SlideShare a Scribd company logo
1 of 68
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KHÁNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN KHÁNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ
ĐẾN NỢ CÔNG
TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 8340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô
đến nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng.
Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng……năm 2018
Tác giả luận văn
Nguyễn Khánh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.......................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. ............................................................ 3
1.6. Kết cấu của đề tài.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................ 5
2.1. Tổng quan lý thuyết về “nợ công”.................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm “nợ công”. ....................................................................................... 5
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”. ............................................................... 7
2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế. .......... 8
2.1.4. Phân loại “nợ công”........................................................................................ 13
2.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.............................................. 14
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 14
2.2.2. Thâm hụt ngân sách. ................................................................................... 16
2.2.3. Lãi suất thực tế............................................................................................ 17
2.2.4. Tỷ giá hối đoái. ........................................................................................... 18
2.2.5. Các yếu tố kinh tế vĩ mô khác..................................................................... 18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. ............................ 19
Kết luận chương 2...................................................................................................... 23
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 24
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đặt ra.................................................. 24
3.1.1. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 24
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 26
3.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 28
3.3. Dữ liệu nghiên cứu. ........................................................................................ 30
Kết luận chương 3...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 32
4.1. Thực trạng tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. ..... 32
4.2. Thực trạng về những yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tình hình nợ công
tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. ................................................................ 35
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 35
4.2.2. Thâm hụt ngân sách. ................................................................................... 38
4.2.3. Lãi suất thực tế............................................................................................ 40
4.2.4. Tỷ giá hối đoái. ........................................................................................... 42
4.3. Thống kê mô tả các biến................................................................................. 43
4.4. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu............................................ 44
4.4.1. Kết quả ước lượng....................................................................................... 44
4.4.2. Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy................................. 45
4.4.2.1.Phân tích tương quan. ............................................................................. 45
4.4.2.2. Hiện tượng đa cộng tuyến.................................................................... 47
4.4.2.3. Hiện tượng tự tương quan.................................................................... 47
4.4.2.4. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi. ............................................... 48
4.4.2.5. Phân phối chuẩn của phần dư.............................................................. 48
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................... 50
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kết luận chương 4...................................................................................................... 56
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 57
5.1. Kết luận........................................................................................................... 57
5.2. Khuyến nghị cho các nước Đông Á và Đông Nam Á. ................................... 59
5.2.1. Về tăng trưởng kinh tế. ............................................................................... 59
5.2.2. Về ngân sách nhà nước. .............................................................................. 60
5.2.3. Về lãi suất thực tế........................................................................................ 61
5.2.4. Về tỷ giá hối đoái........................................................................................ 62
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................... 62
5.3.1. Hạn chế của luận văn. ................................................................................. 62
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất
REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Mô tả về các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu............................... 25
Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á .......................................................................... 32
Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á................................................................ 36
Bảng 4.3. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sách trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 38
Bảng 4.4. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á .......................................................................... 40
Bảng 4.5. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu của các quốc gia Đông Á
và Đông Nam Á ........................................................................................................................................... 43
Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu........................................................ 44
Bảng 4.7. Hệ số tương quan của các biến......................................................................................... 46
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình của nợ công trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á ....................................................... 33
Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á................................................................ 36
Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sách trong giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 39
Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010
đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á ....................................................... 41
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các
quốc gia Đông Á và Đông Nam Á....................................................................................................... 42
Hình 4.6. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư ............................................. 49
Hình 4.7. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư............................................... 49
Hình 4.8. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và thâm hụt ngân sách ở một số
nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á................................................................................ 52
Hình 4.9. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và lãi suất thực tế ở một số quốc
gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á................................................................................................ 54
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Đối với mỗi giai đoạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, Chính phủ của
mỗi quốc gia cần huy động các nguồn lực từ trong nước và nước ngoài để vận hành các
chức năng quản lý Nhà nước cũng như thực hiện nhiệm vụ đối với nền kinh tế và toàn
xã hội. Khi các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí không đủ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu,
Chính phủ phải quyết định vay nợ - khoản nợ đó thường được gọi là nợ công. Nợ công
là nguồn tài trợ rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và không thể thiếu trong ngân
sách của bất kỳ quốc gia nào để phục vụ nhu cầu chi tiêu và sử dụng vào những mục
đích khác nhau của mỗi Chính phủ.
Đông Á và Đông Nam Á là 02 khu vực chiến lược của châu Á, có ảnh hưởng
lớn đến kinh tế và chính trị của khu vực cũng như thế giới. Bên cạnh đó, đây là 02 khu
vực có quan hệ mật thiết về kinh tế và chính trị bao gồm các nước thuộc Hiệp hội các
quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong đó có Việt Nam và các nước có quan hệ đối
tác chiến lược trong khu vực. Tại Đông Á và Đông Nam Á, một trong những vấn đề
lớn mà Chính phủ các nước đang rất quan tâm đó là tình hình nợ công và quản lý nợ
công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tình hình nợ công đã và
đang là chủ đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và các
nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới. Hiện nay, việc nghiên cứu nhóm yếu tố kinh tế vĩ
mô tác động đến tình hình nợ công là vấn đề rất cấp thiết, góp phần đề ra các biện pháp
kiểm soát nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG
CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA
ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á” để thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ
của mình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nợ công và tác động của
những yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các quốc gia khu vực Đông Á và Đông
Nam Á hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị về yếu tố
kinh tế vĩ mô giúp Chính phủ các nước hoạch định và hoàn thiện quản lý nợ công trong
thời gian tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố kinh tế vĩ mô (04 yếu tố bao gồm: Tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế và tỷ giá hối đoái tác động
đến tình hình nợ công.
1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu.
- Không gian thu thập dự liệu: Các quốc gia Đông Á ( 05 nước bao gồm:
Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong) và các quốc gia Đông Nam
Á (10 nước bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào,
Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines).
- Thời gian thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 08 năm từ
2010 đến 2017.
- Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới
(World Bank) đối với các dữ liệu về tỷ giá hối đoái và dữ liệu về lãi suất thực tế; từ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) đối với các dữ liệu về tình hình nợ
công, dữ liệu về tổng chi và tổng thu ngân sách của Chính phủ các quốc gia và dữ liệu
về tốc độ tăng trưởng GDP tại các quốc gia.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng với 03 mô
hình khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
nhiên (REM - Random Effects Model) và mô hình tác động cố định (FEM - Fixed
Effects Model) để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ
thuộc chính là tỷ lệ nợ công trên GDP của các quốc gia. Tiếp theo, để đảm bảo sự phù
hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan
Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008 trang 319), kiểm
định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008 trang 320; Gujarati, 2004
trang 652).
Ngoài ra, tác giả tiến hành kiểm định các giả định hồi quy để đảm bảo kết quả
ước lượng của mô hình hồi quy là hiệu quả và đáng tin cậy: hiện tượng phương sai sai
số thay đổi; hiện tượng đa cộng tuyến; phần dư có phân phối chuẩn; hiện tượng tự
tương quan. Cuối cùng, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai sai số
thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng để kiểm soát các vi phạm này (Judge,
Hill et al, 1988).
1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Đóng góp về lý luận: Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức
tổng quát và các phương pháp định lượng, bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng
chứng khoa học thực nghiệm và bổ sung thêm vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu
tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia khu
vực Đông Á và Đông Nam Á. Đặc biệt hơn, điểm mới của bài nghiên cứu tiên phong
trong việc tác giả dựa trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đề xuất mô
hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại các quốc gia Đông Á
và Đông Nam Á để làm rõ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công
tại các nước này, trong đó có Việt Nam. Kết hợp kết quả bài nghiên cứu này với các
giả thuyết được xây dựng trước đây, bài nghiên cứu còn có ý nghĩa mở ra nhiều hướng
đi mới cho các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này.
- Đóng góp về thực tiễn: Bài nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình kiểm
định tác động của các yêu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
Đông Á và Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về vị trí địa lý tự nhiên, văn hóa và
điều kiện kinh tế xã hội, trong đó có Việt Nam với kỳ vọng bài nghiên cứu có ý nghĩa
thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu này nâng cao nhận thức của các nhà hoạch định
chính sách về vấn đề mang tính thời sự hiện nay là quản lý nợ công, góp phần làm nền
tảng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong
công cuộc cải cách nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á
nói chung và Việt Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định
chính sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến
tình hình nợ công tại các nước Đông Á và Đông Nam Á để từ đó có thể xây dựng các
chính sách vĩ mô phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau và có tác động tích cực đến
tình hình nợ công, góp phần ổn định và phát triển kinh tế một cách bền vững tại các
nước này trong thời gian tới.
1.6. Kết cấu của đề tài.
Luận văn được kết cấu thành 05 chương như sau:
- Chương 1: Giới thiệu.
- Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề
tài.
- Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
- Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
2.1. Tổng quan lý thuyết về “nợ công”.
2.1.1. Khái niệm “nợ công”.
Trong kho tàng kiến thức về kinh tế, có rất nhiều định nghĩa về “nợ công” khác
nhau được các nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra tùy thuộc vào phạm vi sử dụng, mục
đích tìm hiểu và dựa vào thể chế chính trị riêng tại từng quốc gia. Có một số khái niệm
về “nợ công” phổ biến trên thế giới thường được các nhà nghiên cứu sử dụng như sau:
- Theo Ngân hàng Thế giới, “nợ công” là những khoản nợ do Chính phủ đi vay
và những khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các khoản nợ của Chính
phủ từ mọi cấp trung ương đến các cấp địa phương đi vay. Cụ thể:
+ Các khoản vay nợ của Chính phủ: là một phần của nợ công gồm có các
khoản vay nợ trong nước và các khoản vay nợ từ nước ngoài của Chính phủ; của các
thành phố, tỉnh hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc Chính phủ và các doanh nghiệp có
vốn nhà nước.
+ Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: là một phàn của nợ công gồm các
khoản vay nợ trong nước và các khoản nợ từ nước ngoài của khu vực kinh tế tư nhân
để thực hiện các dự án kinh tế - xã hội được Chính phủ bảo lãnh.
- Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, khái niệm “nợ công” được hiểu là
các nghĩa vụ nợ của toàn bộ khu vực công, bao gồm các khu vực tài chính công và các
khu vực phi tài chính công. Cụ thể trong đó:
+ Các khu vực tài chính công: bao gồm những tổ chức tiền tệ (các tổ chức tín
dụng Nhà nước, Ngân hàng trung ương) và những tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín
dụng không có chức năng cho vay mà chỉ hỗ trợ phát triển).
+ Các khu vực phi tài chính công: bao gồm Chính phủ, thành phố, tỉnh, bộ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
máy chính quyền địa phương và các doanh nghiệp phi tài chính của Nhà nước.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
- Theo Luật Quản lý nợ công năm 2017 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ
01 tháng 7 năm 2018, “nợ công” được phân loại thành 03 hình thức, bao gồm: các
khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của
chính quyền địa phương. Cụ thể, Điều 4, Chương I của Luật này quy định:
+ Các khoản nợ Chính phủ: bao gồm các khoản nợ do Chính phủ phát hành
các công cụ nợ; các khoản nợ do Chính phủ ký kết những thỏa thuận vay trong nước và
từ nước ngoài; các khoản nợ của ngân sách Trung ương do vay từ những quỹ dự trữ tài
chính của Nhà nước, ngân quỹ Nhà nước, các quỹ tài chính của Nhà nước ngoài ngân
sách.
+ Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: bao gồm các khoản nợ của các
doanh nghiệp mà được Chính phủ bảo lãnh; các khoản nợ của các ngân hàng chính
sách Nhà nước mà được Chính phủ bảo lãnh.
+ Các khoản nợ của chính quyền địa phương: bao gồm những khoản nợ do
phát hành các trái phiếu chính quyền tại địa phương; các khoản nợ do đi vay lại các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (nguồn vốn vay ODA), vay ưu đãi của nước
ngoài; những khoản nợ ngân sách của các địa phương vay từ các ngân hàng chính sách
của Nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính cấp thành phố, tỉnh, từ ngân quỹ Nhà nước và
các khoản vay nơ khác theo quy định của pháp luật Nhà nước về ngân sách nhà nước.
Như vậy, “Nợ công” là một khái niệm rất phức tạp và có nhiều định nhĩa khác
nhau. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp tiếp cận ngày nay đều cho rằng, các khoản
nợ công là các khoản nợ do Chính phủ của một nước chịu trách nhiệm và phải chi trả
các khoản nợ đó. Chính vì thế, thuật ngữ “nợ công” thường được dùng đồng nghĩa với
những thuật ngữ kinh tế như nợ Nhà nước hoặc nợ Chính phủ và là một bộ phận cấu
thành nợ quốc gia. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, khái niệm “nợ công” được quy định
trong Luật tại Việt Nam được đánh giá hẹp hơn so với các thông lệ quốc tế có liên
quan.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Đối với cả 03 cách định nghĩa nợ công từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế và trong Luật Quản lý nợ công năm 2017 của Việt Nam, cần lưu ý rằng “nợ
công” và “nợ Chính phủ” không phải là các khái niệm đồng nhất. Nợ Chính phủ trong
các khái niệm này chỉ là một yếu tố cấu thành trong tổng nợ công.
Tuy mỗi khái niệm được hình thành dựa trên các cách tiếp cận khác nhau và phù
hợp sử dụng cho từng hoàn cảnh cụ thể tại mỗi quốc gia nhưng có thể hiểu nợ công
theo một cách chung nhất, đó là tổng các khoản tiền đi vay của Chính phủ thuộc mọi
cấp của các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp trung ương đến các địa phương. Mục
đích khi thực hiện các khoản vay này nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu quá lớn và
xuất hiện tình trạng ngân sách bị thâm hụt. Do đó có thể hiểu nợ công chính là các
khoản thâm hụt ngân sách được cộng dồn tại một thời điểm nhất định tại một quốc gia.
Thông thường, để phản ánh đúng các giá trị của khoản nợ công tại một quốc gia, các
nhà kinh tế hay sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm giữa nợ công trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) của nước đó.
2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”.
Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về “nợ công”, tuy nhiên, về cơ
bản, “nợ công” có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất, “nợ công” là các khoản nợ được ràng buộc bởi trách nhiệm trả nợ của
Chính phủ. Khác với những khoản vay nợ thông thường, các khoản nợ công được xác
định đó là một khoản vay nợ mà Nhà nước (gồm cả các cơ quan hành chính Nhà nước
có thẩm quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản nợ ấy. Trách nhiệm này của
Nhà nước được thể hiện thông qua 02 phương thức trả nợ trực tiếp và gián tiếp. Trả nợ
trực tiếp là phương thức mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là người đi
vay; do đó, cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ vay. Ngược
lại, trả nợ gián tiếp là phương thức cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm
bảo lãnh cho một đối tượng khác trong nước vay nợ; khi bên vay nợ không có khả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
năng trả được nợ thì trách nhiệm thanh toán sẽ thuộc về các cơ quan đã đứng ra bảo
lãnh.
Thứ hai, “nợ công” được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo quy
trình chặt chẽ. Quá trình quản lý tình hình nợ công yêu cầu phải có một quy trình
nghiêm ngặt để đảm bảo 02 mục đích: Đầu tiên, đó là phải đảm bảo khả năng thanh
toán nợ của các đơn vị được sử dụng vốn vay, và quan trọng hơn đó là đảm bảo cán
cân thanh toán được cân bằng và ổn định an ninh tài chính của quốc gia; tiếp theo, quá
trình sử dụng nguồn vốn vay phải mang lại hiệu quả. Ngoài ra, vấn đề quản lý tình hình
nợ công chặt chẽ còn mang ý nghĩa quan trọng về đảm bảo tình hình chính trị xã hội ổn
định. Nguyên tắc quản lý nợ công tại Việt Nam đó là Nhà nước quản lý thống nhất, tập
trung và toàn diện nợ công từ công tác huy động đến khi phân bổ, đưa vào sử dụng vốn
vay và cuối cùng là thanh toán các khoản nợ nhằm đảm bảo 02 mục tiêu quan trọng
trên.
Thứ ba, có thể nói mục tiêu cao nhất thông qua việc huy động và sử dụng các
khoản nợ công là dùng để phát triển kinh tế – xã hội tại mỗi quốc gia với mục đích
mang lại các lợi ích cho cộng đồng. Các khoản nợ công được sử dụng không nhằm
thỏa mãn bất kỳ lợi ích riêng nào của các cá nhân hay tổ chức nào, mà phải vì các lợi
ích chung to lớn của cộng đồng. Tại Việt Nam, bản chất của Nhà nước đó là thiết chế
dung để phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân nên dĩ nhiên những khoản nợ công được huy động và sử
dụng phải dựa trên các lợi ích to lớn của nhân dân, mà cụ thể ở đây là với mục đích
phát triển kinh tế – xã hội đất nước và đó chính là điều kiện quan trọng nhất.
2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế.
Để đánh giá và nhận định tính bền vững của tình hình nợ công, tiêu chí tỷ lệ nợ
công trên tổng GDP thường được xem là chỉ số phổ biến nhất trong các nghiên cứu đại
diện cho cách nhìn tổng quát nhất về tình hình nợ công tại một quốc gia. Tuy nhiên, chỉ
tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP chỉ phản ảnh được một phần về mức độ an toàn hoặc rủi ro
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
của các khoản nợ công. Mức độ an toàn của tình hình nợ công được thể hiện thông qua
tình trạng nợ công có vượt qua ngưỡng an toàn ở một thời điểm hay trong một giai
đoạn nào đó hay không. Mức độ an toàn hoặc rủi ro của các khoản nợ công của một
nước không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP mà còn phụ thuộc nhiều
hơn vào tình hình phát triển kinh tế tại quốc gia đó. Khi xem xét về nợ công, các nhà
nghiên cứu không chỉ phải quan tâm đến tổng nợ, số nợ phải trả định kỳ mà còn phải
quan tâm nhiều hơn tới các rủi ro và cơ cấu khoản nợ. Quan trọng nhất phải tính đó là
khả năng thanh toán khoản nợ và các rủi ro của nó trong tương lai, chứ không chỉ là
con số tổng nợ trên GDP. Một số tiêu chí được dùng để xem xét mức độ an toàn của
tình hình nợ công cụ thể như sau:
Một là, giới hạn nợ công nằm trong khoảng từ 50% – 60% trong tổng GDP hoặc
không được lớn hơn 150% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Theo Ngân
hàng Thế giới thì ngưỡng an toàn của nợ công được quy định là 50% GDP. Ngoài ra,
theo đánh giá của các tổ chức quốc tế thì tỷ lệ nợ công hợp lý là dưới mức 50% GDP
đối với các quốc gia đang phát triển;
Hai là, Chính phủ không sử dụng nhiều hơn 10% trong tổng số chi ngân sách để
trả nợ cũng như tối đa ở mức 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, không
có một hạn mức an toàn cụ thể chung nào dành cho cho các nền kinh tế. Trên thực tế,
tỷ lệ nợ công trên GDP thấp không đảm bảo sẽ nằm trong ngưỡng an toàn hoặc ngược
lại. Tại các quốc gia, mức độ an toàn còn phụ thuộc vào quy mô và sự phát triển của
nền kinh tế. Điển hình như Mỹ và Nhật Bản là 02 quốc gia có tỷ lệ nợ công cao (lần
lượt bằng 96% GDP và 200% GDP) nhưng vẫn được đánh giá nằm trong ngưỡng an
toàn. Ngược lại, nhiều nước tuy có tỷ lệ nợ công trên GDP khá thấp như Venezuela (tỷ
lệ nợ công bằng 15% GDP năm 1981), Ucraina (tỷ lệ là 13% GDP năm 2007) nhưng
sau đó vẫn rơi vào khủng hoảng nợ;
Tóm lại, việc xem xét và đánh giá về tình hình nợ công cũng như bản chất của
nó tại một quốc gia là đặc biệt quan trọng. Nếu như chỉ nhìn vào các vào số liệu thể
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
hiện tỷ lệ nợ công cao sẽ gây ra tâm lý thiếu tin tưởng vào Nhà nước, hoang mang
trong người dân, dẫn đến tình trạng kích động và làm căng thẳng xã hội tăng cao, dễ
gây ra tình trạng rối loạn chính trị, kinh tế.
Quan điểm của Keynes đã cho rằng: Trong ngắn hạn, khi Chính phủ đi vay nợ
để bù đắp cho việc thâm hụt ngân sách Nhà nước trong điều kiện mức chi tiêu công
không đổi thì làm tăng khả năng tiêu dùng trong bộ phận dân cư, điều đó dẫn đến làm
gia tăng tổng cầu về các hàng hóa, thương mại dịch vụ, làm tăng sản lượng và nhu cầu
việc làm. Dựa trên quan điểm trên, có thể thấy một số tác động chủ yếu mang tính tích
cực của nợ công như sau:
Thứ nhất, nợ công sẽ làm tăng lên các nguồn lực cho Chính phủ, từ đó làm gia
tăng nguồn vốn cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tăng khả năng cho sự
đầu tư đồng bộ khác của Nhà nước. Để cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và nhanh
chóng đòi hỏi quan trọng nhất là phải có nguồn vốn để thực hiện. Bằng các chính sách
huy động từ các khoản nợ công hợp lý sẽ giải quyết được từng bước các nhu cầu về
vốn để có thể đầu tư cho cơ sở hạ tầng, qua đó sẽ làm gia tăng năng lực sản xuất cho
toàn bộ nền kinh tế;
Thứ hai, nợ công cũng góp phần tận dụng hiệu quả các nguồn tài chính đang
nhàn rỗi của bộ phận dân cư. Có một bộ phận không nhỏ dân cư trong xã hội với các
khoản tiết kiệm của mình, thông qua sự huy động của Nhà nước để các khoản tiền này
được sử dụng và mang lại những hiệu quả kinh tế to lớn cho cả khu vực công và khu
vực tư;
Thứ ba, nợ công sẽ làm tận dụng được các sự hỗ trợ quan trọng từ nước ngoài
cũng như những tổ chức tài chính quốc tế. Các khoản tài trợ quốc tế chính là một trong
những hoạt động quan trọng về kinh tế và ngoại giao của các quốc gia phát triển nhằm
có được tầm ảnh hưởng lớn đến các quốc gia kém phát triển hơn để đạt được những
chương trình hợp tác kinh tế và chính trị song phương. Nếu như tận dụng tốt các cơ hội
này thì các quốc gia sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để có thể đầu tư và phát triển
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
cơ sở hạ tầng trong nước, trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của đối tác,
đồng thời đảm bảo về độc lập và chủ quyền của đất nước.
Một sự việc nào cũng bao gồm hai mặt đối lập của nó. Bên cạnh các tác động
mang tính tích cực, có thể nói nợ công cũng là nhân tố gây ra không ít tác động tiêu
cực cho nền kinh tế:
Thứ nhất, Nợ công càng cao sẽ gây áp lực càng lớn đến chính sách tiền tệ của
một quốc gia, đặc biệt là nợ công từ các khoản tài trợ từ nước ngoài. Nếu việc quản lý
tài chính của Chính phủ lỏng lẻo cũng như không có đủ các cơ chế giám sát chặt chẽ
thì việc sử dụng và quản lý các khoản nợ công sẽ là nguyên nhân dẫn đến các tình
trạng tiêu cực như lãng phí, tham nhũng tràn lan. Khi tình trạng này xảy ra sẽ làm thất
thoát ngân sách Nhà nước và các nguồn lực, qua đó làm giảm hiệu quả các khoản đầu
tư.
Thứ hai, nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong nước quá nhiều thì sẽ
làm giảm chỉ tiêu tích lũy vốn tư nhân, điều đó dẫn đến sự tụt giảm về mức độ đầu tư
của khu vực kinh tế tư nhân. Trong tình trạng đó, mức độ suy giảm của nguồn vốn từ
khu vực kinh tế tư nhân sẽ bị thay thế bởi những khoản nợ tích lũy khác của Chính
phủ. Khi người dân sở hữu quá nhiều các trái phiếu của Chính phủ sẽ dẫn đến việc
nguồn vốn nhàn rỗi có trong bộ phận dân cư suy giảm, song song với đó là nhu cầu vay
nợ của Chính phủ sẽ tăng lên và làm dẫn đến chi phí đầu tư tăng cao do lãi suất tăng.
Thứ ba, nợ công sẽ tạo áp lực làm gây ra tình trạng lạm phát. Theo các lý thuyết
hiện đại, nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát tăng cao đó là do việc tăng tổng
cầu hoặc do chi phí đẩy. Nếu Chính phủ vay nợ trong nước nhiều dẫn đến lãi suất tăng
thì sẽ làm tăng chi phí đầu tư, qua đó làm giá thành tăng và giá bán sản phẩm cũng tăng
theo. Ngoài ra, nợ công gia tăng và nhu cầu chi tiêu công tăng sẽ khiến tổng cầu hàng
hóa, dịch vụ tăng lên, tạo áp lực gây nên tình trạng lạm phát. Khi Chính phủ vay nợ từ
nước ngoài nhiều hơn, áp lực thanh toán nợ và lãi vay bằng ngoại tệ làm cho cầu ngoại
tệ tăng theo, dẫn đến làm giảm giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ sẽ tăng giá, làm tăng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
các chi phí đầu vào trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, … và
cuối cùng dẫn đến tình trạng lạm phát cao.
Thứ tư, Nợ công sẽ gây ra sự méo mó đối với các hoạt động kinh tế, gây nên sự
tổn thất các phúc lợi xã hội. Nếu như Chính phủ vay nợ từ nước ngoài thì nguồn tiền để
thanh toán khoản nợ và chi phí lãi vay có thể được lấy bởi nguồn từ các khoản thu thuế
và phí của người dân. Khi đó, vô hình chung người dân sẽ phải chịu thêm một khoản
thuế và phí cao hơn trong tương lai để Chính phủ có thêm nguồn tiền trả lãi vay và nợ
nước ngoài; làm giảm thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân và làm cho chất
lượng cuộc sống ngày càng suy giảm. Nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong
nước thì các tác động có thể sẽ ít tiêu cực hơn là vay nợ từ nước ngoài vì trong trường
hợp đó, Chính phủ chỉ phải thanh toán khoản nợ cho chính các người dân nước mình
và bản thân các chủ thể trong nước cũng được các lợi ích do những khoản chi tiêu công
từ việc Chính phủ vay nợ tạo ra. Tuy nhiên, việc người bị đánh thuế cao hơn để trả lại
các lợi ích cho chính bản thân họ khi đang sở hữu các trái phiếu của Chính phủ vẫn gây
ra những tác động tiêu cực khiến cho các hoạt động kinh tế như hành vi tiết kiệm, tiêu
dùng của người dân bị thay đổi, từ đó gây nên những ảnh hưởng đến tình hình kinh tế
vĩ mô như hoạt động sản xuất và nhu cầu việc làm.
Thứ năm, nợ công sẽ làm cho tiết kiệm quốc gia giảm sút. Nếu như Chính phủ
tiến hành vay nợ công để có nguồn vốn bù đắp cho sự thâm hụt ngân sách thì sẽ có khả
năng xảy ra những tác động đến tiết kiệm quốc gia: Một là các khoản tiết kiệm tư nhân
gia tăng nhỏ hơn so với phần giảm của các khoản tiết kiệm Chính phủ, dẫn đến chỉ số
tiết kiệm quốc gia suy giảm; Hai là nợ công làm giảm đầu tư nội địa, dẫn đến làm giảm
đầu ra là tổng vốn nội địa, bên cạnh đó là lãi suất tăng, làm tăng chi phí biên của sản
phẩm trong khi năng suất lao động sụt giảm sẽ làm cho thu nhập trung bình sụt giảm và
qua đó tiết kiệm quốc gia sẽ giảm theo; Ba là việc gia tăng nợ công sẽ làm lãi suất thực
tế trong nước tăng cao hơn so với lãi suất ở nước ngoài, dẫn đến tình trạng dòng tiền từ
nước ngoài chảy mạnh hơn vào trong nước và gây ra hậu quả làm giảm tỷ giá hối đoái,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
vì thế giá cả hàng hoá nội địa sẽ đắt hơn hàng ngoại nhập và khiến xuất khẩu ròng
giảm cũng như thu nhập người dân giảm, cuối cùng làm cho tiết kiệm quốc gia giảm.
Ngoài ra, các quốc gia với các khoản nợ công lớn sẽ phải đối mặt với những vấn
đề khác mang tính nghiêm trọng hơn như phải có sự thay đổi các chính sách tài chính
của quốc gia để có thể trang trải các chi phí lãi vay và thanh toán khoản nợ, hệ số xếp
hạng tín nhiệm của quốc gia giảm sút, phải thay đổi các kế hoạch và định hướng phát
triển kinh tế của quốc gia, làm giảm vị thế trong các mối quan hệ đa phương và song
phương với các đối tác là chủ nợ và đặt biệt có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi nước ngoài
về kinh tế và chính trị, gây nguy hiểm đến chủ quyền và độc lập dân tộc,….
Tại mỗi quốc gia, việc nhận biết được những tác động tích cực cũng như tiêu
cực của nợ công nhằm mục đích phát huy các mặt tích cực và có các biện pháp làm hạn
chế các mặt tiêu cực, từ đó có những định hướng để xây dựng và thực hiện các chính
sách pháp luật về quản lý tình hình nợ công. Đó là điều rất cần thiết và cấp thiết tại tất
cả các quốc gia, trong đó có các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á.
2.1.4. Phân loại “nợ công”.
Căn cứ vào mỗi tiêu thức khác nhau, “nợ công” sẽ được phân loại thành nhiều
hình thức. Trên thế giới, người ta thường phân loại nợ công dựa vào chủ thể vay nợ,
nguồn gốc vay nợ, hình thức vay nợ và kỳ hạn thanh toán khoản nợ. Cụ thể:
- Phân loại theo chủ thể nợ:
Căn cứ vào tiêu thức phân loại theo chủ thể vay nợ, Luật quản lý Nợ công
(năm 2017) của Viêt Nam bao gồm 03 loại: Các khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ
được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của chính quyền địa phương (chi tiết đã
được tác giả trình bày tại mục 2.1, chương 2 của luận văn).
- Phân loại theo nguồn gốc vay nợ (theo địa lý lãnh thổ):
+ Các khoản nợ vay trong nước: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các chủ
thể trong nước.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
+ Các khoản nợ vay từ nước ngoài: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các
chủ thể nước ngoài.
- Phân loại theo hình thức vay nợ:
+ Vay nợ trực tiếp: Là hình thức mà Chính phủ có thể phát hành các trái
phiếu Chính phủ để thực hiện việc vay nợ từ các tổ chức và cá nhân nhằm mục đích bù
đắp tình trạng bội chi làm cho ngân sách Nhà nước bị thâm hụt. Trái phiếu của Chính
phủ như trái phiếu, trái phiếu của chính quyền địa phương, trái phiếu ngoại tệ và một
số loại trái phiếu khác.
+ Vay nợ gián tiếp: là hình thức vay nợ của Chính phủ được thực hiện thông
qua các hoạt động vay vốn của các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính như:
Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, hay các Ngân hàng phát triển khu vực…
Những khoản nợ vay này sẽ được các tổ chức tài trợ cho các quốc gia thông qua một số
chương trình phổ biến bao gồm các khoản vay viện trợ phát triển chính thức, các khoản
vay có tính chất thương mại hoặc các khoản vay ưu đãi.
- Phân loại theo kỳ hạn nợ:
+ Nợ ngắn hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm trở
xuống.
+ Nợ trung hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm đến 10
năm.
+ Nợ dài hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán trên 10 năm.
2.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.
2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP.
Trong Kinh tế học hiện đại, Tổng sản phẩm quốc nội, hay còn được biết đến là
tổng sản phẩm trong nước hay GDP (Gross Domestic Product) được định nghĩa là giá
trị thị trường tính bằng tiền của tất cả sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được
sản xuất, làm ra trong phạm vi của một nền kinh tế (thường là một quốc gia hoặc vùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
lãnh thổ) trong một giai đoạn nhất định (thông thường là một năm dương lịch hoặc
năm tài chính).
Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã chỉ ra rằng GDP là một trong các chỉ số cơ bản
nhất được dùng để đánh giá nền kinh tế của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào đó có
phát triển hay không. Tốc độ tăng trưởng GDP được xem như là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô
quan trọng nhất, có ảnh hưởng đến hầu hết các ngành nghề và trong tất cả lĩnh vực
trong nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP được đo lường bằng sự tăng thêm của tổng
sản phẩm trong nước của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ hoặc một địa phương tính
trong một khoảng thời gian (thông thường là một năm dương lịch hoặc năm tài chính).
Chỉ tiêu này được thể hiện qua quy mô tăng trưởng bằng số tuyệt đối và tốc độ tăng
trưởng bằng số tương đối (tỷ lệ %). Quy mô tăng trưởng cung cấp thông tin về sự tăng
lên là nhiều hay ít, trong khi đó, tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh tương đối và
phản ánh sự tăng lên là nhanh hay chậm qua các năm.
Trong giai đoạn kinh tế đang ở tình trạng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao
mang lại cho Chính phủ có thể dễ dàng huy động được các khoản vay nợ có lãi suất
thực tế thấp. Song song vào đó, tăng trưởng GDP nhanh sẽ làm tăng nguồn thu ngân
sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, góp phần cải thiện đáng kể sự thâm hụt
ngân sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ làm giảm tỷ lệ
nợ công trên GDP. Trái lại, khi nền kinh tế đang suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế
còn chậm sẽ làm cho các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô xấu đi, điều này dẫn đến chỉ tiêu nợ
công trên GDP tăng lên.
Trên thế giới, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu thực nghiệm mà tác giả đã
chứng minh những nhận định trên. Tiêu biểu trong đó là nghiên cứu của Imimole,
Imoughele và Okhuese (2014) đã đưa ra kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thực
tế tại Nigeria có tác động đến các khoản nợ vay từ nước ngoài tại quốc gia này. Ngoài
ra, Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế là yếu tố chính có sự ảnh hưởng đến tình hình nợ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
công được đề cập đến trong đề tài nghiên cứu của Abbas, Akitoby, Abdritzky, Berger,
Komatsuzaki và Tyson (2014); theo các tác giả, tỷ lệ nợ công trên GDP sẽ giảm nếu
như tốc độ tăng trưởng GDP thực cao.
2.2.2. Thâm hụt ngân sách.
Trong kinh tế học vĩ mô, thâm hụt ngân sách xảy ra khi các khoản thu của Chính
phủ không thể bù đắp cho các dự án chi tiêu của ngân sách Nhà nước, khoản chênh
lệch giữa thu và chi chính là phần thâm hụt ngân sách. Ngược lại, trong trường hợp các
khoản thu của Chính phủ lớn hơn các khoản chi, khi đó ngân sách Nhà nước ở tình
trạng thặng dư. Khi định nghĩa về thâm hụt hay thặng dư ngân sách, phần thu của
Chính phủ là đơn thuần, không bao gồm các khoản đi vay nợ. Thực hiện vay nợ chính
là một hình thức để Chính phủ có thể có nguồn vốn để bù đắp cho sự thâm hụt ngân
sách quốc gia.
Xem xét bản chất của nợ công, chúng ta có thể thấy tình trạng thâm hụt ngân
sách là con số thể hiện giá trị tuyệt đối đại diện cho các khoản nợ Chính phủ. Nợ công
có thể được xem như là mức thâm hụt ngân sách đã tích lũy qua nhiều năm. Khi ngân
sách Nhà nước rơi vào tình trạng thâm hụt, nhu cầu vay nợ của Nhà nước sẽ ngày càng
gia tăng, qua đó làm cho tình hình nợ công ngày càng trầm trọng hơn. Trái lại, nếu
nguồn thu của Chính phủ đủ để thực hiện các kế hoạch chi tiêu thì quốc gia đó sẽ
không có nhu cầu phải đi vay nợ, đồng thời khi ngân sách thặng dư, Nhà nước sẽ có
điều kiện để thoải mái chi trả cho các khoản nợ đã đi vay từ trước bằng hình thức mua
lại trái phiếu của Chính phủ trước thời hạn, điều đó làm cho tỷ lệ nợ công giảm xuống.
Để nghiên cứu tác động của tình trạng thâm hụt ngân sách đến tình hình nợ
công, một số tác giả bao gồm: Dornbusch (1984) đã thực hiện nghiên cứu tại Brazil,
kết quả cho thấy rằng thâm hụt ngân sách chính là nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ
nước ngoài ngày càng tăng nhanh tại quốc gia này. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Sachs
và Larrain (1993) đã chứng minh rằng vay nợ trong nước là một trong số cách được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
các Chính phủ sử dụng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách trong ngắn hạn. Hình thức
vay nợ này giúp Chính phủ cân đối được tình hình thu – chi ngân sách mà đặc biệt sẽ
không ảnh hưởng đến nguồn dự trữ ngoại hối và cung tiền. Tuy nhiên, do nghĩa vụ nợ
gia tăng nên nó cũng gây ảnh hưởng làm trầm trọng hơn tình trạng thâm hụt ngân sách
theo thời gian. Ngoài ra, theo Alfaidi (2002) khi nghiên cứu trường hợp tại Ai Cập, nợ
nước ngoài của nước này gia tăng một cách nhanh chóng khi mức độ thâm hụt ngân
sách ngày càng cao. Cuối cùng, kết quả đề tài của Gartner (2003) đã chỉ chỉ ra rằng
giữa tỷ lệ nợ công và tỷ lệ thâm hụt ngân sách tồn tại một mối quan hệ tương quan
cùng chiều.
2.2.3. Lãi suất thực tế.
Trong kinh tế học, lãi suất thực tế được xác định xấp xỉ bằng cách lấy lãi suất
danh nghĩa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Có thể nói, đây là lãi suất mà các nhà đầu tư kỳ
vọng nhận được sau khi loại trừ đi tác động của yếu tố lạm phát. Lãi suất thực tế có tác
động trực tiếp đến các khoản nợ công có lãi suất thả nổi, kể cả đối với những khoản
vay nợ mới. Thực tế đã chỉ ra rằng nếu trong cơ cấu tổng nợ của một quốc gia, tỷ lệ nợ
công có lãi suất thả nổi càng cao thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố lãi suất thực tế đến
tình hình nợ công càng lớn. Khi lãi suất thực tế tăng sẽ làm cho việc thanh toán các chi
phí lãi vay của khoản nợ công có lãi suất thả nổi gặp nhiều khó khăn hơn, điều đó làm
cho tình hình nợ công ngày càng trầm trọng hơn. Khi đó, Chính phủ của các quốc gia
cũng không mong muốn thực hiện vay mới bởi vì lãi suất thực tế đang cao. Mặt khác,
đối những khoản vay nợ có lãi suất cố định thì việc tăng giảm của lãi suất thực tế cũng
làm ảnh hưởng đến giá trị của các công cụ nợ, có nghĩa là, quy mô nợ công của quốc
gia sẽ gián tiếp bị ảnh hưởng. Sở dĩ xảy ra điều này bởi vì lãi suất tăng lên sẽ làm cho
chi phí vay nợ tăng lên và các khoản vay nợ của Chính phủ trở nên đắt hơn dẫn đến
làm gia tăng tình hình nợ công.
Đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất thực tế và tình
hình nợ công. Điển hình như Sachs và Larrain (1993) đã cho rằng: Lãi suất thực tế cao
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
là một trong các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nợ công. Các nghiên cứu thực nghiệm của
Alesina và Perotti (1995), Giavazzi và Pagano (1996), Alesina và Ardagna (2010) đã
chứng minh rằng lãi suất thực tế giảm sẽ góp phần cải thiện tình trạng nợ công bởi vì
áp lưc trả lãi sẽ giảm đi. Bên cạnh đó, lãi suất thấp làm cho GDP tăng, dẫn đến tỷ lệ nợ
công trên GDP giảm thông qua việc khuyến khích các bộ phận thực hiện đầu tư và tiêu
dùng. Còn theo Alfaidi (2002), tác giả đã nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển
và cho thấy rằng lãi suất thực tế cao là yếu tố quan trọng làm gia tăng tỷ lệ nợ nước
ngoài ở các nước này.
2.2.4. Tỷ giá hối đoái.
Khái niệm tỷ giá hối đoái (hay tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai loại tiền tệ khác
nhau là tỷ giá mà tại đó đồng tiền này sẽ trao đổi được cho một đồng tiền khác. Có thể
nói, tỷ giá hối đoái được coi là giá cả của đồng tiền một quốc gia được biểu hiện bằng
một loại tiền tệ khác.
Ngày nay, trong cơ cấu của nợ công tại một quốc gia, những khoản nợ vay nước
ngoài bằng đồng ngoại tệ ngày càng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Vì vậy, mức độ biến
động của tỷ giá hồi đoái sẽ có tác động trực tiếp đến giá trị các khoản nợ nước ngoài
vay bằng ngoại tệ. Nếu như trong tổng nợ, tỷ trọng các khoản nợ vay bằng ngoại tệ,
nhất là đặc biệt là những đồng tiền nhạy cảm với những biến động lớn về giá trị chiếm
tỷ lệ càng cao thì mức độ ảnh hưởng của sự tăng giảm tỷ giá hối đoái đến tình hình nợ
công càng lớn.
Imimole, Imoughele và Okhuese (2014) tại Nigeria đã chỉ ra rằng có mối tương
quan giữa nợ nước ngoài và biến động của tỷ giá hối đoái. Kết quả nghiên cứu cho thấy
nợ nước ngoài của nước này sẽ tăng 0,81% nếu tỷ giá hối đoái tăng lên 1%.
2.2.5. Các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.
Đánh giá nợ công phải đặt trong mối liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, ngoài
các yếu tố cơ bản gồm thâm hụt ngân sách, tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực tế và tỷ
giá hối đoái nêu trên, cần phải xem xét thêm các yếu tố khác như lạm phát, mức độ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
thâm hụt cán cân vãng lai, mức độ thâm hụt cán cân thương mại, dòng vốn vào (như
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài - FPI, vốn hỗ
trợ phát triển chính thức - ODA…), năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn
(qua tiêu chí ICOR), độ mở của nền kinh tế… để dự báo và đảm bảo nguồn lực thanh
toán nghĩa vụ nợ. Ngoài ra, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý nợ công có ảnh
hưởng tới nợ công. Nợ công không được cơ cấu tốt về thời hạn, lãi suất, đồng tiền vay
nợ... có thể làm tăng quy mô, rủi ro và nghĩa vụ nợ. Ngược lại, chính sách quản lý nợ
công tốt có thể kiểm soát được rủi ro và quy mô nợ. Điều này một mặt làm giảm thiểu
rủi ro và chi phí trong quản lý nợ công trung và dài hạn; mặt khác giúp Chính phủ có
sự chủ động trong tài trợ chi tiêu của mình.
Sachs và Larrain (1993) chỉ ra rằng, thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt
ngân sách làm gia tăng nợ công: “Thâm hụt tài khoản vãng lai trong những năm 1980
đã khiến Hoa Kỳ từ vị trí của một chủ nợ trở thành con nợ lớn nhất thế giới”. Alfaidi
(2002) xem xét các yếu tố tác động đến nợ nước ngoài của các nước đang phát triển
bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm
đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng vốn, thâm hụt cán cân
thanh toán; các yếu tố bên ngoài bao gồm lãi suất, giá dầu và các nguyên liệu thô khác.
Pirtea, Nicolescu và Mota (2014) cho rằng, FDI là một yếu tố tác động đến nợ công do
FDI làm tăng năng suất lao động và làm giảm tỷ lệ nợ công trên GDP. Akitoby,
Komatsuzaki và Binder (2014) cho rằng, lạm phát cao có thể giảm nợ công do lạm phát
làm giảm giá trị của các khoản nợ. Aizenman và Marion (2009), IMF (2012) chỉ ra sau
chiến tranh thế giới thứ II, tỷ lệ nợ công trên GDP của Hoa Kỳ trên 100% nhưng đã cắt
giảm còn khoảng 40% trong vòng một thập kỷ do kết hợp tăng trưởng kinh tế và duy
trì mức lạm phát khoảng 4%.
2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài.
Jurgita Stankeviciene & Ausrine Lakstutiene (2013)
quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và tình hình nợ công
đã nghiên cứu về mối
tại các quốc gia vùng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Baltic. Nghiên cứu này đi sâu vào đánh giá và quản lý nợ công khi thay đổi các yếu tố
môi trường trong nền kinh tế vĩ mô. Tác giả sử dụng các phương pháp gồm hệ thống cơ
sở lý thuyết, thống kê toán học, tổng quát hợp lý và phân tích so sánh. Bài nghiên cứu
sử dụng những yếu tố kinh tế vĩ mô để đánh giá tác động của chúng đến tỷ lệ nợ công
trên GDP gồm: khối lượng xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng GDP và chi tiêu công. Kết
quả của nghiên cứu đã chỉ ra Estonia có nợ công thấp nhất; và khối lượng xuất khẩu là
một trong các yếu tố quan trọng nhất có liên quan đến tình hình nợ công ở tất cả các
quốc gia vùng Baltic.
Checherita-Westphal (2012) đã tập trung nghiên cứu tác động trung bình của
nợ Chính phủ đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người với cỡ mẫu thu thập gồm 12
nước thuộc khu vực đồng Euro như: Áo, Phần Lan, Bỉ, Đức, Pháp, Hy Lạp, Italia,
Ailen, Hà Lan, Luxembourg, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha trong khoảng thời gian 40
năm (từ năm 1970). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ phi tuyến tính
giữa tăng trưởng GDP bình quân đầu người và nợ công, tác giả cho rằng tỷ lệ nợ công
so với GDP có ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (từ 90% đến
100% GDP).
Marek Dabrowski (2014) đã nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến mức độ
an toàn của nợ công. Không có một tiêu chuẩn an toàn nào về nợ công cho tất cả các
nền kinh tế. Trong thực tế, mức nợ công an toàn ở từng quốc gia khác nhau, phụ thuộc
vào nhiều yếu tố và hoàn cảnh, không thể xác định được. Bài nghiên cứu sử dụng tỷ lệ
nợ công trên GDP là biến phụ thuộc để nghiên cứu và phân tích các yếu tố tác động.
Những yếu tố ảnh hưởng được sử dụng như các biến độc lập bao gồm: tốc độ tăng
trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt/thặng dư ngân sách trên GDP và lãi suất thực tế của các
khoản vay Chính phủ. Kết quả đề tài nghiên cứu chỉ ra rằng, khi phát triển kinh tế, tỷ lệ
tăng trưởng GDP thực tế tăng lên khiến việc vay nợ dễ dàng hơn vì lãi suất thực thấp
hơn, và việc thu ngân sách nhà nước hiệu quả hơn giúp cải thiện tình trạng nợ công.
Khi suy thoái kinh tế, tất cả các yếu tố này xấu đi làm gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Bên cạnh đó, khi những thị trường tài chính không tin tưởng về độ tin cậy của Chính
phủ, lãi suất thực sẽ tăng mạnh dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP của quốc
gia.
Trong những bài nghiên cứu tương tự về tình hình nợ công, đề tài của
Jaimovich, D và Panizza, U (2010) chứng minh rằng những quốc gia đang phát triển
có xu hướng dung nợ công nhiều hơn so với những quốc gia phát triển. Đề tài cũng chỉ
ra rằng các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn thì có nợ công cao hơn.
Tuy nhiên, phát hiện này không còn thích hợp với thực trạng ngày nay bởi vì hầu hết
các quốc gia phát triển có xu hướng muốn tỷ lệ nợ công càng nhiều càng tốt. Nguyên
nhân dẫn đến sự lầm tưởng này là vì tác giả đã sử dụng dữ liệu của các quốc gia thuộc
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD.
Bài nghiên cứu của Bogdan Andrei Dumitrescu (2014) đề cập đến những yếu
tố ảnh hưởng đến nợ công tại Romania. Tác giả đã bắt đầu bởi phương trình nợ công và
các hạn chế về ngân sách liên ngân hàng để đề xuất phân tích về sự phát triển của tỷ lệ
nợ công trên GDP tại Romania giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013, qua đó xác định
những yếu tố chính ảnh hưởng và phân tích tính bền vững của tỷ lệ nợ công trong ngắn
hạn cũng như dài hạn. Các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến tình hình nợ công trong bài nghiên
cứu bao gồm: lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát, cán cân ngân sách sơ cấp và tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Sự suy giảm của cán cân ngân sách sau cuộc khủng hoảng kinh tế
và việc thúc đẩy những chính sách tài chính không bền vững ở các năm trước khủng
hoảng gây ra tình trạng lạm phát đã làm gia tăng tỷ lệ nợ công ở khoảng thời gian khá
ngắn.Việc làm vững chắc tình hình tài chính trong những năm gần đây làm giảm thâm
hụt ngân sách và tỷ lệ lạm phát, qua đó đồng thời làm gia tăng tốc độ phát triển kinh tế
đã và đang góp phần ổn định nợ công.
Theo bài nghiên cứu của Don P. Clark (2011), khi FDI tăng sẽ làm ảnh hưởng
đến tình hình nợ công. Mỹ và Trung Quốc là 02 ví dụ thích hợp nhất cho nhận định
này. Bằng chứng cho thấy khi FDI vào bất kỳ quốc gia nào càng lớn thì nó sẽ càng là
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
một yếu tố quan trọng làm thay đổi tỷ lệ lãi suất. FDI không chỉ có thể làm luân chuyển
vòng quay vốn, mà có thể thúc đẩy việc vay từ bên trong quốc gia ấy. Vì có thể làm
luân chuyển vốn như thế nên FDI thường bị gọi là cuộc chiến huy động vốn. Khi cuộc
chiến này xảy ra, thảm họa kinh tế sẽ gây áp lực đến bất kỳ một quốc gia nào có liên
quan vì khi đó Chính phủ không thể thực hiện kiểm soát cung tiền.
Christabell Matiti (2013) đã thực hiện nghiên cứu với đề tài về mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và tình hình nợ công tại Kenya. Quản lý nợ công hiệu quả giúp
kinh tế tăng trưởng và ổn định qua hành động huy động nguồn lực có chi phí vay thấp
và làm hạn chế các rủi ro tài chính. Bài nghiên cứu sử dụng những yếu tố có ảnh hưởng
đến tình hình nợ công gồm chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu
thuế. Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê quốc gia và Ngân
hàng Trung ương Kenya trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2012. Dữ liệu thu thập
được bằng phương pháp sử dụng các bảng thu thập số liệu đã hiệu chỉnh, được làm
sạch và đã mã hoá. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, đặc trưng của các khoản nợ
trong nước đó là có lãi suất cao hơn so với các khoản nợ từ nước ngoài bởi vì các
khoản nợ nước ngoài hầu hết được ký kết có bao gồm các điều khoản ưu đãi, và như
thế chúng rất tốn kém để duy trì. Việc giảm các khoản nợ từ trong nước có thể thực
hiện được thông qua việc dùng các khoản thu từ những chương trình tư nhân hóa các
tập đoàn Nhà nước hoặc sử dụng những nguồn vốn vay từ bên ngoài.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Phan Thị Diệu Thảo và Thái Hán Vinh
(2015) đã nghiên cứu về vấn đề “Kiểm định tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh
tế”. bằng phương pháp là sử dụng mô hình nghiên cứu hồi quy, quy mô thu thập dữ
liệu là 7 quốc đang phát triển tại khu vực Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Thái Lan,
Malaysia, Cambodia, Indonesia, Lào và Philipines trong giai đoạn từ năm 1995 đến
năm 2013. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ
công và tăng trưởng kinh tế theo mô hình chữ U ngược.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Kết luận chương 2
Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã thực hiện hệ thống hóa tổng quan lý
thuyết về nợ công, về các tác động của các khoản nợ công đến cả nền kinh tế cũng như
về các yếu tố kinh tế vĩ mô có sự ảnh hưởng đến tình hình nợ công bao gồm: Tốc độ
tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế, tỷ giá hối đoái và một số
yếu tố kinh tế vĩ mô khác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã thực hiện giới thiệu tổng quan
một số đề tài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình
hình nợ công trên thế giới và tại Việt Nam, qua đó có cơ sở vững vàng để đề xuất mô
hình và phương pháp nghiên cứu cho luận văn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đặt ra.
3.1.1. Mô hình nghiên cứu.
Hầu hết các đề tài nghiên cứu trước đây đều dùng biến tỷ lệ nợ công trên GDP
là biến phụ thuộc, vì thế tác giả cũng sẽ dùng biến này để đại diện cho tình hình nợ
công trong mô hình nghiên cứu mà luận văn sử dụng. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng kế
thừa các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tình hình nợ công dùng trong mô hình
nghiên cứu của Marek Dabrowski (2014) và được thêm vào yếu tố tỷ giá hối đoái để có
thể đánh giá các tác động của những yếu tố kinh tế vĩ mô vào tỷ lệ nợ công trên GDP ở
các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Sở dĩ tác giả bổ sung yếu tố này bởi vì trong cơ
cấu của danh mục nợ công bao gồm cả các khoản nợ vay nước ngoài bằng ngoại tệ, vì
thế, tình hình biến động của tỷ giá hối đoái sẽ có tác động trực tiếp đến tỷ lệ nợ công.
Như vậy, mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất sử dụng trong luận văn để thực
hiện đánh giá các tác động của những yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công được
thể hiện thông qua phương trình hồi quy tuyến tính đa biến, cụ thể như sau:
PD(it) =µ0 + µ1GDP(it) + µ2BDEF(it)+ µ3INT(it) + µ4EX(it) + σ (it)
Trong đó:
- PD(it): biến đại diện cho tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia i trong giai đoạn t.
- GDP(it) : biến đại diện cho tốc độ tăng trưởng GDP tại quốc gia i trong giai đoạn t.
- BDEF(it) : biến đại diện cho tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP tại quốc gia i trong
giai đoạn t.
- INT(it): biến đại diện cho tỷ lệ lãi suất thực tế tại quốc gia i trong giai đoạn t.
- EX(it): biến đại diện cho tỷgiá hối đoái cuối kỳ tại quốc gia i trong giai đoạn t.
- σ (it): sai số của mô hình.
Chi tiết về phương pháp đo lường các biến trong mô hình được thể hiện trong
bảng 3.1 như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Bảng 3.1. Mô tả về các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
TÊN BIẾN KÝ HIỆU PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG
Biến phụ thuộc
Nợ công của quốc gia (i) tại thời
Tỷ lệ nợ công trên
PD(it)
điểm cuối năm (t) chia cho tổng
GDP (Public Debt) GDP của quốc gia đótại thời điểm
cuối năm (t).
Các biến độc lập
Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm
GDP (Gross GDP (it) quốc nội GDP (%) của các quốc gia
Domestic Product) (i) tại năm (t).
Tỷ lệ thâm hụt ngân sách năm (t) =
Tỷ lệ thâm hụt
( Tổng chi ngân sách năm (t) của
quốc gia (i) trừ đi tổng thu ngân
ngân sách (Budget BDEF(it)
sách năm (t) của quốc gia (i) ), tieps
Deficit)
theo đó, chia cho GDP của quốc gia
đótại năm (t).
Lãi suất thực tế Lãi suất thực tế cua các khoản vay
(Effective Interest INT(it) Chính phủ (%) của quốc gia (i) tại
Rate) năm (t).
Tỷ giá hối đoái
EX(it)
Tỷ giá hối đoái cuối kỳ tại năm (t)
(Exchange Rate) của quốc gia (i) so với đồng USD.
Theo nghiên cứu của Tabachnick & Fidell (2007), số lượng quan sát (kích thước
mẫu) tối thiểu thu thập để thực hiện việc phân tích hồi quy đa biến cần phải đảm bảo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
phù hợp với công thức: N ≥ 50 + 8m (trong đó, N là kích thước mẫu và m là số lượng
biến độc lập).
Chính vì vậy, tác giả chọn kích thước mẫu cho mô hình nghiên cứu của mình là
120, gồm 05 quốc gia khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan,
Hong Kong) và 10 quốc gia khu vực Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan,
Việt Nam, Indonesia, Lào, Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines) với các dữ liệu
thu thập được từ Ngân hang Thế giới (dữ liệu về tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lãi suất thực tế)
và từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (dữ liệu về tình hình nợ công, dữ liệu về tổng chi và tổng thu
ngân sách của Chính phủ các quốc gia và dữ liệu về tốc độ tăng trưởng GDP tại các
quốc gia) trong giai đoạn 08 năm từ năm 2010 đến năm 2017. Tác giả cho rằng, kích
thước mẫu nghiên cứu này đủ lớn và phù hợp để kết quả mô hình hồi quy đạt được độ
tin cậy và kết quảmang ý nghĩa thống kê dựa theo các điều kiện về kích thước mẫu
khisử dụng phương pháp phân tích hồi quy.
3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở nền tảng của lý luận cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên
quan và để phù hợp với mô hình nghiên cứu tác giả đã đề xuất, các giả thuyết nghiên
cứu mà bài luận văn đưa ra cụ thể như sau:
- Giả thuyết H1: Tốc độ tăng trưởng GDP tại quốc gia (i) có tác động âm
đến tỷ lệ nợ công tại quốc gia đó.
Trong giai đoạn kinh tế trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP càng cao sẽ
tạo điều kiện để các Chính phủ dễ dàng có sự tiếp cận với các khoản vay nợ có lãi suất
thực tế càng thấp. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế càng nhanh sẽ góp phần làm gia
tăng các nguồn thu ngân sách cho nhà nước, làm cải thiện tình trạng thâm hụt ngân
sách đáng kể, dẫn đến việc làm giảm sự vay nợ của Chính phủ. Điều đó dẫn đến, khi
tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao sẽ giúp làm giảm tỷ lệ nợ công trên GDP
tại nước đó. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế đang suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
tế càng chậm sẽ làm cho các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô xấu đi và điều này dẫn đến làm
gia tăng nhanh chỉ tiêu nợ công trên GDP.
- Giả thuyết H2: Tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia (i) có biến động cùng
chiều với yếu tố tỷ lệ thâm hụt ngân sách tại quốc gia đó.
Tại hầu hết các nước, khi thu ngân sách không đủ bù chi, ngân sách Nhà nước sẽ
bị thâm hụt. Và khi đó, một hình thức để bù đắp các khoản thâm hụt này, đó là việc các
quốc gia sẽ sử dụng nguồn vay nợ từ trong và ngoài nước. Do đó dẫn đến nhu cầu vay
nợ của Chính phủ ngày càng gia tăng và sẽ làm nghiêm trọng hơn về tình hình nợ công.
Ngược lại, khi ngân sách Nhà nước trong tình trạng thặng dư, Chính phủ các nước sẽ
không có nhu cầu sử dụng các nguồn vay nợ, đồng thời sẽ có thêm nguồn tài chính dồi
dào để chi trả các khoản nợ công từ trước bằng các hình thức như mua lại trái phiếu
Chính phủ trước thời hạn và qua đó sẽ làm cho mức nợ công tại quốc gia đó giảm
xuống.
- Giả thuyết H3: Lãi suất thực tế của các khoản vay tại quốc gia (i) có tác
động dương đến tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia đó.
Tại các quốc gia, việc thay đổi tình hình lãi suất thực tế của các khoản vay sẽ có
tác động trực tiếp đến các khoản nợ công với lãi suất thả nổi và kể cả những khoản vay
mới. Ngoài ra, tỷ lệ các khoản nợ công với lãi suất thả nổi trong tổng nợ càng lớn thì
mức độ ảnh hưởng của yếu tố lãi suất thực tế đến tình hình nợ công càng cao. Nếu lãi
suất thực tế gia tăng sẽ dẫn đến việc trả lãi cho các khoản nợ công với lãi suất thả nổi
sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, từ đó dẫn đến việc tình hình nợ công ngày càng trầm trọng
hơn. Khi đó, Chính phủ sẽ khó có điều kiện tiếp tục thực hiện vay các khoản vay mới
vì gặp vấn đề với lãi suất thực tế đang tăng cao.
- Giả thuyết H4: Tỷ giá hối đoái tại quốc gia (i) có tác động dương đến tỷ
lệ nợ công tại quốc gia đó.
Trong cơ cấu danh mục của tình hình nợ công bao gồm cả những khoản nợ vay
nước ngoài bằng đồng ngoại tệ, vì thế, sự biến động của yếu tố tỷ giá hối đoái sẽ có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
ảnh hưởng trực tiếp với việc xác định giá trị của các khoản nợ công được vay bằng
đồng ngoại tệ. Đối với các khoản nợ vay bằng đồng ngoại tệ, đặc biệt đối với những
đồng tiền có sự biến động mạnh về giá trị, nếu các khoản vay đố chiếm tỷ lệ cao sẽ dẫn
đến việc ảnh hưởng của sự biến động về tỷ giá hối đoái đến tình hình nợ công của quốc
gia càng lớn.
3.2. Phương pháp nghiên cứu.
Các dữ liệu nghiên cứu sẽ được tác giả thu thập dưới dạng dữ liệu bảng và đưa
vào phân tích hồi quy. Các dữ liệu bảng được sử dụng nhiều trong các đề tài nghiên
cứu định lượng bởi chúng có các ưu điểm nổi bật sau: Hầu hết các kết quả ước lượng từ
việc sử dụng dữ liệu bảng sẽ giúp các tham số có trong mô hình đạt được độ tin cậy cao
hơn; bên cạnh đó, dữ liệu bảng sẽ giúp lượng hóa các tác động không được xác định
khi tác giả dùng dữ liệu chéo hay dữ liệu thời gian. Để có thể thu thập dữ liệu bảng, tác
giả phải tiến hành thu thập số lượng lớn các đối tượng (units) có đặc điểm giống nhau
tại cùng một hoặc trong nhiều thời điểm. Ví dụ như, tác giả có thể thực hiện thu thập
các dữ liệu trong gia đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của cùng những cá nhân, bệnh
viện, tập đoàn, của thành phố và tỉnh, của một quốc gia hay một khu vực.
Có 03 phương pháp hồi quy đã được tác giả áp dụng trong bài nghiên cứu này
với mục đích ước lượng các mức độ của sự tác động bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô đến
tỷ lệ nợ công trên GDP tại các quốc gia, đó là mô hình OLS thô (Pooled OLS), mô
hình tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model) và mô hình tác động cố định
(FEM - Fixed Effects Model) . Chi tiết trong đó:
- Mô hình OLS thô (Pooled OLS): Tác giả sử dụng để tiến hành kiểm định
ảnh hưởng của những biến độc lập đến biến phụ thuộc. Việc áp dụng mô hình Pooled
OLS thực chất sử dụng các dữ liệu bảng để thực hiện phân tích bằng phương pháp sử
dụng tất cả dữ liệu thông qua việc sắp xếp chồng và không phân biệt riêng từng cá thể,
có nghĩa là mô hình này dung các dữ liệu như một hình thức phân tích OLS thông
thường trong các nghiên cứu. Tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
(OLS) để ước lượng đường thẳng hồi quy vì phương pháp này cho phép sai số cực tiểu
giữa những điểm ước lượng trên cùng đường thẳng hồi quy và các điểm quan sát trong
thực tế của đường thẳng hồi quy, như thế kết quả là phù hợp nhất.
- Mô hình tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model): Mô hình FEM
đưa ra giả thuyết rằng đối với mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ có các đặc điểm riêng biệt
có ảnh hưởng đến biến giải thích. Tác giả sử dụng mô hình này để xem xét mức độ
tương quan giữa phần dư của các yếu tố được nghiên cứu và biến giải thích, qua đó loại
bỏ được các ảnh hưởng của những đặc điểm riêng của mỗi đối tượng nghiên cứu ra
khỏi các biến giải thích nhằm mục đích ước lượng các tác động thực của các biến giải
thích đến biến được giải thích (các biến phụ thuộc).
- Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model): Nếu như
giả thuyết của mô hình tác động cố định FEM đó là có những sự khác biệt riêng giữa
mỗi đối tượng và có sự tác động đến biến giải thích thì mô hình REM đưa ra giả định
chính là các đặc điểm riêng biệt của mỗi đối tượng nghiên cứu là hoàn toàn ngẫu nhiên
và không có sự tương quan đối với các biến giải thích. Điều đó cho thấy, sự khác biệt
chính giữa mô hình REM so với mô hình FEM đó là ở những đặc điểm riêng của mỗi
đối tượng. Nếu như sự khác biệt giữa các đối tượng tác động đến biến giải thích thì khi
đó sử dụng mô hình REM sẽ mang lại hiệu quả nghiên cứu tốt hơn và phù hợp hơn so
với việc sử dụng mô hình FEM.
Sau khi thực hiện ước lượng bằng 03 phương pháp đã giới thiệu ở trên, tác giả
sẽ tiến hành áp dụng kiểm định Breusch - Pagan Lagrangian nhằm lựa chọn giữa 02
phương pháp Pooled OLS và REM, và thực hiện kiểm định Hausman với mục đích lựa
chọn giữa 02 phương pháp REM và FEM.
Ngoài ra, trong thực tế, khi tác giả thực hiện nghiên cứu thì vấn đề về tổng thể
của đề tài nghiên cứu là rất lớn, vì thế rất khó để thể thu thập toàn bộ dữ liệu của tổng
thể. Do đó, thông thường các tác giả sẽ tiến hành chọn lựa tập hợp một số đối tượng để
tạo thành mẫu nghiên cứu, sau đó thực hiện phân tích. Trên cơ sở đó, các tác giả sẽ suy
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
ra những tính chất chung của toàn bộ tổng thể. Chính vì vậy, để kết quả hồi quy mang
lại ý nghĩa và có thể thể hiện đầy đủ các tính chất chung của toàn bộ tổng thể nghiên
cứu thì cần phải đảm bảo rằng các giả định hồi quy đều không bị vi phạm. Nếu như các
giả định hồi quy bị vi phạm sẽ dẫn đến các kết quả ước lượng không còn đáng tin cậy.
Để có thể thực hiện ước lượng mô hình được chính xác thì cần phải tiến hành một số
kiểm định những giả định sau: thứ nhất, phải không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến;
thứ hai, kiểm định White được sử dụng để phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay
đổi; thứ ba, dùng kiểm định Wooldridge nhằm phát hiện sự tự tương quan. Bên cạnh
đó, nếu mô hình nghiên cứu vi phạm những giả định hồi quy, khi đó tác giả sẽ sử dụng
phương pháp nhằm khắc phục tình trạng trên, đó là ước lượng FGLS.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu.
Tác giả đã thực hiện thu thập các dữ liệu trong các bộ dữ liệu hàng năm từ
nguồn của Ngân hàng Thế giới và từ nguôn của Quỹ tiền tệ quốc tế đối với 05 quốc gia
trong khu vực Đông Á bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong
Kong và 10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái
Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào, Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines trong giai
đoạn 08 năm, từ năm 2010 đến năm 2017, với kích thước mẫu nghiên cứu là 120.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Kết luận chương 3
Trong chương 3 của luận văn, tác giả căn cứ vào những nghiên cứu có liên quan
trên thế giới đã được lược khảo, đặc biệt đó là đề tài của Marek Dabrowski (2014)
nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô
đối với tỷ lệ nợ công trên GDP tại các quốc gia trong khu vực Đông Á và Đông Nam
Á. Khi tiến hành các nghiên cứu định lượng, tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng thu thập
được từ Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế. Tiếp theo đó, tác giả dùng 03
phương pháp bao gồm Pooled OLS, REM và FEM để thực hiện ước lượng mức độ tác
động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với tỷ lệ nợ công trên GDP. Cuối cùng, các tiêu
chuẩn kiểm định gồm: kiểm định Hausman và kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian đã
được tác giả sử dụng nhằm tìm ra phương pháp ước lượng phù hợp nhất. Ngoài ra, tác
giả đã thực hiện một số các kiểm định sự vi phạm của mô hình nghiên cứu đối với các
giả định hồi quy để đảm bảo rằng các hệ số ước lượng đạt hiệu quả.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Bảng
4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến
năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á
Year Minimum Maximum Mean Std. Deviation
2010 .0062 2.0785 .5068 .4914
2011 .0058 2.2209 .5117 .5263
2012 .0055 2.2901 .5258 .5449
2013 .0052 2.3247 .5281 .5499
2014 .0007 2.3607 .5300 .5561
2015 .0006 2.3126 .5356 .5454
2016 .0006 2.3563 .5460 .5588
2017 .0006 2.3639 .5509 .5637
Total .0006 2.3639 .5294 .5265
(Nguồn: Thống kê của tác giả lấy căn cứ từ các dữ liệu thu thập để nghiên cứu) Để xác
định mức an toàn của nợ công hay kiểm soát tình hình nợ công, các quốc gia thường sử
dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP của mình. Nhìn chung, theo khuyến
nghị của các chuyên gia kinh tế và những tổ chức tài chính quốc tế thì tỷ lệ nợ công
trên tổng GDP của một nước nằm trong khoảng từ 65%-80% GDP (được đánh giá là
quá lớn), khi đó dù vay nợ bằng hình thức nào cũng sẽ có tác động xấu đến GDP của
nước đó, nghiêm trọng hơn có thể làm cho tốc độ tăng trưởng bị âm, vì trong trường
hợp này, ngân sách Nhà nước hầu hết phải dùng để thanh toán các khoản nợ chứ không
đủ dành cho các dự án đầu tư kinh tế cũng như xã hội. Ngoài ra, để đánh giá về thực
trạng của nợ công một cách toàn diện nhất thì cần phải dựa vào tình hình kinh tế vĩ mô
như các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, thống kê về nhu cầu vốn phục vụ cho
đầu tư và phát triển, chỉ tiêu về hệ số tín nhiệm của quốc gia… Theo nhận định từ các
chuyên gia kinh tế trên thế giới, tại các quốc gia đang phát triển hay các nền kinh tế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
mới nổi, tỷ lệ nợ công trên GDP phù hợp được đề xuất ở mức 40% và trong dài hạn, tỷ
lệ này không nên bị phá vỡ.
Bảng 4.1 cho kết quả cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017, các
quốc gia Đông Á và Đông Nam Á đạt được mữa tỷ lệ nợ công trên GDP trung bình
trong khoảng từ 50,68% (trong năm 2010) đến 55,09% (trong năm 2017). Xu hướng
chung cho mức tỷ lệ nợ công của các nước Đông Á và Đông Nam Á đó là tăng dần qua
các năm và đạt cực đại vào năm 2017. Đa số các quốc gia trong khu vực Đông Á và
Đông Nam Á thuộc nhóm nước nước đang phát triển, vì thế với việc tỷ lệ nợ công trên
GDP trung bình qua việc thống kê ở trên là cao hơn so khuyến nghị ở mức 40% của
các chuyên gia. Tuy nhiên, những tỷ lệ này vẫn nằm ở mức trong mức được đánh giá là
khá an toàn.
(Nguồn:Tổng hợp của tác giả từ các dữ liệu thu thập để nghiên cứu)
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình của nợ công trong giai đoạn
từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Dữ liệu về tỷ lệ nợ công chi tiết của các quốc gia được thể hiện cụ thể hơn ở phụ
lục 1. Từ kết quả có được trong phụ lục 1, chúng ta có thể thấy rằng trong các quốc gia
Đông Á và Đông Nam Á được thống kê nghiên cứu trong đề tài này, một số quốc có tỷ lệ
nợ công ở mức cao (hầu hết trên 50%) như Nhật Bản (trong toàn bộ giai đoạn thu thập dữ
liệu, tỷ nợ công đều trên 200%, cao nhất là năm 2017, đạt 236,388%), Singapore (tỷ nợ
công hầu hết trên 100% trong gia đoạn từ 2010 đến 2017, cao nhất là năm 2017, đạt
110,864%), Việt Nam (tỷ lệ nợ công nằm trong khoảng từ 44,593% đến 58,231%, trong
đó, năm 2016, tỷ nợ cao nhất đạt 59,831%), Lào (tỷ lệ nợ công biến động trên 50% và cao
nhất vào năm 2017 với mức nợ công chiếm 62,769% trong GDP) và Malaysia (tỷ nợ nợ
công nằm giữa 52,94% và 57,916%, cao nhất vào năm 2015). Tuy nhiên, trong đó đối với
Singapore, phần lớn nợ công được vay từ bộ phận cư dân của quốc gia này bằng đồng nội
tệ của họ với mức lãi suất rất thấp, vì thế nợ công của quốc đảo này không chịu các tác
động rủi ro về tỷ giá hay tình trạng mất khả năng chi trả. Đây cũng là nước hiếm hoi thuộc
khu vực Châu Á được đánh giá mức tín nhiệm cao nhất AAA (bên cạnh nền kinh tế thuộc
Đông Á, đó là Hồng Kông, do tỷ lệ nợ công rất thấp, nằm trong khoảng từ 0,055% đến
0,619%). Riêng đối với Nhật Bản, nợ công của nước này được đánh giá đạt cao nhất trong
số tất cả nước phát triển, nhưng tình hình nợ công của Nhật Bản vẫn nằm trong ngưỡng an
toàn. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do cũng giống Singapore, nợ công của Nhật
Bản hầu hết thuộc sở hữu của các nhà đầu tư trong nước (ước tính khoảng 95%) và lãi suất
các khoản vay nợ này rất thấp. Ngoài ra, trái phiếu Chính phủ của Nhật Bản rất ổn định, ít
bị phụ thuộc bởi các nhà đầu tư trái phiếu quốc tế; đặc biệt, Nhật Bản có nguồn ngoại tệ
được dữ trữ dồi dào và ICOR (hệ số sử dụng vốn đầu tư) được đánh giá hiệu quả. Những
quốc gia còn lại như Việt Nam, Malaysia và Lào có tỷ lệ nợ công cao và Chính phủ các
nước này cần phải có sự lưu ý về vấn đề tỷ lệ nợ công trên GDP khá cao hiện nay. Nguyên
nhân vì trong cơ cấu nợ công tại các quốc gia này, tỷ lệ nợ nước ngoài chiếm tỷ trọng khá
lớn, dẫn đến tình trạng phải chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái khá cao. Ngoài ra, theo sự
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc
Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc

More Related Content

Similar to Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Similar to Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc (7)

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.docLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Tỷ Suất Sinh Lợi Tại Ngân Hàng Việt Nam.doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Đối Với Dịch Vụ Quản Lý T...
 
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thu...
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thu...Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thu...
Đánh Giá Tác Động Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Công Tác Thu Thu...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Chính Sách Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Chính Sách Kế Toán.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Chính Sách Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Lựa Chọn Chính Sách Kế Toán.doc
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán.docLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán.doc
 
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
Đánh Giá Tác Động Của Chất Lượng Thể Chế Cấp Tỉnh Tới Khả Năng Thu Hút Vốn Đầ...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.docLuận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.doc
Luận Văn Các Nhân Tố Tác Động Đến Thương Hiệu Của Tổ Chức Hành Nghề Luật Sư.doc
 

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864

More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 (20)

Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.docTác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
Tác Động Của Phong Cách Lãnh Đạo Trao Quyền Đến Sự Sáng Tạo Của Nhân Viên.doc
 
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
Knowledge Sharing Intention Among Employees In Small And Medium Sized Enterpr...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Phần Mềm Kế Toán Của Các Doanh Nghiệp X...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý, Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Tr...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Công Việc Của Giáo Viên Tại Các Trường M...
 
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
Đánh Giá Hiệu Quả Chương Trình Đào Tạo Đạo Đức Công Vụ Cho Cán Bộ Công Chức C...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.docLuận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Chuyên Ngành Tài Chính Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
Tác Động Của Chi Tiêu Cho Y Tế Và Cho Quân Sự Đến Mức Độ Tham Nhũng Ở Các Nướ...
 
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
Sinh Kế Bền Vững Cho Người Dân Bị Giải Tỏa Thuộc Dự Án Tổ Hợp Hóa Dầu Miền Na...
 
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.docNefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
Nefficient After Sale Service Performance At Samsung.doc
 
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.docLuận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
Luận Văn Poor Cooperation Between Employees At Thai Tu Company.doc
 
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
Luận Văn Ineffective Appraisal System At Nike Customer Service Department In ...
 
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.docLuận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
Luận Văn Salesperson Failure In Smc Tan Tao Limited Company.doc
 
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.docLuận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
Luận Văn Microcredit And Welfare Of The Rural Households In Vietnam.doc
 
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.docLuận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
Luận Văn Neffective Performance Appraisal Method At Xyz Vietnam.doc
 
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.docLuận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
Luận Văn PUBLIC FINANCE, GOVERNANCE AND ECONOMIC GROWTH.doc
 
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
Luận Văn Sự Hài Lòng Của Học Viên Về Chất Lượng Đào Tạo Nghề Cho Lao Động Nôn...
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
Luận Văn Mối Quan Hệ Phi Tuyến Giữa Quản Trị Vốn Luân Chuyển Và Hiệu Quả Hoạt...
 
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.docLuận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
Luận Văn Tác Động Của Rủi Ro Thanh Khoản Và Rủi Ro Tín Dụng Đến Sự Ổn Định.doc
 
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.docLuận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
Luận Văn Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Mix Tại côn ty Nhựa Lâm Thăng.doc
 

Recently uploaded

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 

Recently uploaded (20)

Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 

Luận Văn TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN KHÁNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NGUYỄN KHÁNH TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HÙNG
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng. Các thông tin, số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. tháng……năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Khánh
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu.......................................... 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 2 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. ............................................................ 3 1.6. Kết cấu của đề tài.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................ 5 2.1. Tổng quan lý thuyết về “nợ công”.................................................................... 5 2.1.1. Khái niệm “nợ công”. ....................................................................................... 5 2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”. ............................................................... 7 2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế. .......... 8 2.1.4. Phân loại “nợ công”........................................................................................ 13 2.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công.............................................. 14 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 14 2.2.2. Thâm hụt ngân sách. ................................................................................... 16 2.2.3. Lãi suất thực tế............................................................................................ 17 2.2.4. Tỷ giá hối đoái. ........................................................................................... 18 2.2.5. Các yếu tố kinh tế vĩ mô khác..................................................................... 18
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. ............................ 19 Kết luận chương 2...................................................................................................... 23 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 24 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đặt ra.................................................. 24 3.1.1. Mô hình nghiên cứu. ................................................................................... 24 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................. 26 3.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 28 3.3. Dữ liệu nghiên cứu. ........................................................................................ 30 Kết luận chương 3...................................................................................................... 31 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 32 4.1. Thực trạng tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. ..... 32 4.2. Thực trạng về những yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. ................................................................ 35 4.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP............................................................................. 35 4.2.2. Thâm hụt ngân sách. ................................................................................... 38 4.2.3. Lãi suất thực tế............................................................................................ 40 4.2.4. Tỷ giá hối đoái. ........................................................................................... 42 4.3. Thống kê mô tả các biến................................................................................. 43 4.4. Kết quả ước lượng hồi quy mô hình nghiên cứu............................................ 44 4.4.1. Kết quả ước lượng....................................................................................... 44 4.4.2. Kết quả kiểm định các giả định của mô hình hồi quy................................. 45 4.4.2.1.Phân tích tương quan. ............................................................................. 45 4.4.2.2. Hiện tượng đa cộng tuyến.................................................................... 47 4.4.2.3. Hiện tượng tự tương quan.................................................................... 47 4.4.2.4. Hiện tượng phương sai sai số thay đổi. ............................................... 48 4.4.2.5. Phân phối chuẩn của phần dư.............................................................. 48 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu......................................................................... 50
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Kết luận chương 4...................................................................................................... 56 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 57 5.1. Kết luận........................................................................................................... 57 5.2. Khuyến nghị cho các nước Đông Á và Đông Nam Á. ................................... 59 5.2.1. Về tăng trưởng kinh tế. ............................................................................... 59 5.2.2. Về ngân sách nhà nước. .............................................................................. 60 5.2.3. Về lãi suất thực tế........................................................................................ 61 5.2.4. Về tỷ giá hối đoái........................................................................................ 62 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo.................................... 62 5.3.1. Hạn chế của luận văn. ................................................................................. 62 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo........................................................................ 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FEM Fixed Effects Model Mô hình tác động cố định GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội OLS Ordinary Least Square Phương pháp bình phương nhỏ nhất REM Random Effects Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Mô tả về các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu............................... 25 Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á .......................................................................... 32 Bảng 4.2. Thống kê mô tả về tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á................................................................ 36 Bảng 4.3. Thống kê mô tả về tình hình thâm hụt/thăng dư ngân sách trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 38 Bảng 4.4. Thống kê mô tả về lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á .......................................................................... 40 Bảng 4.5. Thống kế mô tả các biến của mô hình nghiên cứu của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á ........................................................................................................................................... 43 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu........................................................ 44 Bảng 4.7. Hệ số tương quan của các biến......................................................................................... 46
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình của nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á ....................................................... 33 Hình 4.2. Biểu đồ giá trị trung bình tăng trưởng GDP trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á................................................................ 36 Hình 4.3. Biểu đồ giá trị trung bình thâm hụt/thặng dự ngân sách trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á.................................. 39 Hình 4.4. Biểu đồ giá trị trung bình của lãi suất thực tế trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á ....................................................... 41 Hình 4.5. Biểu đồ tỷ giá hối đoái trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á....................................................................................................... 42 Hình 4.6. Biểu đồ Histogram về phân phối chuẩn của phần dư ............................................. 49 Hình 4.7. Biểu đồ P – P Plot về phân phối chuẩn của phần dư............................................... 49 Hình 4.8. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và thâm hụt ngân sách ở một số nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á................................................................................ 52 Hình 4.9. Minh họa mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ công và lãi suất thực tế ở một số quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á................................................................................................ 54
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài. Đối với mỗi giai đoạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, Chính phủ của mỗi quốc gia cần huy động các nguồn lực từ trong nước và nước ngoài để vận hành các chức năng quản lý Nhà nước cũng như thực hiện nhiệm vụ đối với nền kinh tế và toàn xã hội. Khi các nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí không đủ đáp ứng được nhu cầu chi tiêu, Chính phủ phải quyết định vay nợ - khoản nợ đó thường được gọi là nợ công. Nợ công là nguồn tài trợ rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế và không thể thiếu trong ngân sách của bất kỳ quốc gia nào để phục vụ nhu cầu chi tiêu và sử dụng vào những mục đích khác nhau của mỗi Chính phủ. Đông Á và Đông Nam Á là 02 khu vực chiến lược của châu Á, có ảnh hưởng lớn đến kinh tế và chính trị của khu vực cũng như thế giới. Bên cạnh đó, đây là 02 khu vực có quan hệ mật thiết về kinh tế và chính trị bao gồm các nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), trong đó có Việt Nam và các nước có quan hệ đối tác chiến lược trong khu vực. Tại Đông Á và Đông Nam Á, một trong những vấn đề lớn mà Chính phủ các nước đang rất quan tâm đó là tình hình nợ công và quản lý nợ công. Chính vì vậy, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tình hình nợ công đã và đang là chủ đề thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách và các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới. Hiện nay, việc nghiên cứu nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến tình hình nợ công là vấn đề rất cấp thiết, góp phần đề ra các biện pháp kiểm soát nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài: “TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ KINH TẾ VĨ MÔ ĐẾN NỢ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG Á VÀ ĐÔNG NAM Á” để thực hiện đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng nợ công và tác động của những yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công tại các quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á hiện nay. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị về yếu tố kinh tế vĩ mô giúp Chính phủ các nước hoạch định và hoàn thiện quản lý nợ công trong thời gian tới. 1.3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi thu thập dữ liệu. 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố kinh tế vĩ mô (04 yếu tố bao gồm: Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế và tỷ giá hối đoái tác động đến tình hình nợ công. 1.3.2. Phạm vi thu thập dữ liệu. - Không gian thu thập dự liệu: Các quốc gia Đông Á ( 05 nước bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong) và các quốc gia Đông Nam Á (10 nước bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào, Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines). - Thời gian thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập trong thời gian 08 năm từ 2010 đến 2017. - Nguồn thu thập dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ Ngân hàng Thế giới (World Bank) đối với các dữ liệu về tỷ giá hối đoái và dữ liệu về lãi suất thực tế; từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund) đối với các dữ liệu về tình hình nợ công, dữ liệu về tổng chi và tổng thu ngân sách của Chính phủ các quốc gia và dữ liệu về tốc độ tăng trưởng GDP tại các quốc gia. 1.4. Phương pháp nghiên cứu. Tác giả sẽ sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, dữ liệu bảng với 03 mô hình khác nhau là: mô hình ước lượng OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 nhiên (REM - Random Effects Model) và mô hình tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model) để đo lường mức độ ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc chính là tỷ lệ nợ công trên GDP của các quốc gia. Tiếp theo, để đảm bảo sự phù hợp của mô hình, tác giả sẽ tiến hành thực hiện một số kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian để lựa chọn giữa Pooled OLS và REM (Baltagi, 2008 trang 319), kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM (Baltagi, 2008 trang 320; Gujarati, 2004 trang 652). Ngoài ra, tác giả tiến hành kiểm định các giả định hồi quy để đảm bảo kết quả ước lượng của mô hình hồi quy là hiệu quả và đáng tin cậy: hiện tượng phương sai sai số thay đổi; hiện tượng đa cộng tuyến; phần dư có phân phối chuẩn; hiện tượng tự tương quan. Cuối cùng, nếu xảy ra hiện tượng tự tương quan hay phương sai sai số thay đổi, phương pháp FGLS sẽ được sử dụng để kiểm soát các vi phạm này (Judge, Hill et al, 1988). 1.5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài. - Đóng góp về lý luận: Trên cơ sở kế thừa có chọn lọc các nền tảng kiến thức tổng quát và các phương pháp định lượng, bài nghiên cứu góp phần củng cố thêm bằng chứng khoa học thực nghiệm và bổ sung thêm vào kho tài liệu về chủ đề nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Đặc biệt hơn, điểm mới của bài nghiên cứu tiên phong trong việc tác giả dựa trên cơ sở các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để đề xuất mô hình nghiên cứu gồm các biến phù hợp với tình hình thực tế tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á để làm rõ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công tại các nước này, trong đó có Việt Nam. Kết hợp kết quả bài nghiên cứu này với các giả thuyết được xây dựng trước đây, bài nghiên cứu còn có ý nghĩa mở ra nhiều hướng đi mới cho các nhà khoa học tìm hiểu sâu hơn về chủ đề này. - Đóng góp về thực tiễn: Bài nghiên cứu tập trung xây dựng mô hình kiểm định tác động của các yêu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công của Chính phủ tại các quốc gia
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 Đông Á và Đông Nam Á có nhiều nét tương đồng về vị trí địa lý tự nhiên, văn hóa và điều kiện kinh tế xã hội, trong đó có Việt Nam với kỳ vọng bài nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu này nâng cao nhận thức của các nhà hoạch định chính sách về vấn đề mang tính thời sự hiện nay là quản lý nợ công, góp phần làm nền tảng trong việc thực hiện mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế cũng như trong công cuộc cải cách nền kinh tế vĩ mô ở các quốc gia khu vực Đông Á và Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Kết quả nghiên cứu cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách bằng chứng thực nghiệm về tác động của của các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công tại các nước Đông Á và Đông Nam Á để từ đó có thể xây dựng các chính sách vĩ mô phù hợp trong từng giai đoạn khác nhau và có tác động tích cực đến tình hình nợ công, góp phần ổn định và phát triển kinh tế một cách bền vững tại các nước này trong thời gian tới. 1.6. Kết cấu của đề tài. Luận văn được kết cấu thành 05 chương như sau: - Chương 1: Giới thiệu. - Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. - Chương 3: Mô hình và phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu. - Chương 5: Kết luận và khuyến nghị.
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.1. Tổng quan lý thuyết về “nợ công”. 2.1.1. Khái niệm “nợ công”. Trong kho tàng kiến thức về kinh tế, có rất nhiều định nghĩa về “nợ công” khác nhau được các nhà nghiên cứu trên thế giới đưa ra tùy thuộc vào phạm vi sử dụng, mục đích tìm hiểu và dựa vào thể chế chính trị riêng tại từng quốc gia. Có một số khái niệm về “nợ công” phổ biến trên thế giới thường được các nhà nghiên cứu sử dụng như sau: - Theo Ngân hàng Thế giới, “nợ công” là những khoản nợ do Chính phủ đi vay và những khoản vay nợ được Chính phủ bảo lãnh, bao gồm các khoản nợ của Chính phủ từ mọi cấp trung ương đến các cấp địa phương đi vay. Cụ thể: + Các khoản vay nợ của Chính phủ: là một phần của nợ công gồm có các khoản vay nợ trong nước và các khoản vay nợ từ nước ngoài của Chính phủ; của các thành phố, tỉnh hoặc các tổ chức chính trị trực thuộc Chính phủ và các doanh nghiệp có vốn nhà nước. + Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: là một phàn của nợ công gồm các khoản vay nợ trong nước và các khoản nợ từ nước ngoài của khu vực kinh tế tư nhân để thực hiện các dự án kinh tế - xã hội được Chính phủ bảo lãnh. - Theo định nghĩa của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, khái niệm “nợ công” được hiểu là các nghĩa vụ nợ của toàn bộ khu vực công, bao gồm các khu vực tài chính công và các khu vực phi tài chính công. Cụ thể trong đó: + Các khu vực tài chính công: bao gồm những tổ chức tiền tệ (các tổ chức tín dụng Nhà nước, Ngân hàng trung ương) và những tổ chức phi tiền tệ (các tổ chức tín dụng không có chức năng cho vay mà chỉ hỗ trợ phát triển). + Các khu vực phi tài chính công: bao gồm Chính phủ, thành phố, tỉnh, bộ
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 máy chính quyền địa phương và các doanh nghiệp phi tài chính của Nhà nước.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 - Theo Luật Quản lý nợ công năm 2017 được Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2017 và có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 7 năm 2018, “nợ công” được phân loại thành 03 hình thức, bao gồm: các khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của chính quyền địa phương. Cụ thể, Điều 4, Chương I của Luật này quy định: + Các khoản nợ Chính phủ: bao gồm các khoản nợ do Chính phủ phát hành các công cụ nợ; các khoản nợ do Chính phủ ký kết những thỏa thuận vay trong nước và từ nước ngoài; các khoản nợ của ngân sách Trung ương do vay từ những quỹ dự trữ tài chính của Nhà nước, ngân quỹ Nhà nước, các quỹ tài chính của Nhà nước ngoài ngân sách. + Các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh: bao gồm các khoản nợ của các doanh nghiệp mà được Chính phủ bảo lãnh; các khoản nợ của các ngân hàng chính sách Nhà nước mà được Chính phủ bảo lãnh. + Các khoản nợ của chính quyền địa phương: bao gồm những khoản nợ do phát hành các trái phiếu chính quyền tại địa phương; các khoản nợ do đi vay lại các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (nguồn vốn vay ODA), vay ưu đãi của nước ngoài; những khoản nợ ngân sách của các địa phương vay từ các ngân hàng chính sách của Nhà nước, các quỹ dự trữ tài chính cấp thành phố, tỉnh, từ ngân quỹ Nhà nước và các khoản vay nơ khác theo quy định của pháp luật Nhà nước về ngân sách nhà nước. Như vậy, “Nợ công” là một khái niệm rất phức tạp và có nhiều định nhĩa khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết các phương pháp tiếp cận ngày nay đều cho rằng, các khoản nợ công là các khoản nợ do Chính phủ của một nước chịu trách nhiệm và phải chi trả các khoản nợ đó. Chính vì thế, thuật ngữ “nợ công” thường được dùng đồng nghĩa với những thuật ngữ kinh tế như nợ Nhà nước hoặc nợ Chính phủ và là một bộ phận cấu thành nợ quốc gia. Bên cạnh đó, có thể thấy rằng, khái niệm “nợ công” được quy định trong Luật tại Việt Nam được đánh giá hẹp hơn so với các thông lệ quốc tế có liên quan.
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Đối với cả 03 cách định nghĩa nợ công từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế và trong Luật Quản lý nợ công năm 2017 của Việt Nam, cần lưu ý rằng “nợ công” và “nợ Chính phủ” không phải là các khái niệm đồng nhất. Nợ Chính phủ trong các khái niệm này chỉ là một yếu tố cấu thành trong tổng nợ công. Tuy mỗi khái niệm được hình thành dựa trên các cách tiếp cận khác nhau và phù hợp sử dụng cho từng hoàn cảnh cụ thể tại mỗi quốc gia nhưng có thể hiểu nợ công theo một cách chung nhất, đó là tổng các khoản tiền đi vay của Chính phủ thuộc mọi cấp của các cơ quan hành chính Nhà nước từ cấp trung ương đến các địa phương. Mục đích khi thực hiện các khoản vay này nhằm tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu quá lớn và xuất hiện tình trạng ngân sách bị thâm hụt. Do đó có thể hiểu nợ công chính là các khoản thâm hụt ngân sách được cộng dồn tại một thời điểm nhất định tại một quốc gia. Thông thường, để phản ánh đúng các giá trị của khoản nợ công tại một quốc gia, các nhà kinh tế hay sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm giữa nợ công trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của nước đó. 2.1.2. Các đặc trưng cơ bản của “nợ công”. Hiện nay có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau về “nợ công”, tuy nhiên, về cơ bản, “nợ công” có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, “nợ công” là các khoản nợ được ràng buộc bởi trách nhiệm trả nợ của Chính phủ. Khác với những khoản vay nợ thông thường, các khoản nợ công được xác định đó là một khoản vay nợ mà Nhà nước (gồm cả các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền) chịu trách nhiệm chi trả cho các khoản nợ ấy. Trách nhiệm này của Nhà nước được thể hiện thông qua 02 phương thức trả nợ trực tiếp và gián tiếp. Trả nợ trực tiếp là phương thức mà các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là người đi vay; do đó, cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm thanh toán khoản nợ vay. Ngược lại, trả nợ gián tiếp là phương thức cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo lãnh cho một đối tượng khác trong nước vay nợ; khi bên vay nợ không có khả
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 năng trả được nợ thì trách nhiệm thanh toán sẽ thuộc về các cơ quan đã đứng ra bảo lãnh. Thứ hai, “nợ công” được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý theo quy trình chặt chẽ. Quá trình quản lý tình hình nợ công yêu cầu phải có một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo 02 mục đích: Đầu tiên, đó là phải đảm bảo khả năng thanh toán nợ của các đơn vị được sử dụng vốn vay, và quan trọng hơn đó là đảm bảo cán cân thanh toán được cân bằng và ổn định an ninh tài chính của quốc gia; tiếp theo, quá trình sử dụng nguồn vốn vay phải mang lại hiệu quả. Ngoài ra, vấn đề quản lý tình hình nợ công chặt chẽ còn mang ý nghĩa quan trọng về đảm bảo tình hình chính trị xã hội ổn định. Nguyên tắc quản lý nợ công tại Việt Nam đó là Nhà nước quản lý thống nhất, tập trung và toàn diện nợ công từ công tác huy động đến khi phân bổ, đưa vào sử dụng vốn vay và cuối cùng là thanh toán các khoản nợ nhằm đảm bảo 02 mục tiêu quan trọng trên. Thứ ba, có thể nói mục tiêu cao nhất thông qua việc huy động và sử dụng các khoản nợ công là dùng để phát triển kinh tế – xã hội tại mỗi quốc gia với mục đích mang lại các lợi ích cho cộng đồng. Các khoản nợ công được sử dụng không nhằm thỏa mãn bất kỳ lợi ích riêng nào của các cá nhân hay tổ chức nào, mà phải vì các lợi ích chung to lớn của cộng đồng. Tại Việt Nam, bản chất của Nhà nước đó là thiết chế dung để phục vụ các lợi ích chung của toàn xã hội, Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân nên dĩ nhiên những khoản nợ công được huy động và sử dụng phải dựa trên các lợi ích to lớn của nhân dân, mà cụ thể ở đây là với mục đích phát triển kinh tế – xã hội đất nước và đó chính là điều kiện quan trọng nhất. 2.1.3. Mức an toàn của nợ công và sự tác động của nợ công đến nền kinh tế. Để đánh giá và nhận định tính bền vững của tình hình nợ công, tiêu chí tỷ lệ nợ công trên tổng GDP thường được xem là chỉ số phổ biến nhất trong các nghiên cứu đại diện cho cách nhìn tổng quát nhất về tình hình nợ công tại một quốc gia. Tuy nhiên, chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP chỉ phản ảnh được một phần về mức độ an toàn hoặc rủi ro
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 của các khoản nợ công. Mức độ an toàn của tình hình nợ công được thể hiện thông qua tình trạng nợ công có vượt qua ngưỡng an toàn ở một thời điểm hay trong một giai đoạn nào đó hay không. Mức độ an toàn hoặc rủi ro của các khoản nợ công của một nước không chỉ phụ thuộc vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP mà còn phụ thuộc nhiều hơn vào tình hình phát triển kinh tế tại quốc gia đó. Khi xem xét về nợ công, các nhà nghiên cứu không chỉ phải quan tâm đến tổng nợ, số nợ phải trả định kỳ mà còn phải quan tâm nhiều hơn tới các rủi ro và cơ cấu khoản nợ. Quan trọng nhất phải tính đó là khả năng thanh toán khoản nợ và các rủi ro của nó trong tương lai, chứ không chỉ là con số tổng nợ trên GDP. Một số tiêu chí được dùng để xem xét mức độ an toàn của tình hình nợ công cụ thể như sau: Một là, giới hạn nợ công nằm trong khoảng từ 50% – 60% trong tổng GDP hoặc không được lớn hơn 150% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia. Theo Ngân hàng Thế giới thì ngưỡng an toàn của nợ công được quy định là 50% GDP. Ngoài ra, theo đánh giá của các tổ chức quốc tế thì tỷ lệ nợ công hợp lý là dưới mức 50% GDP đối với các quốc gia đang phát triển; Hai là, Chính phủ không sử dụng nhiều hơn 10% trong tổng số chi ngân sách để trả nợ cũng như tối đa ở mức 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù vậy, không có một hạn mức an toàn cụ thể chung nào dành cho cho các nền kinh tế. Trên thực tế, tỷ lệ nợ công trên GDP thấp không đảm bảo sẽ nằm trong ngưỡng an toàn hoặc ngược lại. Tại các quốc gia, mức độ an toàn còn phụ thuộc vào quy mô và sự phát triển của nền kinh tế. Điển hình như Mỹ và Nhật Bản là 02 quốc gia có tỷ lệ nợ công cao (lần lượt bằng 96% GDP và 200% GDP) nhưng vẫn được đánh giá nằm trong ngưỡng an toàn. Ngược lại, nhiều nước tuy có tỷ lệ nợ công trên GDP khá thấp như Venezuela (tỷ lệ nợ công bằng 15% GDP năm 1981), Ucraina (tỷ lệ là 13% GDP năm 2007) nhưng sau đó vẫn rơi vào khủng hoảng nợ; Tóm lại, việc xem xét và đánh giá về tình hình nợ công cũng như bản chất của nó tại một quốc gia là đặc biệt quan trọng. Nếu như chỉ nhìn vào các vào số liệu thể
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 hiện tỷ lệ nợ công cao sẽ gây ra tâm lý thiếu tin tưởng vào Nhà nước, hoang mang trong người dân, dẫn đến tình trạng kích động và làm căng thẳng xã hội tăng cao, dễ gây ra tình trạng rối loạn chính trị, kinh tế. Quan điểm của Keynes đã cho rằng: Trong ngắn hạn, khi Chính phủ đi vay nợ để bù đắp cho việc thâm hụt ngân sách Nhà nước trong điều kiện mức chi tiêu công không đổi thì làm tăng khả năng tiêu dùng trong bộ phận dân cư, điều đó dẫn đến làm gia tăng tổng cầu về các hàng hóa, thương mại dịch vụ, làm tăng sản lượng và nhu cầu việc làm. Dựa trên quan điểm trên, có thể thấy một số tác động chủ yếu mang tính tích cực của nợ công như sau: Thứ nhất, nợ công sẽ làm tăng lên các nguồn lực cho Chính phủ, từ đó làm gia tăng nguồn vốn cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tăng khả năng cho sự đầu tư đồng bộ khác của Nhà nước. Để cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ và nhanh chóng đòi hỏi quan trọng nhất là phải có nguồn vốn để thực hiện. Bằng các chính sách huy động từ các khoản nợ công hợp lý sẽ giải quyết được từng bước các nhu cầu về vốn để có thể đầu tư cho cơ sở hạ tầng, qua đó sẽ làm gia tăng năng lực sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế; Thứ hai, nợ công cũng góp phần tận dụng hiệu quả các nguồn tài chính đang nhàn rỗi của bộ phận dân cư. Có một bộ phận không nhỏ dân cư trong xã hội với các khoản tiết kiệm của mình, thông qua sự huy động của Nhà nước để các khoản tiền này được sử dụng và mang lại những hiệu quả kinh tế to lớn cho cả khu vực công và khu vực tư; Thứ ba, nợ công sẽ làm tận dụng được các sự hỗ trợ quan trọng từ nước ngoài cũng như những tổ chức tài chính quốc tế. Các khoản tài trợ quốc tế chính là một trong những hoạt động quan trọng về kinh tế và ngoại giao của các quốc gia phát triển nhằm có được tầm ảnh hưởng lớn đến các quốc gia kém phát triển hơn để đạt được những chương trình hợp tác kinh tế và chính trị song phương. Nếu như tận dụng tốt các cơ hội này thì các quốc gia sẽ có thêm nhiều nguồn vốn ưu đãi để có thể đầu tư và phát triển
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 cơ sở hạ tầng trong nước, trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của đối tác, đồng thời đảm bảo về độc lập và chủ quyền của đất nước. Một sự việc nào cũng bao gồm hai mặt đối lập của nó. Bên cạnh các tác động mang tính tích cực, có thể nói nợ công cũng là nhân tố gây ra không ít tác động tiêu cực cho nền kinh tế: Thứ nhất, Nợ công càng cao sẽ gây áp lực càng lớn đến chính sách tiền tệ của một quốc gia, đặc biệt là nợ công từ các khoản tài trợ từ nước ngoài. Nếu việc quản lý tài chính của Chính phủ lỏng lẻo cũng như không có đủ các cơ chế giám sát chặt chẽ thì việc sử dụng và quản lý các khoản nợ công sẽ là nguyên nhân dẫn đến các tình trạng tiêu cực như lãng phí, tham nhũng tràn lan. Khi tình trạng này xảy ra sẽ làm thất thoát ngân sách Nhà nước và các nguồn lực, qua đó làm giảm hiệu quả các khoản đầu tư. Thứ hai, nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong nước quá nhiều thì sẽ làm giảm chỉ tiêu tích lũy vốn tư nhân, điều đó dẫn đến sự tụt giảm về mức độ đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân. Trong tình trạng đó, mức độ suy giảm của nguồn vốn từ khu vực kinh tế tư nhân sẽ bị thay thế bởi những khoản nợ tích lũy khác của Chính phủ. Khi người dân sở hữu quá nhiều các trái phiếu của Chính phủ sẽ dẫn đến việc nguồn vốn nhàn rỗi có trong bộ phận dân cư suy giảm, song song với đó là nhu cầu vay nợ của Chính phủ sẽ tăng lên và làm dẫn đến chi phí đầu tư tăng cao do lãi suất tăng. Thứ ba, nợ công sẽ tạo áp lực làm gây ra tình trạng lạm phát. Theo các lý thuyết hiện đại, nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát tăng cao đó là do việc tăng tổng cầu hoặc do chi phí đẩy. Nếu Chính phủ vay nợ trong nước nhiều dẫn đến lãi suất tăng thì sẽ làm tăng chi phí đầu tư, qua đó làm giá thành tăng và giá bán sản phẩm cũng tăng theo. Ngoài ra, nợ công gia tăng và nhu cầu chi tiêu công tăng sẽ khiến tổng cầu hàng hóa, dịch vụ tăng lên, tạo áp lực gây nên tình trạng lạm phát. Khi Chính phủ vay nợ từ nước ngoài nhiều hơn, áp lực thanh toán nợ và lãi vay bằng ngoại tệ làm cho cầu ngoại tệ tăng theo, dẫn đến làm giảm giá đồng nội tệ và đồng ngoại tệ sẽ tăng giá, làm tăng
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 các chi phí đầu vào trong quá trình nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị máy móc, … và cuối cùng dẫn đến tình trạng lạm phát cao. Thứ tư, Nợ công sẽ gây ra sự méo mó đối với các hoạt động kinh tế, gây nên sự tổn thất các phúc lợi xã hội. Nếu như Chính phủ vay nợ từ nước ngoài thì nguồn tiền để thanh toán khoản nợ và chi phí lãi vay có thể được lấy bởi nguồn từ các khoản thu thuế và phí của người dân. Khi đó, vô hình chung người dân sẽ phải chịu thêm một khoản thuế và phí cao hơn trong tương lai để Chính phủ có thêm nguồn tiền trả lãi vay và nợ nước ngoài; làm giảm thu nhập và nhu cầu tiêu dùng của người dân và làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng suy giảm. Nếu như Chính phủ vay nợ của các chủ thể trong nước thì các tác động có thể sẽ ít tiêu cực hơn là vay nợ từ nước ngoài vì trong trường hợp đó, Chính phủ chỉ phải thanh toán khoản nợ cho chính các người dân nước mình và bản thân các chủ thể trong nước cũng được các lợi ích do những khoản chi tiêu công từ việc Chính phủ vay nợ tạo ra. Tuy nhiên, việc người bị đánh thuế cao hơn để trả lại các lợi ích cho chính bản thân họ khi đang sở hữu các trái phiếu của Chính phủ vẫn gây ra những tác động tiêu cực khiến cho các hoạt động kinh tế như hành vi tiết kiệm, tiêu dùng của người dân bị thay đổi, từ đó gây nên những ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô như hoạt động sản xuất và nhu cầu việc làm. Thứ năm, nợ công sẽ làm cho tiết kiệm quốc gia giảm sút. Nếu như Chính phủ tiến hành vay nợ công để có nguồn vốn bù đắp cho sự thâm hụt ngân sách thì sẽ có khả năng xảy ra những tác động đến tiết kiệm quốc gia: Một là các khoản tiết kiệm tư nhân gia tăng nhỏ hơn so với phần giảm của các khoản tiết kiệm Chính phủ, dẫn đến chỉ số tiết kiệm quốc gia suy giảm; Hai là nợ công làm giảm đầu tư nội địa, dẫn đến làm giảm đầu ra là tổng vốn nội địa, bên cạnh đó là lãi suất tăng, làm tăng chi phí biên của sản phẩm trong khi năng suất lao động sụt giảm sẽ làm cho thu nhập trung bình sụt giảm và qua đó tiết kiệm quốc gia sẽ giảm theo; Ba là việc gia tăng nợ công sẽ làm lãi suất thực tế trong nước tăng cao hơn so với lãi suất ở nước ngoài, dẫn đến tình trạng dòng tiền từ nước ngoài chảy mạnh hơn vào trong nước và gây ra hậu quả làm giảm tỷ giá hối đoái,
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 vì thế giá cả hàng hoá nội địa sẽ đắt hơn hàng ngoại nhập và khiến xuất khẩu ròng giảm cũng như thu nhập người dân giảm, cuối cùng làm cho tiết kiệm quốc gia giảm. Ngoài ra, các quốc gia với các khoản nợ công lớn sẽ phải đối mặt với những vấn đề khác mang tính nghiêm trọng hơn như phải có sự thay đổi các chính sách tài chính của quốc gia để có thể trang trải các chi phí lãi vay và thanh toán khoản nợ, hệ số xếp hạng tín nhiệm của quốc gia giảm sút, phải thay đổi các kế hoạch và định hướng phát triển kinh tế của quốc gia, làm giảm vị thế trong các mối quan hệ đa phương và song phương với các đối tác là chủ nợ và đặt biệt có nguy cơ chịu ảnh hưởng bởi nước ngoài về kinh tế và chính trị, gây nguy hiểm đến chủ quyền và độc lập dân tộc,…. Tại mỗi quốc gia, việc nhận biết được những tác động tích cực cũng như tiêu cực của nợ công nhằm mục đích phát huy các mặt tích cực và có các biện pháp làm hạn chế các mặt tiêu cực, từ đó có những định hướng để xây dựng và thực hiện các chính sách pháp luật về quản lý tình hình nợ công. Đó là điều rất cần thiết và cấp thiết tại tất cả các quốc gia, trong đó có các nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á. 2.1.4. Phân loại “nợ công”. Căn cứ vào mỗi tiêu thức khác nhau, “nợ công” sẽ được phân loại thành nhiều hình thức. Trên thế giới, người ta thường phân loại nợ công dựa vào chủ thể vay nợ, nguồn gốc vay nợ, hình thức vay nợ và kỳ hạn thanh toán khoản nợ. Cụ thể: - Phân loại theo chủ thể nợ: Căn cứ vào tiêu thức phân loại theo chủ thể vay nợ, Luật quản lý Nợ công (năm 2017) của Viêt Nam bao gồm 03 loại: Các khoản nợ Chính phủ, các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh và các khoản nợ của chính quyền địa phương (chi tiết đã được tác giả trình bày tại mục 2.1, chương 2 của luận văn). - Phân loại theo nguồn gốc vay nợ (theo địa lý lãnh thổ): + Các khoản nợ vay trong nước: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các chủ thể trong nước.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 + Các khoản nợ vay từ nước ngoài: bao gồm tất cả các khoản vay nợ từ các chủ thể nước ngoài. - Phân loại theo hình thức vay nợ: + Vay nợ trực tiếp: Là hình thức mà Chính phủ có thể phát hành các trái phiếu Chính phủ để thực hiện việc vay nợ từ các tổ chức và cá nhân nhằm mục đích bù đắp tình trạng bội chi làm cho ngân sách Nhà nước bị thâm hụt. Trái phiếu của Chính phủ như trái phiếu, trái phiếu của chính quyền địa phương, trái phiếu ngoại tệ và một số loại trái phiếu khác. + Vay nợ gián tiếp: là hình thức vay nợ của Chính phủ được thực hiện thông qua các hoạt động vay vốn của các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính như: Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, hay các Ngân hàng phát triển khu vực… Những khoản nợ vay này sẽ được các tổ chức tài trợ cho các quốc gia thông qua một số chương trình phổ biến bao gồm các khoản vay viện trợ phát triển chính thức, các khoản vay có tính chất thương mại hoặc các khoản vay ưu đãi. - Phân loại theo kỳ hạn nợ: + Nợ ngắn hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm trở xuống. + Nợ trung hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán từ 01 năm đến 10 năm. + Nợ dài hạn: là các khoản vay nợ có thời hạn thanh toán trên 10 năm. 2.2. Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến nợ công. 2.2.1. Tốc độ tăng trưởng GDP. Trong Kinh tế học hiện đại, Tổng sản phẩm quốc nội, hay còn được biết đến là tổng sản phẩm trong nước hay GDP (Gross Domestic Product) được định nghĩa là giá trị thị trường tính bằng tiền của tất cả sản phẩm hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất, làm ra trong phạm vi của một nền kinh tế (thường là một quốc gia hoặc vùng
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 lãnh thổ) trong một giai đoạn nhất định (thông thường là một năm dương lịch hoặc năm tài chính). Có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã chỉ ra rằng GDP là một trong các chỉ số cơ bản nhất được dùng để đánh giá nền kinh tế của quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nào đó có phát triển hay không. Tốc độ tăng trưởng GDP được xem như là chỉ tiêu kinh tế vĩ mô quan trọng nhất, có ảnh hưởng đến hầu hết các ngành nghề và trong tất cả lĩnh vực trong nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP được đo lường bằng sự tăng thêm của tổng sản phẩm trong nước của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ hoặc một địa phương tính trong một khoảng thời gian (thông thường là một năm dương lịch hoặc năm tài chính). Chỉ tiêu này được thể hiện qua quy mô tăng trưởng bằng số tuyệt đối và tốc độ tăng trưởng bằng số tương đối (tỷ lệ %). Quy mô tăng trưởng cung cấp thông tin về sự tăng lên là nhiều hay ít, trong khi đó, tốc độ tăng trưởng được dùng để so sánh tương đối và phản ánh sự tăng lên là nhanh hay chậm qua các năm. Trong giai đoạn kinh tế đang ở tình trạng phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP cao mang lại cho Chính phủ có thể dễ dàng huy động được các khoản vay nợ có lãi suất thực tế thấp. Song song vào đó, tăng trưởng GDP nhanh sẽ làm tăng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua các khoản thuế, phí, góp phần cải thiện đáng kể sự thâm hụt ngân sách của Chính phủ. Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng GDP cao sẽ làm giảm tỷ lệ nợ công trên GDP. Trái lại, khi nền kinh tế đang suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chậm sẽ làm cho các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô xấu đi, điều này dẫn đến chỉ tiêu nợ công trên GDP tăng lên. Trên thế giới, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu thực nghiệm mà tác giả đã chứng minh những nhận định trên. Tiêu biểu trong đó là nghiên cứu của Imimole, Imoughele và Okhuese (2014) đã đưa ra kết quả cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP thực tế tại Nigeria có tác động đến các khoản nợ vay từ nước ngoài tại quốc gia này. Ngoài ra, Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế là yếu tố chính có sự ảnh hưởng đến tình hình nợ
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 công được đề cập đến trong đề tài nghiên cứu của Abbas, Akitoby, Abdritzky, Berger, Komatsuzaki và Tyson (2014); theo các tác giả, tỷ lệ nợ công trên GDP sẽ giảm nếu như tốc độ tăng trưởng GDP thực cao. 2.2.2. Thâm hụt ngân sách. Trong kinh tế học vĩ mô, thâm hụt ngân sách xảy ra khi các khoản thu của Chính phủ không thể bù đắp cho các dự án chi tiêu của ngân sách Nhà nước, khoản chênh lệch giữa thu và chi chính là phần thâm hụt ngân sách. Ngược lại, trong trường hợp các khoản thu của Chính phủ lớn hơn các khoản chi, khi đó ngân sách Nhà nước ở tình trạng thặng dư. Khi định nghĩa về thâm hụt hay thặng dư ngân sách, phần thu của Chính phủ là đơn thuần, không bao gồm các khoản đi vay nợ. Thực hiện vay nợ chính là một hình thức để Chính phủ có thể có nguồn vốn để bù đắp cho sự thâm hụt ngân sách quốc gia. Xem xét bản chất của nợ công, chúng ta có thể thấy tình trạng thâm hụt ngân sách là con số thể hiện giá trị tuyệt đối đại diện cho các khoản nợ Chính phủ. Nợ công có thể được xem như là mức thâm hụt ngân sách đã tích lũy qua nhiều năm. Khi ngân sách Nhà nước rơi vào tình trạng thâm hụt, nhu cầu vay nợ của Nhà nước sẽ ngày càng gia tăng, qua đó làm cho tình hình nợ công ngày càng trầm trọng hơn. Trái lại, nếu nguồn thu của Chính phủ đủ để thực hiện các kế hoạch chi tiêu thì quốc gia đó sẽ không có nhu cầu phải đi vay nợ, đồng thời khi ngân sách thặng dư, Nhà nước sẽ có điều kiện để thoải mái chi trả cho các khoản nợ đã đi vay từ trước bằng hình thức mua lại trái phiếu của Chính phủ trước thời hạn, điều đó làm cho tỷ lệ nợ công giảm xuống. Để nghiên cứu tác động của tình trạng thâm hụt ngân sách đến tình hình nợ công, một số tác giả bao gồm: Dornbusch (1984) đã thực hiện nghiên cứu tại Brazil, kết quả cho thấy rằng thâm hụt ngân sách chính là nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ nước ngoài ngày càng tăng nhanh tại quốc gia này. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Sachs và Larrain (1993) đã chứng minh rằng vay nợ trong nước là một trong số cách được
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 các Chính phủ sử dụng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách trong ngắn hạn. Hình thức vay nợ này giúp Chính phủ cân đối được tình hình thu – chi ngân sách mà đặc biệt sẽ không ảnh hưởng đến nguồn dự trữ ngoại hối và cung tiền. Tuy nhiên, do nghĩa vụ nợ gia tăng nên nó cũng gây ảnh hưởng làm trầm trọng hơn tình trạng thâm hụt ngân sách theo thời gian. Ngoài ra, theo Alfaidi (2002) khi nghiên cứu trường hợp tại Ai Cập, nợ nước ngoài của nước này gia tăng một cách nhanh chóng khi mức độ thâm hụt ngân sách ngày càng cao. Cuối cùng, kết quả đề tài của Gartner (2003) đã chỉ chỉ ra rằng giữa tỷ lệ nợ công và tỷ lệ thâm hụt ngân sách tồn tại một mối quan hệ tương quan cùng chiều. 2.2.3. Lãi suất thực tế. Trong kinh tế học, lãi suất thực tế được xác định xấp xỉ bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. Có thể nói, đây là lãi suất mà các nhà đầu tư kỳ vọng nhận được sau khi loại trừ đi tác động của yếu tố lạm phát. Lãi suất thực tế có tác động trực tiếp đến các khoản nợ công có lãi suất thả nổi, kể cả đối với những khoản vay nợ mới. Thực tế đã chỉ ra rằng nếu trong cơ cấu tổng nợ của một quốc gia, tỷ lệ nợ công có lãi suất thả nổi càng cao thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố lãi suất thực tế đến tình hình nợ công càng lớn. Khi lãi suất thực tế tăng sẽ làm cho việc thanh toán các chi phí lãi vay của khoản nợ công có lãi suất thả nổi gặp nhiều khó khăn hơn, điều đó làm cho tình hình nợ công ngày càng trầm trọng hơn. Khi đó, Chính phủ của các quốc gia cũng không mong muốn thực hiện vay mới bởi vì lãi suất thực tế đang cao. Mặt khác, đối những khoản vay nợ có lãi suất cố định thì việc tăng giảm của lãi suất thực tế cũng làm ảnh hưởng đến giá trị của các công cụ nợ, có nghĩa là, quy mô nợ công của quốc gia sẽ gián tiếp bị ảnh hưởng. Sở dĩ xảy ra điều này bởi vì lãi suất tăng lên sẽ làm cho chi phí vay nợ tăng lên và các khoản vay nợ của Chính phủ trở nên đắt hơn dẫn đến làm gia tăng tình hình nợ công. Đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa lãi suất thực tế và tình hình nợ công. Điển hình như Sachs và Larrain (1993) đã cho rằng: Lãi suất thực tế cao
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 là một trong các yếu tố làm gia tăng tỷ lệ nợ công. Các nghiên cứu thực nghiệm của Alesina và Perotti (1995), Giavazzi và Pagano (1996), Alesina và Ardagna (2010) đã chứng minh rằng lãi suất thực tế giảm sẽ góp phần cải thiện tình trạng nợ công bởi vì áp lưc trả lãi sẽ giảm đi. Bên cạnh đó, lãi suất thấp làm cho GDP tăng, dẫn đến tỷ lệ nợ công trên GDP giảm thông qua việc khuyến khích các bộ phận thực hiện đầu tư và tiêu dùng. Còn theo Alfaidi (2002), tác giả đã nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển và cho thấy rằng lãi suất thực tế cao là yếu tố quan trọng làm gia tăng tỷ lệ nợ nước ngoài ở các nước này. 2.2.4. Tỷ giá hối đoái. Khái niệm tỷ giá hối đoái (hay tỷ giá trao đổi ngoại tệ) giữa hai loại tiền tệ khác nhau là tỷ giá mà tại đó đồng tiền này sẽ trao đổi được cho một đồng tiền khác. Có thể nói, tỷ giá hối đoái được coi là giá cả của đồng tiền một quốc gia được biểu hiện bằng một loại tiền tệ khác. Ngày nay, trong cơ cấu của nợ công tại một quốc gia, những khoản nợ vay nước ngoài bằng đồng ngoại tệ ngày càng chiếm một tỷ trọng khá lớn. Vì vậy, mức độ biến động của tỷ giá hồi đoái sẽ có tác động trực tiếp đến giá trị các khoản nợ nước ngoài vay bằng ngoại tệ. Nếu như trong tổng nợ, tỷ trọng các khoản nợ vay bằng ngoại tệ, nhất là đặc biệt là những đồng tiền nhạy cảm với những biến động lớn về giá trị chiếm tỷ lệ càng cao thì mức độ ảnh hưởng của sự tăng giảm tỷ giá hối đoái đến tình hình nợ công càng lớn. Imimole, Imoughele và Okhuese (2014) tại Nigeria đã chỉ ra rằng có mối tương quan giữa nợ nước ngoài và biến động của tỷ giá hối đoái. Kết quả nghiên cứu cho thấy nợ nước ngoài của nước này sẽ tăng 0,81% nếu tỷ giá hối đoái tăng lên 1%. 2.2.5. Các yếu tố kinh tế vĩ mô khác. Đánh giá nợ công phải đặt trong mối liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, ngoài các yếu tố cơ bản gồm thâm hụt ngân sách, tăng trưởng kinh tế, lãi suất thực tế và tỷ giá hối đoái nêu trên, cần phải xem xét thêm các yếu tố khác như lạm phát, mức độ
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 thâm hụt cán cân vãng lai, mức độ thâm hụt cán cân thương mại, dòng vốn vào (như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI, vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài - FPI, vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA…), năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí ICOR), độ mở của nền kinh tế… để dự báo và đảm bảo nguồn lực thanh toán nghĩa vụ nợ. Ngoài ra, chính sách quản lý kinh tế vĩ mô và quản lý nợ công có ảnh hưởng tới nợ công. Nợ công không được cơ cấu tốt về thời hạn, lãi suất, đồng tiền vay nợ... có thể làm tăng quy mô, rủi ro và nghĩa vụ nợ. Ngược lại, chính sách quản lý nợ công tốt có thể kiểm soát được rủi ro và quy mô nợ. Điều này một mặt làm giảm thiểu rủi ro và chi phí trong quản lý nợ công trung và dài hạn; mặt khác giúp Chính phủ có sự chủ động trong tài trợ chi tiêu của mình. Sachs và Larrain (1993) chỉ ra rằng, thâm hụt tài khoản vãng lai và thâm hụt ngân sách làm gia tăng nợ công: “Thâm hụt tài khoản vãng lai trong những năm 1980 đã khiến Hoa Kỳ từ vị trí của một chủ nợ trở thành con nợ lớn nhất thế giới”. Alfaidi (2002) xem xét các yếu tố tác động đến nợ nước ngoài của các nước đang phát triển bao gồm các yếu tố bên trong và bên ngoài. Trong đó, các yếu tố bên trong bao gồm đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng vốn, thâm hụt cán cân thanh toán; các yếu tố bên ngoài bao gồm lãi suất, giá dầu và các nguyên liệu thô khác. Pirtea, Nicolescu và Mota (2014) cho rằng, FDI là một yếu tố tác động đến nợ công do FDI làm tăng năng suất lao động và làm giảm tỷ lệ nợ công trên GDP. Akitoby, Komatsuzaki và Binder (2014) cho rằng, lạm phát cao có thể giảm nợ công do lạm phát làm giảm giá trị của các khoản nợ. Aizenman và Marion (2009), IMF (2012) chỉ ra sau chiến tranh thế giới thứ II, tỷ lệ nợ công trên GDP của Hoa Kỳ trên 100% nhưng đã cắt giảm còn khoảng 40% trong vòng một thập kỷ do kết hợp tăng trưởng kinh tế và duy trì mức lạm phát khoảng 4%. 2.3. Các công trình nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài. Jurgita Stankeviciene & Ausrine Lakstutiene (2013) quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và tình hình nợ công đã nghiên cứu về mối tại các quốc gia vùng
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Baltic. Nghiên cứu này đi sâu vào đánh giá và quản lý nợ công khi thay đổi các yếu tố môi trường trong nền kinh tế vĩ mô. Tác giả sử dụng các phương pháp gồm hệ thống cơ sở lý thuyết, thống kê toán học, tổng quát hợp lý và phân tích so sánh. Bài nghiên cứu sử dụng những yếu tố kinh tế vĩ mô để đánh giá tác động của chúng đến tỷ lệ nợ công trên GDP gồm: khối lượng xuất khẩu, tốc độ tăng trưởng GDP và chi tiêu công. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra Estonia có nợ công thấp nhất; và khối lượng xuất khẩu là một trong các yếu tố quan trọng nhất có liên quan đến tình hình nợ công ở tất cả các quốc gia vùng Baltic. Checherita-Westphal (2012) đã tập trung nghiên cứu tác động trung bình của nợ Chính phủ đến tăng trưởng GDP bình quân đầu người với cỡ mẫu thu thập gồm 12 nước thuộc khu vực đồng Euro như: Áo, Phần Lan, Bỉ, Đức, Pháp, Hy Lạp, Italia, Ailen, Hà Lan, Luxembourg, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha trong khoảng thời gian 40 năm (từ năm 1970). Kết quả bài nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ phi tuyến tính giữa tăng trưởng GDP bình quân đầu người và nợ công, tác giả cho rằng tỷ lệ nợ công so với GDP có ảnh hưởng tiêu cực tới tăng trưởng kinh tế trong dài hạn (từ 90% đến 100% GDP). Marek Dabrowski (2014) đã nghiên cứu về các yếu tố quyết định đến mức độ an toàn của nợ công. Không có một tiêu chuẩn an toàn nào về nợ công cho tất cả các nền kinh tế. Trong thực tế, mức nợ công an toàn ở từng quốc gia khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố và hoàn cảnh, không thể xác định được. Bài nghiên cứu sử dụng tỷ lệ nợ công trên GDP là biến phụ thuộc để nghiên cứu và phân tích các yếu tố tác động. Những yếu tố ảnh hưởng được sử dụng như các biến độc lập bao gồm: tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt/thặng dư ngân sách trên GDP và lãi suất thực tế của các khoản vay Chính phủ. Kết quả đề tài nghiên cứu chỉ ra rằng, khi phát triển kinh tế, tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế tăng lên khiến việc vay nợ dễ dàng hơn vì lãi suất thực thấp hơn, và việc thu ngân sách nhà nước hiệu quả hơn giúp cải thiện tình trạng nợ công. Khi suy thoái kinh tế, tất cả các yếu tố này xấu đi làm gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Bên cạnh đó, khi những thị trường tài chính không tin tưởng về độ tin cậy của Chính phủ, lãi suất thực sẽ tăng mạnh dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ nợ công trên GDP của quốc gia. Trong những bài nghiên cứu tương tự về tình hình nợ công, đề tài của Jaimovich, D và Panizza, U (2010) chứng minh rằng những quốc gia đang phát triển có xu hướng dung nợ công nhiều hơn so với những quốc gia phát triển. Đề tài cũng chỉ ra rằng các quốc gia có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn thì có nợ công cao hơn. Tuy nhiên, phát hiện này không còn thích hợp với thực trạng ngày nay bởi vì hầu hết các quốc gia phát triển có xu hướng muốn tỷ lệ nợ công càng nhiều càng tốt. Nguyên nhân dẫn đến sự lầm tưởng này là vì tác giả đã sử dụng dữ liệu của các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD. Bài nghiên cứu của Bogdan Andrei Dumitrescu (2014) đề cập đến những yếu tố ảnh hưởng đến nợ công tại Romania. Tác giả đã bắt đầu bởi phương trình nợ công và các hạn chế về ngân sách liên ngân hàng để đề xuất phân tích về sự phát triển của tỷ lệ nợ công trên GDP tại Romania giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2013, qua đó xác định những yếu tố chính ảnh hưởng và phân tích tính bền vững của tỷ lệ nợ công trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến tình hình nợ công trong bài nghiên cứu bao gồm: lãi suất danh nghĩa, tỷ lệ lạm phát, cán cân ngân sách sơ cấp và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Sự suy giảm của cán cân ngân sách sau cuộc khủng hoảng kinh tế và việc thúc đẩy những chính sách tài chính không bền vững ở các năm trước khủng hoảng gây ra tình trạng lạm phát đã làm gia tăng tỷ lệ nợ công ở khoảng thời gian khá ngắn.Việc làm vững chắc tình hình tài chính trong những năm gần đây làm giảm thâm hụt ngân sách và tỷ lệ lạm phát, qua đó đồng thời làm gia tăng tốc độ phát triển kinh tế đã và đang góp phần ổn định nợ công. Theo bài nghiên cứu của Don P. Clark (2011), khi FDI tăng sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình nợ công. Mỹ và Trung Quốc là 02 ví dụ thích hợp nhất cho nhận định này. Bằng chứng cho thấy khi FDI vào bất kỳ quốc gia nào càng lớn thì nó sẽ càng là
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 một yếu tố quan trọng làm thay đổi tỷ lệ lãi suất. FDI không chỉ có thể làm luân chuyển vòng quay vốn, mà có thể thúc đẩy việc vay từ bên trong quốc gia ấy. Vì có thể làm luân chuyển vốn như thế nên FDI thường bị gọi là cuộc chiến huy động vốn. Khi cuộc chiến này xảy ra, thảm họa kinh tế sẽ gây áp lực đến bất kỳ một quốc gia nào có liên quan vì khi đó Chính phủ không thể thực hiện kiểm soát cung tiền. Christabell Matiti (2013) đã thực hiện nghiên cứu với đề tài về mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tình hình nợ công tại Kenya. Quản lý nợ công hiệu quả giúp kinh tế tăng trưởng và ổn định qua hành động huy động nguồn lực có chi phí vay thấp và làm hạn chế các rủi ro tài chính. Bài nghiên cứu sử dụng những yếu tố có ảnh hưởng đến tình hình nợ công gồm chi tiêu công, tốc độ tăng trưởng kinh tế và các nguồn thu thuế. Tác giả sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê quốc gia và Ngân hàng Trung ương Kenya trong giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2012. Dữ liệu thu thập được bằng phương pháp sử dụng các bảng thu thập số liệu đã hiệu chỉnh, được làm sạch và đã mã hoá. Kết quả bài nghiên cứu chỉ ra rằng, đặc trưng của các khoản nợ trong nước đó là có lãi suất cao hơn so với các khoản nợ từ nước ngoài bởi vì các khoản nợ nước ngoài hầu hết được ký kết có bao gồm các điều khoản ưu đãi, và như thế chúng rất tốn kém để duy trì. Việc giảm các khoản nợ từ trong nước có thể thực hiện được thông qua việc dùng các khoản thu từ những chương trình tư nhân hóa các tập đoàn Nhà nước hoặc sử dụng những nguồn vốn vay từ bên ngoài. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê Phan Thị Diệu Thảo và Thái Hán Vinh (2015) đã nghiên cứu về vấn đề “Kiểm định tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế”. bằng phương pháp là sử dụng mô hình nghiên cứu hồi quy, quy mô thu thập dữ liệu là 7 quốc đang phát triển tại khu vực Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Cambodia, Indonesia, Lào và Philipines trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2013. Kết quả của bài nghiên cứu cho thấy mối quan hệ phi tuyến tính giữa nợ công và tăng trưởng kinh tế theo mô hình chữ U ngược.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Kết luận chương 2 Trong chương 2 của luận văn, tác giả đã thực hiện hệ thống hóa tổng quan lý thuyết về nợ công, về các tác động của các khoản nợ công đến cả nền kinh tế cũng như về các yếu tố kinh tế vĩ mô có sự ảnh hưởng đến tình hình nợ công bao gồm: Tốc độ tăng trưởng GDP, tỷ lệ thâm hụt ngân sách, lãi suất thực tế, tỷ giá hối đoái và một số yếu tố kinh tế vĩ mô khác. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã thực hiện giới thiệu tổng quan một số đề tài nghiên cứu thực nghiệm về tác động của yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công trên thế giới và tại Việt Nam, qua đó có cơ sở vững vàng để đề xuất mô hình và phương pháp nghiên cứu cho luận văn.
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 CHƯƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đặt ra. 3.1.1. Mô hình nghiên cứu. Hầu hết các đề tài nghiên cứu trước đây đều dùng biến tỷ lệ nợ công trên GDP là biến phụ thuộc, vì thế tác giả cũng sẽ dùng biến này để đại diện cho tình hình nợ công trong mô hình nghiên cứu mà luận văn sử dụng. Ngoài ra, bài nghiên cứu cũng kế thừa các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động đến tình hình nợ công dùng trong mô hình nghiên cứu của Marek Dabrowski (2014) và được thêm vào yếu tố tỷ giá hối đoái để có thể đánh giá các tác động của những yếu tố kinh tế vĩ mô vào tỷ lệ nợ công trên GDP ở các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Sở dĩ tác giả bổ sung yếu tố này bởi vì trong cơ cấu của danh mục nợ công bao gồm cả các khoản nợ vay nước ngoài bằng ngoại tệ, vì thế, tình hình biến động của tỷ giá hối đoái sẽ có tác động trực tiếp đến tỷ lệ nợ công. Như vậy, mô hình nghiên cứu mà tác giả đề xuất sử dụng trong luận văn để thực hiện đánh giá các tác động của những yếu tố kinh tế vĩ mô đến tình hình nợ công được thể hiện thông qua phương trình hồi quy tuyến tính đa biến, cụ thể như sau: PD(it) =µ0 + µ1GDP(it) + µ2BDEF(it)+ µ3INT(it) + µ4EX(it) + σ (it) Trong đó: - PD(it): biến đại diện cho tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia i trong giai đoạn t. - GDP(it) : biến đại diện cho tốc độ tăng trưởng GDP tại quốc gia i trong giai đoạn t. - BDEF(it) : biến đại diện cho tỷ lệ thâm hụt ngân sách trên GDP tại quốc gia i trong giai đoạn t. - INT(it): biến đại diện cho tỷ lệ lãi suất thực tế tại quốc gia i trong giai đoạn t. - EX(it): biến đại diện cho tỷgiá hối đoái cuối kỳ tại quốc gia i trong giai đoạn t. - σ (it): sai số của mô hình. Chi tiết về phương pháp đo lường các biến trong mô hình được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Bảng 3.1. Mô tả về các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu TÊN BIẾN KÝ HIỆU PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG Biến phụ thuộc Nợ công của quốc gia (i) tại thời Tỷ lệ nợ công trên PD(it) điểm cuối năm (t) chia cho tổng GDP (Public Debt) GDP của quốc gia đótại thời điểm cuối năm (t). Các biến độc lập Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm GDP (Gross GDP (it) quốc nội GDP (%) của các quốc gia Domestic Product) (i) tại năm (t). Tỷ lệ thâm hụt ngân sách năm (t) = Tỷ lệ thâm hụt ( Tổng chi ngân sách năm (t) của quốc gia (i) trừ đi tổng thu ngân ngân sách (Budget BDEF(it) sách năm (t) của quốc gia (i) ), tieps Deficit) theo đó, chia cho GDP của quốc gia đótại năm (t). Lãi suất thực tế Lãi suất thực tế cua các khoản vay (Effective Interest INT(it) Chính phủ (%) của quốc gia (i) tại Rate) năm (t). Tỷ giá hối đoái EX(it) Tỷ giá hối đoái cuối kỳ tại năm (t) (Exchange Rate) của quốc gia (i) so với đồng USD. Theo nghiên cứu của Tabachnick & Fidell (2007), số lượng quan sát (kích thước mẫu) tối thiểu thu thập để thực hiện việc phân tích hồi quy đa biến cần phải đảm bảo
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 phù hợp với công thức: N ≥ 50 + 8m (trong đó, N là kích thước mẫu và m là số lượng biến độc lập). Chính vì vậy, tác giả chọn kích thước mẫu cho mô hình nghiên cứu của mình là 120, gồm 05 quốc gia khu vực Đông Á (Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong) và 10 quốc gia khu vực Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào, Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines) với các dữ liệu thu thập được từ Ngân hang Thế giới (dữ liệu về tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lãi suất thực tế) và từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (dữ liệu về tình hình nợ công, dữ liệu về tổng chi và tổng thu ngân sách của Chính phủ các quốc gia và dữ liệu về tốc độ tăng trưởng GDP tại các quốc gia) trong giai đoạn 08 năm từ năm 2010 đến năm 2017. Tác giả cho rằng, kích thước mẫu nghiên cứu này đủ lớn và phù hợp để kết quả mô hình hồi quy đạt được độ tin cậy và kết quảmang ý nghĩa thống kê dựa theo các điều kiện về kích thước mẫu khisử dụng phương pháp phân tích hồi quy. 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu. Dựa trên cơ sở nền tảng của lý luận cũng như lược khảo các nghiên cứu có liên quan và để phù hợp với mô hình nghiên cứu tác giả đã đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu mà bài luận văn đưa ra cụ thể như sau: - Giả thuyết H1: Tốc độ tăng trưởng GDP tại quốc gia (i) có tác động âm đến tỷ lệ nợ công tại quốc gia đó. Trong giai đoạn kinh tế trên đà phát triển, tốc độ tăng trưởng GDP càng cao sẽ tạo điều kiện để các Chính phủ dễ dàng có sự tiếp cận với các khoản vay nợ có lãi suất thực tế càng thấp. Bên cạnh đó, tăng trưởng kinh tế càng nhanh sẽ góp phần làm gia tăng các nguồn thu ngân sách cho nhà nước, làm cải thiện tình trạng thâm hụt ngân sách đáng kể, dẫn đến việc làm giảm sự vay nợ của Chính phủ. Điều đó dẫn đến, khi tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia cao sẽ giúp làm giảm tỷ lệ nợ công trên GDP tại nước đó. Ngược lại, trong giai đoạn kinh tế đang suy thoái, tốc độ tăng trưởng kinh
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 tế càng chậm sẽ làm cho các chỉ tiêu về kinh tế vĩ mô xấu đi và điều này dẫn đến làm gia tăng nhanh chỉ tiêu nợ công trên GDP. - Giả thuyết H2: Tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia (i) có biến động cùng chiều với yếu tố tỷ lệ thâm hụt ngân sách tại quốc gia đó. Tại hầu hết các nước, khi thu ngân sách không đủ bù chi, ngân sách Nhà nước sẽ bị thâm hụt. Và khi đó, một hình thức để bù đắp các khoản thâm hụt này, đó là việc các quốc gia sẽ sử dụng nguồn vay nợ từ trong và ngoài nước. Do đó dẫn đến nhu cầu vay nợ của Chính phủ ngày càng gia tăng và sẽ làm nghiêm trọng hơn về tình hình nợ công. Ngược lại, khi ngân sách Nhà nước trong tình trạng thặng dư, Chính phủ các nước sẽ không có nhu cầu sử dụng các nguồn vay nợ, đồng thời sẽ có thêm nguồn tài chính dồi dào để chi trả các khoản nợ công từ trước bằng các hình thức như mua lại trái phiếu Chính phủ trước thời hạn và qua đó sẽ làm cho mức nợ công tại quốc gia đó giảm xuống. - Giả thuyết H3: Lãi suất thực tế của các khoản vay tại quốc gia (i) có tác động dương đến tỷ lệ nợ công trên GDP tại quốc gia đó. Tại các quốc gia, việc thay đổi tình hình lãi suất thực tế của các khoản vay sẽ có tác động trực tiếp đến các khoản nợ công với lãi suất thả nổi và kể cả những khoản vay mới. Ngoài ra, tỷ lệ các khoản nợ công với lãi suất thả nổi trong tổng nợ càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của yếu tố lãi suất thực tế đến tình hình nợ công càng cao. Nếu lãi suất thực tế gia tăng sẽ dẫn đến việc trả lãi cho các khoản nợ công với lãi suất thả nổi sẽ gặp nhiều khó khăn hơn, từ đó dẫn đến việc tình hình nợ công ngày càng trầm trọng hơn. Khi đó, Chính phủ sẽ khó có điều kiện tiếp tục thực hiện vay các khoản vay mới vì gặp vấn đề với lãi suất thực tế đang tăng cao. - Giả thuyết H4: Tỷ giá hối đoái tại quốc gia (i) có tác động dương đến tỷ lệ nợ công tại quốc gia đó. Trong cơ cấu danh mục của tình hình nợ công bao gồm cả những khoản nợ vay nước ngoài bằng đồng ngoại tệ, vì thế, sự biến động của yếu tố tỷ giá hối đoái sẽ có
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 ảnh hưởng trực tiếp với việc xác định giá trị của các khoản nợ công được vay bằng đồng ngoại tệ. Đối với các khoản nợ vay bằng đồng ngoại tệ, đặc biệt đối với những đồng tiền có sự biến động mạnh về giá trị, nếu các khoản vay đố chiếm tỷ lệ cao sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng của sự biến động về tỷ giá hối đoái đến tình hình nợ công của quốc gia càng lớn. 3.2. Phương pháp nghiên cứu. Các dữ liệu nghiên cứu sẽ được tác giả thu thập dưới dạng dữ liệu bảng và đưa vào phân tích hồi quy. Các dữ liệu bảng được sử dụng nhiều trong các đề tài nghiên cứu định lượng bởi chúng có các ưu điểm nổi bật sau: Hầu hết các kết quả ước lượng từ việc sử dụng dữ liệu bảng sẽ giúp các tham số có trong mô hình đạt được độ tin cậy cao hơn; bên cạnh đó, dữ liệu bảng sẽ giúp lượng hóa các tác động không được xác định khi tác giả dùng dữ liệu chéo hay dữ liệu thời gian. Để có thể thu thập dữ liệu bảng, tác giả phải tiến hành thu thập số lượng lớn các đối tượng (units) có đặc điểm giống nhau tại cùng một hoặc trong nhiều thời điểm. Ví dụ như, tác giả có thể thực hiện thu thập các dữ liệu trong gia đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của cùng những cá nhân, bệnh viện, tập đoàn, của thành phố và tỉnh, của một quốc gia hay một khu vực. Có 03 phương pháp hồi quy đã được tác giả áp dụng trong bài nghiên cứu này với mục đích ước lượng các mức độ của sự tác động bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô đến tỷ lệ nợ công trên GDP tại các quốc gia, đó là mô hình OLS thô (Pooled OLS), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model) và mô hình tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model) . Chi tiết trong đó: - Mô hình OLS thô (Pooled OLS): Tác giả sử dụng để tiến hành kiểm định ảnh hưởng của những biến độc lập đến biến phụ thuộc. Việc áp dụng mô hình Pooled OLS thực chất sử dụng các dữ liệu bảng để thực hiện phân tích bằng phương pháp sử dụng tất cả dữ liệu thông qua việc sắp xếp chồng và không phân biệt riêng từng cá thể, có nghĩa là mô hình này dung các dữ liệu như một hình thức phân tích OLS thông thường trong các nghiên cứu. Tác giả áp dụng phương pháp bình phương bé nhất
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 (OLS) để ước lượng đường thẳng hồi quy vì phương pháp này cho phép sai số cực tiểu giữa những điểm ước lượng trên cùng đường thẳng hồi quy và các điểm quan sát trong thực tế của đường thẳng hồi quy, như thế kết quả là phù hợp nhất. - Mô hình tác động cố định (FEM - Fixed Effects Model): Mô hình FEM đưa ra giả thuyết rằng đối với mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ có các đặc điểm riêng biệt có ảnh hưởng đến biến giải thích. Tác giả sử dụng mô hình này để xem xét mức độ tương quan giữa phần dư của các yếu tố được nghiên cứu và biến giải thích, qua đó loại bỏ được các ảnh hưởng của những đặc điểm riêng của mỗi đối tượng nghiên cứu ra khỏi các biến giải thích nhằm mục đích ước lượng các tác động thực của các biến giải thích đến biến được giải thích (các biến phụ thuộc). - Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM - Random Effects Model): Nếu như giả thuyết của mô hình tác động cố định FEM đó là có những sự khác biệt riêng giữa mỗi đối tượng và có sự tác động đến biến giải thích thì mô hình REM đưa ra giả định chính là các đặc điểm riêng biệt của mỗi đối tượng nghiên cứu là hoàn toàn ngẫu nhiên và không có sự tương quan đối với các biến giải thích. Điều đó cho thấy, sự khác biệt chính giữa mô hình REM so với mô hình FEM đó là ở những đặc điểm riêng của mỗi đối tượng. Nếu như sự khác biệt giữa các đối tượng tác động đến biến giải thích thì khi đó sử dụng mô hình REM sẽ mang lại hiệu quả nghiên cứu tốt hơn và phù hợp hơn so với việc sử dụng mô hình FEM. Sau khi thực hiện ước lượng bằng 03 phương pháp đã giới thiệu ở trên, tác giả sẽ tiến hành áp dụng kiểm định Breusch - Pagan Lagrangian nhằm lựa chọn giữa 02 phương pháp Pooled OLS và REM, và thực hiện kiểm định Hausman với mục đích lựa chọn giữa 02 phương pháp REM và FEM. Ngoài ra, trong thực tế, khi tác giả thực hiện nghiên cứu thì vấn đề về tổng thể của đề tài nghiên cứu là rất lớn, vì thế rất khó để thể thu thập toàn bộ dữ liệu của tổng thể. Do đó, thông thường các tác giả sẽ tiến hành chọn lựa tập hợp một số đối tượng để tạo thành mẫu nghiên cứu, sau đó thực hiện phân tích. Trên cơ sở đó, các tác giả sẽ suy
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 ra những tính chất chung của toàn bộ tổng thể. Chính vì vậy, để kết quả hồi quy mang lại ý nghĩa và có thể thể hiện đầy đủ các tính chất chung của toàn bộ tổng thể nghiên cứu thì cần phải đảm bảo rằng các giả định hồi quy đều không bị vi phạm. Nếu như các giả định hồi quy bị vi phạm sẽ dẫn đến các kết quả ước lượng không còn đáng tin cậy. Để có thể thực hiện ước lượng mô hình được chính xác thì cần phải tiến hành một số kiểm định những giả định sau: thứ nhất, phải không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến; thứ hai, kiểm định White được sử dụng để phát hiện hiện tượng phương sai sai số thay đổi; thứ ba, dùng kiểm định Wooldridge nhằm phát hiện sự tự tương quan. Bên cạnh đó, nếu mô hình nghiên cứu vi phạm những giả định hồi quy, khi đó tác giả sẽ sử dụng phương pháp nhằm khắc phục tình trạng trên, đó là ước lượng FGLS. 3.3. Dữ liệu nghiên cứu. Tác giả đã thực hiện thu thập các dữ liệu trong các bộ dữ liệu hàng năm từ nguồn của Ngân hàng Thế giới và từ nguôn của Quỹ tiền tệ quốc tế đối với 05 quốc gia trong khu vực Đông Á bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hong Kong và 10 quốc gia trong khu vực Đông Nam Á bao gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, Lào, Cambodia, Myanmar, Brunei, Philipines trong giai đoạn 08 năm, từ năm 2010 đến năm 2017, với kích thước mẫu nghiên cứu là 120.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Kết luận chương 3 Trong chương 3 của luận văn, tác giả căn cứ vào những nghiên cứu có liên quan trên thế giới đã được lược khảo, đặc biệt đó là đề tài của Marek Dabrowski (2014) nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu để đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với tỷ lệ nợ công trên GDP tại các quốc gia trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á. Khi tiến hành các nghiên cứu định lượng, tác giả đã sử dụng dữ liệu bảng thu thập được từ Ngân hàng thế giới và Quỹ tiền tệ quốc tế. Tiếp theo đó, tác giả dùng 03 phương pháp bao gồm Pooled OLS, REM và FEM để thực hiện ước lượng mức độ tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với tỷ lệ nợ công trên GDP. Cuối cùng, các tiêu chuẩn kiểm định gồm: kiểm định Hausman và kiểm định Breusch-Pagan Lagrangian đã được tác giả sử dụng nhằm tìm ra phương pháp ước lượng phù hợp nhất. Ngoài ra, tác giả đã thực hiện một số các kiểm định sự vi phạm của mô hình nghiên cứu đối với các giả định hồi quy để đảm bảo rằng các hệ số ước lượng đạt hiệu quả.
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng tình hình nợ công tại các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á. Bảng 4.1. Thống kê mô tả về tình hình nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á Year Minimum Maximum Mean Std. Deviation 2010 .0062 2.0785 .5068 .4914 2011 .0058 2.2209 .5117 .5263 2012 .0055 2.2901 .5258 .5449 2013 .0052 2.3247 .5281 .5499 2014 .0007 2.3607 .5300 .5561 2015 .0006 2.3126 .5356 .5454 2016 .0006 2.3563 .5460 .5588 2017 .0006 2.3639 .5509 .5637 Total .0006 2.3639 .5294 .5265 (Nguồn: Thống kê của tác giả lấy căn cứ từ các dữ liệu thu thập để nghiên cứu) Để xác định mức an toàn của nợ công hay kiểm soát tình hình nợ công, các quốc gia thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ công trên GDP của mình. Nhìn chung, theo khuyến nghị của các chuyên gia kinh tế và những tổ chức tài chính quốc tế thì tỷ lệ nợ công trên tổng GDP của một nước nằm trong khoảng từ 65%-80% GDP (được đánh giá là quá lớn), khi đó dù vay nợ bằng hình thức nào cũng sẽ có tác động xấu đến GDP của nước đó, nghiêm trọng hơn có thể làm cho tốc độ tăng trưởng bị âm, vì trong trường hợp này, ngân sách Nhà nước hầu hết phải dùng để thanh toán các khoản nợ chứ không đủ dành cho các dự án đầu tư kinh tế cũng như xã hội. Ngoài ra, để đánh giá về thực trạng của nợ công một cách toàn diện nhất thì cần phải dựa vào tình hình kinh tế vĩ mô như các chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, thống kê về nhu cầu vốn phục vụ cho đầu tư và phát triển, chỉ tiêu về hệ số tín nhiệm của quốc gia… Theo nhận định từ các chuyên gia kinh tế trên thế giới, tại các quốc gia đang phát triển hay các nền kinh tế
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 mới nổi, tỷ lệ nợ công trên GDP phù hợp được đề xuất ở mức 40% và trong dài hạn, tỷ lệ này không nên bị phá vỡ. Bảng 4.1 cho kết quả cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017, các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á đạt được mữa tỷ lệ nợ công trên GDP trung bình trong khoảng từ 50,68% (trong năm 2010) đến 55,09% (trong năm 2017). Xu hướng chung cho mức tỷ lệ nợ công của các nước Đông Á và Đông Nam Á đó là tăng dần qua các năm và đạt cực đại vào năm 2017. Đa số các quốc gia trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á thuộc nhóm nước nước đang phát triển, vì thế với việc tỷ lệ nợ công trên GDP trung bình qua việc thống kê ở trên là cao hơn so khuyến nghị ở mức 40% của các chuyên gia. Tuy nhiên, những tỷ lệ này vẫn nằm ở mức trong mức được đánh giá là khá an toàn. (Nguồn:Tổng hợp của tác giả từ các dữ liệu thu thập để nghiên cứu) Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện giá trị trung bình của nợ công trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2017 của các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 Dữ liệu về tỷ lệ nợ công chi tiết của các quốc gia được thể hiện cụ thể hơn ở phụ lục 1. Từ kết quả có được trong phụ lục 1, chúng ta có thể thấy rằng trong các quốc gia Đông Á và Đông Nam Á được thống kê nghiên cứu trong đề tài này, một số quốc có tỷ lệ nợ công ở mức cao (hầu hết trên 50%) như Nhật Bản (trong toàn bộ giai đoạn thu thập dữ liệu, tỷ nợ công đều trên 200%, cao nhất là năm 2017, đạt 236,388%), Singapore (tỷ nợ công hầu hết trên 100% trong gia đoạn từ 2010 đến 2017, cao nhất là năm 2017, đạt 110,864%), Việt Nam (tỷ lệ nợ công nằm trong khoảng từ 44,593% đến 58,231%, trong đó, năm 2016, tỷ nợ cao nhất đạt 59,831%), Lào (tỷ lệ nợ công biến động trên 50% và cao nhất vào năm 2017 với mức nợ công chiếm 62,769% trong GDP) và Malaysia (tỷ nợ nợ công nằm giữa 52,94% và 57,916%, cao nhất vào năm 2015). Tuy nhiên, trong đó đối với Singapore, phần lớn nợ công được vay từ bộ phận cư dân của quốc gia này bằng đồng nội tệ của họ với mức lãi suất rất thấp, vì thế nợ công của quốc đảo này không chịu các tác động rủi ro về tỷ giá hay tình trạng mất khả năng chi trả. Đây cũng là nước hiếm hoi thuộc khu vực Châu Á được đánh giá mức tín nhiệm cao nhất AAA (bên cạnh nền kinh tế thuộc Đông Á, đó là Hồng Kông, do tỷ lệ nợ công rất thấp, nằm trong khoảng từ 0,055% đến 0,619%). Riêng đối với Nhật Bản, nợ công của nước này được đánh giá đạt cao nhất trong số tất cả nước phát triển, nhưng tình hình nợ công của Nhật Bản vẫn nằm trong ngưỡng an toàn. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do cũng giống Singapore, nợ công của Nhật Bản hầu hết thuộc sở hữu của các nhà đầu tư trong nước (ước tính khoảng 95%) và lãi suất các khoản vay nợ này rất thấp. Ngoài ra, trái phiếu Chính phủ của Nhật Bản rất ổn định, ít bị phụ thuộc bởi các nhà đầu tư trái phiếu quốc tế; đặc biệt, Nhật Bản có nguồn ngoại tệ được dữ trữ dồi dào và ICOR (hệ số sử dụng vốn đầu tư) được đánh giá hiệu quả. Những quốc gia còn lại như Việt Nam, Malaysia và Lào có tỷ lệ nợ công cao và Chính phủ các nước này cần phải có sự lưu ý về vấn đề tỷ lệ nợ công trên GDP khá cao hiện nay. Nguyên nhân vì trong cơ cấu nợ công tại các quốc gia này, tỷ lệ nợ nước ngoài chiếm tỷ trọng khá lớn, dẫn đến tình trạng phải chịu rủi ro về tỷ giá hối đoái khá cao. Ngoài ra, theo sự