi hữu cơ lớn gấp nhiều lần độ tan trong nước
Các yếu tố ảnh hưởng:
Cấu trúc phân tử
3.5.3.4. Chiết bằng dung môi hữu cơ (DMHC)
Cấu trúc phân tử
Thuốc thử tạo phức mang điện tích
pH
Xà phòng/pH thấp tạo acid tan trong DMHC
Muối alcaloid/pH cao chuyển alcaloid base tan trong DMHC
48. Ưu điểmƯu điểm Nhược điểmNhược điểm
Dùng được cho cả chiết phân
tích và sản xuất tách chiết lượng
lớn,
Lấy riệng chất PT, loại được các
Việc sử dụng một lượng lớn dung
môi hữu cơ
Dụng cụ thủy tinh cồng kềnh và
3.6. Đánh giá phương pháp
Lấy riệng chất PT, loại được các
chất ảnh hưởng, nhất là chất nền
của mẫu
Thích hợp cho làm giầu lượng
nhỏ chất phân tích (có thể 10-50
lần),
Phục vụ cho chiết được cả các
chất vô cơ và các chất hữu cơ
Sản phẩm chiết phù hợp được
cho nhiều phương pháp phân tích
Dụng cụ thủy tinh cồng kềnh và
hiệu suất thu hồi không cao.
Quá trình chiết lỏng - lỏng thường
gây ra sự cạnh tranh của các chất
lỏng và rất khó chiết
Ngoài ra quá trình chiết lỏng –
lỏng khó có thể sử dụng để tự
động hóa.
50. 3.7. Sử dụng phễu tách chiết
Chuẩn bị phễu tách chiết một hỗn hợp chất lỏng không trộn lẫn
51. Sử dụng phễu tách chiết
1. ðặt phễu lên 1 chiếc
vòng. ðóng tất cả các
khóa
2. ðổ chất lỏng được
chiết
3. Thêm dung môi chiết 4. Lắp phễu thủy tinh
52. Quá trình tách chiết bằng phễu
Lắc phễu chiết.
Nhấc phễu chiết ra khỏi
vòng, lắc nhẹ
Sau đó, dốc ngược lên và mở khóa vòi để giải phóng
áp lực dư thừa, đóng khóa lại. Lặp lại quá trình trên
vài lần
53. Quá trình chiết bằng phễu
Lắc mạnh phễu.
. Bây giờ, lắc mạnh phễu trong một vài giây. Giải phóng áp lực
sau đó lại lắc mạnh. Lắc mạnh khoảng 30s là đủ để cho các chất
hòa tan đến trạng thái cân bằng giữa hai dung môi
Thông thường khi lắc, áp suất sẽ tăng, có thể dễn tới các
nguy hiểm ( bật nắp, vỡ bình,..) nên trong quá trình làm phải
rất cẩn thận nhất là khi các dung dịch chứa axit với muối
cacbonat sinh ra khí CO2 làm tăng thể tích
54. Quá trình chiết bằng phễu
Tách lớp.
Đ ph u lên trên giái đ cho
đ n khi các l p tách nhau rõ
ràng
Trong quá trình ch đ i, m
nút th y tinh
C n th n m khóa vòi, x l p
dung môi dư i vào bình, ch x
cho t i khi l p dung môi phía
trên ch m khóa vòi
55. MỘT SỐ CÁC PHƯƠNGMỘT SỐ CÁC PHƯƠNG
PHÁP TÁCH CHIẾT KHÁCPHÁP TÁCH CHIẾT KHÁC
56.
57. Kỹ thuật vi sóngKỹ thuật vi sóng
• Kỹ thuật bình vi sóng
• Kỹ thuật bơm vi sóng
• Kỹ thuật lò nung vi sóng
58.
59. + Tủ phá mẫu vi sóng là thiết bị lý tưởng phá mẫu phòng thí
nghiệm dành cho các mẫu cần phân tích có thể tích khối lượng
nhỏ, phá các mẫu cần phân tích có hàm lượng ppm ….. hạn
chế thất thoát hàm lượng chất cần phân tích….đổi cách làm
truyền thống.
+ Tủ phá mẫu vi sóng được thiết kế an toàn, dễ sử dụng, điều
khiển kiểm soát trực tiếp cả nhiệt độ và áp suất qua bộ cảm
biến đặc biệt, cửa bảo vệ cải tiến đáp ứng được các ứng dụng
yêu cầu áp suất cao, an toàn cho người sử dụng.
60. Phương pháp lọcPhương pháp lọc
• Tách pha lỏng khỏi pha rắn
• Vật liệu lọc:
Dạng sợi hoặc xốp
Chất vô cơ:
Dioxyd silic
AmiangAmiang
Thủy tinh (phễu lọc thủy tinh xốp, bông thủy tinh)
Chất hữu cơ:
Cellulose (giấy lọc)
Màng polymer
• Kỹ thuật lọc:
Lọc ở áp suất thường
Lọc ở áp suất thấp (lọc chân không)
62. Phương pháp chia cắt phaPhương pháp chia cắt pha
• Một pha → hai pha
• Đơn giản, dễ thực hiện
• Tiến hành sau khi chuyển pha
Ví dụ: Chiết hỗn hợp ancaloid từ quả thuốc viện
63. Phương pháp chia cắt phaPhương pháp chia cắt pha
• Tách hỗn hợp rắn
Lắng gạn
Chọn lọc cơ học
• Tách hỗn hợp lỏng
Loại bớt dung môi: cô đặc, bay hơi
Áp suất thường
Áp suất thấp: máy cô quay
Bình cất quay nối với bơm chân khôngBình cất quay nối với bơm chân không
Phần ngưng tụ cho chảy qua bình khác
Quay làm tăng diện tích bề mặt bay hơi
Ưu điểm: giảm sự oxy hóa chất tan, thu được tủa tinh thể thấm ít dung môi
Giảm khả năng hòa tan dung môi
Thay đổi nhiệt độ tinh chế
Thêm chất lỏng không phải là dung môi vào dung dịch
Thêm chất rắn (phương pháp muối kết)
Thiết bị cất cô quay
64. Phương pháp thẩm thấu và thẩm tíchPhương pháp thẩm thấu và thẩm tích
65. Phương pháp kết tinhPhương pháp kết tinh
• Nguyên tắc:
Kết tinh dùng để tách các chất rắn ra khỏi hỗn hợp mẫu phân tích.
Hòa tan chất rắn cần kết tinh trong dung môi thích hợp ở nhiệt độ sôi
nhất định cho tới khi chất tan hoàn toàn, đun sôi dung dịch, lọc nóng
ngay loại chất bẩn. Dung dịch sau khi lọc để nguội từ từ sẽ kết tinh
• Điều kiện dung môi lựa chọn:
Phải hòa tan tốt mẫu phân tích
Rất ít tan ở nhiệt độ thường và lạnh
Không phản ứng hóa học với chất tan
Dễ bay hơi khỏi bề mặt tinh thể
Có nhiệt đội sôi thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của chất rắn kết tinh
• Dung môi phổ biến:
Dung môi phân cực: nước, ete, ancol, este, a.axetic
Dung môi không phân cực: benzen, hexan, xyclohexan, cloroform,
cacbon disunfua;....
66. Phương pháp chưng cấtPhương pháp chưng cất
(chưng cất thường, phân đoạn, lôi cuốn hơi nước)(chưng cất thường, phân đoạn, lôi cuốn hơi nước)
• Chưng cất thường: Các chất có nhiệt độ sôi nhỏ hơn 150oC, bền với nhiệt
độ, không bị phân hủy ở nhiệt độ sôi
• Các chất có nhiệt độ sôi > 150oC ,kém bền với nhiệt, kém bền với chất oxi
hóa thì chưng cất dưới áp suất thấp
• Chưng cất phân đoạn: Các chất có nhiệt độ sôi gần nhau. Dựa vào sự khác
nhau về thành phần hơi và thành phần ở thể lỏng của các cấu tử
• Lôi cuốn hơp nước: Đối với các chất hữu cơ ít tan trong nước, không phản• Lôi cuốn hơp nước: Đối với các chất hữu cơ ít tan trong nước, không phản
ứng với nước có áp suất hơi lớn ở nhiệt độ sôi của nước. Dẫn hơi nước vào
hỗn hợp, hơi nước sẽ lôi cuốn nó theo và được làm lạnh ngung tụ lại