1. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán1
CHƯƠNG 1: Các tiêu thức chủ yếu nào phản ánh trình độ phát triển kinh tế của VN để chứng minh VN thuộc các
nước đang phát triển trung bình mà k thuộc nhóm các nước chậm phát triển nhất TG.
TRẢ LỜI:
- Tổng thu nhập quốc dân (GNP): giá trị tổng sản lượng của các ngành KT quốc dân hđ ở trong nc và cả ở nước ngoài
chỉ tiêu để so sánh, đánh giá quy mô, mức độ ptr KT và mức sống giữa các nc
- Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): giá trị tổng sản lượng của các ngành KT quốc dân hđ ở trong nc, bao gồm cả giá trị
sản lượng của các tổ chức KT nước ngoài hđ trên lãnh thổ quốc gia, được tính bằng 3 pp: pp SX, pp thu nhập, pp sử
dụng
- GDP/người hoặc GNP/người: chỉ tiêu để chỉ ra mức sống VC TB của mỗi nc và sự chênh lệch giàu nghèo về đời sống
vật chất giữa các quốc gia, các khu vực lãnh thổ trên thế giới
- Chỉ số ptr con ng HDI: thước đo tổng hợp phản ánh sự ptr của con ng trên 3 phương diện: thu nhập, tri thức và sức
khỏe. Là tiêu thức bổ sung và lm sáng tỏ sự chênh lệch về trình độ ptr sức SX và mức sống việc, VH giữa các nước.
HDI không chỉ phản ánh quy mô SX, tiêu dùng theo đầu ng về các giá trị vc mà còn phản ánh một phần giá trị tinh
thần, đạo lý, VH, GD, y tế, công bằng, an ninh XH, chất lượng mtr
- Cơ cấu kinh tế: phản ánh đặc trưng trình độ ptr và sức mạnh KT của 1 nc, 1 vùng. Đó là tỷ trọng tương quan giữa 3
nhóm ngành: công, nông, DV. Tỷ trọng CN, DV càng cao thì KT càng ptr
- Tỷ số xuất – nhập khẩu: phản ánh hiệu quả hđ ngành ngoại thương mà trước hết thông qua tỉ trọng xuất nhập khẩu
- Tiêu thức khác: chỉ tiêu dinh dưỡng bình quân đầu ng/ ngày, mức độ giàu có của TNTN, mtr, vốn SX, vốn nhân lực,
cơ cấu dân cư theo độ tuổi, cơ cấu nguồn lđ theo ngành SX, tỉ trọng dân cư đô thị,…
Theo nhận định của WB thì nước có thu nhập thấp vào năm 2010 khoảng 975 USD, dự báo 2010 nước ta có
thu nhập đầu người khoảng 1050-1100 USD như vậy VN k thuộc nước có thu nhập thấp. Năm 2005, GDP
bình quân đầu người ở VN trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD tính theo tỷ giá hối đoái thực tế và
tương đương tren 2700 USD tính theo tỷ giá sức mua tương đương. Theo các tiêu chí phân chia, VN đều
thuộc các nước thu nhập thấp. Tuy nhiên kết thúc năm 2008 GDP bình quân đầu ng VN đạt 1032 USD và
1063 USD năm 2009. VN đã chính thức chuyển từ các nước có thu nhập thấp sang các nước có thu nhập
trung bình, song đứng ở top dưới của nhóm thu nhập này
CHƯƠNG 2: tập trung vào nguồn lực dân cư lao động VN để giải quyết 4 vấn đề:
Đánh giá ưu + nhược điểm
Giải pháp
Có hình thức định cư + cư trú nào
Quá trình đô thị hóa ở VN có những điểm nổi bật nào
2. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán2
TRẢ LỜI:
Đánh giá ưu nhược điểm
ƯU ĐIỂM:
- trẻ (tính theo tuổi đời trung bình – một ưu thế lớn).
- đông (một ưu thế lớn khác,nước có dân số đứng thứ 13 trên thế giới)
- văn hóa thích ổn định khiến tỷ lệ chuyểnviệc ở Việt Nam thấp, chỉ 5% – 7%
- khả năng về toán học.
NHƯỢC ĐIỂM:
- kỹ năng thấp;
- mất cân đối về cơcấu lao động theo trình độ, kỹ năng;
- lao động chất xám thiếu và yếu về chất lượng;
- thể lực kém
- tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động thấp.
Giải pháp:
Phân bố lại dân cư và nguồn lao động giữa các vùng để vừa khai thác tốt tiền năng của mỗi vùng vừa tạo
nhiều việc làm mới.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, đa dạng hóa các hoạt động kinh tế ở nông thôi, đẩy mạnh thâm canh và
chuyên canh sản xuất hàng hóa.
Cần phục hồi và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, các hoạt động dịch vụ ở nông thôn,
phát triền nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Tăng cường đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các nguồn nhân lực. Đa dạng hóa các loại hình
đào tạo.
Có chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư ở trong nước và nước ngoài cho phát triển các hoạt động công
nghiệp và dịch vụ nhằm thúc đẩy CDCC kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Mở rộng lien doanh đàu tư nước ngoài và hợp tác xuất khẩu lao động sang các nước phát triển.
Quần cư nông thôn: VN là cb là một nước nông nghiệp, đại đa số dân cư sống ở nông thôn, tham gia trực tiếp
vào hoạt động sản xuất nông nghiệp hay lq đến ngành sx này, do đó loại hình quần cư nông thôn chiếm vị trí
quan trọng trong hệ thống quần cư của cả nước, gắn liền với mt tự nhiên, đặc điểm sx và phản ánh đặc trưng
văn hóa của cộng đồng dân cư tại địa phương. Gồm loại hình quần cư ở đồng bằng (làng thuần nông, làng phi
nông nghiệp, làng kết hợp nông nghiệp và thủ công nghiệp ngoài ra còn có làng ngư nghiệp và làng miệt
vườn), trung du – miền núi (bản, làng định canh, định cư ở ven suối, dọc thung lũng hoặc là du canh, du cư)
Quần cư đô thị: khác với quần cư nông thôn, thành phố là nơi tập trung dân cư đông đúc, hoạt động chủ yếu
là công nghiệp thương mại, DV và có các kiểu kiến trúc quy hoạch đặc biệt. Đô thị phải Gồm các yếu tố: là
trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thức đẩy sự phát tr kt xh, quy mô dân số 4000 ng
trở lên, tỉ lệ lao động phi nông nghiệp là 60% trở lên, là nơi có sx và dv thương mại hàng hóa phát triển, cơ
sở hạ tầng đáp ứng đô thị, mật độ dân cư cao...
Quá trình đô thị hóa ở VN:
Đô thị hóa là sự mở rộng của đô thị, tính theo tỉ lệ phần trăm giữa số dân đô thị hay diện tích đô thị trên
tổng số dân hay diện tích của một vùng hay khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỉ lệ gia tăng của hai yếu tố
đó theo thời gian. Nếu tính theo cách đầu thì nó còn được gọi là mức độ đô thị hóa; còn theo cách thứ hai,
nó có tên là tốc độ đô thị hóa.
3. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán3
Đô thị hóa là quá trình phát triển rộng rãi lối sống thị thành thể hiện qua các mặt dân số, mật độ dân số,
chất lượng cuộc sống,...
Thời Pháp thuộc: quá trình đô thị hóa ở VN pát triển một cách đánh kể cùng với sự ra đời của các tuyến
đường ô tô , đường sắt.
Từ 1954-1975: Ở miền nam quá trình đô thị hóa đc đẩy mạnh vào năm 1965-1966 trùng với thời gian có
mặt của quân đội viễn chinh Mỹ. Tỷ lệ đô thị hóa cao đc tăng lên một cách giả tạo do chiến tranh và vì
chiến tranh. Ở miền bắc sau năm 1954, số dan lánh nạn ở vùng nông thôn trở về thành phố cùng với
công cuộc khôi phục và cải tạo kinh tế đã làm cho tye lệ dân số đô thị thời kì 1955-1960 bắt đầu tăng lên.
Đô thị hóa gắn liền với công nghiệp hóa trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có từ trc. Xuất hiện một số khu
công nghiệp mới, quan trọng tập trung đông dân cư và lao động đc hình thành.
Từ 1975 đến nay: sau khi đất nc thống nhất, ở miền Nam, tỷ lệ dân thành thị tụt xuống thấp do dân cư
hồi hương từ các thành phố lớn về nông thôn và do sự điều ddoogj dân cư – lao động đi phát triển ở vùng
mới. Ở miền bắc, tỷ lệ dân thành thị k tăng nhiều lắm.
CHƯƠNG 3:
Nêu các nguyên tắc phân bố sản xuất đã và đang áp dụng ở VN. Cho biết nguyên tắc quan trọng quyết định
nhất. Vì sao?
Nắm lý thuyết xác định vùng thị trường để giải quyết các bài tập liên quan.
Cho biết VN hiện nay có các loại vùng kinh tế nào? Ví dụ cụ thể.
TRẢ LỜI:
Các nguyên tắc phân bố sản xuất đã và đang áp dụng ở VN:
Nguyên tắc gần tương ứng (trong quá trình phân bố sx phải gần với nơi cung cấp nguyên nhiên liệu,
nhân lực, nguồn nước, thị trường tiêu thụ và lao động)
Nguyên tắc cân đối lãnh thổ (pb sx phải phù hợp với điều kiện từng vùng, theo từng giai đoạn phát triển
kinh tế)
Nguyên tắc kết hợp theo ngành và theo vùng (trong quá trình pbsx phải kết hợp thành thị với nông thôn,
chuyên môn hóa với phát triển tổng hợp, kết hợp pb anqp, kết hợp tăng trưởng kinh tế với phát triển
bền vững)
Nguyên tắc mở và hội nhập (trong quá trình phát triển kt phải mở cửa để giao lưu kt, chuyển giao công
nghệ, thúc đẩy nền kunh tế và dần dần đưa nền kt đất nước hội nhập với nền kt tG)
Bốn nguyên tắc trên đang đc vận dụng ở VN và giữa chúng có quan hệ hữu cơ chặt chẽ với nhau. Vì vậy khi
vận dụng phải vận dụng đồng bộ, có kết hợp với điều kiện đặc điểm của từng vùng. Tuy nhiên, tùy từng vùng,
từng thời điểm, phát triển kinh tế khác nhau mà nguyên tắc này hoặc nguyên tắc kia đc nhấn mạnh. Song
nguyên tắc gần tương ứng vẫn là nguyên tắc chủ đạo thích hợp với mọi vùng, mọi quốc gia, mọi thành phần
kinh tế và giai đoạn phát triển, vì đây là nguyên tắc mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Nghiên cứu bài tập trong giáo trình và vở.
VN có các loại vùng kinh tế: bổ sung sau
CHƯƠNG 5:
Việc tổ chức lãnh thổ ngành CNVN cho phù hợp với nguồn lực tự nhiên và kinh tế - xã hội VN phải dựa vào
những cơ sở lý luận nào?
4. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán4
Hiện nay VN có những hình thức tổ chức lãnh thổ CN ntn?
Nắm những vấn đề liên quan đến địa bàn phát triển CN trọng điểm, khu CN, khu chế xuất VN.
Tình hình phát triển và phân bố CNVN có những đặc trưng nổi bật nào. Hãy phân tích và chứng minh 1 trong
những đặc trưng đã nêu.
TRẢ LỜI:
Dựa vào những cơ sở lý luận:
Vị trí và quy mô lãnh thổ
Tài nguyên thiên nhiên
Cơ sở hạ tầng
Lợi thế của vùng
Công nghiệp
VN có các hình thức tổ chức lãnh thổ CN:
Địa bàn phát triển CN trọng điểm
Tuyến CN hay còn gọi là dải CN, hành lang CN
Trung tâm CN
Khu CN, khu chế xuất
Cụm CN
Điểm CN
Địa bàn phát triển:
CN trọng điểm: là bộ phận lãnh thổ nằm trên địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm
nhiều tỉnh thành và thành phố nằm liền nhau có điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, tự nhiên, kinh tế,kết
cấu hạ tầng, có khả nẵng bố trí tập trung CN nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả vùng hay của
toàn quốc.
Khu CN: phải đủ các điều kiện sau đây thì KCN mới đảm bảo khai thác có hiệu quả cao nhất tiềm năng và
thế mạnh của các vùng kinh tế của đất nước.
Có khả năng xd kết cấu hạ tầng thuận lợi, có mặt bằng để mở rộng trong tương lai và nếu có thể liên
kết thành cụm CN. Quy mô KCN và quy mô xí nghiệp CN phải phù hợp với đặc điểm công nghệ chính
gắn với điều kiện kết cấu hạ tầng.
Có khả năng cũng cấp nguyên liệu trong nước hoặc nhập khẩu nguyên liệu từ bên ngoài vào tương
đối thuận lợi, có cự ly vận tải thích hợp.
Có thị trường tiêu thụ sản phẩm do KCN sản xuất ra.
Có khả năng đáp ứng nhu cầu lao động cả về số lượng và chất lượng với chi phí tiền lương thích hợp.
Địa bàn phân bố KCN phải tiết kiệm tối đa đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng lúa nhằm giữ vững an
ninh lương thực cho quốc gia.
Địa bàn phân bố KCN phải đc kết hợp chặt chẽ việc phát triển KCN với quy hoạch đô thị, phân bố dân
cư.
Phát triển KCN phải gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng.
5. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán5
Khu chế xuất: là KCN tập trung sx hàng xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến sx và xuất khẩu.
Khu chế xuất là 1 khu khép kín, có ranh giới địa lý xđịnh, biệt lập với lãnh thổ bên ngoài bằng hệ thống
tường rào. Khu chế xuất đc hưởng ưu đãi về nhập khẩu nguyên liệu, thuế, đc cung cấp cơ sở hạ tầng tốt
và các điều kiện khác để ng sản xuất kinh doanh tại đây có lợi nhuận cao nhất.
Tình hình phát triển CNVN có các đặc trưng nổi bật:
- Công nghiệp vn đang có sự chuyển biến theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa do đó công
nghiệp nước ta đang mở rộng quy mô và vị trí trong nền kinh tế
- Phát triển và phân bố công nghiệp VN đang thay đổi theo vùng và theo thành phần kinh tế
- Công nghiệp VN bước đầu tiến tới tập trung hóa theo lãnh thổ nhằm đạt hiệu quả cao hơn cả về kt, xh
và mtrường
CHƯƠNG 6:
Cho biết tình hình phát triển và phân bố ngành dịch vụ GTVT?
Dịch vụ giao thông vận tải VN trong thời gian qua có những đặc trưng nổi bật nào?
TRẢ LỜI:
Tình hình chung phát triển:
- Hệ thống GTVT đã ptr toàn diện, tốc độ tăng trưởng nhanh đặc biệt và đường biển và đường hàng không
nhưng quy mô chưa lớn và chất lượng còn thấp.
- Hệ thống giao thông vận tải đa dạng bao gòm: đường bộ, đường sắt,...
- Năm 2006, tổng chiều dài đường bộ là 151.632 km, 85% đã tráng nhựa. Ngoài quốc lộ còn có các đường tỉnh
lộ, huyện lộ, nhưng chất lượng chưa được cao
- Tổng chiều dài đường sông là 37.312km
- Đường sắt dài 2600km, tuyến chính HN-TpHCM dài 1726km. Bao gồm tàu khách và tàu chở hàng
- Đường biển có khối lượng vận chuyển tăng 4 lần và khối lượng luân chuyển tăng 3.8 lần
- Hệ thống đường sông còn dựa vào dòng chảy tự nhiên, hệ thống cảng sông chưa đc hoàn chỉnh
- VN hiện có 6 cảng hàng k quốc tế, ngành này cũng mới phát triển nên qmô cũng chưa đc lớn, số lượng p.tiện
bay còn hạn chế, chưa đáp ứng đc nhu cầu
- Số lượng hành khách và khối lượng hàng hóa vận chuyển qua hằng năm đều tăng, tốc độ tăng trưởng của
ngành hàng không trong việc vận chuyển hành khách tăng cao nhất, thấp nhất là đường thủy. Đối với vận
chuyển hàng hóa thì đường thủy chiếm ưu thế hơn, đường sắt thiếu cơ động và chi phí cao nên đc sd hạn chế
hơn
Tình hình phân bố:
- Giao thông vận tải VN phân bố khá phù hợp với vị trí địa lí và giới hạn lãnh thổ nhưng phân bố k đều, thưa
thớt ở miền núi, cao nguyên. Có mật độ cao ở đồng bằng.
- Mạng lưới GTVT nước ta phân bố theo 2 hướng chính: hướng tỏa tia và hướng hình chân thag
- Mật độ GTVT cao nhất ở ĐBSH, thấp nhất ở Tnguyên
Khái niệm ngành dịch vụ, cơ cấu, tại sao ngành dv cũng là ngành sx?
Trả lời:
6. ĐỊA LÝ KINH TẾ
TamNguyenk49A – Kế toán6
DV là các hoạt động kt xh hữu ích có tạo ra giá trị mà k thuộc lĩnh vực sản xuất nông lâm thủy sản, côg
nghiệp khai thác, chế biến và xd cơ bản.
Cơ cấu ngành dv có các ngành chủ yếu sau: GTVT, TTLL, BCVThông, ngành Thương nghiệp, ngành Du lịch,
ngành GD, ngành Y tế, và các ngành dv khác như ngân hàng, bảo hiểm, quảng cáo, thông tin đại chúng, tư
pháp, hải quan, thuế qan,...Về mặt tổ chức lãnh thổ, chúng ta chỉ nghiên cứu những dv chủ yếu như GTVT,
TTLL, BCVT, vì nó có quy mô lớn, có vtrò quan trọng và lq nhiều tới không gian, môi trường cảu tổ chức lãnh
thổ mỗi nước, mỗi vùng.
Từ sau đổi mới, dịch vụ ở nước ta đã trở thành một ngành kt thực sự. Tỉ trọng của nó trong tổng sản phẩm
quốc gia năm 1990 là 36,3%, năm 2009 đạt 39,1% GDP. Do vậy, dv đã trở thành một ngành sx, vì nó cũng
phải hao phí lao động, vốn đầu tư, thiết bị, phương tiện, nguyên vật liệu, năng lượng và tạo ra sản phẩm đáp
ứng nhu cầu vật chất tinh thần của xh, tạo ra những giá trị đóng góp vào quy mô kt của mỗi nước, mỗi vùng.