1. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Lớp 10-01
Nhóm 9.
Hiệu quả của tính ức chế và đối kháng của Bacillus chống lại
nấm gây bệnh trên thực vật.
.*Tóm lược:
Hoạt tính ức chế và đối kháng của
14 loại Bacillus subtilis được phân
lập từ B1-B14 thu được từ những
vị trí khác nhau ở Ai Cập đã được
kiểm chứng là có hoạt tính chống
lại 6 loại nấm phân lập thuộc 4 chi
khác nhau Rhizoctonia solani,
Helminthosporum spp, Alternaria
spp, và Fusarium oxysporum. Đặc
tính và hình thái của các loại được
phân lập được tìm thấy là giống
nhau ở các loại B.subtilis. Khi 14
chủng phân lập B.subtilis được thí
nghiệm, người ta đã nhận thấy
chúng có các chất điều khiển sinh
học cho hiệu quả đối kháng tới các
loại nấm được nuôi cấy trong điều
kiện in vitro. 4 loại B.subtilis được
phân lập: B1, B4, B7, B8 cho thấy
có hiệu quả đối kháng với tất cả
các loại nấm . Chủng B.subtilis B7
được phân lập trên 6 loại nấm
nhưng có nhiều hiệu quả hơn trên
Alternaria spp……. B.subtilis. B7
cho thấy hiệu quả trong việc làm
giảm tỷ lệ phát sinh bệnh và mắc
các bệnh nghiêm trọng trên cây cà
chua khi chúng ta thêm vào nó
F.oxysporum và R.solani nhiễm
vào trong đất. Đồng thời, nó cũng
kích thích sự phát triển của cây cà
chua này so với các loại khác.
Phương pháp phân tích HPLC sử
dụng HCl kết tủa phân lập tập tính
của B.subtilis B7 nổi trên bề mặt từ
1 mẫu tinh khiết cho 5 peak .. Thu
được kháng sinh là iturin A
*Giới thiệu
B.subtilis là vi khuẩn gram (+),
không sinh bệnh, hình que và là vi
khuẩn sinh nội bào tử hiếu khí, nó
được tìm thấy trong bùn đất và các
thảm mùn thực vật. Vi khuẩn này
là đối tượng được nghiên cứu
nhiều nhất về hình thái khuẩn lạc
của vi khuẩn Gram (+). Khuẩn lạc
phát triển theo dạng chòm, hoặc
dạng vết nhăn màu nâu khi nó phát
triển trên bề mặt dinh dưỡng một
lớp màng mỏng nước thịt. Khuẩn
lạc sắp xếp riêng rẽ. Sự điểu chỉnh
chuyển đổi về sinh học trong các
thuốc trừ hại hóa học thường được
2. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
sử dụng cho mục đích giảm thiểu
sự phát sinh bệnh và các bệnh trầm
trọng trên cây trồng, ứng dụng của
nó là không những vi khuẩn không
gây bệnh tồn tại được trong đất mà
còn cộng sinh với rễ cây.
Sự xử lí lợi ích của các sinh vật
trong nhiều trường hợp đó là sự
liên kết, hợp tác để giảm các ảnh
hưởng thù địch gây bệnh tới các
loại thưc vật được nuôi trong nhà
lưới và trên các cánh đồng. Các
loại vi khuẩn này kháng lại các
nấm sinh bệnh bằng cách cạnh
tranh nơi ở, chất dinh dưỡng và
kích thích các trung tâm bảo vệ đối
với cây trồng- vật chủ và sự sinh ra
một số chất có khối lượng phân tử
thấp tạo phức với độc tố của nấm
và tạo ra các enzyme thủy phân
ngoại bào. Cơ chế kháng sinh của
B.subtilis với các vi sinh vật khác
đã được thể hiện như một điều
thách thức. Rất nhiều dòng
B.subtilis sản sinh ra một loại
Peptide nhỏ với một nửa acid béo
do đó được gọi là kháng sinh có
bản chất lipopeptide. Có rất nhiều
loại peptide kháng nấm được tiết ra
bởi B.subtilis có trọng lượng phân
tử nhỏ hơn 2000 Dalton, nó được
tổng hợp không ribosome thông
qua enzyme đa xúc tác tổng hợp.
B.subtilis RB14 cho thấy hiệu quả
kháng nấm chống lại Rihzotomia,
là tác nhân gây bệnh trên cây cà
chua con khi ngập úng. Phần trăm
cây bị bệnh khi ngập úng trong sự
thiếu vắng của B.subtilis RB14 là
85.2%. Trong môi trường nước
thịt, huyền phù tế bào được tách ra
khỏi môi trường nước thịt. Tỷ lệ
của B.subtilis RB14 trong cây mắc
bệnh lần lượt là 16.7, 27.8, và 11.1
% (Asaka và Shoda 1996). Có 3
loại B.subtilis được phân lập là B3,
C1, J7 và B. Polymyxa D4 cho
thấy sự khác biệt về tính đối kháng
lại B.cinerece,
Pythiumaphanidermat,
P.mamillatum và P.ultimum. Tất
cả các vật chất trên bề mặt được
lọc ra làm mẫu đưa vào thùng khử
trùng nuôi trên canh trường NB và
TSB cho giá trị mức nảy mầm của
bào tử đính của B.ciriearea giảm
so với các đk kiểm soát thường,
cho thấy B.subtilis có hiệu quả
nhất kháng lại Peronophy
thoralitchi. Cả tính đối kháng và
khả năng loại trừ vẫn có hiệu quả
trong môi trường có chất điều
khiển nhân tạo được tiêm vào các
hoa quả bị bệnh, nhưng chúng
được sử dụng cho loại bỏ hiệu quả
tốt hơn dung vs hiệu quả đối
kháng. Chitarra etal đã phát hiện
ra chất lỏng trên bề mặt của
B.subtilis YM 10-20 ngăn ngừa sự
nảy mầm của bào tử Penicillin
3. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
roqueforti. Hiệu quả nảy mầm của
Penicillin roqueforti sau 8h ủ
không có mặt B.subtilis YM10-20
là 84%. Ở các tỷ lệ dịch mỏng 10,
25, 50% nổi bề mặt tỷ lệ nảy mầm
giảm dần lần lượt từ 7, 1 và 0%.
Bais và các cộng sự (2004) đã sử
dụng loài (vẫn còn hoang dã).
B.subtilis 6051 như 1 chất kiểm
soát sinh học để bảo vệ rễ cây
Arabidopsis khỏi sự nhiễm vi
khuẩn Pseudomonas syringae
tomato DC 3000 trong điều kiện
ống nghiệm và trong đất màu.
Tương tự trong cả điều kiện in
vitro và in vivo, B.subtilis BS107
đều cho thấy khả năng kháng lại
Erwinia caro tovona chủng atro
septica và B.carotovara chủng
carotovara, chất làm đen thân và
nhũn mềm thân củ (Sharga và
Lyon, 1998). Cavaglien và cộng sự
(2005) đã thí nghiệm thấy tất cả
dòng được phân lập đều có thể
ngăn được sự phát triển của
F.verticillioides. Bacillus spp.3 và
B.subtilis CEI sản sinh ra hoạt tính
kháng nấm cao nhất, lần lượt là 78
và 60%. Chỉ có B.subtilis CEI và
chỉ có B.subtilis CEI và Bacillus
spp 86 có khả năng sinh độc tố lần
lượt là 50 và 29%. B.subtilis CEI
cho thấy khả năng ngăn cản sự
phát trển của F.verticillioides và
sản phẩm fumonisin trong điều
kiện in vitro. Có xấp xỉ 108
và 107
khuẩn lạc B.subtilis CEI xuất hiện
trên 1 μl cấy truyền có thể làm
giảm rhizoplane và
endlohizosphere sự hình thành
khuẩn. F.verticillioides trong nuôi
cấy nhà lưới. Dòng Bacillus PY-1
phân lập từ bó mạch của cotton,
dòng được sử dụng để nhận diện
tính chất hóa sinh, vật lí và phân
tích hệ số lắng 16S rDNA như khi
B.subtilis biểu hiện khả năng
kháng mạnh mẽ lại các loài nấm
gây bệnh thông thường trong điều
kiện in vitro
Nguyên liệu và phương
pháp:
Vi khuẩn và nấm phân lập:
14 chủng B.subtilis được phân lập
năm 2002-2003 từ các khu vực
khác nhau ở Ai Cập và được xác
định theo hình thái học, tính chất
hóa sinh, tính chất vật lí đã được
chứng minh bởi Sneath cùng các
cộng sự (1986) và Collee vaad các
cộng sự (1996). Sáu loại nấm phân
lập thuộc 4 chi, được phân lập từ
các vật chủ khác nhau trong khu
vực thuộc Ai Cập là R.solani,
Helmithosporium, Alternaria spp
và F.oxysporum.
4. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Hiệu quả đối kháng của
B.subtilis phân lập ( trong điều
kiện in vitro):
Những B.subtilis phân lập được sử
dụng trong điều kiện in vitro nhạy
cảm trong việc chống lại các loại
nấm. Các loại nấm đó được phân
tách ra từ các vật chủ khác nhau,
bao gồm: R.solani từ cotton (sợi
bông); dâu tây và khoai tây;
Helminthosporium spp; Alternaria
spp.và F.oxysporum từ cà chua.
Dịch khoai tây được cấy, bổ sung
thêm chất ức chế được tách từ
B.subtilis, có hình đường tròn đơn,
được nuôi trong 48h, trước khi cấy
vào nấm phải kiểm tra. Trong giai
đoạn sinh trưởng, các đĩa sợi nấm
đạt đường kính 5mm, các loại nấm
nghiên cứu được đặt ở trung tâm
đĩa, giữ khoảng cách không đổi tới
thành đĩa Petri và được nuôi ở
30°C trong vòng 3-7 ngày. Vùng
ức chế (là khoảng cách giữa vành
kháng vi khuẩn phát triển và thành
nấm được kiểm tra) được xác định.
Tất cả các kỹ thuật được tiến hành
thành 4 mẫu cho từng nấm. Dữ
liệu thu được đem đi phân tích
theo hệ thống SAS.
Cấy trong bình rung:
Sự phát triển của 14 chủng
B.subtilis được tiến hành trong
bình rung dưới điều kiện kiểm soát
của nhiệt độ, pH và lắc liên tục.
Khuẩn lạc của B.subtilis được nuôi
trong môi trường tế bào dinh
dưỡng nước thịt ( peptone, 5gL-1
và nước chiết từ thịt bò,3gL-1
)
được nuôi qua đêm (16h) ở 30°C
và lắc liên tục ở 200rpm. Cho sản
phẩm kháng sinh vào, lấy 1ml với
mỗi môi trường được chuyển vào
trong bình Erlenmeyer 500ml, mỗi
bình chứa 10g peptone; 10g
glucose; 1g KH2PO4 và 0,5g
MgSO4.7H2O trong nước cất và pH
là 6,8 (Asaka và Shoda,1996). Vi
khuẩn được nuôi qua đêm ở 30°C
với độ rung không đổi là 200rpm.
Trong suốt thời gian nuôi cấy, các
mẫu được lấy ra với số lượng tế
bào sẽ được xác định bằng phương
pháp đo mật độ quang học ở
550nm, thu được số lượng lớn nhất
với khối lượng các chất kháng nấm
tối ưu.
Hiệu quả ức chế của các tế bào
tự do (nổi trên bề mặt) của
B.subtilis phân tách trong điều
kiện in vitro:
Các tế bào tự do của B.subtilis nổi
trên môi trường lỏng khi khảo sát
5. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
phân lập được có khả năng ngăn
cản sự phát triển các loại nấm
được nghiên cứu. Phân lập
B.subtilis được nuôi qua đêm ở
30°C và được lắc liên tục ở
200rpm. Sau 24h, môi trường được
lấy ra và đem ly tâm ở 5590 x g
trong 30’. Các tế bào tự do sẽ được
lọc (đường kính lỗ lọc 0,22 µm).
Khử trùng và kiểm tra hoạt tính
kháng nấm. Hai giếng (đường kính
5mm) được tạo ra ở mỗi đĩa (PDA)
bằng cách sử dụng bấc khoan lỗ vô
trùng. Sau đó các giếng này sẽ
được đổ 200µl dịch ngoại bào. Các
nấm được thí nghiệm đều được đặt
tại vị trí trung tâm ở mỗi đĩa. Các
đĩa được nuôi trong vòng 3-7 ngày
ở 30°C, sau đó ta thấy đường kính
của vùng ức chế ( tức khoảng cách
giữa thành giếng và thành của
vùng nấm làm thí nghiệm) đã được
xác định, trừ trường hợp của
R.solani khoảng cách đó là đường
thẳng được đo giữa thành đĩa và
vành khu vực nấm được thí
nghiệm. Tất cả các thao tác kỹ
thuật được tiến hành với 3 bản sao
của 1 nấm (Chitarra và cộng sự,
2003). Dữ liệu thu được đem phân
tích theo hệ thống SAS.
Hiệu quả kháng nấm của
B.subtilis B7 (điều kiện in vivo):
Cấy F.oxysporum và R.solani vào
trong đất,chuẩn bị 50ml nước thịt
PD vô trùng vào 500ml bình
Elenmeyer ở mức 5mm trong đĩa
Petri PDA (3-7 ngày trước).
Bình nuôi để không rung trong
bóng tối ở 30°C trong 1 tuần. Thể
sợi nấm trên bề mặt được tách ra
khoảng 894g trong vòng 2’ và đem
trộn lẫn vào đất theo tỉ lệ 1 lọ nấm
tinh sạch ~20ml, để 5 ngày trước
khi cấy vào cà chua. Để thực hiện
cấy B.subtilis B7 vào trong đất,
trước tiên vi khuẩn được nuôi
trong môi trường nước thịt có dinh
dưỡng trung bình và nuôi qua đêm
ở 30°C, lắc liên tục ở 200rpm. Sau
đó 1ml môi trường này sẽ được
chuyển sang 500 ml bình
Erlenmeyer chứa 99ml số 3, để qua
đêm ở 30°C và lắc liên tục ở
200rpm. Dịch ngoại bào được đem
ly tâm ở 894g trong 10’ ở 4°C và
các viên tế bào được rửa sạch
trong dung dịch muối (0,85%NaCl,
pH 7), sau đó được đem ly tâm lần
nữa ở cùng điều kiện. Các tế bào
đã rửa sẽ đem hòa với nước cất vô
trùng tạo thành dịch huyền phù và
20ml dịch tế bào này sẽ được bổ
sung vào mỗi bình trước khi gieo
trồng cà chua. Có 4 bình được
chuẩn bị và 3 cây sẽ được cấy
6. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
ghép vào mỗi bình. Thực hiện đo
khối lượng tươi và khối lượng khô
của các mầm và rễ cây ở cùng thời
gian (Asaka và Shoda, 1996). Dữ
liệu thu được đem phân tích theo
hệ thống SAS.
Phương pháp phân tích HPLC:
Phân tách các hợp chất kháng nấm
từ B.subtilis:
Khuẩn lạc của B.subtilis được cấy
vào từng môi trường dinh dưỡng
và được nuôi qua đêm (16h) ở
30°C, lắc liên tục ở 200rpm. 1ml
của môi trường này được chuyển
sang 500ml bình cầu Erlenmeyer
chứa 99ml số 3 và để qua đêm ở
30°C, hệ số rung không đổi
200rpm. Sau 24 h, môi trường này
được lấy ra đem ly tâm ở 894g
trong 15’ ở 20°C, dịch ngoại bào
được lọc vô trùng (giấy lỗ
0,22µm). Sau đó pH của dịch này
được điều chỉnh về 2 bằng HCl.
Sau khi ly tâm ở 894g trong 10’ ở
20°C
Phần kết tủa sẽ được thu lại và hòa
tan trong hỗn hợp của methanol:
nước (50:50 v/v), pH 8, lọc qua
màng lọc điều kiện lỗ (0,22μm).
Sau đó giữ ở -20˚C cho đến khi
phân tích xong (Chitarra và cộng
sự 2003).
*Nhận diện các hợp chất kháng
nấm bằng phương pháp HPLC
- Phương pháp phân tích HPLC
được mô tả bằng cách tiêm 50μl
dịch ngoại bào của B.subtilis on a
zorbax eclipse, cột XDB- C18,
4,6x 150mm,5μm( Agilent
technologies,USA) và đo ở 214nm.
Ở tốc độ rửa trôi 0,9cm³ min ־¹
được biểu hiện trong đường thẳng
gradient với một hỗn hợp của
methanol: nước(50:50 v/v) trong
suốt thời gian từ 0-20 phút, (80:20
v/v) từ 20-60 phút, (100:0 v/v) từ
60-65 phút và lặp lại(50:50 v/v)
trong 65-75 phút( Chitarra và cộng
sự).
*Kết quả:
- 14 chủng B.subtilis phân lập
được (thực hiện, kiểm tra) thí
nghiệm đã cho thấy chúng có chứa
chất kiểm soát sinh học có tác
dụng đối kháng trên các loài nấm
phân lập phát triển trong điều kiện
invitro đã được báo cáo như trên
và kết quả là:
+ các chủng B8, B1, B7 và B4
của B.subtilis là những chủng
không cho thấy dấu hiệu khác nhau
giữa chúng, chúng có tác dụng đối
kháng trên R.solani phân lập từ
7. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
bông(R1) hơn các loại B.subtilis
khác( bảng 1)
+ Chủng B1 so với các chủng
khác cho thấy có hiệu quả đối
kháng trên R.solani phân lập từ
dâu tây(R2) và khoai tây (R3), trên
Helminthosporium spp, nhưng
không thấy trên
F.oxysporum( bảng 1).
+ Ngược lại, B1 và B7 lại có
hiệu quả không mấy khác nhau.
Chủng B7 kháng lại Alternaria spp
phân tách từ cà chua được phát
triển trong điều kiện in vitro và
tính đối kháng của nó vượt trội
hơn các chủng khác( bảng 1).
-3 chủng B.subtilis phân lập: B8,
B7 ,B11. Chúng có hiệu quả kháng
không mấy khác nhau, và là các
chủng có hiệu quả nhất, theo sau là
B4 và B1 trong việc ức chế sự
phát triển của các thể sợi nấm
F.oxysporum được phân lập từ cà
chua ( bảng 1)
-Khi cấy(batch)vào trong bình
rung được điều khiển bằng việc
(inoculating) 1 bình cầu chứa môi
trường sạch và tinh khiết cho mỗi
con B.subtilis phân lập. Bình cầu
được để dưới sự dao động ở 30˚C
trong 16 giờ để tạo ra nguồn nuôi
là môi trường sạch, sẽ thu được
đường cong sinh trưởng đặc trưng(
Fig 2). Khi đó sự phát triển trong
bình rung sẽ được giám sát bằng
cách đo mật độ quang học theo
thời gian. Tất cả các đường cong
đều bắt đầu với pha lag và pha này
kéo dài trong 2 giờ, nó được tăng
theo hàm số mũ (logarit) và có mật
độ quang học tăng nhanh thể hiện
tốc độ sinh trưởng không đổi. Pha
cân bằng bắt đầu vào cuối pha lag
khi tốc độ sinh trưởng = 0, sau đó
sẽ đi vào pha suy vong.
-Thí nghiệm được tiến hành để
khảo sát hiệu quả tế bào tự do của
14 chủng B.subtilis đã phân lập
trên R.solani phân tách từ bông,
dâu tây, khoai tây;
Helmithosporium spp, Alternaria
spp và F.oxysporium tách từ cà
chua. Tất cả các chủng này đều
được thực hiện trong điều kiện in
vitro. Kết quả thu được như sau:
+ Dịch ngoại bào chủng B8, B4
của B.subtilis kế đến B7, B1, B10
và cuối cùng là B14 ức chế theo
thời gian giảm dần đối với
R.solani tách từ bông trong điều
kiện nuôi cấy in vitro. Trong số
các chủng trên B4 và B8 có hiệu
quả ức chế nhất, các chủng phân
lập khác không quan sát thâý hiệu
quả này(bảng 2)
+Dịch ngoại bào của chủng B8,
B10, B14, B7, B4 cùng với B1,
B11 và cuối cùng là B13 có hiệu
quả đối kháng trên R.solani tách từ
dâu tây(R2). Tuy nhiên, hầu hết
8. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
các chủng phân lập còn lại không
quan sát thấy hiệu quả ức chế.
+Dịch ngoại bào của B8, B7,
B10, B14, B11, B4, B13 và B1 ức
chế theo thứ tự giảm dần sự phát
triển của nấm R.solanni thu được
từ khoai tây(R3). Mặc dù có giá trị
khác nhau song B10 và B14, B4 và
B13 mỗi cặp có khả năng ngang
bằng nhau(bảng 2)
+Dịch ngoại bào của B7, B14,
B10, B4, B3 có hiệu quả cao hơn
trên Helminthosporium spp so với
B1,B5,B8,B13(bảng 2, fig 3)
+Tách dịch ngoại bào các chủng
B7, B10, B4, B14 chúng đều thể
hiện các giá trị không khác nhau
mấy về hiệu quả và chúng đều là
các chủng hiệu quả nhất sau đó
đến B1,B3,B8,B13 trong hiệu quả
ức chế Alternaria spp tách từ cây
cà chua(bảng 2)
+Dịch ngoại bào củachủng
B.subtilis B7 có hiệu quả làm giảm
tỷ lệ và nguy cơ mắc các bệnh
trầm trọng trên cây cà chua. Khi ta
bổ sung vào đất, dinh dưỡng nấm
F.oxysporum, R.solani 3 ngày
trước khi trồng cà chua. So với khi
chưa có sự kiểm soát của vi khuẩn
với 2 loại nấm này. B.subtilis B7
kích thích sự phát triển của cây cà
chua hơn so với các biện pháp
canh tác khác. Khác là làm sạch và
kho cành non thu được khối lượng
lần lượt là (6,952 và 0,990 g), làm
sạch và làm khô rễ thu được khối
lượng lần lượt là (1,267 và 0,212
g). Xử lý nuôi kiểm soát với
F.oxysporum và R.solani không có
chất đối kháng ( B.subtilis B7) cho
giá trị khối lượng tươi và trọng
lượng khô của cành non và rễ rất
ít( bang3, hình 4.5)
Thảo luận
14 chủng B.subtilis đều có
liên quan đến chủ đề này, được
thu từ những địa điểm và rất nhiều
tổ sinh thái học thực vật ở Ai cập.
Có thể cho được những mẫu đại
diện tốt nhất trọng hệ đa dạng rộng
lớn. Việc nghiên cứu hình thai,
môi trường,tính chất vật lí, sinh lí,
và đặc tính phân tử của các loại
phân lập sẽ giúp tìm hiểu kĩ hơn về
chúng. Tương tự, các loài nấm gây
bệnh trên thực vật Alterania spp,
Fusarium.oxysporum,Helmithospo
rium và Rhizoctonia solani đều là
các loại nấm được tách ra từ các
vật chủ khác nhau bao gồm cotton,
khoai tây, dâu tây, và cà chua và
chúng đều là những vật chủ khá
nhạy bén đối với ảnh hưởng đối
kháng của B.subtilis cho những kết
quả đáng tin cao.
Tính đối kháng đã được tìm
thấy ở những loài khác nhau trong
thiên nhiên. Trong 1 thời gian dài,
9. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
người ta đã tập trung vào ý tưởng
sử dụng lợi ích đó để kiểm soát
bệnh ở thực vật. Các loài nấm gây
bệnh ở thực vật vốn rất khó để
kiểm soát và nó có thể gây thiệt hại
to lớn tới kinh tế nông nghiệp. Ô
nhiễm môi trường do sự lạm dụng
các chất hủy diệt sinh học là một
trong những vấn đề nghiêm trọng.
Việc sử dụng kháng sinh của vi
khuẩn giúp kiểm soát bệnh do nấm
gây trên thực vật là khá phổ biến
và đã đc nghiên cứu rộng rãi
( Rajimaker et al 2002). So với các
thuốc trừ hại hóa học, rất nhiều sản
phẩm kháng sinh được sản xuất
bởi các dòng có tính đối kháng đã
đem lại lợi ích: Phân hủy 1 cách tự
nhiên và không để lại những tàn dư
độc hại về sau .Những kết quả thu
được là: Phát hiện khả năng đối
kháng của vi khuẩn B.subtilis đối
với các loại nấm. Việc phát hiện ra
khả năng đối kháng của vi khuẩn
B.subtilis đối với các loại nấm gây
bệnh trên thực vật trong điều kiện
in vitro bị ức chế ở các nhiệt độ
khác nhau. Thú vị hơn chủng
B.subtilis B1 có đối kháng mạnh
nhất trong các loài được phân lập
khác đối với thực vật bị bệnh bởi
nấm. Mặc dù giá trị của B7 không
khác mấy so với giá trị hiệu quả
của B1 và hiệu quả đối kháng của
nó ít hơn so với B1 khi kiểm tra
trên R2 và R3 của R.solani. Đáng
chú ý là hiệu quả ức chế của tế bào
tự do tách từ B1 không đồng nhất
với hiệu quả đối kháng và điều này
được kiểm chứng trên tất cả các
chủng nấm được sử dụng trừ
R.solani. Quan sát sự khác nhau
giữa kết quả thu được từ tính đối
kháng và ức chế của nó có thể lien
quan đến nhau, bởi có thể có nhiều
hơn 1 chất ức chế trong đó hoặc có
thể bị mất đi trong quá trình thao
tác lấy bề mặt nấm.
Sự làm giảm tỷ lệ mắc và lây
nhiễm các bệnh ngiêm trọng của
cây cà chua do F.oxysporum và
R.solani nhờ B.subtilis B7 được
tiêm vào trong đất trước khi chứng
minh được B.subtilis có chứa chất
kiểm soát sinh học. Điều này có
thể gây ức chế trực tiếp các loại
bệnh được khảo sát. Thông qua
việc gián tiếp tác động thúc đẩy
phát triển của cây cà chua được
chứng minh bởi sự gia tang trọng
lượng ướt và khô của hệ thống
chồi và gốc không thể loại bỏ.
10. Luong Nguyen Thanh 2013
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
Mục đích nghiên cứu của
Marten cùng cộng sự (1999) cho
thấy rằng B.subtilis B2G có thể
ngăn chặn các tác nhân gây bệnh
truyền qua đất trong Rhizophere
của thực vật và vấn đề đào tạo này
đã được phát triển như là chất điều
khiển sinh học thương mại.
Kết quả tương tự thu được
bởi Asaka và Shoda(1996) người
đã cho rằng B.subtilis RB14cho
thấy tác dụng ức chế chống lại sự
ngập úng của giống cà chua
nguyên nhân bởi R.solani .
Phương pháp phân tích HPLC của
việc kết tủa HCl từ B.subtilis phân
lập B7 cho thấy rằng hợp chất này
tương tự Iturin A,5 peaks được
phát hiện.Kết quả giống như vậy
thu đc bởi Kita và cộng sự(2005);
phân tích HPLC có thể phát hiện
5peaks bao gồm Iturin A.