Báo cáo tốt nghiệp Khảo sát, đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước ...
PPT_CONTENTS
1. A. TÌNH HÌNH
I. CHIẾN THẮNG ĐIỆN BIÊN PHỦ VÀ HIỆP ĐỊNH GENEVE (NĂM 1954)
⇒ Việt Nam tạm thời chia làm hai miền.
⇒ Lấy vĩ tuyến 17 đặt làm giới tuyến quân sự.
- Tại miền Bắc:
hòa bình được lập lại tuy nhiên lại
đối mặt với muôn vàn khó khăn.
+ChínhphủViệtNamdânchủcộnghòa
⇒
tiếp
tục
phát
huy
những
thành
quả
về
kinh
tế
và
xã
hội
đạt
được
trong
9
năm
kháng
chiến
(1946
-
1954)
-
lãnh
đạo
nhân
dân
bước
sang
giai
đoạn mới của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế.
- Tại miền Nam:
tạm thời phải sống dưới ách thống
trị của Mỹ - Ngụy
⇒ Nhân dân phải tiếp tục“cuộccáchmạngdântộcdânchủnhândân”
.
II. NHẬN XÉT
-
GiữaChínhphủViệtNamdânchủcộnghòa
vàChínhphủViệtNamcộnghòa
không
có
sự giao lưu kinh tế, nhưng miền Bắc lại chi viện toàn diện cho việc giải phóng miền Nam.
-
Cóhainhànướckhácnhau
,haichếđộchínhtrịkhácnhau
,hainềnkinhtếkhácnhau
>< cósự giao lưu giữa miền Bắc với miền Nam, giữahai vùng của miền Nam
.
1
B.SOSÁNHKINHTẾMIỀNBẮCVÀKINHTẾMIỀNNAM
(1955 - 1965)
I. KINH TẾ MIỀN BẮC
1. Tình hình ban đầu
-Bịtànphánặngnềdochiếntranh:
nông
nghiệp
lạc
hậu,
công
nghiệp
còn
nhỏ
bé,
mới
phôi thai… hầu hết có tính chất phân tán, chiếm phần lớn trong nền kinh tế.
-ChủtrươngchungcủaĐảngvàcủaNhànước(1955-1975):
“đưa
miền
Bắc
tiến
nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội”.
2. Kinh tế miền Bắc giai đoạn 1955 - 1957
Chủtrươngchung:
Hội
nghị
lần
thứ
3
(8/1934),
lần
thứ
7
(3/1955),
lần
thứ
8
(8/1955),
Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng
đã
xác
định
nhiệm
vụ
chủ
yếu
của
miền
Bắc
trong
giai
đoạn
này:hàngắnvếtthươngchiếntranh,tạocơsởkinhtếchínhtrịvữngchắcđưamiềnBắctiến
lênchủnghĩaxãhội,trongđócảicáchruộngđấtlàcôngtáctrungtâm,khôiphụckinhtếlà
côngtáctrọngyếu
.
2.1. Nông nghiệp
Chính sách Kết quả
-Cảicáchruộngđất
⇒
tiến
hành
trong
3
đợt
bằng
các
phương
thức
thực
hiện
như
trưng
thu,
trưng
mua,
tịch
thu
ruộng
đất
rồi
chia
lại cho dân.
+
Tuy
mắc
sai
lầm
tả
khuynh
nghiêm
trọng
nhưng đã kịp thời sửa sai.
-
Làm
thay
đổi
quan
hệ
ruộng
đất
trong
nông
thôn,
giai
cấp
địa
chủ
phong
kiến
được xóa bỏ hoàn toàn.
-
Khẩu
hiệu
“Người
cày
có
ruộng”
đề
ra
từ
đầu
năm
30
của
thế
kỷ
XX
đến
lúc
này
mới
thực sự được thực hiện.
⇒
Người
nông
dân
thoát
khỏi
cảnh
quanh
năm cuốc mướn, cày thuê.
-Chútrọngviệcđàotạonhânlực
⇒
thành
lập
các
trường
đại
học,
các
trường
trung
cấp
-
Đào
tạo
cho
nông
nghiệp
một
đội
ngũ
cán
bộ kỹ thuật chính quy.
2
2.
nông
nghiệp
+
cử
cán
bộ
đi
du
học
ở
Liên
Xô,
Trung
Quốc
và
một
số
nước
Đông
Âu
theo XHCN.
-
Nhiều
giống
mới
đã
được
đưa
vào
trồng
thử
nghiệm,
chọn
lọc
và
cải
tạo
nên
năng
suất,
sản
lượng
lương
thực
và
số
lượng
gia
súc đều tăng.
2.2. Công nghiệp
Chính sách Kết quả
-
“Khôi
phục
và
phát
triển
công
nghiệp
nhẹ
trước,
công
nghiệp
nặng
sau
;
công
nghiệp
nhẹ
là
chính,
đồng
thời
cũng
khôi
phục
một
phần công nghiệp nặng”.
-Tổnggiátrịsảnlượngcôngnghiệpvàtiểu
thủcôngnghiệpnăm1957
bằng
269%
so
với
năm 1955.
-Tốcđộtăngtrưởngbìnhquântrong2năm
1956-1957
là 64% trong 1 năm.
-Sảnlượngmộtsốngànhnhưđiện,ximăng,
vải…
tăng rất nhanh.
-
Tăng
cường
việc
đầu
tư,
khuyến
khích,
giúp
đỡ
về
vốn,
kỹ
thuật,
thị
trường
đối
với
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
-
Tăng
cường
việc
đầu
tư
xây
dựng
các
xí
nghiệp mới.
-
Các
xí
nghiệp
cũ
được
tiếp
quản,
củng
cố
và
cho
vào
hoạt
động
;
các
xí
nghiệp
được
xây
dựng
từ
kháng
chiến
được
chuyển
về
trong thành phố để mở rộng và phát triển.
2.3. Giao thông - vận tải - bưu điện:
(được đặt lên
hàng đầu sau nông nghiệp)
- Được khôi phục và phát triển khá nhanh
⇒ Góp phần khôi phục các ngành sản xuất, lưu thông hàng hóa
⇒ Góp phần cải thiện đời sống nhân dân
2.4. Thương nghiệp - tài chính - tiền tệ
Lĩnh vực Chính sách
Thương nghiệp
-
Ngoại
thương:
Nhà
nước
nắmđộcquyềnngoạithương
và
mở rộng buôn bán với nước khác.
3
-
Nội
thương:
Nhà
nướcthốngnhấtthịtrường
qua
việcổn
địnhgiá
nhằm
khơi
thông
nguồn
hàng,
bán
lương
thực
(theo
phiếu
mua)
và
hàng
công
nghiệp
dân
dụng
tại
các
thành
phố
mới
giải
phóng… ⇒ Xuất hiện nạn đầu cơ.
-
Các sai lầm: xóa bỏ thương nghiệp tư doanh.
Tài chính
-
Nhà
nước
ban
hành
các
chính
sách
thuế
và
giảm
thuế
nông
nghiệp để điều tiết kinh tế và khuyến khích sản xuất.
-
Ban
hànhThuếtồnkho
nhằm
hạn
chế
nạn
đầu
cơ
tích
trữ,
điều tiết lợi nhuận của tư sản, tăng tích lũy Nhà nước…
Tiền tệ
-
Nhà
nước
thu
hồi
các
loại
tiền
cũ
và
cho
lưu
hành
giấy
bạc
của Ngân hàng Trung ương.
-
Nhà
nước
tăng
cường
quản
lý
tiền
mặt
và
mở
rộng
quan
hệ
tín dụng qua việc lậpcác HTX tín dụng
…
3. Kinh tế miền Bắc giai đoạn 1958 - 1960
Cải tạo Nội dung Đánh giá
QHSX
trong
nông nghiệp (*)
-
Đưa
nông
dân
vào
làm
ăn
tập
thể
từ
thấp
đến
cao
trên
nguyên
tắctự
nguyệncùngcólợivàquảnlýdân
chủ
-
Đặc
điểm:
Hợp
tác
hóađitrước
cơ
giới
hóađiđôi
với
thủy
lợi
hóa
và
cải tiến kỹ thuật.
-
Kết
quả:
85,8%
dân
số
và
76%
diện
tích đất được tập thể hóa.
-
Đánh
giá:
Nhanh
chóng
nhưng
không vững chắc.
Thương
nghiệp
và
tư
bản
tư
doanh
-
Cải
tạo
giai
cấp
tư
sản
công
thương
bằng phương pháp hòa
bình
(chuộc lại hoặc trả dần).
-
Xí
nghiệp
lớn
thì
hình
thứccông
ty hợp doanh
là
phổ
biến,
xí
-
Kết
quả:
cải
tạo
783
hộ
tư
sản
công
nghiệp,
626
hộ
tư
sản
tư
nhân
và
319 hộ tư sản vận tải.
4
3.
nghiệp
nhỏ
thì
được
xây
dựng
thành cácxí nghiệp hợp tác
.
Thợ
thủ
công
và tiểu thương
-
Đối
với
thợ
thủ
công
⇒
thành
lập
các HTX thủ công nghiệp
trong
nông thôn.
-
Đối
với
tiểu
thương
⇒
đưa
họ
vào
tổhợptác
và
đưa
một
bộ
phận
vào
việc sản xuất.
-
Kết
quả:
81%
thợ
thủ
công
chuyên
nghiệp
chuyển
vào
các
hình
thức
HTX
và
80%
tiểu
thương
được
tổ
chức lại.
-
Đánh
giá:
Nhanh
chóng
nhưng
không vững chắc.
Pháttriển:
Phương diện Đánh giá
Nông nghiệp
-
Vốn
đầu
tư
mỗi
năm
cho
nông
nghiệp
là
57,5
triệu
đồng
và
trong
đó
chủ
yếu
chi
cho
các
công
trình
thủy
nông,
đê
điều,
công
cụ,
sức
kéo… mà quan trọng nhất là cácnông trường quốc doanh
.
-
Có
các chương trìnhtíndụng
cho
nông
dân
HTX
vay
dài
hạn
nhằm phục vụ cho sản xuất.
Công nghiệp
-
Vốn
đầu
tư
mỗi
năm
cho
công
nghiệp
tăng
nhanh
và
đặt
nhiệm
vụ
công
nghiệp
nặng
lên
hàng
đầu
bên
cạnh
việc
tiếp
tục
sản
xuất các loại hàng tiêu dùng.
-
Phương
châm:
từ
đơn
giản
đến
phức
tạp
-
từ
thủ
công
đến
nửa
cơ
khí - từ phân tán đến tập trung.
Thương nghiệp
-
Nội
thương
thống
nhất
với
3
bộ
phận:
mậu
dịch
kinh
doanh,
HTX
mua bán và chợ nông thôn.
-
Ngoại thương buôn bán với lại 27 nước khác trên thế giới.
Tài chính
Tiền tệ
-
Kinh
tế
quốc
doanh
đóng
góp
cho
ngân
sách
nhà
nước
ngày
càng
tăng, từ 25% (năm 1957) đến 55,9% (năm 1960)
-
Cải cách tiền tệ lần hai (năm 1959).
3. Kinh tế miền Bắc giai đoạn 1961 - 1965
5
Phương diện Chính sách Đánh giá
Nông nghiệp
-
Chủ
trương
lấy
sản
xuất
lương
thực
làm
trọng
tâm
và
chú
trọng
phát triển nông nghiệp toàn diện.
-
Nhà
nước
tăng
cường
đầu
tư
vốn,
củng
cố
quan
hệ
sản
xuất
XHCN
và
phát động các phong trào thi đua…
- Kết quả:
+
Hệ
thống
thủy
lợi
được
xây
dựng
hoàn thiện hơn.
+
Cơ
cấu
nông
nghiệp
chuyển
biến
tích cực.
- Hạn chế:
+
Đầu
tư
vốn
còn
ít,
chủ
yếu
còn
sử
dụng đầu tư từ nhà nước.
+
Lao
động
thủ
công
và
trình
độ
về
khoa học kỹ thuật thấp.
Công nghiệp
-
Công
nghiệp
nặng
ưu
tiên
phát
triển
hợp
lý,
đồng
thời
phát
triển
công nghiệp nhẹ.
-
Các
biện
pháp
như
tăng
đầu
tư,
phát
động
các
phong
trào
như
“3
xây 3 chống”...
- Kết quả:
+
Phát
triển
nhịp
độ
cao,
sản
lượng
tăng nhanh chóng.
- Hạn chế:
+
NVL
còn
hạn
chế
(sản
xuất
ít,
không
sản
xuất),
phụ
thuộc
vào
nhập khẩu các trang bị kỹ thuật.
+
Thu
hút
chỉ
5%
số
người
trong
độ
tuổi
lao
động
và
trình
độ
khoa
học
kỹ thuật còn thấp.
+
Đầu
tư
vào
công
nghiệp
nặng
quá
nhiều ⇒ mất cân đối về đầu tư.
Thương nghiệp
-
Nội
thương
phát
triển
mạnh,
HTX
buôn
bán
rộng
rãi
khắp
các
địa
phương ⇒ đáp ứng được nhu cầu nhân dân.
-
Ngoại
thương:
miền
Bắc
đã
đặt
quan
hệ
với
44
nước
(năm
1964)
⇒
Tổng giá trị nhập khẩu tăng nhanh chóng.
Tài chính
-
Về
tài
chính:
nguồn
thu
trong
nước
chiếm
từ
80
đến
82,5%
tổng
6
4.
Tiền tệ
nguồn thu và chi ngân sách chủ yếu cho phát triển kinh tế.
-
Về tiền tệ: chú trọng quản lý tiền tệ, cải tiến chế độ thanh toán.
II. KINH TẾ MIỀN NAM
Phương diện Nội dung Đánh giá
Nông nghiệp
-
Cải
cách
điền
địa
được
chính
phủ
của
Ngô
Đình
Diệm
quy
định
như
quyền
sở
hữu
tối
đa
đối
với
địa
chủ,
xác
lập
lại
giai
cấp
địa
chủ,
tạo
điều
kiện cho QHSX TBCN xâm nhập…
-
Thực
hiện
các
biện
pháp
để
phát
triển
nông
thôn
như
các
dụ
tín
dụng,
các
tổ
chức
“nông
tín
cuộc”,
HTX…
và
mời
các
phái
đoàn
của
LHQ sang điều tra.
-
Sản
lượng
lúa
tăng
nhưng
còn
bấp
bênh.
Mức
độ
đầu
tư
máy
móc,
kỹ
thuật... hạn chế.
-
Các
đồn
điền
cây
công
nghiệp
phần
lớn
vẫn
do
Pháp
nắm
giữ,
tuy
có
đầu
tư
thêm
về
vốn,
kỹ
thuật...
nhưng không phát triển ổn định.
-
Diện
tích
và
sản
lượng
của
cây
cao
su
tăng
lên
nhưng
các
loại
cây
công
nghiệp
khác
thì
lại
có
chiều
hướng
giảm sút.
Công nghiệp
-
Cho
thành
lập
các
quỹ
đầu
tư,
các
trung
tâm
công
kỹ
nghệ…
cùng
công
bố
các
chính
sách
đầu
tư
để
gọi vốn từ tư bản nước ngoài.
-
Ưu
tiên
chế
biến
nông
sản,
đến
hàng
tiêu
dùng
và
cuối
cùng
là
công
nghiệp
năng
(cơ
khí,
xi
măng,
điện lực…).
-
Nhiều
cơ
sở
công
nghiệp
nhẹ,
công
nghiệp
dược
phẩm
được
xây
dựng với kỹ thuật khá hiện đại.
-
Một
số
công
ty
hỗn
hợp
giữa
nước
ngoài và Việt Nam ra đời.
-
Viện
trợ
Mỹ
ngày
càng
tăng
⇒
chi
phối
nền
kinh
tế
+
một
số
ngành
nghề bị chèn ép, phá sản.
Thương nghiệp
- Nội thương
trong
nước
phát
triển,
nhất
là
việc
buôn
bán
hàng
hóa
viện
trợ
từ
Mỹ.
Thị
trường
càng
ngày
sầm
uất
nhưng
giả
tạo
vì
không gắn với khả năng sản xuất của miền Nam.
- Ngoạithương
phát
triển
mạnh
và
mở
rộng
với
nhiều
quốc
gia.
Các
mặt
hàng
nhập
khẩu
chủ
yếu
là
hàng
tiêu
dùng,
thực
phẩm...
7
và xuất khẩu chủ yếu là gạo và cao su…
Tài chính
Tiền tệ
- Vềtàichính:
nguồn
thu
chủ
yếu
là
viện
trợ
của
Mỹ
và
thuế
;
chi
cho quân sự rất lớn, trong khi cho kinh tế, giáo dục, y tế rất thấp.
- Vềtiềntệ:
thủ
tiêu
vai
trò
của
ngân
hàng
Đông
Dương,
chỉ
lưu
hành
đồng
tiền
của
miền
Nam,
đặt
quan
hệ
đồng
tiền
miền
Nam
với
đồng
đô
la
Mỹ
và
thành
lập
các
ngân
hàng
cho
vay,
ngân
hàng
thương mại.
GTVT
-
Củng
cố,
phát
triển
giao
thông
vận
tải
nhằm
phục
vụ
quân
sự
và
phát triển kinh tế.
-
Nhiều
công
ty
Mỹ
nhận
thầu
xây
dựng
hải
cảng,
sân
bay,
đường
bộ…
III. SO SÁNH KINH TẾ MIỀN BẮC VÀ KINH TẾ MIỀN NAM (1955 - 1965).
Miền Bắc Miền Nam
-
Hoàn
thành
căn
bản
cuộc
cải
tạo
XHCN
các
thành
phần
kinh
tếkhôngthuộcthành
phầnkinhtếquốcdoanh
.
-
Thực
hiện
đầu
tư
xây
dựngcơsởvậtchất
vàcơsởkỹthuật
của CNXH.
- Bước đầu phát triểnkinhtếquốcdoanh
.
-Nôngnghiệp
đã
có
những
bước
phát
triển
nhất định.
-
Một
sốcơsởcôngnghiệp
như
điện,
nước…
đã được khôi phục tại các một số đô thị.
-
Xây
dựngcácxínghiệpmới
chủ
yếu
như
công nghiệp chế biến, tiêu dùng…
8
5. C.SOSÁNHKINHTẾMIỀNBẮCVÀKINHTẾMIỀNNAM
(1965 - 1975)
I. KINH TẾ MIỀN BẮC
1. Chuyển hướng kinh tế từ thời bình sang thời chiến (1965 - 1968 và 1978):
Bắt
đầu
từ
tháng
2
-
1965,
Mỹ
mở
cuộc
chiến
tranh
leo
thang
và
phá
hoại
lần
một
ra
miền
Bắc.
Ngày
06/04/1972,
Mỹ
lại
tiến
hành
chiến
tranh
phá
hoại
miền
Bắc
lần
hai
với
quy mô, cường độ ác liệt hơn.
- Pháttriểnkinhtếđịaphương
bao
gồm
nông
nghiệp
và
công
nghiệp
;duytrìnănglực
sản xuất của các xí nghiệp lớn bằng bảo vệ, phân tán, sơ tán.
-
Vừachiviệnchotiềntuyến
vừađảmbảonhucầuđờisống
cho
nhân
dân
;
tranh
thủ
sựviệntrợquốctế(củacácnướcXHCN)
.
-
Tăng
cường
những
tiềm
năng
kinh
tế,
tích
cực
đào
tạo
cán
bộ,
công
nhân
;
đẩy
mạnh
điều tra cơ bản nhằmchuẩnbịxâydựngkinhtếsaunày
.
2. Chuyển hướng kinh tế từ thời chiến sang thời bình (1969 - 1971 và 1973 - 1975):
Có
thể
thấy,
những
năm
1969
-
1971
và
những
năm
1973
-
1975
là
những
năm
ta
thực
hiện
việc
hàn
gắn
vết
thương
chiến
tranh,
khôi
phục
phát
triển
kinh
tế
và
chi
viện
cho
tiền
tuyến
miền
Nam.
Và
trong
giai
đoạn
này,
Đảng
ta
thực
hiện
việc
đầu
tư
vào
một
số
ngành
kinh
tế
cơ
bản
nhưcôngnghiệp
,xâydựngcơbản
,nôngnghiệp
,lâmnghiệp
,thươngnghiệpvà
cungứngvậttư
, giao thông vận tải - bưu điện.
Tại
Hội
nghị
lần
thứ
11
(khóa
III)
tháng
3
-
1965,
Ban
Chấp
hành
Trung
ương
Đảng
đã
xác
định
nội
dung
chuyển
hướng
xây
dựng
kinh
tế
miền
Bắc
cho
phù
hợp
với
tình
hình
mới,
với
tinh
thần
cơ
bản
làxâydựngvàpháttriểncôngnghiệpđịaphương
;tíchcựctrong
phòngtránhvàsơtánnhữngcụmcôngnghiệp,xínghiệplớn
;
trước
mắt
cầnxâydựngnhững
xínghiệpcỡvừavàcỡnhỏ
- đáp ứng an ninh quốc
phòng và phục vụ đời sống nhân dân.
II. KINH TẾ MIỀN NAM
Từ
năm
1965
trở
đi,
Mỹ
vừa
trực
tiếp
tiến
hành
chiến
tranh
xâm
lược,
vừa
trực
tiếp
điều khiển tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của miền Nam.
⇒KinhtếmiềnNamthờikỳnàytiếptụcbiếnđổitheoquỹđạocủachủnghĩatưbảnvà
chủnghĩathựcdânmớicủaMỹ.
9
1. Nông nghiệp:
Chính sách Kết quả
-
Chính
quyền
Sài
Gòn
ban
hành
sắc
lệnh
38
và
47
quy
định
rằng
sẽmiễnthuếtrong
12nămchonôngdânmuaruộngđấttruất
hữu
.
-
Chính
quyền
Sài
Gòn
đãbắtđầunghiên
cứu các dự luật cải cách điền địa
vì
buộc
phải
“tự
lực
tự
cường”
trong
chiến
lược
“Việt Nam hóa chiến tranh”.
-
Chính
quyền
Sài
Gòn
thành
lập Ngân
hàng nông nghiệp
,
ban
hành luật “Người
cày có ruộng”
,
khuyến
khích
tổ
chứcHiệp
hộinôngdân,Nghiệpđoàntáđiền
…
và
đưa
máy móc, kỹ thuật vào nông thôn…
-
QHSX
phong
kiến
dần
dần
được
thay
bằng
QH
kinh
doanh
TBCN
⇒
tầng
lớp
phú
nông
và
tư
sản
nông
thôn
xuất
hiện
ngày
một nhiều - trung nông trở thành “bộ mặt”.
-
Tầng
lớp
nông
dân
nghèo
trở
thành
người
làm
thuê
cho
các
phú
nông,
trung
nông
khá giả.
-
Năng
suất
và
sản
lượng
một
số
vùng
tăng
lên.
Bức
tranh
chung
về
nền
nông
nghiệp
miền
Nam
vẫn
trong
tình
trạng
lạc
hậu
và
mất ổn định.
2. Công nghiệp:
Chính sách Kết quả
-Cácnhàtưbảnnướcngoài
được
Mỹ
đảm
bảo tăng cường đầu tư vào miền Nam.
-Cácnhàtưbảndântộc
cũng
tiến
hành
mở các xưởng gia công, chế biến…
-
Để
thực
hiện
“Việt
Nam
hóa
chiến
tranh”,
Mỹ
và
chính
quyền
đã
có
các
biện
pháp
để
vực
dậy
kinh
tế
như“Kinhtếhậuchiến”,
“luật tìm kiếm khai thác dầu mỏ”...
-
Chính
quyền
Sài
Gòn
cũng
tận
dụng
những
điều
kiện
đó
đểxâydựngthêmcác
cơ sở công nghiệp
.
-
Các
ngành
phục
vụ
cho
chiến
tranh
(như
xây
dựng,
điện
lực,
xi
măng...),
tiêu
dùng
và
chế
biến
thực
phẩm
phát
triển
còn
các
ngành
dệt,
đường
cát,
thủy
tinh...
do
không
đủ sức cạnh tranh nên bị thu hẹp.
-
Tình
hình
công
nghiệp
có
phát
triển
so
với
trước,
hình
thành
các
khu
công
nghiệp,
biến
đổi
cơ
cấu
một
số
ngành.
Tuy
nhiên,
vẫn
nhỏ
bé
và
còn
phụ
thuộc
vào
tư
bản
nước ngoài.
3. Thương nghiệp:
10
6.
-
Hoạt
động
thương
nghiệp
chủ
yếu
lànhậpkhẩu(lươngthực,thựcphẩm,tiêudùng...)
vàkinhdoanhhàngviệntrợcủaMỹ
; trong khixuấtkhẩungàycànggiảm
.
⇒ Hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu do tư bản nước ngoài nắm và chi phối.
4. Tài chính - tiền tệ:
- Nguồnthutừviệntrợlàlớnnhất
cònnguồnthutừthuếthìtăngchậm
do
sản
xuất
tăng chậm trong tình trạngchitiêungânsáchtăngnhanh
(chủ yếu cho quân sự).
⇒ Thiếu hụt ngân sách.
5. GTVT:
- Mỹ - Ngụy chi 2 tỷ đô để mở rộng, tu sửa và đặt các tuyến đường mới.
⇒ Đường ô tô, đường hàng không được mở rộng.
III. SO SÁNH KINH TẾ MIỀN BẮC VÀ KINH TẾ MIỀN NAM (1965 - 1975)
Miền Bắc Miền Nam
- Tổng quan:
Miền
Bắc
có
cơ
cấu
kinh
tế
với
tỷ
trong
nông
nghiệp
lớn
hơn
dịch
vụ
và
lớn
hơn
công
nghiệp,
từ
đó
phản
ánhnền
mộtkinhtếnhỏ,yếu
.
-Tổngquan:
Miền
Nam
có
cơ
cấu
kinh
tế
với
tỷ
trọng
dịch
vụ
lớn
hơn
nông
nghiệp
và
lớn
hơn
công
nghiệp.
Tuy
nhiên,phầndịch
vụnàychủyếuđếntừ“dịchvụ”choquânviễn
chinhMỹ
.
-Sảnlượngđầuracủacácngành(nôngnghiệpvàcôngnghiệp):
Trong
hai
giai
đoạn,
miền
Bắc
tuy
có
dân
số
cao
hơn
miền
Nam
nhưng
sản
lượng
một
số
sản
phẩm
lại
thấp
hơn
miền
Nam.
Như
vậy,
có
thể
thấybìnhquânđầungườivềnhiềuloạisảnphẩmcủa
miềnNamcaohơnmiềnBắc.
-Thươngnghiệp:
Chính
sách
khuyến
khích
xuất
khẩu
(đặt
quan
hệ
với
44
nước)
nên
miềnBắcchỉthuakémmiềnNamvềkimngạchxuấtkhẩutrong6năm1955-1960
,
bắt
đầu
từ1961-1975thìmiềnBắcluôncókimngạchxuấtkhẩucaohơnmiềnNam
.
+
Về
nhập
khẩu,
Xét
về
phương
diện
nhập
khẩu,
do
chính
sách
hợp
lý,
đồng
thời
còn
do
sự
co
hẹp
về
khả
năng
thanh
toán,
nên
miền
Bắc
luôn
có
kim
ngạch
nhập
khẩu thấp hơn miền Nam.
⇒
Miền
Bắc
có
thể
tự
cung
ứng
tiêu
dùng
trong
nước,
đồng
thời
đủ
dư
để
có
thể
11
xuất
khẩu
giao
du
buôn
bán
với
các
nước
khác.
Trong
khi
đó
kinh
tế
miền
Nam
chủ yếu lệ thuộc vào nước ngoài.
Về tài chính - tiền tệ:
Trải
qua
các
đợt
cải
cách
tiền
tệ
và
thống
nhất
đồng
tiền,
trong
thời
gian
này
miền
Bắc
chủ
yếu
buôn
bán
với
các
nước
xã
hội
chủ
nghĩa,
sử
dụng
đồng
Rúp
chuyển
nhượng
là
đồng
tiền
không
chuyển
đổi
được.
Còn
miền
Nam
đã
thủ
tiêu
vai
trò
của
ngân
hàng
Đông
Dương,
do
vậy
khi
buôn
bán
với
các
nước
chỉ
có
thể
sử
dụng
đồng
đô
la
Mỹ
để
chuyển đổi.
Giá
cả
trên
thị
trường
ở
từng
miền
phụ
thuộc
vào
chính
sách
kinh
tế
xã
hội
của
chính
quyền
từng
nơi,
nhưng
nói
chung
đều
tăng
dần,
trong
đó
miền
Nam
tăng
nhanh
hơn
miền Bắc
12
7. D. KẾT LUẬN
I. TỔNG KẾT
-
QHSX
XHCN
được
xây
dựng
trong
hoàn
cảnh
có
chiến
tranh
và
làm
hậu
phương
⇒
tuymangtácdụngtíchcực
nhưng
cũngbộclộsựnóngvội,thiếuvữngchắccùngcông
táctổchứcquảnlýkinhtếcònnhiềuyếukém
.
-
Nền
kinh
tế
mang
nặngtínhchấtsảnxuấtnhỏlẻ,cơsởvậtchấtvàkỹthuậtvẫncòn
lạchậu
-
các
ngành
công
nghiệp
then
chốt
vớiquymônhỏbé,chưađồngbộ,chưađủ
sứclàmnềntảng
cho kinh tế quốc dân.
-
Lao
động
xã
hội
chủ
yếu
làlaođộngthủcông,năngsuấtrấtthấp,
lực
lượng
lao
động
chưađượcphânbổvàsửdụnghợplý
.
-
Đời sống nhân dân tuyđượccảithiện
nhưng nhìn chungcònnhiềukhókhăn.
II. KINH TẾ MIỀN BẮC VÀ KINH TẾ MIỀN NAM HIỆN NAY
- Vềthứbậcvàvịthếcủanềnkinhtế:
thứ
bậc
và
vị
thế
của
nền
kinh
tế
được
cải
thiện, được nâng cao và dần được công nhận, đời sống của nhân dân được đáp ứng.
- Vềcơchếcủanềnkinhtế:
cơ
chế
quản
lý
đã
được
thay
đổi
và
các
yếu
tố
của
cơ
chế
thị trường đã và đang có ảnh hưởng ngày càng rõ ràng và mạnh mẽ.
- Vềđộingũ:
đội
ngũ
cán
bộ
quản
lý
các
cấp
ngày
càng
trưởng
thành,
lực
lượng
doanh
nhân ngày càng phát triển mạnh.
⇒Cuộccáchmạngkhoahọccôngnghệvàtiếntrìnhhộinhậpkinhtếquốctế
đã
và
đang
diễn
ra
nhanh
chóng
trên
thế
giới
và
khu
vực,
Việt
Nam
giờ
đây
đã
được
trang
bị
và
chuẩn bị tốt hơn cả về thế và lực để chủ động tiếp nhận và hội nhập vào quá trình này.
13