SlideShare a Scribd company logo
1 of 13
Các ứng dụng của đĩa sinh học và mặt dây chuyền sinh học vào việc hỗ trợ chữa 
bệnh 
Yêu thương là gương mặt và hình hài của vũ trụ. Nó là mô liên kết của vũ trụ 
mà chất liệu tạo nên chúng ta. Yêu thương là trải nghiệm trọn vẹn cuộc sống và 
liên kết siêu phàm vũ trụ. Mọi khổ đau đều mang tính riêng việt của nó tạo nên 
sự lo sợ, mất cân bằng và cuối cùng là gây nên bệnh tật. 
Bạn là chủ cuộc đời của bạn, bạn có thể làm được nhiều thứ hơn bạn nghĩ, kể cả 
việc tự chữa bệnh cho bản thân mình và những người xung quanh bạn. Bản thân 
tôi là người sử dụng khá thành công việc sử dụng trường năng lượng từ đĩa và 
mặt dây chuyền năng lượng sinh học vào việc chữa bệnh cho bản thân và những 
người thân trong gia đình. 
Tôi muốn khuyến khích các bạn bước ra khỏi những cảm nghĩ về giới hạn thông 
thường , về bản thân cuộc đời mình và những loại vật chất tiềm ẩn xung quanh 
chúng ta để nhìn mình một cách khác. 
Tôi muốn các bạn sống cuộc đời mình tại cạnh sắc của thời gian, trải nghiệm 
một cuộc đời mới ở đó bớt những lo toan về sức khoẻ, giảm bớt những ốm đau 
bệnh tật luôn mang bên mình. Tự cho mình từng phút được sinh vào một cuộc 
đời mới. 
Đó là điều tôi muốn nói những ứng dụng đơn giản nhưng đầy hiệu quả vào việc 
chữa bệnh cho con người từ năng lượng sinh học hay trường năng lượng sinh 
học sinh ra từ đĩa và dây chuyền sinh học (Bio Disc và Chi pendant). 
Tôi muốn dành tất cả những lời cảm ơn đến tiến sĩ người Đức Dr.Ian Lyons 
cùng các cộng sự người đã nghiên cứu sáng tạo ra nhiều sản phẩm trong đó có 
nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng cao như trên. 
Nói đến năng lượng sinh học hẳn nhiều người đã biết con người từ lâu các nhà 
khoa học trên thế giới thế kỷ 20 đã công bố “năng lượng sinh học là một loại vật 
chất, có thể gây ảnh hưởng giữa các cá nhân từ một khoảng cách”. Nói đến đây 
hẳn có nhiều người tự liên tưởng đến bản thân hoặc tận mắt chứng kiến các hiện 
tượng như “thần giao cách cảm”, “ thấu thị nhìn xuyên qua vật, qua thời gian”,
“thôi miên”, “đọc tư tưởng của người khác”, “hiện tượng tìm mộ người thân bị 
thất lạc”…. 
Có lần tôi đã hỏi thẳng một vị lảnh đạo cống hiến nhiều năm cho khoa học về 
khả năng tồn tại năng lượng nói chung và năng lượng sinh học sinh ra từ các sản 
phẩm của ông tiến sĩ người Đức Dr. Ian Lyons nói tiêng, thì câu trả lời thật đơn 
giản rằng “nếu bạn sống ngược thời gian cách đâu 30 năm thôi ra đường bạn 
thấy 2 người cầm điện thoại di động nói chuyện với nhau thì nhất định bạn cho 
là thần bí, không tưởng, mê tín. Nhưng giờ đây chuyện đó là hiển nhiên rất bình 
thường, hy vọng khoa học sẽ nhanh chóng chứng minh sự tồn tại của các loại 
năng lượng đó và áp dụng rộng rải như song điện thoại di động vậy”. 
Con người đã vận dụng những cách thức luyện tập để sinh ra năng lượng cho 
bản thân để chữa bệnh cho người khác đó là phương pháp nhân điện, thông qua 
các luân xa trong cơ thể. Còn ở đây năng lượng được sinh ra từ đĩa và mặt dây 
chuyền sinh học thông qua ánh sáng quay ngược chiều kim đồng hồ, gió, thông 
qua các chất lỏng,… và con người đã lấy nguồn năng lượng đó đưa vào cung 
cấp cho cơ thể con người thông qua các luân xa để làm tái tạo lại các tế bào yếu 
rất nhanh giúp trở lại vị trí cân bằng vốn có của nó đó là nguyên lý cơ bản của 
phương pháp này. 
Nói cách khác thì khi các tế bào trong cở thể khoẻ mạnh thì mức điện thế giữa 
nhân và màng tế bào đạt từ 70 – 90 milivonlts, còn tế bào bị suy yếu và ung thư 
thì nó chỉ đạt 15 đến 20 milivolts. Khi nó được hấp thụ nguồn năng lượng tích 
cực (scalar) đó thí các tế bào dần dần trở lại bình thường 70 đến 90 milivolts. 
Chính vì nguyên lý đó nên nó đã đáp ứng được rất nhiều nhu cầu thiết yếu cùa 
sức khoẻ con người trong việc ứng dụng trị bệnh và nhiều ứng dụng khác, vì 
vậy tôi cho rằng đây chính là sản phẩm rất đa năng mà con người đang dần tiếp 
cận và không ngừng khám phá thêm các ứng dụng khác. 
Luân Xa 
Định nghĩa luân xa: là các đại huyệ chính, đám rối thần kinh, điểm hút năng 
lựng vũ trụ, nơi trao đổi chất, là trung tâm lực của cơ thể con người. 
Nhờ hệ thống luân xa mà con người giao tiếp với vũ trụ (thế giới bên ngoai). 
Luyện tập và thể hiện những khả năng kỳ diệu siêu phàm của mình.
Trên cơ thể con người có 7 luân xa chính, mỗi luân xa cai quản và nuôi dưỡng 
một số bộ phận hoặc một vùng riêng biệt… 
Vị trí các luân xa (quy ước đếm từ dưới lê) 
1. Luân xa 1: Luân xa thứ 1 có tên là MOOLADHARA – luân xa gốc. 
Trung tâm này có hình bốn cánh hoa, nằm ở dưới đốt xương cùng hình 
tam giác. Trung tâm này nằm ở ngoài cột sống và ứng với khu vực xương 
chậu. Luân xa này liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các 
tiềm năng của con người. Luân xa này quản lý sự bài tiết của chúng ta, kể 
cả hoạt động tình dục. 
2. Luân xa thứ 2 có tên là SWADISTHANA – luân xa xương cùng 
Trung tâm này có hình 6 cánh hoa và nằm ở bụng dưới. Trung tâm này 
ứng với hệ thống động mạch chủ, liên quan đến tình cảm , tình dục, khả 
năng sáng tạo. Nó sản xuất ra nhiều loại nội tiết tố tình dục khác nhau 
trong chu, đồng thời có thể tạo ra những đảo lộn tâm trạng đáng kể. 
Trung tâm này còn điều khiển chức năng của tuyến tuỵ, tử cung, và một 
phần của ruột 
3. Luân xa thứ 3 có tên là NABHI. 
Trung tâm này có hình 10 cánh hoa và nằm sau vùng rốn. Trung tâm này 
ứng với hệ thống mặt trời (đám rối dương), hệ thống cung cấp năng lượng 
để duy trì các hoạt động bên trong cơ thể. Trung tâm này điều khiển sự 
tiêu hoá, sự chuyển đổi từ thức ăn thành năng lượng. Trung tâm này chăm 
sóc sức khoẻ và sự tiến hoá con người. 
4. Luân xa thứ 4 có tên là ANAHATHA – luân xa tim 
Trung tâm này có hình 12 cánh hoa và nằm sau xương ức ở trên cột sống. 
Trung tâm này ứng với hệ thống mạch máu chủ, sản xuất các kháng thể 
cho đến khi 12 tuổi. Những kháng thể này lưu thông trong cơ thể của 
chúng ta, giúp chống lại những sự tiêu cực (cơ thể,tinh thần). Khi có sự 
tấn công về mặt thể chất hay tinh thần những kháng thể này sẽ được 
thông báo qua xương ức như một hệ thống điều khiển thông tin từ xa. Hệ 
thống này điều khiển hơi thở bằng cách điều chỉnh chức năng của tim và 
phổi.
5. Luân xa thứ 5 có tên là VISHUDDHI – luân xa cuống họng 
Trung tâm này có hình 16 cánh hoa và nằm ở khu vực cổ trên cột sống, 
điều khiển chức năng của tai, mũi, họng, cổ, lưỡi, bàn tay, cử chỉ... Trung 
tâm này phụ trách việc giao tiếp và truyền đạt ý tưởng với người khác. Về 
khả năng vật lý , nó điều khiển chức năng của tuyến Giáp. Nói năng thô 
lỗ, hút thuốc, cư xử giả tạo và cảm giác tội lỗi sẽ cản trở sự hoạt động của 
trung tâm này. 
6. Luân xa thứ 6 có tên là AGNYA – luân xa giữa hai chân mày 
Trung tâm này có hình 2 cánh hoa và có vị trí tại điểm 2 dây thị giác giao 
nhau nằm trong bộ não (Giao thoa thị giác). Trung tâm này phục vụ cho 
tuyến Yên và tuyến Tùng trong cơ thể. Trung tâm này quản lý mắt của 
chúng ta, hoạt động thị giác như xem phim, máy tính, ti vi, đọc sách quá 
nhiếu sẽ làm suy yếu trung tâm này. 
7. Luân xa thứ 7 này có tên là SAHASRARA . 
Trung tâm này có hình 1.000 cánh hoa và là trung tâm quan trọng nhất 
trong bộ não. Đây là luân xa của nhận thức, luân xa chủ lực điều khiển tất 
cả các luân xa khác. Vai trò của nó giống như vai trò của tuyến yên, tiết 
ra các nội tiết tố để điều khiển phần còn lại của hệ thống các tuyến nội 
tiết, và cũng nối với hệ thần kinh trung ương thông qua vùng não điều 
khiển thân nhiệt, đói, khát… 
Về trường hợp xác định vị trí các luân xa, cũng có những người căn cứ vào các 
huyệt chính trong cơ thể con người như sau: 
1. L1 (Luân Xa 1): Nằm ngay huyệt Hội âm. 
2. L2: Nằm ngay huyệt Trường cường. 
3. L3: Nằm ngay huyệt Mệnh môn. 
4. L4: Nằm ngay huyệt Thần đạo. 
5. L5: Nằm ngay huyệt Đại chuỳ. 
6. L6: Nằm ngay huyệt Ngạch trung. 
7. L7: Nằm ngay huyệt Bách hội. 
Các ứng dụng của đĩa sinh học Bio Disc để chữa bệnh 
Chúng ta cần sử dụng hiệu quả tối đa của đĩa Bio Disc, tận dụng tối đa thời gian 
truyền năng lượng 24/24, 7 ngày/tuần, 4 tuần/tháng, 12 tháng/năm. Truyền năng 
lượng cho cơ thể theo 3 cách sau: 
1. Truyền năng lượng qua nước và các chất mang khác:
a. Mỗi người cần duy trì lượng nước uống từ 2 – 3 lít/ngày. Nếu là 
nước năng lượng thì cơ thể sẽ sảng khoái, năng động, dẻo dai và 
thêm khoẻ mạnh, cùng với các phương pháp truyền năng lượng 
khác làm cho cở thể đạt hiệu quá tối đa nhất. Có ba cách làm nước 
năng lượng như sau: 
1) Cho nước chảy qua bề mặt đĩa Biodisc trước khi uống. 
2) Ngâm trực tiếp đĩa Biodisc vào bình đựng nước uống, thời 
gian từ 15 đến 20 phút/1 lít nước (lưu ý bình nước có đường 
kính rộng hơn đường kính đĩa thì cần khuấy nước theo chiều 
ngược chiều kim đồng hồ để năng lượng được toả đều trong 
nước). 
3) Đặt chai nước uống lên bề lõm của đĩa thời gian từ 15 đến 
20 phút/ 1 lít nước. 
2. Truyền tải năng lượng thông qua ánh sáng xoay: 
Ánh sáng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ sẽ truyền năng lượng 
scalar từ đĩa Biodisc đến nơi chúng ta mong muốn. Chiếu vào các luân xa 
trên cơ thể, các huyệt đạo chính, chỗ bị đau. Nếu chiếu vào luân xa 7 sẽ 
rất tốt cho toàn thân, nếu cùng lúc chiếu vào luân xa 7 và luân xa chủ trị 
vùng chỗ đau thì sẽ đạt kết quả rất cao. 
3. Tuyền năng lượng thông qua tiếp xúc trực tiếp với cơ thể. 
a. Ngoài các thời gian sử dụng đĩa truyền năng lượng qua ánh sáng và 
làm nước năng lượng, chúng ta thường xuyên mang đĩa theo bên 
người để tận dụng hết năng lượng phát ra từ nó cho cơ thể. 
b. Xoa trực tiếp lên những chỗ đau của cơ thể. Ví dụ: đau đầu gối ta 
xoa lênn chỗ đau khớp gối khoảng 30 phút , làm 2 – 3 lần/ ngày sẽ 
rất mau hết đau. Nếu trước khi xoa đĩa hay chiếu ánh sáng vào cơ 
thể chúng ta xoa thêm ít nước hay sầu thoa thì tác dụng tăng lên 
gấp bội. Cần lưu ý khi xoa để đầu lõm vào điểm cần xoa để năng 
lượng được truyền vào tối đa. 
Phương pháp điều trị bệnh 
Sử dụng năng lượng thông qua đèn chiếu: 
Nếu làm tốt những hướng dẫn sau bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự thay đổi kỳ 
diệu sau khi sử dụng đỉa Biodisc lần đầu tiên. Cho bệnh nhận uống nước năng 
lượng mỗi ngày từ 2 đến 3 lít, sau đó áp dụng vược chiếu đèn để truyền năng 
lượng vào cơ thể, giữ đèn chắc chắn ở vị trí các luân xa cần chiếu từ 3 đến 5 
phút, với các vị trí đau có thể giữ đèn lâu hơn. Mỗi lần chiếu từ 20 đến 30 phút, 
ngày làm 3 lần.
Lưu Ý: 
- Khi chiếu đèn tốt nhất là cho người bệnh ngồi im (có thể nằm hoặc đứng) 
ở tư thế thoải mái, tinh thần thật thư giản, càng tập trung thì sự hấp thụ 
năng lượng càng cao càng hiệu quả trong việc trị bệnh. Vì năng lượng 
truyền qua ánh sáng và gió nữa nên khi chiếu đèn nên hạn chế ánh sáng 
trắng và gió mạnh. 
- Khi chiếu đèn cần để tia sáng của đèn rọi vuông góc với điểm cần chiếu, 
giảm tối đa sự khúc xạ ánh sáng. Để điểm cần chiếu cách đèn 15 đến 20 
cm là tốt nhất. Mỗi luân xa người lớn chiếu khoảng 5 phút thời gian còn 
lại chiếu vào chỗ đau. Người lần đầu làm có thể chiếu vào L7 khoảng 7 
phút. 
- Ngoài ra sẽ rất tốt nếu chúng ta được tráng cơ thể, ngâm chân bằng nước 
năng lượng, nó sẽ giúp cân bằng các đại huyệt. 
- Phải có lòng tin, tận tậm, nghiêm túc trong công việc. 
1. Bệnh tim mạch: L7+L4, nếu có tai biến thì thêm L6 cà các khớp bị 
đau, liệt + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền tại vị trí chấ thuỷ (ức) 
hằng ngày trừ lúc ngủ. 
2. Bệnh hô hấp: L7+L5+lọc máu. Đeo thêm mặt dây chuyền hằng 
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
3. Bệnh thoái hoá khớp, thoát vị địa điệm, thần kinh toạ: 
L7+L4+chiếu trực tiếp vào vùng khớp bị đau + lọc máu. Mang đĩa 
Biodisc thường xuyên tại vị trí ngang thắc lưng. 
4. Bệnh tiểu đường: L7+L4+L3+L2+ chiếu vào lá lách + chiếu vào 
những vết thương không lành do tiểu đường gây ra + lọc máu. Đeo 
mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc 
ngủ. 
5. Thiếu máu não: L7+L6+L4+lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh 
học tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
6. Khắc phục hậu quả giãn tĩnh mạch: L7+L4 + chiếu trực tiếp vào 
vùng cơ bắp bị đau + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học tại vị 
trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
7. Hỗ trợ điều trị ung thư: L7+L4+luân xa chủ trị cơ quan bị ung thư, 
chiếu trực tiếp chỗ bị đau hay có vết thương không lành + lọc máu. 
Mang đĩa Biodisc thường xuyên trong người. Đeo mặt dây chuyền 
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
8. Ăn không ngon: L3 + chấn thuỷ + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền 
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
9. Ăn nhiều không mập: L3 + lọc máu.
10. Bỏng: Cấp cứu L7 + L5. Loại bỏ chất gây bỏng duy trì L3 + L5 + 
L7 + vết thương + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng 
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
11. Buồn ngủ hoài, hay ngáp: L7 + chân mày. Đeo mặt dây chuyền 
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
12. Bạch tạng, đồi mồi: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày 
tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
13. băng huyết vì cổ tử cung có bướu: L2 + cửa mình. 
14. Băng huyết khẩn cấp: L7. 
15. Bao tử: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn 
thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
16. Bất lực: L2 + dưới rốn hay dương vật. Đeo mặt dây chuyền sinh 
học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
17. Bé chậm phát triển: L2 + L3 + L7 (lưu ý không cho trẻ em dưới 18 
tuổi đeo mặt dây chuyền năng lương). 
18. Bé sanh thiếu tháng: L7 + cấp cứu. 
19. Bé sanh bị ngộp: L7 
20. Bí tiểu: L2 + bọng đái. 
21. Bó bột sau 6 tháng bị teo: chỗ teo. 
22. Bộ phận bị cắt khi giải phẫu: L3 
23. Bộ phận sinh dục đàn ông bị teo: L2 + dưới dương vật (2 tuần). 
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) 
trừ lúc ngủ. 
24. Buồn nôn: L3 + cuống bao tử. 
25. Bứơu cổ: L7 + chỗ có bứu + lọc máu. 
26. Bứơu trong buồng trứng, tử cung: L2 + phía ngoài cửa mình, nửa 
tháng tan liền. 
27. Bướu trong não: L7 + lọc máu. 
28. Cảm, cúm, ho: L5 + L7 + lọc máu. 
29. Chân bị liệt: đầu gối + hệ thần kinh xương mông. Đeo mặt dây 
chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
30. Chất vôi đóng ở xương làm nhức mùa lạnh: trị ngay vùng bị đau. 
31. Chảy máu trong ống dẫn bao tử: L3 
32. Chết đuối (trong vòng 8 giờ) dưới 12 tuổi: L7 khoảng 5 phút. 
33. Chết ngộp, điện giật: L7 + L4. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng 
ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
34. Cholesterol có trong máu: L3 + L4 + L7. Đeo mặt dây chuyền sinh 
học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
35. Cholesterol đóng trong van tim: L4 + ở tim. Đeo mặt dây chuyền 
sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
36. Cụp xương sống: L7 + L4 + trị ngay chỗ xương đau. 
37. Cứng cổ: L7 + hai bên gân to sau ót. 
38. Cấp cứu trẻ em: L7. 
39. Da: nếu tại da L5, nếu tại gan L3. 
40. Da khô, lác: L5 + trị tại chỗ lác. 
41. Da nám: L3 + L5. 
42. Da sần sùi: L3 + L5 sẽ thay da mới. 
43. Dị tật, mất trí khôn: L7. 
44. Dị ứng da ngứa: L3 + L5 + Lọc máu. 
45. Dị ứng mũi, sổ mũi: L5 + sống mũi. 
46. Dời ăn (dời leo): L5. 
47. Dứt kinh (tánh tình thay đổi): L2 + L3 + L7 + Lọc máu. 
48. Dứt kinh (50 đến 55 tuổi) trước khi dứt kinh: L2 + L7 mỗi ngày 
một lần. Kinh sẽ ra nhiều gấp 2, 3 lần nhưng sẽ dứt luôn. 
49. Đau nhức: L7 + chỗ đau nhức + lọc máu. 
50. Đau ót: L7 + sau ót. 
51. Đeo kính bị nhức mắt: L7 + trên hai chân mày. 
52. Điện giật: L7 + cấp cứu. 
53. Đức mạch máu khẩn cấp: L7 
54. Đau toàn bộ xương sống: L5 + L4 + L3 + L2 + lọc máu 
55. Đồng tình luyến ái: L7 + L5, không lọc máu. 
56. Gan bị cứng, teo, khô: L3 + ở vị trí gan + lọc máu. 
57. Ghép thận, ghép xương bị phản ứng: L3 + bộ phận ghép. 
58. Ghép tim: L4 + lọc máu. 
59. Giang mai: L2 + L7, nếu bị nổi mụn L2 + L5 + L7. 
60. Hạch cổ: L7 + tại cổ hạch + lọc máu. 
61. Hiến muộn do đàn bà (buồng trứng bị teo): L2 + cửa mình. 
62. Hiến muộn do đàn ông: L2 + lọc máu. 
63. Hoa liễu: L2 + lọc máu. 
64. Hói tóc: trực tiếp lên đầu, xoa thường xuyên nước năng lượng. 
65. Hôi nách: tắm bằng nước năng lượng. L7 tối ngủ vò hai lá trầu tươi 
kẹp vào hai nách, làm liên tục 7 ngày. 
66. Huyết trắng: L2 + dưới rốn + lọc máu. 
67. Huyết áp cao: L4 + L7 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học 
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
68. Huyết áp thấp: L2 + L3 + lọc má. Đeo mặt dây chuyền sinh học 
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
69. Khạc đàm (trẻ không biết khạc): L5 + dưới phổi đàm sẽ xuống bao 
tử. 
70. Khó ngủ: L7 + sau cục xương vành tai trái hoặc phải. 
71. Khó tính thành dễ tính: L7. 
72. Khô cổ: L5 + L7. 
73. Không rõ bệnh luân xa nào: L7 + chỗ bị đau. 
74. Kiết lỵ: L3 + L2. 
75. Kinh kỳ đau bụng (điều hoà kinh nghuyệt): L2 + dưới rốn. 
76. Kinh phong trẻ em: L7. 
77. Lãng tai: L7 + chỗ tai bị ù (nếu có máy nghe yêu cầu lấy máy nghe 
ra mỗi khi trị). 
78. Lãnh cảm: nữ: L2 + dưới rốn + lọc máu. Nam: L2 + dương vật + 
lọc máu. 
79. Lao: L5 + ở phổi đau + lọc máu. 
80. Liệt tay chân bên phải đồng thời bị ngọng: trị thần kinh bên trái L7 
+ trước lỗ tai bên trái + ngay gân cổ bên trái. 
81. Lưỡi nổi mụn, lở: L7 + dưới cằm + lọc máu. 
82. Mạch máu làm cứng tay: L7 + hai xương cổ tay. 
83. Mạch máu ở chân bị sung: L7 + hai đầu gối và chân bị sung. 
84. Máu cam: L7 + sống mũi. 
85. Máu đặc trong óc: L7 + lọc máu. 
86. Máu loãng: L2 + L7 + lọc máu. 
87. Mắc nghẹn: L7. 
88. Mật bị sạn: L3 + L5 + lọc máu. 
89. Mề đay: L3 + L5 + lọc máu. 
90. Mồ hôi tay hay chân do yếu thần kinh hay thận: L3 + L7 + lọc 
máu. 
91. Mụn bọc có mủ và có cùi: L7 + chỗ có mụn + lọc máu. 
92. Mụn trứng cá: L3 + L5 + lọc máu. Trước khi đi ngủ và sáng dậy 
uống một ly nước mát có năng lượng. 
93. Mụn đỏ hay trắng nổi ở trong miệng: L7 + dưới cằm + lọc máu. 
94. Mụn nổi ở dương vật: L2 + ngay dương vật + lọc máu. 
95. Mắt cận, lé: L6 + L7 + chân mày. 
96. Mập quá cân gây bệnh: L7 + lọc máu + bóp hai bên rốn 5 phút đặt 
bốn trai nước năng lượng tại bốn góc giường nằm để tạo trường 
năng lượng đảm bảo giấc ngủ sẽ rất sâu.
97. Mất ngủ: L7 + cục xương sau vành tai hoặc dùng thủ thuật đơn 
giản là đặt 4 chai nước năng lượng tại 4 góc giường nằm để tạo ra 
trường năng lượng thì đảm bảo giấc ngủ sẽ sâu. 
98. Méo miệng: L7 + đối diện bên méo. 
99. Nấc cục: L3. 
100. Nghẹt mũi kinh niên: L5 + sống mũi. 
101. Nghĩ ngợ, lo lắng, hồi hộp: L7 
102. Ngủ đổ mồ hôi trộm: L3 + L7. 
103. Ngứa da: L3 + L5 + lọc máu. 
104. Nhổ răng chảy máu, viêm: L7 + bên ngoài xương hàm đau. 
105. Nhút nhát, thần kinh yếu: L7 + lọc máu. 
106. Nhức đầu do cảm: L7 + L6 + lọc máu. 
107. Ốm muốn mập: L7 + L3 + lọc máu. 
108. Ói mửa: L7 + L3 
109. Phong thấp: L7 + L3 + L2 + chỗ đau nhức. 
110. Phổi có nước: L7 + L5 + lọc máu. 
111. Khan tiếng, tắt tiếng: L7 + cổ bên trái. 
112. Tai bị nhiễm trùng: L7 + ngay chỗ lỗ tai. 
113. Tính cọc cằn: L7. 
114. Táo bón và bệnh đường ruột (tiêu chảy): L3 + lọc máu. 
115. Tay bị liệt: L7 + ngay bả vi và cùi chỏ + lọc máu. 
116. Tay chân lạnh, máu giảm lưu thông: L7 + ngay đầu gối và 
cùi trỏ + lọc máu. 
117. Tê mặt: L7 + chỗ mặt bi tệ + lọc máu. 
118. Thai khó đậu: L2 + L3 + L7 + lọc máu cho hai vợ chồng. 
119. Thần kinh bị nghẹ ở xương sống làm liệt: L2 + L7. 
120. Thần kinh căng thẳng: L7 + lọc máu. 
121. Thận bị mổ mệt: L3 + L7 + lọc máu. 
122. Thiếu máu: L2 + L3 + lọc máu. 
123. Thương mã phong: L7 + cấp cứu. 
124. Người thấp trị cho cao: L2 + lọc máu, áp dụng độ tuổi từ 12 
đến 40, chiều cao tăng tối đa 10cm. 
125. Tiêu chảy: L3 + L7 + lọc máu. 
126. Tiểu dầm, tiểu đêm: L3 + L7 + lọc máu. 
127. Tiều hoài: L3 + L7 
128. Trái rạ: L2 + L5 + L7. 
129. trật cổ: L7 + hai gân sau cổ. 
130. trật gân, trẹo chân: ngay chỗ bị trật.
131. trĩ mạch lương, trĩ nội, trĩ ngoại: L7 + hậu môn. 
132. Tử cung hay buồng trứng bị nghẹt: L2. 
133. Thai hành: L3 + dưới ngực chện ngoài phải. 
134. Thai ngược (4 tuần cuối thai kỳ): L7 + L2 + dưới rốn một 
tuần liên tục. 
135. Thông minh: L7 + L6 + lọc máu. (giúp học sinh, sinh viên 
thông minh. Lưu ý đã trị bệnh khác thì không trị thông minh). 
136. Ung thư da: L5 + lọc máu + Đeo mặt dây chuyền sinh học 
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
137. Ung thư da: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học 
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
138. Ung thư ngoài luân xa: L7 + ngay mụn ung thư + lọc máu. 
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) 
trừ lúc ngủ. 
139. Ung thư ngực: L7 + chỗ đau ngực, lọc máu. Đeo mặt dây 
chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
140. Ung thư phổi: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học 
hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
141. Ung thư tử cung và buồng trứng: L2 + cửa mình + lọc máu. 
Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) 
trừ lúc ngủ. 
142. Rắn cắn: L7 + lọc máu. 
143. Sót nhau, ngừa sẩy thai: L2 + trên xương mu. 
144. Say rựu bất tỉnh: L7 + lọc máu. 
145. Sốt rét: L2 + L3 + L4 + L5 + L6 + L7 + lọc máu. Đeo mặt 
dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 
146. Say song: trước khi lên xe hay máy bay: L7 + lọc máu 
147. Sốt: L7 + lọc máu. 
148. Sốt rét: L2 + L3 + L4, dau đó L7 + L2. 
149. Suyễn: L5 + cổ họng + lọc máu. 
150. Sạn trong thận: L7 + L3 (sạn sẽ bể và tiểu ra nước đục). 
151. Sanh song bị suy yếu, thần kinh suy nhược: L7 + L3 + L2. 
152. Vọp bẻ: L7 + sau nhượng chân. 
153. Viểm nhiểm, ung bứu, quai bị: vùng đau + L7 + luân xa đau. 
154. Xoang: L7 + L5 + vùng bị xoang (nếu bị vùng mặt thì lấy 
khăn che kín mắt) + lọc máu. Trong vòng 3 đến 5 ngày đầu bệnh 
có thể tăng thêm nhưng sau đó sẽ giảm dần.
Lọc màu là: chiếu năng lượng vào các động mạch chính của bệnh 
nhân ở cổ tay để ngừa hay cùm (cườm) chân phía trong. Lọc máu 
rất cần thiết. giúp khai thông kinh mạch và thanh tẩy loại bỏ các tác 
nhân gân hại cho máu huyết cơ thể. Được chỉ định sử dụng phối 
hợp điều trị hầu hết các bệnh về màu huyết, ung thư, ung bứu, đau 
nhức, thần kinh, da, bài tiết, tiêu hoá. Nên giữ thời gian lọc máu lâu 
hơn thời gian trị bệnh trên các luân xa. Người không bệnh nếu 
được lọc máu vài phút sẽ tươi tỉnh hơn, vui vẻ hơn. 
@ Người khoẻ mạnh muốn có sức khỏ dẻo dai thì cần uống nước 
năng lượng 2 -3 lít/ngày. Lần lượt chiếu đèn vào các luân xa L7, 
L6, L5, L4, L3, L2, chiếu thêm các vùng đau cơ, mỏi (nếu có). Mỗi 
lần chiếu 20 đến 30 phút, 1 lần/ngày. 
Thủ thuật làm cho có được giấc ngủ ngon: Nếu cơ thể con người 
không ngủ được hay ngủ không ngon giấc sẽ rất dễ phát sinh các 
bệnh tật. chính vì vậy ngay cả những người khoẻ mạnh cũng cần có 
một giấc ngủ sâu. Chỉ cần lấy 4 chai nước năng lượng đặt tại 4 góc 
giường (nệm) ngang với thân người nằm. Nước năng lượng sẽ tạo 
thành một trường năng lượng xung quanh giường giúp cơ thể trở 
lại vị trí cân bằng nên sẽ ngủ được. 
CÁC ỨNG DỤNG CẢU DÂY CHUYỀN SINH HỌC 
Dây chuyền sinh học có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ rất tốt, ngăn cản 
các năng lượng xấu vào cơ thể con người. Một ví dụ cụ thể: khi 
bạn chạy được 200m bạn thấy đuối sức không thể chạy tiếp được 
nữa thì chỉ cần đeo mặt dây chuyền sinh học vào sẽ giúp bạn lại có 
thể chạy mà không cảm thấy mệt. Con nhiều tác dụng của mặt dây 
chuyền sinh học như giảm bớt cơn nóng giận giúp bình tĩnh hơn, 
làm giảm stress, tăng cường sức mạnh khi chơi thể thao, tỉnh táo 
nhanh nhẹ hoạt bát khi lái xe hơi và nhiều tác dụng khác mà các 
bạn có thể tự khám phá thêm. 
Khi bạn sử dụng dây chuyền sinh học thường xuyên sẽ giúp bạn 
được cung cấp một nguồn năng lượng hữu ích cho cơ thểm làm cho 
bạn luôn sảng khoái khoẻ mạnh. Đồng thời cùng với đĩa sinh học 
giúp hỗ trợ chữ trị các bệnh như đã kể trên.
Đặc biệt dây chuyền sinh học giúp cải thiện các bệnh ly liênquan 
đến tim mạch và giữ cần bẳng ổn định huyết áp bạn rất tốt. 
Khi đep mặt dây chuyền sinh học lần đầu có thể cảm thấy chóng 
mặt, bạn tháo dây ra khoảng 1 giờ sau đó lại đeo vào, làm như vậy 
khoảng 2, 3 lần là sẽ thấy bình thường. 
Lưu ý: không cho trẻ em dưới 12 tuổi đeo mặt dây chuyền sinh 
học. 
Trên đây là tổng hợp một số kiến thức về đĩa và mặt dây chuyền 
sinh học, các phương pháp trị bệnh thông qua trường năng lợng 
sinh ra từ đĩa và mặt dây chuyền sinh học. Rất mong được sự đóng 
góp và chia sẻ của các bạn để cuốn sách này thực sự trở thành cẩm 
nang tốt trong việc phòng và chửa bệnh cho bản thân bạn và những 
người thân xung quanh bạn, hạn chế tối đa việc dùng các loại 
thuốc.

More Related Content

Similar to Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

Sinh lý học
Sinh lý họcSinh lý học
Sinh lý họcTS DUOC
 
Tài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý họcTài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý họcĐiều Dưỡng
 
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Van Dao Duy
 
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdf
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdfGiáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdf
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdfMan_Ebook
 
Giáo trình sinh lý học vật nuôi
Giáo trình sinh lý học vật nuôiGiáo trình sinh lý học vật nuôi
Giáo trình sinh lý học vật nuôinataliej4
 
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGVÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGSoM
 
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptx
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptxFILE_20220222_151332_Tổ 2.pptx
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptxThoPhm316666
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪU
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪUGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪU
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪUOnTimeVitThu
 
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhất
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt NhấtThuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhất
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhấtjoellen562
 
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế  Thao tác chữa lành cơ thể vi tế
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế Little Daisy
 
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhất
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh NhấtCách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhất
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhấtlenore139
 
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdf
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdfĐại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdf
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdfjackjohn45
 
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NET
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NETĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NET
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NETvunangluong
 
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.com
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.comBio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.com
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.comvunangluong
 
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạcCẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạcLittle Daisy
 
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽDịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽphamhphuc
 

Similar to Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen (20)

Sinh lý học
Sinh lý họcSinh lý học
Sinh lý học
 
Tài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý họcTài liệu Sinh lý học
Tài liệu Sinh lý học
 
Luoc su sinh hoc
Luoc su sinh hocLuoc su sinh hoc
Luoc su sinh hoc
 
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
Sách: Tự chữa bệnh không dùng thuốc: Tổng hợp vỗ, rung, vận động, hơi thở, ăn...
 
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdf
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdfGiáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdf
Giáo trình sinh lý học vật nuôi - Cao Văn;Hoàng Toàn Thắng.pdf
 
Giáo trình sinh lý học vật nuôi
Giáo trình sinh lý học vật nuôiGiáo trình sinh lý học vật nuôi
Giáo trình sinh lý học vật nuôi
 
Suc khoe van va tho
Suc khoe van va thoSuc khoe van va tho
Suc khoe van va tho
 
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNGVÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
VÕ NÃO VÀ THÂN NÃO TRONG CHỨC NĂNG KIỂM SOÁT VẬN ĐỘNG
 
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptx
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptxFILE_20220222_151332_Tổ 2.pptx
FILE_20220222_151332_Tổ 2.pptx
 
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪU
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪUGIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪU
GIÁO TRÌNH LÀM BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG VỀ GIẢI PHẪU
 
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhất
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt NhấtThuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhất
Thuốc Chữa Trị Bốc Hỏa Tốt Nhất
 
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế  Thao tác chữa lành cơ thể vi tế
Thao tác chữa lành cơ thể vi tế
 
Bài 1
Bài 1Bài 1
Bài 1
 
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhất
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh NhấtCách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhất
Cách Trị Bốc Hỏa Nhanh Nhất
 
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdf
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdfĐại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdf
Đại Cương Kinh Lạc Và Huyệt Vị.pdf
 
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NET
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NETĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NET
ĐĨA NĂNG LƯỢNG SINH HỌC - ĐĨA NĂNG LƯỢNG.COM - ĐĨA SINH HỌC.NET
 
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.com
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.comBio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.com
Bio Disc: Đĩa Sinh Học - Đĩa Năng Lượng.com
 
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạcCẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc
Cẩm nang dưỡng sinh thông kinh lạc
 
Bi quyet truong tho
Bi quyet truong thoBi quyet truong tho
Bi quyet truong tho
 
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽDịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
Dịch cân kinh - Biến người yếu thành người khoẽ
 

Ung dung dia sinh hoc va mat day chuyen

  • 1. Các ứng dụng của đĩa sinh học và mặt dây chuyền sinh học vào việc hỗ trợ chữa bệnh Yêu thương là gương mặt và hình hài của vũ trụ. Nó là mô liên kết của vũ trụ mà chất liệu tạo nên chúng ta. Yêu thương là trải nghiệm trọn vẹn cuộc sống và liên kết siêu phàm vũ trụ. Mọi khổ đau đều mang tính riêng việt của nó tạo nên sự lo sợ, mất cân bằng và cuối cùng là gây nên bệnh tật. Bạn là chủ cuộc đời của bạn, bạn có thể làm được nhiều thứ hơn bạn nghĩ, kể cả việc tự chữa bệnh cho bản thân mình và những người xung quanh bạn. Bản thân tôi là người sử dụng khá thành công việc sử dụng trường năng lượng từ đĩa và mặt dây chuyền năng lượng sinh học vào việc chữa bệnh cho bản thân và những người thân trong gia đình. Tôi muốn khuyến khích các bạn bước ra khỏi những cảm nghĩ về giới hạn thông thường , về bản thân cuộc đời mình và những loại vật chất tiềm ẩn xung quanh chúng ta để nhìn mình một cách khác. Tôi muốn các bạn sống cuộc đời mình tại cạnh sắc của thời gian, trải nghiệm một cuộc đời mới ở đó bớt những lo toan về sức khoẻ, giảm bớt những ốm đau bệnh tật luôn mang bên mình. Tự cho mình từng phút được sinh vào một cuộc đời mới. Đó là điều tôi muốn nói những ứng dụng đơn giản nhưng đầy hiệu quả vào việc chữa bệnh cho con người từ năng lượng sinh học hay trường năng lượng sinh học sinh ra từ đĩa và dây chuyền sinh học (Bio Disc và Chi pendant). Tôi muốn dành tất cả những lời cảm ơn đến tiến sĩ người Đức Dr.Ian Lyons cùng các cộng sự người đã nghiên cứu sáng tạo ra nhiều sản phẩm trong đó có nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng cao như trên. Nói đến năng lượng sinh học hẳn nhiều người đã biết con người từ lâu các nhà khoa học trên thế giới thế kỷ 20 đã công bố “năng lượng sinh học là một loại vật chất, có thể gây ảnh hưởng giữa các cá nhân từ một khoảng cách”. Nói đến đây hẳn có nhiều người tự liên tưởng đến bản thân hoặc tận mắt chứng kiến các hiện tượng như “thần giao cách cảm”, “ thấu thị nhìn xuyên qua vật, qua thời gian”,
  • 2. “thôi miên”, “đọc tư tưởng của người khác”, “hiện tượng tìm mộ người thân bị thất lạc”…. Có lần tôi đã hỏi thẳng một vị lảnh đạo cống hiến nhiều năm cho khoa học về khả năng tồn tại năng lượng nói chung và năng lượng sinh học sinh ra từ các sản phẩm của ông tiến sĩ người Đức Dr. Ian Lyons nói tiêng, thì câu trả lời thật đơn giản rằng “nếu bạn sống ngược thời gian cách đâu 30 năm thôi ra đường bạn thấy 2 người cầm điện thoại di động nói chuyện với nhau thì nhất định bạn cho là thần bí, không tưởng, mê tín. Nhưng giờ đây chuyện đó là hiển nhiên rất bình thường, hy vọng khoa học sẽ nhanh chóng chứng minh sự tồn tại của các loại năng lượng đó và áp dụng rộng rải như song điện thoại di động vậy”. Con người đã vận dụng những cách thức luyện tập để sinh ra năng lượng cho bản thân để chữa bệnh cho người khác đó là phương pháp nhân điện, thông qua các luân xa trong cơ thể. Còn ở đây năng lượng được sinh ra từ đĩa và mặt dây chuyền sinh học thông qua ánh sáng quay ngược chiều kim đồng hồ, gió, thông qua các chất lỏng,… và con người đã lấy nguồn năng lượng đó đưa vào cung cấp cho cơ thể con người thông qua các luân xa để làm tái tạo lại các tế bào yếu rất nhanh giúp trở lại vị trí cân bằng vốn có của nó đó là nguyên lý cơ bản của phương pháp này. Nói cách khác thì khi các tế bào trong cở thể khoẻ mạnh thì mức điện thế giữa nhân và màng tế bào đạt từ 70 – 90 milivonlts, còn tế bào bị suy yếu và ung thư thì nó chỉ đạt 15 đến 20 milivolts. Khi nó được hấp thụ nguồn năng lượng tích cực (scalar) đó thí các tế bào dần dần trở lại bình thường 70 đến 90 milivolts. Chính vì nguyên lý đó nên nó đã đáp ứng được rất nhiều nhu cầu thiết yếu cùa sức khoẻ con người trong việc ứng dụng trị bệnh và nhiều ứng dụng khác, vì vậy tôi cho rằng đây chính là sản phẩm rất đa năng mà con người đang dần tiếp cận và không ngừng khám phá thêm các ứng dụng khác. Luân Xa Định nghĩa luân xa: là các đại huyệ chính, đám rối thần kinh, điểm hút năng lựng vũ trụ, nơi trao đổi chất, là trung tâm lực của cơ thể con người. Nhờ hệ thống luân xa mà con người giao tiếp với vũ trụ (thế giới bên ngoai). Luyện tập và thể hiện những khả năng kỳ diệu siêu phàm của mình.
  • 3. Trên cơ thể con người có 7 luân xa chính, mỗi luân xa cai quản và nuôi dưỡng một số bộ phận hoặc một vùng riêng biệt… Vị trí các luân xa (quy ước đếm từ dưới lê) 1. Luân xa 1: Luân xa thứ 1 có tên là MOOLADHARA – luân xa gốc. Trung tâm này có hình bốn cánh hoa, nằm ở dưới đốt xương cùng hình tam giác. Trung tâm này nằm ở ngoài cột sống và ứng với khu vực xương chậu. Luân xa này liên quan đến bản năng, sự an toàn, sự sống còn và các tiềm năng của con người. Luân xa này quản lý sự bài tiết của chúng ta, kể cả hoạt động tình dục. 2. Luân xa thứ 2 có tên là SWADISTHANA – luân xa xương cùng Trung tâm này có hình 6 cánh hoa và nằm ở bụng dưới. Trung tâm này ứng với hệ thống động mạch chủ, liên quan đến tình cảm , tình dục, khả năng sáng tạo. Nó sản xuất ra nhiều loại nội tiết tố tình dục khác nhau trong chu, đồng thời có thể tạo ra những đảo lộn tâm trạng đáng kể. Trung tâm này còn điều khiển chức năng của tuyến tuỵ, tử cung, và một phần của ruột 3. Luân xa thứ 3 có tên là NABHI. Trung tâm này có hình 10 cánh hoa và nằm sau vùng rốn. Trung tâm này ứng với hệ thống mặt trời (đám rối dương), hệ thống cung cấp năng lượng để duy trì các hoạt động bên trong cơ thể. Trung tâm này điều khiển sự tiêu hoá, sự chuyển đổi từ thức ăn thành năng lượng. Trung tâm này chăm sóc sức khoẻ và sự tiến hoá con người. 4. Luân xa thứ 4 có tên là ANAHATHA – luân xa tim Trung tâm này có hình 12 cánh hoa và nằm sau xương ức ở trên cột sống. Trung tâm này ứng với hệ thống mạch máu chủ, sản xuất các kháng thể cho đến khi 12 tuổi. Những kháng thể này lưu thông trong cơ thể của chúng ta, giúp chống lại những sự tiêu cực (cơ thể,tinh thần). Khi có sự tấn công về mặt thể chất hay tinh thần những kháng thể này sẽ được thông báo qua xương ức như một hệ thống điều khiển thông tin từ xa. Hệ thống này điều khiển hơi thở bằng cách điều chỉnh chức năng của tim và phổi.
  • 4. 5. Luân xa thứ 5 có tên là VISHUDDHI – luân xa cuống họng Trung tâm này có hình 16 cánh hoa và nằm ở khu vực cổ trên cột sống, điều khiển chức năng của tai, mũi, họng, cổ, lưỡi, bàn tay, cử chỉ... Trung tâm này phụ trách việc giao tiếp và truyền đạt ý tưởng với người khác. Về khả năng vật lý , nó điều khiển chức năng của tuyến Giáp. Nói năng thô lỗ, hút thuốc, cư xử giả tạo và cảm giác tội lỗi sẽ cản trở sự hoạt động của trung tâm này. 6. Luân xa thứ 6 có tên là AGNYA – luân xa giữa hai chân mày Trung tâm này có hình 2 cánh hoa và có vị trí tại điểm 2 dây thị giác giao nhau nằm trong bộ não (Giao thoa thị giác). Trung tâm này phục vụ cho tuyến Yên và tuyến Tùng trong cơ thể. Trung tâm này quản lý mắt của chúng ta, hoạt động thị giác như xem phim, máy tính, ti vi, đọc sách quá nhiếu sẽ làm suy yếu trung tâm này. 7. Luân xa thứ 7 này có tên là SAHASRARA . Trung tâm này có hình 1.000 cánh hoa và là trung tâm quan trọng nhất trong bộ não. Đây là luân xa của nhận thức, luân xa chủ lực điều khiển tất cả các luân xa khác. Vai trò của nó giống như vai trò của tuyến yên, tiết ra các nội tiết tố để điều khiển phần còn lại của hệ thống các tuyến nội tiết, và cũng nối với hệ thần kinh trung ương thông qua vùng não điều khiển thân nhiệt, đói, khát… Về trường hợp xác định vị trí các luân xa, cũng có những người căn cứ vào các huyệt chính trong cơ thể con người như sau: 1. L1 (Luân Xa 1): Nằm ngay huyệt Hội âm. 2. L2: Nằm ngay huyệt Trường cường. 3. L3: Nằm ngay huyệt Mệnh môn. 4. L4: Nằm ngay huyệt Thần đạo. 5. L5: Nằm ngay huyệt Đại chuỳ. 6. L6: Nằm ngay huyệt Ngạch trung. 7. L7: Nằm ngay huyệt Bách hội. Các ứng dụng của đĩa sinh học Bio Disc để chữa bệnh Chúng ta cần sử dụng hiệu quả tối đa của đĩa Bio Disc, tận dụng tối đa thời gian truyền năng lượng 24/24, 7 ngày/tuần, 4 tuần/tháng, 12 tháng/năm. Truyền năng lượng cho cơ thể theo 3 cách sau: 1. Truyền năng lượng qua nước và các chất mang khác:
  • 5. a. Mỗi người cần duy trì lượng nước uống từ 2 – 3 lít/ngày. Nếu là nước năng lượng thì cơ thể sẽ sảng khoái, năng động, dẻo dai và thêm khoẻ mạnh, cùng với các phương pháp truyền năng lượng khác làm cho cở thể đạt hiệu quá tối đa nhất. Có ba cách làm nước năng lượng như sau: 1) Cho nước chảy qua bề mặt đĩa Biodisc trước khi uống. 2) Ngâm trực tiếp đĩa Biodisc vào bình đựng nước uống, thời gian từ 15 đến 20 phút/1 lít nước (lưu ý bình nước có đường kính rộng hơn đường kính đĩa thì cần khuấy nước theo chiều ngược chiều kim đồng hồ để năng lượng được toả đều trong nước). 3) Đặt chai nước uống lên bề lõm của đĩa thời gian từ 15 đến 20 phút/ 1 lít nước. 2. Truyền tải năng lượng thông qua ánh sáng xoay: Ánh sáng chuyển động ngược chiều kim đồng hồ sẽ truyền năng lượng scalar từ đĩa Biodisc đến nơi chúng ta mong muốn. Chiếu vào các luân xa trên cơ thể, các huyệt đạo chính, chỗ bị đau. Nếu chiếu vào luân xa 7 sẽ rất tốt cho toàn thân, nếu cùng lúc chiếu vào luân xa 7 và luân xa chủ trị vùng chỗ đau thì sẽ đạt kết quả rất cao. 3. Tuyền năng lượng thông qua tiếp xúc trực tiếp với cơ thể. a. Ngoài các thời gian sử dụng đĩa truyền năng lượng qua ánh sáng và làm nước năng lượng, chúng ta thường xuyên mang đĩa theo bên người để tận dụng hết năng lượng phát ra từ nó cho cơ thể. b. Xoa trực tiếp lên những chỗ đau của cơ thể. Ví dụ: đau đầu gối ta xoa lênn chỗ đau khớp gối khoảng 30 phút , làm 2 – 3 lần/ ngày sẽ rất mau hết đau. Nếu trước khi xoa đĩa hay chiếu ánh sáng vào cơ thể chúng ta xoa thêm ít nước hay sầu thoa thì tác dụng tăng lên gấp bội. Cần lưu ý khi xoa để đầu lõm vào điểm cần xoa để năng lượng được truyền vào tối đa. Phương pháp điều trị bệnh Sử dụng năng lượng thông qua đèn chiếu: Nếu làm tốt những hướng dẫn sau bệnh nhân sẽ cảm nhận được sự thay đổi kỳ diệu sau khi sử dụng đỉa Biodisc lần đầu tiên. Cho bệnh nhận uống nước năng lượng mỗi ngày từ 2 đến 3 lít, sau đó áp dụng vược chiếu đèn để truyền năng lượng vào cơ thể, giữ đèn chắc chắn ở vị trí các luân xa cần chiếu từ 3 đến 5 phút, với các vị trí đau có thể giữ đèn lâu hơn. Mỗi lần chiếu từ 20 đến 30 phút, ngày làm 3 lần.
  • 6. Lưu Ý: - Khi chiếu đèn tốt nhất là cho người bệnh ngồi im (có thể nằm hoặc đứng) ở tư thế thoải mái, tinh thần thật thư giản, càng tập trung thì sự hấp thụ năng lượng càng cao càng hiệu quả trong việc trị bệnh. Vì năng lượng truyền qua ánh sáng và gió nữa nên khi chiếu đèn nên hạn chế ánh sáng trắng và gió mạnh. - Khi chiếu đèn cần để tia sáng của đèn rọi vuông góc với điểm cần chiếu, giảm tối đa sự khúc xạ ánh sáng. Để điểm cần chiếu cách đèn 15 đến 20 cm là tốt nhất. Mỗi luân xa người lớn chiếu khoảng 5 phút thời gian còn lại chiếu vào chỗ đau. Người lần đầu làm có thể chiếu vào L7 khoảng 7 phút. - Ngoài ra sẽ rất tốt nếu chúng ta được tráng cơ thể, ngâm chân bằng nước năng lượng, nó sẽ giúp cân bằng các đại huyệt. - Phải có lòng tin, tận tậm, nghiêm túc trong công việc. 1. Bệnh tim mạch: L7+L4, nếu có tai biến thì thêm L6 cà các khớp bị đau, liệt + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền tại vị trí chấ thuỷ (ức) hằng ngày trừ lúc ngủ. 2. Bệnh hô hấp: L7+L5+lọc máu. Đeo thêm mặt dây chuyền hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 3. Bệnh thoái hoá khớp, thoát vị địa điệm, thần kinh toạ: L7+L4+chiếu trực tiếp vào vùng khớp bị đau + lọc máu. Mang đĩa Biodisc thường xuyên tại vị trí ngang thắc lưng. 4. Bệnh tiểu đường: L7+L4+L3+L2+ chiếu vào lá lách + chiếu vào những vết thương không lành do tiểu đường gây ra + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 5. Thiếu máu não: L7+L6+L4+lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 6. Khắc phục hậu quả giãn tĩnh mạch: L7+L4 + chiếu trực tiếp vào vùng cơ bắp bị đau + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 7. Hỗ trợ điều trị ung thư: L7+L4+luân xa chủ trị cơ quan bị ung thư, chiếu trực tiếp chỗ bị đau hay có vết thương không lành + lọc máu. Mang đĩa Biodisc thường xuyên trong người. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 8. Ăn không ngon: L3 + chấn thuỷ + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 9. Ăn nhiều không mập: L3 + lọc máu.
  • 7. 10. Bỏng: Cấp cứu L7 + L5. Loại bỏ chất gây bỏng duy trì L3 + L5 + L7 + vết thương + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 11. Buồn ngủ hoài, hay ngáp: L7 + chân mày. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 12. Bạch tạng, đồi mồi: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 13. băng huyết vì cổ tử cung có bướu: L2 + cửa mình. 14. Băng huyết khẩn cấp: L7. 15. Bao tử: L3. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 16. Bất lực: L2 + dưới rốn hay dương vật. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 17. Bé chậm phát triển: L2 + L3 + L7 (lưu ý không cho trẻ em dưới 18 tuổi đeo mặt dây chuyền năng lương). 18. Bé sanh thiếu tháng: L7 + cấp cứu. 19. Bé sanh bị ngộp: L7 20. Bí tiểu: L2 + bọng đái. 21. Bó bột sau 6 tháng bị teo: chỗ teo. 22. Bộ phận bị cắt khi giải phẫu: L3 23. Bộ phận sinh dục đàn ông bị teo: L2 + dưới dương vật (2 tuần). Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 24. Buồn nôn: L3 + cuống bao tử. 25. Bứơu cổ: L7 + chỗ có bứu + lọc máu. 26. Bứơu trong buồng trứng, tử cung: L2 + phía ngoài cửa mình, nửa tháng tan liền. 27. Bướu trong não: L7 + lọc máu. 28. Cảm, cúm, ho: L5 + L7 + lọc máu. 29. Chân bị liệt: đầu gối + hệ thần kinh xương mông. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 30. Chất vôi đóng ở xương làm nhức mùa lạnh: trị ngay vùng bị đau. 31. Chảy máu trong ống dẫn bao tử: L3 32. Chết đuối (trong vòng 8 giờ) dưới 12 tuổi: L7 khoảng 5 phút. 33. Chết ngộp, điện giật: L7 + L4. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 34. Cholesterol có trong máu: L3 + L4 + L7. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
  • 8. 35. Cholesterol đóng trong van tim: L4 + ở tim. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 36. Cụp xương sống: L7 + L4 + trị ngay chỗ xương đau. 37. Cứng cổ: L7 + hai bên gân to sau ót. 38. Cấp cứu trẻ em: L7. 39. Da: nếu tại da L5, nếu tại gan L3. 40. Da khô, lác: L5 + trị tại chỗ lác. 41. Da nám: L3 + L5. 42. Da sần sùi: L3 + L5 sẽ thay da mới. 43. Dị tật, mất trí khôn: L7. 44. Dị ứng da ngứa: L3 + L5 + Lọc máu. 45. Dị ứng mũi, sổ mũi: L5 + sống mũi. 46. Dời ăn (dời leo): L5. 47. Dứt kinh (tánh tình thay đổi): L2 + L3 + L7 + Lọc máu. 48. Dứt kinh (50 đến 55 tuổi) trước khi dứt kinh: L2 + L7 mỗi ngày một lần. Kinh sẽ ra nhiều gấp 2, 3 lần nhưng sẽ dứt luôn. 49. Đau nhức: L7 + chỗ đau nhức + lọc máu. 50. Đau ót: L7 + sau ót. 51. Đeo kính bị nhức mắt: L7 + trên hai chân mày. 52. Điện giật: L7 + cấp cứu. 53. Đức mạch máu khẩn cấp: L7 54. Đau toàn bộ xương sống: L5 + L4 + L3 + L2 + lọc máu 55. Đồng tình luyến ái: L7 + L5, không lọc máu. 56. Gan bị cứng, teo, khô: L3 + ở vị trí gan + lọc máu. 57. Ghép thận, ghép xương bị phản ứng: L3 + bộ phận ghép. 58. Ghép tim: L4 + lọc máu. 59. Giang mai: L2 + L7, nếu bị nổi mụn L2 + L5 + L7. 60. Hạch cổ: L7 + tại cổ hạch + lọc máu. 61. Hiến muộn do đàn bà (buồng trứng bị teo): L2 + cửa mình. 62. Hiến muộn do đàn ông: L2 + lọc máu. 63. Hoa liễu: L2 + lọc máu. 64. Hói tóc: trực tiếp lên đầu, xoa thường xuyên nước năng lượng. 65. Hôi nách: tắm bằng nước năng lượng. L7 tối ngủ vò hai lá trầu tươi kẹp vào hai nách, làm liên tục 7 ngày. 66. Huyết trắng: L2 + dưới rốn + lọc máu. 67. Huyết áp cao: L4 + L7 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ.
  • 9. 68. Huyết áp thấp: L2 + L3 + lọc má. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 69. Khạc đàm (trẻ không biết khạc): L5 + dưới phổi đàm sẽ xuống bao tử. 70. Khó ngủ: L7 + sau cục xương vành tai trái hoặc phải. 71. Khó tính thành dễ tính: L7. 72. Khô cổ: L5 + L7. 73. Không rõ bệnh luân xa nào: L7 + chỗ bị đau. 74. Kiết lỵ: L3 + L2. 75. Kinh kỳ đau bụng (điều hoà kinh nghuyệt): L2 + dưới rốn. 76. Kinh phong trẻ em: L7. 77. Lãng tai: L7 + chỗ tai bị ù (nếu có máy nghe yêu cầu lấy máy nghe ra mỗi khi trị). 78. Lãnh cảm: nữ: L2 + dưới rốn + lọc máu. Nam: L2 + dương vật + lọc máu. 79. Lao: L5 + ở phổi đau + lọc máu. 80. Liệt tay chân bên phải đồng thời bị ngọng: trị thần kinh bên trái L7 + trước lỗ tai bên trái + ngay gân cổ bên trái. 81. Lưỡi nổi mụn, lở: L7 + dưới cằm + lọc máu. 82. Mạch máu làm cứng tay: L7 + hai xương cổ tay. 83. Mạch máu ở chân bị sung: L7 + hai đầu gối và chân bị sung. 84. Máu cam: L7 + sống mũi. 85. Máu đặc trong óc: L7 + lọc máu. 86. Máu loãng: L2 + L7 + lọc máu. 87. Mắc nghẹn: L7. 88. Mật bị sạn: L3 + L5 + lọc máu. 89. Mề đay: L3 + L5 + lọc máu. 90. Mồ hôi tay hay chân do yếu thần kinh hay thận: L3 + L7 + lọc máu. 91. Mụn bọc có mủ và có cùi: L7 + chỗ có mụn + lọc máu. 92. Mụn trứng cá: L3 + L5 + lọc máu. Trước khi đi ngủ và sáng dậy uống một ly nước mát có năng lượng. 93. Mụn đỏ hay trắng nổi ở trong miệng: L7 + dưới cằm + lọc máu. 94. Mụn nổi ở dương vật: L2 + ngay dương vật + lọc máu. 95. Mắt cận, lé: L6 + L7 + chân mày. 96. Mập quá cân gây bệnh: L7 + lọc máu + bóp hai bên rốn 5 phút đặt bốn trai nước năng lượng tại bốn góc giường nằm để tạo trường năng lượng đảm bảo giấc ngủ sẽ rất sâu.
  • 10. 97. Mất ngủ: L7 + cục xương sau vành tai hoặc dùng thủ thuật đơn giản là đặt 4 chai nước năng lượng tại 4 góc giường nằm để tạo ra trường năng lượng thì đảm bảo giấc ngủ sẽ sâu. 98. Méo miệng: L7 + đối diện bên méo. 99. Nấc cục: L3. 100. Nghẹt mũi kinh niên: L5 + sống mũi. 101. Nghĩ ngợ, lo lắng, hồi hộp: L7 102. Ngủ đổ mồ hôi trộm: L3 + L7. 103. Ngứa da: L3 + L5 + lọc máu. 104. Nhổ răng chảy máu, viêm: L7 + bên ngoài xương hàm đau. 105. Nhút nhát, thần kinh yếu: L7 + lọc máu. 106. Nhức đầu do cảm: L7 + L6 + lọc máu. 107. Ốm muốn mập: L7 + L3 + lọc máu. 108. Ói mửa: L7 + L3 109. Phong thấp: L7 + L3 + L2 + chỗ đau nhức. 110. Phổi có nước: L7 + L5 + lọc máu. 111. Khan tiếng, tắt tiếng: L7 + cổ bên trái. 112. Tai bị nhiễm trùng: L7 + ngay chỗ lỗ tai. 113. Tính cọc cằn: L7. 114. Táo bón và bệnh đường ruột (tiêu chảy): L3 + lọc máu. 115. Tay bị liệt: L7 + ngay bả vi và cùi chỏ + lọc máu. 116. Tay chân lạnh, máu giảm lưu thông: L7 + ngay đầu gối và cùi trỏ + lọc máu. 117. Tê mặt: L7 + chỗ mặt bi tệ + lọc máu. 118. Thai khó đậu: L2 + L3 + L7 + lọc máu cho hai vợ chồng. 119. Thần kinh bị nghẹ ở xương sống làm liệt: L2 + L7. 120. Thần kinh căng thẳng: L7 + lọc máu. 121. Thận bị mổ mệt: L3 + L7 + lọc máu. 122. Thiếu máu: L2 + L3 + lọc máu. 123. Thương mã phong: L7 + cấp cứu. 124. Người thấp trị cho cao: L2 + lọc máu, áp dụng độ tuổi từ 12 đến 40, chiều cao tăng tối đa 10cm. 125. Tiêu chảy: L3 + L7 + lọc máu. 126. Tiểu dầm, tiểu đêm: L3 + L7 + lọc máu. 127. Tiều hoài: L3 + L7 128. Trái rạ: L2 + L5 + L7. 129. trật cổ: L7 + hai gân sau cổ. 130. trật gân, trẹo chân: ngay chỗ bị trật.
  • 11. 131. trĩ mạch lương, trĩ nội, trĩ ngoại: L7 + hậu môn. 132. Tử cung hay buồng trứng bị nghẹt: L2. 133. Thai hành: L3 + dưới ngực chện ngoài phải. 134. Thai ngược (4 tuần cuối thai kỳ): L7 + L2 + dưới rốn một tuần liên tục. 135. Thông minh: L7 + L6 + lọc máu. (giúp học sinh, sinh viên thông minh. Lưu ý đã trị bệnh khác thì không trị thông minh). 136. Ung thư da: L5 + lọc máu + Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 137. Ung thư da: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 138. Ung thư ngoài luân xa: L7 + ngay mụn ung thư + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 139. Ung thư ngực: L7 + chỗ đau ngực, lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 140. Ung thư phổi: L5 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 141. Ung thư tử cung và buồng trứng: L2 + cửa mình + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 142. Rắn cắn: L7 + lọc máu. 143. Sót nhau, ngừa sẩy thai: L2 + trên xương mu. 144. Say rựu bất tỉnh: L7 + lọc máu. 145. Sốt rét: L2 + L3 + L4 + L5 + L6 + L7 + lọc máu. Đeo mặt dây chuyền sinh học hằng ngày tại vị trí chấn thuỷ (ức) trừ lúc ngủ. 146. Say song: trước khi lên xe hay máy bay: L7 + lọc máu 147. Sốt: L7 + lọc máu. 148. Sốt rét: L2 + L3 + L4, dau đó L7 + L2. 149. Suyễn: L5 + cổ họng + lọc máu. 150. Sạn trong thận: L7 + L3 (sạn sẽ bể và tiểu ra nước đục). 151. Sanh song bị suy yếu, thần kinh suy nhược: L7 + L3 + L2. 152. Vọp bẻ: L7 + sau nhượng chân. 153. Viểm nhiểm, ung bứu, quai bị: vùng đau + L7 + luân xa đau. 154. Xoang: L7 + L5 + vùng bị xoang (nếu bị vùng mặt thì lấy khăn che kín mắt) + lọc máu. Trong vòng 3 đến 5 ngày đầu bệnh có thể tăng thêm nhưng sau đó sẽ giảm dần.
  • 12. Lọc màu là: chiếu năng lượng vào các động mạch chính của bệnh nhân ở cổ tay để ngừa hay cùm (cườm) chân phía trong. Lọc máu rất cần thiết. giúp khai thông kinh mạch và thanh tẩy loại bỏ các tác nhân gân hại cho máu huyết cơ thể. Được chỉ định sử dụng phối hợp điều trị hầu hết các bệnh về màu huyết, ung thư, ung bứu, đau nhức, thần kinh, da, bài tiết, tiêu hoá. Nên giữ thời gian lọc máu lâu hơn thời gian trị bệnh trên các luân xa. Người không bệnh nếu được lọc máu vài phút sẽ tươi tỉnh hơn, vui vẻ hơn. @ Người khoẻ mạnh muốn có sức khỏ dẻo dai thì cần uống nước năng lượng 2 -3 lít/ngày. Lần lượt chiếu đèn vào các luân xa L7, L6, L5, L4, L3, L2, chiếu thêm các vùng đau cơ, mỏi (nếu có). Mỗi lần chiếu 20 đến 30 phút, 1 lần/ngày. Thủ thuật làm cho có được giấc ngủ ngon: Nếu cơ thể con người không ngủ được hay ngủ không ngon giấc sẽ rất dễ phát sinh các bệnh tật. chính vì vậy ngay cả những người khoẻ mạnh cũng cần có một giấc ngủ sâu. Chỉ cần lấy 4 chai nước năng lượng đặt tại 4 góc giường (nệm) ngang với thân người nằm. Nước năng lượng sẽ tạo thành một trường năng lượng xung quanh giường giúp cơ thể trở lại vị trí cân bằng nên sẽ ngủ được. CÁC ỨNG DỤNG CẢU DÂY CHUYỀN SINH HỌC Dây chuyền sinh học có tác dụng hỗ trợ sức khoẻ rất tốt, ngăn cản các năng lượng xấu vào cơ thể con người. Một ví dụ cụ thể: khi bạn chạy được 200m bạn thấy đuối sức không thể chạy tiếp được nữa thì chỉ cần đeo mặt dây chuyền sinh học vào sẽ giúp bạn lại có thể chạy mà không cảm thấy mệt. Con nhiều tác dụng của mặt dây chuyền sinh học như giảm bớt cơn nóng giận giúp bình tĩnh hơn, làm giảm stress, tăng cường sức mạnh khi chơi thể thao, tỉnh táo nhanh nhẹ hoạt bát khi lái xe hơi và nhiều tác dụng khác mà các bạn có thể tự khám phá thêm. Khi bạn sử dụng dây chuyền sinh học thường xuyên sẽ giúp bạn được cung cấp một nguồn năng lượng hữu ích cho cơ thểm làm cho bạn luôn sảng khoái khoẻ mạnh. Đồng thời cùng với đĩa sinh học giúp hỗ trợ chữ trị các bệnh như đã kể trên.
  • 13. Đặc biệt dây chuyền sinh học giúp cải thiện các bệnh ly liênquan đến tim mạch và giữ cần bẳng ổn định huyết áp bạn rất tốt. Khi đep mặt dây chuyền sinh học lần đầu có thể cảm thấy chóng mặt, bạn tháo dây ra khoảng 1 giờ sau đó lại đeo vào, làm như vậy khoảng 2, 3 lần là sẽ thấy bình thường. Lưu ý: không cho trẻ em dưới 12 tuổi đeo mặt dây chuyền sinh học. Trên đây là tổng hợp một số kiến thức về đĩa và mặt dây chuyền sinh học, các phương pháp trị bệnh thông qua trường năng lợng sinh ra từ đĩa và mặt dây chuyền sinh học. Rất mong được sự đóng góp và chia sẻ của các bạn để cuốn sách này thực sự trở thành cẩm nang tốt trong việc phòng và chửa bệnh cho bản thân bạn và những người thân xung quanh bạn, hạn chế tối đa việc dùng các loại thuốc.