SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Download to read offline
1
TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG ĐỌC VIẾT
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
2
MỤC LỤC
Chủ đề 1: Lĩnh hội và Phát triển Kĩ năng Đọc Viết 3
Chủ đề 2: Ngôn ngữ 8
Chủ đề 3: Nghe và Nói 25
Chủ đề 4: Nền tảng của Kĩ năng Đọc Viết 41
Chủ đề 5: Đọc & Viết: Văn Hư cấu 61
Chủ đề 6: Đọc & Viết: Văn Phi Hư cấu 83
Chủ đề 7: Đánh giá Quá trình 104
Phụ lục:
Các hoạt động giảng dạy nhằm Tăng cường Kĩ năng
Đọc Viết cho học sinh tiểu học 106
3
CHỦ ĐỀ 1:
LĨNH HỘI VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG ĐỌC VIẾT
Chủ đề Lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết
Mục tiêu Hiểu về cách trẻ em lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết, cũng là nền tảng của phương pháp
tăng cường kĩ năng đọc viết cho trẻ tiểu học
Chuẩn bị
• Đọc chủ đề lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết
• Chuẩn bị các phong bì, trong đó có các định nghĩa cơ bản
• Chuẩn bị bản phóng to của hình miêu tả Đọc & Viết Thành thạo
• Bảng giấy lật
• Giấy/Bút chì
Tài liệu • Tài liệu Tập huấn Giáo viên (Chủ đề lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết)
• Bảng giấy lật
• Bút dạ
• Các Định nghĩa quan trọng được cắt ra, phân loại và cho vào trong các phong bì riêng biệt
Thời gian Khoảng 1 tiếng
1. Kĩ năng đọc viết là gì? (15 phút)
NÓI
 Mục tiêu của chủ đề này là giúp học viên hiểu rõ hơn về cách trẻ lĩnh hội và phát triển kĩ
năng đọc viết. Việc hiểu biết này sẽ đặt nền móng cho việc tiếp cận với phương pháp tăng
cường kĩ năng đọc viết dễ dàng hơn.
 Để bắt đầu, hãy thảo luận nhanh các khái niệm sau:
 Theo anh/chị “kĩ năng đọc viết” có nghĩa là gì?
 “Biết đọc biết viết” là gì?
LÀM  Hỏi ý kiến của học viên và viết các câu trả lời lên bảng giấy lật.
NÓI
 Cảm ơn chia sẻ của các anh/chị về khái niệm đọc viết
 Kĩ năng đọc viết là khái niệm đa nghĩa. Hiểu theo cách đơn giản nhất, khái niệm này chỉ
kĩ năng có thể đọc và viết của một người. Trọng tâm của phương pháp tăng cường kĩ
năng đọc viết là hỗ trợ để trẻ có thể đọc hiểu văn bản và tự tạo được văn bản với mục
đích cụ thể. Đọc hiểu là “quá trình liên tục tiếp nhận và diễn giải ngữ nghĩa thông qua
việc tương tác với văn bản” (Snow & the RAND Reading Study Group, 2002, tr. 11).1
 Ở một mức độ cao hơn, kĩ năng đọc viết là có thể sử dụng khả năng đọc và viết để
phát triển hiểu biết, kĩ năng và sắp xếp để nhận thức về thế giới, tham gia vào các
hoạt động trong đó.
1
Snow, C., & the RAND Nhóm Nghiên cứu Đọc hiểu. (2002). Đọc để hiểu: Hướng đến chương trình R&D về đọc hiểu. Nghiên cứu được chuẩn bị cho Văn phòng
Nghiên cứu và Cải tiến Giáo dục (OERI), Sở GD Liên bang, Santa Monica, CA: Tập đoàn RAND.
4
2. Kĩ năng đọc viết được lĩnh hội và phát triển như thế nào? (30
phút)
NÓI
 Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận một số lí thuyết về việc trẻ lĩnh hội và phát triển kĩ năng
đọc viết như thế nào.
 Mỗi nhóm có 1 phong bì trong đó có một số từ và định nghĩa tương ứng, mô tả những lí
thuyết phổ biến về việc trẻ em lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết như thế nào. Hãy làm
việc theo nhóm và ghép các từ với định nghĩa tương ứng. Sau đó chúng ta sẽ cùng thảo
luận nhanh về những lí thuyết này.
LÀM  Xếp học viên thành các nhóm 2 – 3 người. Đưa cho mỗi nhóm 1 phong bì khái niệm.
CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG
Lí thuyết về
sinh trưởng
Trong các điều kiện phù hợp, trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết theo độ tuổi, gần giống với việc
hoa đến kì thì nở.
Lí thuyết về
văn hóa xã
hội
Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết là kết quả của việc tham gia vào các hoạt động và tương tác xã
hội.
Lí thuyết về
nhận thức Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết thông qua các quá trình tư duy, giúp trẻ hiểu và xây dựng ngữ nghĩa.
Lí thuyết về
ngôn ngữ
Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết bởi vì đọc và viết là các dạng thức của ngôn ngữ (hoặc nghe và nói thông
qua văn bản).
NÓI
Sau khi đã ghép các từ với định nghĩa tương ứng, hãy thảo luận với thành viên trong nhóm những câu hỏi
sau :
 Anh/chị nghĩ gì về các quan điểm khác nhau về cách trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết?
 Giáo viên tại địa phương của các anh/chị sẽ giảng dạy như thế nào, dựa trên những lí thuyết
khác nhau này?
 Sau khi nhóm của các anh/chị thảo luận xong, chúng ta sẽ cùng phát biểu về vấn đề này
theo nhóm lớn.
LÀM  Yêu cầu học viên đưa ý kiến phản hồi về việc giáo viên tại địa phương của họ sẽ giảng dạy
như thế nào, dựa trên những lí thuyết khác nhau này. Viết lại ý kiến của họ lên bảng lật.
NÓI
 Cảm ơn các ý kiến sâu sắc của anh/chị về vấn đề việc trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết như thế
nào.
 Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được thiết kế dựa trên lí thuyết cho rằng bối cảnh
ngôn ngữ và văn hóa xã hội của trẻ ảnh hưởng đến cách trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết. Điều
này cũng dựa trên quan điểm rằng giáo viên, phụ huynh, và người chăm sóc trẻ có thể sử
dụng các hoạt động cụ thể để giúp trẻ học, hiều và xây dựng ngữ nghĩa từ văn bản. Cuối
cùng, Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được xây dựng dựa trên quan điểm rằng
học đọc và viết là một quá trình phát triển đòi hỏi trẻ học và kết hợp các kĩ năng đọc và viết
khác nhau theo thời gian.
3. Các giai đoạn trong phát triển kĩ năng đọc viết (15 phút)
5
NÓI
 Mặc dù các bối cảnh ngôn ngữ và văn hóa xã hội khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc lĩnh hội và
hướng dẫn đọc viết, nghiên cứu cho biết vẫn có những qui tắc đọc viết có thể áp dụng chung
chung (hoặc những mẫu số chung trong việc mọi trẻ học đọc và viết như thế nào với các ngôn
ngữ và bối cảnh VHXH khác nhau).
 Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết giả định rằng hầu hết trẻ sẽ trải qua những giai
đoạn cơ bản khi các em phát triển kĩ năng đọc viết và cũng khuyến khích áp dụng sao cho
phù hợp với các hoàn cảnh ngôn ngữ khác nhau.
 Những giai đoạn này được mô tả trong Bảng 1. Hãy cùng nhau đọc những giai đoạn này.
LÀM  Yêu cầu học viên đọc nội dung trong bảng và gọi một người xung phong đọc thành tiếng.
NÓI
 Anh/chị nghĩ gì về những giai đoạn này? Theo anh/chị, những giai đoạn này sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến việc dạy đọc viết của giáo viên?
 Những giai đoạn này không diễn ra đơn lẻ hay có gì bí mật. Các kĩ năng đọc viết mà trẻ em phát
triển kết hợp và củng cố lẫn nhau. Trẻ phát triển một số kĩ năng, ví dụ như từ vựng hoặc kiến
thức về thế giới, trong mọi giai đoạn. Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết hướng đến việc
giúp trẻ học các kĩ năng này một cách đồng thời và đào sâu kiến thức theo thời gian.
LÀM
 Hướng dẫn thảo luận nhanh về những giai đoạn này.
 Nhắc nhở học viên rằng họ đang thảo luân những giai đoạn này để hiểu rõ hơn về căn
bản của Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết. Mặc dù không phải tất cả học viên
sẽ đồng ý với những giai đoạn này, điều quan trọng là họ hiểu để nắm chắc hơn
Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết.
6
Bảng 1. Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc viết
Giai đoạn 0: Tiền biết đọc Phát triển ngôn ngữ nói (bao gồm cả từ vựng)
Giai đoạn 1: Bắt đầu biết đọc
Chữ cái thể hiện âm thanh
Mối quan hệ giữa Âm – đánh vần
Giai đoạn 2: Đọc vững vàng và thành thạo
Các kĩ năng giải mã và mã hóa tín hiệu ngôn ngữ
Đọc trôi chảy
Giai đoạn 3: Đọc để tích lũy kiến thức mới Mở rộng từ vựng
Xây dựng kiến thức cơ bản về thế giới
Giai đoạn 4: Quan điểm đa chiều
Phát triển các thói quen hoạt động
Phân tích văn bản một cách lô gíc
Hiểu được các quan điểm đa chiều
Nguồn: Điều chỉnh từ Chall, J. (1983). Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc (New York:McGraw - Hill; tái bản lần 2 bởi Harcourt -
Brace năm 1996).
4. Mô hình Đọc Viết Thành Thạo(15 phút)
NÓI
 Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc viết mà chúng ta đã thảo luận cho thấy mức độ quan
trọng trong việc giáo viên giúp học sinh học và thực hành những kĩ năng đọc viết cụ thể
như là từ vựng, chữ cái và những âm thanh tương ứng, đọc trôi chảy và những kĩ năng
khác.
 Nếu không có kĩ năng đọc viết vững vàng, trẻ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển
hiểu biết, kĩ năng và sự sắp xếp để nhận thức về thế giới, tham gia vào các hoạt động
trong đó.
 Hình ảnh cái cây sau đây miêu tả một mô hình đọc viết thành thạo, tích hợp các kĩ năng
cần thiết để giúp trẻ đọc viết thành công. Đây là những kĩ năng trọng tâm của Phương
pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết.
 Hãy thảo luận về mô hình cây này theo nhóm nhỏ. Sau đó, chúng ta sẽ cùng nhau chia sẻ
cảm nghĩ về mô hình này.
LÀM  Cho học viên thấy Hình 1
7
CHÚ THÍCH: Mô hình Đọc Viết thành thạo dựa trên Phương pháp Phương pháp
Tăng cường Kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
- Phần tán cây: Đọc Viết thành thạo: Đọc hiểu, Từ vựng, Đọc thành thạo, Bảng chữ
cái, Nhận biết âm
- Nền đất: Động lực và niềm say mê đọc
- Rễ cây: Kiến thức về bảng chữ cái, Nhận biết chữ in, Tiếp xúc nhiều với sách, Kiến
thức cơ bản về âm, Ngôn ngữ nói và kiến thức về từ vựng
Nguồn: Điều chỉnh từ quyển Giới thiệu về Bộ Công cụ Hỗ trợ kĩ năng làm quen với Toán và Đọc viết cho
trẻ mầm non, SC 2013.
5. Phản hồi
NÓI
 Anh/chị có ý kiến gì về Mô hình Đọc Viết thành thạo này?
 Cảm ơn các anh/chị đã đưa ý kiến. Những hoạt động giảng dạy mà chúng ta sẽ tiếp cận
trong khóa tập huấn giáo viên này được thiết kế để thúc đẩy những kĩ năng nói trên của học
sinh tiểu học, giúp cho các em trở nên thuần thục trong đọc và viết.
8
CHỦ ĐỀ 2:
NGÔN NGỮ
Chủ đề Ngôn ngữ
Mục tiêu Hiểu và giải thích được loại hình chuẩn bị và điều chỉnh đối với việc dạy và học nào là cần
thiết trong bối cảnh song ngữ/đa ngữ
Chuẩn bị Đọc Chủ đề Ngôn ngữ; chuẩn bị các phong bì có từ và định nghĩa đi kèm; điều chỉnh các ví
dụ sao cho phù hợp với bối cảnh ngôn ngữ địa phương.
Tài liệu
• Tài liệu Tập huấn Giáo viên (Mục Ngôn ngữ)
• Sách giáo khoa hoặc Giáo trình
• Các khái niệm quan trọng
• Các định nghĩa được cắt rời và phân loại vào phong bì
• Bản Điều tra Ngôn ngữ
• Đoạn văn được trẻ viết ở các mức độ khác nhau
• Paper Giấy
• Bút màu hoặc bút dạ
• Flashcards hoặc tranh treo tường có hình động vật
• Giấy bảng lật
• Bảng B-M-H (Biết-Muốn Biết-Đã Học Được) (Xem phụ lục A)
Thời gian 7.5 tiếng
1. Giới thiệu (20 phút)
NÓI
 Ngôn ngữ là nền móng của việc học đọc và viết.
 Chúng ta biết rằng mọi trẻ em – bất kể ngôn ngữ của các em là gì – cần học những kĩ
năng giống nhau khi các em bắt đầu học đọc và viết.
 Tuy nhiên, có một vài khác biệt trong việc học đọc và viết, dựa trên các đặc tính khác
nhau của ngôn ngữ và khi trẻ học đọc bằng một ngôn ngữ không quen thuộc.
 Cũng như vậy, giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ cử chỉ thay cho khẩu lệnh khi dạy trẻ đọc
và viết trong bối cảnh song ngữ hoặc đa ngữ.
 Hãy thảo luận theo nhóm hoặc theo cặp câu hỏi sau đây: giáo viên tại địa phương của
anh/chị phải đối mặt với những khó khăn về mặt ngôn ngữ nào trong lớp học?
LÀM  Sau khi các nhóm/cặp thảo luận xong, tiếp thu phản hồi từ học viên.
 Viết phản hồi của học viên lên bảng giấy lật.
NÓI
 Cảm ơn anh/chị đã trả lời cho câu hỏi này.
 Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được phát triển dựa trên một nhóm Khái niệm
hoặc nguyên lí Chủ chốt. Qua khóa tập huấn về Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc
viết, các anh/chị sẽ học và thảo luận về những khái niệm quan trọng này, cũng như chúng
liên quan đến việc dạy đọc cho trẻ tại cộng đồng anh/chị như thế nào.
 Hôm nay, chúng ta sẽ cùng thảo luận những khái niệm quan trọng liên quan đến Ngôn
ngữ.
LÀM
 Dán những khái niệm quan trọng lên bảng lật HOẶC yêu cầu học viên đọc về những nội
dung nền tảng trong Tài liệu Tập huấn Giáo viên của họ.
 Đọc thành tiếng từng khái niệm quan trọng trước lớp.
9
A. Nội dung nền tảng của Phương pháp Tăng cường kĩ năng Đọc Viết về: Ngôn ngữ (15
phút)
1. Trẻ em học đọc và viết tốt nhất bằng ngôn ngữ mà các em có thể nói và hiểu.
2. Tiếng mẹ đẻ của trẻ là nguồn tư liệu mà các em có thể dùng để học đọc ở bất kì ngôn ngữ nào.
3. Giáo viên nên hiểu các đặc tính của tiếng mẹ đẻ của học sinh (vd: âm vần, bảng chữ cái).
4. Giáo viên nên điều chỉnh hướng dẫn dạy đọc và viết của mình theo nhu cầu của học sinh.
5. Với sự hỗ trợ phù hợp, trẻ em có thể học bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau từ khi bắt đầu đi học.
NÓI  Hãy thảo luận nhanh theo nhóm nhỏ hoặc theo cặp về những nội dung nền tảng này.
 Sau đó chúng ta sẽ phát biểu ý kiến trước lớp
LÀM
 Cho các nhóm thời gian để thảo luận.
 Các anh/chị nghĩ gì về những nội dung nền tảng này?
 Tiếp thu câu trả lời của học viên
NÓI
 Cảm ơn các anh/chị đã chia sẻ ý kiến. Một điều quan trọng chúng ta cần nhớ là trẻ em
trong bối cảnh đa ngữ cũng có khả năng học tập như các em người Kinh. Giống mọi trẻ
khác, các em cần có sự hỗ trợ phù hợp từ giáo viên, cha mẹ, và người chăm sóc để học
tập tốt.
 Một trong những mục tiêu của chủ đề này là giúp các anh/chị hiểu những kĩ năng mà
chúng ta kì vọng giáo viên sẽ dạy và trẻ sẽ học được khi các em học đọc. Những hoạt
động các anh/chị sẽ học trong chủ đề này sẽ giúp các anh/chị hiểu làm thế nào để giúp
giáo viên dạy đọc hiệu quả hơn trong môi trường song ngữ/đa ngữ.
2. Dạy đọc viết trong môi trường song ngữ/đa ngữ (25 phút)
NÓI • Để hiểu về khái niệm song ngữ/đa ngữ và ảnh hưởng của nó lên việc dạy và học đọc, giáo viên
cần hiểu những từ khóa và nội dung nền tảng được dùng để nói về ngôn ngữ.
• Làm việc theo nhóm nhỏ 3 – 4 người, nhìn vào các từ và định nghĩa trong phong bì và ghép từ
với định nghĩa tương ứng.
• Sau đó, mỗi nhóm sẽ đọc và giải thích cách ghép của nhóm mình.
LÀM • Đưa cho mỗi nhóm một phong bì đã chuẩn bị sẵn.
10
CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG
Ngôn ngữ thứ
nhất (NN1)
Ngôn ngữ đầu tiên mà trẻ nói và hiểu. Một số trẻ có thể có nhiều hơn một ngôn ngữ đầu
tiên. Còn được gọi là “tiếng mẹ đẻ”.
Giáo dục
song/đa ngữ
Việc sử dụng nhiều hơn 1 ngôn ngữ trong các hoạt động dạy và học, một cách chính thống
hoặc không chính thống.
Ngôn ngữ giảng
dạy (NNGD)
Ngôn ngữ chính được sử dụng để thực hiện hầu hết các hoạt động dạy và học trong giáo
dục. Việc này có thể được quy định bởi chính sách, hoặc được các nhà sư phạm lựa chọn
đáp ứng cho nhu cầu nhận thức.
Ngôn ngữ thứ
hai (NN2)
Là ngôn ngữ khác với tiếng mẹ đẻ (hoặc ngôn ngữ thứ nhất) của một người; là ngôn ngữ
không quen thuộc (hoặc ít quen thuộc hơn) với học sinh so với NN1.
Sự thành thạo
cơ bản
Kiến thức và khả năng thường thức giữa các ngôn ngữ; học sinh có thể và nên chuyển
tiếp kiến thức và khả năng giữa NN1 và NN2 với sự giúp đỡ của giáo viên.
Từ tương đồng Là từ có chung nguồn gốc ngôn ngữ học ở các ngôn ngữ khác nhau; những từ như vậy thường viết
tương tự nhau và có nghĩa giống nhau (vd: từ “mít tinh” trong tiếng Việt và “meeting” trong tiếng Anh)
Ngữ pháp Là các qui tắc qui định việc kết hợp của từ và cụm từ thành các câu có nghĩa, tiếp đến là
thành các đoạn văn có nghĩa.
NÓI
 Anh/chị nghĩ gì về các định nghĩa quan trọng này?
 Anh/chị có dùng các thuật ngữ khác để chỉ giáo dục song/đa ngữ ở địa phương mình không?
Nếu có thì đó là gì?
 Điều quan trọng là chúng ta cần trải nghiệm thực tế việc học với một ngôn ngữ không
quen thuộc, và các hoạt động một giáo viên có thể sử dụng để cải thiện việc học của học
sinh trong môi trường song/đa ngữ.
 Tưởng tượng anh/chị là một trẻ DTTS trong ngày đầu tiên đi học
 Tôi sẽ đóng vai giáo viên của anh/chị, và nói với anh/chị bằng tiếng “Chichichi”.
 Sau hoạt động này, chúng ta sẽ có phản hồi về hoạt động và liệt kê các hoạt động mà
giáo viên có thể sử dụng để cải thiện việc học của học sinh trong môi trường song/đa
ngữ.
LÀM  Hãy làm theo các hướng dẫn trong hoạt động Chichichi sau.
11
B. Hoạt động Chichichi2
(20 phút)
Bước Nói Hành động Ý muốn thể hiện
1. Chi chi Lan. Không làm gì Tôi tên là Lan
2. Chi chi chiu? Nhìn và nói vậy với một người trong lớp. Đợi 2 giây
để người đó trả lời.
Tên anh/chị là gì?
3. Chi chi chiu? Nhìn và nói vậy với một người khác trong lớp. Đợi
2 giây để người đó trả lời.
Tên anh/chị là gì?
4. Bùm bùm Nói và nhìn về phía cửa, sau đó nhìn mọi người
trong lớp.
Hãy ra xếp hàng ở cửa.
5. Bùm bùm!
Bùm bùm!
Hướng đầu về phía cửa và nhìn cả lớp, mắt mở to,
ra vẻ khẩn cấp.
Hãy ra xếp hàng ở cửa!
Hãy ra xếp hàng ở cửa!
6. (không nói gì) Thở dài chán nản. Ngừng lại, thử nói một lần nữa,
lần này có kèm hành động minh họa.
7. Chi chi Lan. Nói và chỉ vào mình trong khi nhìn cả lớp. Chi chi Lan.
8. Chi chi chiu? Nói và chỉ vào một người trong lớp, tỏ vẻ mặt đang
hỏi (nhướn mày). Chờ câu trả lời.
Tên anh/chị là gì?
9. Chi chi chiu? Nói và chỉ vào một người khác trong lớp, tỏ vẻ mặt
đang hỏi (nhướn mày). Chờ câu trả lời.
Tên anh/chị là gì?
10. Bùm bùm Nói và đi về phía cửa, giơ hay tay biểu thị hai hàng.
Chờ hai giây cho cả lớp làm theo.
Hãy ra xếp hàng ở cửa.
11. Bùm bùm!
Bùm bùm!
Nói và đi đến 1 người, dắt người ấy ra cửa. lại đi
dắt một người khác ra xếp hàng sau người vừa rồi.
vừa làm vừa nói Bùm bùm. Tiếp tục dắt người thứ
bar a xếp hàng. Sau đó, chỉ cho những người còn
lại ra xếp hàng, miệng vẫn luôn nói Bùm Bùm!
Hãy ra xếp hàng ở cửa!
Hãy ra xếp hàng ở cửa!
12. Ki ki! Vẫy tay chào tạm biệt! Tạm biệt nhé!
NÓI
 Anh/chị cảm thấy thế nào khi không hiểu một ngôn ngữ?
 Còn những cách nào khác mà anh/chị nghĩ là có thể giúp mình hiểu giáo viên tốt hơn?
 Nếu anh/chị là giáo viên trong ví dụ vừa rồi, anh/chị sẽ làm gì để học sinh không cảm thấy
hoặc hành động như vừa rồi, khi tôi bắt đầu nói bằng một ngôn ngữ hoàn toàn xa lạ?
 Những khó khăn về ngôn ngữ mà giáo viên và học sinh gặp phải trong ví dụ này là gì?
 Giáo viên đã sử dụng những hoạt động nào để giúp học sinh hiểu tốt hơn?
3. Hiểu về Bối cảnh Ngôn ngữ của Địa phương (5 phút)
NÓI
 Điều quan trọng là giáo viên cần ghi chép lại và hiểu rõ những đặc tính trong tiếng mẹ đẻ
của học sinh.
 Đặc tính của một ngôn ngữ, ví dụ như âm vần hoặc chữ cái tạo nên ngôn ngữ đó, và nó
được sử dụng như thế nào tại nhà, trong cộng đồng và nhà trường sẽ ảnh hưởng đến
cách thức giảng dạy của giáo viên dạy và việc học tập của học sinh.
 Hãy làm việc theo nhóm cùng địa phương, thảo luận và viết ra câu trả lời cho những câu
hỏi sau đây về bối cảnh ngôn ngữ địa phương.
2
Điều chỉnh từ một hoạt động từ mô-đun tập huấn giáo viên PRAESA TELL của “Học một ngôn ngữ khác” (Worldwide Commons License).
12
A. Khảo sát về Bối cảnh Ngôn ngữ địa phương (30 phút)
Liệt kê tất cả các ngôn ngữ được sử dụng tại nhà và trong cộng đồng của học sinh (tiếng mẹ đẻ/NN1):
Liệt kê tất cả ngôn ngữ được sử dụng để dạy đọc viết cho trẻ tại trường (NNGD) theo khối lớp:
LOẠI NGÔN
NGỮ
TIÊU CHÍ CÓ KHÔNG
Tiếng mẹ đẻ của
trẻ/Ngôn ngữ thứ
nhất (NN1)
1. Có phải hầu hết trẻ ở trường đều nói và hiểu cùng một NN1 không?
2. NN1 có hệ thống chữ viết riêng không?
3. Giáo viên có thể nói chuyện với trẻ bằng NN1 của trẻ không?
4. Có tài liệu đọc bằng NN1 cho trẻ không?
5. Có sách giáo khoa được viết bằng NN1 của trẻ không?
6. Có thời gian biểu cụ thể ở trường để dạy trẻ đọc và viết bằng NN1 của
trẻ không?
Tiếng Việt/Ngôn
ngữ giảng dạy
(NNGD)
7. Có phải hầu hết mọi trẻ ở trường đều nói và hiểu NNGD không?
8. Trẻ có thể hiểu những hướng dẫn bằng NNGD không?
9. Trẻ có thể nói chuyện với nhau bằng NNGD không?
10. Giáo viên có thể nói chuyện với trẻ bằng NNGD không?
11. Giáo viên có nói và hiểu NNGD không?
12. Có tài liệu đọc bằng NNGD cho trẻ không?
13. Có sách giáo khoa được viết bằng NNGD không?
14. Có thời gian biểu cụ thể ở trường để dạy trẻ đọc và viết bằng NNGD
không?
So sánh NN1 và
NNGD
15. NN1 và NNGD có cùng âm vần không (vd: âm vị, âm tiết)?
16. NN1 và NNGD có cùng hệ thống chữ viết không?
17. NN1 và NNGD có giống nhau ở một số chữ cái hoặc biểu tượng chữ
viết nào đó không?
18. NN1 và NNGD có giống nhau về độ dài của từ hoặc có các từ thông
dụng giống nhau không?
19. NN1 và NNGD có cùng cú pháp không (vd: trật tự sắp xếp từ loại)?
13
NÓI Dựa vào câu trả lời của anh/chị cho các câu hỏi trên:
• Trả lời các câu hỏi về ngôn ngữ này là khó hay dễ? Tại sao?
• Có đủ tài liệu dạy và học bằng NN1 để giúp trẻ học đọc viết không (vd: hệ thống chữ viết tiêu
chuẩn, giáo viên có hiểu biết về NN1 của trẻ, tài liệu đọc, thời gian học)? Nếu không, nhà trường
và giáo viên có thể làm gì để cải thiện tình trạng này?
• Trẻ trong trường của anh/chị có nói và hiểu NNGD đủ để học đọc viết bằng NNGD không? Nếu
không, tại sao?
• Các đặc tính của NN1 và NNGD giống hay khác nhau? Điều này ảnh hưởng đến các hoạt động
của giáo viên trong lớp học như thế nào?
4. Hoạt động giảng dạy mẫu có thể sử dụng trong các lớp học đa ngữ (15 phút)
NÓI
 Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về làm thế nào để dạy trẻ học trong môi trường đa
ngữ. Nghiên cứu này đã đi đến ba kết luận chính:
 Các hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung cũng có thể áp dụng
được với trẻ trong môi trường song/đa ngữ.
 Trẻ học trong môi trường song/đa ngữ cần hỗ trợ thêm từ phía giáo viên.
 Giáo viên có thể tận dụng vốn hiểu biết NN1 của trẻ để dạy trẻ học đọc
bằng một ngôn ngữ khác (NN2).
 Anh/chị nghĩ gì về những ý kiến này? Để thảo luận các ý kiến của mình, chúng ta sẽ dùng một
hoạt động gọi là “Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ” mà chúng ta sẽ áp dụng xuyên suốt khóa tập
huấn Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết này. Đầu tiên, hãy nghĩ về ba ý kiến trên. Tiếp
đó, chia sẻ những suy nghĩ của mình với người ngồi cạnh anh/chị. Sau đó, chúng ta sẽ chia sẻ ý
kiến với cả lớp.
LÀM  Cho học viên thời gian để thực hiện “Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ”. Sau khi học viên chia sẻ
theo cặp xong, yêu cầu họ phát biểu trước cả lớp.
NÓI
 Cảm ơn các anh/chị về những ý kiến này. Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận một
số hoạt động thực tế để giáo viên có thể áp dụng để giúp trẻ học đọc, cũng như đặc biệt
hỗ trợ cho trẻ trong môi trường song/đa ngữ.
 Tôi sẽ làm mẫu từng hoạt động đó.
 Tôi sẽ đóng vai giáo viên, và anh/chị sẽ đóng vai học sinh.
 Sau mỗi hoạt động, anh/chị sẽ có cơ hội điều chỉnh những hoạt động này cho phù
hợp với bối cảnh của mình, và làm mẫu trước cả lớp.
Các hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung cũng có thể áp dụng được với trẻ trong môi trường
song/đa ngữ (10 phút)
NÓI • Có một số hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung đối với tất cả mọi đối tượng học sinh
đang học đọc, bao gồm cả trẻ trong môi trường song/đa ngữ.
• Một số “Qui tắc Vàng cho giáo viên” luôn cần nhớ như sau:
LÀM • Dán danh sách các “Qui tắc Vàng cho giáo viên” trong lớp tập huấn.
• Đọc thành tiếng từng qui tắc
14
“Qui tắc Vàng cho giáo viên”
 Hãy kiên nhẫn – cho học sinh đủ thời gian để luyện tập.
 Hãy nói thật ân cần với học sinh – không trêu chọc trẻ!
 Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi.
 Theo dõi quá trình học tập của từng em để xác định những cá
nhân cần trợ giúp đặc biệt.
 Phản hồi tích cực với trẻ.
 Nói chậm và rõ ràng, quay mặt về phía học sinh.
 Cho học sinh làm việc theo cặp và theo nhóm (phân công bạn
cùng tiến cho các em cần trợ giúp đặc biệt)
 Dạy một chủ đề theo nhiều cách khác nhau (để nhận ra mỗi
học sinh có một cách thức học tập và tiếp thu khác nhau!).
 Xác định, khuyến khích ưu điểm và hứng thú học tập của học
sinh.
 Giữ liên lạc với phụ huynh học sinh để họ có thể hỗ trợ việc
học của con em mình tại nhà.
Nguồn: Special Needs Action Pack, 2016.
NÓI
 Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động giảng dạy sử dụng 1 trong những qui tắc vàng bên
trên: làm việc theo cặp và nhóm. Tôi sẽ làm mẫu cách sử dụng qui tắc này trong môi
trường song/đa ngữ.
 Tôi sẽ đóng vai giáo viên, và anh/chị sẽ đóng vai học sinh.
HOẠT ĐỘNG 1: Hoạt động theo cặp để giúp trẻ đọc trôi chảy và hiểu bài (25 phút)
Mô tả: Trẻ làm việc theo cặp để luyện đọc trôi chảy một văn bản ngắn.
Tài liệu: Văn bản
Kĩ năng cơ bản: Đọc trôi chảy; Đọc hiểu
Hướng dẫn
1. Phân công các cặp. Chú ý phân công những em giỏi tiếng Việt (NNGD) với những em kém hơn.
2. NÓI “Hôm nay các em sẽ luyện nghe và đọc một văn bản ngắn.”
3. Giao cho cả lớp một văn bản phù hợp với trình độ của các em
4. NÓI, “Lớp mình sẽ đọc văn bản này với tốc độ vừa phải và diễn cảm phù hợp. Các em đừng đọc nhanh quá
hoặc chậm quá. Nếu em thấy bạn của mình đọc nhanh hoặc chậm quá, hãy lịch sự nhắc bạn và đọc mẫu cho
bạn xem nên đọc thế nào.”
5. Trong 1 cặp, hướng dẫn cho em A (em giỏi tiếng Việt hơn) đọc thành tiếng một câu (hoặc một đoạn văn,
nếu độ dài phù hợp) và yêu cầu em B lắng nghe.
6. Sau đó, em B đọc lại câu/đoạn văn đó.
7. Cặp sẽ tiếp tục đọc như vậy cho đến khi đọc hết văn bản.
8. Giáo viên sẽ di chuyển quanh phòng để nghe các cặp đọc và sửa cho các em nếu cần thiết.
Mở rộng và nâng cao
 Mỗi cặp có thể viết ra một câu hỏi đọc hiểu về văn bản vừa rồi và chia sẻ theo nhóm.
 Mỗi nhóm sẽ trả lời các câu hỏi được đưa ra (trả lời miệng hoặc viết).
 Mỗi nhóm có thể vẽ một bức tranh diễn tả cách hiểu của các em về câu chuyện vừa rồi.
15
 Mỗi học sinh có thể phản hồi mức độ hiểu câu chuyện của mình bằng cách giơ tay (giơ tay =
hiểu; không giơ tay = vẫn đang cố gắng hiểu)
 Bây giờ chúng ta sẽ học một số hoạt động khác mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ trong môi trường
song/đa ngữ.
NÓI
 Anh/chị nghĩ gì về hoạt động này? Liệu giáo viên tại địa phương của anh/chị có thể thực
hiện hoạt động này đối với học sinh học đọc bằng ngôn ngữ không quen thuộc với các em
không?
LÀM  Cho học viên thảo luận nhanh về vấn đề này.
NÓI
 Cảm ơn phản hồi của các anh chị về hoạt động này.
 Bây giờ chúng ta sẽ học một số hoạt động khác mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ
trong môi trường song/đa ngữ.
B. Các hoạt động mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ (5 phút)
NÓI • Khi học bằng NN2 (ngôn ngữ không quen thuộc), dạy trẻ sử dụng hành động trực quan sẽ rất hữu ích
cho giáo viên.
Trực quan hóa kiến thức từ sách vở sẽ cho phép trẻ hiểu rõ hơn chữ cái và từ vựng, và hỗ trợ
việc đọc hiểu của các em.
Bây giờ tôi sẽ minh họa một vài hoạt động học đọc để giúp trẻ trong môi trường song/đa ngữ.
•
HOẠT ĐỘNG 2: Thẻ chữ cái có hình minh họa (20 phút)
Mô tả: Trẻ viết ra các chữ cái cụ thể vào các thẻ và minh họa với hình vẽ của vật có tên bắt đầu bằng chữ cái đó.
Tài liệu: Giấy hoặc thẻ ghi chú, bút chì, bút màu.
Kĩ năng cơ bản: Kiến thức về bảng chữ cái; biết viết
Hướng dẫn
1. NÓI, “Hôm nay chúng ta sẽ luyện viết chữ cái và vẽ tranh hình minh họa có tên bắt đầu bằng chữ cái đó.”
2. Viết 1 chữ cái lên bảng (vd: A) và đọc chữ cái lên.
3. Yêu cầu học sinh đọc chữ cái lên.
4. Yêu cầu học sinh liệt kê các từ bắt đầu với chữ cái này.
5. Vẽ hình của vật thể đó lên bảng, cạnh chữ cái.
6. Yêu cầu trẻ viết chữ cái vào giấy hoặc thẻ ghi chú của mình và vẽ 1 hình minh họa cạnh chữ cái đó.
7. Lặp lại hoạt động này cho đến khi mỗi trẻ đã làm được khoảng 5 thẻ chữ cái có hình minh họa.
Mở rộng và Nâng cao
• Cuối cùng, trẻ có thể tự tạo một bảng chữ cái có hình minh họa của riêng mình.
• Mỗi trẻ có thể được giao cho minh họa 1 chữ cái, và sẽ lên trình bày trước lớp hình minh họa của mình.
• Trẻ có thể làm việc theo nhóm để tạo ra những bảng chữ cái có hình minh họa
• Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này để tạo ra các danh sách từ mới có hình minh họa kèm theo (vd:
viết từ “quả cam” vào một thẻ giấy và vẽ/đính hình của 1 quả cam đi kèm bên cạnh).
16
NÓI
 Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động dạy đọc sử dụng trực quan khác để hỗ trợ trẻ trong
môi trường song/đa ngữ. Sau đó chúng ta sẽ cùng thảo luận và thực hành các hoạt động
này.
HOẠT ĐỘNG 3: Dùng bảng biểu để xây dựng kiến thức cơ bản (30 phút)
Mô tả: Học sinh sử dụng một bảng biểu – bảng B-M-H (biết-muốn biết-đã học được) – để khơi gợi kiến thức
cơ bản, lắng nghe giáo viên đọc thành tiếng và viết về những gì trẻ học được.
Tài liệu: Một câu chuyện phù hợp lứa tuổi về một chủ đề mới có nhiều từ vựng không quen thuộc với học sinh,
bảng B-M-H, giấy và bút.
Kĩ năng cơ bản: Từ vựng; Đọc; Đọc hiểu
Hướng dẫn
1. Nói “Hôm nay thầy/cô sẽ đọc cho các em nghe một câu chuyện. Sau đó chúng ta sẽ cùng nói chuyện
về ý nghĩa và các từ mới trong đây để giúp các em hiểu được câu chuyện nhé!”
2. Chỉ vào bảng B-M-H (được vẽ hoặc dán sẵn trên bảng) và nói “Chúng ta sẽ dùng bảng này để giúp mình
sắp xếp suy nghĩ về câu chuyện, và các em sẽ viết vào đây nhé.”
3. Cho trẻ xem bìa câu chuyện và nói “Câu chuyện này là về [Chủ đề]. Các em biết gì về [Chủ đề] nhỉ?”
4. Khi anh/chị nghe câu trả lời từ học sinh, hãy viết lại vào cột “Chúng ta biết” trong bảng.
5. Nói, “Rất tốt. Chúng mình đã biết khá nhiều về [Chủ đề] rồi đấy. Nhưng thầy/cô nghĩ là còn một vài điều mình
chưa biết đâu. Vậy các em muốn tìm hiểu gì về [Chủ đề] nữa nhỉ? Các em nghĩ câu chuyện của chúng ta sẽ
kể về điều gì? Bây giờ các em hãy đặt câu hỏi về những điều các em muốn biết, và thầy/cô sẽ viết vào bảng
này nhé.”
6. Khi anh/chị nghe các câu hỏi từ phía học sinh, ghi lại vào cột “Muốn biết” trong bảng.
7. Nói “Bây giờ thầy/cô sẽ đọc câu chuyện và các em sẽ lắng nghe. Khi nghe, các em hãy nghĩ về những điều
chúng mình đã nói rằng mình muốn biết nhé.” Đọc thành tiếng câu chuyện, dừng trong lúc đọc để chỉ cho
học sinh các bức tranh và hỏi câu hỏi gợi mở về câu chuyện.
8. Nói “Bây giờ thầy/cô đã đọc xong câu chuyện rồi, các em có biết thêm được điều gì mới về [Chủ đề] mà
trước đây chưa biết hay không? Chúng ta có trả lời được câu hỏi nào trong số những câu viết trên bảng
này không nhỉ?”
9. Đợi học sinh trả lời hoặc gọi một vài em trả lời. Nếu các em trả lời được, hãy viết câu trả lời của các em vào
cột “Đã học được” trong bảng.
10. Nói “Chúng ta đã trả lời được một vài câu hỏi rồi, nhưng thầy/cô thấy vẫn còn một số mà chúng ta
chưa trả lời được. Chúng ta hãy cùng nghe lại câu chuyện này một lần nữa để xem còn gì mà chúng
ta có thể học được không nhé.”
11. Đọc thành tiếng câu chuyện lần thứ hai, dừng trong lúc đọc để cho học sinh quan sát tranh và hỏi câu
hỏi gợi mở về câu chuyện.
12. Nói “Bây giờ chúng ta đã được nghe câu chuyện lần thứ hai. Chúng ta biết thêm được điều gì nhỉ?”
13. Viết câu trả lời của học sinh vào bảng
14. Nói “Các em có thích nghe câu chuyện này không? Các em thích nhất đoạn nào? Bây giờ chúng ta sẽ gỡ BẢNG B-
M-H này xuống. Mấy ngày nữa, chúng ta có thể đọc lại câu chuyện và thay đổi nội dung bảng nếu có thể nhé.”
Mở rộng và Nâng cao
17
• Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm hoặc theo cặp, hoặc cá nhân để hoàn thành bảng B-M-H.
• Sử dụng bảng này để tách một câu chuyện dài thành nhiều phần ngắn. Mỗi ngày, giáo viên có thể đọc một
phần cho học sinh và yêu cầu các em hoàn thành một phần của bảng.
NÓI  Đó mới chỉ là hai ví dụ về việc sử dụng trực quan sinh động để hỗ trợ trẻ học trong môi
trường song/đa ngữ. Các anh/chị có thể kể ra các cách khác không?
LÀM  Viết câu trả lời vào bảng lật.
NÓI
 Bây giờ anh/chị sẽ có cơ hội thực hành một trong những hoạt động trực quan này. Hãy
làm việc theo nhóm 3 – 4 người, chọn 1 hoạt động và chuẩn bị một tiết học ngắn theo
chuẩn chương trình giáo dục phổ thông.
 Viết các bước của tiết học lên bảng lật và chuẩn bị các tài liệu hoặc văn bản cần thiết cho
tiết học.
 Sau khi tất cả các nhóm đã xong, tôi sẽ mời một hoặc hai nhóm lên làm mẫu tiết học của
mình cho cả lớp quan sát.
LÀM
 Phân công học viên thành các nhóm 3 – 4 người.
 Cung cấp cho các nhóm một bảng giấy lật, bút dạ để viết ra kế hoạch bài học của họ.
 Cho các nhóm thời gian để xác định bài học hoặc mục tiêu bài học từ sách giáo khoa hoặc
giáo trình mà họ sẽ tập trung vào. Yêu cầu các nhóm viết lên bảng lật.
 Yêu cầu 1 hoặc 2 nhóm trình bày kế hoạch bài giảng của mình.
NÓI
 Cảm ơn các anh/chị đã trình bày hoạt động của mình
 Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục học các hoạt động khác để giúp trẻ trong môi trường đa ngữ.
 Phương pháp Total Physical Response (Tạm dịch Phản xạ toàn thân), TPR, là một công
cụ hữu hiệu để tăng cường từ vựng cho trẻ học NN2. Các hoạt động của TPR yêu cầu học
sinh phản ứng lại sử dụng hoạt động cơ thể khi học từ/cụm từ mới.
 TPR giúp trẻ nhớ được từ mới và tạo không khí vui nhộn trong lớp học!
THỰC HÀNH (60 PHÚT)
18
HOẠT ĐỘNG 4. Sử dụng phương pháp Phản xạ toàn thân (TPR) (10 phút)
Mô tả: Trẻ quan sát và làm lại hành động miêu tả cảm xúc để học từ mới.
Tài liệu: Giấy hoặc thẻ ghi chú, bút chì hoặc bút màu
Kĩ năng cơ bản: Từ vựng
Hướng dẫn
1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ học từ mới miêu tả cảm xúc, cảm giác nhé.”
2. Nói từ chỉ cảm xúc đầu tiên (vd: vui vẻ). Khi anh/chị nói từ này, sử dụng cử chỉ và biểu cảm khuôn
mặt để diễn tả từ.
3. Yêu cầu học sinh nhắc lại từ này (vd: vui vẻ) và kết hợp với các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt để diễn tả từ.
4. Lặp lại chu trình này cho các từ chỉ cảm xúc mới.
5. Sau khi thực hành các từ chỉ cảm xúc với học sinh ít nhất 3 lần, hãy nói các từ đó mà không có các cử chỉ
và biểu cảm khuôn mặt.
6. Sau khi nói từ, yêu cầu học sinh thể hiện các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt phù hợp với từ chỉ cảm xúc đó.
7. Lặp lại hoạt động này cho đến khi cả lớp có thể ghép từ với các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt một cách chính
xác.
19
Mở rộng và Nâng cao
• Mỗi học sinh có thể làm việc theo cặp để lặp lại hoạt động này.
• Trẻ có thể tự tạo các thẻ từ chỉ cảm xúc, viết từ và vẽ một hình tương ứng với cảm xúc đó vào thẻ.
• Làm một quyển sách cảm xúc với từ và hình tương ứng với cảm xúc đó và để trong lớp học. Học
sinh có thể sử dụng quyển sách này để thể hiện cảm xúc của mình.
NÓI  Đây mới chỉ là 1 ví dụ về việc sử dụng Phương pháp Phản xạ toàn thân để giúp trẻ học
NN2. Các anh/chị có các ví dụ nào khác từ thực tế làm việc của mình không?
LÀM  Viết câu trả lời của học viên lên bảng lật
C. Các Hoạt động học đọc bằng NN2 dựa trên tiếng mẹ đẻ của trẻ. (5 phút)
NÓI
 Vốn kiến thức mà trẻ có được trong tiếng mẹ đẻ là nguồn tư liệu trong lớp học đọc.
 Giáo viên có thể so sánh âm vần, chữ cái, từ vựng và ngữ phá của NN1 với NN2 để giúp
trẻ sử dụng tất cả kiến thức của mình để học đọc.
 Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một vài hoạt động đơn giản để dạy trẻ đọc bằng NN2 dựa trên
tiếng mẹ đẻ của các em.
HOẠT ĐỘNG 5: Sử dụng cấu trúc câu (dạng Nói hoặc Viết) (20 phút)
Mô tả: Giáo viên chỉ vào các vật, mô hình diễn tả và so sánh ngôn ngữ, và trẻ lắng nghe và luyện tập.
Tài liệu: Hình ảnh thức ăn hoặc đồ ăn (có thể sử dụng với các nhóm từ chủ đề khác)
Kĩ năng cơ bản: Ngôn ngữ nói; Biết viết
Hướng dẫn
1. Nói “Chúng ta có một số loại đồ ăn (hoặc hình ảnh đồ ăn) ở đây. Chúng ta sẽ thực hành nói về (mô tả) những
loại đồ ăn này. Chúng ta cũng sẽ so sánh các đồ ăn này với nhau. Chúng ta sẽ nói xem các đồ ăn này giống
hay khác nhau nhé!”
2. Nói “Đầu tiên, thầy/cô sẽ cho các em một ví dụ. Hãy chăm chú lắng nghe nhé.”
3. Viết câu lên bảng hoặc bảng lật. Chỉ vào từng từ khi anh/chị đọc thành tiếng câu đó lên.
4. Nói “Qủa chuối màu vàng nhưng quả dưa chuột màu xanh. Các em hãy nhắc lại câu này nào.”
5. Nói “Bạn nào giỏi nói cho thầy/cô biết câu này nói như thế nào bằng tiếng H’Mong nhỉ?”
6. Lắng nghe câu trả lời của cả lớp và viết câu trả lời bằng tiếng H’Mong lên bảng, dưới câu tiếng Việt. (tiếng H’mong:
“txir tsơưz txuôv đangx tangz txir điz nangl xêv njuôz”)
7. Nói “Trong cả hai câu trên cô đã sử dụng từ của mình để cho thấy sự khác biệt giữa hai loại đồ ăn. Trong
câu nói bằng tiếng Việt, từ nào cho thấy chúng ta đang so sánh nhỉ?”
8. Tìm kiếm câu trả lời từ phía học sinh cho từ “nhưng”. Khoanh tròn từ “nhưng” trong câu nói.
9. Nói “Đúng rồi. Thầy/cô đã dùng từ “nhưng” để chỉ sự khác biệt giữa hai vật thể. Thế trong tiếng H’mong thì
là từ gì nhỉ?”
10. Tìm kiếm câu trả lời từ phía học sinh cho từ “tangz”. Khoanh tròn từ “tangz” trong câu nói.
11. Nói “Các em ạ, từ “nhưng” trong tiếng Việt được sử dụng như từ “tangz” trong tiếng H’mong đấy. Bây giờ
chúng ta sẽ làm thêm một vài so sánh nữa sử dụng từ “nhưng” nhé.”
12. Viết mẫu câu lên bảng và yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống. Ví dụ:
______________thì______________, nhưng_________thì__________.
20
Nếu anh/chị cảm thấy học sinh vẫn còn chưa thành thạo, hãy lặp lại bước 4-11 và sử dụng một ví dụ khác,
như: “Củ khoai lang thì dài, nhưng quả cam thì tròn.”
13. Nói “Bây giờ, các em hãy quay sang bạn bên cạnh và cùng nhau thực hành mô tả và so sánh các đồ ăn này
nhé.”
14. Để học sinh thực hành theo nhóm. Sau đó, yêu cầu một vài em đưa ví dụ về so sánh của mình.
Mở rộng và Nâng cao
• Yêu cầu một học sinh làm mẫu trước lớp.
• Lặp lại hoạt động này sử dụng các liên từ khác. Ví dụ, “Cam là một loại quả, và chuối cũng là một loại quả.”
NÓI
 Anh/chị nghĩ gì về bài học mẫu câu bên trên? Liệu giáo viên trong cộng đồng của anh/chị
có thể áp dụng hoạt động này trong lớp học không?
 Một hoạt động dạy đọc NN2 dựa trên tiếng mẹ đẻ của học sinh khác là tạo một danh sách
từ tương đồng.
 Từ tương đồng là những từ ở các ngôn ngữ khác nhau nhưng lại giống nhau về nghĩa,
cấu tạo từ và cách phát âm. Không phải ngôn ngữ nào cũng có từ tương đồng với nhau,
nhưng đối với những ngôn ngữ có, dạy trẻ về nhóm từ này là một cầu nối rất hữu dụng
giữa hai ngôn ngữ.
 Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một tiết học có sử dụng từ tương đồng.
HOẠT ĐỘNG 6: Từ tương đồng (chủ đề trường học) (20 phút)
Mô tả: Giáo viên giúp trẻ hiểu một số từ NN2 tương đồng với NN1 của trẻ.
Tài liệu: Bút dạ, bảng lật, hình ảnh minh họa (trang, thẻ tranh)
Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Từ vựng
Hướng dẫn
1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ học một số từ có chủ đề nhà trường. Đây là những hình ảnh của từ chúng ta
sẽ học. Khi thầy/cô chỉ vào tranh nào, thì các em hãy gọi tên sự vật đó lên nhé. Các em có thể nói tiếng
Việt hoặc tiếng H’mong đều được.”
2. Chỉ vào tranh và chờ câu trả lời từ học sinh.
3. Khi học sinh nói được tên của sự vật, nhắc lại cho các em nghe thật rõ ràng. Đọc tên của sự vật trong
cả tiếng Việt và tiếng H’mong.
4. Nói “Đúng rồi, đây là hình ảnh của một “cô giáo”. Trong tiếng H’mong là “cô zaoz”. Các em có thấy hai
từ này đọc giống nhau không nào? Giống nhau ở phần nào nhỉ?”
5. Chờ câu trả lới của học sinh về hai từ giống nhau thế nào.
6. Nói “Nhiều từ trong tiếng Việt đọc khá giống tiếng H’mong. Các em có thể liên hệ một số từ H’mong với
tiếng Việt.”
7. Nhắc lại bước 2 – 5 với các tranh ảnh khác, đọc tên sự vật bằng cả tiếng Việt và tiếng H’mong. (vd: học
sinh: shux xênhz; từ ngữ: tưx lul, phấn: phênhr, quả pao: paoz, Việt Nam: Viêx Nang).
Mở rộng và Nâng cao
• Với trẻ đã đang học đọc, lặp lại hoạt động này sử dụng các từ viết thay vì hình ảnh.
• Giữ lại các bảng từ tương đồng trong lớp để học sinh có thể ghi nhớ. (Một ví dụ về bảng từ tương
đồng ở Phụ lục B).
• Anh/chị nghĩ gì về bài học từ tương đồng bên trên? Liệu giáo viên trong cộng đồng của anh/chị có thể
áp dụng hoạt động này trong lớp học không?
• Hãy nhớ rằng, từ tương đồng chỉ là một cách để dạy về giống nhau và khác nhau giữa NN1 và NNGD cho trẻ.
Anh/chị có thể thực hiện các hoạt động tương tự tập trung vào âm vần (liệu âm “h” ở đầu câu có khi đọc lên có
phát ra âm thanh không), cấu trúc từ (tiền tố hoặc hậu tố), và ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (tính từ, danh từ được
sắp xếp thế nào trong câu). Đó là một số ví dụ.
NÓI
21
THỰC HÀNH (90 PHÚT)
NÓI
 Bây giờ các anh/chị sẽ có cơ hội thực hành một số hoạt động mà chúng ta đã thảo luận.
 Làm việc theo nhóm nhỏ, chọn hai hoạt động mà chúng ta đã học hôm nay.
 Áp dụng vào một tiết học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông.
 Mỗi nhóm sẽ làm mẫu ít nhất 1 chiếc lược trước lớp, hoặc nhiều hơn nếu có đủ thời gian.
 Sau đó, các nhóm khác sẽ đưa nhận xét về điểm đã làm tốt và điểm cần cải thiện của
nhóm vừa làm mẫu.
LÀM
 Khi các nhóm đang thảo luận, hãy đi xung quanh lớp và giúp đỡ các nhóm nếu
cần.
 Khi các nhóm đã hoàn thành xong, tổ chức một buổi trao đổi về chất lượng và tính hữu
dụng của việc làm mẫu vừa rồi
5. Đánh giá quá trình (10 phút)
NÓI
 Cảm ơn anh/chị đã làm mẫu một số hoạt động giáo viên có thể sử dụng để hỗ trợ việc học
của trẻ em trong môi trường song/đa ngữ. Trong các chủ đề khác của Phương pháp Tăng
cường kĩ năng đọc viết, chúng ta sẽ tích hợp các gợi ý để đáp ứng nhu cầu của đối tượng
học sinh này.
 Để kết thúc chủ đề về Ngôn ngữ của chúng ta, chúng ta sẽ thực hiện một đánh giá đơn
giản mà giáo viên cũng có thể thực hiện trong lớp học của mình để đánh giá mức độ hiểu
bài của học sinh.
 Hôm nay, chúng ta sẽ viết các thẻ ra về. Thẻ ra về là các phản hồi được viết lại (trên 1
mảnh giấy, bìa…) để trả lời một câu hỏi mà Tập huấn viên hoặc giáo viên đặt ra cuối buổi.
Giáo viên sẽ đọc những phản hồi này.
 Câu hỏi ngày hôm nay là: anh/chị đã học được điều gì mới qua chủ đề về Ngôn ngữ này?
 Trước khi ra về, hãy đưa lại câu trả lời của anh/chị cho tôi.
 Cảm ơn sự tham gia của anh/chị.
LÀM
 Đưa cho học viên mỗi người một mảnh giấy.
 Thu lại trước khi học viên ra về
 Hãy đọc những phản hồi này, và nếu cần, điều chỉnh trong chủ đề tiếp theo dựa trên phản hồi của
học viên.
22
Phụ lục A: Bảng B-M-H
Điều tôi BIẾT Điều tôi MUỐN BIẾT Điều tôi ĐÃ HỌC ĐƯỢC
23
Phụ lục B: Ví dụ về bảng từ tương đồng (Tiếng Anh/Tiếng Tây Ban Nha)
Beeman, K. and Urow, C. 2012
24
CHỦ ĐỀ 3:
NGHE & NÓI
Chủ đề Đọc và Viết: Nghe & Nói
Mục tiêu Để hiểu được 1) tầm quan trọng của ngôn ngữ nói (nghe&nói) như nền móng của việc học
đọc và viết; và 2) cách lên kế hoạch và triển khai các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc
nghe và nói.
Chuẩn bị Đọc chủ đề Đọc và Viết: Nghe & Nói; xem lại bài Đọc truyện cho trẻ nghe; chuẩn bị một
danh sách “những từ hay xuất hiện” cho một khối lớp làm mẫu; cắt các Định nghĩa quan
trọng ra vào để vào phong bì.
Tài liệu
 Tài liệu Tập huấn Giáo viên
 Sách giáo khoa
 Chọn các văn bản khác nhau cho tiết Đọc truyện (vd: truyện, truyện cổ tích, sách tranh/ảnh)
 Danh sách những từ hay xuất hiện theo khối lớp
 Bảng âm vị (đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ âm) của tiếng Việt.
 Tài liệu Đọc truyện cho trẻ nghe
 Bảng giấy lật
 Bút/bút chì/bút dạ
 Qủa bóng hoặc các vật dụng khác để chuyền tay
 Hộp/túi đựng các vật thể
Thời gian Khoảng 6,5 tiếng
1. Giới thiệu (15 phút)
2. Nội dung nền tảng của Phương pháp Tăng cường kĩ năng Đọc
Viết: Nghe & Nói
1. Ngôn ngữ nói (nghe & nói) là nền tảng của đọc và viết.
2. Khả năng nhận diện và chơi với âm vần trong ngôn ngữ là rất quan trọng để học đọc và viết.
3. Vốn từ vựng là rất quan trọng để hiểu được ngôn ngữ nói và văn bản viết.
4. Nghe và kể chuyện nâng cao mức độ hiểu biết của trẻ về cấu trúc của văn bản viết, sau đó sẽ
chuyển sang đọc và viết văn bản viết.
5. Phát triển các kĩ năng nghe và nói chắc chắn là rất quan trọng cho các trẻ, đặc biệt là cho những trẻ
học đọc viết bằng NN2.
NÓI
 Hôm nay chúng ta sẽ thảo luận về tầm quan trọng của nghe và nói, hoặc ngôn ngữ nói, để
học đọc và viết.
 Đầu tiên, tôi sẽ trình bày một vài khái niệm quan trọng liên quan đến nghe và nói. Sau đó,
chúng ta sẽ có thời gian để phản hồi về các khái niệm này.
LÀM  Đọc thành tiếng mỗi khái niệm này.
25
3. Giới thiệu về Nghe và Nói (30 phút)
A. Các hoạt động giảng dạy để cải thiện kĩ năng nghe & nói cho trẻ (120 phút)
NÓI
 Anh/chị nghĩ gì về những khái niệm này?
 Nghe và nói (hoặc ngôn ngữ nói) là nền tảng để học đọc và viết. Nghe và nói thường
xuyên giúp trẻ học ngữ âm của ngôn ngữ, mà trẻ dùng để kết nối với chữ in khi trẻ đang
đọc và viết. Trẻ cũng học hầu hết vốn từ vựng đầu đời thông qua nghe nói và sử dụng
chúng khi đang nói. Từ vựng vô cùng quan trọng trong quá trình học đọc.
 Trẻ trong trường và cộng đồng của anh/chị có nhiều cơ hội nghe và nói không? Cơ hội
như thế nào (vd: nghe và kể chuyên, ghe và ra chỉ thị, nghe hoặc nói với bạn học hoặc
người lờn)?
 Tại sao hoặc tại sao không?
LÀM  Bắt đầu thảo luận với học viên.
NÓI
 Hãy cùng thảo luận các hoạt động nghe và nói mà trẻ có trong trường và tại cộng đồng
của anh/chị.
 Anh/chị hãy thảo luận theo nhóm một câu hỏi sau và viết câu trả lời vào bảng lật.
 Câu hỏi là:
Câu hỏi 1: Những khoảnh khắc quan trọng khi trẻ có cơ hội học nghe & nói trong lớp học?
hãy nghĩ về những gì trẻ đang làm và đang nghe & nói với ai trong những khoảnh khắc
ấy?
Câu hỏi 2: Có phải mọi trẻ đều có cơ hội nghe & nói giống nhau? Hãy nghĩ về trẻ trai và trẻ gái,
trẻ ở các nhóm dân tộc khác nhau, độ tuổi và cấp lớp khác nhau (trong lớp ghép) hoặc các
nhóm ngôn ngữ khác nhau.
 Mỗi nhóm sẽ thảo luận và viết ra câu trả lời cho 1 câu hỏi trên, và khi mọi người đã làm
xong, anh/chị sẽ trình bày câu trả lời của mình trước lớp.
LÀM
 Xếp học viên vào các nhóm 3 – 4 người.
 Cung cấp cho mỗi nhóm một tờ giấy bảng lật.
 Một nửa nhóm sẽ thảo luận và viết câu trả lời cho câu hỏi số 1. Nửa còn lại làm câu hỏi số
2.
 Sau khi mỗi nhóm đã viết xong câu trả lời của mình, yêu cầu các nhóm trình bày trước lớp.
NÓI
 Cảm ơn anh chị về câu trả lời của mình. Chúng ta có thể thấy là các cơ hội nghe & nói có
thể khác nhau ở các cộng đồng khác nhau hoặc với các nhóm trẻ khác nhau. Giáo viên
cần đảm bảo rằng mọi trẻ trong lớp của mình có cơ hội thường xuyên để luyện kĩ năng
nghe & nói.
 Sau khi chúng ta đã nghĩ về các cơ hội khác nhau để học nghe & nói thường xảy ra trong
lớp, hãy cùng thực hành một số hoạt động mà giáo viên có thể dùng để giúp trẻ phát triển.
NÓI
 Có ai ở đây (hoặc giáo viên mà anh/chị làm việc cùng) đọc truyện cho học sinh nghe không?
Tại sao?
 Đọc thành tiếng nên là một hoạt động thường ngày trong lớp học.
 Từ vựng của học sinh sẽ phát triển khi các em được tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ mới, ví
dụ như thông qua đọc thành tiếng. Điều này cũng giúp trẻ nghe những người có khả năng
đọc trôi chảy (những người đọc với tốc độ vừa phải, chính xác và biểu cảm) thực hiện việc
đọc như thế nào.
 Ở trường, giáo viên có trách nhiệm đọc cho trẻ không thể tự đọc được. các học sinh lớn
hơn hoặc bạn cùng tiến có thể tự đọc cũng có thể đọc thành tiếng cùng các em khác chưa
đọc tốt bằng.
 Bây giờ tôi sẽ làm mẫu việc đọc truyện (đọc thành tiếng). Các anh/chị sẽ đóng vai học
sinh. Sau đó các anh/chị sẽ có cơ hội tự mình thực hành hoạt động này.
26
HOẠT ĐỘNG 7: Đọc thành tiếng
Mô tả: Giáo viên đọc thành tiếng câu chuyện cho học sinh nghe.
Tài liệu: Văn bản
Kĩ năng cơ bản: Nói; Đọc trôi chảy, Đọc hiểu và Nghe.
Hướng dẫn
1. NÓI, “Thầy/cô sẽ đọc thành tiếng quyển sách này và các em sẽ lắng nghe. Khi chúng ta đọc, thầy/cô sẽ hỏi
các em một số câu hỏi về câu chuyện và các em có thể hỏi lại thầy/cô nhé.”
2. Đọc thành tiếng nhan đề quyển sách và tên tác giả. Hỏi “Khi nghe nhan đề của quyển sách, các em nghĩ nó
sẽ kể về điều gì?”
3. Thu thập câu trả lời từ phía học sinh. Nếu không em nào trả lời, thử làm mẫu việc đoán nội dung dựa vào nhan đề (vd:
Nhan đề quyển sách này là ‘Ba chú lợn con’. Cô nghĩ rằng câu chuyện này sẽ kể về 3 chú lợn con đấy. Có thể các chú
sống ở gần nhà nhau và cùng nhau đi học chằng hạn.”
4. Bắt đầu đọc thành tiếng câu chuyện. Đảm bảo đọc một cách tự nhiên, không quá nhanh không quá
chậm. Đọc đủ to để tất cả các trẻ đều có thể nghe thấy. Nếu có phần hội thoại, thay đổi tông giọng và đặt
cho mỗi nhân vật một tông giọng khác nhau. Cho trẻ xem các bức tranh minh họa. Nếu có thể, giơ quyển
sách về phía học sinh, và chỉ vào các từ khi anh/chị đang đọc.
5. Trong khi anh/chị đang đọc, thỉnh thoảng hãy dừng lại để học hoặc trả lời 1 câu hỏi về câu chuyện.
Anh/chị có thể hỏi câu hỏi như “Từ ‘hốt hoảng’ có nghĩa là gì nhỉ?” Hoặc “Các em nghĩ điều gì sẽ xảy ra
tiếp theo?”
6. Sau khi đọc xong, hỏi một số câu hỏi như “Những sự kiện quan trọng nào đã xảy ra trong câu chuyện này?”
hoặc “Các em nghĩ vì sao nhân vật chính lại làm thế nhỉ?” hoặc “Điều này đã từng xảy ra với các em chưa?”
hoặc “Các em có thích nghe đọc chuyện này không? Tại sao?”
7. Nếu có thời gian, hãy lặp lại bước 3 – 5 để cho học sinh cơ hội hiểu rõ hơn về câu chuyện và luyện nghe
nhiều hơn.
Mở rộng và Nâng cao
• Yêu cầu một trẻ đã biết đọc đọc thành tiếng cho một hoặc một nhóm học sinh.
• Chọn một câu chuyện để đọc thành tiếng có cùng chủ để với tiết học đọc trong ngày hôm đó.
• Để trẻ chọn trong những quyển truyện đã chọn lọc từ trước đó truyện mà các em muốn nghe kể.
• Yêu cầu trẻ viết lại những từ mới từ câu chuyện hoặc vẽ tranh đề biểu thị những từ mới đó, nếu có
thể.
NÓI
 Anh/chị có nhận xét gì về cách tôi đọc truyện? (vd: hỏi câu hỏi, đọc với tốc độ và biểu cảm
phù hơp, đọc với các tông giọng khác nhau cho các nhân vật khác nhau v…v)
 Anh/chị đã nhận ra một số tiêu chí quan trọng của một giờ đọc truyện hiệu quả. Hãy nhìn
qua tài liệu phát tay “Đọc truyện cho trẻ nghe” (xem Phụ lục).
 Các anh/chị hãy đọc thầm tài liệu này.
 Anh/chị có câu hỏi gì về những gợi ý này không?
 Bây giờ, mỗi người sẽ có cơ hội để thực hành những gợi ý này bằng cách đọc thành tiếng
cho bạn đọc của mình nghe một câu chuyện. Trong khi các anh/chị đọc, tôi sẽ đi xung quanh
và góp ý cho mọi người.
 Mỗi người cần phản hồi tích cực cho bạn đọc của mình để giúp bạn mình tiến bộ hơn
trong kĩ năng đọc.
 Sau đó, chúng ta sẽ mời một vài học viên lên đọc mẫu trước lớp.
LÀM  Để học viên có thời gian đọc thành tiếng cho nhau nghe.
NÓI
 Anh/chị nhận thấy điều gì về việc đọc thành tiếng của bạn mình? Có gì cần thay đổi
không?
 . Mặc dù một số trẻ nhỏ và một số em vẫn đang trong quá trình học đọc chưa sẵn sang để
đọc thành tiếng, các em vẫn có thể kể chuyện.
27
HOẠT ĐỘNG 8: Hộp sáng tác truyện
Mô tả: Trẻ sẽ kể một câu chuyện sử dụng các vật thể trong một hộp hoặc một vật đựng khác như túi được giáo
viên cung cấp. Việc này giúp trẻ phát triển các kĩ năng ngôn ngữ nói cũng như khả năng cảm nhận truyện kể (hiểu
được một câu chuyện là gì).
Tài liệu: Hộp nhỏ hoặc một vật đựng khác (1 hộp nếu giáo viên quản trò; 5 hộp nếu chơi theo nhóm nhỏ), và
các vật thể thú vị để vào trong hộp (2 – 4 vật trong từng hộp), như là một quả bóng nhỏ, một cái cốc rỗng, một
cái lá, một đồ chơi hình thú, một mảnh vải, một cái bút chì, v…v. Bất kì vật gì anh/chị có thể tìm thấy!
Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói
Hướng dẫn
1. NÓI, “Hôm nay, chúng ta sẽ sáng tạo câu chuyện về những vật thể trong hộp. Chúng ta không cần một quyển
sách để kể chuyện – mà chúng ta sẽ dùng trí tưởng tượng của mình nhé! Nên chúng ta sẽ phải suy nghĩ rất
nhiều nhé. Bây giờ thầy/cô sẽ làm mẫu cho các em, sau đó các em sẽ tự kể những câu chuyện dựa trên
những vật thể này nhé.”
2. Cho cả lớp xem 3 – 4 vật thể trong hộp và tạo ra một câu chuyện đơn giản có nhắc đến tất cả các vật
đó. Ví dụ, một cô bé tìm thấy chiếc cốc và đó là một chiếc cốc thần kì. Ví dụ thế.
3. Sau đó nói “Bây giờ các em sẽ tự tạo các câu chuyện của mình với các vật khác nhau trong hộp.”
4. Lấy ra các vật thể mà anh/chị đã sử dụng trong câu chuyện của mình và cho vào 3 – 4 khác vào trong hộp.
5. Mời trẻ lên kể chuyển. Hãy đặt những câu hỏi như “Bây giờ, câu chuyện sẽ bắt đầu như thế nào? Cái gì
sẽ xảy ra trước? Có những ai trong câu chuyện? Các nhân vật có vấn đề gì? Điều gì sẽ xảy ra tiếp?”
6. Cho trẻ có đủ thời gian để suy nghĩ và xung phong. Nếu trẻ gặp khó khăn, thử sử dụng hoạt động Suy nghĩ –
Ghép đôi – Chia sẻ mà chúng ta đã đề cập ở chủ đề trước. Cho mỗi trẻ một khoảng thời gian để suy nghĩ.
Sau đó yêu cầu trẻ chia sẻ với bạn ngồi cạnh mình. Cuối cùng, gọi một vài trẻ lên chia sẻ với cả lớp.
7. Sau khi trẻ trình bày ý tưởng, nói “Hay quá! Em đã sử dụng trí tưởng tượng của mình và tạo nên một câu chuyện
đấy!”
8. Nếu anh/chị có đủ thời gian, cho trẻ làm việc và sáng tác truyện theo nhóm nhỏ. Việc này có thể thực
hiện vào hôm khác hoặc vào thời điểm thích hợp hơn.
Mở rộng và Nâng cao
• Trẻ làm việc theo nhóm nhỏ và sử dụng các hộp sáng tác truyện khác nhau.
• Trẻ có thể tự chọn vật thể để cho vào hộp sáng tác truyện (các vật tìm thấy trong lớp học hoặc ngoài trời).
Các em cũng có thể mang vật thể từ nhà đi và sáng tác các câu chuyện có tính cá nhân hơn.
• Giáo viên có thể viết ra câu chuyện từ lời kể của trẻ. Câu chuyện có thể được viết vào các trang giấy và
ghép lại thành một quyển sách.
• Trẻ có thể thu thập các vật thể cho một hộp sáng tác truyện dựa trên câu chuyện được đọc trên lớp.
 Kể chuyện là một cách khác để xây dựng kĩ năng nghe & nói.
 Kể chuyện có thể hỗ trợ học sinh học và thực hành từ mới. kĩ năng này cũng dạy trẻ về
các loại cấu trúc truyện khác nhau (vd: truyện có nhân vật và bối cảnh; truyện có đầu,
thân, kết).
 Trong cộng đồng của anh/chị, việc kể chuyện có phổ biến không? Nếu có, loại chuyện gì được kể
và trong hoàn cảnh nào (vd: hội bản, làng, ở nhà)?
LÀM  Tiếp thu câu trả lời từ học viên.
NÓI  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động kể chuyện.
28
HOẠT ĐỘNG 9: Tóm tắt một câu chuyện/một buổi đọc truyện
Mô tả: Giáo viên đọc thành tiếng một văn bản và yêu cầu học sinh vẽ một bức tranh về những gì trẻ nghe được,
chia sẻ với bạn mình, và tóm tắt miệng những điều quan trọng nhất mà các em học được từ buổi đọc truyện.
Tài liệu: Một câu chuyện để đọc thành tiếng (có thật hoặc không có thật; tiểu sử hoặc văn bản mô tả có trình tự,
đặc biệt hữu dụng để khuyến khích tóm tắt), giấy trắng và bút chì.
Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Hiểu bài
Hướng dẫn
1. Phát cho mỗi học sinh một tờ giấy trắng.
Nói “Hôm nay chúng ta sẽ đọc một bài về . Thầy/cô sẽ đọc thành tiếng cho các em nghe. Khi nghe, các em
hãy vẽ một bức tranh về những gì các em tưởng tượng ra hoặc thấy trong đầu. các em hãy nghĩ xem điều gì
là quan trọng cần nhớ về bài văn/câu chuyện này nhé!”
2. Đọc thành tiếng bài văn/câu chuyện, làm theo trình tự các kĩ thuật đọc truyện cho trẻ nghe.
3. Nói “Thầy/cô sẽ đọc cho các em nghe một lần nữa. lần này, hãy cẩn thận lắng nghe và thêm chi tiết vào
bức tranh mà các em đã vẽ trước đó. Hãy xem có thêm gì mới mà các em không nhận thấy vào lần đọc
đầu tiên không?”
4. Đọc lại những phần đã được chọn của văn bản hoặc quyển sách.
5. Nói “Bây giờ các em sẽ quay sang bạn ngồi bên cạnh mình và nói về bức tranh mà em đã vẽ. Điều quan
trọng mà bức tranh thể hiện về câu chuyện mà chúng ta đã đọc là gì?”
Mở rộng và Nâng cao
• Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp.
• Yêu cầu học sinh xem lại bức vẽ của mình dựa trên những gì các em trao đổi với bạn, sau đó chia sẻ với
cả lớp các em đã thay đổi những gì và tại sao.
• Học sinh có thể viết lại những từ mà các em nghĩ là quan trọng sẽ giúp các em vẽ được bức tranh của mình.
HOẠT ĐỘNG 10: Thay đổi bài hát
Mô tả: Phát triển khả năng phân biệt của trẻ giữa những gì trẻ mong đợi nghe thấy và những gì trẻ thực sự nghe được.
Tài liệu: Bài hát, vần điệu mà quen thuộc với trẻ.
Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Nhận biết ngữ âm
Hướng dẫn
1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ chơi một trò chơi với bài hát “Một con vịt”. Chúng mình hãy đứng thành một
‘vòng tròn nào.”
2. Nói “Đầu tiên, hãy cùng hát bài hát này nhé.”
NÓI
• Những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện hoạt động kể chuyện này tại trường hoặc cộng
động nơi mà anh/chị làm việc?
• Những cách khác để khuyến khích trẻ kể chuyện trong lớp học (vd: cho trẻ vẽ các vật thể thay
vì sử dụng các vật thật)?
• Bây giờ chúng ta sẽ thực hiện một hoạt động ngôn ngữ nói đơn giản giúp trẻ khám phá cấu trúc
của một loại ngôn ngữ nói khác: tóm tắt.
NÓI
 Giáo viên trong cộng đồng của anh/chị có hát hoặc đọc thơ/vần vè cho học sinh nghe
không? Tại sao?
 Từ vựng của học sinh được nâng cao khi các em tiếp xúc với các trải nghiệm ngôn ngữ
mới, như là hát hoặc đọc thơ/vần vè.
 Hát hoặc hợp vần rất hữu ích cho việc cải thiện nghe, đặc biệt là khả năng nghe và bắt
chước âm điệu trong ngôn ngữ.
 Hát và hợp vần nên trở thành một hoạt động thường xuyên trong lớp học đặc biệt là với trẻ
nhỏ đang chuẩn bị vào hoặc mới bắt đầu học đọc và viết.
LÀM  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một trò chơi nâng cao khả năng nghe, sử dụng một bài hát. Các
anh/chị sẽ đóng vai học sinh.
29
3. Sau khi bài hát kết thúc, nói “Bây giờ, các em sẽ nghe cho kĩ khi thầy/cô hát bài này. Lần này thầy/cô sẽ
thay đổi bài hát một chút. Nếu các em phát hiện ra chỗ thay đổi, hãy giơ tay lên nhé.”
4. Giáo viên nên hát lại bài hát, thay đổi 1) âm vần trong câu (vd: Bài hát ‘Một con vịt’: thay “vịt” thành
“vẹt”), 2) nghĩa của từ (vd: thay “một” thành “năm”; “hồ nước” thành “bãi cát”, hoặc trật tự của câu (vd:
“một con vịt xòe ra hai cái cánh” thành “hai cái cánh xòe ra một con vịt”.
5. Khi trẻ giơ tay xung phong trả lời, gọi một em và hỏi em đã nghe thấy sự thay đổi nào.
Mở rộng và Nâng cao
• Hoạt động tương tự có thể được thực hiện với trẻ làm quản trò hoặc trẻ chơi theo nhóm.
• Có thể tích hợp kĩ năng viết vào hoạt động này. Học sinh có thể viết (hoặc vẽ tranh) về những vần điệu mà các em
nghe thấy.
NÓI
 Tôi mới làm mẫu 4 hoạt động nghe & nói mà giáo viên có thể sử dụng để giúp trẻ phát
triển các kĩ năng ngôn ngữ nói.
 Bây giờ, anh/chị hãy làm việc theo nhóm nhỏ và lên kế hoạch, sau đó làm mẫu ít nhất một
trong số những hoạt động nêu trên cho cả nhóm.
 Sử dụng sách giáo khoa (hoặc Chương trình giáo dục phổ thông), điều chỉnh một trong
những hoạt động này để làm mới một tiết học đã có. Khi anh/chị làm mẫu hoạt động này,
hãy nhớ giải thích nó phù hợp với chương trình hiện hành như thế nào.
LÀM  Phân học viên thành các nhóm 3 – 4 người.
 Cho học viên đủ thời gian để chuẩn bị hoạt động nghe & nói của mình.
NÓI  Anh/chị có nhận xét gì về việc làm mẫu vừa rồi? Người đó đã làm tốt chưa? Có gì cần cải
thiện không?
30
4. Phát triển các kĩ năng nghe & nói chủ chốt để hỗ trợ học sinh học đọc viết (20 phút)
NÓI  Bây giờ chúng ta đã thực hành được một vài hoạt động đơn giản để hỗ trợ học sinh xây
dựng các kĩ năng nghe & nói nói chung, chúng ta sẽ thảo luận một số cách để dạy trẻ những
kĩ năng ngôn ngữ nói cụ thể.
 Để bắt đầu, chúng ta cần biết những kĩ năng đó là gì.
 Mỗi nhóm có một phong bì với các từ khóa và định nghĩa đi kèm. Anh/chị hãy làm việc theo
nhóm và ghép các từ với các định nghĩa tương ứng. Sau khi a/c hoàn thành
 Sau đó, chúng ta sẽ thảo luận về mỗi kĩ năng nhiều hơn, tham gia vào các hoạt động để phát
triển các kĩ năng đó, và thực hành các hoạt động theo nhóm nhỏ.
CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG
Từ vựng
Là nghĩa của 1 từ, bao gồm cả nghĩa bóng (mà trẻ biết cách sử dụng trong văn
nói) và nghĩa đen (mà trẻ biết khi nghe thấy từ).
Ngữ âm học
Định nghĩa rộng về khái niệm này bao gồm tổ chức hoặc hệ thống âm thanh trong
ngôn ngữ, bao gồm các đơn vị nhỏ nhất của âm thanh (âm vị).
Ví dụ, từ "con mèo" có hai tiếng/âm tiết là “con” & “mèo”.
Âm tiết “mèo” có ba âm vị: / m /, / e /, / o /
Âm tố là cách phát âm của từng yếu tố ngữ âm, và có kí hiệu riêng để ghi lại cách
phát âm đó. Có ba loại âm vị: nguyên âm, phụ âm, và bán nguyên âm.
Cấu tạo từ
Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Trong tiếng Việt, có
nhiều cách để cấu tạo nên từ. Có ba loại từ chính: từ đơn, từ ghép (từ ghép đẳng
lập, từ ghép chính phụ) & từ láy.
Ngữ dụng học
Là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học, nghiên cứu về sự đóng
góp của bối cảnh tới nghĩa và cách sử dụng ngôn ngữ. Việc lần lượt phát biểu và
lắng nghe trong lớp học cũng thuộc phạm trù của khái niệm này.
LÀM
 Yêu cầu học viên giải thích cách ghép từ và nghĩa của họ. Sửa lỗi nếu có.
 Nếu sau khi giải thích mà học viên vẫn thấy băn khoăn, hãy nói với họ rằng các hoạt động
tiếp theo sẽ có minh họa và làm rõ hơn cho các định nghĩa.
NÓI
 Cảm ơn về sự tham gia của các anh/chị. Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm này
kĩ hơn và học về một số hoạt động mà giáo viên có thể sử dụng để giúp trẻ phát triển kĩ
năng.
B. Tổ chức và Hệ thống âm thanh trong Ngôn ngữ nói (Ngữ âm học) (45 phút)
NÓI
 Khả năng hiểu và sử dụng âm thanh là vô cùng quan trọng trong việc học đọc và viết.
 Trẻ đang học đọc và viết phải hiểu âm tiết của NNGD để có thể liên kết giữa âm thanh và
chữ viết.
 Điều này đặc biệt quan trọng cho trẻ học đọc và viết bằng ngôn ngữ trẻ không nói hoặc hiểu
rõ. Một vài âm tiết trong NN2 có thể hoàn toàn mới với trẻ, nên giáo viên cần giúp đỡ các
em trong việc nghe và thực hành với các âm tiết mới này.
 Các đơn vị âm thanh trong ngôn ngữ của chúng ta là gì? Hãy cùng thực hiện một vài hoạt
động để xác định âm trong các từ đơn giản nhé.
31
HOẠT ĐỘNG 11: Tìm âm ghép cặp
Mô tả: Học sinh tìm bạn phát âm cùng âm tiết với mình
Tài liệu: Thẻ nhỏ (hoặc tờ giấy) ghi một chữ cái trên từng thẻ; mỗi em nhận một thẻ. Phải có ít nhất 2 thẻ cho mỗi
âm; có thể có nhiều hơn 2 thẻ cho mỗi âm. Xếp/gập thẻ để giấu đi các thanh âm được viết trên đó.
Kĩ năng cơ bản: Nói; Nhận biết ngữ âm và Nghe
Hướng dẫn
1. Giải thích hoạt động.
2. Trẻ di chuyển đến nơi có không gian đủ rộng.
3. Cho mỗi trẻ một thẻ với âm được viết trên đó.
4. Nói với trẻ:
- Hãy nhìn vào thẻ của các con.
- Giữ thẻ của mình đừng để bất kỳ ai thấy âm tiết được ghi trên thẻ.
- Sau đó, các con hãy phát âm âm tiết được ghi trên thẻ. (Nếu bạn nào không biết phát âm âm
được ghi trong giấy, hãy hỏi, thày/cô sẽ giải thích).
- Đi vòng quanh và tìm người bạn đang phát âm giống như mình.
- Khi tìm được bạn của mình rồi, các con hãy cho bạn đó xem và kiểm tra âm được ghi trên thẻ có
giống nhau không.
- Nếu âm tiết được ghi trên thẻ không giống nhau, hãy tiếp tục di chuyển và phát âm âm tiết đó đến
khi nào tìm được bạn có âm tiết giống mình.
Mở rộng và Nâng cao
 Sử dụng các phụ âm ghép (ph, tr, ng….v.v) hoặc nguyên âm ghép (ai, oi, ieu…v.v.).
 Thêm các dấu cho nguyên âm.
NÓI
 Sẽ có những người hoặc cộng đồng người phát âm khác nhau mặc dù nói cùng một ngôn
ngữ. Điều này là hết sức bình thường khi mà một ngôn ngữ được phát âm theo nhiều cách
khác nhau.
 Giáo viên không nên tập trung vào việc uốn nắn trẻ phát âm “chuẩn”. Điều quan trọng hơn
cả là chúng ta dạy các em tập trung vào và học cách sử dụng âm thanh trong ngôn ngữ.
Giáo viên cũng nên hiểu và tôn trọng sự khác biệt trong cách mà mọi người phát âm.
 Bây giờ chúng ta sẽ chuyển từ việc bàn về âm vị sang âm tiết (từ, tiếng).
32
B. Từ vựng (30 phút)
NÓI
 Từ vựng bàn đến nghĩa của 1 từ, bao gồm cả nghĩa bóng (trẻ biết cách sử dụng trong văn
nói) và nghĩa đen (trẻ biết khi nghe thấy từ).
 Từ vựng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đọc hiểu và tạo lập văn bản; trẻ cần hiểu
nghĩa của từ để có thể đọc và tạo lập văn bản được.
 Hầu hết trẻ có vốn từ vựng nói được thu thập từ việc giao tiếp với các thành viên gia đình,
hát, và kể chuyện.
 Tuy nhiên, do những trải nghiệm khác nhau của trẻ trước khi đến trường, vốn từ vựng của
các em cũng khác nhau cho dù trong cùng một độ tuổi.
 Giáo viên có thể giúp trẻ phát triển một vốn từ vựng phong phú bằng cách tạo cho các em
nhiều cơ hội nghe và nói tại lớp.
NÓI
 Trước khi dạy trẻ từ mới, điều cần thiết là phải xác định từ nào là quan trọng mà trẻ cần
biết.
 Trẻ cần được hướng dẫn rõ ràng và thực hành với những từ mà trẻ chưa biết.
 Không phải trẻ nào cũng biết các từ giống nhau: ví dụ, trẻ học bằng NN2 sẽ cần hỗ trợ
khác so với trẻ học bằng NN1. Như chủ đề Ngôn ngữ này mô tả, giáo viên có thể giúp trẻ
tạo ra các liên kết từ vựng giữa các ngôn ngữ bằng việc dạy trẻ các từ tương đồng.

 Có 3 tầng bậc cho từ vựng: Tầng 1, Tầng 2, và Tầng 3. Các từ ở Tầng 2 hữu ích nhất cho
các trẻ khi đang học đọc và viết. Giáo viên nên dành nhiều thời gian dạy cho trẻ nghĩa của
những từ này.
 TẦNG 1: Các từ sử dụng hàng ngày như “mẹ, “quả bóng”, “ăn”.
 TẦNG 2: Các từ thường sử dụng trong nhiều ngữ cảnh, đặc biệt trong văn bản, như hài
hước hoặc so sánh
 TẦNG 3: Các từ không được dùng thường xuyên hoặc bị hạn chế bởi các tình huống cụ
thể, ví dụ như “phân tử”, “châu lục”.
NÓI
 Hãy cùng suy nghĩ về tình huống khi mà trẻ có thể cần hỗ trợ khi học từ mới: khi giáo viên
đang đọc sách cho trẻ nghe.
 Trong nhóm của anh/chị, đọc quyển sách được đưa cho nhóm của mình. Sau khi đọc, tạo
một danh sách các từ mà anh/chị nghĩ rằng trẻ trong cộng động hoặc trường của anh/chị
cần biết. Hãy cân nhắc việc xếp loại từ vào các Tầng như thế nào.
 Thảo luận từ nào mà anh/chị cần dạy trẻ và gợi ý làm thế nào để thực hiện việc đó, sử
dụng hoạt động Đọc sách cho trẻ nghe mà anh/chị đã học.
 Sau đó, chọn một thành viên trong nhóm để làm mẫu việc Đọc sách cho trẻ nghe, tập trung
vào việc dạy từ vựng chủ chốt. Bảng 1 sau đây cho thấy danh sách các hoạt động mà giáo
viên có thể sử dụng để dạy từ mới.
TẦNG 3:
“phân tử”,
“châu lục”
TẦNG 2:
“hài hước”, “so sánh”, “công ty”, “văn
phòng”
TẦNG 1:
“mẹ, “quả bóng”, “ăn”.
33
Bảng 1: Các Hoạt động Đơn Giản Để Dạy Từ Vựng
1. Mô tả, giải thích, hoặc lấy ví dụ cho học sinh hiểu về các từ vựng mới, bao gồm cả mô tả phi ngôn ngữ
(sử dụng tranh ảnh, điệu bộ…) cho học sinh học bằng NN2.
2. Yêu cầu học sinh lặp lại phần mô tả, giải thích hoặc ví dụ bằng ngôn từ của chính các em. Cho phép
những trẻ học bằng NN2 nhắc lại bằng tiếng mẹ đẻ của các em, nếu cần thiết.
3. Yêu cầu học sinh vẽ hình ảnh, biểu tượng, hoặc các hình họa mô tả từ ngữ. Hoạt động này đặc biệt hữu
dụng với trẻ học bằng NN2.
4. Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động lặp lại giúp các em bổ sung kiến thức về từ vựng mới.
5. Thường xuyên yêu cầu học sinh thảo luận từ mới với nhau. Cho phép học sinh nói tiếng mẹ đẻ của các
em khi thích hợp.
6. Khuyến khích học sinh tham gia vào các trò chơi với từ vựng mới.
LÀM
 Xếp học viên thành các nhóm nhỏ 3 – 4 người.
 Cung cấp cho mỗi nhóm một bảng giấy lật và bút dạ để viết.
 Cung cấp cho mỗi nhóm một quyển sách để đọc thành tiếng về các chủ đề giống nhau. Cố
gắng đảm bảo rằng ít nhất một nhóm có một quyển truyện cổ tích.
34
D. Đơn vị ngữ nghĩa (Hình thái học – Cấu tạo từ) (45 phút)
NÓI
 Phân tích một phát ngôn (một đoạn của lời nói) người ta có thể phân xuất ra những đơn vị
có ý nghĩa nhỏ nhất, đơn vị đó là hình vị. Ví dụ trong phát ngôn “Ngày mai tôi nghỉ học” sẽ
có 5 hình vị có ý nghĩa là “ngày / mai / tôi / nghỉ / học“.
 Trong tiếng Việt, hình vị thường có hình thức cấu tạo một âm tiết, tức là mỗi hình vị trùng với
âm tiết, trên chữ viết mỗi hình vị được viết thành một chữ. Hình vị trong tiếng Việt có thể một
mình đóng vai trò như một từ cũng có thể làm thành tố cấu tạo từ, nhưng nó chỉ được phân
xuất ra nhờ phân tích bản thân các từ.3
 Hình vị ngữ pháp được coi là đơn vị nhỏ nhất của ngữ pháp. Đây là các phương tiện để thể
hiện các ý nghĩa ngữ pháp cũng như các mối quan hệ cú pháp. Ví dụ: những trong tiếng Việt
chỉ có chức năng ngữ pháp khi dùng để biểu thị số nhiều (ví dụ: những hoạt động), nhưng
sẽ là hình vị từ vựng khi dùng để nhấn mạnh (ví dụ: ăn hết những một con gà). Đặc biệt,
trong các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, ranh giới giữa từ và hình vị nhiều khi
không rõ ràng nên người ta thường dùng khái niệm từ hư (hoặc hư từ) khi nói đến hình vị
ngữ pháp. 3
Nguồn: Trung tâm Từ điển học, https://ngnnghc.wordpress.com/tag/hinh-thai-h%E1%BB%8Dc/
NÓI
 Loại hoạt động này có thể hữu dụng cho trẻ học đọc bằng NN2. Ví dụ: khi chúng ta học chủ
đề về “Ngôn ngữ”, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh so sánh cấu tạo của từ trong NN1 và
NNGD. Hoạt động này giúp trẻ tạo liên kết giữa NN1 và NNGD/NN2.
 Bây giờ chúng ta sẽ thực hiện một hoạt động ngôn ngữ nói để giúp trẻ khám phá cách nói
số ít, số nhiều thường gặp trong tiếng Việt. Hoạt động này được gọi là “Tôi thấy” để dạy trẻ
cách nói số ít, số nhiều của sự vật.
35
HOẠT ĐỘNG 12: Tôi thấy
Mô tả: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định một hay nhiều vật trong/ngoài lớp học và các học sinh khác đoán xem
vật thể đó là gì. (Đây cũng là một cách để luyện số và sử dụng tính từ).
Tài liệu: Môi trường với nhiều vật thể.
Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Từ vựng
Hướng dẫn
1. Nói “Chúng ta sẽ chơi một trò chơi gọi là ‘Tôi thấy’ trong trò chơi này nhé các em. Một bạn sẽ bắt đầu bằng
việc nói ‘Tôi thấy một vật màu xanh dương (hoặc to, nhỏ, dài, ngắn, trên cao, dưới thấp…)’. Sau đó các
bạn khác sẽ cô gắng đoán vật màu xanh đó là gì. Sau khi các bạn đoán được đúng, thầy/cô sẽ gọi một bạn
khác để tiếp tục chơi trò chơi này. Bạn thứ hai sẽ nói ‘Tôi thấy hai vật màu xanh lá cây’”.
2. Nói “Bây giờ chúng ta cùng thử chơi xem nhé. Đầu tiên, thầy/cô sẽ làm mẫu cho các em. Các em hãy lắng
nghe chăm chú nhé.”
3. Nói “Thầy/cô thấy nhiều vật màu đỏ. Bây giờ các em hãy nhìn xung quanh và tìm các vật màu đỏ mà
thầy/cô đang nói tới nào.” (Học sinh trả lời: Áo của bạn A!)
4. Nói “À, đúng rồi. Có nhiều chiếc bút chì màu đỏ trong lớp mình. Bây giờ thầy/cô sẽ gọi một bạn để chúng ta
bắt đầu chơi nhé.”
5. Lặp lại hoạt động.
6. Vì mục tiêu của hoạt động này là luyện kĩ năng nói về số nhiều (một vật và nhiều hơn một vật), giáo viên có
thể nâng cao mức độ phức tạp của khẩu lệnh, như “Bạn B nhìn thấy những chiếc bút chì màu đỏ. Thế có
bạn nào nhìn thấy một vật duy nhất có màu tím trong lớp mình không?”
Mở rộng và Nâng cao
• Điều chỉnh hoạt động này để thực hành với các hình vị khác, như hình vị so sánh (vd: Cô thấy một
vật nhỏ. Cô lại thấy một vật nhỏ hơn.) Hình vị nên được lựa chọn tùy vào ngôn ngữ cụ thể.
• Yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm nhỏ.
• Tạo danh sách các vật mà trẻ thấy, phân loại theo số lượng (một với nhiều hơn một), loại vật thể
(đồ ăn, quần áo…) để luyện đọc, viết và từ vựng.
E. Ngữ dụng học (30 phút)
NÓI
 Anh/chị có thể hiểu nôm na rằng ngữ dụng học liên quan tới việc hiểu ứng dụng thực tế của
ngôn ngữ khi nghe và nói trong lớp học.
 Hướng dẫn cụ thể cho mọi trẻ ứng dụng thực tế của ngôn ngữ trong lớp học là một nền tảng
hữu ích ch việc học đọc và viết của các em về sau, vì điều này giúp phát triển các kĩ năng
ngôn ngữ nói của các em.
 Việc hiểu ứng dụng thực tế của ngôn ngữ đặc biệt quan trọng cho trẻ học bằng NN2, vì một
vài kĩ năng xã hội (như chào hỏi) có thể khác nhau trong từng ngôn ngữ.
 Một vài kĩ năng xã hội mà trẻ nhỏ cần học để thành công bao gồm: hiểu cách chào hỏi; lần
lượt phát biểu; bám sát chủ đề khi thảo luận; và thể hiện sự không đồng tình hoặc ý kiến
một cách phù hợp.
 Trẻ có thể học được từ một vài hoạt động học thú vị có thể giúp các em thực hành các kĩ
năng ngôn ngữ xã hội khác nhau.
 Bây giờ chúng ta sẽ làm một hoạt động đơn giản giúp trẻ học cách phát biểu lần lượt khi nói
chuyện.
 Biết cách lần lượt phát biểu là rất quan trọng cho việc đối thoại hiệu quả giữa người nói –
người nghe. Học sinh cần nhận biết những khoảng dừng trong hội thoại là lúc mà mình có
thể nói, dừng lời người kia, hỏi câu hỏi hoặc thay đổi chủ đề. Một số học sinh tự nhiên đã
biết việc này, trong khi một số khác thì cần thực hành thêm. Giáo viên có thể dạy học sinh
đợi đến lượt một cách cụ thể để các em đều được khuyến khích phát biểu, vd: qui ước
khoảng thời gian mà mọi người phải nói, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp và chọn ai sẽ
nói trước…
36
HOẠT ĐỘNG 13: Bắt lấy và Nói
Mô tả: Học sinh ném một quả bóng nhỏ vòng quanh. Ai bắt được bóng sẽ nói tên của một vật nhất định (ví dụ tên
một loại quả, một loài vật).
Tài liệu: Qủa bóng nhỏ
Kĩ năng cơ bản: Nghe và Nói; Từ vựng
Hướng dẫn
1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ thực hành việc lần lượt phát biểu. Các em sẽ chỉ nói khi các em bắt được quả bóng về
tay mình thôi nhé.”
2. Nói ”Bây giờ cả lớp hãy đứng thành vòng tròn nào. Cô có một quả bóng đây, và cô sẽ ném cho một
bạn, như thế này – rất là nhẹ nhàng thôi.” Làm mẫu cho học sinh cách ném bóng – hoặc lăn bóng nếu
trẻ đang ngồi.
3. Nói “Bạn nào được cô ném bóng cho sẽ nói một từ. Cô sẽ bảo các em nói loại từ nào.” Cho trẻ biết
loại từ mà trẻ cần nói, vd: tên người, hoa quả, động vật, bộ phận cơ thể, màu sắc…
4. Sau đó nói “Sau khi các em nói một từ, các em lại nhẹ nhàng ném quả bóng cho bạn khác mà chưa được
nói. Em nào bắt được bóng lại nói một từ về [loại từ]. Các em nhớ là phải nói một từ mà chưa bạn nào nói
nhé.”
5. Ví dụ, bắt đầu bằng tên của những người mà trẻ biết. Trẻ có thể chọn tên của các bạn trong lớp, người thân,
hoặc tên bất kì người nào mà trẻ biết. Làm mẫu cho trẻ trước, sau đó ném/lăn bóng đến một trẻ bất kì. Khuyến
khích trẻ đó nói lên một cái tên, sau đó ném/lăn bóng đến bạn tiếp theo. Tiếp tục cho đến khi mọi trẻ trong lớp
đều được nói ít nhất 1 lần.
6. Khuyến khích trẻ không nhắc lại từ đã được nói rồi, nếu một trẻ gặp khó khăn trong việc tìm từ mới, hãy giúp
đỡ trẻ đó.
7. Bắt đầu và tiếp tục trò chơi, thay đổi loại từ nếu cần thiết, trong ít nhất 15 – 20 phút. Đảm bảo rằng mọi trẻ đều
có cơ hội ném/lăn cũng như bắt bóng: trẻ trai, trẻ gái, các trẻ thành thạo cũng như các trẻ chưa thành thạo.
Mở rộng và Nâng cao
• Để củng cố kĩ năng phát biểu lần lượt, anh/chị có thể yêu cầu trẻ nói “Bây giờ đến lượt của tớ” trước khi nói
từ cần nói.
• Nếu anh/chị không có bóng, anh/chị có thể sử dụng những quả bóng tự chế, hoặc dùng giấy nắm thành quả
bóng. Các anh/chị cũng có thể dùng 1 cuộn len, những em nào đã bắt được sẽ giữ một đoạn dây trước khi
ném cho bạn khác, để biết được em nào đã nói rồi.
• Nếu lớp đông, chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát cho mỗi nhóm 1 quả bóng. Làm mẫu cho cả lớp trước khi
chia nhóm.
• Viết từ mà trẻ nói lên bảng. Sau khi chơi xong, chỉ vào từng chữ và đọc chậm rãi từng từ. Hỏi trẻ có nhận ra
từ nào quen thuộc với trẻ không.
• Làm hoạt động này để ôn lại các chữ cái trong bảng chữ cái. Ví dụ, tạo danh sách “các từ bắt đầu với chữ
cái ‘n’”.
• Thường xuyên yêu cầu trẻ nhắc lại từ mà bạn trước đó nói để thể hiện rằng trẻ cần lắng nghe khi các bạn
khác đang nói.
• Sử dụng loạt từ hoặc nhân vật trong 1 quyển sách mà anh/chị đang đọc cho trẻ nghe, hoặc từ một bài học
gần đây.
THỰC HÀNH (1 TIẾNG)
NÓI
 Làm việc theo nhóm nhỏ, chọn một hoạt động mà mình đã học. Khi nhóm của anh/chị
chọn xong hoạt động hãy báo cho tôi biết để chúng ta tránh trường hợp hai nhóm chọn
cùng một hoạt động (trừ khi có nhiều nhóm hơn số hoạt động).
 Điều chỉnh hoạt động để dạy một tiết học hoặc hoàn thành mục tiêu bài học như trong
sách giáo khoa.
 Mỗi nhóm sẽ giải thích cách nhóm mình điều chỉnh và làm mẫu trước lớp.
37
5. Phản hồi và Đánh giá quá trình
LÀM
 Mỗi nhóm cần lên kế hoạch và làm mẫu một hoạt động khác nhau để đảm bảo rằng tất cả
các hoạt động đều được thực hiện lần nữa.
 Nếu thời gian cho phép, để các nhóm chọn thêm 1 hoạt động nữa để lên kế hoạch bài
giảng và làm mẫu.
NÓI
 Cảm ơn các bài giảng mẫu của các nhóm. Bây giờ chúng ta hãy cùng nhìn lại những gì
chúng ta đã học được trong chủ đề này. Để làm việc này, chúng ta sẽ sử dụng kĩ năng
Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ.
 Để Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ, hãy theo các bước sau:
o Suy nghĩ về những gì anh/chị đã học được;
o Chia sẻ với người ngồi cạnh một nội dung quan trong mà anh/chị đã học được; và,
 Chia sẻ với cả lớp điều mà anh/chị học được.
LÀM
 Cho mỗi cặp cơ hội để Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ.
 Yêu cầu mỗi học sinh (hoặc một vài học viên, nếu có ít thời gian) chia sẻ ngắn gọn về những
gì họ đã học được.
38
Phụ lục: Đọc truyện cho trẻ nghe
Hãy dành 15 phút mỗi ngày để đọc thành tiếng cho trẻ nghe
Anh/chị sẽ muốn dành cho bản thân và học sinh đủ thời gian để đọc thành tiếng, cảm nhận và thảo luận câu
chuyện, bài thơ hoặc văn bản.
Hãy chọn những câu chuyện hoặc văn bản phù hợp với sở thích và kinh
nghiệm sẵn có của trẻ
Trẻ nhỏ thích các câu chuyện có tranh ảnh minh họa sặc sỡ và nhân vật ngộ nghĩnh. Các em cũng thích các văn
bản có nhiều chủ đề khác nhau, ví dụ như thể thao, gia đình và bạn bè, động vật hoặc những người nổi tiếng.
Xem trước quyển sách để anh/chị có thể dự đoán các câu hỏi và phản ứng
của trẻ
Hãy thực hành đọc sách trước để anh/chị có thể quyết định ngắt nghỉ đúng lúc để nhấn mạnh, hoặc chỗ nào
đặt câu hỏi, dự đoán, phản ứng cho phù hợp.
Giới thiệu quyển sách
Chỉ vào hình vẽ minh họa trên trang bìa, tên sách, tên tác giả. Kêu gọi trẻ dự đoán nội dung của quyển sách
hoặc liên hệ thực tế giữa nội dung quyển sách và kinh nghiệm bản thân trẻ, hoặc những quyển sách có nội dung
tương tự mà trẻ từng nghe hay đọc.
Đọc có biểu cảm
Hãy chú ý đến biểu cảm trong giọng đọc của anh/chị để thể hiện tính cách nhân vật hoặc không khí câu chuyện.
Đừng đọc nhanh quá. Kiểm soát tốc độ ở từng phân đoạn để có thể dừng hoặc nhấn mạnh đúng lúc.
Dành thời gian cho trẻ có những phản ứng thích hợp
Cho phép trẻ quan sát tranh khi anh/chị đang đọc, nhận xét, cũng như đặt câu hỏi về câu chuyện.
Khuyến khích sự suy luận
Hỏi trẻ nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo. Giúp trẻ xác nhận hoặc sửa lại những suy đoán của mình khi câu chuyện tiếp tục.
Dành thời gian sau khi câu chuyện kết thúc để đặt và trả lời câu hỏi
Đặt những câu hỏi mở mà không có câu trả lời chính xác và cần một câu trả lời dài. Ví dụ, hỏi trẻ thích (hoặc
không thích) gì về câu chuyện này và tại sao. Cho phép trẻ đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét.
Hãy nhớ rằng đối với một số trẻ, nghe kể chuyện là một trải nghiệm mới
Một số rẻ không quen được đọc truyện cho nghe và sẽ cần phát triển dần thói quen và sở thích này. Hãy chấp
nhận thực tế rắng trẻ nhỏ vẫn cần hoạt động (ngó nghiêng, động đậy tay chân) trong khi nghe kể chuyện.
Nguồn: Điều chỉnh từ Đọc sách cho trẻ nghe: Các gợi ý hữu ích (8/1997). America Reads tại Bank Street College of Education
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học
Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học

More Related Content

What's hot

Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhNguyen Cuong
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcĐiều Dưỡng
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT nataliej4
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên nataliej4
 
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.Nguyễn Bá Quý
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Quy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng ViệtQuy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng ViệtLe Ngoc Quang
 
Quy cách trình bày bài seminar
Quy cách trình bày bài seminarQuy cách trình bày bài seminar
Quy cách trình bày bài seminarThyV706383
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhHuynh Loc
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...jackjohn45
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngHuyen Pham
 
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long Linh Nguyễn Khánh
 

What's hot (20)

Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hànhCâu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
Câu hỏi và bài tập tiếng việt thực hành
 
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAYĐề tài  tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
Đề tài tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, RẤT HAY
 
Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý học
 
Tam li hoc duong
Tam li hoc duongTam li hoc duong
Tam li hoc duong
 
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
CƠ SỞ NGÔN NGỮ HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
 
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện ...
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện Bình Điền, HAY
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
 
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
Khóa luận Dạy học theo dự án khám phá thế giới động – thực vật cho trẻ mầm no...
 
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
Tâm Bệnh Học Trẻ Em Và Thanh Thiếu Niên
 
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.
Mẫu giáo án chuẩn của bộ giáo dục hiện nay.
 
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
Hệ thống TỪ LOẠI trong chương trình Tiếng Việt - (danh từ,động từ,tính từ,đại...
 
Cấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cáchCấu trúc nhân cách
Cấu trúc nhân cách
 
Quy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng ViệtQuy tắc tiếng Việt
Quy tắc tiếng Việt
 
Quy cách trình bày bài seminar
Quy cách trình bày bài seminarQuy cách trình bày bài seminar
Quy cách trình bày bài seminar
 
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinhLuận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
Luận án: Trầm cảm và tìm kiếm hỗ trợ ở phụ nữ mang thai, sau sinh
 
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minhBài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
Bài tiểu luận tư tưởng hồ chí minh
 
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
Tìm hiểu thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua môn...
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
 
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long Imperial Citadel of Thăng Long  - Hoàng thành Thăng Long
Imperial Citadel of Thăng Long - Hoàng thành Thăng Long
 

Similar to Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học

Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...TieuNgocLy
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănjackjohn45
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn nataliej4
 
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfTên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfNuioKila
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nataliej4
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 nataliej4
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxEdot2
 
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015Đinh Song
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...anh hieu
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Min Ku
 
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...anh hieu
 
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơi
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơiSáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơi
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơiHọc Tập Long An
 
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 nataliej4
 
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 nataliej4
 

Similar to Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học (20)

Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
Một số biện pháp rèn kĩ năng đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực cho...
 
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm vănSkkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
Skkn phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
SKKN Phương pháp giúp học sinh lớp 9 viết tốt bài tập làm văn
 
Phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh
Phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng AnhPhương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh
Phương pháp nhằm giúp học sinh làm tốt kỹ năng đọc hiểu trong bài thi Tiếng Anh
 
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ ThôngKhoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
Khoá Luận Dạy Học Đọc Hiểu Văn Bản Nghị Luận Ở Trường Trung Học Phổ Thông
 
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdfTên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
Tên sáng kiến Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2.pdf
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
 
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2 Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
Tên sáng kiến: Biện pháp rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh lớp 2
 
N1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptxN1_HDNNTHGT.pptx
N1_HDNNTHGT.pptx
 
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015
Skkn cua co mai hung nam hoc 2014 2015
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học hiểu học đọc hiểu văn bản “ C...
 
Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12Chuyên đề tđ 11-12
Chuyên đề tđ 11-12
 
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
 
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
Cơ Sở Lý Luận Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Kh...
 
Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Khmer Chậm Biết Đọc...
Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Khmer Chậm Biết Đọc...Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Khmer Chậm Biết Đọc...
Hình Thành Kỹ Năng Đọc Và Viết Cho Học Sinh Lớp 1 Dân Tộc Khmer Chậm Biết Đọc...
 
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...
Nghiên cứu về từ loại danh từ động từ tính từ đại từ quan hệ từ trong chương ...
 
Đề tài: Nâng cao vốn từ vựng tiếng anh cơ bản cho học sinh yếu- kém lớp 10
Đề tài: Nâng cao vốn từ vựng tiếng anh cơ bản cho học sinh yếu- kém lớp 10Đề tài: Nâng cao vốn từ vựng tiếng anh cơ bản cho học sinh yếu- kém lớp 10
Đề tài: Nâng cao vốn từ vựng tiếng anh cơ bản cho học sinh yếu- kém lớp 10
 
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơi
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơiSáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơi
Sáng kiến kinh nghiệm – hướng dẫn trẻ mầm non tự tạo đồ chơi
 
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
 
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3 SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
SKKN Rèn kĩ năng viết đoạn văn cho học sinh giỏi lớp 3
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gianataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngnataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcnataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin họcnataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngnataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnnataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree towernataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtnataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngnataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhnataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intronataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcnataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 

Tài liệu tập huấn giáo viên tăng cường kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học

  • 1. 1 TĂNG CƯỜNG KĨ NĂNG ĐỌC VIẾT CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TÀI LIỆU TẬP HUẤN GIÁO VIÊN
  • 2. 2 MỤC LỤC Chủ đề 1: Lĩnh hội và Phát triển Kĩ năng Đọc Viết 3 Chủ đề 2: Ngôn ngữ 8 Chủ đề 3: Nghe và Nói 25 Chủ đề 4: Nền tảng của Kĩ năng Đọc Viết 41 Chủ đề 5: Đọc & Viết: Văn Hư cấu 61 Chủ đề 6: Đọc & Viết: Văn Phi Hư cấu 83 Chủ đề 7: Đánh giá Quá trình 104 Phụ lục: Các hoạt động giảng dạy nhằm Tăng cường Kĩ năng Đọc Viết cho học sinh tiểu học 106
  • 3. 3 CHỦ ĐỀ 1: LĨNH HỘI VÀ PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG ĐỌC VIẾT Chủ đề Lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết Mục tiêu Hiểu về cách trẻ em lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết, cũng là nền tảng của phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết cho trẻ tiểu học Chuẩn bị • Đọc chủ đề lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết • Chuẩn bị các phong bì, trong đó có các định nghĩa cơ bản • Chuẩn bị bản phóng to của hình miêu tả Đọc & Viết Thành thạo • Bảng giấy lật • Giấy/Bút chì Tài liệu • Tài liệu Tập huấn Giáo viên (Chủ đề lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết) • Bảng giấy lật • Bút dạ • Các Định nghĩa quan trọng được cắt ra, phân loại và cho vào trong các phong bì riêng biệt Thời gian Khoảng 1 tiếng 1. Kĩ năng đọc viết là gì? (15 phút) NÓI  Mục tiêu của chủ đề này là giúp học viên hiểu rõ hơn về cách trẻ lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết. Việc hiểu biết này sẽ đặt nền móng cho việc tiếp cận với phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết dễ dàng hơn.  Để bắt đầu, hãy thảo luận nhanh các khái niệm sau:  Theo anh/chị “kĩ năng đọc viết” có nghĩa là gì?  “Biết đọc biết viết” là gì? LÀM  Hỏi ý kiến của học viên và viết các câu trả lời lên bảng giấy lật. NÓI  Cảm ơn chia sẻ của các anh/chị về khái niệm đọc viết  Kĩ năng đọc viết là khái niệm đa nghĩa. Hiểu theo cách đơn giản nhất, khái niệm này chỉ kĩ năng có thể đọc và viết của một người. Trọng tâm của phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết là hỗ trợ để trẻ có thể đọc hiểu văn bản và tự tạo được văn bản với mục đích cụ thể. Đọc hiểu là “quá trình liên tục tiếp nhận và diễn giải ngữ nghĩa thông qua việc tương tác với văn bản” (Snow & the RAND Reading Study Group, 2002, tr. 11).1  Ở một mức độ cao hơn, kĩ năng đọc viết là có thể sử dụng khả năng đọc và viết để phát triển hiểu biết, kĩ năng và sắp xếp để nhận thức về thế giới, tham gia vào các hoạt động trong đó. 1 Snow, C., & the RAND Nhóm Nghiên cứu Đọc hiểu. (2002). Đọc để hiểu: Hướng đến chương trình R&D về đọc hiểu. Nghiên cứu được chuẩn bị cho Văn phòng Nghiên cứu và Cải tiến Giáo dục (OERI), Sở GD Liên bang, Santa Monica, CA: Tập đoàn RAND.
  • 4. 4 2. Kĩ năng đọc viết được lĩnh hội và phát triển như thế nào? (30 phút) NÓI  Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận một số lí thuyết về việc trẻ lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết như thế nào.  Mỗi nhóm có 1 phong bì trong đó có một số từ và định nghĩa tương ứng, mô tả những lí thuyết phổ biến về việc trẻ em lĩnh hội và phát triển kĩ năng đọc viết như thế nào. Hãy làm việc theo nhóm và ghép các từ với định nghĩa tương ứng. Sau đó chúng ta sẽ cùng thảo luận nhanh về những lí thuyết này. LÀM  Xếp học viên thành các nhóm 2 – 3 người. Đưa cho mỗi nhóm 1 phong bì khái niệm. CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG Lí thuyết về sinh trưởng Trong các điều kiện phù hợp, trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết theo độ tuổi, gần giống với việc hoa đến kì thì nở. Lí thuyết về văn hóa xã hội Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết là kết quả của việc tham gia vào các hoạt động và tương tác xã hội. Lí thuyết về nhận thức Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết thông qua các quá trình tư duy, giúp trẻ hiểu và xây dựng ngữ nghĩa. Lí thuyết về ngôn ngữ Trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết bởi vì đọc và viết là các dạng thức của ngôn ngữ (hoặc nghe và nói thông qua văn bản). NÓI Sau khi đã ghép các từ với định nghĩa tương ứng, hãy thảo luận với thành viên trong nhóm những câu hỏi sau :  Anh/chị nghĩ gì về các quan điểm khác nhau về cách trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết?  Giáo viên tại địa phương của các anh/chị sẽ giảng dạy như thế nào, dựa trên những lí thuyết khác nhau này?  Sau khi nhóm của các anh/chị thảo luận xong, chúng ta sẽ cùng phát biểu về vấn đề này theo nhóm lớn. LÀM  Yêu cầu học viên đưa ý kiến phản hồi về việc giáo viên tại địa phương của họ sẽ giảng dạy như thế nào, dựa trên những lí thuyết khác nhau này. Viết lại ý kiến của họ lên bảng lật. NÓI  Cảm ơn các ý kiến sâu sắc của anh/chị về vấn đề việc trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết như thế nào.  Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được thiết kế dựa trên lí thuyết cho rằng bối cảnh ngôn ngữ và văn hóa xã hội của trẻ ảnh hưởng đến cách trẻ lĩnh hội kĩ năng đọc viết. Điều này cũng dựa trên quan điểm rằng giáo viên, phụ huynh, và người chăm sóc trẻ có thể sử dụng các hoạt động cụ thể để giúp trẻ học, hiều và xây dựng ngữ nghĩa từ văn bản. Cuối cùng, Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được xây dựng dựa trên quan điểm rằng học đọc và viết là một quá trình phát triển đòi hỏi trẻ học và kết hợp các kĩ năng đọc và viết khác nhau theo thời gian. 3. Các giai đoạn trong phát triển kĩ năng đọc viết (15 phút)
  • 5. 5 NÓI  Mặc dù các bối cảnh ngôn ngữ và văn hóa xã hội khác nhau sẽ ảnh hưởng đến việc lĩnh hội và hướng dẫn đọc viết, nghiên cứu cho biết vẫn có những qui tắc đọc viết có thể áp dụng chung chung (hoặc những mẫu số chung trong việc mọi trẻ học đọc và viết như thế nào với các ngôn ngữ và bối cảnh VHXH khác nhau).  Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết giả định rằng hầu hết trẻ sẽ trải qua những giai đoạn cơ bản khi các em phát triển kĩ năng đọc viết và cũng khuyến khích áp dụng sao cho phù hợp với các hoàn cảnh ngôn ngữ khác nhau.  Những giai đoạn này được mô tả trong Bảng 1. Hãy cùng nhau đọc những giai đoạn này. LÀM  Yêu cầu học viên đọc nội dung trong bảng và gọi một người xung phong đọc thành tiếng. NÓI  Anh/chị nghĩ gì về những giai đoạn này? Theo anh/chị, những giai đoạn này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến việc dạy đọc viết của giáo viên?  Những giai đoạn này không diễn ra đơn lẻ hay có gì bí mật. Các kĩ năng đọc viết mà trẻ em phát triển kết hợp và củng cố lẫn nhau. Trẻ phát triển một số kĩ năng, ví dụ như từ vựng hoặc kiến thức về thế giới, trong mọi giai đoạn. Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết hướng đến việc giúp trẻ học các kĩ năng này một cách đồng thời và đào sâu kiến thức theo thời gian. LÀM  Hướng dẫn thảo luận nhanh về những giai đoạn này.  Nhắc nhở học viên rằng họ đang thảo luân những giai đoạn này để hiểu rõ hơn về căn bản của Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết. Mặc dù không phải tất cả học viên sẽ đồng ý với những giai đoạn này, điều quan trọng là họ hiểu để nắm chắc hơn Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết.
  • 6. 6 Bảng 1. Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc viết Giai đoạn 0: Tiền biết đọc Phát triển ngôn ngữ nói (bao gồm cả từ vựng) Giai đoạn 1: Bắt đầu biết đọc Chữ cái thể hiện âm thanh Mối quan hệ giữa Âm – đánh vần Giai đoạn 2: Đọc vững vàng và thành thạo Các kĩ năng giải mã và mã hóa tín hiệu ngôn ngữ Đọc trôi chảy Giai đoạn 3: Đọc để tích lũy kiến thức mới Mở rộng từ vựng Xây dựng kiến thức cơ bản về thế giới Giai đoạn 4: Quan điểm đa chiều Phát triển các thói quen hoạt động Phân tích văn bản một cách lô gíc Hiểu được các quan điểm đa chiều Nguồn: Điều chỉnh từ Chall, J. (1983). Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc (New York:McGraw - Hill; tái bản lần 2 bởi Harcourt - Brace năm 1996). 4. Mô hình Đọc Viết Thành Thạo(15 phút) NÓI  Các giai đoạn phát triển kĩ năng đọc viết mà chúng ta đã thảo luận cho thấy mức độ quan trọng trong việc giáo viên giúp học sinh học và thực hành những kĩ năng đọc viết cụ thể như là từ vựng, chữ cái và những âm thanh tương ứng, đọc trôi chảy và những kĩ năng khác.  Nếu không có kĩ năng đọc viết vững vàng, trẻ sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển hiểu biết, kĩ năng và sự sắp xếp để nhận thức về thế giới, tham gia vào các hoạt động trong đó.  Hình ảnh cái cây sau đây miêu tả một mô hình đọc viết thành thạo, tích hợp các kĩ năng cần thiết để giúp trẻ đọc viết thành công. Đây là những kĩ năng trọng tâm của Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết.  Hãy thảo luận về mô hình cây này theo nhóm nhỏ. Sau đó, chúng ta sẽ cùng nhau chia sẻ cảm nghĩ về mô hình này. LÀM  Cho học viên thấy Hình 1
  • 7. 7 CHÚ THÍCH: Mô hình Đọc Viết thành thạo dựa trên Phương pháp Phương pháp Tăng cường Kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học - Phần tán cây: Đọc Viết thành thạo: Đọc hiểu, Từ vựng, Đọc thành thạo, Bảng chữ cái, Nhận biết âm - Nền đất: Động lực và niềm say mê đọc - Rễ cây: Kiến thức về bảng chữ cái, Nhận biết chữ in, Tiếp xúc nhiều với sách, Kiến thức cơ bản về âm, Ngôn ngữ nói và kiến thức về từ vựng Nguồn: Điều chỉnh từ quyển Giới thiệu về Bộ Công cụ Hỗ trợ kĩ năng làm quen với Toán và Đọc viết cho trẻ mầm non, SC 2013. 5. Phản hồi NÓI  Anh/chị có ý kiến gì về Mô hình Đọc Viết thành thạo này?  Cảm ơn các anh/chị đã đưa ý kiến. Những hoạt động giảng dạy mà chúng ta sẽ tiếp cận trong khóa tập huấn giáo viên này được thiết kế để thúc đẩy những kĩ năng nói trên của học sinh tiểu học, giúp cho các em trở nên thuần thục trong đọc và viết.
  • 8. 8 CHỦ ĐỀ 2: NGÔN NGỮ Chủ đề Ngôn ngữ Mục tiêu Hiểu và giải thích được loại hình chuẩn bị và điều chỉnh đối với việc dạy và học nào là cần thiết trong bối cảnh song ngữ/đa ngữ Chuẩn bị Đọc Chủ đề Ngôn ngữ; chuẩn bị các phong bì có từ và định nghĩa đi kèm; điều chỉnh các ví dụ sao cho phù hợp với bối cảnh ngôn ngữ địa phương. Tài liệu • Tài liệu Tập huấn Giáo viên (Mục Ngôn ngữ) • Sách giáo khoa hoặc Giáo trình • Các khái niệm quan trọng • Các định nghĩa được cắt rời và phân loại vào phong bì • Bản Điều tra Ngôn ngữ • Đoạn văn được trẻ viết ở các mức độ khác nhau • Paper Giấy • Bút màu hoặc bút dạ • Flashcards hoặc tranh treo tường có hình động vật • Giấy bảng lật • Bảng B-M-H (Biết-Muốn Biết-Đã Học Được) (Xem phụ lục A) Thời gian 7.5 tiếng 1. Giới thiệu (20 phút) NÓI  Ngôn ngữ là nền móng của việc học đọc và viết.  Chúng ta biết rằng mọi trẻ em – bất kể ngôn ngữ của các em là gì – cần học những kĩ năng giống nhau khi các em bắt đầu học đọc và viết.  Tuy nhiên, có một vài khác biệt trong việc học đọc và viết, dựa trên các đặc tính khác nhau của ngôn ngữ và khi trẻ học đọc bằng một ngôn ngữ không quen thuộc.  Cũng như vậy, giáo viên phải sử dụng ngôn ngữ cử chỉ thay cho khẩu lệnh khi dạy trẻ đọc và viết trong bối cảnh song ngữ hoặc đa ngữ.  Hãy thảo luận theo nhóm hoặc theo cặp câu hỏi sau đây: giáo viên tại địa phương của anh/chị phải đối mặt với những khó khăn về mặt ngôn ngữ nào trong lớp học? LÀM  Sau khi các nhóm/cặp thảo luận xong, tiếp thu phản hồi từ học viên.  Viết phản hồi của học viên lên bảng giấy lật. NÓI  Cảm ơn anh/chị đã trả lời cho câu hỏi này.  Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết được phát triển dựa trên một nhóm Khái niệm hoặc nguyên lí Chủ chốt. Qua khóa tập huấn về Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết, các anh/chị sẽ học và thảo luận về những khái niệm quan trọng này, cũng như chúng liên quan đến việc dạy đọc cho trẻ tại cộng đồng anh/chị như thế nào.  Hôm nay, chúng ta sẽ cùng thảo luận những khái niệm quan trọng liên quan đến Ngôn ngữ. LÀM  Dán những khái niệm quan trọng lên bảng lật HOẶC yêu cầu học viên đọc về những nội dung nền tảng trong Tài liệu Tập huấn Giáo viên của họ.  Đọc thành tiếng từng khái niệm quan trọng trước lớp.
  • 9. 9 A. Nội dung nền tảng của Phương pháp Tăng cường kĩ năng Đọc Viết về: Ngôn ngữ (15 phút) 1. Trẻ em học đọc và viết tốt nhất bằng ngôn ngữ mà các em có thể nói và hiểu. 2. Tiếng mẹ đẻ của trẻ là nguồn tư liệu mà các em có thể dùng để học đọc ở bất kì ngôn ngữ nào. 3. Giáo viên nên hiểu các đặc tính của tiếng mẹ đẻ của học sinh (vd: âm vần, bảng chữ cái). 4. Giáo viên nên điều chỉnh hướng dẫn dạy đọc và viết của mình theo nhu cầu của học sinh. 5. Với sự hỗ trợ phù hợp, trẻ em có thể học bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau từ khi bắt đầu đi học. NÓI  Hãy thảo luận nhanh theo nhóm nhỏ hoặc theo cặp về những nội dung nền tảng này.  Sau đó chúng ta sẽ phát biểu ý kiến trước lớp LÀM  Cho các nhóm thời gian để thảo luận.  Các anh/chị nghĩ gì về những nội dung nền tảng này?  Tiếp thu câu trả lời của học viên NÓI  Cảm ơn các anh/chị đã chia sẻ ý kiến. Một điều quan trọng chúng ta cần nhớ là trẻ em trong bối cảnh đa ngữ cũng có khả năng học tập như các em người Kinh. Giống mọi trẻ khác, các em cần có sự hỗ trợ phù hợp từ giáo viên, cha mẹ, và người chăm sóc để học tập tốt.  Một trong những mục tiêu của chủ đề này là giúp các anh/chị hiểu những kĩ năng mà chúng ta kì vọng giáo viên sẽ dạy và trẻ sẽ học được khi các em học đọc. Những hoạt động các anh/chị sẽ học trong chủ đề này sẽ giúp các anh/chị hiểu làm thế nào để giúp giáo viên dạy đọc hiệu quả hơn trong môi trường song ngữ/đa ngữ. 2. Dạy đọc viết trong môi trường song ngữ/đa ngữ (25 phút) NÓI • Để hiểu về khái niệm song ngữ/đa ngữ và ảnh hưởng của nó lên việc dạy và học đọc, giáo viên cần hiểu những từ khóa và nội dung nền tảng được dùng để nói về ngôn ngữ. • Làm việc theo nhóm nhỏ 3 – 4 người, nhìn vào các từ và định nghĩa trong phong bì và ghép từ với định nghĩa tương ứng. • Sau đó, mỗi nhóm sẽ đọc và giải thích cách ghép của nhóm mình. LÀM • Đưa cho mỗi nhóm một phong bì đã chuẩn bị sẵn.
  • 10. 10 CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG Ngôn ngữ thứ nhất (NN1) Ngôn ngữ đầu tiên mà trẻ nói và hiểu. Một số trẻ có thể có nhiều hơn một ngôn ngữ đầu tiên. Còn được gọi là “tiếng mẹ đẻ”. Giáo dục song/đa ngữ Việc sử dụng nhiều hơn 1 ngôn ngữ trong các hoạt động dạy và học, một cách chính thống hoặc không chính thống. Ngôn ngữ giảng dạy (NNGD) Ngôn ngữ chính được sử dụng để thực hiện hầu hết các hoạt động dạy và học trong giáo dục. Việc này có thể được quy định bởi chính sách, hoặc được các nhà sư phạm lựa chọn đáp ứng cho nhu cầu nhận thức. Ngôn ngữ thứ hai (NN2) Là ngôn ngữ khác với tiếng mẹ đẻ (hoặc ngôn ngữ thứ nhất) của một người; là ngôn ngữ không quen thuộc (hoặc ít quen thuộc hơn) với học sinh so với NN1. Sự thành thạo cơ bản Kiến thức và khả năng thường thức giữa các ngôn ngữ; học sinh có thể và nên chuyển tiếp kiến thức và khả năng giữa NN1 và NN2 với sự giúp đỡ của giáo viên. Từ tương đồng Là từ có chung nguồn gốc ngôn ngữ học ở các ngôn ngữ khác nhau; những từ như vậy thường viết tương tự nhau và có nghĩa giống nhau (vd: từ “mít tinh” trong tiếng Việt và “meeting” trong tiếng Anh) Ngữ pháp Là các qui tắc qui định việc kết hợp của từ và cụm từ thành các câu có nghĩa, tiếp đến là thành các đoạn văn có nghĩa. NÓI  Anh/chị nghĩ gì về các định nghĩa quan trọng này?  Anh/chị có dùng các thuật ngữ khác để chỉ giáo dục song/đa ngữ ở địa phương mình không? Nếu có thì đó là gì?  Điều quan trọng là chúng ta cần trải nghiệm thực tế việc học với một ngôn ngữ không quen thuộc, và các hoạt động một giáo viên có thể sử dụng để cải thiện việc học của học sinh trong môi trường song/đa ngữ.  Tưởng tượng anh/chị là một trẻ DTTS trong ngày đầu tiên đi học  Tôi sẽ đóng vai giáo viên của anh/chị, và nói với anh/chị bằng tiếng “Chichichi”.  Sau hoạt động này, chúng ta sẽ có phản hồi về hoạt động và liệt kê các hoạt động mà giáo viên có thể sử dụng để cải thiện việc học của học sinh trong môi trường song/đa ngữ. LÀM  Hãy làm theo các hướng dẫn trong hoạt động Chichichi sau.
  • 11. 11 B. Hoạt động Chichichi2 (20 phút) Bước Nói Hành động Ý muốn thể hiện 1. Chi chi Lan. Không làm gì Tôi tên là Lan 2. Chi chi chiu? Nhìn và nói vậy với một người trong lớp. Đợi 2 giây để người đó trả lời. Tên anh/chị là gì? 3. Chi chi chiu? Nhìn và nói vậy với một người khác trong lớp. Đợi 2 giây để người đó trả lời. Tên anh/chị là gì? 4. Bùm bùm Nói và nhìn về phía cửa, sau đó nhìn mọi người trong lớp. Hãy ra xếp hàng ở cửa. 5. Bùm bùm! Bùm bùm! Hướng đầu về phía cửa và nhìn cả lớp, mắt mở to, ra vẻ khẩn cấp. Hãy ra xếp hàng ở cửa! Hãy ra xếp hàng ở cửa! 6. (không nói gì) Thở dài chán nản. Ngừng lại, thử nói một lần nữa, lần này có kèm hành động minh họa. 7. Chi chi Lan. Nói và chỉ vào mình trong khi nhìn cả lớp. Chi chi Lan. 8. Chi chi chiu? Nói và chỉ vào một người trong lớp, tỏ vẻ mặt đang hỏi (nhướn mày). Chờ câu trả lời. Tên anh/chị là gì? 9. Chi chi chiu? Nói và chỉ vào một người khác trong lớp, tỏ vẻ mặt đang hỏi (nhướn mày). Chờ câu trả lời. Tên anh/chị là gì? 10. Bùm bùm Nói và đi về phía cửa, giơ hay tay biểu thị hai hàng. Chờ hai giây cho cả lớp làm theo. Hãy ra xếp hàng ở cửa. 11. Bùm bùm! Bùm bùm! Nói và đi đến 1 người, dắt người ấy ra cửa. lại đi dắt một người khác ra xếp hàng sau người vừa rồi. vừa làm vừa nói Bùm bùm. Tiếp tục dắt người thứ bar a xếp hàng. Sau đó, chỉ cho những người còn lại ra xếp hàng, miệng vẫn luôn nói Bùm Bùm! Hãy ra xếp hàng ở cửa! Hãy ra xếp hàng ở cửa! 12. Ki ki! Vẫy tay chào tạm biệt! Tạm biệt nhé! NÓI  Anh/chị cảm thấy thế nào khi không hiểu một ngôn ngữ?  Còn những cách nào khác mà anh/chị nghĩ là có thể giúp mình hiểu giáo viên tốt hơn?  Nếu anh/chị là giáo viên trong ví dụ vừa rồi, anh/chị sẽ làm gì để học sinh không cảm thấy hoặc hành động như vừa rồi, khi tôi bắt đầu nói bằng một ngôn ngữ hoàn toàn xa lạ?  Những khó khăn về ngôn ngữ mà giáo viên và học sinh gặp phải trong ví dụ này là gì?  Giáo viên đã sử dụng những hoạt động nào để giúp học sinh hiểu tốt hơn? 3. Hiểu về Bối cảnh Ngôn ngữ của Địa phương (5 phút) NÓI  Điều quan trọng là giáo viên cần ghi chép lại và hiểu rõ những đặc tính trong tiếng mẹ đẻ của học sinh.  Đặc tính của một ngôn ngữ, ví dụ như âm vần hoặc chữ cái tạo nên ngôn ngữ đó, và nó được sử dụng như thế nào tại nhà, trong cộng đồng và nhà trường sẽ ảnh hưởng đến cách thức giảng dạy của giáo viên dạy và việc học tập của học sinh.  Hãy làm việc theo nhóm cùng địa phương, thảo luận và viết ra câu trả lời cho những câu hỏi sau đây về bối cảnh ngôn ngữ địa phương. 2 Điều chỉnh từ một hoạt động từ mô-đun tập huấn giáo viên PRAESA TELL của “Học một ngôn ngữ khác” (Worldwide Commons License).
  • 12. 12 A. Khảo sát về Bối cảnh Ngôn ngữ địa phương (30 phút) Liệt kê tất cả các ngôn ngữ được sử dụng tại nhà và trong cộng đồng của học sinh (tiếng mẹ đẻ/NN1): Liệt kê tất cả ngôn ngữ được sử dụng để dạy đọc viết cho trẻ tại trường (NNGD) theo khối lớp: LOẠI NGÔN NGỮ TIÊU CHÍ CÓ KHÔNG Tiếng mẹ đẻ của trẻ/Ngôn ngữ thứ nhất (NN1) 1. Có phải hầu hết trẻ ở trường đều nói và hiểu cùng một NN1 không? 2. NN1 có hệ thống chữ viết riêng không? 3. Giáo viên có thể nói chuyện với trẻ bằng NN1 của trẻ không? 4. Có tài liệu đọc bằng NN1 cho trẻ không? 5. Có sách giáo khoa được viết bằng NN1 của trẻ không? 6. Có thời gian biểu cụ thể ở trường để dạy trẻ đọc và viết bằng NN1 của trẻ không? Tiếng Việt/Ngôn ngữ giảng dạy (NNGD) 7. Có phải hầu hết mọi trẻ ở trường đều nói và hiểu NNGD không? 8. Trẻ có thể hiểu những hướng dẫn bằng NNGD không? 9. Trẻ có thể nói chuyện với nhau bằng NNGD không? 10. Giáo viên có thể nói chuyện với trẻ bằng NNGD không? 11. Giáo viên có nói và hiểu NNGD không? 12. Có tài liệu đọc bằng NNGD cho trẻ không? 13. Có sách giáo khoa được viết bằng NNGD không? 14. Có thời gian biểu cụ thể ở trường để dạy trẻ đọc và viết bằng NNGD không? So sánh NN1 và NNGD 15. NN1 và NNGD có cùng âm vần không (vd: âm vị, âm tiết)? 16. NN1 và NNGD có cùng hệ thống chữ viết không? 17. NN1 và NNGD có giống nhau ở một số chữ cái hoặc biểu tượng chữ viết nào đó không? 18. NN1 và NNGD có giống nhau về độ dài của từ hoặc có các từ thông dụng giống nhau không? 19. NN1 và NNGD có cùng cú pháp không (vd: trật tự sắp xếp từ loại)?
  • 13. 13 NÓI Dựa vào câu trả lời của anh/chị cho các câu hỏi trên: • Trả lời các câu hỏi về ngôn ngữ này là khó hay dễ? Tại sao? • Có đủ tài liệu dạy và học bằng NN1 để giúp trẻ học đọc viết không (vd: hệ thống chữ viết tiêu chuẩn, giáo viên có hiểu biết về NN1 của trẻ, tài liệu đọc, thời gian học)? Nếu không, nhà trường và giáo viên có thể làm gì để cải thiện tình trạng này? • Trẻ trong trường của anh/chị có nói và hiểu NNGD đủ để học đọc viết bằng NNGD không? Nếu không, tại sao? • Các đặc tính của NN1 và NNGD giống hay khác nhau? Điều này ảnh hưởng đến các hoạt động của giáo viên trong lớp học như thế nào? 4. Hoạt động giảng dạy mẫu có thể sử dụng trong các lớp học đa ngữ (15 phút) NÓI  Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu về làm thế nào để dạy trẻ học trong môi trường đa ngữ. Nghiên cứu này đã đi đến ba kết luận chính:  Các hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung cũng có thể áp dụng được với trẻ trong môi trường song/đa ngữ.  Trẻ học trong môi trường song/đa ngữ cần hỗ trợ thêm từ phía giáo viên.  Giáo viên có thể tận dụng vốn hiểu biết NN1 của trẻ để dạy trẻ học đọc bằng một ngôn ngữ khác (NN2).  Anh/chị nghĩ gì về những ý kiến này? Để thảo luận các ý kiến của mình, chúng ta sẽ dùng một hoạt động gọi là “Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ” mà chúng ta sẽ áp dụng xuyên suốt khóa tập huấn Phương pháp tăng cường kĩ năng đọc viết này. Đầu tiên, hãy nghĩ về ba ý kiến trên. Tiếp đó, chia sẻ những suy nghĩ của mình với người ngồi cạnh anh/chị. Sau đó, chúng ta sẽ chia sẻ ý kiến với cả lớp. LÀM  Cho học viên thời gian để thực hiện “Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ”. Sau khi học viên chia sẻ theo cặp xong, yêu cầu họ phát biểu trước cả lớp. NÓI  Cảm ơn các anh/chị về những ý kiến này. Bây giờ chúng ta sẽ cùng thảo luận một số hoạt động thực tế để giáo viên có thể áp dụng để giúp trẻ học đọc, cũng như đặc biệt hỗ trợ cho trẻ trong môi trường song/đa ngữ.  Tôi sẽ làm mẫu từng hoạt động đó.  Tôi sẽ đóng vai giáo viên, và anh/chị sẽ đóng vai học sinh.  Sau mỗi hoạt động, anh/chị sẽ có cơ hội điều chỉnh những hoạt động này cho phù hợp với bối cảnh của mình, và làm mẫu trước cả lớp. Các hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung cũng có thể áp dụng được với trẻ trong môi trường song/đa ngữ (10 phút) NÓI • Có một số hoạt động giảng dạy có hiệu quả nói chung đối với tất cả mọi đối tượng học sinh đang học đọc, bao gồm cả trẻ trong môi trường song/đa ngữ. • Một số “Qui tắc Vàng cho giáo viên” luôn cần nhớ như sau: LÀM • Dán danh sách các “Qui tắc Vàng cho giáo viên” trong lớp tập huấn. • Đọc thành tiếng từng qui tắc
  • 14. 14 “Qui tắc Vàng cho giáo viên”  Hãy kiên nhẫn – cho học sinh đủ thời gian để luyện tập.  Hãy nói thật ân cần với học sinh – không trêu chọc trẻ!  Khuyến khích học sinh đặt câu hỏi.  Theo dõi quá trình học tập của từng em để xác định những cá nhân cần trợ giúp đặc biệt.  Phản hồi tích cực với trẻ.  Nói chậm và rõ ràng, quay mặt về phía học sinh.  Cho học sinh làm việc theo cặp và theo nhóm (phân công bạn cùng tiến cho các em cần trợ giúp đặc biệt)  Dạy một chủ đề theo nhiều cách khác nhau (để nhận ra mỗi học sinh có một cách thức học tập và tiếp thu khác nhau!).  Xác định, khuyến khích ưu điểm và hứng thú học tập của học sinh.  Giữ liên lạc với phụ huynh học sinh để họ có thể hỗ trợ việc học của con em mình tại nhà. Nguồn: Special Needs Action Pack, 2016. NÓI  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động giảng dạy sử dụng 1 trong những qui tắc vàng bên trên: làm việc theo cặp và nhóm. Tôi sẽ làm mẫu cách sử dụng qui tắc này trong môi trường song/đa ngữ.  Tôi sẽ đóng vai giáo viên, và anh/chị sẽ đóng vai học sinh. HOẠT ĐỘNG 1: Hoạt động theo cặp để giúp trẻ đọc trôi chảy và hiểu bài (25 phút) Mô tả: Trẻ làm việc theo cặp để luyện đọc trôi chảy một văn bản ngắn. Tài liệu: Văn bản Kĩ năng cơ bản: Đọc trôi chảy; Đọc hiểu Hướng dẫn 1. Phân công các cặp. Chú ý phân công những em giỏi tiếng Việt (NNGD) với những em kém hơn. 2. NÓI “Hôm nay các em sẽ luyện nghe và đọc một văn bản ngắn.” 3. Giao cho cả lớp một văn bản phù hợp với trình độ của các em 4. NÓI, “Lớp mình sẽ đọc văn bản này với tốc độ vừa phải và diễn cảm phù hợp. Các em đừng đọc nhanh quá hoặc chậm quá. Nếu em thấy bạn của mình đọc nhanh hoặc chậm quá, hãy lịch sự nhắc bạn và đọc mẫu cho bạn xem nên đọc thế nào.” 5. Trong 1 cặp, hướng dẫn cho em A (em giỏi tiếng Việt hơn) đọc thành tiếng một câu (hoặc một đoạn văn, nếu độ dài phù hợp) và yêu cầu em B lắng nghe. 6. Sau đó, em B đọc lại câu/đoạn văn đó. 7. Cặp sẽ tiếp tục đọc như vậy cho đến khi đọc hết văn bản. 8. Giáo viên sẽ di chuyển quanh phòng để nghe các cặp đọc và sửa cho các em nếu cần thiết. Mở rộng và nâng cao  Mỗi cặp có thể viết ra một câu hỏi đọc hiểu về văn bản vừa rồi và chia sẻ theo nhóm.  Mỗi nhóm sẽ trả lời các câu hỏi được đưa ra (trả lời miệng hoặc viết).  Mỗi nhóm có thể vẽ một bức tranh diễn tả cách hiểu của các em về câu chuyện vừa rồi.
  • 15. 15  Mỗi học sinh có thể phản hồi mức độ hiểu câu chuyện của mình bằng cách giơ tay (giơ tay = hiểu; không giơ tay = vẫn đang cố gắng hiểu)  Bây giờ chúng ta sẽ học một số hoạt động khác mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ trong môi trường song/đa ngữ. NÓI  Anh/chị nghĩ gì về hoạt động này? Liệu giáo viên tại địa phương của anh/chị có thể thực hiện hoạt động này đối với học sinh học đọc bằng ngôn ngữ không quen thuộc với các em không? LÀM  Cho học viên thảo luận nhanh về vấn đề này. NÓI  Cảm ơn phản hồi của các anh chị về hoạt động này.  Bây giờ chúng ta sẽ học một số hoạt động khác mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ trong môi trường song/đa ngữ. B. Các hoạt động mang tính hỗ trợ hướng dẫn cho trẻ (5 phút) NÓI • Khi học bằng NN2 (ngôn ngữ không quen thuộc), dạy trẻ sử dụng hành động trực quan sẽ rất hữu ích cho giáo viên. Trực quan hóa kiến thức từ sách vở sẽ cho phép trẻ hiểu rõ hơn chữ cái và từ vựng, và hỗ trợ việc đọc hiểu của các em. Bây giờ tôi sẽ minh họa một vài hoạt động học đọc để giúp trẻ trong môi trường song/đa ngữ. • HOẠT ĐỘNG 2: Thẻ chữ cái có hình minh họa (20 phút) Mô tả: Trẻ viết ra các chữ cái cụ thể vào các thẻ và minh họa với hình vẽ của vật có tên bắt đầu bằng chữ cái đó. Tài liệu: Giấy hoặc thẻ ghi chú, bút chì, bút màu. Kĩ năng cơ bản: Kiến thức về bảng chữ cái; biết viết Hướng dẫn 1. NÓI, “Hôm nay chúng ta sẽ luyện viết chữ cái và vẽ tranh hình minh họa có tên bắt đầu bằng chữ cái đó.” 2. Viết 1 chữ cái lên bảng (vd: A) và đọc chữ cái lên. 3. Yêu cầu học sinh đọc chữ cái lên. 4. Yêu cầu học sinh liệt kê các từ bắt đầu với chữ cái này. 5. Vẽ hình của vật thể đó lên bảng, cạnh chữ cái. 6. Yêu cầu trẻ viết chữ cái vào giấy hoặc thẻ ghi chú của mình và vẽ 1 hình minh họa cạnh chữ cái đó. 7. Lặp lại hoạt động này cho đến khi mỗi trẻ đã làm được khoảng 5 thẻ chữ cái có hình minh họa. Mở rộng và Nâng cao • Cuối cùng, trẻ có thể tự tạo một bảng chữ cái có hình minh họa của riêng mình. • Mỗi trẻ có thể được giao cho minh họa 1 chữ cái, và sẽ lên trình bày trước lớp hình minh họa của mình. • Trẻ có thể làm việc theo nhóm để tạo ra những bảng chữ cái có hình minh họa • Giáo viên có thể sử dụng hoạt động này để tạo ra các danh sách từ mới có hình minh họa kèm theo (vd: viết từ “quả cam” vào một thẻ giấy và vẽ/đính hình của 1 quả cam đi kèm bên cạnh).
  • 16. 16 NÓI  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động dạy đọc sử dụng trực quan khác để hỗ trợ trẻ trong môi trường song/đa ngữ. Sau đó chúng ta sẽ cùng thảo luận và thực hành các hoạt động này. HOẠT ĐỘNG 3: Dùng bảng biểu để xây dựng kiến thức cơ bản (30 phút) Mô tả: Học sinh sử dụng một bảng biểu – bảng B-M-H (biết-muốn biết-đã học được) – để khơi gợi kiến thức cơ bản, lắng nghe giáo viên đọc thành tiếng và viết về những gì trẻ học được. Tài liệu: Một câu chuyện phù hợp lứa tuổi về một chủ đề mới có nhiều từ vựng không quen thuộc với học sinh, bảng B-M-H, giấy và bút. Kĩ năng cơ bản: Từ vựng; Đọc; Đọc hiểu Hướng dẫn 1. Nói “Hôm nay thầy/cô sẽ đọc cho các em nghe một câu chuyện. Sau đó chúng ta sẽ cùng nói chuyện về ý nghĩa và các từ mới trong đây để giúp các em hiểu được câu chuyện nhé!” 2. Chỉ vào bảng B-M-H (được vẽ hoặc dán sẵn trên bảng) và nói “Chúng ta sẽ dùng bảng này để giúp mình sắp xếp suy nghĩ về câu chuyện, và các em sẽ viết vào đây nhé.” 3. Cho trẻ xem bìa câu chuyện và nói “Câu chuyện này là về [Chủ đề]. Các em biết gì về [Chủ đề] nhỉ?” 4. Khi anh/chị nghe câu trả lời từ học sinh, hãy viết lại vào cột “Chúng ta biết” trong bảng. 5. Nói, “Rất tốt. Chúng mình đã biết khá nhiều về [Chủ đề] rồi đấy. Nhưng thầy/cô nghĩ là còn một vài điều mình chưa biết đâu. Vậy các em muốn tìm hiểu gì về [Chủ đề] nữa nhỉ? Các em nghĩ câu chuyện của chúng ta sẽ kể về điều gì? Bây giờ các em hãy đặt câu hỏi về những điều các em muốn biết, và thầy/cô sẽ viết vào bảng này nhé.” 6. Khi anh/chị nghe các câu hỏi từ phía học sinh, ghi lại vào cột “Muốn biết” trong bảng. 7. Nói “Bây giờ thầy/cô sẽ đọc câu chuyện và các em sẽ lắng nghe. Khi nghe, các em hãy nghĩ về những điều chúng mình đã nói rằng mình muốn biết nhé.” Đọc thành tiếng câu chuyện, dừng trong lúc đọc để chỉ cho học sinh các bức tranh và hỏi câu hỏi gợi mở về câu chuyện. 8. Nói “Bây giờ thầy/cô đã đọc xong câu chuyện rồi, các em có biết thêm được điều gì mới về [Chủ đề] mà trước đây chưa biết hay không? Chúng ta có trả lời được câu hỏi nào trong số những câu viết trên bảng này không nhỉ?” 9. Đợi học sinh trả lời hoặc gọi một vài em trả lời. Nếu các em trả lời được, hãy viết câu trả lời của các em vào cột “Đã học được” trong bảng. 10. Nói “Chúng ta đã trả lời được một vài câu hỏi rồi, nhưng thầy/cô thấy vẫn còn một số mà chúng ta chưa trả lời được. Chúng ta hãy cùng nghe lại câu chuyện này một lần nữa để xem còn gì mà chúng ta có thể học được không nhé.” 11. Đọc thành tiếng câu chuyện lần thứ hai, dừng trong lúc đọc để cho học sinh quan sát tranh và hỏi câu hỏi gợi mở về câu chuyện. 12. Nói “Bây giờ chúng ta đã được nghe câu chuyện lần thứ hai. Chúng ta biết thêm được điều gì nhỉ?” 13. Viết câu trả lời của học sinh vào bảng 14. Nói “Các em có thích nghe câu chuyện này không? Các em thích nhất đoạn nào? Bây giờ chúng ta sẽ gỡ BẢNG B- M-H này xuống. Mấy ngày nữa, chúng ta có thể đọc lại câu chuyện và thay đổi nội dung bảng nếu có thể nhé.” Mở rộng và Nâng cao
  • 17. 17 • Yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm hoặc theo cặp, hoặc cá nhân để hoàn thành bảng B-M-H. • Sử dụng bảng này để tách một câu chuyện dài thành nhiều phần ngắn. Mỗi ngày, giáo viên có thể đọc một phần cho học sinh và yêu cầu các em hoàn thành một phần của bảng. NÓI  Đó mới chỉ là hai ví dụ về việc sử dụng trực quan sinh động để hỗ trợ trẻ học trong môi trường song/đa ngữ. Các anh/chị có thể kể ra các cách khác không? LÀM  Viết câu trả lời vào bảng lật. NÓI  Bây giờ anh/chị sẽ có cơ hội thực hành một trong những hoạt động trực quan này. Hãy làm việc theo nhóm 3 – 4 người, chọn 1 hoạt động và chuẩn bị một tiết học ngắn theo chuẩn chương trình giáo dục phổ thông.  Viết các bước của tiết học lên bảng lật và chuẩn bị các tài liệu hoặc văn bản cần thiết cho tiết học.  Sau khi tất cả các nhóm đã xong, tôi sẽ mời một hoặc hai nhóm lên làm mẫu tiết học của mình cho cả lớp quan sát. LÀM  Phân công học viên thành các nhóm 3 – 4 người.  Cung cấp cho các nhóm một bảng giấy lật, bút dạ để viết ra kế hoạch bài học của họ.  Cho các nhóm thời gian để xác định bài học hoặc mục tiêu bài học từ sách giáo khoa hoặc giáo trình mà họ sẽ tập trung vào. Yêu cầu các nhóm viết lên bảng lật.  Yêu cầu 1 hoặc 2 nhóm trình bày kế hoạch bài giảng của mình. NÓI  Cảm ơn các anh/chị đã trình bày hoạt động của mình  Bây giờ chúng ta sẽ tiếp tục học các hoạt động khác để giúp trẻ trong môi trường đa ngữ.  Phương pháp Total Physical Response (Tạm dịch Phản xạ toàn thân), TPR, là một công cụ hữu hiệu để tăng cường từ vựng cho trẻ học NN2. Các hoạt động của TPR yêu cầu học sinh phản ứng lại sử dụng hoạt động cơ thể khi học từ/cụm từ mới.  TPR giúp trẻ nhớ được từ mới và tạo không khí vui nhộn trong lớp học! THỰC HÀNH (60 PHÚT)
  • 18. 18 HOẠT ĐỘNG 4. Sử dụng phương pháp Phản xạ toàn thân (TPR) (10 phút) Mô tả: Trẻ quan sát và làm lại hành động miêu tả cảm xúc để học từ mới. Tài liệu: Giấy hoặc thẻ ghi chú, bút chì hoặc bút màu Kĩ năng cơ bản: Từ vựng Hướng dẫn 1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ học từ mới miêu tả cảm xúc, cảm giác nhé.” 2. Nói từ chỉ cảm xúc đầu tiên (vd: vui vẻ). Khi anh/chị nói từ này, sử dụng cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt để diễn tả từ. 3. Yêu cầu học sinh nhắc lại từ này (vd: vui vẻ) và kết hợp với các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt để diễn tả từ. 4. Lặp lại chu trình này cho các từ chỉ cảm xúc mới. 5. Sau khi thực hành các từ chỉ cảm xúc với học sinh ít nhất 3 lần, hãy nói các từ đó mà không có các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt. 6. Sau khi nói từ, yêu cầu học sinh thể hiện các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt phù hợp với từ chỉ cảm xúc đó. 7. Lặp lại hoạt động này cho đến khi cả lớp có thể ghép từ với các cử chỉ và biểu cảm khuôn mặt một cách chính xác.
  • 19. 19 Mở rộng và Nâng cao • Mỗi học sinh có thể làm việc theo cặp để lặp lại hoạt động này. • Trẻ có thể tự tạo các thẻ từ chỉ cảm xúc, viết từ và vẽ một hình tương ứng với cảm xúc đó vào thẻ. • Làm một quyển sách cảm xúc với từ và hình tương ứng với cảm xúc đó và để trong lớp học. Học sinh có thể sử dụng quyển sách này để thể hiện cảm xúc của mình. NÓI  Đây mới chỉ là 1 ví dụ về việc sử dụng Phương pháp Phản xạ toàn thân để giúp trẻ học NN2. Các anh/chị có các ví dụ nào khác từ thực tế làm việc của mình không? LÀM  Viết câu trả lời của học viên lên bảng lật C. Các Hoạt động học đọc bằng NN2 dựa trên tiếng mẹ đẻ của trẻ. (5 phút) NÓI  Vốn kiến thức mà trẻ có được trong tiếng mẹ đẻ là nguồn tư liệu trong lớp học đọc.  Giáo viên có thể so sánh âm vần, chữ cái, từ vựng và ngữ phá của NN1 với NN2 để giúp trẻ sử dụng tất cả kiến thức của mình để học đọc.  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một vài hoạt động đơn giản để dạy trẻ đọc bằng NN2 dựa trên tiếng mẹ đẻ của các em. HOẠT ĐỘNG 5: Sử dụng cấu trúc câu (dạng Nói hoặc Viết) (20 phút) Mô tả: Giáo viên chỉ vào các vật, mô hình diễn tả và so sánh ngôn ngữ, và trẻ lắng nghe và luyện tập. Tài liệu: Hình ảnh thức ăn hoặc đồ ăn (có thể sử dụng với các nhóm từ chủ đề khác) Kĩ năng cơ bản: Ngôn ngữ nói; Biết viết Hướng dẫn 1. Nói “Chúng ta có một số loại đồ ăn (hoặc hình ảnh đồ ăn) ở đây. Chúng ta sẽ thực hành nói về (mô tả) những loại đồ ăn này. Chúng ta cũng sẽ so sánh các đồ ăn này với nhau. Chúng ta sẽ nói xem các đồ ăn này giống hay khác nhau nhé!” 2. Nói “Đầu tiên, thầy/cô sẽ cho các em một ví dụ. Hãy chăm chú lắng nghe nhé.” 3. Viết câu lên bảng hoặc bảng lật. Chỉ vào từng từ khi anh/chị đọc thành tiếng câu đó lên. 4. Nói “Qủa chuối màu vàng nhưng quả dưa chuột màu xanh. Các em hãy nhắc lại câu này nào.” 5. Nói “Bạn nào giỏi nói cho thầy/cô biết câu này nói như thế nào bằng tiếng H’Mong nhỉ?” 6. Lắng nghe câu trả lời của cả lớp và viết câu trả lời bằng tiếng H’Mong lên bảng, dưới câu tiếng Việt. (tiếng H’mong: “txir tsơưz txuôv đangx tangz txir điz nangl xêv njuôz”) 7. Nói “Trong cả hai câu trên cô đã sử dụng từ của mình để cho thấy sự khác biệt giữa hai loại đồ ăn. Trong câu nói bằng tiếng Việt, từ nào cho thấy chúng ta đang so sánh nhỉ?” 8. Tìm kiếm câu trả lời từ phía học sinh cho từ “nhưng”. Khoanh tròn từ “nhưng” trong câu nói. 9. Nói “Đúng rồi. Thầy/cô đã dùng từ “nhưng” để chỉ sự khác biệt giữa hai vật thể. Thế trong tiếng H’mong thì là từ gì nhỉ?” 10. Tìm kiếm câu trả lời từ phía học sinh cho từ “tangz”. Khoanh tròn từ “tangz” trong câu nói. 11. Nói “Các em ạ, từ “nhưng” trong tiếng Việt được sử dụng như từ “tangz” trong tiếng H’mong đấy. Bây giờ chúng ta sẽ làm thêm một vài so sánh nữa sử dụng từ “nhưng” nhé.” 12. Viết mẫu câu lên bảng và yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống. Ví dụ: ______________thì______________, nhưng_________thì__________.
  • 20. 20 Nếu anh/chị cảm thấy học sinh vẫn còn chưa thành thạo, hãy lặp lại bước 4-11 và sử dụng một ví dụ khác, như: “Củ khoai lang thì dài, nhưng quả cam thì tròn.” 13. Nói “Bây giờ, các em hãy quay sang bạn bên cạnh và cùng nhau thực hành mô tả và so sánh các đồ ăn này nhé.” 14. Để học sinh thực hành theo nhóm. Sau đó, yêu cầu một vài em đưa ví dụ về so sánh của mình. Mở rộng và Nâng cao • Yêu cầu một học sinh làm mẫu trước lớp. • Lặp lại hoạt động này sử dụng các liên từ khác. Ví dụ, “Cam là một loại quả, và chuối cũng là một loại quả.” NÓI  Anh/chị nghĩ gì về bài học mẫu câu bên trên? Liệu giáo viên trong cộng đồng của anh/chị có thể áp dụng hoạt động này trong lớp học không?  Một hoạt động dạy đọc NN2 dựa trên tiếng mẹ đẻ của học sinh khác là tạo một danh sách từ tương đồng.  Từ tương đồng là những từ ở các ngôn ngữ khác nhau nhưng lại giống nhau về nghĩa, cấu tạo từ và cách phát âm. Không phải ngôn ngữ nào cũng có từ tương đồng với nhau, nhưng đối với những ngôn ngữ có, dạy trẻ về nhóm từ này là một cầu nối rất hữu dụng giữa hai ngôn ngữ.  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một tiết học có sử dụng từ tương đồng. HOẠT ĐỘNG 6: Từ tương đồng (chủ đề trường học) (20 phút) Mô tả: Giáo viên giúp trẻ hiểu một số từ NN2 tương đồng với NN1 của trẻ. Tài liệu: Bút dạ, bảng lật, hình ảnh minh họa (trang, thẻ tranh) Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Từ vựng Hướng dẫn 1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ học một số từ có chủ đề nhà trường. Đây là những hình ảnh của từ chúng ta sẽ học. Khi thầy/cô chỉ vào tranh nào, thì các em hãy gọi tên sự vật đó lên nhé. Các em có thể nói tiếng Việt hoặc tiếng H’mong đều được.” 2. Chỉ vào tranh và chờ câu trả lời từ học sinh. 3. Khi học sinh nói được tên của sự vật, nhắc lại cho các em nghe thật rõ ràng. Đọc tên của sự vật trong cả tiếng Việt và tiếng H’mong. 4. Nói “Đúng rồi, đây là hình ảnh của một “cô giáo”. Trong tiếng H’mong là “cô zaoz”. Các em có thấy hai từ này đọc giống nhau không nào? Giống nhau ở phần nào nhỉ?” 5. Chờ câu trả lới của học sinh về hai từ giống nhau thế nào. 6. Nói “Nhiều từ trong tiếng Việt đọc khá giống tiếng H’mong. Các em có thể liên hệ một số từ H’mong với tiếng Việt.” 7. Nhắc lại bước 2 – 5 với các tranh ảnh khác, đọc tên sự vật bằng cả tiếng Việt và tiếng H’mong. (vd: học sinh: shux xênhz; từ ngữ: tưx lul, phấn: phênhr, quả pao: paoz, Việt Nam: Viêx Nang). Mở rộng và Nâng cao • Với trẻ đã đang học đọc, lặp lại hoạt động này sử dụng các từ viết thay vì hình ảnh. • Giữ lại các bảng từ tương đồng trong lớp để học sinh có thể ghi nhớ. (Một ví dụ về bảng từ tương đồng ở Phụ lục B). • Anh/chị nghĩ gì về bài học từ tương đồng bên trên? Liệu giáo viên trong cộng đồng của anh/chị có thể áp dụng hoạt động này trong lớp học không? • Hãy nhớ rằng, từ tương đồng chỉ là một cách để dạy về giống nhau và khác nhau giữa NN1 và NNGD cho trẻ. Anh/chị có thể thực hiện các hoạt động tương tự tập trung vào âm vần (liệu âm “h” ở đầu câu có khi đọc lên có phát ra âm thanh không), cấu trúc từ (tiền tố hoặc hậu tố), và ngữ pháp hoặc cấu trúc câu (tính từ, danh từ được sắp xếp thế nào trong câu). Đó là một số ví dụ. NÓI
  • 21. 21 THỰC HÀNH (90 PHÚT) NÓI  Bây giờ các anh/chị sẽ có cơ hội thực hành một số hoạt động mà chúng ta đã thảo luận.  Làm việc theo nhóm nhỏ, chọn hai hoạt động mà chúng ta đã học hôm nay.  Áp dụng vào một tiết học cụ thể trong Chương trình giáo dục phổ thông.  Mỗi nhóm sẽ làm mẫu ít nhất 1 chiếc lược trước lớp, hoặc nhiều hơn nếu có đủ thời gian.  Sau đó, các nhóm khác sẽ đưa nhận xét về điểm đã làm tốt và điểm cần cải thiện của nhóm vừa làm mẫu. LÀM  Khi các nhóm đang thảo luận, hãy đi xung quanh lớp và giúp đỡ các nhóm nếu cần.  Khi các nhóm đã hoàn thành xong, tổ chức một buổi trao đổi về chất lượng và tính hữu dụng của việc làm mẫu vừa rồi 5. Đánh giá quá trình (10 phút) NÓI  Cảm ơn anh/chị đã làm mẫu một số hoạt động giáo viên có thể sử dụng để hỗ trợ việc học của trẻ em trong môi trường song/đa ngữ. Trong các chủ đề khác của Phương pháp Tăng cường kĩ năng đọc viết, chúng ta sẽ tích hợp các gợi ý để đáp ứng nhu cầu của đối tượng học sinh này.  Để kết thúc chủ đề về Ngôn ngữ của chúng ta, chúng ta sẽ thực hiện một đánh giá đơn giản mà giáo viên cũng có thể thực hiện trong lớp học của mình để đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh.  Hôm nay, chúng ta sẽ viết các thẻ ra về. Thẻ ra về là các phản hồi được viết lại (trên 1 mảnh giấy, bìa…) để trả lời một câu hỏi mà Tập huấn viên hoặc giáo viên đặt ra cuối buổi. Giáo viên sẽ đọc những phản hồi này.  Câu hỏi ngày hôm nay là: anh/chị đã học được điều gì mới qua chủ đề về Ngôn ngữ này?  Trước khi ra về, hãy đưa lại câu trả lời của anh/chị cho tôi.  Cảm ơn sự tham gia của anh/chị. LÀM  Đưa cho học viên mỗi người một mảnh giấy.  Thu lại trước khi học viên ra về  Hãy đọc những phản hồi này, và nếu cần, điều chỉnh trong chủ đề tiếp theo dựa trên phản hồi của học viên.
  • 22. 22 Phụ lục A: Bảng B-M-H Điều tôi BIẾT Điều tôi MUỐN BIẾT Điều tôi ĐÃ HỌC ĐƯỢC
  • 23. 23 Phụ lục B: Ví dụ về bảng từ tương đồng (Tiếng Anh/Tiếng Tây Ban Nha) Beeman, K. and Urow, C. 2012
  • 24. 24 CHỦ ĐỀ 3: NGHE & NÓI Chủ đề Đọc và Viết: Nghe & Nói Mục tiêu Để hiểu được 1) tầm quan trọng của ngôn ngữ nói (nghe&nói) như nền móng của việc học đọc và viết; và 2) cách lên kế hoạch và triển khai các hoạt động dạy và học thúc đẩy việc nghe và nói. Chuẩn bị Đọc chủ đề Đọc và Viết: Nghe & Nói; xem lại bài Đọc truyện cho trẻ nghe; chuẩn bị một danh sách “những từ hay xuất hiện” cho một khối lớp làm mẫu; cắt các Định nghĩa quan trọng ra vào để vào phong bì. Tài liệu  Tài liệu Tập huấn Giáo viên  Sách giáo khoa  Chọn các văn bản khác nhau cho tiết Đọc truyện (vd: truyện, truyện cổ tích, sách tranh/ảnh)  Danh sách những từ hay xuất hiện theo khối lớp  Bảng âm vị (đơn vị nhỏ nhất của hệ thống ngữ âm) của tiếng Việt.  Tài liệu Đọc truyện cho trẻ nghe  Bảng giấy lật  Bút/bút chì/bút dạ  Qủa bóng hoặc các vật dụng khác để chuyền tay  Hộp/túi đựng các vật thể Thời gian Khoảng 6,5 tiếng 1. Giới thiệu (15 phút) 2. Nội dung nền tảng của Phương pháp Tăng cường kĩ năng Đọc Viết: Nghe & Nói 1. Ngôn ngữ nói (nghe & nói) là nền tảng của đọc và viết. 2. Khả năng nhận diện và chơi với âm vần trong ngôn ngữ là rất quan trọng để học đọc và viết. 3. Vốn từ vựng là rất quan trọng để hiểu được ngôn ngữ nói và văn bản viết. 4. Nghe và kể chuyện nâng cao mức độ hiểu biết của trẻ về cấu trúc của văn bản viết, sau đó sẽ chuyển sang đọc và viết văn bản viết. 5. Phát triển các kĩ năng nghe và nói chắc chắn là rất quan trọng cho các trẻ, đặc biệt là cho những trẻ học đọc viết bằng NN2. NÓI  Hôm nay chúng ta sẽ thảo luận về tầm quan trọng của nghe và nói, hoặc ngôn ngữ nói, để học đọc và viết.  Đầu tiên, tôi sẽ trình bày một vài khái niệm quan trọng liên quan đến nghe và nói. Sau đó, chúng ta sẽ có thời gian để phản hồi về các khái niệm này. LÀM  Đọc thành tiếng mỗi khái niệm này.
  • 25. 25 3. Giới thiệu về Nghe và Nói (30 phút) A. Các hoạt động giảng dạy để cải thiện kĩ năng nghe & nói cho trẻ (120 phút) NÓI  Anh/chị nghĩ gì về những khái niệm này?  Nghe và nói (hoặc ngôn ngữ nói) là nền tảng để học đọc và viết. Nghe và nói thường xuyên giúp trẻ học ngữ âm của ngôn ngữ, mà trẻ dùng để kết nối với chữ in khi trẻ đang đọc và viết. Trẻ cũng học hầu hết vốn từ vựng đầu đời thông qua nghe nói và sử dụng chúng khi đang nói. Từ vựng vô cùng quan trọng trong quá trình học đọc.  Trẻ trong trường và cộng đồng của anh/chị có nhiều cơ hội nghe và nói không? Cơ hội như thế nào (vd: nghe và kể chuyên, ghe và ra chỉ thị, nghe hoặc nói với bạn học hoặc người lờn)?  Tại sao hoặc tại sao không? LÀM  Bắt đầu thảo luận với học viên. NÓI  Hãy cùng thảo luận các hoạt động nghe và nói mà trẻ có trong trường và tại cộng đồng của anh/chị.  Anh/chị hãy thảo luận theo nhóm một câu hỏi sau và viết câu trả lời vào bảng lật.  Câu hỏi là: Câu hỏi 1: Những khoảnh khắc quan trọng khi trẻ có cơ hội học nghe & nói trong lớp học? hãy nghĩ về những gì trẻ đang làm và đang nghe & nói với ai trong những khoảnh khắc ấy? Câu hỏi 2: Có phải mọi trẻ đều có cơ hội nghe & nói giống nhau? Hãy nghĩ về trẻ trai và trẻ gái, trẻ ở các nhóm dân tộc khác nhau, độ tuổi và cấp lớp khác nhau (trong lớp ghép) hoặc các nhóm ngôn ngữ khác nhau.  Mỗi nhóm sẽ thảo luận và viết ra câu trả lời cho 1 câu hỏi trên, và khi mọi người đã làm xong, anh/chị sẽ trình bày câu trả lời của mình trước lớp. LÀM  Xếp học viên vào các nhóm 3 – 4 người.  Cung cấp cho mỗi nhóm một tờ giấy bảng lật.  Một nửa nhóm sẽ thảo luận và viết câu trả lời cho câu hỏi số 1. Nửa còn lại làm câu hỏi số 2.  Sau khi mỗi nhóm đã viết xong câu trả lời của mình, yêu cầu các nhóm trình bày trước lớp. NÓI  Cảm ơn anh chị về câu trả lời của mình. Chúng ta có thể thấy là các cơ hội nghe & nói có thể khác nhau ở các cộng đồng khác nhau hoặc với các nhóm trẻ khác nhau. Giáo viên cần đảm bảo rằng mọi trẻ trong lớp của mình có cơ hội thường xuyên để luyện kĩ năng nghe & nói.  Sau khi chúng ta đã nghĩ về các cơ hội khác nhau để học nghe & nói thường xảy ra trong lớp, hãy cùng thực hành một số hoạt động mà giáo viên có thể dùng để giúp trẻ phát triển. NÓI  Có ai ở đây (hoặc giáo viên mà anh/chị làm việc cùng) đọc truyện cho học sinh nghe không? Tại sao?  Đọc thành tiếng nên là một hoạt động thường ngày trong lớp học.  Từ vựng của học sinh sẽ phát triển khi các em được tiếp xúc nhiều với ngôn ngữ mới, ví dụ như thông qua đọc thành tiếng. Điều này cũng giúp trẻ nghe những người có khả năng đọc trôi chảy (những người đọc với tốc độ vừa phải, chính xác và biểu cảm) thực hiện việc đọc như thế nào.  Ở trường, giáo viên có trách nhiệm đọc cho trẻ không thể tự đọc được. các học sinh lớn hơn hoặc bạn cùng tiến có thể tự đọc cũng có thể đọc thành tiếng cùng các em khác chưa đọc tốt bằng.  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu việc đọc truyện (đọc thành tiếng). Các anh/chị sẽ đóng vai học sinh. Sau đó các anh/chị sẽ có cơ hội tự mình thực hành hoạt động này.
  • 26. 26 HOẠT ĐỘNG 7: Đọc thành tiếng Mô tả: Giáo viên đọc thành tiếng câu chuyện cho học sinh nghe. Tài liệu: Văn bản Kĩ năng cơ bản: Nói; Đọc trôi chảy, Đọc hiểu và Nghe. Hướng dẫn 1. NÓI, “Thầy/cô sẽ đọc thành tiếng quyển sách này và các em sẽ lắng nghe. Khi chúng ta đọc, thầy/cô sẽ hỏi các em một số câu hỏi về câu chuyện và các em có thể hỏi lại thầy/cô nhé.” 2. Đọc thành tiếng nhan đề quyển sách và tên tác giả. Hỏi “Khi nghe nhan đề của quyển sách, các em nghĩ nó sẽ kể về điều gì?” 3. Thu thập câu trả lời từ phía học sinh. Nếu không em nào trả lời, thử làm mẫu việc đoán nội dung dựa vào nhan đề (vd: Nhan đề quyển sách này là ‘Ba chú lợn con’. Cô nghĩ rằng câu chuyện này sẽ kể về 3 chú lợn con đấy. Có thể các chú sống ở gần nhà nhau và cùng nhau đi học chằng hạn.” 4. Bắt đầu đọc thành tiếng câu chuyện. Đảm bảo đọc một cách tự nhiên, không quá nhanh không quá chậm. Đọc đủ to để tất cả các trẻ đều có thể nghe thấy. Nếu có phần hội thoại, thay đổi tông giọng và đặt cho mỗi nhân vật một tông giọng khác nhau. Cho trẻ xem các bức tranh minh họa. Nếu có thể, giơ quyển sách về phía học sinh, và chỉ vào các từ khi anh/chị đang đọc. 5. Trong khi anh/chị đang đọc, thỉnh thoảng hãy dừng lại để học hoặc trả lời 1 câu hỏi về câu chuyện. Anh/chị có thể hỏi câu hỏi như “Từ ‘hốt hoảng’ có nghĩa là gì nhỉ?” Hoặc “Các em nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo?” 6. Sau khi đọc xong, hỏi một số câu hỏi như “Những sự kiện quan trọng nào đã xảy ra trong câu chuyện này?” hoặc “Các em nghĩ vì sao nhân vật chính lại làm thế nhỉ?” hoặc “Điều này đã từng xảy ra với các em chưa?” hoặc “Các em có thích nghe đọc chuyện này không? Tại sao?” 7. Nếu có thời gian, hãy lặp lại bước 3 – 5 để cho học sinh cơ hội hiểu rõ hơn về câu chuyện và luyện nghe nhiều hơn. Mở rộng và Nâng cao • Yêu cầu một trẻ đã biết đọc đọc thành tiếng cho một hoặc một nhóm học sinh. • Chọn một câu chuyện để đọc thành tiếng có cùng chủ để với tiết học đọc trong ngày hôm đó. • Để trẻ chọn trong những quyển truyện đã chọn lọc từ trước đó truyện mà các em muốn nghe kể. • Yêu cầu trẻ viết lại những từ mới từ câu chuyện hoặc vẽ tranh đề biểu thị những từ mới đó, nếu có thể. NÓI  Anh/chị có nhận xét gì về cách tôi đọc truyện? (vd: hỏi câu hỏi, đọc với tốc độ và biểu cảm phù hơp, đọc với các tông giọng khác nhau cho các nhân vật khác nhau v…v)  Anh/chị đã nhận ra một số tiêu chí quan trọng của một giờ đọc truyện hiệu quả. Hãy nhìn qua tài liệu phát tay “Đọc truyện cho trẻ nghe” (xem Phụ lục).  Các anh/chị hãy đọc thầm tài liệu này.  Anh/chị có câu hỏi gì về những gợi ý này không?  Bây giờ, mỗi người sẽ có cơ hội để thực hành những gợi ý này bằng cách đọc thành tiếng cho bạn đọc của mình nghe một câu chuyện. Trong khi các anh/chị đọc, tôi sẽ đi xung quanh và góp ý cho mọi người.  Mỗi người cần phản hồi tích cực cho bạn đọc của mình để giúp bạn mình tiến bộ hơn trong kĩ năng đọc.  Sau đó, chúng ta sẽ mời một vài học viên lên đọc mẫu trước lớp. LÀM  Để học viên có thời gian đọc thành tiếng cho nhau nghe. NÓI  Anh/chị nhận thấy điều gì về việc đọc thành tiếng của bạn mình? Có gì cần thay đổi không?  . Mặc dù một số trẻ nhỏ và một số em vẫn đang trong quá trình học đọc chưa sẵn sang để đọc thành tiếng, các em vẫn có thể kể chuyện.
  • 27. 27 HOẠT ĐỘNG 8: Hộp sáng tác truyện Mô tả: Trẻ sẽ kể một câu chuyện sử dụng các vật thể trong một hộp hoặc một vật đựng khác như túi được giáo viên cung cấp. Việc này giúp trẻ phát triển các kĩ năng ngôn ngữ nói cũng như khả năng cảm nhận truyện kể (hiểu được một câu chuyện là gì). Tài liệu: Hộp nhỏ hoặc một vật đựng khác (1 hộp nếu giáo viên quản trò; 5 hộp nếu chơi theo nhóm nhỏ), và các vật thể thú vị để vào trong hộp (2 – 4 vật trong từng hộp), như là một quả bóng nhỏ, một cái cốc rỗng, một cái lá, một đồ chơi hình thú, một mảnh vải, một cái bút chì, v…v. Bất kì vật gì anh/chị có thể tìm thấy! Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói Hướng dẫn 1. NÓI, “Hôm nay, chúng ta sẽ sáng tạo câu chuyện về những vật thể trong hộp. Chúng ta không cần một quyển sách để kể chuyện – mà chúng ta sẽ dùng trí tưởng tượng của mình nhé! Nên chúng ta sẽ phải suy nghĩ rất nhiều nhé. Bây giờ thầy/cô sẽ làm mẫu cho các em, sau đó các em sẽ tự kể những câu chuyện dựa trên những vật thể này nhé.” 2. Cho cả lớp xem 3 – 4 vật thể trong hộp và tạo ra một câu chuyện đơn giản có nhắc đến tất cả các vật đó. Ví dụ, một cô bé tìm thấy chiếc cốc và đó là một chiếc cốc thần kì. Ví dụ thế. 3. Sau đó nói “Bây giờ các em sẽ tự tạo các câu chuyện của mình với các vật khác nhau trong hộp.” 4. Lấy ra các vật thể mà anh/chị đã sử dụng trong câu chuyện của mình và cho vào 3 – 4 khác vào trong hộp. 5. Mời trẻ lên kể chuyển. Hãy đặt những câu hỏi như “Bây giờ, câu chuyện sẽ bắt đầu như thế nào? Cái gì sẽ xảy ra trước? Có những ai trong câu chuyện? Các nhân vật có vấn đề gì? Điều gì sẽ xảy ra tiếp?” 6. Cho trẻ có đủ thời gian để suy nghĩ và xung phong. Nếu trẻ gặp khó khăn, thử sử dụng hoạt động Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ mà chúng ta đã đề cập ở chủ đề trước. Cho mỗi trẻ một khoảng thời gian để suy nghĩ. Sau đó yêu cầu trẻ chia sẻ với bạn ngồi cạnh mình. Cuối cùng, gọi một vài trẻ lên chia sẻ với cả lớp. 7. Sau khi trẻ trình bày ý tưởng, nói “Hay quá! Em đã sử dụng trí tưởng tượng của mình và tạo nên một câu chuyện đấy!” 8. Nếu anh/chị có đủ thời gian, cho trẻ làm việc và sáng tác truyện theo nhóm nhỏ. Việc này có thể thực hiện vào hôm khác hoặc vào thời điểm thích hợp hơn. Mở rộng và Nâng cao • Trẻ làm việc theo nhóm nhỏ và sử dụng các hộp sáng tác truyện khác nhau. • Trẻ có thể tự chọn vật thể để cho vào hộp sáng tác truyện (các vật tìm thấy trong lớp học hoặc ngoài trời). Các em cũng có thể mang vật thể từ nhà đi và sáng tác các câu chuyện có tính cá nhân hơn. • Giáo viên có thể viết ra câu chuyện từ lời kể của trẻ. Câu chuyện có thể được viết vào các trang giấy và ghép lại thành một quyển sách. • Trẻ có thể thu thập các vật thể cho một hộp sáng tác truyện dựa trên câu chuyện được đọc trên lớp.  Kể chuyện là một cách khác để xây dựng kĩ năng nghe & nói.  Kể chuyện có thể hỗ trợ học sinh học và thực hành từ mới. kĩ năng này cũng dạy trẻ về các loại cấu trúc truyện khác nhau (vd: truyện có nhân vật và bối cảnh; truyện có đầu, thân, kết).  Trong cộng đồng của anh/chị, việc kể chuyện có phổ biến không? Nếu có, loại chuyện gì được kể và trong hoàn cảnh nào (vd: hội bản, làng, ở nhà)? LÀM  Tiếp thu câu trả lời từ học viên. NÓI  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một hoạt động kể chuyện.
  • 28. 28 HOẠT ĐỘNG 9: Tóm tắt một câu chuyện/một buổi đọc truyện Mô tả: Giáo viên đọc thành tiếng một văn bản và yêu cầu học sinh vẽ một bức tranh về những gì trẻ nghe được, chia sẻ với bạn mình, và tóm tắt miệng những điều quan trọng nhất mà các em học được từ buổi đọc truyện. Tài liệu: Một câu chuyện để đọc thành tiếng (có thật hoặc không có thật; tiểu sử hoặc văn bản mô tả có trình tự, đặc biệt hữu dụng để khuyến khích tóm tắt), giấy trắng và bút chì. Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Hiểu bài Hướng dẫn 1. Phát cho mỗi học sinh một tờ giấy trắng. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ đọc một bài về . Thầy/cô sẽ đọc thành tiếng cho các em nghe. Khi nghe, các em hãy vẽ một bức tranh về những gì các em tưởng tượng ra hoặc thấy trong đầu. các em hãy nghĩ xem điều gì là quan trọng cần nhớ về bài văn/câu chuyện này nhé!” 2. Đọc thành tiếng bài văn/câu chuyện, làm theo trình tự các kĩ thuật đọc truyện cho trẻ nghe. 3. Nói “Thầy/cô sẽ đọc cho các em nghe một lần nữa. lần này, hãy cẩn thận lắng nghe và thêm chi tiết vào bức tranh mà các em đã vẽ trước đó. Hãy xem có thêm gì mới mà các em không nhận thấy vào lần đọc đầu tiên không?” 4. Đọc lại những phần đã được chọn của văn bản hoặc quyển sách. 5. Nói “Bây giờ các em sẽ quay sang bạn ngồi bên cạnh mình và nói về bức tranh mà em đã vẽ. Điều quan trọng mà bức tranh thể hiện về câu chuyện mà chúng ta đã đọc là gì?” Mở rộng và Nâng cao • Yêu cầu học sinh trình bày trước lớp. • Yêu cầu học sinh xem lại bức vẽ của mình dựa trên những gì các em trao đổi với bạn, sau đó chia sẻ với cả lớp các em đã thay đổi những gì và tại sao. • Học sinh có thể viết lại những từ mà các em nghĩ là quan trọng sẽ giúp các em vẽ được bức tranh của mình. HOẠT ĐỘNG 10: Thay đổi bài hát Mô tả: Phát triển khả năng phân biệt của trẻ giữa những gì trẻ mong đợi nghe thấy và những gì trẻ thực sự nghe được. Tài liệu: Bài hát, vần điệu mà quen thuộc với trẻ. Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Nhận biết ngữ âm Hướng dẫn 1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ chơi một trò chơi với bài hát “Một con vịt”. Chúng mình hãy đứng thành một ‘vòng tròn nào.” 2. Nói “Đầu tiên, hãy cùng hát bài hát này nhé.” NÓI • Những khó khăn có thể gặp phải khi thực hiện hoạt động kể chuyện này tại trường hoặc cộng động nơi mà anh/chị làm việc? • Những cách khác để khuyến khích trẻ kể chuyện trong lớp học (vd: cho trẻ vẽ các vật thể thay vì sử dụng các vật thật)? • Bây giờ chúng ta sẽ thực hiện một hoạt động ngôn ngữ nói đơn giản giúp trẻ khám phá cấu trúc của một loại ngôn ngữ nói khác: tóm tắt. NÓI  Giáo viên trong cộng đồng của anh/chị có hát hoặc đọc thơ/vần vè cho học sinh nghe không? Tại sao?  Từ vựng của học sinh được nâng cao khi các em tiếp xúc với các trải nghiệm ngôn ngữ mới, như là hát hoặc đọc thơ/vần vè.  Hát hoặc hợp vần rất hữu ích cho việc cải thiện nghe, đặc biệt là khả năng nghe và bắt chước âm điệu trong ngôn ngữ.  Hát và hợp vần nên trở thành một hoạt động thường xuyên trong lớp học đặc biệt là với trẻ nhỏ đang chuẩn bị vào hoặc mới bắt đầu học đọc và viết. LÀM  Bây giờ tôi sẽ làm mẫu một trò chơi nâng cao khả năng nghe, sử dụng một bài hát. Các anh/chị sẽ đóng vai học sinh.
  • 29. 29 3. Sau khi bài hát kết thúc, nói “Bây giờ, các em sẽ nghe cho kĩ khi thầy/cô hát bài này. Lần này thầy/cô sẽ thay đổi bài hát một chút. Nếu các em phát hiện ra chỗ thay đổi, hãy giơ tay lên nhé.” 4. Giáo viên nên hát lại bài hát, thay đổi 1) âm vần trong câu (vd: Bài hát ‘Một con vịt’: thay “vịt” thành “vẹt”), 2) nghĩa của từ (vd: thay “một” thành “năm”; “hồ nước” thành “bãi cát”, hoặc trật tự của câu (vd: “một con vịt xòe ra hai cái cánh” thành “hai cái cánh xòe ra một con vịt”. 5. Khi trẻ giơ tay xung phong trả lời, gọi một em và hỏi em đã nghe thấy sự thay đổi nào. Mở rộng và Nâng cao • Hoạt động tương tự có thể được thực hiện với trẻ làm quản trò hoặc trẻ chơi theo nhóm. • Có thể tích hợp kĩ năng viết vào hoạt động này. Học sinh có thể viết (hoặc vẽ tranh) về những vần điệu mà các em nghe thấy. NÓI  Tôi mới làm mẫu 4 hoạt động nghe & nói mà giáo viên có thể sử dụng để giúp trẻ phát triển các kĩ năng ngôn ngữ nói.  Bây giờ, anh/chị hãy làm việc theo nhóm nhỏ và lên kế hoạch, sau đó làm mẫu ít nhất một trong số những hoạt động nêu trên cho cả nhóm.  Sử dụng sách giáo khoa (hoặc Chương trình giáo dục phổ thông), điều chỉnh một trong những hoạt động này để làm mới một tiết học đã có. Khi anh/chị làm mẫu hoạt động này, hãy nhớ giải thích nó phù hợp với chương trình hiện hành như thế nào. LÀM  Phân học viên thành các nhóm 3 – 4 người.  Cho học viên đủ thời gian để chuẩn bị hoạt động nghe & nói của mình. NÓI  Anh/chị có nhận xét gì về việc làm mẫu vừa rồi? Người đó đã làm tốt chưa? Có gì cần cải thiện không?
  • 30. 30 4. Phát triển các kĩ năng nghe & nói chủ chốt để hỗ trợ học sinh học đọc viết (20 phút) NÓI  Bây giờ chúng ta đã thực hành được một vài hoạt động đơn giản để hỗ trợ học sinh xây dựng các kĩ năng nghe & nói nói chung, chúng ta sẽ thảo luận một số cách để dạy trẻ những kĩ năng ngôn ngữ nói cụ thể.  Để bắt đầu, chúng ta cần biết những kĩ năng đó là gì.  Mỗi nhóm có một phong bì với các từ khóa và định nghĩa đi kèm. Anh/chị hãy làm việc theo nhóm và ghép các từ với các định nghĩa tương ứng. Sau khi a/c hoàn thành  Sau đó, chúng ta sẽ thảo luận về mỗi kĩ năng nhiều hơn, tham gia vào các hoạt động để phát triển các kĩ năng đó, và thực hành các hoạt động theo nhóm nhỏ. CÁC ĐỊNH NGHĨA QUAN TRỌNG Từ vựng Là nghĩa của 1 từ, bao gồm cả nghĩa bóng (mà trẻ biết cách sử dụng trong văn nói) và nghĩa đen (mà trẻ biết khi nghe thấy từ). Ngữ âm học Định nghĩa rộng về khái niệm này bao gồm tổ chức hoặc hệ thống âm thanh trong ngôn ngữ, bao gồm các đơn vị nhỏ nhất của âm thanh (âm vị). Ví dụ, từ "con mèo" có hai tiếng/âm tiết là “con” & “mèo”. Âm tiết “mèo” có ba âm vị: / m /, / e /, / o / Âm tố là cách phát âm của từng yếu tố ngữ âm, và có kí hiệu riêng để ghi lại cách phát âm đó. Có ba loại âm vị: nguyên âm, phụ âm, và bán nguyên âm. Cấu tạo từ Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa dùng để đặt câu. Trong tiếng Việt, có nhiều cách để cấu tạo nên từ. Có ba loại từ chính: từ đơn, từ ghép (từ ghép đẳng lập, từ ghép chính phụ) & từ láy. Ngữ dụng học Là một chuyên ngành thuộc ngôn ngữ học và tín hiệu học, nghiên cứu về sự đóng góp của bối cảnh tới nghĩa và cách sử dụng ngôn ngữ. Việc lần lượt phát biểu và lắng nghe trong lớp học cũng thuộc phạm trù của khái niệm này. LÀM  Yêu cầu học viên giải thích cách ghép từ và nghĩa của họ. Sửa lỗi nếu có.  Nếu sau khi giải thích mà học viên vẫn thấy băn khoăn, hãy nói với họ rằng các hoạt động tiếp theo sẽ có minh họa và làm rõ hơn cho các định nghĩa. NÓI  Cảm ơn về sự tham gia của các anh/chị. Bây giờ chúng ta sẽ nghiên cứu các khái niệm này kĩ hơn và học về một số hoạt động mà giáo viên có thể sử dụng để giúp trẻ phát triển kĩ năng. B. Tổ chức và Hệ thống âm thanh trong Ngôn ngữ nói (Ngữ âm học) (45 phút) NÓI  Khả năng hiểu và sử dụng âm thanh là vô cùng quan trọng trong việc học đọc và viết.  Trẻ đang học đọc và viết phải hiểu âm tiết của NNGD để có thể liên kết giữa âm thanh và chữ viết.  Điều này đặc biệt quan trọng cho trẻ học đọc và viết bằng ngôn ngữ trẻ không nói hoặc hiểu rõ. Một vài âm tiết trong NN2 có thể hoàn toàn mới với trẻ, nên giáo viên cần giúp đỡ các em trong việc nghe và thực hành với các âm tiết mới này.  Các đơn vị âm thanh trong ngôn ngữ của chúng ta là gì? Hãy cùng thực hiện một vài hoạt động để xác định âm trong các từ đơn giản nhé.
  • 31. 31 HOẠT ĐỘNG 11: Tìm âm ghép cặp Mô tả: Học sinh tìm bạn phát âm cùng âm tiết với mình Tài liệu: Thẻ nhỏ (hoặc tờ giấy) ghi một chữ cái trên từng thẻ; mỗi em nhận một thẻ. Phải có ít nhất 2 thẻ cho mỗi âm; có thể có nhiều hơn 2 thẻ cho mỗi âm. Xếp/gập thẻ để giấu đi các thanh âm được viết trên đó. Kĩ năng cơ bản: Nói; Nhận biết ngữ âm và Nghe Hướng dẫn 1. Giải thích hoạt động. 2. Trẻ di chuyển đến nơi có không gian đủ rộng. 3. Cho mỗi trẻ một thẻ với âm được viết trên đó. 4. Nói với trẻ: - Hãy nhìn vào thẻ của các con. - Giữ thẻ của mình đừng để bất kỳ ai thấy âm tiết được ghi trên thẻ. - Sau đó, các con hãy phát âm âm tiết được ghi trên thẻ. (Nếu bạn nào không biết phát âm âm được ghi trong giấy, hãy hỏi, thày/cô sẽ giải thích). - Đi vòng quanh và tìm người bạn đang phát âm giống như mình. - Khi tìm được bạn của mình rồi, các con hãy cho bạn đó xem và kiểm tra âm được ghi trên thẻ có giống nhau không. - Nếu âm tiết được ghi trên thẻ không giống nhau, hãy tiếp tục di chuyển và phát âm âm tiết đó đến khi nào tìm được bạn có âm tiết giống mình. Mở rộng và Nâng cao  Sử dụng các phụ âm ghép (ph, tr, ng….v.v) hoặc nguyên âm ghép (ai, oi, ieu…v.v.).  Thêm các dấu cho nguyên âm. NÓI  Sẽ có những người hoặc cộng đồng người phát âm khác nhau mặc dù nói cùng một ngôn ngữ. Điều này là hết sức bình thường khi mà một ngôn ngữ được phát âm theo nhiều cách khác nhau.  Giáo viên không nên tập trung vào việc uốn nắn trẻ phát âm “chuẩn”. Điều quan trọng hơn cả là chúng ta dạy các em tập trung vào và học cách sử dụng âm thanh trong ngôn ngữ. Giáo viên cũng nên hiểu và tôn trọng sự khác biệt trong cách mà mọi người phát âm.  Bây giờ chúng ta sẽ chuyển từ việc bàn về âm vị sang âm tiết (từ, tiếng).
  • 32. 32 B. Từ vựng (30 phút) NÓI  Từ vựng bàn đến nghĩa của 1 từ, bao gồm cả nghĩa bóng (trẻ biết cách sử dụng trong văn nói) và nghĩa đen (trẻ biết khi nghe thấy từ).  Từ vựng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đọc hiểu và tạo lập văn bản; trẻ cần hiểu nghĩa của từ để có thể đọc và tạo lập văn bản được.  Hầu hết trẻ có vốn từ vựng nói được thu thập từ việc giao tiếp với các thành viên gia đình, hát, và kể chuyện.  Tuy nhiên, do những trải nghiệm khác nhau của trẻ trước khi đến trường, vốn từ vựng của các em cũng khác nhau cho dù trong cùng một độ tuổi.  Giáo viên có thể giúp trẻ phát triển một vốn từ vựng phong phú bằng cách tạo cho các em nhiều cơ hội nghe và nói tại lớp. NÓI  Trước khi dạy trẻ từ mới, điều cần thiết là phải xác định từ nào là quan trọng mà trẻ cần biết.  Trẻ cần được hướng dẫn rõ ràng và thực hành với những từ mà trẻ chưa biết.  Không phải trẻ nào cũng biết các từ giống nhau: ví dụ, trẻ học bằng NN2 sẽ cần hỗ trợ khác so với trẻ học bằng NN1. Như chủ đề Ngôn ngữ này mô tả, giáo viên có thể giúp trẻ tạo ra các liên kết từ vựng giữa các ngôn ngữ bằng việc dạy trẻ các từ tương đồng.   Có 3 tầng bậc cho từ vựng: Tầng 1, Tầng 2, và Tầng 3. Các từ ở Tầng 2 hữu ích nhất cho các trẻ khi đang học đọc và viết. Giáo viên nên dành nhiều thời gian dạy cho trẻ nghĩa của những từ này.  TẦNG 1: Các từ sử dụng hàng ngày như “mẹ, “quả bóng”, “ăn”.  TẦNG 2: Các từ thường sử dụng trong nhiều ngữ cảnh, đặc biệt trong văn bản, như hài hước hoặc so sánh  TẦNG 3: Các từ không được dùng thường xuyên hoặc bị hạn chế bởi các tình huống cụ thể, ví dụ như “phân tử”, “châu lục”. NÓI  Hãy cùng suy nghĩ về tình huống khi mà trẻ có thể cần hỗ trợ khi học từ mới: khi giáo viên đang đọc sách cho trẻ nghe.  Trong nhóm của anh/chị, đọc quyển sách được đưa cho nhóm của mình. Sau khi đọc, tạo một danh sách các từ mà anh/chị nghĩ rằng trẻ trong cộng động hoặc trường của anh/chị cần biết. Hãy cân nhắc việc xếp loại từ vào các Tầng như thế nào.  Thảo luận từ nào mà anh/chị cần dạy trẻ và gợi ý làm thế nào để thực hiện việc đó, sử dụng hoạt động Đọc sách cho trẻ nghe mà anh/chị đã học.  Sau đó, chọn một thành viên trong nhóm để làm mẫu việc Đọc sách cho trẻ nghe, tập trung vào việc dạy từ vựng chủ chốt. Bảng 1 sau đây cho thấy danh sách các hoạt động mà giáo viên có thể sử dụng để dạy từ mới. TẦNG 3: “phân tử”, “châu lục” TẦNG 2: “hài hước”, “so sánh”, “công ty”, “văn phòng” TẦNG 1: “mẹ, “quả bóng”, “ăn”.
  • 33. 33 Bảng 1: Các Hoạt động Đơn Giản Để Dạy Từ Vựng 1. Mô tả, giải thích, hoặc lấy ví dụ cho học sinh hiểu về các từ vựng mới, bao gồm cả mô tả phi ngôn ngữ (sử dụng tranh ảnh, điệu bộ…) cho học sinh học bằng NN2. 2. Yêu cầu học sinh lặp lại phần mô tả, giải thích hoặc ví dụ bằng ngôn từ của chính các em. Cho phép những trẻ học bằng NN2 nhắc lại bằng tiếng mẹ đẻ của các em, nếu cần thiết. 3. Yêu cầu học sinh vẽ hình ảnh, biểu tượng, hoặc các hình họa mô tả từ ngữ. Hoạt động này đặc biệt hữu dụng với trẻ học bằng NN2. 4. Khuyến khích học sinh tham gia vào các hoạt động lặp lại giúp các em bổ sung kiến thức về từ vựng mới. 5. Thường xuyên yêu cầu học sinh thảo luận từ mới với nhau. Cho phép học sinh nói tiếng mẹ đẻ của các em khi thích hợp. 6. Khuyến khích học sinh tham gia vào các trò chơi với từ vựng mới. LÀM  Xếp học viên thành các nhóm nhỏ 3 – 4 người.  Cung cấp cho mỗi nhóm một bảng giấy lật và bút dạ để viết.  Cung cấp cho mỗi nhóm một quyển sách để đọc thành tiếng về các chủ đề giống nhau. Cố gắng đảm bảo rằng ít nhất một nhóm có một quyển truyện cổ tích.
  • 34. 34 D. Đơn vị ngữ nghĩa (Hình thái học – Cấu tạo từ) (45 phút) NÓI  Phân tích một phát ngôn (một đoạn của lời nói) người ta có thể phân xuất ra những đơn vị có ý nghĩa nhỏ nhất, đơn vị đó là hình vị. Ví dụ trong phát ngôn “Ngày mai tôi nghỉ học” sẽ có 5 hình vị có ý nghĩa là “ngày / mai / tôi / nghỉ / học“.  Trong tiếng Việt, hình vị thường có hình thức cấu tạo một âm tiết, tức là mỗi hình vị trùng với âm tiết, trên chữ viết mỗi hình vị được viết thành một chữ. Hình vị trong tiếng Việt có thể một mình đóng vai trò như một từ cũng có thể làm thành tố cấu tạo từ, nhưng nó chỉ được phân xuất ra nhờ phân tích bản thân các từ.3  Hình vị ngữ pháp được coi là đơn vị nhỏ nhất của ngữ pháp. Đây là các phương tiện để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp cũng như các mối quan hệ cú pháp. Ví dụ: những trong tiếng Việt chỉ có chức năng ngữ pháp khi dùng để biểu thị số nhiều (ví dụ: những hoạt động), nhưng sẽ là hình vị từ vựng khi dùng để nhấn mạnh (ví dụ: ăn hết những một con gà). Đặc biệt, trong các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, ranh giới giữa từ và hình vị nhiều khi không rõ ràng nên người ta thường dùng khái niệm từ hư (hoặc hư từ) khi nói đến hình vị ngữ pháp. 3 Nguồn: Trung tâm Từ điển học, https://ngnnghc.wordpress.com/tag/hinh-thai-h%E1%BB%8Dc/ NÓI  Loại hoạt động này có thể hữu dụng cho trẻ học đọc bằng NN2. Ví dụ: khi chúng ta học chủ đề về “Ngôn ngữ”, giáo viên có thể hỗ trợ học sinh so sánh cấu tạo của từ trong NN1 và NNGD. Hoạt động này giúp trẻ tạo liên kết giữa NN1 và NNGD/NN2.  Bây giờ chúng ta sẽ thực hiện một hoạt động ngôn ngữ nói để giúp trẻ khám phá cách nói số ít, số nhiều thường gặp trong tiếng Việt. Hoạt động này được gọi là “Tôi thấy” để dạy trẻ cách nói số ít, số nhiều của sự vật.
  • 35. 35 HOẠT ĐỘNG 12: Tôi thấy Mô tả: Giáo viên yêu cầu học sinh xác định một hay nhiều vật trong/ngoài lớp học và các học sinh khác đoán xem vật thể đó là gì. (Đây cũng là một cách để luyện số và sử dụng tính từ). Tài liệu: Môi trường với nhiều vật thể. Kĩ năng cơ bản: Nghe & Nói; Từ vựng Hướng dẫn 1. Nói “Chúng ta sẽ chơi một trò chơi gọi là ‘Tôi thấy’ trong trò chơi này nhé các em. Một bạn sẽ bắt đầu bằng việc nói ‘Tôi thấy một vật màu xanh dương (hoặc to, nhỏ, dài, ngắn, trên cao, dưới thấp…)’. Sau đó các bạn khác sẽ cô gắng đoán vật màu xanh đó là gì. Sau khi các bạn đoán được đúng, thầy/cô sẽ gọi một bạn khác để tiếp tục chơi trò chơi này. Bạn thứ hai sẽ nói ‘Tôi thấy hai vật màu xanh lá cây’”. 2. Nói “Bây giờ chúng ta cùng thử chơi xem nhé. Đầu tiên, thầy/cô sẽ làm mẫu cho các em. Các em hãy lắng nghe chăm chú nhé.” 3. Nói “Thầy/cô thấy nhiều vật màu đỏ. Bây giờ các em hãy nhìn xung quanh và tìm các vật màu đỏ mà thầy/cô đang nói tới nào.” (Học sinh trả lời: Áo của bạn A!) 4. Nói “À, đúng rồi. Có nhiều chiếc bút chì màu đỏ trong lớp mình. Bây giờ thầy/cô sẽ gọi một bạn để chúng ta bắt đầu chơi nhé.” 5. Lặp lại hoạt động. 6. Vì mục tiêu của hoạt động này là luyện kĩ năng nói về số nhiều (một vật và nhiều hơn một vật), giáo viên có thể nâng cao mức độ phức tạp của khẩu lệnh, như “Bạn B nhìn thấy những chiếc bút chì màu đỏ. Thế có bạn nào nhìn thấy một vật duy nhất có màu tím trong lớp mình không?” Mở rộng và Nâng cao • Điều chỉnh hoạt động này để thực hành với các hình vị khác, như hình vị so sánh (vd: Cô thấy một vật nhỏ. Cô lại thấy một vật nhỏ hơn.) Hình vị nên được lựa chọn tùy vào ngôn ngữ cụ thể. • Yêu cầu học sinh thực hành theo nhóm nhỏ. • Tạo danh sách các vật mà trẻ thấy, phân loại theo số lượng (một với nhiều hơn một), loại vật thể (đồ ăn, quần áo…) để luyện đọc, viết và từ vựng. E. Ngữ dụng học (30 phút) NÓI  Anh/chị có thể hiểu nôm na rằng ngữ dụng học liên quan tới việc hiểu ứng dụng thực tế của ngôn ngữ khi nghe và nói trong lớp học.  Hướng dẫn cụ thể cho mọi trẻ ứng dụng thực tế của ngôn ngữ trong lớp học là một nền tảng hữu ích ch việc học đọc và viết của các em về sau, vì điều này giúp phát triển các kĩ năng ngôn ngữ nói của các em.  Việc hiểu ứng dụng thực tế của ngôn ngữ đặc biệt quan trọng cho trẻ học bằng NN2, vì một vài kĩ năng xã hội (như chào hỏi) có thể khác nhau trong từng ngôn ngữ.  Một vài kĩ năng xã hội mà trẻ nhỏ cần học để thành công bao gồm: hiểu cách chào hỏi; lần lượt phát biểu; bám sát chủ đề khi thảo luận; và thể hiện sự không đồng tình hoặc ý kiến một cách phù hợp.  Trẻ có thể học được từ một vài hoạt động học thú vị có thể giúp các em thực hành các kĩ năng ngôn ngữ xã hội khác nhau.  Bây giờ chúng ta sẽ làm một hoạt động đơn giản giúp trẻ học cách phát biểu lần lượt khi nói chuyện.  Biết cách lần lượt phát biểu là rất quan trọng cho việc đối thoại hiệu quả giữa người nói – người nghe. Học sinh cần nhận biết những khoảng dừng trong hội thoại là lúc mà mình có thể nói, dừng lời người kia, hỏi câu hỏi hoặc thay đổi chủ đề. Một số học sinh tự nhiên đã biết việc này, trong khi một số khác thì cần thực hành thêm. Giáo viên có thể dạy học sinh đợi đến lượt một cách cụ thể để các em đều được khuyến khích phát biểu, vd: qui ước khoảng thời gian mà mọi người phải nói, yêu cầu học sinh làm việc theo cặp và chọn ai sẽ nói trước…
  • 36. 36 HOẠT ĐỘNG 13: Bắt lấy và Nói Mô tả: Học sinh ném một quả bóng nhỏ vòng quanh. Ai bắt được bóng sẽ nói tên của một vật nhất định (ví dụ tên một loại quả, một loài vật). Tài liệu: Qủa bóng nhỏ Kĩ năng cơ bản: Nghe và Nói; Từ vựng Hướng dẫn 1. Nói “Hôm nay chúng ta sẽ thực hành việc lần lượt phát biểu. Các em sẽ chỉ nói khi các em bắt được quả bóng về tay mình thôi nhé.” 2. Nói ”Bây giờ cả lớp hãy đứng thành vòng tròn nào. Cô có một quả bóng đây, và cô sẽ ném cho một bạn, như thế này – rất là nhẹ nhàng thôi.” Làm mẫu cho học sinh cách ném bóng – hoặc lăn bóng nếu trẻ đang ngồi. 3. Nói “Bạn nào được cô ném bóng cho sẽ nói một từ. Cô sẽ bảo các em nói loại từ nào.” Cho trẻ biết loại từ mà trẻ cần nói, vd: tên người, hoa quả, động vật, bộ phận cơ thể, màu sắc… 4. Sau đó nói “Sau khi các em nói một từ, các em lại nhẹ nhàng ném quả bóng cho bạn khác mà chưa được nói. Em nào bắt được bóng lại nói một từ về [loại từ]. Các em nhớ là phải nói một từ mà chưa bạn nào nói nhé.” 5. Ví dụ, bắt đầu bằng tên của những người mà trẻ biết. Trẻ có thể chọn tên của các bạn trong lớp, người thân, hoặc tên bất kì người nào mà trẻ biết. Làm mẫu cho trẻ trước, sau đó ném/lăn bóng đến một trẻ bất kì. Khuyến khích trẻ đó nói lên một cái tên, sau đó ném/lăn bóng đến bạn tiếp theo. Tiếp tục cho đến khi mọi trẻ trong lớp đều được nói ít nhất 1 lần. 6. Khuyến khích trẻ không nhắc lại từ đã được nói rồi, nếu một trẻ gặp khó khăn trong việc tìm từ mới, hãy giúp đỡ trẻ đó. 7. Bắt đầu và tiếp tục trò chơi, thay đổi loại từ nếu cần thiết, trong ít nhất 15 – 20 phút. Đảm bảo rằng mọi trẻ đều có cơ hội ném/lăn cũng như bắt bóng: trẻ trai, trẻ gái, các trẻ thành thạo cũng như các trẻ chưa thành thạo. Mở rộng và Nâng cao • Để củng cố kĩ năng phát biểu lần lượt, anh/chị có thể yêu cầu trẻ nói “Bây giờ đến lượt của tớ” trước khi nói từ cần nói. • Nếu anh/chị không có bóng, anh/chị có thể sử dụng những quả bóng tự chế, hoặc dùng giấy nắm thành quả bóng. Các anh/chị cũng có thể dùng 1 cuộn len, những em nào đã bắt được sẽ giữ một đoạn dây trước khi ném cho bạn khác, để biết được em nào đã nói rồi. • Nếu lớp đông, chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát cho mỗi nhóm 1 quả bóng. Làm mẫu cho cả lớp trước khi chia nhóm. • Viết từ mà trẻ nói lên bảng. Sau khi chơi xong, chỉ vào từng chữ và đọc chậm rãi từng từ. Hỏi trẻ có nhận ra từ nào quen thuộc với trẻ không. • Làm hoạt động này để ôn lại các chữ cái trong bảng chữ cái. Ví dụ, tạo danh sách “các từ bắt đầu với chữ cái ‘n’”. • Thường xuyên yêu cầu trẻ nhắc lại từ mà bạn trước đó nói để thể hiện rằng trẻ cần lắng nghe khi các bạn khác đang nói. • Sử dụng loạt từ hoặc nhân vật trong 1 quyển sách mà anh/chị đang đọc cho trẻ nghe, hoặc từ một bài học gần đây. THỰC HÀNH (1 TIẾNG) NÓI  Làm việc theo nhóm nhỏ, chọn một hoạt động mà mình đã học. Khi nhóm của anh/chị chọn xong hoạt động hãy báo cho tôi biết để chúng ta tránh trường hợp hai nhóm chọn cùng một hoạt động (trừ khi có nhiều nhóm hơn số hoạt động).  Điều chỉnh hoạt động để dạy một tiết học hoặc hoàn thành mục tiêu bài học như trong sách giáo khoa.  Mỗi nhóm sẽ giải thích cách nhóm mình điều chỉnh và làm mẫu trước lớp.
  • 37. 37 5. Phản hồi và Đánh giá quá trình LÀM  Mỗi nhóm cần lên kế hoạch và làm mẫu một hoạt động khác nhau để đảm bảo rằng tất cả các hoạt động đều được thực hiện lần nữa.  Nếu thời gian cho phép, để các nhóm chọn thêm 1 hoạt động nữa để lên kế hoạch bài giảng và làm mẫu. NÓI  Cảm ơn các bài giảng mẫu của các nhóm. Bây giờ chúng ta hãy cùng nhìn lại những gì chúng ta đã học được trong chủ đề này. Để làm việc này, chúng ta sẽ sử dụng kĩ năng Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ.  Để Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ, hãy theo các bước sau: o Suy nghĩ về những gì anh/chị đã học được; o Chia sẻ với người ngồi cạnh một nội dung quan trong mà anh/chị đã học được; và,  Chia sẻ với cả lớp điều mà anh/chị học được. LÀM  Cho mỗi cặp cơ hội để Suy nghĩ – Ghép đôi – Chia sẻ.  Yêu cầu mỗi học sinh (hoặc một vài học viên, nếu có ít thời gian) chia sẻ ngắn gọn về những gì họ đã học được.
  • 38. 38 Phụ lục: Đọc truyện cho trẻ nghe Hãy dành 15 phút mỗi ngày để đọc thành tiếng cho trẻ nghe Anh/chị sẽ muốn dành cho bản thân và học sinh đủ thời gian để đọc thành tiếng, cảm nhận và thảo luận câu chuyện, bài thơ hoặc văn bản. Hãy chọn những câu chuyện hoặc văn bản phù hợp với sở thích và kinh nghiệm sẵn có của trẻ Trẻ nhỏ thích các câu chuyện có tranh ảnh minh họa sặc sỡ và nhân vật ngộ nghĩnh. Các em cũng thích các văn bản có nhiều chủ đề khác nhau, ví dụ như thể thao, gia đình và bạn bè, động vật hoặc những người nổi tiếng. Xem trước quyển sách để anh/chị có thể dự đoán các câu hỏi và phản ứng của trẻ Hãy thực hành đọc sách trước để anh/chị có thể quyết định ngắt nghỉ đúng lúc để nhấn mạnh, hoặc chỗ nào đặt câu hỏi, dự đoán, phản ứng cho phù hợp. Giới thiệu quyển sách Chỉ vào hình vẽ minh họa trên trang bìa, tên sách, tên tác giả. Kêu gọi trẻ dự đoán nội dung của quyển sách hoặc liên hệ thực tế giữa nội dung quyển sách và kinh nghiệm bản thân trẻ, hoặc những quyển sách có nội dung tương tự mà trẻ từng nghe hay đọc. Đọc có biểu cảm Hãy chú ý đến biểu cảm trong giọng đọc của anh/chị để thể hiện tính cách nhân vật hoặc không khí câu chuyện. Đừng đọc nhanh quá. Kiểm soát tốc độ ở từng phân đoạn để có thể dừng hoặc nhấn mạnh đúng lúc. Dành thời gian cho trẻ có những phản ứng thích hợp Cho phép trẻ quan sát tranh khi anh/chị đang đọc, nhận xét, cũng như đặt câu hỏi về câu chuyện. Khuyến khích sự suy luận Hỏi trẻ nghĩ điều gì sẽ xảy ra tiếp theo. Giúp trẻ xác nhận hoặc sửa lại những suy đoán của mình khi câu chuyện tiếp tục. Dành thời gian sau khi câu chuyện kết thúc để đặt và trả lời câu hỏi Đặt những câu hỏi mở mà không có câu trả lời chính xác và cần một câu trả lời dài. Ví dụ, hỏi trẻ thích (hoặc không thích) gì về câu chuyện này và tại sao. Cho phép trẻ đặt câu hỏi và đưa ra nhận xét. Hãy nhớ rằng đối với một số trẻ, nghe kể chuyện là một trải nghiệm mới Một số rẻ không quen được đọc truyện cho nghe và sẽ cần phát triển dần thói quen và sở thích này. Hãy chấp nhận thực tế rắng trẻ nhỏ vẫn cần hoạt động (ngó nghiêng, động đậy tay chân) trong khi nghe kể chuyện. Nguồn: Điều chỉnh từ Đọc sách cho trẻ nghe: Các gợi ý hữu ích (8/1997). America Reads tại Bank Street College of Education