Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Đề tài: Phân tích thực trạng của ngành xuất khẩu cao su tại Việt Nam
1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC …………………………………..
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU
CAO SU TẠI VIỆT NAM
Môn: Nhập môn Kinh tế quốc tế
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã số sinh viên: 0308351900
Lớp: INE314_192_D03
TP HỒ CHÍ MINH, 07/2020
2. LỜI MỞ ĐẦU
Cao su là một trong những sản vật quý mà thiên nhiên ban tặng cho con người,
là cây công nghiệp dài ngày, có khả năng thích ứng rộng, tính chống chịu với điều
kiện bất lợi cao và là cây bảo vệ môi trường nên được nhiều nước có điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội thích hợp quan tâm phát triển trên qui mô diện tích lớn. Đặc
biệt, ngày nay xuất khẩu đã trở thành một hoạt động thương mại quan trọng đối với
mọi quốc gia cho dù đó là quốc phát triển hay đang phát triển. Đối với một quốc gia
đang phát triển như Việt Nam, hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Vì vậy cao su trở thành một trong những mặt hàng tiêu
biểu cho việc xuất khẩu ra nước ngoài của nước ta. Sau hơn 10 năm thực hiện đường
lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, xuất khẩu cao su đã đạt được những thành tích
đáng khích lệ, khối lượng và kim ngạch tăng nhanh, đem về một khoản ngoại tệ lớn
cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên xuất khẩu cao su hiện nay cũng còn nhiều hạn
chế làm ảnh hưởng đến uy tín và tổng kim ngạch xuất khẩu nói chung.
Vấn đề đặt ra là, Việt Nam có khá nhiều lợi thế trong việc xuất khẩu cao su
nhưng tại sao hiện nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vì vậy nước ta hiện có những
tiềm năng phát triển nào, cần có những giải pháp gì để khắc phục vấn đề này? Và đó
cũng chính là mục đích của bài tiểu luận này: “Phân tích thực trạng của ngành xuất
khẩu cao su tại Việt Nam”.
3. MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ..........................................................................................................1
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................1
CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU ...2
1. Những thuận lợi thiên nhiên mang lại ..........................................................................2
2. Cao su là nguồn tài nguyên không thể thiếu................................................................2
3. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ đạo của cao su Việt Nam..............................3
4. Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)........................4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT NAM ........5
1. Tổng quan thị trường cao su thế giới ............................................................................6
2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam ..............................................................................6
2.1. Về sản xuất................................................................................................................6
2.2. Về xuất khẩu.......................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Cơ cấu sản phẩm cao su xuất khẩu ..................Error! Bookmark not defined.
2.4. Mở rộng trồng cao su sang Lào và Campuchia..............Error! Bookmark not
defined.
3. Thị trường xuất khẩu cao su ở Việt Nam ...............Error! Bookmark not defined.
4. Xuất khẩu cao su giảm trong quý I năm 2020 do dịch Covid-19 ...................Error!
Bookmark not defined.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CAO SU .............Error!
Bookmark not defined.
1. Sản phẩm ....................................................................Error! Bookmark not defined.
2. Năng lực cạnh tranh xuất khẩu cao su....................Error! Bookmark not defined.
3. Bài toán xuất khẩu cao su sau đại dịch Covid-19 .Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................Error! Bookmark not defined.
6. 1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên
Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019
Biểu đồ 3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu cao su giai đoạn 2014 – 2019
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Diện tích, sản lượng và năng suất cây cao su tại Việt Nam
Bảng 2: Chủng loại cao su xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2019
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPTPP Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
FTA Hiệp định thương mại tự do
ITRC Hội đồng Cao su Quốc tế ba bên
GVR Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam
PHR Công ty Cao su Phước Hòa
7. 2
CHƯƠNG I: TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH XUẤT KHẨU
CAO SU
Ngành cao su Việt Nam đang có nhiều tiềm năng phát triển với nhiều biểu hiện
đang có như làn sóng đầu tư thiết bị hiện đại, giá tương đối hợp lý, nguồn nguyên liệu
phong phú và kỹ thuật cung cấp bởi các nhà cung cấp. Đặc biệt, đang có một số hỗ trợ
từ Nhà nước cho ngành cao su.
Theo đánh giá của Hội cao su nhựa TP. Hồ Chí Minh, hiện nay, ngành cao su
trong nước đang đứng trước nhiều cơ hội vô cùng tuyệt vời, đó là sự chuyển dịch các
nhà máy cao su từ các nước trong khu vực đến Việt Nam, đặc biệt là các nhà máy sản
xuất lốp xe. Thêm nữa, ngành cao su có rất nhiều thị trường ngách nên Việt Nam thực
sự có thể tận dụng và phát huy tối đa tiềm năng của mình. Đặc biệt, sản xuất cao su
trong nước đang có thế mạnh là lốp cho xe máy, xe ô tô,...
1. Những thuận lợi thiên nhiên mang lại
Cao su được xem là ngành mà lợi thế đi cùng quy mô. Nước ta có quỹ đất cùng
với khí hậu nhiệt đới vô cùng thích hợp cho việc trồng cây cao su. So với tổng diện
tích trồng cao su của thế giới, Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam Á chiếm tới
hơn 80% tổng diện tích.
Năng suất khai thác của ngành cao su phụ thuộc tương đối phổ quát vào độ tuổi
của cây. Cây cao su có thể bắt đầu khai thác sau khi trồng được năm năm. Cây cho
năng suất cao nhất từ 18 đến 23 năm tuổi. Hiện nay, bình quân năng suất cao nhất của
cây cao su ở độ tuổi này của Việt Nam vào khoảng 2,2 – 2,4 tấn/ha/năm.
Không chỉ trồng và khai thác cao su, nhiều doanh nghiệp còn tận dụng các rừng
cao su đã quá độ tuổi khai thác để tiến hành khai thác và chế biến gỗ, như Công ty cổ
phần chế biến gỗ Dầu tiếng hay Công ty cổ phần chế biến gỗ Thuận An... Nói chung,
các dự án đầu tư sản xuất và chế biến gỗ khi đã đã phát huy được những hiệu quả nhất
định khi đưa vào sản xuất.
2. Cao su là nguồn tài nguyên không thể thiếu
Cao su là thành phần không thể thiếu trong sản xuất nhiều sản phẩm công
nghiệp và tiêu dùng như găng tay, lốp xe, dây thun, giày dép, ống dẫn…
8. 3
Ngành công nghiệp lốp xe là ngành chính trong việc khai thác và sử dụng cao
su thiên nhiên. Cao su thiên nhiên rất phù hợp cho việc sản xuất lốp xe, đặc biệt là lốp
radial, lốp tải nặng và lốp tốc độ cao vì chất lượng của nó như độ bền tốt và tích tụ
nhiệt thấp. Ngoài ra, cao su còn được sử dụng để sản xuất các sản phẩm cụ thể như
đường ống kháng dầu cho các mỏ dầu ngoài khơi, ống bên trong của lốp xe, giày dép,
đệm cầu và nền móng xây dựng ở khu vực dễ xảy ra động đất... Gỗ cao su được sử
dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu. Mủ cô đặc được sử dụng để sản xuất
thảm lót, chất kết dính, bọt, bóng bay, bao cao su và các phụ kiện y tế như găng tay và
ống thông. Gỗ cao su được sử dụng cho đồ nội thất, ván dăm và nhiên liệu.
Biểu đồ 1: Ngành sử dụng cao su thiên nhiên
Nguồn: Statista, VCBS tổng hợp
3. Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ đạo của cao su Việt Nam
Cao su Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu cho các thị trường châu Á, châu Âu
và Bắc Mỹ. So với tổng sản lượng toàn quốc, sản lượng cao su tiêu thụ trong nước chỉ
chiếm khoảng 20%, chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất nệm mút, xăm
lốp ô tô, giày dép,… Các doanh nghiệp lớn trong ngành thường có tỷ lệ tiêu thụ cao su
nội địa khoảng 30-40%, cao hơn mức trung bình của ngành. Cụ thể trong năm 2008,
cao su Phước Hòa, thị trường tiêu thụ nội địa chiếm 31%, tỷ lệ này đối với cao su
Đồng Nai là 40%.
Thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong những năm qua
chính là Trung Quốc. Trong 10 tháng năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ
9. 4
Việt Nam đạt 837.800 tấn, trị giá 1,12 tỉ USD, tăng 8,2% về lượng và tăng 3,6% về trị
giá so với 10 tháng của năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu
cao su của Trung Quốc tăng từ 13,2% lên 15,6%. Đây là một dấu hiệu đầy khả quan
cho ngành cao su Việt Nam vì Trung Quốc được dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh
trong năm nay và các năm tiếp theo. Tuy nhiên, đây cũng được xem là thị trường có
nhiều biến động thất thường nhất. Khi có những tác động nhỏ về chính sách, cơ chế từ
phía chính phủ, ngay lập tức nhu cầu và giá cao su cũng biến động theo. Do vậy, sự
biến động của thị trường này sẽ có ảnh hưởng khá lớn đến doanh thu của ngành cao su
trong nước.
4. Cơ hội và triển vọng của ngành xuất khẩu cao su sau khi Việt Nam ký kết Hiệp
định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
Vào ngày 15 tháng 11 năm 2019, Việt Nam đã ký kết Hiệp định CPTPP tại Đà
Nẵng. Hiệp định này đã đánh dấu một bước ngoặt mới cho ngành cao su với nhiều cơ
hội và tiềm năng. Đối với cao su thiên nhiên, CPTPP sẽ đưa thuế nhập khẩu của Việt
Nam từ 3% giảm còn 0%. Đối với sản phẩm cao su, mỗi nước thành viên CPTPP sẽ
được cắt giảm riêng cho từng nhóm sản phẩm và sẽ loại bỏ hoàn toàn thuế quan trong
vòng 16 năm sau khi CPTPP có hiệu lực. Do đó, CPTPP tạo cơ hội cho sản phẩm cao
su Việt Nam được xuất khẩu sang các nước mà công nghiệp chế biến cao su chưa phát
triển nhiều như Chile, New Zealand, Brunei, Úc, Peru. Đồng thời, Việt Nam có thể
nhập khẩu cao su tổng hợp, máy móc thiết bị hiện đại từ các nước có thế mạnh như
Nhật Bản, Canada, Singapore với mức thuế 0%. Đây là cơ hội tốt giúp doanh nghiệp
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh với những thị trường tương
đương. Đối với sản phẩm gỗ cao su, nhu cầu của thị trường đang có xu hướng tăng
nhanh vì phong trào “Trồng cây gây rừng”, sử dụng rừng trồng nhân tạo được khuyến
khích ở nhiều quốc gia. Đây là nhóm sản phẩm mà ngành cao su ít gặp cạnh tranh với
các nước thành viên, kể cả với Malaysia là nước có thế mạnh về sản phẩm gỗ cao su,
nhờ giá của Việt Nam thấp hơn khá nhiều. Nhờ được hưởng thuế xuất nhập khẩu 0%
đối với nguyên vật liệu và thiết bị cao cấp dùng cho công nghiệp chế biến gỗ mà
ngành gỗ cao su Việt Nam đã đạt được những ưu thế nhất định trên thị trường như
giảm giá thành, chuyển đổi sang công nghệ tiến bộ từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh.
10. 5
Cũng nhờ được hưởng lợi ích nhập khẩu nguyên vật liệu và thiết bị, máy móc
cao cấp với mức thuế 0% mà các ngành công nghiệp sản xuất linh kiện cao su cho
ngành ô tô và nhiều ngành công nghiệp khác của Việt Nam có cơ hội phát triển nhanh
vượt bậc và các sản phẩm từ công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam có nhiều triển vọng mở
rộng sang các nước thành viên của CPTPP.
Các cơ hội khác mang đến từ CPTPP và FTA cho ngành cao su còn là triển
vọng về đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, tránh phụ thuộc quá mức vào thị
trường Trung Quốc. CPTPP đã giúp Việt Nam trở thành đất nước thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài để hợp tác liên doanh sản xuất sản phẩm cao su, tạo điều
kiện khai thác dịch vụ tại các khu công nghiệp trên đất cao su. Đồng thời, thúc đẩy
ngành cao su tham gia sâu vào chuỗi giá trị gia tăng trong nước và quốc tế từ khâu
cung cấp nguyên liệu cao su thiên nhiên đến sản xuất thành phẩm cho thị trường nội
địa và xuất khẩu. Đây chính là tiềm năng của các doanh nghiệp trong tương lai.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NGÀNH XUẤT KHẨU CAO SU Ở VIỆT NAM
11. 6
0
5
10
15
20
2014 2015 2016 2017 2018 2019
Cầu Cung
1. Tổng quan thị trường cao su thế giới
Cây cao su chủ yếu được trồng ở các nước Đông Nam Á, châu Phi và một phần
nhỏ ở châu Mỹ. Theo báo cáo của Hiệp hội Các quốc gia sản xuất cao su thiên nhiên,
khoảng thời gian trước năm 2010, nhu cầu cao su tự nhiên toàn cầu tăng trưởng trung
bình 5% mỗi năm, nhưng hiện nay lại tăng khá chậm. Lượng tiêu thụ cao su thế giới
năm 2017 đạt 12,86 triệu tấn, đến năm 2018 đạt 14,02 triệu tấn và tăng lên 14,59 triệu
tấn trong năm 2019. Tuy nhiên, thị trường vẫn trong tình trạng dư thừa, do sản lượng
cao su thiên nhiên thế giới trong năm 2017 là 13,45 triệu tấn, năm 2018 đạt 13,96 triệu
tấn và tăng lên 14,84 triệu tấn trong năm 2019.
Biểu đồ 2: Cung cầu cao su thiên nhiên thế giới giai đoạn 2014 – 2019
Nguồn: Niên giám thống kê 2018
Tình trạng cung vượt cầu đã gây áp lực rất lớn đến giá cao su trong những năm
gần đây. Giá giảm dẫn đến lợi ích kinh tế từ cây cao su giảm, nên người trồng cao su
không chú trọng đầu tư.
2. Thực trạng ngành cao su Việt Nam
2.1. Về sản xuất
Năm 2017, Việt Nam được xếp hạng là nhà sản xuất cao su thiên nhiên thứ ba
trên thế giới sau Thái Lan và Indonesia. Sản xuất chiếm khoảng 7,7% tổng sản lượng
cao su tự nhiên toàn cầu và diện tích trồng cao su Việt Nam chiếm 5,6% diện tích cao
su toàn cầu.
12. 7
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 52530
DOWNLOAD: + Link tải: tailieumau.vn
Hoặc : + ZALO: 0932091562
.