LINK DOWNLOAD:https://sividoc.com/vi/document/ke-toan-tien-luong-tai-cong-ty-hud3
Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD3
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần đầu tư và Xây dựng HUD3
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
1. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 1 -
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
HUD3
MÃ TÀI LIỆU: 80566
ZALO: 0917.193.864
Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com
2. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 2 -
MỤC LỤC
Lời mở đầu...................................................................................................3
Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu
tư và Xây dựng HUD3.................................................................................4
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................4
II. Đặc điểm tổ chức họat động sản xuất kinh doanh của Công ty..........5
III. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3................................................................................................................6
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần Đầu tư và
xây dựng HUD3.................................................................................8
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán........................................................8
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty HUD3....................11
III. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty....................15
1. Kế toán TSCĐ tại Công ty………………………………………16
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ……………...20
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty………………………………………………………………………49
4.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh………..........56
IV.Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty............................................................................................................52
1.Đặc điểm và phân lọai lao động tại công ty……………………..57
2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động………………..58
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3……………………………………………..58
3. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 3 -
V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất......................................................59
Kết luận.........................................................................................................65
4. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 4 -
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường khi các Doanh Nghiệp tiến hành sản xuất
kinh doanh thì lợi nhuận vừa là mục tiêu, vừa là động lực. Doanh nghiệp
muốn đảm bảo có lợi nhuận và phát triển, từ đó nâng cao lợi ích người lao
động thì các doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tiết kiệm chi phí. Trong đó chi
phí tiền lương là một trong những yếu tố đóng vai trò then chốt trong vấn đề
thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Nhận thức được vấn đề đó, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
đã và đang vận dụng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương một cách hợp lý để đạt được những mục tiêu và lợi nhuận mong muốn.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3,
với mong muốn tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương, từ đó đưa ra những ý
kiến đề xuất để có thể góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại công ty, em
đã chọn đề tài :
“Thực trạng kế toán tiền lương tại Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3”
Đề tài gồm hai phần:
Phần I. Những đặc điểm kinh tế-kỹ thuật của Công ty cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD3
Phần II. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần đầu tư
và Xây dựng HUD3
5. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 5 -
Phần I:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
I.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3 là doanh nghiệp thành
viên Tổng Công ty Đầu tư phát triển Nhà và đô thị-Bộ Xây dựng đây là doanh
nghiệp Nhà nước chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng, công
nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình văn hóa, lập và quản lý các dự án đầu
tư phát triển khu đô thị, khu công nghiệp, kinh doanh nhà, trang trí nội thất...
Trụ sở chính của Công ty tại số 123-phố Tô Hiệu-thị xã Hà Đông-Tỉnh
Hà Tây, Công ty còn có một chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh.
Tiền thân của Công ty Cổ phần và đầu tư Xây dựng HUD3 là Công ty
Xây dựng dân dụng trực thuộc UBND thị xã Hà Đông, được thành lập năm
1978, có nhiệm vụ thi công các công trình xây dựng dân dụng và công
nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Hà Tây.
Ngày 1/7/1995, theo quyết định số 327/QDUB của UBND tỉnh Hà Tây
phát triển thành Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Hà Đông trực thuộc Sở
Xây dựng Hà Tây.
Ngày 18/08/2000, theo quyết định số 1151/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng tiệp nhận Công ty Xây dựng và Kinh doanh nhà Hà Đông làm
doanh nghiệp thành viên của Tổng Công ty Đầu tư phát triến Nhà và Đô thị -
Bộ Xây dựng, với tên là Công ty Xây dựng đầu tư phát triển Đô thị số 3;tên
giao dịch quốc tế là Construction Investment and Urban Development
Company NO3(gọi tắt là HUD3)
Ngày 22/7/2004, theo quyết định số 1182/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc chuyển đổi Công ty Đầu tư phát triển Đô thị số 3 thành
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3(gọi tắt là Công ty HUD3).
6. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 6 -
Theo Quyết định này thì lĩnh vực hoạt động của công ty đã được mở
rộng, gồm:
+ Chuyên xây dựng và đầu tư các công trình dân dụng và công nghiệp,
giao thông thủy lợi, bưu chính viễn thông, trạm biến áp, hạ tầng đô thị, khu
công nghiệp.
+ Lập và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và phát triến đô thị, khu
công nghiệp, đầu tư kinh doanh và phát triển nhà.
+ Trang trí nội, ngoại thất các công trình xây dựng.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, xuất nhập khẩu vật tư
thiết bị công nghệ xây dựng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Công ty Đầu tư phát triển nhà
và đô thị UBND tỉnh Hà Tây giao cho.
II.Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Với chức năng xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nên
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mang đặc điểm của ngành xây
dựng cơ bản. Do đó nó có sự khác biệt lớn so với những ngành sản xuất vật
chất khác ở chỗ: Chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm có đặc trưng riêng (đơn
chiếc) sản phẩm hàng hóa không mang ra thị trường tiêu thụ mà hầu hết đã có
người đặt hàng trước khi xây dựng, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ; sản
phâm mang tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây dựng theo một thiết kế
riêng, có giá trị dự toán riêng và tại một thời điểm xác định.
III. Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD3
Bộ máy quản trị của công ty được thực hiện theo mô hình tham mưu
trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban trong công ty tham mưu trực
tuyến cho ban giám đốc theo từng chức năng nhiệm vụ của mình, cùng ban
giám đốc xây dựng chiến lược, đề ra các quyết định quản lý đúng đắn phù hợp
7. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 7 -
với tình hình thực tế cuả công ty. Giám đốc là người trực tiếp quản lý, là đại
diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và là người giữ vai trò chủ đạo
chung, đồng thời là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và tổng công ty về
họat động sản xuất kinh doanh của công ty đi đôi với đại diện cho quyền lợi
của toàn cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị. Giúp việc cho giám đốc có
phó giám đốc điều hành công ty theo phân công và ủy quyền của giám đốc.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu giúp việc cho
ban giám đốc trong quản lý điều hành công việc.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty
Mối quan hệ quản lý chủ đạo
Mối quan hệ phối hợp công tác và hỗ trợ nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và chỉ đạo hướng
dẫn nghiệp vụ
Mối quan hệ phối hợp công tác và phối hợp hoạt
động
* Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng:
Ban giám đốc
Phòng kinh
tế kế hoạch
kế hoạch
Phòng tổ
chức hành
chính
Phòng phát
triển dự án
Phòng tài
chính kế
toán
Đội xây
lắp số 1
Đội xây
lắp số 2
Đội xây
lắp số 11
Đội xây
lắp số 15
8. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 8 -
-Phòng Kinh tế - Kế hoạch kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu giúp Giám
đốc các lĩnh vực xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất kinh doanh; kế
hoạch đầu tư của công ty; Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý kỹ thuật
các công trình và quản lý theo dõi công tác hợp đồng kinh tế.
-Phòng Tài chính – Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc về
quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê tham mưu cho Giám
đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ
hiện hành của nhà nước của Tổng công ty.
-Phòng Tổ chức hành chính: Là bộ phận tham mưu cho Giám đốc nắm
vững cơ cấu lao động trong Công ty, quản lý chặt chẽ số lượng lao động theo
quy định của Bộ luật lao động.
-Phòng phát triển dự án: Là phòng tham mưu cho Giám đốc triển khai
các hoạt động kinh doanh, tìm kiếm công việc nhằm mục đích sinh lời cho
công ty.
-Các đội xây lắp: Có đủ bộ máy quản lý gồm: Đội trưởng, đội phó, kỹ
sư, kỹ thuật viên, kế toán, an toàn viên, giám sát thi công, công nhân kỹ thuật
và bảo vệ công trường… Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi
mặt của đội.
Phần II
9. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 9 -
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG HUD3
I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng HUD3 được
đặt tại phòng Tài chính-Kế toán, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công
ty. Dựa trên đặc điểm về phạm vi tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
và chế độ kế toán hiện hành bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức tập
trung dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
Theo hình thức này, các bộ phận trực thuộc, các đội xây lắp không tổ
chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ
hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán giản đơn các
nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong phạm vi đội xây lắp, định kỳ chuyển về
phòng kế toán tập trung kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện toàn bộ công tác thu thập, xử lý các thông tin kế toán ban
đầu,chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành của
Bộ Tài chính, phân tích đánh giá tình hình các kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh, lập các báo cáo tài chính, cung cấp các thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác về tình hình tài chính của Công ty để từ đó đề ra các biện pháp,
quyết định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Đồng thời đây còn
là bộ phận tham mưu cho giám đốc về quản lý và chỉ đạo công tác tài chính
kế toán theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Tổng công ty. Cụ thể:
Về lĩnh vực tài chính, phòng tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+ Tham mưu giúp ban giám đốc thực hiện quyền sử dụng đất đai và các
tài nguyên khác do nhà nước giao; giúp ban giám đốc bảo đảm điều tiết vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+Tìm kiếm, huy động mọi nguồn vốn; kiểm soát việc sử dụng vốn và
các quỹ của công ty để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
10. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 10 -
+Tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm hoạch định chiến lược
và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính của công ty.
Về lĩnh vực kế toán, phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ:
+Tổ chức thực hiện công tác tài chính-kế toán theo đúng quy định của
Nhà nước, ghi chép đầy đủ chứng từ, cập nhật hệ thống sổ sách kế toán, phản
ánh trung thực khách quan các hoạt động của công ty.
+Lập báo cáo tài chính theo quy định hiện hành, thường xuyên báo cáo
với ban giám đốc tình hình tài chính của Công ty.
+Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm nắm vững tiến độ thi
công các công trình, tình hình khấu hao máy móc thiết bị thi công; trích nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ cho người lao động theo đúng quy định của Nhà nước
và Công ty.
*Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
*Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan
tài chính cấp trên về những vấn đề liên quan đến tài chính của Công ty; theo
dõi, quản lý, tổ chức, điều hành hoạt động của bộ máy kế toán trong Công ty
(gồm có phòng Tài chính – Kế toán khối cơ quan và hệ thống các đội xây
lắp). Ngoài ra, kế toán trưởng còn có nhiệm vụ:
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán chi
phí, giá thành
Kế toán thanh toán,
TSCĐ, NVL…
Kế toán 15 đội xây lắp
11. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 11 -
+ Kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch về tài chính, sản xuất, tín
dụng.
+ Theo dõi tíến độ thi công và quá trình thực hiện các hợp đồng kinh tế
để cấp phát và thu hồi vốn kịp thời.
+ Chịu trách nhiệm chính trong việc lập báo cáo tài chính theo chế độ
hiện hành.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ:
+ Tập hợp chứng từ kế toán, theo dõi các khoản phải nộp Ngân sách
Nhà nước, lập báo cáo quản trị hàng tháng của toàn công ty.
+ Lập báo cáo tài chính, các báo biểu liên quan theo yêu cầu quản lý
của Tổng công ty và ban giám đốc công ty.
- Kế toán chi phí sản xuất, giá thành có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản đầu tư vốn cho các đội xây lắp, thu nhận chứng từ
có liên quan đến việc thanh quyết toán công trình.
+ Lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai
đoạn của hạng mục công trình.
+ Kế toán chi phí theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công
trình,từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so sánh, kiểm tra việc thực
hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt hụt dự toán và đánh giá hiệu
quả kinh doanh.
+ Kiểm tra đối chiếu sổ cái, sổ chi tiết các hoạt động liên quan tới đầu tư
vốn với kế toán các đội xây lắp, với kế toán tổng theo định kỳ.
- Kế toán thanh toán, TSCĐ, NVL, tiền lương có nhiệm vụ:
+ Theo dõi tình hình biến động nhập, xuất, tồn của nguyên vật liệu.
+ Xác định, phân loại TSCĐ một cách khoa học, hợp lý. Theo dõi chặt
chẽ tình hình biến động tăng, giảm,tính và trích khấu hao TSCĐ theo quý.
+ Hàng tháng lập bảng kê tổng hợp, sổ chi tiết đối chiếu với sổ sách kế
toán của thủ quỹ, sổ của Ngân hàng để theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay,
12. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 12 -
tiền ký quỹ bảo lãnh tại ngân hàng; các khoản công nợ với khách hàng, với
nhà cung cấp và các khoản phải trả, phải nộp khác. Khi phát sinh nghiệp vụ
kế toán phải ghi chi tiết theo từng đối tượng.
+Lập và thanh toán tiền lương,các khoản trích theo lương phải trả cho
người lao động trong Công ty.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty, hàng ngày căn
cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất hoặc ghi sổ quỹ. Ngoài ra,
thủ quỹ còn có nhiệm vụ:
+ Kế toán các khoản phải thu của người lao động trong Công ty như:
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản phải thu khác như tiền điện, tiền nước…
+ Theo dõi các hợp đồng, báo cáo sản lượng,cấp phát văn phòng phẩm,
theo dõi chi tiết công cụ dụng cụ, lập bảng phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
theo định kỳ.
+ Lưu trữ, quản lý hồ sơ, chứng từ kế toán đang lưu trữ tại phòng
Tài chính-kế toán.
II.Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty HUD3
Với phạm vi hoạt động rộng lớn và nhiều đội xây lắp(15 đội) nên hiện
nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán ‘‘Nhật ký chung’’và phương
pháp kê khai thường xuyên đối với kế toán hàng tồn kho.
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty,công
tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng và thực hiện đầy đủ chức năng kế
toán của mình là phản ánh quá trình hình thành và vận động của tài sản từ
khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán chi tiết, sau đó vào sổ tổng hợp đến lập hệ
thống báo cáo tài chính.
1. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty HUD3
-Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết
định 167/2000/QĐ-BTC ngsỳ 25/10/2000, đây là chế độ kế toán dành riêng
cho hoạt động xây dựng cơ bản .Đồng thời căn cứ vào đặc điểm hoạt động và
tổ chức bộ máy quản lý nên Công ty đã lựa chọn mô hình kế toán tập trung
13. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 13 -
theo phương pháp kê khai thường xuyên và thực hiện ghi sổ theo hình thức
Nhật ký chung.
- Niên độ kế toán của Công ty HUD3: Bắt đầu từ ngày 1/1/N đến
31/12/N.
- Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ VND trong ghi chép kế toán và không
dùng đơn vị ngoại tệ.
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá: Công ty khóan gọn giá vốn cho các chủ
công trình nên việc tổ chức mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản
xuất không qua nhập kho ở công ty mà được hạch toán bởi các kế toán của
đội xây lắp.
+ Phương pháp hạch tóan hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
2. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty đã đăng ký sử dụng hầu hết các hầu hết các chứng từ kế toán
trong hệ thống chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành:
-Loại 1: Lao động tiền lương. Bao gồm:
+Bảng chấm công
+Bảng thanh toán tiền lương.
+Bảng thanh toán tiền thưởng.
+Bảng thanh toán BHXH.
+Phiếu nghỉ lương.
+Phiếu xác nhận lao vụ,dịch vụ,sản phẩm hoàn thành.
+Biên bản điều tra tại nạn lao động.
-Loại 2: Hàng tồn kho.Bao gồm:
+Phiếu nhập kho.
+Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.
+Phiếu báo vật tư sản phẩm hàng hóa.
+Thẻ kho.
14. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 14 -
-Loại 3: Bán hàng. Bao gồm:
+Hóa đơn bán hàng.
+Hóa dơn kiêm ohiếu xuất kho.
+Hóa đơn kiêm vận chuyển nội bộ.
+Hóa dơn GTGT.
+Hóa đơn dịch vụ.
+Hóa dơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành.
+Hóa đơn cho thuê nhà.
+Phiếu mua hàng.
+Bảng thanh toán hàng gửi đại lý.
+Thẻ quầy hàng.
-Loại 4: Tiền tệ. Bao gồm:
+Phiếu thu
+Phiếu chi
+Giấy thanh toán tiền tạm ứng
+biên lai thu tiền
+Biên lai kiểm kê quỹ.
- Loại 5: TSCĐ. Bao gồm:
+Biên bản giao nhận TSCĐ.
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
+Thẻ TSCĐ.
+Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.
Hầu hết các loại chứng từ trên đã được công ty đăng ký sử dụng nhưng
trên thực tế Công ty không sử dụng hết số chứng từ này.
3. Hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán là bộ phận cấu thành trong chế độ kế
toán doanh nghiệp. Công ty HUD3 đã áp dụng hệ thống tài khoản dựa theo
chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành kèm thao Quyết định
số1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ trưởng Bộ tài chính, cùng với
15. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 15 -
các văn bản quy định bổ sung, sửa đổi.Hệ thống tài khoản của Công ty bao
gồm:
+TK 111, 112, 311… để tổ chức hạch toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền vay ngắn hạn ngân hàng.
+TK 211, 112, 113, 214… để hạch toán tăng, giảm TSCĐ.
+TK 152, 153 để hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
+TK 334, 338 để hạch toán lao động, tiền lương.
+TK 621, 622, 623, 627, 154, 642, 142… để hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành công trình.
+TK 131, 331 … để hạch toán quá trình mua hàng, bán hàng.
+TK 511, 632, 911… để hạch toán tiêu thụ sản phẩm.
4. Hệ thống sổ kế toán
- Nhật ký chung: Mở cho mọi đối tượng có liên quan đến mọi nghiệp vụ
phát sinh theo trình tự thời gian.
- Sổ chi tiết: Mở cho các đối tượng đòi hỏi phải theo dõi chi tiết, cụ thể
như sổ chi tiết các tài khoản : 131, 141, 154, 911, 635, 711, 811, 421.
- Sổ các tài khoản: Mở cho các tài khoản : 131, 141, 154, 911, 635, 711,
811, 421.
- Bảng tổng hợp chi tiết: Tổng hợp số liệu của tất cả các tài khoản trên
sổ kế toán chi tiết.
- Bảng cân đối số phát sinh : Được lập cho tất cả các tài khoản
16. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 16 -
Trình tự luân chuyển chứng từ tại Công ty HUD3
5. Hệ thống báo cáo kế toán
Lập BCTC là một công việc quan trọng với mỗi DN. BCTC trình
bày một cách tổng quát, toàn diện thực trạng TS, NV, công nợ, tình hình kinh
doanh và kết quả hoạt động của công ty trong mỗi kỳ kế toán. Công việc này
được giao cho kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối mỗi
tháng, quý, năm. Với các số liệu tập hợp được cùng với báo cáo kinh doanh
của kỳ trước, kế toán tổng hợp lập ra 4 bản báo cáo tài chính theo quy định
của Bộ Tài chính :
+ Bảng cân đối kế toán ( B01/DN): Là BCTC tổng hợp phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị TS hiện có mà nhân viên hình thành lên TS đó của công ty
tại một thời điểm nhất định.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02/DN): Là BCTC tổng hợp
phản ánh tổng quát tình hình, kết quả của các hoạt động kinh doanhvà tình
hình thực hiện nghĩa vụđối với Nhà nước về thuế và các khoản nộp khác.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong báo cáo của Công ty.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (B09/DN): Là bộ phận hợp thành hệ
thống BCTC của Công ty. Được lập để giải trình và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh, tinh hình tài chính của Công ty trong kỳ báo cáo
Chứng từ gốc
Nhật ký chung Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính
Sổ cái tài khoản
17. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 17 -
mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ ràng chi tiết. Đây là báo cáo mà
Công ty phải gửi vào cuối quý cho các cơ quan quản lý cấp trên.
Bốn loại BCTC trên sau khi lập được kế toán trưởng kiểm tra xem xét.
Sau đó được trình lên Ban giám đốc thông qua thì mới gửi lên cơ quan thuế
và các cơ quan có thẩm quyền.
III. Đặc điểm kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty.
1. Kế toán TSCĐ tại Công ty.
1.1. Phân loại TSCĐ
Căn cứ vào đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp xây lắp và
đặc điểm riêng của TSCĐ tại Công ty, Công ty tiến hành phân loại TSCĐ
theo các tính chất sau:
a.Phân loại TSCĐ theo Bảng cân đối kế toán, gồm:
- TSCĐ hữu hình bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc,thiết bị;
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn; Dàn giáo, cốp pha và các loại TSCĐ
khác.
- TSCĐ vô hình bao gồm: quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng
sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy vi tính, giấy phép nhượng
quyền….
b. Phân loại TSCĐ theo mục đích sử dụng, gồm TSCĐ dùng cho mục đích
phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng; TSCĐ dùng cho đơn vị hành chính
sự nghiệp…
c. Phân loại TSCĐ theo quỳên sở hữu, gồm TSCĐ của Công ty và TSCĐ thuê
ngoài, bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
1.2. Luân chuyển chứng từ và kế toán chi tiết TSCĐ.
Đặc điểm cơ bản nhất của TSCĐ là tham gia nhiều vào chu kỳ sản xuất
kinh doanh nên TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch
từng phần vào chi phí sản xuất. Khác với đối tượng lao động, TSCĐ giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng. Do đó điều này có
18. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 18 -
ảnh hưởng rất lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khâu tính giá đến khâu
hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
TSCĐ trong Công ty đều có bộ hồ sơ riêng gồm:‘‘Biên bản giao nhạn
TSCĐ”, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các giấy tờ khác có liên quan.
Ngoài ra, TSCĐ đều được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng được
theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh
trong “Sổ tài sản cố định’’.
Mỗi TSCĐ đều được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá
trị còn lại trên sổ kế toán:
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ.
Mọi trường hợp phát hiện thừa thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
Kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng các loại chứng từ, sổ sách kế toán sau:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Hồ sơ TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ tăng và giảm TSCĐ
1 2 3
NgiÖp
vô
TSC§
QuyÕt
®Þnh
t¨ng,
gi¶m
thanh lý
LËp
hoÆc
huû thÎ
TSC§
KÕ to¸n
TSC§
Giao nhËn
tµi s¶n
vµ lËp
biªn b¶n
Héi ®ång
giao nhËn,
thanh lý
Chñ së
h÷u
B¶o
qu¶n
l-u tr÷
19. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 19 -
S¬ ®å tæ chøc ghi sæ chi tiÕt
1.3. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Định khoản là căn cứ để kế toán ghi vào sổ nhật ký chung, sổ cái các TK
211, 212, 213, 214. Cuối kỳ kế toán tổng hợp trên sổ cái và các sổ chi tiết để
lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ và bảng cân đối số phát sinh. Từ
các số liệu về TSCĐ sẽ được phản ánh trên các BCTC như chỉ tiêu, nguyên
giá, hao mòn TSCĐ trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu khấu hao trên
BCKQKD…
Trình tự hạch toán tổng hợp TSCĐ được khái quát như sau:
B¸o c¸o
tµi
chÝnh
Chøng tõ
t¨ng,
gi¶m
TSC§
B¶ng tæng
hîp t¨ng,
gi¶m TSC§
Sæ chi
tiÕt TSC§
(theo n¬i
sö dông)
ThÎ
TSC§
Sæ chi
tiÕt TSC§
(theo lo¹i
TSC§)
21. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 21 -
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 trả lương cho người lao
động dưới hình thức sau:
- Đối với các phòng ban, các bộ phận phục vụ gián tiếp điều hành cho
quá trình kinh doanh áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng chấm công của các phòng để tính
lương cơ bản cho từng bộ phận
Người có trách nhiệm phải theo dõi thời gian làm việc trong tháng thực
tế và chấm công vào bảng công của từng người, số ngày làm thực tế, ngày
nghỉ, ngừng việc, có lý do, nguyên nhân cụ thể dựa vào các quy định chung
của Công ty.
Trường hợp người lao động ốm đau, tai nạn...phải có chứng nhận của
Bác sỹ, ghi tên lý do nghỉ, số ngày nghỉ, ghi vào bảng chấm công để tính trợ
cấp BHXH. Cách tính ngày công cụ thể như sau:
+Hàng ngày tổ trưởng của mỗi phòng ban nhóm, tổ đội . . . hoặc người
được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công
cho từng người trong ngày tương ứng từ cột 1 đến cột 31 ở bảng chấm công
Sau đó căn cứ vào lịch chấm công của từng người để tính ra số ngày công
theo từng loại. Cuối cùng thì người được uỷ quyền chấm công lập ra bảng
tổng hợp số lao động trong tháng đã làm việc của cả phòng ban và ký tên vào
bảng rồi chuyển bảng cùng các chứng từ kèm theo về phòng tổ chức lao động
để kiểm tra thủ tục để tính ra công, lương và BHXH. Kế toán tiền lương,
BHXH, ký vào bảng thanh toán chuyển lên phòng giám đốc ký duyệt. Chuyển
về phòng tài vụ đối chiếu lần cuối, viết phiếu chi thanh toán tiền lương.
+ Tính tiền lương theo thời gian được áp dụng theo quy định chung của
chính sách nhà nước với mức lương tối thiểu nhân với số ngày thực tế của
người lao động và chia cho 22 ngày.
Lương cơ bản = 350.000 x Hệ số cấp bậc
22. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 22 -
=
+ Những ngày nghỉ phép, lễ, nghỉ việc riêng .. và những ngày làm thêm
giờ vào ngày lễ, ngày nghỉ cuối tuần theo quy định sẽ thanh toán tiền lương
theo chế độ chung, không tính để thanh toán tiền lương theo năng suất:
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x Hệ số phụ cấp
Tổng cộng = Lương thời gian + Lương nghỉ lễ, phép + Phụ cấp
- Đối với bộ phận quản lý của công ty tiền lương và các khoản trích theo
lương được hạnh toán như sau:
Căn cứ vào bảng chấm công kế toán phải trả cho các phòng ban quản lý
theo hình thức trả lương theo thời gian.
Việc trả lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên được căn cứ vào
bảng chấm công hàng ngày ở các phòng ban theo dõi tình hình đi làm trong
tháng của cán bộ công nhân viên rồi mới tiến hành tính lương.
Mức lương tối thiểu mà công ty trả cho cán bộ công nhân viên là
350.000đ
/1tháng, trong đó có tháng có 31 ngày nên số ngày làm việc sẽ là 23
ngày.
Đối với công nhân viên thuộc biên chế chính thức ở Công ty thì ngoài
tiền lương nhận được họ còn được hưởng các khoản trợ cấp phúc lợi xã hội
khác (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế). Bên cạnh phần đóng góp của công
nhân viên thì Công ty cũng góp vào các quỹ phúc lợi này theo tỷ lệ quy định
của Nhà Nước. Cụ thể như sau:
Lương thời gian được
hưởng
Lương cơ bản *Số ngày thực tế dược hưởng
22 ngày
Lương nghỉ lễ, phép =
Lương cơ bản x Số ngày nghỉ
22 ngày
23. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 23 -
. Quỹ Bảo hiểm xã hội được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20%
trên tổng quỹ lương của Công ty trong đó 15% được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh, 5% còn lại do người lao động trực tiếp đóng góp (khoản này kế
toán trừ ngay vào thu nhập của Công ty).
. Quỹ Bảo hiểm y tế được hình thành bằng cách tính 3% trên quỹ
lương cơ bản trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào
lương của người lao động. Một năm hai lần (đầu tháng 1 và tháng 6), Công ty
tạm trích tiền để mua thẻ bảo hiểm y tế cho công nhân viên, sau đó hàng
tháng công ty trừ vào chi phí và lương của công nhân viên khi họ có nhu cầu
y tế.
. Kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương thực
trả cho người lao động, khoản này được tính toàn bộ vào chi phí kinh doanh
của công ty. Công ty nộp một phần quỹ này cho công đoàn tổng công ty còn
lại công đoàn công ty được giữ lại chi tiêu.
Ví dụ 1: Trường hợp đồng chí Đoàn Trung Thành – GĐ Công ty( trích từ
bảng tiền lương tháng 4 năm 2006 của Phòng kế toán-Tài vụ)
Lương cơ bản = 350.000 x 6,64 = 2.2324.000
Lương thời gian được hưởng = = 2.640.909
Phụ cấp trách nhiệm = 350.000 x 0.3 = 105.000
Tổng lương = 2.640.909 + 105.000 = 2.745.909
Ví dụ 2: Trường hợp của đồng chí Nguyễn Hoài Nam- Nhân viên
phòng nhân sự (trích từ bảng tiền lương tháng 04 năm 2006 của Phòng kế
toán-Tài vụ)
Lương cơ bản = 350.000 x 2,18 = 763.000
Lương thời gian được hưởng = = 589.591
2.2324.000 x 25
22
763.000 x 7
22
763.000 x 17
22
24. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 24 -
Lương nghỉ lễ, phép = = 242.773
Tổng lương = 589.591 + 242.773 = 832.364
- Đối với bộ phận gián tiếp của toàn Công ty cách tính lương cũng
tương tự như trên.
25. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 25 -
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP THÁNG 4 NĂM 2006
Khối bộ phận văn phòng
TT Họ và tên
Hệ số
lương
Lương
cơ bản
Lương thực tế
theo công việc
Lễ, phép Hệ số
phụ
cấp
Tổng
lương
Các khoản phải
trừ
Tổng
BHXH,
BHYT
Số còn
được
nhận
Ký
nhậ
n
Công Tiền Công Tiền
BHYT
1%
BHXH
5%
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15
1 Trần Đình Vọng 6,97 2.439.500 25 2.772.159 2.772.159 24.395 121.975 146.370 2.625.789
2 Đoàn Trung Thành 6,64 2.324.000 25 2.640.909 0,3 2.745.909 23.240 116.200 139.440 2.606.469
3 Đỗ Đức Chung 5,98 2.093.000 25 2.378.409 2.378.409 20.930 104.650 125.580 2.252.829
4 Đặng Tiến Tiếp 2,84 994.000 25 1.129.545 1.129.545 9.940 49.700 59.640 1.069.905
5 Hoàng Hải La 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087
6 Lê Xuân Hải 3,09 1.081.500 25 1.228.977 1.228.977 10.815 54.075 64.890 1.164.087
7 Lê Thị Ngọc 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
8 Phạm Văn Sự 3,60 1.260.000 25 1.431.818 1.431.818 12.600 63.000 75.600 1.356.218
9 Nguyễn Bá Tú 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.213.068 10.675 53.375 64.050 1.149.018
10 Trần Thị Thuý 1,90 665.000 21 634.773 2 60.455 695.227 6.650 33.250 39.900 655.327
11 Nguyễn T.Bích Hồng 2,34 819.000 23 856.227 2 74.455 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
12 Lê Thị Lan 5,65 1.977.500 25 2.247.159 0,2 2.247.159 19.775 98.875 118.650 2.128.509
13 Phạm Đức Cường 3,05 1.067.500 25 1.213.068 1.283.068 10.675 53.375 64.050 1.219.018
14 Nguyễn Thị Như 3,80 1.330.000 24 1.450.909 1 60.455 1.511.364 13.300 66.500 79.800 1.431.564
15 Vũ Hải Long 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
16 Trần Thị Thu 2,56 896.000 25 1.018.182 1.018.182 8.960 44.800 53.760 964.422
17 Nguyễn Thị Hoan 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
18 Nguyễn Mạnh Hùng 3,15 1.102.500 25 1.252.841 1.252.841 11.025 55.125 66.150 1.186.691
19 Lê Thanh Tuấn 2,34 819.000 24 893.455 893.455 8.190 40.950 49.140 844.315
20 Hoàng Vũ Dũng 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.804
21 Ngô Hương Giang 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
22 Nguyễn Hoài Nam 2,18 763.000 17 589.591 7 242.773 832.364 7.630 38.150 45.780 786.584
23 Nguyễn Mạnh Thắng 5,98 2.093.000 25 2.378.409 0,2 2.378.409 20.930 104.650 125.580 2.252.829
24 Lưu Thị Thu Hằng 2,96 1.036.000 25 1.177.273 1.247.273 10.360 51.800 62.160 1.185.113
25 Đỗ Thị Nhài 1,54 539.000 25 612.500 612.500 5.390 26.950 32.340 580.160
26. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 26 -
26 Tống Đức Dũng 2,34 819.000 18 670.091 3 111.682 781.773 8.190 40.950 49.140 732.633
27 Mai Danh Tuấn 2,65 927.500 25 1.053.977 1.053.977 9.275 46.375 55.650 998.327
28 Phạm Lê Ngọc 2,96 1.036.000 11 518.000 12 565.091 1.083.091 10.360 51.800 62.160 1.020.931
29 Nguyễn Ngọc Hải 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
30 Vương Bảo Long 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
31 Nguyễn Xuân Dũng 4,51 1.578.500 25 1.793.750 1.793.750 15.785 78.925 94.710 1.699.040
32 Hoàng Phúc Thọ 3,05 1.067.500 23 1.116.023 1.116.023 10.675 53.375 64.050 1.051.973
33 Lê Trung Kiên 3,36 1.176.000 25 1.336.364 1.336.364 11.760 58.800 70.560 1.265.84
34 Nguyễn Anh Tuấn 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
35 Đoàn Thế Đức 2,34 819.000 25 930.682 930.682 8.190 40.950 49.140 881.542
36 Trịnh Ngọc Phú 2,96 1.036.000 9 423.818 423.818 10.360 51.800 62.160 361.658
37 Đoàn Quang Trung 2,34 819.000 22,5 837.614 837.614 8.190 40.950 49.140 788.474
38 Nguyễn Thế Anh 2,18 763.000 25 867.045 867.045 7.630 38.150 45.780 821.265
Tổng cộng 45.993.341 27 1.114.909 426.160 2.130.800 2.556.960 44.796.290
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu, bảy trăm chín mươi sáu nghìn, hai trăm chín mươi đồng chẵn.
Hà Đông, ngày 30 tháng 04 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc công ty
27.
28. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 28 -
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số: 4
Bộ phận: Gián tiếp
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 4 năm 2006
Công trình: Chung cư 11 tầng nơ 19 Pháp Vân- Tư Hiệp.
TT
Họ và tên
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 P X LR CN
1 Nguyễn Trung Hùng
2 Bùi Minh Hải
3 Lại Thị Hồng Nhung
4 Mai Văn Điệp
5 Quách Xuân Khải
6 Nguyễn Văn Hòa
7 Đoàn Xuân Phong
8 Phạm Hoàng Đô
9 Trần Văn Huynh
10 Nguyễn Công Tùng
11 Vũ Thị Thăng
12 Nguyễn Tiến Khang
13 Trần Đình Hà
14 Nguyễn Minh Sơn
15 Ngô Kim Sơn
16 Dương Dức Cường
17 Lê Văn Bình
Trong đó:
X: Tổng số ngày công làm việc tiêu chuẩn P: nghỉ phép
CN: Ngày làm thêm
LR: Ngày lễ tết
Người chấm công Cán bộ kĩ thuật Hà Đông, ngày 29 tháng 04 năm 2006
Đội trưởng
29. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 29 -
Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Đội xây lắp số 4 Độc lập – tự do – hạnh phúc
------------
Hà Đông, ngày 1 tháng 4 năm 2006
Biên bản
họp bình xét lương cán bộ khối gián tiếp
Thời gian: Ngày 29 tháng 4 năm 2006
Địa điểm: Ban chỉ huy công trình
Thành phần: Ông: Nguyễn Trung Hùng: ............................... Đội trưởng
Ông: Bùi Minh Hải: Kĩ thuật
Bà: Lại Thị Hồng Nhung: Thư ký
Nội dung cuộc họp
Họp bình xét lương các bộ trong đội theo tính chất công việc, mức độ, hiệu quả công việc
được giao. Toàn đội thống nhất nhận xét của các cán bộ trong đội theo 3 mức đã được xếp loại
A,B,C. Căn cứ vào hiệu quả công việc, ý thức tổ chức kỷ luật, số ngày công làm việc của mỗi người
trong tháng, cùng thống nhất kết quả bình xét như sau:
TT Họ và tên
Công việc
được giao
Xếp loại Mức hưởng
Tiền lương
(đ)
Những trường hợp hưởng theo hệ số kinh doanh
1 Nguyễn Trung Hùng Đội trưởng A 2,80 3.630.455
2 Bùi Minh Hải Kĩ sư XD A 2,60 2.419.773
3 Lại Thị Hồng Nhung Kế toán A 2,40 2.625.000
4 Mai Văn Điệp TC trắc đạc A 1,95 1.396.023
5 Quách Xuân Khải TC xây dựng A 1,70 1.345.511
6 Nguyễn Văn Hòa CN lái cần trục A 2,70 2.104.773
Những trường hợp hưởng theo lương khoán
7 Đoàn xuân phong Kĩ sư XD phụ
trách
A khoán 1.900.000
8 Phạm Hoàng Đô Kĩ sư XD kĩ thuật A khoán 1.400.000
9 Trần Văn Huynh Kĩ sư XD thử việc A khoán 819.000
10 Nguyễn Công Tùng Cao đẳng XD A khoán 1.300.000
11 Vũ Thị Thăng TC kinh tế A khoán 1.400.000
12 Nguyễn Tiến Khang CN kĩ thuật A khoán 1.000.000
13 Trần Đình Hà CN lái cần trục A khoán 1.000.000
14 Nguyễn Minh Sơn Bảo vệ A khoán 1.050.000
15 Ngô Kim Sơn Bảo vệ A khoán 1.050.000
16 Dương Đức Cường Lái xe A khoán 1.000.000
17 Lê Văn Bình Thủ kho A khoán 1.100.000
Mức lương trên không bao gồm tiền ăn trưa, tiền phương tiện, tiền điện thoại
30. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 30 -
Biên bản lập xong cùng ngày, đọc lại cho mọi người cùng nghe và thống nhất ký tên làm cơ
sở thanh toán lương tháng 04 năm 2006
Đội trưởng Đại diện cán bộ đội Thư ký
31. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 31 -
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số: 4
Bộ phận gián tiếp
BẢNG CHIA LƯƠNG THÁNG 4/2006
Chung cư 11 tầng Nơ 19 Pháp Vân - Tứ hiệp
Đơn vị tính: đồng
TT Họ và tên
Chức
danh
Hệ số
lương
Lương
cơ bản HSLK
Ngày lễ Lương thời gian
Cộng
Tiền
p.tiện,
điện thoại
Tiền ăn
– ca
Tổng
cộng
Trừ
BHXH Số tiền
Ký
nhận
NC T.tiền NC
Thành
tiền BHYT được lĩnh
A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Nguyễn Trung Hùng Đội trưởng 3,26 1.141.000 2,8 25 3.630.455 3.630.455 1.000.000 200.000 4.830.455 68460 4.761.995
2 Bùi Minh Hải Kĩ sư XD 2,34 819.000 2,6 25 2.419.773 2.419.773 700.000 200.000 3.319.773 49140 3.270.633
3 Lại Thị Hồng Nhung Kế toán 2,75 962.500 2,4 25 2.625.000 2.625.000 500.000 200.000 3.325.000 55650 3.269.350
4 Mai Văn Điệp TC trắc
đạc
1,8 630.000
1,95
25 1.396.023 1.396.023 400.000 200.000
1.996.023 37800 1.958.223
5 Quách Xuân Khải TC xây
dựng
1,99 696.500
1,7
25 1.345.511 1.345.511 300.000 200.000
1.845.511 41790 1.803.721
6 Nguyễn Văn Hòa CN lái cần
trục
1,96 686.000
2,7
25 2.104.773 2.104.773 700.000 200.000
3.004.773 41160 2.963.613
7 Đoàn Xuân Phong Kĩ sư XD
phụ trách
25 1.900.000 1.900.000 500.000 200.000
2.600.000 2.600.000
8 Phạm Hoàng Đô Kĩ sư XD
kĩ thuật
25 1.400.000 1.400.000 200.000 200.000
1.800.000 1.800.000
9 Trần Văn Huynh Kĩ sư XD
thử việc
25 819.000 819.000 200.000
1.019.000 1.019.000
10 Nguyễn Công Tùng Cao đẳng
XD
25 1.300.000 1.300.000 300.000 200.000
1.800.000 1.800.000
11 Vũ Thị Thăng TC kinh tế 25 1.400.000 1.400.000 300.000 200.000 1.900.000 1.900.000
12 Nguyễn Tiến Khang CN kĩ
thuật
25 1.000.000 1.000.000 0 200.000
1.200.000 1.200.000
32. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 32 -
13 Trần Đình Hà CN lái cần
trục
25 1.000.000 1.000.000 300.000 200.000
1.500.000 1.500.000
14 Nguyễn Minh Sơn Bảo vệ 25 1.050.000 1.050.000 0 200.000 1.250.000 1.250.000
15 Ngô Kim Sơn Bảo vệ 25 1.050.000 1.050.000 0 200.000 1.250.000 1.250.000
16 Dương Dức Cường Lái xe 25 1.000.000 1.000.000 300.000 200.000 1.500.000 1.500.000
17 Lê Văn Bình Thủ kho 25 1.100.000 1.100.000 0 200.000 1.300.000 1.300.000
Cộng 26.540.535 26.540.535 5.500.000 3.400.000 35.440.535 294000 35.146.535
Bằng chữ: Ba mươi năm triệu, một trăm bốn sáu nghìn, năm trăm ba lăm đồng
Ngày 29 tháng 4 năm 2006
NGƯỜI LẬP BIỂU ĐỘI TRƯỞNG PHÒNG TC – HC PHÒNG TC – KT GIÁM ĐỐC DOANH NGHIỆP
33. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 33 -
Bảng chia lương là chứng từ để kế toán ghi sổ. Sau khi thanh toán xong
kế toán tập hợp các bảng thanh toán lương của từng bộ phận, tính tổng các số
liệu ở các bảng thanh toán lương đó, lập bảng quyết toán lương cho từng bộ
phận. Nói cách khác, kế toán phải tính được tổng số tiền phụ cấp của nhân
viên thống kê, số còn lại là phần lương của công nhân.
Tài khoản kế toán sử dụng là tài khoản 334 và các tài khoản liên quan
khác như tài khoản 627, 622…
VD: Nếu trong năm chi phí phát sinh thấp do tiết kiệm nguyên vật liệu và
các chi phí khác có thể phân bổ từ 1 % đến 2% trên doanh thu.
Hạch toán
Tạm ứng lương hàng tháng cho bộ phận quản lý
Nợ TK 334 :
Có TK 111 :
Cuối năm phân bổ lương bộ phận quản lý theo tỷ lệ % trên doanh thu
Nợ TK627 :
Có TK 334 :
- Đối với các đội xây lắp trực tiếp tham gia sản xuất, ngoài tiền lương
cơ bản ra mỗi người còn được hưởng một khoản tiền lương khoán ấn định
riêng cho từng cá nhân trong đội xây lắp tuỳ thuộc vào hiệu quả kinh doanh
của từng tháng và mức độ hoàn thành công việc của từng người để tiến hành
bình xét xếp loại(tổng số tiền lương khoán chiếm 17-18% tổng doanh thu)
Mỗi một tháng lại tiến hành bình xét một lần tại các đội xây lắp. Các
đội xây lắp này gửi bản báo cáo công tác về phòng Tài chính-Kế toán để tổng
hợp sau đó trình lãnh đạo đơn vị xét duyệt.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, trình độ và mức độ hoàn
thành công việc của từng người để tính lương. Khi hết tháng, Kế toán tính
34. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 34 -
lương cho từng người, khấu trừ các khoản tạm trích và thanh toán số tiền còn
lại cho nhân viên.
Tổng lương = Lương khoán + Phụ cấp (Bao gồm tiền ăn ca, tiền
phương tiện đi lại và tiền điện thoại)
Ví dụ: Trường hợp đồng chí Nguyễn Trung Hùng-Đội trưởng đội Xây
lắp số 4 (trích từ bảng thanh toán lương tháng 4 năm 2006) đã hoàn thành tốt
công việc được giao, đi làm đầy đủ số ngày trong tháng và không vi phạm
quy chế nào của công ty đặt ra.
Từ biên bản họp bình xét lương tháng 4 năm 2006, đồng chí Nguyễn
Trung Hùng được xếp loại A tương ứng với mức lương thời gian được hưởng
là 3.630.455đ. Do vậy tổng mức lương của đồng chí sẽ là:
Tổng lương = 3.630.455đ + 200.000 (tiền ăn ca) + 1.000.000 (tiền
phương tiện, điện thoại) = 4.830.455đ.
Thực hiện công việc y học dự phòng là chủ chương của Nhà nước nhằm
bảo vệ sức khoẻ cho người lao động. Ban lãnh đạo công ty cũng luôn nhắc
nhở cán bộ y tế làm tốt công việc này.
BL x 290.000 x NN
22
BL : Bậc lương
NN : Số ngày nghỉ
- Công nhân viên công tác tại công ty càng lâu năm thì có số ngày nghỉ
hưởng BHXH càng cao (40 - 60 ngày/năm)
2.2 Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
*Sổ sách sử dụng:
- Bảng thanh toán lương của các Đội xây lắp
- Bảng lương khối văn phòng
- Bảng theo dõi lương toàn công ty
- Bảng phân bổ tiền lương
- Sổ chi tiết TK 334, 338 và các tài khoản chi phí
X 75%
Mức BHXH =
37. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 37 -
2.4 Luân chuyển chứng từ và các kế toán thanh toán tiền lương
Hiện nay công ty đã và đang sử dụng các loại chứng từ sau.
Danh mục chứng từ kế toán
ĐVT: Bảng
TT Tên chứng từ
Công ty có
sử dụng hay không
Ghi chú
1 Lao động tiền lương
2 Bảng chấm công Có
3 Bảng thanh toán tiền lương Có
4 Phiếu nghỉ hưởng BHXH Có
5 Bảng thanh toán BHXH Có
6 Bảng thanh toán tiền lương Có
7 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc
công việc hoàn thành
Có
8 Phiếu báo làm thêm giờ
9 Giấy đề nghị tạm ứng Có
10 Giấy thanh toán tiền tạm ứng Có
11 Biên lai thu tiền Có
12 Bảng kê kiểm quỹ
*Kế toán thanh toán tiền lương
Tại các phòng ban cán bộ có trách nhiệm theo dõi ghi chép số lượng lao
động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ ốm vào bảng chấm công. Bảng chấm
công được lập theo mẫu do bộ tài chính quy định và được treo tại phòng kế
toán, kế toán tiến hành tổng hợp số ngày đi làm công, số ngày nghỉ phép của
từng người trong các phòng ban từ đó lập bảng thanh toán lương.
Do việc thanh toán lương được chia thành 2 kỳ nên giữa tháng thưởng
tiến hành lương kỳ I. Sau khi lập bảng lương kỳ I các phòng gửi lên phòng kế
toán. Cuối tháng dựa vào bảng thanh toán lương kỳ I - trả nốt lương kỳ II vào
38. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 38 -
cuối tháng sau, rồi lập bảng thanh toán lương cho từng đơn vị gửi lên phòng
kế toán để thanh toán.
Sổ sách sử dụng : Bảng thanh toán lương của các đội xây lắp, bảng
lương khối văn phòng, bảng theo dõi lương toàn công ty; bảng phân bổ tiền
lương; sổ cái.
40. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 40 -
2.5 Kế toán quỹ, BHYT, BHXH, KPCĐ
a. Hạch toán chi tiết
* Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội được quản lý theo chế độ thực chi, thực thanh, sau khi
trích 20% BHXH. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 nộp cho cơ
quan bảo hiểm, trong quý công ty chỉ làm nhiệm vụ thu hộ. Cuối quý tổng
hợp phần chi BHXH công ty quyết toán với cơ quan BHXH.
Chứng từ để thanh toán bảo hiểm
Từ 1- 5 chứng từ do y tế công ty cung cấp, đó là giấy chứng nhận để
thanh toán bảo hiểm
Nêú nghỉ hơn 5 ngày phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.
Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sỹ
khám chữa bệnh sau đó được đưa lên phòng Kế toán-Tài vụ để thanh toán.
41. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 41 -
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam Mẫu số: C04 - BH
Độc lập – tự do – hạnh phúc Ban hành theo QĐ số 140/1999 QĐ - BTC
=====***===== ngày 15/11/1999
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH
Đợt 2 tháng năm Loại chế độ: Nghỉ thai sản
Tên cơ quan (đơn vị): Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Tổng số lao động: 196 Trong đó nữ: Tổng quỹ lương trong kỳ: 146.432.600 (đ)
Số hiệu TK: 45010 000000 657 Mở tại: Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây
Stt Họ và tên Số sổ BHXH
Tiền
lương
tháng
đóng
BHXH
Thời
gian
đóng
BHXH
Đơn vị đề nghị Cơ quan BHXH duyệt
Người
nhận
tiền ký
tên
Ghi
chú
Số ngày nghỉ
Tiền trợ
cấp
Số ngày nghỉ
Tiền
trợ cấp
Trong
kỳ
LK từ
đầu
năm
Trong
kỳ
LK từ
đầu
năm
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Ngô Hương Giang 2203003868 378.600 2N4T 120 3.393.000
42. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 42 -
Cộng
Kèm theo: ........................................... Chứng từ gốc:....................................................
Cơ quan BHXH duyệt: .................................. Số người:......................... Số ngày:.....................Số tiền: ....................
(Số tiền bằng chữ): ..........................................................................................................................................................
Ngày tháng năm 200 Ngày tháng năm
CB QL thu CB KHTC CB QLGĐC Giám đốc BHXH Kế toán đơn vị Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
43. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 43 -
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Đội xây lắp số 10
Danh sách lao động và số tiền trích nộp BHXH
Tháng năm 200
TT Họ và tên Chức danh –
nghề nghiệp
Hệ số tiền lương đóng
BHXH
Lương
tối thiểu
Số tiền trích nộp 1 tháng (đồng) Số tiền nộp bổ sung (đồng) Tổng cộng Ghi
chú
Hệ số
phụ
cáp
Hệ số
lương
Hệ số
đóng
BHXH 5% BHYT
1%
Cộng TS
tháng
nộp
BHXH
20%
BHY
T 3%
Cộ
ng
1 Đỗ Huy Sâm Đội trưởng 0,3 3,74 4,04 350.000 65.450 13.090 78.540 78.540
2 Trần Vũ Anh Đội phó 0,2 2,65 2,85 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650
3 Lương Thành Phúc Cử nhân KT 2,65 2,65 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650
4 Lại Huy Mạnh TCKT 1,99 1,99 350.000 34.825 6.965 41.790 41.790
5 Nguyễn Thị Lương Gia Văn Phòng 1,99 1,99 350.000 34.825 6.965 41.790 41.790
6 Nguyễn Tất Thắng KTS 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140
7 Nguyễn Trọng Phúc KTS 2,65 2,65 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650
8 Bùi Huy Dương KSGT 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140
9 Nguyễn Văn Sửa KSXD 3,89 3,89 350.000 68.075 13.615 81.690 81.690
10 Lê Duy Trọng KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140
11 Vũ Đức Hoàn KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140
12 Nguyễn Ngọc Toàn KSXD 0,2 2,65 2,85 350.000 46.375 9.275 55.650 55.650
13 Lưu Minh Tự KSXD 2,34 2,34 350.000 40.950 8.190 49.140 49.140
14 Nguyễn Ngọc Thân Trắc đạc 3,74 3,74 350.000 65.450 13.090 78.540 78.540
15 Hoàng Hoài Ân Bảo vệ 1,65 1,65 350.000 28.875 5.775 34.650 34.650
16 Phan Quốc Huy CN nề 7/7 4,2 4,2 350.000 73.500 14.700 88.200 88.200
44. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 44 -
17 Nguyễn Văn Hoà CN 3/7 1,96 1,96 350.000 34.300 6.860 41.160 41.160
18 Lương Đức Tiến CN 3/7 2,31 2,31 350.000 40.425 8.085 48.510 48.510
19 Nguyễn Viết Bằng Thợ hàn 3,01 3,01 350.000 52.675 10.535 63.210 63.210
20 Nguyễn Văn Cường Thợ hàn 1,55 1,55 350.000 27.125 5.425 32.550 32.550
21 Nguyễn Văn Hùng Thợ hàn 2,16 2,16 350.000 37.800 .560 5.360 45.360
22 Ngô Hồng Phong TCTL 1,8 1,8 350.000 1.500 .300 7.800 37.800
23 Nguyễn Viết Long TCXD 1,8 1,8 350.000 1.500 .300 7.800 37.800
24 Nguyễn Hải Hà KSXD 2,34 2,34 350.000 0.950 .190 49.140 49.140
Cộng
0,7 60,43 61,13 1.057.525 211.505 1.269.030 1.269.030
Đơn vị đăng ký Phòng TCHC Kế toán trưởng Kế toán Giám đốc công ty
45. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 45 -
Doanh nghiệp chỉ trích BHXH cho công nhân viên có tên trong danh
sách của Doanh nghiệp. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ như
bảng chấm công, phiếu nghỉ hưởng BHXH và thời gian công tác của người
lao động để tính các khoản BHXH thay lương theo quy định của nhà nước
Số tiền nghỉ ốm Tiền lương cấp bậc Số ngày
hưởng lương bình quân ngày nghỉ
Người nghỉ hưởng BHXH của tháng nào sẽ được thanh toán luôn trong
tháng đó.
= x
x Tû lÖ
%
46. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 46 -
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – tự do – hạnh phúc
*******
Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH
( Nghỉ ốm, trông con ốm, thực hiện kế hoạch hoá )
Họ và tên : Ngô Hương Giang Tuổi: 27
Nghề nghiệp, chức vụ: Kỹ sư xây dựng
Đơn vị công tác: Đội xây lắp số 10
Thời gian đóng bảo hiểm:
Tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng trước khi nghỉ : 678.600
Số ngày nghỉ: 120 ngày
Trợ cấp: Mức 100% : 28.275 x 120 ngày = 3.393.000
Cách tính : x 100% x 120 ngày = 3.393.000
Ngày 16 tháng 08 năm 2005
Người lĩnh tiền Kế toán Ban chấp hành CĐ cơ sở Thủ trưởng đơn vị
24
678.600
47. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 47 -
* Bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh, viện phí cho người lao động. Đối với quỹ BHYT, công ty cũng tiến
hành theo quy định của Nhà nước là 3%, 2% tính vào chi phí , 1% người lao
động phải nộp.
*Kinh phí công đoàn
Công ty trích 2% vào chi phí sản xuất nộp công đoàn cấp trên, chi phí
cho hoạt động công đoàn tại công ty, kế toán công đoàn tiến hành trích 1%
trên tổng thu nhập hàng tháng. Sau đó lập danh sách thu công đoàn phí cho
các phòng, ban và các đội xây lắp.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo
tính hợp pháp, hợp lệ, kế toán chi tiết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ
Nhật ký chung theo trình tự thời gian.
Trường hợp dùng Sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các
chứng từ gốc ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ tổng hợp các nghiệp vụ trên Sổ nhật ký đặc biệt, lấy số liệu tổng
hợp ghi một lần vào Sổ cái.
49. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 49 -
định để tính số bảo hiểm cần thiết phải nộp của từng người. Tỷ lệ BHXH,
BHYT phải nộp là:
+BHXH: 20 % số lương cấp bậc, trong đó người sử dụng lao động
nộp 15% hạch toán vào chi phí giá thành, 5% người lao động trích từ lương
+BHYT: 3% tiền lương trên cấp bậc, 2% hạch toán vào chi phí giá
thành, 1% người lao động phải nộp.
Quyết toán quý, cơ quan BHXH đối chiếu chứng từ chi và bảng tổng
hợp ngày nghỉ BHXH với số tiền đã ứng ( nếu có ) trong quý . Khi cơ quan
bảo hiểm chuyển tiền trả đơn vị kế toán hạch toán:
Nợ TK 112, 111
Có TK 338(338.3)
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
3.1 Phân loại CPSX, đối tượng, phương pháp kế toán CPSX xây lắp.
Chi phí sản xuất tại Công ty HUD3 gồm:
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: đây là những chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ và vật liệu khác trực tiếp sử dụng cho việc sản xuất ra sản phẩm
dịch vụ của doanh nghiệp. Việc tính toán và quản lý chi phí này dựa trên
mức tiêu hao vật tư.
-Chi phí nhân công trực tiếp: đây là những chi phí lao động trực tiếp sản
xuất ra lao vụ, dịch vụ trong các doanh nghiệp. Chi phí này bao gồm: chi phí
về tiền lương chính, lương phụ, các khỏan phụ cấp, tiền bảo hiểm, tiền bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đòan, các khỏan phụ cấp lương,
tiền ăn ca, tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài cũng được hạch toán
vào khỏan mục này.
50. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 50 -
-Chi phí sử dụng máy thi công: gồm chi phí thường xuyên sử dụng máy
thi công; chi phí tạm thời sử dụng máy thi công.
-Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở đội xây lắp, bộ
phận sản xuất ngòai các chi phí sản xuất trực tiếp như:
+Chi phí nhân viên quản lý đội xây lắp gồm lương chính, lương phụ
và các khỏan trích theo lương của nhân viên quản lý đội (bộ phận sản xuất).
+Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản cố định, các chi phí công cụ dụng cụ... ở đội xây lắp.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản
xuất
+Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí điện nước, điện thoại sử dụng
cho sản xuất và quản lý ở đội xây lắp.
+Các chi phí bằng tiền khác
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh chi phí( Đội xây
lắp) hoặc nơi chịu chi phí(công trình, hạng mục công trĩnhây lắp)
3.2.Kế toán CPSX xây lắp
a. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
-Sử dụng tài khoản 621-Chi phí NVL trực tiép
-Phương pháp kế toán:
Khi mua hoặc xuất NVL : Nợ TK 621
Có TK 152,331,141,111,112,...
Có TK 133
Tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp:
Nợ TK 621
Có TK 141(1413)
51. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 51 -
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào bảng phân bổ NVL tính cho từng đối tượng sử
dụng NVL theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ:
Nợ TK 154
Có TK 621
b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
-Sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
-Phương pháp kế toán
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp của hoạt
động xây lắp(kể cả khoản phải trả cho nhân công thuê ngoài) :
Nợ TK 622
Có TK 334
Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ
Nợ TK 622
Có TK 141(1413)
Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 622
Có Tk 338
Cuối kỳ kế toán, tính, phân bổ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
và các khoản trích theo lương theo đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
- Sử dụng tài khoản 623-Chi phí sử dụng máy thi công
- Phương pháp kế toán :
Công ty tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế
toán riêng cho từng đội máy thi công nên chi phí sử fụng máy được hạch
toán như sau:
52. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 52 -
+Căn cứ vào số tiền lương không tính các kkhoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ tiền công phải trả cho công nhân sử dụng mấy thi công :
Nợ TK 623
Có TK 334
+ Khấu hao xe ,máy thi công sử dụng ở đội máy thi công:
Nợ TK 623
Có TK214
+Chi phí dịch vụ mua ngoài, Chi phí bằng tiền phát sinh:
Nợ TK 623
Có TK 133
Có TK 111, 112, 331...
+ Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công tính cho
tưng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154
Có tk 623
+Tạm ứng chiphí máy thi ccông để thực hiiện giá trị xây lắp nội bộ
Nợ TK 623
Có TK 141
d. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng đội xây lắp, sau đó lại
được phân bổ cho công trình, hạng mục công trình.
Số liệu để ghi vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dược xăn cứ
sổ chi tiết chi phí sản xuất chung và bảng tính chi phí nhân công trực tiếp .
Số liệu của bảng phân bổ chi phí sản xuất chung dùng để tính giá
thành sản xuất sản phẩm.
- Sử dụng tài khoản 627-Chi phí sản xuất chung
-Phương pháp kế toán :
53. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 53 -
+Khi tính tiền lương và các khoản trích theo lương, tạm ứng chi phí
để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ, hạch toán chi phí NVL xuất dùng:
Nợ TK 627
Có TK 334,338
Có Tk 141
Có TK 152,153
+ Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất thuộc đội xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 214
+Chi phí điện nước .. thuộc đội xây dựng :
Nợ TK 627
Có Tk 133
Có TK 335, 111,112,331...
+Khi phát sinh các khoản giảm chi phí:
Nợ Tk 111,112,138..
Có Tk 627
+Cuối kỳ căn cứ vào bang phân bổ chi phí sản xuất chung để kết
chuyển hoặc phẩn bổ chi phí sản xuất chungcho các công trình hạng
mục công trình.:
Nợ Tk 154
Có Tk 627
55. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 55 -
Chi phí xây lắp được tập hợp theo từng khỏan mục vừa liên quan đến
sản phẩm đang lầm dở được xác định ở thời điểm cuối kỳ.
-Nếu sản phẩm dở dang là công trình, hạnh mục công trình chưa hoàn
thành thì giá trị sản phẩm xây lắp cuối kỳ chính là tổng chi phí sản xuất xây
lắp lũy kế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời
điểm cuối kỳ này của những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn
thành.
-Nếu sản phẩm dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp
thuộc tường công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành:
Dck =
Ddk + C
x Zdtdd
Zdtht + Zdtdd
Trong đó: Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Đđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Zdtht: Giá thành dự toán
Zdtdd: giá thành dự toán
3.4 Đối tượng và phương pháp tính giá thành
a. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là hạng mục công trình
hoặc công trình đã hoàn thành.
b. Phương pháp tính giá thành
Công ty áp dụng tính giá thành theo đơn đặt hàng phù hợp với cách
xác định đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình đã hoàn
thành.
Nội dung:
56. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 56 -
Mỗi đơn đặt hàng ngay từ khi thi công được mở một phiếu tính giá thành (
Bảng tính giá thành theo đơn đặt hàng). Chi phí sản xuất phát sinh được tập
hợp cho từng đơn đặt hàng bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp. Cuối
hàng kỳ ghi vào Bảng tính giá thành của đơn vị đặt hàng tương ứng. Khi có
chứng từ chứng minh đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá
thành đơn đặt hàng (bằng cách cộng lũy kế chi phí từ khi bắt đầu thi công
đến khi đơn đặt hàng hoàn thành) trên Bảng tính giá thành của đơn đặt hàng
đó. Đối với các đơn đặt hàng chưa hoàn thành, cộng chi phí lũy kế từ khi bắt
đầu thi công đến thời điểm xác định chính là sản phẩm xây lắp dở dang. Vì
thế Bảng tính giá thành của các đơn đặt hàng chưa xong được coi là các báo
cáo chi phí sản xuất xây lắp dở dang.
4.Kế toán xác định và phân phối kết quả kinh doanh
4.1.Cách xác định kết quả kinh doanh
Tổng lợi nhuận Lợi nhuận thuần từ
trước thuế hoạt động kinh doanh
4.2.Tài khoản sử dụng:
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, công nghiệp, hoặc
giá vốn hàng hóa, dịch vụ đã được các định là tiêu thụ trong kỳ;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp xây lắp phát
sinh trong kỳ
- Chi phí tài chính và chi phí khác
- Số lợi nhuận trước thuế TNDN của hoạt động xây lắp trong kỳ
Lợi nhuận khác
+
=
57. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 57 -
Bên Có:
- Doanh thu thuần về sản phẩm xây ;ắp,thành phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụthực hiện trong kỳ
- Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và của các khoản thu
nhập khác;
- Số lỗ về hoạt động sản xuất trong kỳ.
Tk này không có số dư cuối kỳ.
4.3. Phương pháp kế toán
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá thành sản xuất sản phẩm xay lắp, giá
thành thực tế dịch vụ được xác định là tiêu thụ trong kỳ, Chi phí tài chính,
chi phí khác phát sinh trong kỳ :
Nợ TK 911
Có TK 632
Có TK 635
Có TK 811
Tinh và kết chuyển số lợi nhuận kinh donh trong kỳ:
Nợ TK 911
Có TK 421
Kết chuyển số lỗ kinh doanh:
Nợ TK 421
Có TK 911
IV. Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty
1.Đặc điểm và phân lọai lao động tại công ty
Hiện nay công ty đang phân chia lao động thành 2 loại là lao động
thời vụ và lao động trực tiếp.
58. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 58 -
2. Kế toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
* Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động trong công ty do các
nguyên nhân sau:
- Tuyển dụng mới công nhân viên, nâng bậc thợ
- Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chuyển công tác, thôi việc…)
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu để theo dõi hạch toán sự thay đổi về
số lượng và chất lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh
nghiệp được phản ánh trên “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp”
* Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng
bảng chấm công để theo thời gian làm việc của công nhân viên. Bao gồm
hạch toán số giờ công tác của công nhân viên và hạch toán thời gian lao
động tiêu hao cho từng công việc.
* Hạch toán kết quả lao động sử dụng các chứng từ:
- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành.
- Hộp đồng giao khoán
- Bảng giao nhận sản phẩm...
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần
đầu tư và xây dựng HUD3
3.1 Hạch toán chi tiết
Cách tính lương cho người lao động của Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD3 rất hợp lý và chính xác, thông qua việc kết hợp được số ngày
làm công của công nhân viên và thời gian làm việc
Hệ thống chứng từ ban đầu phản ánh số lượng, chất lượng lao động, các
bảng chấm công, phiếu giao việc, sổ số ngày công làm việc được ghi chép
chính xác rõ ràng. Lưu chuyển chứng từ sổ sách theo đúng trình tự như quy
định đảm bảo tính chính xác số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc thanh
59. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 59 -
toán lương được thực hiện tương đối tốt, đúng kỳ hạn, chính xác hợp lý thoả
đáng cho người lao động.
3.2 Hạch toán tổng hợp
Sổ sách kế toán tổng hợp như các : sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết, sổ cái, được công ty thiết kế đúng với chế độ kế toán quy định.
Công ty đã làm tốt việc trích BHXH và BHYT được đưa vào bảng thanh
toán lương do vậy kế toán đã không phải tách rời. Bảng tổng hợp phần chi
lương giảm bớt khối lượng công việc kế toán tiền lương. Công ty áp dụng sổ
nhật ký chung để hạch toán, đây là hình thức phù hợp với đặc thù của ngành
kinh doanh. Hiện nay công ty đã có hệ thống báo cáo tài chính công khai về
tiền lương phục vụ cho các nhà quản trị trong việc phân tích tình hình biến
động lao động cũng như chi phí tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và
xây dựng HUD3 đã thực sự là công cụ trợ giúp đắc lực cho ban lãnh đạo
công ty trong vấn đề quản trị nhân lực, thúc đẩy tăng năng suất lao động,
đồng thời cũng là chỗ dựa tin cậy của người lao động.
V. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng HUD3 và một số ý kiến đề xuất
1. Đánh giá tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty
Việc tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 là tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu và phân
công hoach định rõ ràng, mỗi kế toán có trách nhiệm làm một phần hành cụ
thể, lập báo cáo tình hình xong gửi lên phòng kế toán thống kê. Việc này đã
tạo điều kiện cho nhân viên kế toán phát huy tính sáng tạo chủ động, thành
thạo trong công việc. Các phần hành được kế toán phối hợp rất khéo léo tạo
60. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 60 -
động lực thúc đẩy quá trình triển khai, khai thác nghiệp vụ đạt hiệu quả và
chính xác chế độ.
Đội ngũ kế toán của công ty đạt trình độ chuyên môn cao và cũng
không ngừng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho phù hợp với sự phát triển
của ngành kế toán, các chứng từ, sổ sách, sổ cái, thẻ (sổ ) chi tiết luôn được
ghi chép rõ ràng hợp lôgic đúng chế độ hiện hành.
Với việc kinh doanh ngày càng hiệu quả, không thể phủ nhận vai trò
của đội ngũ kế toán trong việc cung cấp thông tin chính xác kịp thời phục vụ
đắc lực cho việc ra quyết định, tổ chức sản xuất kinh doanh hoạch định phát
triển mở rộng đến nhiều vùng, nâng cao năng suất lao động.
2. Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
Do Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 áp dụng việc trả lương
theo số ngày làm việc và chế độ tiền thưởng đúng đắn, đã tạo điều kiện cho
công nhân viên phát huy sức mạnh của nhân tố con người trong việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh doanh của công ty nói riêng và của toàn xã
hội nói chung. Công ty đã sớm thực thi áp dụng mức lương tối thiểu cho
người lao động là 350.000đ/tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao
động có khả năng thanh toán các khoản chi phí sinh hoạt gia tăng. Bên cạnh
đó vào dịp cuối năm (âm lịch) tức vào tháng 1 công ty đã có thưởng cho
người lao động nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả lao động,
và giúp họ gắn bó hơn với công ty, từ đó giúp cho công ty ngày càng phát
triển.
Số chi trong 6 tháng đầu năm 2005
-Chi tết âm lịch : 24.192.000đ
-Thưởng thi đua cuối năm :8.610.000đ
61. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 61 -
-Thưởng lao động tiên tiến +đột xuất :7.530.000đ
-Thưởng đối ngoại trong dịp tết nguyên đán :20.250.000đ
Thực hiện nghị định 28/CP của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền
lương, thu nhập trong các bộ phận đã sử dụng hệ thống tăng thêm lương tối
thiểu theo quy định, song với việc sử dụng biện pháp phân phối thu nhập của
công ty còn mới mẻ rất dễ gây ra bình quân về thu nhập trong đơn vị, phân
phối dễ không đồng đều và không cơ cấu cán bộ công nhân viên. Cho nên
trong công tác phân phối tiền lương thì các bộ phận nghiệp vụ có liên quan
thực hiện tốt việc thanh toán tiền lương cho người lao động bảo đảm đúng
chế độ chính sách, đúng pháp luật. Các phòng chức năng có liên quan cần
phải nghiên cứu kỹ hướng dẫn về nghiệp vụ cho các đơn vị. Thường xuyên
kiểm tra (định kỳ, đột xuất) để uốn nắn mọi lệch lạc trong phân phối tiền
lương.
Mặc dù vậy nhìn tổng quan thì dù có người lương cao, thấp (bất đồng
thu nhập) độ trung thực báo cáo của các đơn vị, công ty vẫn đảm bảo doanh
thu và hiệu quả sản xuất cao.
Vấn đề đặt ra cho Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3 là cần
phải làm sao đưa ra được mức lương hợp lý các chế độ đãi ngộ thoả đáng
cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm cống hiến công tác tại công ty.
3. Một số ý kiến đề xuất
Sau những kết quả có được trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng HUD3, cùng với hi vọng hoàn thiện công tác kế
toán để nó luôn là công cụ đắc lực trong quản lý kinh tế, hoạch định kế
hoạch kinh doanh, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần đầu tư
62. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 62 -
và xây dựng HUD3 góp phần tạo hiệu quả cao trong công việc hạch toán kế
toán.
* Trong công tác kế toán
Công ty nên trang bị thêm hệ thống máy vi tính hiện đại tại các phòng
ban, đặc biệt là các bộ phận kế toán, thống kê, tài chính tại Công ty.
Sổ sách công ty sử dụng là hình thức sổ nhật ký chung là rất phù hợp
với ngành kinh doanh.
* Thực hiện tốt công tác hạch toán ban đầu
Giám sát chặt chẽ và sát sao hơn nữa việc chấm công hạch toán lương
từng bộ phận, tạo cho người lao động tâm lý thoải mái yên tâm lao động
trong công việc.
Việc kiểm tra giám sát quá trình triển khai nghiệp vụ kế toán từ khâu
chấm công sẽ góp phần làm cho việc chi trả lương đúng, thực và chính xác
cho người lao động. Việc này gíup cho công ty tránh được những tổn thất,
khó khăn trong việc mở rộng phạm vi, bởi lẽ mọi thông tin, nghiệp vụ phát
sinh đều được kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Việc chấm công cần phải quan tâm chặt chẽ tới đội ngũ lao động gián
tiếp hưởng lương theo ngày công, nêu rõ trường hợp đi muộn về sớm thậm
chí làm việc nửa ngày để đảm bảo sự công bằng cho những người thực hiện
nghiêm chỉnh giờ hành chính tại Công ty.
* Thực hiện tốt công tác đào tạo nhân lực cho công ty
Thông qua các quỹ đầu tư phát triển, đặc biệt là việc đào tạo, đào tạo
lại, chuyên tu đội ngũ kế toán.
Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn luôn đổi mới, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong thiết bị tránh lạc
hậu và đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, của thời đại. Việc tạo quỹ
hỗ trợ đào tạo nâng cao tay nghề cho những người làm tài chính sẽ giúp cho
63. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 63 -
doanh nghiệp tránh được những tổn thất to lớn trong việc ra các chiến lược,
hoạch định các chính sách đãi ngộ cho người lao động nhằm mở rộng khả
năng quy mô kinh doanh tạo uy tín hơn nữa trên thị trường.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên, các nhà tài chính khi được đào tạo lại
chuyên tu sẽ cập nhật được các thông tin, thành tựu khoa học kỹ thuật công
nghệ, chế độ hiện hành của nhà nước giúp cho các lãnh đạo công ty đưa ra
các quyết định, kế hoạch chỉ tiêu kinh doanh đạt hiệu quả cao. Việc cập nhật
được chế độ hiện hành sẽ đảm bảo tiền lương và các chế độ khác của người
lao động được thực thi triển khai đúng, kịp thời, chính xác trước biến động
của thị trường cuộc sống, tạo tâm lý ổn định, lòng tin người lao động tại
công ty.
* Xem xét lại hình thức trả lương tại công ty
Cán bộ công nhân viên đặc biệt là đưa ra những chính sách đãi ngộ kịp
thời đối với những lao động bậc cao và có kinh nghiệm lâu năm, đây chính
là biện pháp khuyến khích vật chất tinh thần với ngừời lao động.
Hình thức trả lương hợp lý là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng
khuyến khích công nhân không ngừng tăng năng suất lao động, sử dụng đầy
đủ hợp lý thời gian lao động, nâng cao hiệu qủa. Việc tăng lương thoả đáng,
chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ là động lực, đối với người lao động sẽ gắn
trách nhiệm của họ vào công ty.
Việc tính lương cho bộ phận trực tiếp: Được tính trả hàng tháng do phụ
trách cửa hàng chịu trách nhiệm căn cứ vào bảng chấm công tính lương.Tuy
có gắn tiền lương vào mức độ hoàn thành công viêc của mỗi người song về
căn bản chưa thật hợp lý. Mặc dù,có xác định hệ số lương cấp bậc của công
nhân nhưng không làm cơ sở để tính lương mà chủ yếu để làm chính sách
như: thu BHXH, BHYT,…
64. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 64 -
Do vậy, Doanh nghiệp nên trả lương cho bộ phận trực tiếp dựa trên
tiền lương cấp bậc đồng thời trả theo mức độ hoàn thành công việc cộng
thêm hệ số thưởng cho những người hoàn thành tốt nhiệm vụ để động viên
khuyến khích người lao động.
Mức lương chính = 350.000 x Hệ số lương
Lương hoàn thành = Ngày công làm việc thực tế x Lương hoàn thành 1 ngày
Thưởng khuyến khích = Hệ số thưởng x Lương hoàn thành
Tổng thu nhập= Mức lương chính + Lương hoàn thành + Thưởng khuyến
khích
* Thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh
Rõ ràng và có tính chất thường xuyên trong các quyết toán lương công
ty mặc dù đã có thưởng cho cán bộ công nhân viên song chỉ mang tính chất
tượng trưng Công ty cần phải có khung thưởng rõ ràng theo tháng, tuần
thậm chí còn cả theo giờ. Việc thưởng thường xuyên tạo điều kiện cho người
lao động hăng hái làm việc hơn nữa, gắn trách nhiệm của mình với công ty
hơn nữa.
Bên cạnh đó các trường hợp sai phạm thì tuỳ theo theo mức độ cần có
biện pháp kỷ luật hành chính thích đáng. Công ty cũng cần lưu ý tới việc
người lao động làm giả ăn lương thật.
65. CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận : 6.280.688
- 65 -
Kết luận
Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh
nghiệp là công việc ít nghiệp vụ và đơn giản. Tuy nhiên hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho quản lý vừa là
chỗ dựa đáng tin cậy cho người lao động thì không phải doanh nghiệp nào
cũng làm được. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo các chế độ lao
động tiền lương hiện hành và đặc thù lao động tại đơn vị.
Kế toán cần phải nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương. Công tác hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương phải căn cứ vào mô hình chung đặc trưng kinh doanh của
doanh nghiệp cùng những quy định về ghi chép luân chuyển chứng từ để có
hướng hoàn thiện thích hợp. Với những kiến thức đã học được ở trường
cùng với thời gian thực tập thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3 tôi viết chuyên đề này với hy vọng là góp một phần nhỏ bé vào việc
hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng
HUD3.
-----------------o0o-----------------