5. GiẢI PHẪU
• Là môn khoa học nghiên cứu về cấu trúc cơ
thể con người.
• Hippocrate (460 – 377 TCN) và thuyết thể
dịch “các cơ quan được tạo thành từ các thành
phần là máu, khí, mật vàng và mật đen, các cơ
quan có cấu tạo khác nhau là do tỷ lệ các thành
phần trên khác nhau”
• André Vésalius (1514 – 1519) và phương pháp
nghiên cứu giải phẫu là quan sát trực tiếp trên
việc phẫu tích xác.
6. Giải phẫu và phạm vi
1. Giải phẫu y học
2. Giải phẫu mỹ thuật
3. Giải phẫu thể dục thể thao
4. Giải phẫu nhân chủng học
5. Giải phẫu học nhân trắc
6. Giải phẫu học so sánh
9. Các mặt phẳng quy chiếu
Mặt phẳng ngang
• Là mặt phẳng
thẳng góc với
trục của cơ thể,
chia cơ thể
thành phần trên
và phần dưới
10. Các mặt phẳng quy chiếu
Mặt phẳng đứng dọc
• Là mặt phẳng
đứng từ trước ra
sau chia cơ thể ra
làm hai phần: phải
và trái. Mặt phẳng
đứng dọc giữa
chia cơ thể ra làm
hai phần đối xứng.
11. Các mặt phẳng quy chiếu
Mặt phẳng đứng ngang
• Là mặt phẳng thẳng
góc hai mặt phẳng
trên chia cơ thể làm
hai phần: trước - sau.
Mặt phẳng này song
song với mặt trước
của cơ thể.
12. Các tính từ giải phẫu học
Trước- sau
• Trước còn gọi là bụng, sau là lưng.
Tuy nhiên, lòng bàn chân được xem
là mặt bụng của bàn chân.
Gần – xa
• Gần và xa với gốc hay nơi bắt đầu
của cấu trúc cơ thể
13. Các tính từ giải phẫu học
Ngoài – trong
• Ngoài là gần với bề mặt của cơ thể,
trong gần với trung tâm của cơ thể.
Trên - dưới
• Trên là hướng về phía đầu còn gọi là
đầu, dưới là hướng về phía chân còn
gọi là đuôi.
14. Động tác giải phẫu học
Gấp - duỗi
• Ðộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng dọc. Gấp là
động tác hướng về mặt bụng. Duỗi là động tác
hướng về mặt lưng.
Dạng – Khép
• Ðộng tác xảy ra ở mặt phẳng đứng ngang.
Khép là động tác hướng vào đường giữa. Dạng
là động tác đưa ra xa đường giữa.
15. Động tác giải phẫu học
Xoay vào trong - xoay ra ngoài
• Ðộng tác xảy ra với trục đứng. Xoay vào trong
là động tác hướng mặt bụng vào giữa. Xoay ra
ngoài động tác chuyển mặt bụng ra xa.
Sấp - ngữa
• Ðộng tác của cẳng tay và bàn tay. Sấp là động
tác quay vào trong của cẳng tay để lòng bàn
tay có thể hướng ra sau. Ngữa là động tác quay
ra ngoài, giữ lòng bày tay hướng ra trước.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23. Sinh lý
• Là môn học nghiên cứu về chức năng
của các cơ quan, bộ máy và các hệ cơ
quan.
• Cơ chế điều hòa chung: thần kinh và
thể dịch.
• Cơ chế điều hòa ngược ‘feed back
mechanism’
24. Vai trò và vị trí của sinh lý học
• Là môn học cơ sở rất quan trọng trong y học.
• Là một ngành của sinh vật học, dựa trên kiến
thức của các ngành khoa học cơ bản: toán, lý,
hóa. Có liên quan đến lý sinh, hóa sinh, hóa
mô học, sinh vật học phân tử…
• Là khoa học cơ sở cho một số môn học khác
trong y học: sinh lý bệnh học, dược lý học,
bệnh học lâm sàng, điều trị học.
25. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp quan sát: giác quan, máy móc.
• Phương pháp thăm dò chức năng các cơ quan
• Phương pháp thực nghiệm
• Phương pháp hóa-miễn dịch và hóa – mô học
• Kết hợp với lâm sàng
26. Phương pháp nghiên cứu sinh lý học
Luôn phải làm rõ 3 câu hỏi:
1.Hiện tượng gì đã xẩy ra?
2.Nó diễn biến thế nào?
3.Lý giải được hiện tượng và diễn
biến
29. Những đặc điểm của sự sống
1. Thay cũ, đổi mới: quá trình đồng
hóa, dị hóa.
2. Khả năng chịu kích thích.
3. Khả năng thích nghi.
4. Khả năng sinh sản giống mình.
30. CHUYỂN HOÁ VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Chuyển hoá
• Chuyển hoá là toàn bộ các quá trình lý hoá
diễn ra trong cơ thể.
• Ví dụ như sự phân chia, sinh sản của tế bào, sự
tổng hợp protein, sự co bóp của tim,..là những
hoạt động chuyển hoá.
• Để biểu thị mức năng lượng mà cơ thể tạo ra
trong một đơn vị thời gian, người ta dung khái
niệm tốc độ chuyển hoá
31. CHUYỂN HOÁ VÀ CÂN BẰNG NỘI MÔI
Cân bằng nội môi
• Cân bằng nội môi là khái niệm phản ánh khả
năng của cơ thể giúp duy trì sự ổn định tương
đối chuyển hoá trước những thay đổi của điều
kiện bên trong hoặc bên ngoài cơ thể.
• Ví dụ: khi trời nóng, nhiệt độ bên ngoài tăng,
cơ thể chúng ta tăng tiết mồ hôi để giữ nhiệt
độ cơ thể không tăng theo nhiệt độ môi trường.