SlideShare a Scribd company logo
1 of 84
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI
TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net
Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo
Khoá Luận, Luận Văn
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY
ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI
TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3
Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp)
Mã số: 8340403
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN DƯ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của
bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại
trạm y tế phường trên địa bàn quận 3” là công trình tìm hiểu, nghiên cứu riêng của
tôi. Những nội dung trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy Tiến sĩ Nguyễn Văn Dư.
Những tài liệu tham khảo trong Luận văn này được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên công trình theo quy định. Những kết quả và số liệu nghiên cứu trong Luận văn này
là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào
tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Học viên thực hiện
Đậu Thị Quỳnh Liên
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT – ABSTRACT
Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 4
1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu............................ 4
1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn..................................................... 5
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................... 6
2.1. Các khái niệm.................................................................................6
2.1.1. Sự lựa chọn.................................................................................................6
2.1.2. Bệnh mạn tính không lây..........................................................................6
2.1.3. Dịch vụ y tế..............................................................................................6
2.1.4. Khám, chữa bệnh.......................................................................................6
2.1.5. Cơ sở y tế ...................................................................................................7
2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam...........................................................................7
2.1.7. Trạm Y tế phường, xã.............................................................................12
2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn:...............................................................13
2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của o ert .Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld (2000)......................................................................................................13
2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980) .................16
2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe:.................17
2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen (1968)........................................................18
2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003)..................................................20
2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan.............................................................22
2.3.1. Những nghiên cứu nước ngoài................................................................22
2.3.2. Những nghiên cứu trong nước................................................................26
2.4. Các yếu tố ảnh hương đến việc lựa chọn cơ sở y tế ...................................29
2.5. Khung phân tích..............................................................................................33
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................35
3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................35
3.2. Nghiên cứu sơ bộ .........................................................................35
3.3. Nghiên cứu chính thức:...............................................................38
3.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu...................................................................38
3.3.2. Giới thiệu các biến độc lập......................................................................39
3.4. Thiết kế khảo sát ..........................................................................42
3.4.1. Bảng câu hỏi .............................................................................................42
3.4.2. Chọn mẫu và thực hiện khảo sát ............................................................43
3.5. Phân tích dữ liệu...........................................................................44
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................45
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:...............................................45
4.1.1. Thống kê theo đặc điểm nhân khẩu học:...............................................45
4.1.1.1. Giới tính...............................................................................................45
4.1.1.2. Trình độ học vấn.................................................................................46
4.1.1.3. Nghề nghiệp.........................................................................................46
4.1.1.4. Thu nhập trung bình ...........................................................................47
4.1.1.5. Phân loại hộ.........................................................................................48
4.1.1.6. Quy mô hộ...........................................................................................49
4.1.2. Thống kê lựa chọn theo khả năng đáp ứng của Trạm y tế.................. 50
4.1.2.1. Cơ sở vật chất......................................................................................50
4.1.2.2. Thuốc chữa bệnh.................................................................................51
4.1.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh của y, bác sĩ.......................................53
4.1.2.4. Niềm tin của bệnh nhân......................................................................54
4.1.2.5. Chi phí khám chữa bệnh ....................................................................55
4.2. Kết quả hồi quy.............................................................................56
Chương 5. KẾT LUẬN..................................................................................................60
5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu........................................................60
5.2. Một số kiến nghị.........................................................................62
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ............................................ 67
5.4. Đề xuất nghiên cứu........................................................................................ 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các biến độc lập............................................................................................ 41
Bảng 4.1. Biểu đồ giới tính của bệnh nhân.................................................................. 45
Bảng 4.2. Biểu đồ trình độ học vấn của bệnh nhân.................................................... 46
Bảng 4.3. Biểu đồ nghề nghiệp của bệnh nhân........................................................... 47
Bảng 4.4. Biểu đồ thu nhập trung bình của bệnh nhân............................................... 48
Bảng 4.5. Thu nhập trung bình của các nhóm hộ bệnh nhân..................................... 49
Bảng 4.6. Biểu đồ phân loại hộ của bệnh nhân........................................................... 49
Bảng 4.7. Biểu đồ quy mô hộ của bệnh nhân.............................................................. 50
Bảng 4.8. Biểu đồ cơ sở vật chất tại trạm.................................................................... 52
Bảng 4.9. Biểu đồ thuốc tại trạm y tế .......................................................................... 52
Bảng 4.10. Biểu đồ chất lượng khám chữa bệnh của y bác sĩ .................................. 54
Bảng 4.11. Biểu đồ niềm tin của bệnh nhân................................................................ 55
Bảng 4.12. Ước lượng hệ số hồi quy............................................................................ 56
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở
Việt Nam (JAHR 2010)................................................................................................. 8
Hình 2.2. Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud................................................... 10
Hình 2.3. Khung hệ thống y tế Việt Nam (JAHR 2010)........................................... 11
Hình 2.4. Tối đa hóa mức hữu dụng biên của người tiêu d ng. ( obert .Pindyck và
Daniel L.Rubinfeld, 2000.............................................................................................. 15
Hình 2.5. Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 (Andersen và Rosentock,
1968)................................................................................................................................ 18
Hình 2.6. Khung sử dụng dịch vụ y tế (Andersen và Rosentock, 1968)................. 19
Hình 2.7. Khung nghiên cứu đề xuất...........................................................................33
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 35
Hình 3.2. MH logit và mô hình xác suất tuyến tính (Nguyễn Quang Dong 2002)...39
Tóm tắt
Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu và đo lường ảnh
hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế phường
trên địa bàn quận 3 của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để
khám chữa bệnh.
Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết về: lý thuyết hành vi người tiêu dùng và dựa
theo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về thuyết chọn lọc rời rạc của
McFadden, lý thuyết sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe, đề tài thực hiện nghiên cứu
bằng phương pháp định lượng kết hợp thống kê mô tả và thảo luận nhóm, nhằm xác
định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân, đưa ra mô hình
nghiên cứuđề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết
nghiên cứu. Tiếp theo đề tài tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên
việc phân tích mẫu nghiên cứu gồm 216 quan sát hợp lệ được chọn theo phương pháp
thuận tiện đơn giản. Đề tài sử dụng phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial Logit
để ước lượng hồi qui. Những kỳ vọng ban đầu về các biến độc lập như: thu nhập trung
bình (TN_TB), trình độ (T_DO), giới tính (G_TINH), tuổi (TUOI), quy mô hộ
(QM_HO), phân loại hộ (P_LOAI HO), chất lượng khám chữa bệnh (C_LUONG), cơ
sở vật chất (CSVC) và thuốc (THUOC) có tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế
của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những đặc điểm cá nhân như: tuổi tác, giới tính, thu
nhập, trình độ, số người phụ thuộc, phân loại hộ, niềm tin, yếu tố thuộc về trạm y tế
như: cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ y tế đang công tác tại trạm y tế, thuốc có tác động
đến sự lựa chọn trạm y tế để khám chữa bệnh của bệnh nhân, kết quả này ph hợp với
lý thuyết và có sự nhất quán so với kỳ vọng đặt ra.
Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp,
khuyến nghị với các cơ quan quản lý lĩnh vực y tế của Quận 3 nhằm cải thiện và nâng
cao sự lựa chọn của các bệnh nhân mạn tính không lây đối với việc khám, chữa bệnh
tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3.
Từ khóa: yếu tố tác động, mạn tính không lây, trạm y tế phường, sự lựa chọn của bệnh
nhân.
ABSTRACT
The research project is aimed at understanding and measuring the influence of
factors on the decision on medical examination and treatment choice at ward health
stations in district 3 of patients with non-communicable chronic diseases. It proposed
solutions to attract people to actively participate in selecting ward health stations for
medical examination and treatment.
On the basis of reviewing the theory of: consumer behavior theory and based on
relevant empirical studies on McFadden's discrete selective theory, choice theory in
health economics, research topics by quantitative methods and qualitative
combinations through descriptive statistics and group discussions, in order to identify
the factors that affect the patient's choice of choice, offer a research model of the topic.
Research model and development of research hypotheses. Next, the thesis tests
research hypotheses based on analyzing the sample of 216 valid observations selected
by simple convenient method. The topic uses regression analysis according to
Multinomial Logit model to estimate regression. Initial expectations for independent
variables such as average income (TN_TB), education (T_DO), gender (G_TINH), age
(TUOI), household size (QM_HO), household classification (P_LOAI HO ), quality
(C_LUONG), facilities (CSVC) and drugs (THUOC) have an impact on the station
selection decision Medical chronic disease patients.
Research results show personal characteristics such as age, gender, income, level,
number of dependents, household classification, beliefs, factors belonging to health
stations such as facilities , the level of medical staff working at the health station, the
drug has an impact on the choice of medical stations for medical examination and
treatment of patients, this result is consistent with the theory and is consistent with the
period. Hope set out.
From the results that have been done, the study proposes a number of solutions
and recommendations to the health authorities in District 3 to improve and enhance the
choice of chronic patients. non-contagiousness for medical examination and treatment
at ward health stations in District 3.
Key words: impact factors, non-contagious chronic disease, ward health stations, patient
selection.
1
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển tiếp nền kinh tế thị trường làm thúc đẩy tốc
độ phát triển kinh tế. Cơ chế đổi mới đã hình thành một diện mạo mới cho đời sống
kinh tế, tạo nên những thay đổi căn bản trong đời sống xã hội nước ta. Tuy nhiên, điều
quan trọng hơn là sự thay đổi về mô hình bệnh tật, trong những năm gần đây, mô hình
bệnh tật tại Việt Nam đã có sự thay đổi từ nhóm bệnh truyền nhiễm sang nhóm bệnh
không lây nhiễm, đặc biệt là các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường,
viêm xương khớp…Việc gia tăng ngày càng nhiều số lượngbệnh nhân mắc bệnh mạn
tính không lây nhiễm đang tạo ra gánh nặng cho xã hội về chi phí chăm sóc sức khỏe,
làm suy giảm chất lượng sống của người dân và là áp lực rất lớn đối với hệ thống y tế
Việt Nam vì tình trạng quá tải tại các bệnh viện.
Do hiện nay, các bệnh mạn tính không lây nhiễm đều đã có hướng dẫn về mặt
chuyên môn cũng như quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ biến
rộng rãi. Chính vì vậy để giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, Bộ Y tế đã có Thông
tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ của
Trạm Y tế phường, xã được thực hiện quản lý và khám chữa bệnh đối với các bệnh
mạn tính không lây. Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua năng lực cung cấp dịch
vụ và quản lý một số bệnh thông thường, bệnh mạn tính ở Trạm y tế chưa thực sự đạt
hiệu quả.Nhiều Trạm Y tế có bác sĩ nhưng kết quả hoạt động chuyên môn chưa cao,
chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, hay nhiều Trạm có cơ sở hạ tầng trang thiết
bị y tế xuống cấp không đủ cho bác sỹ thực hành khám chữa bệnh. Hậu quả là một tỉ lệ
lớn bệnh nhân vẫn dồn lên tuyến trên gây gia tăng chi phí, bội chi quỹ bảo hiểm y tế;
dẫn đến sự lãng phí và bất công to lớn trongxã hội; làm ảnh hưởng đến chất lượng
phục vụ của bệnh viện tuyến trên do phải dành quá nhiều nguồn lực để khám chữa
bệnh cho các bệnh nhân có bệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến cơ sở và không
tập trung vào các bệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật cao hơn, các kỹ thuật chuyên sâu hay
công tác nghiên cứu, đào tạo.
Theo thống kê của Bộ Y tế cho thấy, hiện nay, các trạm y tế phường, xã chỉ mới
thực hiện quản lý được khoảng 13% người bệnh tăng huyết áp; 28% người bệnh đái
tháo đường. Trong khi đó thực trạng vẫn còn khoảng trống quản lý điều trị rất lớn với
2
86% người tăng huyết áp chưa được điều trị; 56% người không được phát hiện. Tỷ lệ
này với bệnh đái tháo đường cũng cao với 68% số người không được phát hiện và
71% chưa được điều trị. (http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tieu-diem/ytế
m/37549402-thi-diem-tram-y-tế-xa-van-con-nhieu-khoang-trong.html). Đa số bệnh
nhân hoặc ngay từ đầu đã lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên để khám chữa bệnh hoặc họ
từng đến trạm y tế nhưng sau đó từ bỏ và chuyển lên các bệnh viện thuộc tuyến thành
phố, trung ương.
Quận 3 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, có nền kinh tế tăng
trưởng, trật tự xã hội ổn định và chiếm một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt
động của Thành phố, là nơi tập trung nhiều cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao lớn nên luôn thu hút người dân đến sinh sống, học tập và làm việc
khiến cho dân số của Quận ngày một tăng, trong khi đó hệ quả của việc ô nhiễm môi
trường sống, mất vệ sinh ATTP, áp lực cuộc sống làm cho tỷ lệ bệnh tật gia tăng
nhanh chóng dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng
cao, điều này đòi hỏi hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn Quận phải nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân trên địa
bàn.Hiện nay, Quận 3 có tổng cộng 14 Trạm y tế phường, tất cả đều có trụ sở riêng
biệt. Trong những năm qua mặc d các trạm đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực…tuy nhiên, trên thực tế các trạm chỉ mớiđáp ứng
được một số nhiệm vụ đơn giản về y tế dự phòng là chính như phòng chống dịch,
bệnh, quản lý an toàn thực phẩm Đối với các hoạt động thuộc hệ điều trị như khám
chữa bệnh Bảo hiểm y tế, phòng khám mô hình Bác sĩ gia đình, khám chữa bệnh Y
học cổ truyền… thì công tác triển khai thực hiện chưa thật sự ổn định và bền vững,
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.Theo báo cáo của ngành y tế Quận 3 thì số
lượt người bệnh đến khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận rất
khiêm tốn, chỉ dao động từ 01 đến 30 lượt khám/ ngày/ trạm. Trong đó, tỷ lệ bệnh
nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm chủ động đến trạm y tế rất thấp chỉ trên 50
người/ tháng (tỷ lệ chưa đến 1%). Hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết bị của các Trạm
y tế đều còn hạn chế, danh mục thuốc không đủ kể cả những thuốc thuộc BHYT, đội
ngũ bác sỹ thiếu và không chuyên nghiệp... Chính vì thế, người dân có tâm lý không
tin cậy Trạm y tế phường, có xu hướng chuyển lên các bệnh viện tuyến trên, dẫn đến
tình trạng quá tải tại các nơi đây.
3
Từ những lý do trên, học viên tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động
đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ y tế khám
chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3”. Việc mô tả bức tranh tổng thể này
sẽ giúp đề xuất ra những giải pháp khuyến khích ph hợp người dân đến trạm y tế phường
cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố tác động tới sự lựa chọn dịch vụ
khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3 của các bệnh nhân mạn
tính không lây nhiễm.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh mạn tính không lây tại trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3 để từ đó thu hút
bệnh nhân đến khám, chữa bệnh.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế
phường của các bệnh nhân mạn tính không lây? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này
đến quyết định sự tham gia của họ như thế nào?
- Các giải pháp nào nâng cao sự lựa chọn khám, chữa bệnh tại trạm y tế phường
của các bệnh nhân mạn tính không lây.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Trạm y tế phường
của bệnh nhân mạn tính không lây nhiễm.
- Đối tượng khảo sát: các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm đang
khám chữa bệnh tại Trạm y tế phường và ở các cơ sở y tế khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian thực hiện: Trên địa bàn Quận 3.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp đó là: phương pháp nhiên cứu
định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính.
Với phương pháp định tính tác giả thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu đối
với đội ngũ y tế tại trạm và những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhằm mục
đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trạm y tế phường hay cơ
4
sở y tế khác để khám chữa bệnh của bệnh nhân và giải thích nguyên nhân tại sao họ
lựa chọn hay không lựa chọn Trạm y tế phường. au khi đã xác định được các yếu tố
tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây từ phương pháp
định tính, tác giả xác định được các biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết cho
phương trình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi nghiên
cứu, kiểm định giả thuyết nghiên cứu,tìm hiểu xu hướng tác động của các yếu tố đến
hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây
và mối tương tác qua lại giữa các yếu tố đó với nhau.
Căn cứ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải
pháp khả thi có tác động tích cực đến việc lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa
bệnh của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây. Đây cũng là mục tiêu thứ 2 mà tác
giả đã đặt ra cho đề tài nghiên cứu này.
1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu:
Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Trạm y tế
phường của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, đề tài nghiên cứu đã đem lại
kết quả cụ thể và một số đóng góp nhất định, như sau:
- Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nói chung và ngành y tế của Quận 3 nói
riêng nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động đến sự lựa chọn Trạm y tế của người
dân, cũng như cách thức đo lường mức độ tác động của các yếu tố này.
- Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị, tổ chức thực hiện ph hợp cho các cơ
quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế của Quận 3, để có thể xây dựng các giải
pháp tối ưu nhằm: cải thiện, nâng cao và thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn
Trạm y tế phường để khám chữa bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chức năng nhiệm
vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của hệ thống y tế cơ sở.
1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn:
Chương 1: Phần mở đầu:
Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu,
mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm
vi nghiên cứu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận:
Chương này trình bày các khái niệm có liên quan, cơ sở lý thuyết của đề tài, các
nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.
5
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ trình bày lựa chọn các biến đại diện đã được nêu ở khung phân
tích. Trong chương này, mô hình của đề tài cũng được lựa chọn, sau đó là những trình
bày về phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu:
Trong phần đầu của chương này tập trung mô tả bộ dữ liệu trên cơ sở xây dựng
các bảng thống kê mô tả, đưa ra một số nhận xét ban đầu về một số yếu tố có khả năng
ảnh hưởng đế sự lựa chọn khám chữa bệnh của bệnh nhân mạn tính không lây tại các
Trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3. Phân tích ý nghĩa của các hệ số trong mô hình
kết quả sau chạy mô hình hồi quy để khẳng định mối quan hệ giữa các biến.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, từ đó có những
kiến nghị nhằm gia tăng sự chọn lựa, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh
nhân mạn tính không lây tại Trạm y tế phường, giúp giảm tải các cơ sở y tế tuyến trên.
Ngoài ra, chương này còn đánh giá những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những
hướng nghiên cứu sâu hơn.
6
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm:
2.1.1. Sự lựa chọn: là quá trình ra quyết định, đánh đổi giữa nguồn lực hạn chế
để đạt được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mà người đưa ra quyết định cần. ự lựa
chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả các yếu tố thuộc về người ra quyết định lựa chọn
và các yếu tố của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đánh đổi một nguồn lực khan
hiếm, người lựa chọn luôn mong muốn đạt được sự tối ưu hóa hữu dụng. Tuy nhiên,
xuất phát từ ảnh hưởng của nhận thức, thông tin, trình độ của người lựa chọn hoặc
những yếu tố chất lượng, sự khan hiếm, độc quyền,… thuộc về bên cung ứng dịch vụ,
sự lựa chọn có thể không đạt được tối đa hóa hữu dụng.
2.1.2. Bệnh mạn tính không lây: là các bệnh không truyền nhiễm từ người sang
người, không do vi khuẩn, vi rút…gây nên. Chúng diễn ra trong thời gian dài, tiến
triển thường chậm và hay tái phát trở lại. Ví dụ: bệnh tim mạch, ung thư, các bệnh về
đường hô hấp mạn tính và tiểu đường…
2.1.3. Dịch vụ y tế: “là dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe
cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn
tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời thuận tiện và có hiệu
quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức
khỏe.
Dịch vụ y tế là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản - hệ thống cung cấp dịch vụ
nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ
y tế là một dịch vụ khá đặc biệt. Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà người sử dụng
(người bệnh) thường không thể tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ
thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế) - trực tiếp ở đây là trạm y tế phường,
xã."
2.1.4. Khám, chữa bệnh: Theo quy định của Luật Khám chữa bệnh số
40/2009/QH12 của Quốc hội:
“Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi
cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán
và chỉ định phương pháp điều trị ph hợp đã được công nhận.
7
Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận
và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng
cho người bệnh.”
Hoạt động khám chữa bệnh của người dân trong các khu vực y tế nói trên đặt
trong một bối cảnh xã hội cụ thể nên sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như hệ thống
chính sách y tế của địa phương, mạng lưới y tế và nhân lực y tế, các yếu tố nhân khẩu
xã hội, truyền thông y tế, các yếu tố văn hóa tộc người…
2.1.5. Cơ sở y tế: theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009: “là cơ sở cố định
hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh”,bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế
và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư
nhân. Như vậy theo định nghĩa trên thì cơ sở y tế là nơi khám chữa và chăm sóc sức
khỏe cho nhân dân. Khả năng cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế phụ thuộc vào việc tổ
chức các yếu tố đầu vào như tiền bạc, thuốc men, chính sách y tế, trang thiết bị, cán bộ
y tế, mạng lưới y tế để thực hiện những can thiệp và những chương trình chăm sóc sức
khỏe cần thiết.
2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam:
Hệ thống y tế gồm các cơ sở y tế, hình thành lên một mạng lưới cung cấp dịch vụ
y tế.Theo thông lệ quốc tế, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế được chia theo 3 cấp khác
nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Thứ nhất, là chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao
gồm cả KCB và y tế dự phòng lồng ghép; thứ hai, là dịch vụ y tế chuyên khoa
(secondary care); thứ ba là dịch vụ y tế chuyên sâu tại các trung tâm chuyên sâu
(tertiary care). Dịch vụ chuyên khoa và chuyên sâu được tiếp cận khi người bệnh được
cán bộ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu chuyển đến.
Hệ thống y tế ở Việt Nam cũng được phân thành 3 tuyến, bao gồm cácy tế cơ sở
(phường/ xã/ quận/huyện); y tế địa phương (tỉnh/ thành/khu vực)vày tế trung ương.Hệ
thống y tế còn được định nghĩa là hệ thống kinh tế có liên quan đến sức khỏe con
người. Theo khái niệm này, hệ thống y tế sẽ là tập hợp của các đơn vị, tác nhân và các
thể chế, tương tác với nhau một cách gắn kết, thích nghi và điều chỉnh với môi trường.
Hệ thống y tế Việt Nam còn bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc
theo khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý.
8
Theo khu vực thì hệ thống y tế Việt Nam được phân thành 02 khu vực: y tế phổ
cập và y tế chuyên sâu:
+ Khu vực y tế phổ cập có nhiệm vụ đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cho nhândân hàng ngày. Cụ thể là đáp ứng được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến nhưng có tác dụng tốt. Khu vực
y tế phổ cập bao gồm từ tuyến y tế quận, huyện trở xuống.
+ Khu vực y tế chuyên sâu có nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao mũi nhọn, tập
trung vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, chỉ đạo khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho
tuyến trước.
Hình 2.1: Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở
Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010)
Theo mô hình trên thì việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân phải được
thực hiện từ cơ sở y tế thấp nhất và hệ thống y tế có sự chuyển tuyến hiệu quả là hệ
thống thực hiện khám chữa bệnh từ trình độ thấp đến cao theo bậc thang điều trị, giữa
các tuyến có sự hỗ trợ nhau về chuyên môn kỹ thuật. Hiện nay, các cơ sở y tế ở Việt
Nam được thành lập theo đơn vị hành chính và với quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam có mục tiêu phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo cụm dân
cư không phân biệt địa giới hành chính ở Việt Nam, chăm sóc sức khỏe ban đầu được
thực hiện chủ yếu tại tuyến xã, chính vì vậy hiện nay gần như xã, phường nào cũng có
trạm y tế; quận, huyện nào cũng có bệnh viện đa khoa để tạo điều kiện thuận lợi cho
9
người dân trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, quy hoạch là vậy nhưng thực tế hệ
thống y tế của nước ta hiện nay lại đang thực hiện khám chữa bệnh theo hàng ngang.
Các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh, trung ương dành gần ½ nguồn lực để khám chữa bệnh
đối với các bệnh thông thường và những bệnh thuộc phân tuyến y tế cơ sở dẫn đến sự
mất cân đối của hệ thống y tế, trong khi các bệnh viện tỉnh và trung ương luôn trong
tình trạng quá tải thì các trạm y tế phường, xã lại thường xuyên thiếu vắng bệnh nhân
đến khám chữa bệnh. Điều bất hợp lý là trạm y tế phường, xã là tuyến y tế đầu tiên
cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản cho người dân nhưng ít được đầu tư, phần lớn nguồn
lực đều dành để phát triển các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh và trung ương. Trong khi đó,
với chính sách bảo hiểm y tế mở rộng cho người dân có quyền đăng ký khám chữa
bệnh ban đầu tại cơ sở y tế thuộc bất kỳ tuyền nào, đồng nghĩa với việc người bệnh có
quyền tự lựa chọn nơi khám chữa bệnh, nên nhiều người đã vượt tuyến sử dụng dịch
vụ khám chữa bệnh tuyến tỉnh, thậm chí tuyến trung ương, để khám chữa bệnh thông
thường, thuộc phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầulàm cho tình trạng mất cân bằng
giữa các tuyến y tế trong hệ thống y tế ở Việt Nam càng nhiều.
- Các nguồn lực đảm bảo để cơ sở y tế nói chung và TYT nói riêng có thể
cung ứng dịch vụ y tế:
Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), cung ứng dịch vụ y tế là các yếu tố đầu vào
được kết hợp để cho phép cung cấp một loạt các biện pháp can thiệp hoặc các hoạt
động y tế (WHO 2001) [9].
Massoud đã đưa ra mô hình để chỉ rõ cung ứng dịch vụ y tế là cả một quá trình
từ nguồn lực sẵn có, quy trình thực hiện cũng như kết quả đạt được từ các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe người dân.Hiện nay, trên thế giới còn có khung cải tiến của mô
hình cung ứng dịch vụ y tế. Khung mới này tập trung vào hai lĩnh vực lớn là: Quy
trình kinh doanh (chung cho hầu hết các tổ chức) và Quy trình y học (riêng cho Tổ
chức dịch vụ y tế).
10
Hình 2.2: Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud (Nguồn: JAHR 2010)
Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế cần có những tiêu chí cơ
bản, cụ thể:
+ Nhân lực y tế: Theo WHO năm 2006, “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những
người tham gia vào các hoạt động có mục đích chính là nâng cao sức khoẻ”. Theo đó,
nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm quản lý và cả
nhân viên giúp việc không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nhân lực y tế bao gồm
nhân viên y tế chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những
người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...). Nhân lực y tế được coi là một trong
những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế có vai trò quyết định
trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có mối liên hệ rất chặt chẽ và
không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như tài chính y tế, thông
tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết bị y tế, quản trị hệ thống y tế…
Nhân lực y tế phải đủ về số lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý, đảm bảo trình độ
chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng
xử tốt. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005, của Bộ Chính
trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một nghề
đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Chính vì vậy
trong khung hệ thống y tế Việt Nam, nhân lực y tế được xếp vị trí đầu tiên.
Đối với Trạm y tế thì theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ra ngày 8/12/2014
của Chính Phủ đã quy định lại rất rõ về nhân lực của Trạm y tế, đó là: Người làm việc
tại Trạm y tế xã là viên chức và số lượng người làm việc tại Trạm Y tế xã nằm trong
11
tổng số người làm việc của Trung tâm Y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm
trên cơ sở khối lượng công việc ph hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương
theo v ng miền.
Hình 2.3: Khung hệ thống y tế Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010)
+ Trang thiết bị y tế: bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện
vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh, nâng cao
sức khoẻ nhân dân. Đây là một trong 6 bộ phận cấu thành của hệ thống y tế, có mối
quan hệ tác động qua lại, gắn kết, hỗ trợ với các cấu phần khác, như cung ứng dịch vụ,
nhân lực, hệ thống thông tin, tài chính và quản trị, để bảo đảm cho công tác chăm sóc
sức khỏe đạt được kết quả cao nhất.
Trang thiết bị y tế là loại sản phẩm đặc biệt, ứng dụng các thành tựu mới nhất
của các ngành khoa học công nghệ cao, có yêu cầu khắt khe về độ an toàn, tính ổn
định và độ chính xác và thường được sử dụng làm thước đo mức độ hiện đại của một
đơn vị cơ sở y tế, đồng thời cũng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế do đơn vị y tế
đó cung cấp. C ng với nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ
thống trang thiết bị y tế đã được đầu tư với quy mô lớn, đổi mới và hiện đại hóa hơn
nhiều so với thời gian trước đây.
+ Dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tếlà những yếu tố đầu vào không thể thiếu
cho hệ thống y tế vận hành. Các yếu tố này cần có chất lượng đúng theo quy định để
dịch vụ y tế có chất lượng, an toàn và hiệu quả.
Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ quy định
trạm y tế xã phải đảm bảo có ≥70% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng
được theo danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành, có ≥70%
12
số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy
định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền).
+ Tài chính y tế có tác động quan trọng đến định hướng công bằng, hiệu quả và
phát triển của hệ thống y tế. Tiêu chí đánh giá một hệ thống tài chính y tế tốt là phải
đảm bảo đủ nguồn tài chính chăm sóc sức khỏe cho người dân khi họ cần và được bảo
vệ để tránh khỏi các thảm họa tài chính hay đói nghèo do phải chi trả cho dịch vụ y
tếCơ chế tài chính y tế cần huy động đủ nguồn kinh phí đầu tư cho y tế với cơ cấu hợp
lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế, bảo đảm người dân có khả năng tiếp cận
và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được bảo vệ để tránh khỏi rủi ro tài
chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến khích việc
sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế.
+ Thông tin có chất lượng không chỉ phục vụ cho công tác hoạch định chính
sách, quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ y
tế mà còn có tác dụng tuyên truyền để người dân biểt cách phòng chống những bệnh
nguy hiểm cũng như chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
Tất cả những hợp phần đầu vào trên là nhằm để cung ứng dịch vụ y tế tốt nhất
cho mọi người dân, bao gồm các dịch vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng
bệnh, nâng cao sức khỏe, được sắp xếp thành mạng lưới có chức năng ph hợp theo
các tuyến. Các dịch vụ y tế cũng cần đạt được những tiêu chí cơ bản, đó là bao phủ
toàn dân, người dân có khả năng tiếp cận được (về tài chính và địa lý), các dịch vụ
phải bảo đảm công bằng, hiệu quả và chất lượng
2.1.7. Trạm Y tế phường, xã (TYT): là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân
dân, thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được thành lập
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. TYT chịu sự quản lý Nhà nước của Phòng
Y tế huyện, quận và Ủy ban nhân dân cấp phường, xã. TYT chịu sự chỉ đạo của Trung
tâm Y tế quận, huyện về công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, phòng
chống dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa
quận, huyện về công tác khám chữa bệnh. TYT còn quan hệ, phối hợp với các Ban,
Ngành, Đoàn thể trong phường, xã tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân
dân.
13
+ Chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Được quy định tại
của Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộtrưởng Bộ Y tế,
gồm các nhiệm vụ:
“ Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám bệnh,
chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh và phòng bệnh; chăm
sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền
thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của
pháp luật;
* Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn,
bản;
* Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa
gia đình trên địa bàn;
* Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có
nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
* Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn;
* Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
* Thực hiện giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền
nhiễm, HIV/AID , bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; cung ứng thuốc
thiết yếu; triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp
mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn
tính…”.
2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn:
2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Robert S.Pindyck và Daniel
L.Rubinfeld (2000):
Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi lựa chọn một hàng hóa, dịch vụ nào đó,
người tiêu d ng thường bắt đầu bằng việc nhận thức được nhu cầu của mình, sau đó
tiến hành thu thập thông tin sản phẩm dựa trên kinh nghiệm cá nhân và các nhân tố
bên ngoài để xem liệu rằng hàng hóa hay đó có thỏa mãn cao nhất nhu cầu của họ
không, từ đó ước lượng đánh giá ra quyết định có nên mua hay không dựa trên những
tiêu chí đã đề ra, ph hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng tiêu d ng của cá nhân, hộ
14
gia đình. Kinh tế học đi tìm hiểu, giải thích hành vi lựa chọn này và được mô tả trong
lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld.
Lý thuyết về hành vi người dùng của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld
được bắt đầu với ba giả thiết cơ bản về thị hiếu con người đối với một giỏ hàng hóa so
sánh với giỏ hàng hóa khác. Với những giả thiết này, lý thuyết hành vi người tiêu dùng
dựa vào đường bàng quan, đường ngân sách để mô tả về sự lựa chọn cuối cùng của
người tiêu dùngvề một mặt hàng hoặc một rổ hàng trước rất nhiều mặt hàng mà thị
trường cung cấp. Trong giới hạn của ngân sách và nhu cầu vô hạn, khách hàng luôn
lựa chọn cho mình những giỏ hàng mà theo họ là đạt tối đa hữu dụng, đó là điểm tiếp
điểm của đường ngân sách và đường bàng quan.
Bàng quan trong kinh tế học thể hiện những kết hợp khác nhau của người tiêu
dùng trong việc chọn lựa cho một rổ hàng hóa và tất cả những kết hợp đó đều mang lại
tổng độ thỏa dụng như nhau.Bàng quang thường được thể hiện bằng đường bàng
quang là một tập hợp các lựa chọn về lượng giữa hai hàng hóa khóa nhau nhưng cùng
cho một mức hiệu dụng bằng nhau. Thông thường đường bàng quan là một đường
cong dốc xuống theochiều di chuyển từ trái sang phải và lồi về phía gốc tọa độ. Tính
chất này có thể được giải thích bằng quy luật giảm dần của tỷ lệ thay thế biên. Đây là
tỷ lệ mà theo đó người tiêu dùng sẵn lòng giảm lượng hàng hóa này để có thể tăng một
đơn vị lượng hàng hóa kiakhi nó đem lại tối đa hữu dụng và chi phí mua hàng hóa đó
phải nằm trong mức giới hạn đường ngân sách của khách hàng. Hành vi con người là
duy lý nên sẽ lựa chọn sản phẩm với thuộc tính phù hợp để tối đa hóa độ thỏa dụng, kể
cả khi đứng trước rất nhiều sản phẩm thì con người vẫn sẽ có xu hướng lựa chọn sản
phẩm dựa trên mức hữu dụng của từng sản phẩm mang lại. (Pindkyck và L.Rubinfield
2000) [43], [76].
Đường ngân sách hay đường giới hạn tiêu dùng là đường thể hiện các phối hợp
có thể có giữa hai hay nhiều sản phẩm hoặc giữa các đặc tính của cùng một sản phẩm
mà người tiêu dùng có thể mua vào một thời điểm nhất định với mức giá và thu nhập
bằng tiền nhất định của người tiêu dùng đó. Như vậy, tác động từ sự thay đổi về thu
nhập và giá cả làm đường ngân sách dịch chuyển và làm cho sự lựa chọn của người
tiêu dùng thay đổi. (Pindkyck và L.Rubinfield 2000) [43], [76].
Từ đường bàng quang và đường giới hạn ngân sách, với giả định người tiêu dùng
luôn tối ưu hóa độ thỏa dụng của mình quyết định tiêu dùng của họ được thể hiện qua
15
sự cân bằng hay tiếp điểm giữa đường bàng quan và đường ngân sách.(Pindkyck và
L.Rubinfield 2000) [43], [76].
Dịch vụ
Giải trí
Dịch vụ y tế
Hình 2.4: Tối đa hóa mức hữu dụng biên của người tiêu dùng.
Nguồn: Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 2000
Ngoài thu nhập và giá, trong kinh tế học lựa chọn hàng hóa dịch vụ của khách
hàng còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chất lượng, thương hiệu của nhà cung cấp
hay như đặc điểm cá nhân (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập,
nơi cư trú...) của người tiêu dùngvà cả thể chế chính sáchcũng đóng vai trò quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định mua sắm cuối cùng của khách hàng. Sự khác biệt của những
đặc điểm này sẽ dẫn đến sự khác biệt trong quyết định lựa chọn hàng hóa và dịch vụ.
Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cho thấy thực tế khách hàng thường không có
điều kiện để định lượng chính xác giá trị dành cho họ mà thường ước tính bằng cách
cân bằng giữa lợi ích và chi phí mà họ bỏ ra theo trực giác, hay nói cách khác là theo
“cảm nhận”. Vì thế, giá trị dành cho khách hàng thực chất là giá trị cảm nhận, đó là sự
so sánh giữa những lợi ích mà khách hàng nhận được so với những gì họ đã bỏ ra hoặc
thông qua những ý kiến tham khảo từ phía người thân, bạn bè và đồng nghiệp, cùng
những thông tin hứa hẹn từ những người làm marketing, đặc biệt là những hàng hóa,
dịch vụ được mua sắm lặp lại nhiều lần.
Khác với hầu hết các dịch vụ khác, dịch vụ y tế là loại hàng hóa đặc biệt, nó gắn
liền với sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân, khi bị ốm đau bệnh tật, nhất là trong
tình trạng cấp cứu, người bệnh không thể chờ đợi hoặc lựa chọn mà phải bắt buộc sử
dụng dịch vụ y tế kịp thời, hơn nữa người bệnh lại không thể lên kế hoạch cho chi phí
khám chữa bệnh do bệnh tật không lường trước được và họ phải phụ thuộc rất nhiều
vào thầy thuốc, chính vì vậy sự lựa chọn dịch vụ y tế của bệnh nhân còn chịu ảnh
hưởng bởi tính sẵn có, tính kịp thời, mạng lưới cung cấp dịch vụ và khi không có đủ
16
thông tin về dịch vụ sự lựa chọn của người bệnh có thể là không tối ưu, thậm chí mang
lại tổn thất về sức khỏe, về kinh tế cho chính người bệnh và cho cộng đồng. Một bệnh
nhân khi đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh, họ không có nhiều thông tin và hiểu biết
để đánh giá cơ sở y tế đó do họ chỉ có thể đánh giá thông qua những gì cảm nhận được
như: thái độ, tinh thần phục vụ của nhân viên y tế, thời gian chờ đợi… nhưng họ
không thể đánh giá hết chất lượng chuyên môn của việc khám và điều trị.Chính vì điều
này, đã dẫn đến tình trạng lựa chọn ngược trong khám chữa bệnh của người bệnh, như
việc họ có thể tốn rất nhiều tiền để vượt tuyến mà điều đó là không cần thiết hoặc ra
nước ngoài điều trị mà vẫn không hết được bệnh. Khi tâm lý lo lắng thái quá cùng với
tác động từ bên ngoài làm cho bệnh nhân không có sự lựa chọn tối ưu..
2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980):
Khởi nguồn từ nền tảng lý thuyết kinh tế vi mô về hành vi người tiêu dùng của
Lancaster (1966) và lý thuyết thỏa dụng ngẫu nhiên của Thurstonee (1927), McFadden
(1980) cho rằng mỗi cá nhân sẽ lựa chọn một trong các khả năng hữu hạn cho trước để
tối đa hóa thỏa dụng của mình. Trong đó, độ thỏa dụng của cá nhân người tiêu dùng
bao gồm hai phần: phần có thể quan sát và đo lường được dựa trên đánh giá của người
tiêu dùng đối với thuộc tính của sản phẩm và phần không thể quan sát được có tính
ngẫu nhiên, tùy thuộc vào sở thích của mỗi cá nhân.
Hàm thỏa dụng Unj của một cá nhân n khi tiêu dùng sản phẩm j là:
Unj = Vnj + ɛnj
Với V là phần có thể quan sát được và ɛ là phần không thể quan sát được.
Trên thực tế các nhà nghiên cứu không quan sát được hữu dụng của người quyết
định mà chỉ quan sát được một số thuộc tính của các lựa chọn thay thế mà người quyết
định phải đối mặt, và một số thuộc tính của người ra quyết định (Train, 2009).
Có thể nói, lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc được xem là lý thuyết nền tảng khi
nghiên cứu hành vi con người, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác
nhau như: marketing, kinh tế học giao thông, kinh tế tài nguyên và môi trường…và cả
kinh tế học sức khỏe. Trong kinh tế học sức khỏe thì độ thỏa dụng mà bệnh nhân muốn
có được sau sử dụng dịch vụ y tế là sức khỏe của họ. Các thuộc tính quan sát được của
cá nhân ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng có thể là giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu
nhập, bảo hiểm ... và các thuộc tính không quan sát được sẽ là nhận thức của bệnh
nhân về chất lượng và dịch vụ của cơ sở y tế, ưu đãi đối với một số thủ tục y tế ... Còn
17
thuộc tính quan sát được của các cơ sở y tế có thể là mức giá khám chữa bệnh, khoảng
cách từ người bệnh đến các cơ sở y tế; trong khi đặc tính không quan sát được sẽ bao
gồm uy tín, danh tiếng của cơ sở y tế, mức độ sạch sẽ của các cơ sở y tế...
Theo McFadden và Manshi (1983), tối đa hóa hữu dụng về sự chọn lựa cơ sở y tế
j của bệnh nhân i, được xác định như sau:
Uij = Vij(Hi + Zi + Ei+ Mj)+ ɛij Trong đó, Vij bao gồm:
Hi là vector về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Zi là những đặc điểm của bệnh nhân.
Ei là tình trạng kinh tế của bệnh nhân.
Mj là vector về các đặc điểm của cơ sở y tế.
Giá trị ɛij là những sai số không đo được trong mô hình.
Công thức của McFadden được xem là đầy đủ nhất khi đã dựa vào thông tin của
cả phía bệnh nhân và các thông tin về cơ sở y tế để khảo sát mức độ tối ưu hóa trong
lựa chọn cơ sở y tế. Do có sự khác biệt về đặc điểm của từng bệnh nhân, năng lực
chuyên môn của mỗi cơ sở y tế nên giá trị tối ưu khi sử dụng cơ sở y tế của bệnh nhân
nhận được cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu và điều kiện nghiên cứu,
nhiều tác giả nghiên cứu tính hữu dụng của việc lựa chọn cơ sở y tế chỉ dựa trên điểm
cá nhân như Arjun S.Bedi và các cộng sự (2003) trong nghiên cứu “Viện phí và tối ưu
hóa hữu dụng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Kennya” chỉ dựa vào những yếu tố
quan sát được, đó là đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện sống và chính sách ưu đãi của
chính phủ trong việc sử dụng dịch vụ y tế, v.v.v.
Cũng theo McFadden khi bệnh nhân phải đối diện với việc lựa chọn nhiều cơ sở
y tế khác nhau, bệnh nhân sẽ chọn cơ sở y tế nào mang đến cho họ độ thỏa dụng cao
nhất. Nghĩa là một bệnh nhân i sẽ lựa chọn cơ sở y tế j nếu như hữu dụng nhận được từ
cơ sở y tế này là lớn hơn tính hữu dụng nhận được từ lựa chọn cơ sở y tế k. Khi đó xác
suất lựa chọn CSYT j sẽ là: Pij = P (Uij>Uik) =P(Vij + ɛij > Vik + ɛik) với tất cả k ≠ j
2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe:
Kinh tế y tế là một nhánh của kinh tế học,sự ứng dụng các lý thuyết, kháiniệm và
kỹ thuật của kinh tế học vào lĩnh vực y tế nhằm nâng cao năng lực công tác, sử dụng
hiệu quả nguồn lực của ngành trong công việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân,
đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội. Lựa chọn trong lĩnh vực KCB đã được
nhiều nhà kinh tế học quan tâm, tìm hiểu và xây dựng thành cơ sở lý thuyết về nhu cầu
18
Sử dụng
DVYT
Nhóm nhân tố cơ
bản
Yếu tố đặc trưng
của gia đình
Cấu trúc xã hội
Lòng tin vào y tế
Nhóm yếu tố
khả năng
Nguồn lực
của gia đình
Nguồn lực
Cộng đồng
Nhu cầu KCB
Tình trạng sức
khỏe bản thân
Tình trạng sức khỏe do
người cung cấp DVYT
đánh giá
KCB ở các góc nhìn khác nhau như Andersen (1968) xây dựng mô hình hành vi sử
dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Arjun S.Bedi (2003) đã tách nhu cầu về hàng
hóa nói chung thành 2 loại là dịch vụ y tế và phần còn lại là các hàng hóa khác, để giải
thích về nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế. Điểm chung của các mô hình này cho rằng việc
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và
những đặc điểm cá nhân.
2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen: Năm 1968, Andersen và Rosentock đã đưa ra
mô hình sử dụng dịch vụ y tế ở Mỹ và các yếu tố ảnh hưởng như các nhân tố cơ bản,
nhóm yếu tố về khả năng và nhu cầu khám chữa bệnh đến lựa chọn dịch vụ y tế.
Hình 2.5: Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968
Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968
Ngoài ra, Andersen and Newman cũng đưa ra khung sử dụng dịch vụ y tế trong
mối liên quan với môi trường, đặc điểm dân số, hành vi sức khỏe và kết quả sử dụng
dịch vụ y tế:
19
Hình 2.6: Khung sử dụng dịch vụ y tế
Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968
02 mô hình trên của Andersen là mô hình mang tính hệ thống để phân tích hành
vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân. Trong mô hình này, tác giả cho
rằng việc một cá nhân nào đó có sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay không là
kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố. Các yếu tố được nhắc đến bao gồm khuynh hướng
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận
và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cá nhân.
Khuynh hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân là một yếu tố
tổng hợp các đặc điểm thuộc về nhân khẩu học; cấu trúc xã hội, mối quan tâm về sức
khỏe và niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế. Tác giả phân
tích và chỉ ra các yếu tố như tuổi tác, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, gia đình, phong
tục tập quán, trình độ, nhận thức, niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn
cơ sở y tế. ví dụ: mỗi cá nhân trong quá trình làm việc họ sẽ chịu tác động của đặc thù
công việc, mặt khác nghề nghiệp còn ảnh hưởng tới thu nhập, điều này sẽ ảnh hưởng
đến hành vi lựa chọn cơ sở y tế để khám bệnh của cá nhân.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của cá nhân bao gồm
nguồn lực gia đình như thu nhập,thời gian chi phí đi lại để tiếp cận dịch vụ và nguồn
lực cộng đồng như tính sẵn có của các dịch vụ y tế tại nơi người dân sinh sống, khoảng
cách địa lý và cả các chính sách y tế, chính sách bảo hiểm. Điểm mấu chốt đầu tiên là
phải có sự hiện diện của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần thiết tại nơi mà một cá
nhân đang sinh sống và cá nhân đó phải có đủ khả năng và nhận thức để tiếp cận sử
20
dụng chúng. Ví dụ: mỗi cá nhân có nguồn thu nhập khác nhau nhau thì họ sẽ tìm tới
cách thức chữa bệnh, tập luyện, sinh hoạt khác nhau.
Cuối cùng trong mô hình này là các yếu tố về nhu cầu thật sự của cá nhân đối với
những dịch vụ khám chữa bệnh. Theo Andersen một cá nhân có thể nhận thức nhu cầu
sức khỏe của mình khi cá nhân đó cân nhắc về trạng thái cơ thể và các chức năng ống
của bản thân, cách mà họ cảm nhận những sự ốm đau hay cách mà họ đánh giá mức độ
nghiêm trọng của các dấu hiệu bất thường từ đó để quyết định lựa chọn cơ sở y tế đáp
ứng khám chữa bệnh cho mình. Trong một số trường hợp nhu cầu khám chữa bệnh là
có nhưng khả năng của người dân, nhất là người nghèo lại không cho phép
2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003):
Arjun S.Bedi và các cộng sự (2003) đưa ra ba giả thuyết khi xây dựng hàm hữu
dụng về tiêu dùng như sau: (1) Tiêu dùng của khách hàng bao gồm hai phần là các
dịch vụ y tế và các phần còn lại là các hàng hóa khác; (2) Khách hàng luôn luôn cố
gắng lựa chọn cho mình những giỏ hàng sao cho đạt tối đa mức hữu dụng; (3) Tình
trạng sức khỏe của khách hàng phụ thuộc vào đặc điểm của khách hàng đó và chất
lượng dịch vụ y tế mà họ nhận được. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có sự lựa chọn các
dịch vụ sao cho đạt tối đa mức thỏa dụng.
Với ba giả thuyết và cơ sở lý thuyết nêu trên, mỗi thành viên có thể chọn cho
mình những dịch vụ y tế từ nhà cung cấp sao cho đạt tối đa mức độ hữu dụng. Hàm
hữu dụng được mô tả như sau:
(a)
Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tếj
Hij :là kỳ vọng về tình trạng sức khỏe của cá nhân i nhận được khi sử dụng dịch
vụ từ nhà cung cấp j.
Cij : chi phí tiêu dùng hàng hóa khác sau khi lựa chọn nhà cung cấp j
Tij là những chi phí không đo được bằng tiền tệ khi sử dụng dịch vụ của nhà cung
cấp j.
Việc cải thiện tình trạng sức khỏe sau khi đến cơ sở y tếsẽ tùy thuộc vào đặc
điểm cá nhân như tình trạng sức khỏe, thói quen, v.v.v và chất lượng điều trị của cơ sở
j với cá nhân i: Hij = h0 + Qij (b). Cụ thể:
h0 : sức khỏe cá nhân trước khi sử dụng dịch vụ y tế
Qij : chất lượng dịch vụ y tế mà cá nhân i sử dụng tại cơ sở y tế j
Uij = U ( Hij, Cij , Tij)
21
Trong đó, Q khác nhau giữa mỗi cá nhân, mỗi hình thức điều trị. Chất lượng của
việc điều trị khác nhau giữa các lựa chọn và cũng khác nhau giữa các cá nhân. Vì
vậychất lượng có thể là hàm số phụ thuộc vào các thuộc tính của cá nhân và các thuộc
tính của cơ sở y tế. Rõ ràng cùng một nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ là cùng một bệnh
viện, nhưng việc tiếp cận của mỗi thành viên sẽ có thuận lợi và khó khăn khác nhau.
Như vậy hàm sản xuất sức khỏe cho cá nhân với các đặc điểm của mỗi cá nhân là Xi
và nhà cung cấp dịch vụ Zj được định nghĩa như sau:
Qij = Q ( Xi, Zj)
Xi: các thuộc tính cá nhân i
(c)
Z j : thuộc tính của cơ sở y tế j
Với giả thuyết thứ hai, mức chi tiêu khác của cá nhân sau khi trả tiền cho dịch vụ
chăm sóc sức khỏe là khoản thu nhập còn lại sau khi chi trả cho lựa chọn cơ sở y tế j.
Mức giá của lựa chọn j là các khoản thanh toán để có được chăm sóc từ cơ sở j bao
gồm cả chi phí trực tiếp điều trị như chi phí khám bệnh, mua thuốc và chi phí gián tiếp
như đi lại và thời gian chờ đợi. Như vậy, mức tiêu dùng tùy thuộc vào thu nhập của
thành viên Yi và chi phí sử dụng dịch vụ CSSK là Pj thì tiêu dùng hàng hóa khác sẽ là:
Cj = Yi - Pij (d)
Với Yi : Thu nhập của cá nhân
Pij: : mức giá cá nhân trả cho lựa chọn cơ sở y tếj
Giả định cá nhân có j lựa chọn thay thế, và cá nhân luôn muốn tối đa hóa hữu
dụng thì:
Từ (a), (b), (c), (d) ta có :
Uij = U (Pij, Zj,Xi,Yi Tij) + εij
Mức độ thỏa dụng khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ y tế tùy thuộc vào những
đặc điểm của cá nhân X, nhà cung cấp Z; thu nhập Y; chi phí nhà cung cấp dịch vụ j là
P và những chi phí không đo được bằng tiền như thời gian chờ đợi, uy tín của nhà
cung cấp, chương trình hỗ trợ của chính phủ, v.v.v là T và εij là sai số mô hình.
Sự kỳ vọng của mỗi cá nhân khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ (HCPi) là:
HCPi = j nếu Uij > Max {Uik}, j = 1…J và k # j
Như vậy, theo Arjun S.Bedi, các yếu tố ảnh hưởng tới việc chọn lựa nhà cung
cấp dịch vụ y tế bao gồm Xi là đặc điểm của cá nhân tiêu dùng; Zj đặc điểm của nhà
cung cấp dịch vụ, các cơ sở y tế; Yi thu nhập; Pj chi phí sử dụng các hàng hóa, dịch vụ
22
khác dịch vụ y tế.
2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan:
Nghiên cứu về việc lựa chọn cơ sở y tế được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau
trên thế giớinhưng đều có những kết quả tương đồng, cho dù mức độ ảnh hưởng có
khác nhau. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích, nghiên cứu ảnh hưởng của việc lựa
chọn nhà cung cấp, lựa chọn dịch vụ thông qua chất lượng, năng lực chuyên môn, qui
mô, hình thức sở hữu, tài chính và đặc điểm của người bệnh.
2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
- Nghiên cứu của Muriithi (2013):
Muriithi (2013)đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến lựa chọn cơ sở y tế ở khu
ổ chuột Nairobi, Kenya. Nghiên cứu này phân tích tác động của những thông tin về
chất lượng dịch vụ trong một cơ sở y tế ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Dữ liệu dùng để nghiên cứu được thu thập trong các khu ổ chuột Kibera nằm ở
trung tâm của thành phố Nairobi năm 2008 bao gồm: các thông tin của cá nhân như:
giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập...; thông tin về cơ sở y tế như:chất
lượng chăm sóc sức khỏe, khoảng cáchvà phí điều trị được thu thập từ cá nhân; dữ liệu
nhận thức của các hộ gia đình về chất lượng chăm sóc sức khỏe. Về lựa chọn cơ sở y
tế, Muriithiđưa ra năm lựa chọn bao gồm: phòng khám công cộng, phòng khám tư
nhân, bệnh viện công cộng, bệnh viện tư nhân và tự điều trị.
Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy MNL để ước lượng j hệ số beta tương ứng
với j lựa chọn: Vij = V( Xi, Zj, Ii) + Mij, trong đó:
Xi :các đặc tính cá nhân
Zj : các đặc tính của cơ sở y tế
Ii : thông tin về dịch vụ y tế
Kết quả hồi quy MNL cho thấy các hệ số ước lượng khác nhau cho các lựa chọn
khác nhau.Mức giá càng cao thì xác suất lựa chọn đến các cơ sở y tế giảm đi, tăng xác
suất tự điều trị. Khoảng cách đến cơ sở y tế càng xa thì hộ gia đình lựa chọn tự điều trị
thay vì đến các cơ sở y tế. Ngoài mức giá và khoảng cách đến cơ sở y tế thì các yếu tốt
khác: chất lượng dịch vụ, thông tin về chất lượng này, sự giàu có và giới tính đều tác
động đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân trong lựa chọn phương pháp điều trị y tế,
cụ thể:
Chất lượng dịch vụ y tế cao hơn làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự
23
điều trị. Sự tin tưởng của bệnh nhân vào các cơ sở y tế cũng là một yếu tố quyết định
lựa chọn chăm sóc sức khỏe trong các khu ổ chuột ở Kibera. Sự tin tưởng vào cơ sở y
tế càng cao làm tăng xác suất lựa chọn các cơ sở y tế so với tự điều trị.
Thông tin về chất lượng dịch vụ nhiều hơn cũng làm tăng xác suất lựa chọn đến
cơ sở y tếso với tự điều trị.
Giới tính cũng tác động đến lựa chọn chăm sóc sức khỏe: nam giới thích tự điều
trị hơn, nữ giới thích đến các cơ sở y tế hơn khi bị bệnh. Quy mô hộ gia đình lớn hơn
làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự điều trị. Cá nhân được đi học thích lựa
chọn đến các cơ sở y tế hơn tự chăm sóc. Cá nhân có tuổi cao hơn thích đến các cơ sở
y tế hơn tự điều trị. Từ kết quả trên, tác giả đề xuất cải thiện thông tin y tế trong các hộ
gia đình khu ổ chuột.
- Nghiên cứu của Canaviri (2007) về sự lựa chọn cơ sở y tế ở Bolivia:
Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cơ sở y tế phụ thuộc vào cả hai
đặc tính quan sát được và không quan sát được của cá nhân. Trong đó, đặc tính quan
sát được gồm: giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, đặc tính của cơ sở y tế như giá
chăm sóc y tế, chất lượng của các dịch vụ (thuốc điều trị, các dịch vụ sẵn có), khoảng
cách từ người bệnh đến cơ sở y tế và thời gian chờ đợi để được khám chữa bệnh...; các
đặc tính không quan sát được gồm ưu đãi đối với một số thủ tục y tế hay sở thích, uy
tín của nhà cung cấp, kinh nghiệm y tế của nhà cung cấp...Canaviri đã tiến hànhthu
thập dữ liệu trong hai năm 1999 và 2000 bao gồm các cá nhân được phỏng vấn năm
1999 và các cá nhân mới được phỏng vấn vào năm 2000. Đối tượng nghiên cứu chia
thành ba nhóm: trẻ em, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và người trưởng thành để
phân tích
Do hạn chế về số liệu nên nghiên cứu này chỉ bao gồm các bệnh nhân điều trị
ngoại trú. Đồng thời, tác giả cũng không thu thập được dữ liệu về khoảng cách hay
thời gian đến các cơ sở y tế nên mô hình phân tích không có biến này. Bên cạnh đó,
tác giả đã tập hợp tất cả các cá nhân trong nhóm theo lựa chọn điều trị, loại bệnh,
thành phố, khu vực (thành thị hay nông thôn)để đảm bảo tính đồng nhất trong ước
lượng giá cả của các cơ sở y tếthay thế mà không được lựa chọn khi cá nhân bị bệnh.
Đối với các nhóm, tác giả ước tính giá theo sách tham khảo về mức phí y tế được sử
dụng cho tất cả các bác sĩ (nhà nước và tư nhân) như một tài liệu tham khảo trong tất
cả các cơ sở y tế ở Bolivia.
24
Tác giả đã sử dụng mô hình Random Parameter Logit (RPL) để phân tích. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng giá y tế và thu nhập là yếu tố quyết định lựa chọn cơ sở
y tế. Giá y tế của cơ sở y tế công gia tăng, trẻ em và phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi
sẽ lựa cơ sở y tếtư nhân thay vì cơ sở y tế công. Ngoài ra, phụ nữ có con dưới 12 tháng
tuổi nhạy cảm hơn so với trẻ em và người trưởng thành với những thay đổi về giá cả
và thu nhập. Khi thu nhập tăng lên, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và trẻ em lựa
chọn cơ sở y tế tư nhân nhiều hơn và giảm đến cơ sở y tế công. Sự gia tăng thu nhập
hộ gia đình có tác động giảm xác suất lựa chọn các cơ sở y tế công, từ đó Canaviri gợi
ý chính sách: phải giảm về giá hoặc cải thiện chất lượng của cơ sở y tế công. Trong cả
hai nhóm trẻ em và người trưởng thành, nam giới thích đến các cơ sở y tế hơn nữ giới
khi bị bệnh. Cá nhân có tuổi cao hơn trong mỗi nhóm đều thích tự chăm sóc hơn là đến
các cơ sở y tế công. Cá nhân được đi học thích lựa chọn cơ sở y tế hơn tự điều trị. Trẻ
em ở thành thị thích đến cơ sở y tế tư nhân, trong khi người trưởng thành ở thành thị
thích đến cơ sở y tế công. Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi thích đến cơ sở y tế công
hoặc cơ sở y tế tư nhân hơn là tự điều trị.
- Nghiên cứu của Jintanakul và Otto (2009):
Jintanakul và Otto (2009)tiến hành nghiên cứu bệnh nhân mắc bệnh tim mạch ở
Nhật Bảnđã tìm thấy hệ số hồi qui của biến thu nhập và hình thức bảo hiểm tư nhân
chỉ ra rằng bệnh cơ sở y tếtuyến dưới, ngoài ra đối với những bệnh nguy hiểm hoặc
cần phải thực hiện những chẩn đoán phức tạp có liên quan tới việc bệnh nhân bỏ qua
bệnh viện tuyến đia phương; hay khoảng cách tới bệnh viện càng xa thì xác suất lựa
chọn bệnh viện khác thay thế càng lớn cũng như việc lựa chọn cơ sở y tế cũng có liên
quan đến tính sẵn có và ứng dụng công nghệ tiên tiến của chính cơ sở y tế đó.
- Nghiên cứu của Alimatou Cisse (2001):
Theo Alimatou Cisse (2001) nghiên cứu về tối ưu hóa trong khám chữa bệnh ở
Bờ Biển Ngà đã cho biết: yếu tố thu nhập và hình thức bảo hiểm của bệnh nhân hoặc
của hộ gia đình cũng như các chi phí khám chữa bệnh gồm nhiều khoản như chi phí
trực tiếp cho khám chữa bệnh, chi phí đi lại, mua thuốc và dụng cụ y tế…được xem là
những yếu tố quan trọng. Khi phí dịch vụ y tế tăng giá 1% thì nhu cầu khám bệnh
giảm tới 8,44% vàtính trung bình trên cả nước, nếu thu nhập tăng 1% thì dẫn tới việc
gia tăng trong sử dụng dịch vụ y tế là 0,68%. Trong hầu hết các tình huống không phải
là tình trạng cấp cứu, khi bệnh nhân phải trả phí dịch vụ thì chính bệnh nhân là người
25
đưa ra những lựa chọn mà theo họ là tối ưu hóa hữu dụng. Trên thực tế việc lựa chọn
cơ sở y tế của bệnh nhân không phải lúc nào cũng chính xác bởi họ không thể đánh giá
hết những năng lực của một cơ sở y tế cũng như mức độ bệnh tật để đưa ra lựa chọn
tối ưu.
Ngoài ra theo Alimatou Cisse (2001), những yếu tố khác như dân tộc, giới tính,
trình độ học vấn, qui mô hộ gia đình cũng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế
của cá nhân. Các hộ gia đình có qui mô hộ lớn, nhiều nhân khẩu, sẽ có xu hướng tự
điều trị và giảm trong lựa chọn y học hiện đại hoặc y học cổ truyền trong khám chữa
bệnh; những người có trình độ cao tin tưởng vào y học hiện đại hơn những hình thức
khác (y học cổ truyền, tự điều trị). Điều này cũng đúng khi so sánh về giới tính và kết
quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng nam giới tin tưởng vào y học hiện đại hơn nữ
giới.
Một số nghiên cứu khác:
- Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học của bệnh nhân:
Tuổi tác gắn liền với công việc và vấn đề di chuyển, đi lại do vậy nó có ảnh
hưởng tới việc chọn cơ sở y tế. Nghiên cứu của Tai (2004) cho thấy 2% bệnh nhân lớn
tuổi không thích lựa chọn những bệnh viện có khoảng cách hơn 16 km. Goodman
(1997) và Basu (2005) cũng đều cho rằng do tình trạng giao thông và việc đi lại khó
khăn ngăn cản những người lớn tuổi lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên chính vì vậy những
người lớn tuổi có tỷ lệ chọn cơ sở y tế tuyến trên thấp hơn những người trẻ tuổi..
Ngoài ra, nghiên cứu của Tai (2004) cũng chỉ ra cha mẹ có nhiều con cái có
khuynh hướng chọn y tế địa phương hơn là chọn y tế tuyến trung ương. Kosimbei
(2005) cho rằng những người mẹ có trình độ giáo dục cao sẽ chăm sóc con cái tốt hơn.
Có 79,2% những đứa con của người mẹ có trình độ tốt nghiệp trung học được tiêm
vaccin đầy đủ trong khi đó tỷ lệ tiêm vaccin cho trẻ chỉ đạt 53.4% đối với những người
mẹ chưa tốt nghiệp trung học. Buczko(1992) và Hogan(1988) cho rằng phụ nữ thích
chọn bệnh viện địa phương hơn nam giới. Basu (2005) chỉ ra rằng những người thuộc
dân tộc thiểu số thích lựa chọn y tế cơ sở hơn. Còn theo Arjun S.Bedi (2003), một số
lượng lớn người dân có trình độ thấp thường tự điều trị trong khi đó những người có
trình độ cao thì sử dụng các dịch vụ y tế. ng cũng cho rằng vốn xã hội có ảnh hưởng
tới việc lựa chọn dịch vụ.
- Ảnh hưởng từ các yếu tố thuộc về cơ sở y tế:
26
Qui mô và danh tiếng của cơ sở y tế có ảnh hưởng tới lựa chọn của bệnh
nhân.Adam và Wight (1991) cho rằng số lượng giường bệnh có ảnh hưởng tới lựa
chọn cơ sở y tếcủa người bệnh, theo tác giả, tâm lý của bệnh nhân cho rằng bệnh viện
nào có số giường bệnh càng nhiều thì cung cấp dịch vụ càng tốt hơn, trong điều kiện
các yếu tố khác không đổi nếu tăng 10 giường bệnh thì xác suất bệnh nhân lựa chọn sẽ
tăng 1.7%. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Burge (2005)về hành vi của bệnh
nhân ở London và nghiên cứu của Liu (2007) cho kết quả: bệnh nhân chấp nhận chờ
đợi ở những cơ sở y tế có danh tiếng hơn là đến một cơ sở y tế không phải chờ đợi
nhưng ít danh tiếng. Liu (2007) đã hỏi những người có liên quan những lý do mà họ
tìm kiếm dịch vụ y tế bên ngoài địa phương của họ và 15.5% đã xếp hạng danh tiếng
của cơ sở y tế là một trong ba lựa chọn đầu tiên.
Liên quan đến phí dịch vụ y tế, trong nghiên cứu của Kosimbei (2005) có tới
40% người nghèo không dùng dịch vụ y tế vì cho rằng nó quá đắt đối với họ dẫn tới
22,2% người bị bệnh phải tự điều trị mà không đến cơ sở y tế. Nghiên cứu của
MCDaniel (1992) cũng cho rằng phần đa bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội cao
được thể hiện qua thu nhập, trình độ giáo dục, việc làm và loại bảo hiểm mà bệnh nhân
đó sở hữu đều có xu hướng lựa chọn bệnh viện tuyến trên.
Ngoài những yếu tố trên còn một số yếu tố khác như hình thức sở hữu, mạng lưới
cơ sở y tế,… cũng có ảnh hưởng tới lựa chọn. Theo Arjun S.Bedi (2003), sự tăng giá
dịch vụ y tế đã làm cho người bệnh chuyển từ sử dụng dịch vụ y tế công sang sử dụng
dịch vụ y tế tư nhân. Tác giả cũng cho rằng: các dịch vụ y tế của chính phủ có chất
lượng kém trong khi đó dịch vụ y tế tư nhân luôn sẵn sàng hơn và rẻ hơn. Đối với
mạng lưới cơ sở y tế được thể hiện thông qua khoảng cách từ cơ sở y tế đến nơi cư trú
của bệnh nhân sẽ đo lường khả năng tiếp cận của họ.
2.3.2. Những nghiên cứu trong nước:
- Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thu (2008):
Tác giả nghiên cứu về sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh sau cải cách ở Việt
Nam.Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy logistic đa thức. Sử dụng cách lấy mẫu đa
tầng với tổng số mẫu bao gồm 11.089 hộ gia đình, cứ cách 18 hộ gia đình sẽ lấy 01 hộ,
có được mẫu với 629 hộ. Tiến hành phỏng vấn chủ hộ từ tháng 7 năm 2001 đến tháng
6 năm 2002. Kết quả phân tích cho thấy những người được phỏng vấn có thu nhập
thấp thường có xu hướng tự điều trị, không đến các cơ sở y tế. 100 % bệnh nhân trong
27
nghiên cứu này thường được sử dụng dịch vụ tư nhân trước công lập.Giáo dục của
bệnh nhân ảnh hưởng tương đối đến quyết định chăm sóc sức khỏe, nếu học cao hơn
thì xu hướng chọn các tự điều trị thấp lại.
- Nghiên cứu của Mai Oanh (2002), Bích Vy (2007), Đàm Việt Cường (2009),
Kim Lý (2008)…: Tương tự như các nghiên cứu khác, các tác giả cũng đề cập tới
những yếu tố tác động bao gồm năng lực chuyên môn, tài chính, yếu tố thuộc về nhân
khẩu học và một số yếu tố khác, bao gồm:
Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học:
Theo Bích Vy (2007) cho rằng tuổi tác, giới tính, trình độ, tình trạng hôn nhân có
ảnh hưởng tới việc khám chữa bệnh của người dân; người già thường hay ốm đau, có
nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác dẫn tới tỷ lệ điều trị ở
người già là 70,7%, trong khi đó các nhóm tuổi khác là chỉ từ 40-60%. Tuy nhiên,
người già gặp một số khó khăn trong việc khám chữa bệnh như: đi lại; kinh tế; phải
sống phụ thuộc vào con cái, vì vậy người cao tuổi thường có xu hướng chọn y tế cơ sở
hơn bệnh viện tuyến trên. Kim Lý (2008) trong nghiên cứu về việc khám chữa bệnh
của người đồng bào dân tộc thiểu số đã đưa ra kết luận người dân tộc thiểu số thường
lựa chọn tự điều trị tại nhà (thầy lang) hơn là đến các cơ sở y tế, qua đó tác giả đề xuất
để giảm tình trạng tự điều trị khi ốm đau trong đồng bào dân tộc thiểu số thì cần tuyên
truyền, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và nâng cao trình độ dân trí.
Ảnh hưởng từ năng lực chuyên môn của cơ sở y tế:
Các yếu tố về chất lượng, năng lực chuyên môn khám chữa bệnh và dịch vụ y tế
là vấn đề mà nhiều tác giả đề cập trong nghiên cứu. Trong đó, chú ý đến vấn đề chất
lượng dịch vụ khám chữa bệnh như điều kiện vật chất của cơ sở y tế, trình độ cán bộ y
tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam, vì đây là tuyến y tế gần với người dân nhất,
vai trò của các dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân trong xu thế hàng hóa hóa các dịch vụ
xã hội nói chung và dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng.
Mai Oanh (2002) và Đàm Việt Cường (2009) đều cho rằng chất lượng khám
chữa bệnh tại các trạm y tế còn hạn chế. Hầu hết người dân đều khẳng định họ sẽ lựa
chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế nếu chất lượng được nâng cao. Nghiên cứu của
Viện chiến lược và Chính sách y tế (2010) cũng cho thấy vì lý do chuyên môn mà
nhiều bệnh nhân đã bỏ tuyến dưới, cho dù đó là những bệnh thông thường.
Liên quan đến năng lực chuyên môn của cơ sở y tế trong nghiên cứu của Phùng
28
Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012)về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng
dịch vụ y tế tại Việt Nam - Cuba Đồng Hới, Quảng Bình theo 6 nhóm yếu tố là (1) Cơ
sở vật chất - kỹ thuật của bệnh viện; (2) Quy trình khám chữa bệnh; (3) Đội ngũ cán
bộ y tế; (4) Hiệu quả công tác khám chữa bệnh; (5) Các dịch vụ bổ trợ và (6) Chi phí
khám chữa bệnh. Kết quả phân tích cho thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài
lòng của khách hàng là vấn đề đội ngũ cán bộ y tế, hiệu quả công tác khám chữa bệnh
và chi phí chữabệnh.
Ảnh hưởng từ mạng lưới cơ sở y tế:
Theo Bích Vy (2007), khoảng cách xa về mặt địa lý làm ngăn cản người bệnh tới
trạm y tế khám hoặc điều trị. Trong nghiên cứu của (Đàm Việt Cường, 2009) về y tế
cho người nghèo cũng cho thấy: khi đau ốm người nghèo chủ yếu sử dụng cơ sở y
tếcông lập để khám chữa bệnh hơn là các cơ sở y tế tư nhân và việc đi lại khó khăn sẽ
ngăn cản bệnh nhân tới cơ sở y tế để khám chữa bệnh.Kim Lý (2008) đã thống kê ở 3
xã mà người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số cho biết 70,94% người chọn trạm y tế là
vì lý do gần nhà.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, khi ngành y tế ngày càng được xã hội hóa đã mở cửa
và tạo hành lang pháp lý cho y tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và
cung cấp các dịch vụ khác, điều này đã góp phần vào việc cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh ở cơ sở, đặc biệt là cơ chế thanh toán linh hoạt (cho thanh toán sau) giúp
bệnh nhân trong những thời điểm không có tiền vẫn dùng được dịch vụ y tế - Mai
Oanh (2002). Hay nghiên cứu của Kim Lý (2008)cho thấy có tới 26,8% bệnh nhân lựa
chọn y tế tư nhân, mặc dù họ ở địa phương vùng sâu.
Ảnh hưởng từ tài chính
Theo nghiên cứu của Mai Oanh (2002) và Bích Vy (2007) thì yếu tố thu nhập và
chi phí khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế cho dù đó là trạm y
tế xã. Theo Bích Vy (2007) cho rằng chi phí khám bệnh tăng đã ngăn cản bệnh nhân
tới trạm y tế. Trong khi đó, Vũ Xuân Phước (2011) cho biết tỷ lệ người nghèo sử dụng
dịch vụ nội trú tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh là 23% so với người giàu là 51% và ở các
bệnh viện lớn ở trung ương giảm xuống chỉ có 3,9%. Tuy nhiên, dù chỉ tiếp cận dịch
vụ y tế ở mức thấp nhưng gánh nặng chi phí y tế dồn lên người nghèo lại nặng nề nhất.
Có tới gần 60% số hộ gia đình nghèo mắc nợ do phải chi trả phí khám chữa bệnh và
67% phải vay mượn tiền để chi trả điều trị nội trú.
29
Hiện nay, chính sách bảo hiểm y tế đang chia sẻ gánh nặng về viện phí cho bệnh
nhân khi khám chữa bệnh do vậy nó có ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ y tế. Theo
Bích Vy (2007) và Kim Lý (2008) cho biết khi người dân đã có bảo hiểm y tế thì tần
suất họ đi khám chữa bệnh sẽ nhiều hơn, chiếm 42.2% cao hơn so 20.8% là tỷ lệ của
những người không có bảo hiểm đi khám chữa bệnh.Cũng theo Đàm Việt Cường
(2007) thì có sự khác biệt trong khám bệnh giữa nhóm bệnh nhân có bảo hiểm y tế và
bệnhnhân không có bảo hiểm y tế. Như vậy, người dân sẽ đi khám chữa bệnh nhiều
hơn nếu có sự chia sẻ viện phí từ bảo hiểm y tế.
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế:
Với những lý thuyết nền tảng trong kinh tế học về cung cầu, hành vi lựa chọn
hàng hóa…và các lý thuyết về hành vi lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong kinh
tế y tế, các nghiên cứu thực nghiệm về lựa chọn cơ sở y tế cũng đã được tiến hành một
cách rộng rãi ở nhiều nơi khác nhau và đều có những kết quả tương đồng, cho dù mức
độ ảnh hưởng có khác nhau, đó là chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu tố tác động đến
sự lựa chọn dịch vụ y tế của cá nhân được đến từ phía nhà cung cấp dịch vụ; từ chính
các đặc điểm nhân khẩu học, tâm lý của người bệnh; từ thể chế chính sách và từ các
yếu tố xã hội. Cụ thể như sau:
Những yếu tố thuộc về cá nhân người bệnh:
Bệnh nhân làm tối đa hóa nhu cầu khám chữa bệnh của mình dựa trên những
điều kiện của từng cá nhân như thu nhập, trình độ, tuổi tác, giới tính, qui mô hộ gia
đình, nơi cư trú…., đặc biệt là ngân sách, nhận thức, mức độ và tình trạng bệnh tật để
quyết định sự lựa chọn cơ sở y tế. Do điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi
vùng miền có sự khác nhau, đăc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân cũng khác nhau
dẫn đến có sự khác biệt về mức độ tác động của từng yếu tố đến sự lựa chọn cơ sở y tế
của bệnh nhân, trong đó:
Tuổi tác: về lý thuyết người tiêu dùng mua những hàng hóa, dịch vụ khác nhau
trong suốt cuộc đời mình và thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm cũng tùy thuộc
vào tuổi tác. Đối với vấn đề sức khỏe, thì những người tuổi cao thường hay ốm đau
bệnh tật hơn những người trẻ, dẫn tới phải sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường
xuyên hơn. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi cũng gặp những khó khăn nhất định trong
việc đi lại và một số trường hợp phải lệ thuộc vào con cái, cả về thời gian và chi phí
sinh hoạt. Vì vậy, họ sẽ gặp những khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, nhất là
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây
Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây

More Related Content

Similar to Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây

Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ ChiLuận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ ChiNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânHỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.ssuser499fca
 

Similar to Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây (20)

Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAYLuận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
Luận án: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc, HAY
 
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
Đề tài: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nh...
 
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi benluan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
luan an phau thuat noi soi ngoai phuc mang dieu tri thoat vi ben
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Tham Gia Của Người Dân Trong Việc Xây Dự...
 
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ ChiLuận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
Luận Văn Sự Gắn Kết Của Nhân Viên Y Tế Tại Bệnh Viện Đa Khoa Khu Vực Củ Chi
 
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
Tình hình sử dụng thuốc và nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút
 
Luận văn: Nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút tại Điện Biên
Luận văn: Nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút tại Điện BiênLuận văn: Nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút tại Điện Biên
Luận văn: Nhận thức của bác sĩ trong điều trị gút tại Điện Biên
 
Sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền sau cắt bỏ ung thư
Sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền sau cắt bỏ ung thưSử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền sau cắt bỏ ung thư
Sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền sau cắt bỏ ung thư
 
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo ...
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo ...Đề tài: Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo ...
Đề tài: Nghiên cứu sử dụng vạt đùi trước ngoài cuống mạch liền trong tái tạo ...
 
Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn
Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớnChụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn
Chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán, theo dõi bệnh sán lá gan lớn
 
Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động trẻ, HAY
Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động trẻ, HAYTiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động trẻ, HAY
Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của lao động trẻ, HAY
 
Phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ của u thần kinh thính giác
Phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ của u thần kinh thính giácPhẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ của u thần kinh thính giác
Phẫu thuật theo đường mổ xuyên mê nhĩ của u thần kinh thính giác
 
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
Ảnh Hưởng Của Thực Tiễn Quản Trị Nguồn Nhân Lực Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Tổ...
 
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh khu vực Hóc Môn
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh khu vực Hóc MônĐánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh khu vực Hóc Môn
Đánh giá sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh khu vực Hóc Môn
 
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc MônSự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
Sự hài lòng về dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện khu vực Hóc Môn
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh NhânLuận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Dịch Vụ Nhằm Gia Tăng Sự Hài Lòng Của Bệnh Nhân
 
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
Luận Văn Các Nhân Tố Cấu Thành Hệ Thống Kiếm Soát Nội Bộ Đến Hiệu Quả Hoạt Độ...
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.Luận văn thạc sĩ y học.
Luận văn thạc sĩ y học.
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác SĩLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Bác Sĩ
 

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149

More from Nhận Viết Thuê Đề Tài Baocaothuctap.net 0973.287.149 (20)

Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du LịchLuận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
Luận Văn Tác Động Của Hình Tới Ý Định Quay Lại Của Khách Du Lịch
 
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng KhoánLuận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
Luận Văn Phân Tích Biến Động Của Chỉ Số Giá Chứng Khoán
 
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước NgoàiLuận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
Luận Văn Mối Quan Hệ Giữa Tăng Trưởng, Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài
 
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh NghiệpLuận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Hành Vi Không Tuân Thủ Thuế Giá Trị Gia Tăng Của Doanh Nghiệp
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài ChínhLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Độ Tin Cậy Báo Cáo Tài Chính
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh NghiệpLuận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Trách Nhiệm Xã Hội Của Doanh Nghiệp
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung CưCác Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
Các Yếu Tố Tác Động Đến Quyết Định Đầu Tư Căn Hộ Chung Cư
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi PhíCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Vận Dụng Kế Toán Quản Trị Chi Phí
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrsCác Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
Các Nhân Tố Tác Động Đến Áp Dụng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế IasIfrs
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Áp Dụng Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế Ch...
 
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài ChínhẢnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
Ảnh Hưởng Của Quản Trị Công Ty Đến Khả Năng Xảy Ra Kiệt Quệ Tài Chính
 
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân HàngLuận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
Luận Văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận Tại Các Ngân Hàng
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội BộLuận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Tính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ
 
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện TửLuận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
Luận Văn Áp Dụng Hệ Thống Quản Lý Văn Bản Và Hồ Sơ Điện Tử
 
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊNLuận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
Luận Văn ẢNH HƯỞNG CỦA MỐI QUAN HỆ LÃNH ĐẠO-NHÂN VIÊN
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng KhoánLuận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Biến Động Tỷ Giá Hối Đoái Đến Thị Trường Chứng Khoán
 
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công NghiệpGiải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
Giải Pháp Thu Hút Vốn Cho Đầu Tư Xây Dựng Hạ Tầng Kỹ Thuật Cụm Công Nghiệp
 
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại DomenalGiải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Chiêu Thị Tại Domenal
 
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ ThuậtGiải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
Giải Pháp Hạn Chế Tình Trạng Nghỉ Việc Của Đội Ngũ Nhân Viên Kĩ Thuật
 

Recently uploaded

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (19)

NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 

Các Yếu Tố Tác Động Đến Sự Lựa Chọn Của Bệnh Nhân Mắc Bệnh Mạn Tính Không Lây

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 Tham khảo thêm tài liệu tại Baocaothuctap.net Dịch Vụ Hỗ Trợ Viết Thuê Tiểu Luận,Báo Cáo Khoá Luận, Luận Văn ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ 0973.287.149 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẬU THỊ QUỲNH LIÊN CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ LỰA CHỌN CỦA BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠN TÍNH KHÔNG LÂY ĐỐI VỚI DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI TRẠM Y TẾ PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 Chuyên ngành: Quản lý công (Hệ điều hành cao cấp) Mã số: 8340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN DƯ Thành phố Hồ Chí Minh – 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3” là công trình tìm hiểu, nghiên cứu riêng của tôi. Những nội dung trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy Tiến sĩ Nguyễn Văn Dư. Những tài liệu tham khảo trong Luận văn này được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình theo quy định. Những kết quả và số liệu nghiên cứu trong Luận văn này là do tôi tự thực hiện, trung thực. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên thực hiện Đậu Thị Quỳnh Liên
  • 4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH TÓM TẮT – ABSTRACT Chương 1. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề..................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 3 1.3. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................... 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................. 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu............................................................. 4 1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu............................ 4 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn..................................................... 5 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT................................................................................... 6 2.1. Các khái niệm.................................................................................6 2.1.1. Sự lựa chọn.................................................................................................6 2.1.2. Bệnh mạn tính không lây..........................................................................6 2.1.3. Dịch vụ y tế..............................................................................................6 2.1.4. Khám, chữa bệnh.......................................................................................6 2.1.5. Cơ sở y tế ...................................................................................................7 2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam...........................................................................7 2.1.7. Trạm Y tế phường, xã.............................................................................12 2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn:...............................................................13 2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của o ert .Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (2000)......................................................................................................13 2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980) .................16 2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe:.................17 2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen (1968)........................................................18 2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003)..................................................20 2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan.............................................................22
  • 5. 2.3.1. Những nghiên cứu nước ngoài................................................................22 2.3.2. Những nghiên cứu trong nước................................................................26 2.4. Các yếu tố ảnh hương đến việc lựa chọn cơ sở y tế ...................................29 2.5. Khung phân tích..............................................................................................33 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................35 3.1. Quy trình nghiên cứu...................................................................35 3.2. Nghiên cứu sơ bộ .........................................................................35 3.3. Nghiên cứu chính thức:...............................................................38 3.3.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu...................................................................38 3.3.2. Giới thiệu các biến độc lập......................................................................39 3.4. Thiết kế khảo sát ..........................................................................42 3.4.1. Bảng câu hỏi .............................................................................................42 3.4.2. Chọn mẫu và thực hiện khảo sát ............................................................43 3.5. Phân tích dữ liệu...........................................................................44 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................45 4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu:...............................................45 4.1.1. Thống kê theo đặc điểm nhân khẩu học:...............................................45 4.1.1.1. Giới tính...............................................................................................45 4.1.1.2. Trình độ học vấn.................................................................................46 4.1.1.3. Nghề nghiệp.........................................................................................46 4.1.1.4. Thu nhập trung bình ...........................................................................47 4.1.1.5. Phân loại hộ.........................................................................................48 4.1.1.6. Quy mô hộ...........................................................................................49 4.1.2. Thống kê lựa chọn theo khả năng đáp ứng của Trạm y tế.................. 50 4.1.2.1. Cơ sở vật chất......................................................................................50 4.1.2.2. Thuốc chữa bệnh.................................................................................51 4.1.2.3. Chất lượng khám chữa bệnh của y, bác sĩ.......................................53 4.1.2.4. Niềm tin của bệnh nhân......................................................................54 4.1.2.5. Chi phí khám chữa bệnh ....................................................................55 4.2. Kết quả hồi quy.............................................................................56 Chương 5. KẾT LUẬN..................................................................................................60 5.1. Tóm tắt kết quả nghiên cứu........................................................60 5.2. Một số kiến nghị.........................................................................62
  • 6. 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài ............................................ 67 5.4. Đề xuất nghiên cứu........................................................................................ 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Các biến độc lập............................................................................................ 41 Bảng 4.1. Biểu đồ giới tính của bệnh nhân.................................................................. 45 Bảng 4.2. Biểu đồ trình độ học vấn của bệnh nhân.................................................... 46 Bảng 4.3. Biểu đồ nghề nghiệp của bệnh nhân........................................................... 47 Bảng 4.4. Biểu đồ thu nhập trung bình của bệnh nhân............................................... 48 Bảng 4.5. Thu nhập trung bình của các nhóm hộ bệnh nhân..................................... 49 Bảng 4.6. Biểu đồ phân loại hộ của bệnh nhân........................................................... 49 Bảng 4.7. Biểu đồ quy mô hộ của bệnh nhân.............................................................. 50 Bảng 4.8. Biểu đồ cơ sở vật chất tại trạm.................................................................... 52 Bảng 4.9. Biểu đồ thuốc tại trạm y tế .......................................................................... 52 Bảng 4.10. Biểu đồ chất lượng khám chữa bệnh của y bác sĩ .................................. 54 Bảng 4.11. Biểu đồ niềm tin của bệnh nhân................................................................ 55 Bảng 4.12. Ước lượng hệ số hồi quy............................................................................ 56
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam (JAHR 2010)................................................................................................. 8 Hình 2.2. Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud................................................... 10 Hình 2.3. Khung hệ thống y tế Việt Nam (JAHR 2010)........................................... 11 Hình 2.4. Tối đa hóa mức hữu dụng biên của người tiêu d ng. ( obert .Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 2000.............................................................................................. 15 Hình 2.5. Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 (Andersen và Rosentock, 1968)................................................................................................................................ 18 Hình 2.6. Khung sử dụng dịch vụ y tế (Andersen và Rosentock, 1968)................. 19 Hình 2.7. Khung nghiên cứu đề xuất...........................................................................33 Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu đề xuất....................................................................... 35 Hình 3.2. MH logit và mô hình xác suất tuyến tính (Nguyễn Quang Dong 2002)...39
  • 9. Tóm tắt Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu và đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến quyết định lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn quận 3 của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để khám chữa bệnh. Trên cơ sở lược khảo các lý thuyết về: lý thuyết hành vi người tiêu dùng và dựa theo các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan về thuyết chọn lọc rời rạc của McFadden, lý thuyết sự lựa chọn trong kinh tế sức khỏe, đề tài thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định lượng kết hợp thống kê mô tả và thảo luận nhóm, nhằm xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân, đưa ra mô hình nghiên cứuđề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên cứu và phát triển các giả thuyết nghiên cứu. Tiếp theo đề tài tiến hành kiểm định các giả thuyết nghiên cứu dựa trên việc phân tích mẫu nghiên cứu gồm 216 quan sát hợp lệ được chọn theo phương pháp thuận tiện đơn giản. Đề tài sử dụng phân tích hồi quy theo mô hình Multinomial Logit để ước lượng hồi qui. Những kỳ vọng ban đầu về các biến độc lập như: thu nhập trung bình (TN_TB), trình độ (T_DO), giới tính (G_TINH), tuổi (TUOI), quy mô hộ (QM_HO), phân loại hộ (P_LOAI HO), chất lượng khám chữa bệnh (C_LUONG), cơ sở vật chất (CSVC) và thuốc (THUOC) có tác động đến quyết định lựa chọn trạm y tế của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy những đặc điểm cá nhân như: tuổi tác, giới tính, thu nhập, trình độ, số người phụ thuộc, phân loại hộ, niềm tin, yếu tố thuộc về trạm y tế như: cơ sở vật chất, trình độ đội ngũ y tế đang công tác tại trạm y tế, thuốc có tác động đến sự lựa chọn trạm y tế để khám chữa bệnh của bệnh nhân, kết quả này ph hợp với lý thuyết và có sự nhất quán so với kỳ vọng đặt ra. Từ các kết quả đã được thực hiện, đề tài nghiên cứu đề xuất một số các giải pháp, khuyến nghị với các cơ quan quản lý lĩnh vực y tế của Quận 3 nhằm cải thiện và nâng cao sự lựa chọn của các bệnh nhân mạn tính không lây đối với việc khám, chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3. Từ khóa: yếu tố tác động, mạn tính không lây, trạm y tế phường, sự lựa chọn của bệnh nhân.
  • 10. ABSTRACT The research project is aimed at understanding and measuring the influence of factors on the decision on medical examination and treatment choice at ward health stations in district 3 of patients with non-communicable chronic diseases. It proposed solutions to attract people to actively participate in selecting ward health stations for medical examination and treatment. On the basis of reviewing the theory of: consumer behavior theory and based on relevant empirical studies on McFadden's discrete selective theory, choice theory in health economics, research topics by quantitative methods and qualitative combinations through descriptive statistics and group discussions, in order to identify the factors that affect the patient's choice of choice, offer a research model of the topic. Research model and development of research hypotheses. Next, the thesis tests research hypotheses based on analyzing the sample of 216 valid observations selected by simple convenient method. The topic uses regression analysis according to Multinomial Logit model to estimate regression. Initial expectations for independent variables such as average income (TN_TB), education (T_DO), gender (G_TINH), age (TUOI), household size (QM_HO), household classification (P_LOAI HO ), quality (C_LUONG), facilities (CSVC) and drugs (THUOC) have an impact on the station selection decision Medical chronic disease patients. Research results show personal characteristics such as age, gender, income, level, number of dependents, household classification, beliefs, factors belonging to health stations such as facilities , the level of medical staff working at the health station, the drug has an impact on the choice of medical stations for medical examination and treatment of patients, this result is consistent with the theory and is consistent with the period. Hope set out. From the results that have been done, the study proposes a number of solutions and recommendations to the health authorities in District 3 to improve and enhance the choice of chronic patients. non-contagiousness for medical examination and treatment at ward health stations in District 3. Key words: impact factors, non-contagious chronic disease, ward health stations, patient selection.
  • 11. 1 Chương 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề: Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển tiếp nền kinh tế thị trường làm thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế. Cơ chế đổi mới đã hình thành một diện mạo mới cho đời sống kinh tế, tạo nên những thay đổi căn bản trong đời sống xã hội nước ta. Tuy nhiên, điều quan trọng hơn là sự thay đổi về mô hình bệnh tật, trong những năm gần đây, mô hình bệnh tật tại Việt Nam đã có sự thay đổi từ nhóm bệnh truyền nhiễm sang nhóm bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là các bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường, viêm xương khớp…Việc gia tăng ngày càng nhiều số lượngbệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm đang tạo ra gánh nặng cho xã hội về chi phí chăm sóc sức khỏe, làm suy giảm chất lượng sống của người dân và là áp lực rất lớn đối với hệ thống y tế Việt Nam vì tình trạng quá tải tại các bệnh viện. Do hiện nay, các bệnh mạn tính không lây nhiễm đều đã có hướng dẫn về mặt chuyên môn cũng như quy trình kỹ thuật và phác đồ điều trị được chuẩn hóa, phổ biến rộng rãi. Chính vì vậy để giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên, Bộ Y tế đã có Thông tư 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 quy định chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế phường, xã được thực hiện quản lý và khám chữa bệnh đối với các bệnh mạn tính không lây. Tuy nhiên, trên thực tế trong thời gian qua năng lực cung cấp dịch vụ và quản lý một số bệnh thông thường, bệnh mạn tính ở Trạm y tế chưa thực sự đạt hiệu quả.Nhiều Trạm Y tế có bác sĩ nhưng kết quả hoạt động chuyên môn chưa cao, chất lượng khám chữa bệnh còn hạn chế, hay nhiều Trạm có cơ sở hạ tầng trang thiết bị y tế xuống cấp không đủ cho bác sỹ thực hành khám chữa bệnh. Hậu quả là một tỉ lệ lớn bệnh nhân vẫn dồn lên tuyến trên gây gia tăng chi phí, bội chi quỹ bảo hiểm y tế; dẫn đến sự lãng phí và bất công to lớn trongxã hội; làm ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ của bệnh viện tuyến trên do phải dành quá nhiều nguồn lực để khám chữa bệnh cho các bệnh nhân có bệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật của tuyến cơ sở và không tập trung vào các bệnh thuộc phân tuyến kỹ thuật cao hơn, các kỹ thuật chuyên sâu hay công tác nghiên cứu, đào tạo. Theo thống kê của Bộ Y tế cho thấy, hiện nay, các trạm y tế phường, xã chỉ mới thực hiện quản lý được khoảng 13% người bệnh tăng huyết áp; 28% người bệnh đái tháo đường. Trong khi đó thực trạng vẫn còn khoảng trống quản lý điều trị rất lớn với
  • 12. 2 86% người tăng huyết áp chưa được điều trị; 56% người không được phát hiện. Tỷ lệ này với bệnh đái tháo đường cũng cao với 68% số người không được phát hiện và 71% chưa được điều trị. (http://www.nhandan.com.vn/suckhoe/tieu-diem/ytế m/37549402-thi-diem-tram-y-tế-xa-van-con-nhieu-khoang-trong.html). Đa số bệnh nhân hoặc ngay từ đầu đã lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên để khám chữa bệnh hoặc họ từng đến trạm y tế nhưng sau đó từ bỏ và chuyển lên các bệnh viện thuộc tuyến thành phố, trung ương. Quận 3 là quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh, có nền kinh tế tăng trưởng, trật tự xã hội ổn định và chiếm một vị trí quan trọng trong các lĩnh vực hoạt động của Thành phố, là nơi tập trung nhiều cơ sở văn hóa, tín ngưỡng, y tế, giáo dục, thể dục thể thao lớn nên luôn thu hút người dân đến sinh sống, học tập và làm việc khiến cho dân số của Quận ngày một tăng, trong khi đó hệ quả của việc ô nhiễm môi trường sống, mất vệ sinh ATTP, áp lực cuộc sống làm cho tỷ lệ bệnh tật gia tăng nhanh chóng dẫn đến nhu cầu về chăm sóc sức khỏe ban đầu của người dân ngày càng cao, điều này đòi hỏi hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn Quận phải nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người dân trên địa bàn.Hiện nay, Quận 3 có tổng cộng 14 Trạm y tế phường, tất cả đều có trụ sở riêng biệt. Trong những năm qua mặc d các trạm đã được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực…tuy nhiên, trên thực tế các trạm chỉ mớiđáp ứng được một số nhiệm vụ đơn giản về y tế dự phòng là chính như phòng chống dịch, bệnh, quản lý an toàn thực phẩm Đối với các hoạt động thuộc hệ điều trị như khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, phòng khám mô hình Bác sĩ gia đình, khám chữa bệnh Y học cổ truyền… thì công tác triển khai thực hiện chưa thật sự ổn định và bền vững, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.Theo báo cáo của ngành y tế Quận 3 thì số lượt người bệnh đến khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận rất khiêm tốn, chỉ dao động từ 01 đến 30 lượt khám/ ngày/ trạm. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm chủ động đến trạm y tế rất thấp chỉ trên 50 người/ tháng (tỷ lệ chưa đến 1%). Hầu hết cơ sở vật chất và trang thiết bị của các Trạm y tế đều còn hạn chế, danh mục thuốc không đủ kể cả những thuốc thuộc BHYT, đội ngũ bác sỹ thiếu và không chuyên nghiệp... Chính vì thế, người dân có tâm lý không tin cậy Trạm y tế phường, có xu hướng chuyển lên các bệnh viện tuyến trên, dẫn đến tình trạng quá tải tại các nơi đây.
  • 13. 3 Từ những lý do trên, học viên tiến hành chọn đề tài nghiên cứu: “các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây đối với dịch vụ y tế khám chữa bệnh tại trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3”. Việc mô tả bức tranh tổng thể này sẽ giúp đề xuất ra những giải pháp khuyến khích ph hợp người dân đến trạm y tế phường cũng như cải thiện chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu: - Xác định và đánh giá mức độ của những yếu tố tác động tới sự lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh tại các trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3 của các bệnh nhân mạn tính không lây nhiễm. - Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh mạn tính không lây tại trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3 để từ đó thu hút bệnh nhân đến khám, chữa bệnh. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu: - Những yếu tố nào tác động đến sự lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế phường của các bệnh nhân mạn tính không lây? Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến quyết định sự tham gia của họ như thế nào? - Các giải pháp nào nâng cao sự lựa chọn khám, chữa bệnh tại trạm y tế phường của các bệnh nhân mạn tính không lây. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn Trạm y tế phường của bệnh nhân mạn tính không lây nhiễm. - Đối tượng khảo sát: các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhiễm đang khám chữa bệnh tại Trạm y tế phường và ở các cơ sở y tế khác. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian thực hiện: Trên địa bàn Quận 3. + Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01 năm 2019 đến tháng 06 năm 2019. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng đồng thời 02 phương pháp đó là: phương pháp nhiên cứu định lượng và phương pháp nghiên cứu định tính. Với phương pháp định tính tác giả thực hiện thông qua việc phỏng vấn sâu đối với đội ngũ y tế tại trạm và những bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây nhằm mục đích xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn trạm y tế phường hay cơ
  • 14. 4 sở y tế khác để khám chữa bệnh của bệnh nhân và giải thích nguyên nhân tại sao họ lựa chọn hay không lựa chọn Trạm y tế phường. au khi đã xác định được các yếu tố tác động đến sự lựa chọn của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây từ phương pháp định tính, tác giả xác định được các biến phụ thuộc và biến độc lập cần thiết cho phương trình hồi quy, phục vụ cho nghiên cứu định lượng để trả lời câu hỏi nghiên cứu, kiểm định giả thuyết nghiên cứu,tìm hiểu xu hướng tác động của các yếu tố đến hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây và mối tương tác qua lại giữa các yếu tố đó với nhau. Căn cứ kết quả nghiên cứu, tác giả sẽ tổng hợp, đề xuất và kiến nghị những giải pháp khả thi có tác động tích cực đến việc lựa chọn trạm y tế phường để khám chữa bệnh của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây. Đây cũng là mục tiêu thứ 2 mà tác giả đã đặt ra cho đề tài nghiên cứu này. 1.6. Những ý nghĩa và đóng góp của nghiên cứu: Thông qua việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn Trạm y tế phường của các bệnh nhân mắc bệnh mạn tính không lây, đề tài nghiên cứu đã đem lại kết quả cụ thể và một số đóng góp nhất định, như sau: - Giúp cho cơ quan quản lý nhà nước nói chung và ngành y tế của Quận 3 nói riêng nhận biết được các yếu tố cơ bản tác động đến sự lựa chọn Trạm y tế của người dân, cũng như cách thức đo lường mức độ tác động của các yếu tố này. - Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý quản trị, tổ chức thực hiện ph hợp cho các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế của Quận 3, để có thể xây dựng các giải pháp tối ưu nhằm: cải thiện, nâng cao và thu hút người dân tích cực tham gia lựa chọn Trạm y tế phường để khám chữa bệnh, góp phần nâng cao hiệu quả chức năng nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của hệ thống y tế cơ sở. 1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn: Chương 1: Phần mở đầu: Chương này trình bày các nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Cơ sở lý luận: Chương này trình bày các khái niệm có liên quan, cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích.
  • 15. 5 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ trình bày lựa chọn các biến đại diện đã được nêu ở khung phân tích. Trong chương này, mô hình của đề tài cũng được lựa chọn, sau đó là những trình bày về phương pháp thu thập và xử lý số liệu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong phần đầu của chương này tập trung mô tả bộ dữ liệu trên cơ sở xây dựng các bảng thống kê mô tả, đưa ra một số nhận xét ban đầu về một số yếu tố có khả năng ảnh hưởng đế sự lựa chọn khám chữa bệnh của bệnh nhân mạn tính không lây tại các Trạm y tế phường trên địa bàn Quận 3. Phân tích ý nghĩa của các hệ số trong mô hình kết quả sau chạy mô hình hồi quy để khẳng định mối quan hệ giữa các biến. Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này sẽ tóm lược lại những kết quả quan trọng của đề tài, từ đó có những kiến nghị nhằm gia tăng sự chọn lựa, sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của bệnh nhân mạn tính không lây tại Trạm y tế phường, giúp giảm tải các cơ sở y tế tuyến trên. Ngoài ra, chương này còn đánh giá những hạn chế của đề tài để từ đó mở ra những hướng nghiên cứu sâu hơn.
  • 16. 6 Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Các khái niệm: 2.1.1. Sự lựa chọn: là quá trình ra quyết định, đánh đổi giữa nguồn lực hạn chế để đạt được nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mà người đưa ra quyết định cần. ự lựa chọn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả các yếu tố thuộc về người ra quyết định lựa chọn và các yếu tố của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Khi đánh đổi một nguồn lực khan hiếm, người lựa chọn luôn mong muốn đạt được sự tối ưu hóa hữu dụng. Tuy nhiên, xuất phát từ ảnh hưởng của nhận thức, thông tin, trình độ của người lựa chọn hoặc những yếu tố chất lượng, sự khan hiếm, độc quyền,… thuộc về bên cung ứng dịch vụ, sự lựa chọn có thể không đạt được tối đa hóa hữu dụng. 2.1.2. Bệnh mạn tính không lây: là các bệnh không truyền nhiễm từ người sang người, không do vi khuẩn, vi rút…gây nên. Chúng diễn ra trong thời gian dài, tiến triển thường chậm và hay tái phát trở lại. Ví dụ: bệnh tim mạch, ung thư, các bệnh về đường hô hấp mạn tính và tiểu đường… 2.1.3. Dịch vụ y tế: “là dịch vụ chỉ toàn bộ các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, cho con người mà kết quả là tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới dạng hình thái vật chất cụ thể, nhằm thỏa mãn kịp thời thuận tiện và có hiệu quả hơn các nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng và con người về chăm sóc sức khỏe. Dịch vụ y tế là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản - hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và được xã hội thừa nhận. Dịch vụ y tế là một dịch vụ khá đặc biệt. Dịch vụ y tế là một loại hàng hóa mà người sử dụng (người bệnh) thường không thể tự mình lựa chọn loại dịch vụ theo ý muốn mà phụ thuộc rất nhiều vào bên cung ứng (cơ sở y tế) - trực tiếp ở đây là trạm y tế phường, xã." 2.1.4. Khám, chữa bệnh: Theo quy định của Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH12 của Quốc hội: “Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị ph hợp đã được công nhận.
  • 17. 7 Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.” Hoạt động khám chữa bệnh của người dân trong các khu vực y tế nói trên đặt trong một bối cảnh xã hội cụ thể nên sẽ chịu ảnh hưởng của các nhân tố như hệ thống chính sách y tế của địa phương, mạng lưới y tế và nhân lực y tế, các yếu tố nhân khẩu xã hội, truyền thông y tế, các yếu tố văn hóa tộc người… 2.1.5. Cơ sở y tế: theo Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009: “là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh”,bao gồm các bệnh viện, viện nghiên cứu, trung tâm y tế, phòng khám, trạm y tế và các cơ sở khác đang hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ y tế công lập và tư nhân. Như vậy theo định nghĩa trên thì cơ sở y tế là nơi khám chữa và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Khả năng cung cấp và tiếp cận dịch vụ y tế phụ thuộc vào việc tổ chức các yếu tố đầu vào như tiền bạc, thuốc men, chính sách y tế, trang thiết bị, cán bộ y tế, mạng lưới y tế để thực hiện những can thiệp và những chương trình chăm sóc sức khỏe cần thiết. 2.1.6. Hệ thống y tế Việt Nam: Hệ thống y tế gồm các cơ sở y tế, hình thành lên một mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế.Theo thông lệ quốc tế, mạng lưới cung ứng dịch vụ y tế được chia theo 3 cấp khác nhau để đáp ứng các nhu cầu khác nhau. Thứ nhất, là chăm sóc sức khỏe ban đầu, bao gồm cả KCB và y tế dự phòng lồng ghép; thứ hai, là dịch vụ y tế chuyên khoa (secondary care); thứ ba là dịch vụ y tế chuyên sâu tại các trung tâm chuyên sâu (tertiary care). Dịch vụ chuyên khoa và chuyên sâu được tiếp cận khi người bệnh được cán bộ hoặc cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu chuyển đến. Hệ thống y tế ở Việt Nam cũng được phân thành 3 tuyến, bao gồm cácy tế cơ sở (phường/ xã/ quận/huyện); y tế địa phương (tỉnh/ thành/khu vực)vày tế trung ương.Hệ thống y tế còn được định nghĩa là hệ thống kinh tế có liên quan đến sức khỏe con người. Theo khái niệm này, hệ thống y tế sẽ là tập hợp của các đơn vị, tác nhân và các thể chế, tương tác với nhau một cách gắn kết, thích nghi và điều chỉnh với môi trường. Hệ thống y tế Việt Nam còn bao gồm cả y tế tư nhân và y tế Nhà nước, được cấu trúc theo khu vực và các tuyến khác nhau theo cấp quản lý.
  • 18. 8 Theo khu vực thì hệ thống y tế Việt Nam được phân thành 02 khu vực: y tế phổ cập và y tế chuyên sâu: + Khu vực y tế phổ cập có nhiệm vụ đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho nhândân hàng ngày. Cụ thể là đáp ứng được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, sử dụng các kỹ thuật thông thường, phổ biến nhưng có tác dụng tốt. Khu vực y tế phổ cập bao gồm từ tuyến y tế quận, huyện trở xuống. + Khu vực y tế chuyên sâu có nhiệm vụ sử dụng các kỹ thuật cao mũi nhọn, tập trung vào các hoạt động nghiên cứu khoa học, chỉ đạo khoa học kỹ thuật và hỗ trợ cho tuyến trước. Hình 2.1: Nhu cầu KCB, mô hình chuyển tuyến với cơ cấu tổ chức KCB hiện nay ở Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010) Theo mô hình trên thì việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân phải được thực hiện từ cơ sở y tế thấp nhất và hệ thống y tế có sự chuyển tuyến hiệu quả là hệ thống thực hiện khám chữa bệnh từ trình độ thấp đến cao theo bậc thang điều trị, giữa các tuyến có sự hỗ trợ nhau về chuyên môn kỹ thuật. Hiện nay, các cơ sở y tế ở Việt Nam được thành lập theo đơn vị hành chính và với quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam có mục tiêu phát triển mạng lưới khám chữa bệnh theo cụm dân cư không phân biệt địa giới hành chính ở Việt Nam, chăm sóc sức khỏe ban đầu được thực hiện chủ yếu tại tuyến xã, chính vì vậy hiện nay gần như xã, phường nào cũng có trạm y tế; quận, huyện nào cũng có bệnh viện đa khoa để tạo điều kiện thuận lợi cho
  • 19. 9 người dân trong chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, quy hoạch là vậy nhưng thực tế hệ thống y tế của nước ta hiện nay lại đang thực hiện khám chữa bệnh theo hàng ngang. Các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh, trung ương dành gần ½ nguồn lực để khám chữa bệnh đối với các bệnh thông thường và những bệnh thuộc phân tuyến y tế cơ sở dẫn đến sự mất cân đối của hệ thống y tế, trong khi các bệnh viện tỉnh và trung ương luôn trong tình trạng quá tải thì các trạm y tế phường, xã lại thường xuyên thiếu vắng bệnh nhân đến khám chữa bệnh. Điều bất hợp lý là trạm y tế phường, xã là tuyến y tế đầu tiên cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản cho người dân nhưng ít được đầu tư, phần lớn nguồn lực đều dành để phát triển các cơ sở y tế thuộc tuyến tỉnh và trung ương. Trong khi đó, với chính sách bảo hiểm y tế mở rộng cho người dân có quyền đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại cơ sở y tế thuộc bất kỳ tuyền nào, đồng nghĩa với việc người bệnh có quyền tự lựa chọn nơi khám chữa bệnh, nên nhiều người đã vượt tuyến sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh tuyến tỉnh, thậm chí tuyến trung ương, để khám chữa bệnh thông thường, thuộc phạm vi chăm sóc sức khỏe ban đầulàm cho tình trạng mất cân bằng giữa các tuyến y tế trong hệ thống y tế ở Việt Nam càng nhiều. - Các nguồn lực đảm bảo để cơ sở y tế nói chung và TYT nói riêng có thể cung ứng dịch vụ y tế: Theo tổ chức y tế Thế giới (WHO), cung ứng dịch vụ y tế là các yếu tố đầu vào được kết hợp để cho phép cung cấp một loạt các biện pháp can thiệp hoặc các hoạt động y tế (WHO 2001) [9]. Massoud đã đưa ra mô hình để chỉ rõ cung ứng dịch vụ y tế là cả một quá trình từ nguồn lực sẵn có, quy trình thực hiện cũng như kết quả đạt được từ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người dân.Hiện nay, trên thế giới còn có khung cải tiến của mô hình cung ứng dịch vụ y tế. Khung mới này tập trung vào hai lĩnh vực lớn là: Quy trình kinh doanh (chung cho hầu hết các tổ chức) và Quy trình y học (riêng cho Tổ chức dịch vụ y tế).
  • 20. 10 Hình 2.2: Mô hình cung ứng DVYT theo Massoud (Nguồn: JAHR 2010) Các hợp phần nguồn lực đầu vào của hệ thống y tế cần có những tiêu chí cơ bản, cụ thể: + Nhân lực y tế: Theo WHO năm 2006, “Nhân lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia vào các hoạt động có mục đích chính là nâng cao sức khoẻ”. Theo đó, nhân lực y tế bao gồm những người cung cấp dịch vụ y tế, người làm quản lý và cả nhân viên giúp việc không trực tiếp cung cấp các dịch vụ y tế. Nhân lực y tế bao gồm nhân viên y tế chính thức và không chính thức (như tình nguyện viên xã hội, những người chăm sóc sức khỏe gia đình, lang y...). Nhân lực y tế được coi là một trong những thành phần cơ bản và quan trọng nhất của hệ thống y tế có vai trò quyết định trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân, có mối liên hệ rất chặt chẽ và không thể thiếu đối với các thành phần khác của hệ thống y tế như tài chính y tế, thông tin y tế, dịch vụ y tế, thuốc và trang thiết bị y tế, quản trị hệ thống y tế… Nhân lực y tế phải đủ về số lượng, cơ cấu và phân bố hợp lý, đảm bảo trình độ chuyên môn theo nhiệm vụ được giao, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao và ứng xử tốt. Ở Việt Nam, trong Nghị quyết số 46/NQ-TW, ngày 23/02/2005, của Bộ Chính trị đã nêu rõ nguyên tắc chỉ đạo nguồn nhân lực y tế, cụ thể là “Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Chính vì vậy trong khung hệ thống y tế Việt Nam, nhân lực y tế được xếp vị trí đầu tiên. Đối với Trạm y tế thì theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ra ngày 8/12/2014 của Chính Phủ đã quy định lại rất rõ về nhân lực của Trạm y tế, đó là: Người làm việc tại Trạm y tế xã là viên chức và số lượng người làm việc tại Trạm Y tế xã nằm trong
  • 21. 11 tổng số người làm việc của Trung tâm Y tế huyện được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc ph hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương theo v ng miền. Hình 2.3: Khung hệ thống y tế Việt Nam (Nguồn: JAHR 2010) + Trang thiết bị y tế: bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện vận chuyển chuyên dụng phục vụ cho công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ nhân dân. Đây là một trong 6 bộ phận cấu thành của hệ thống y tế, có mối quan hệ tác động qua lại, gắn kết, hỗ trợ với các cấu phần khác, như cung ứng dịch vụ, nhân lực, hệ thống thông tin, tài chính và quản trị, để bảo đảm cho công tác chăm sóc sức khỏe đạt được kết quả cao nhất. Trang thiết bị y tế là loại sản phẩm đặc biệt, ứng dụng các thành tựu mới nhất của các ngành khoa học công nghệ cao, có yêu cầu khắt khe về độ an toàn, tính ổn định và độ chính xác và thường được sử dụng làm thước đo mức độ hiện đại của một đơn vị cơ sở y tế, đồng thời cũng đóng góp vào chất lượng dịch vụ y tế do đơn vị y tế đó cung cấp. C ng với nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe của nhân dân, hệ thống trang thiết bị y tế đã được đầu tư với quy mô lớn, đổi mới và hiện đại hóa hơn nhiều so với thời gian trước đây. + Dược phẩm, vắc-xin, sinh phẩm y tếlà những yếu tố đầu vào không thể thiếu cho hệ thống y tế vận hành. Các yếu tố này cần có chất lượng đúng theo quy định để dịch vụ y tế có chất lượng, an toàn và hiệu quả. Theo Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 8/12/2014 của Chính phủ quy định trạm y tế xã phải đảm bảo có ≥70% loại trang thiết bị và đủ số lượng còn sử dụng được theo danh mục trang thiết bị của trạm y tế xã theo quy định hiện hành, có ≥70%
  • 22. 12 số loại thuốc trong danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại TYT xã theo quy định hiện hành (cả thuốc tân dược và thuốc y học cổ truyền). + Tài chính y tế có tác động quan trọng đến định hướng công bằng, hiệu quả và phát triển của hệ thống y tế. Tiêu chí đánh giá một hệ thống tài chính y tế tốt là phải đảm bảo đủ nguồn tài chính chăm sóc sức khỏe cho người dân khi họ cần và được bảo vệ để tránh khỏi các thảm họa tài chính hay đói nghèo do phải chi trả cho dịch vụ y tếCơ chế tài chính y tế cần huy động đủ nguồn kinh phí đầu tư cho y tế với cơ cấu hợp lý giữa chi tiêu công và chi tiêu tư cho y tế, bảo đảm người dân có khả năng tiếp cận và sử dụng được các dịch vụ y tế khi cần thiết, được bảo vệ để tránh khỏi rủi ro tài chính hoặc nghèo đói do các chi phí liên quan đến y tế; đồng thời khuyến khích việc sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí sẵn có dành cho y tế. + Thông tin có chất lượng không chỉ phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học, nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ y tế mà còn có tác dụng tuyên truyền để người dân biểt cách phòng chống những bệnh nguy hiểm cũng như chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Tất cả những hợp phần đầu vào trên là nhằm để cung ứng dịch vụ y tế tốt nhất cho mọi người dân, bao gồm các dịch vụ khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, được sắp xếp thành mạng lưới có chức năng ph hợp theo các tuyến. Các dịch vụ y tế cũng cần đạt được những tiêu chí cơ bản, đó là bao phủ toàn dân, người dân có khả năng tiếp cận được (về tài chính và địa lý), các dịch vụ phải bảo đảm công bằng, hiệu quả và chất lượng 2.1.7. Trạm Y tế phường, xã (TYT): là đơn vị y tế đầu tiên tiếp xúc với nhân dân, thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, được thành lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. TYT chịu sự quản lý Nhà nước của Phòng Y tế huyện, quận và Ủy ban nhân dân cấp phường, xã. TYT chịu sự chỉ đạo của Trung tâm Y tế quận, huyện về công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch và các chương trình y tế quốc gia; chịu sự chỉ đạo của bệnh viện đa khoa quận, huyện về công tác khám chữa bệnh. TYT còn quan hệ, phối hợp với các Ban, Ngành, Đoàn thể trong phường, xã tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
  • 23. 13 + Chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn: Được quy định tại của Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27 tháng 10 năm 2015 của Bộtrưởng Bộ Y tế, gồm các nhiệm vụ: “ Thực hiện các hoạt động chuyên môn, kỹ thuật về: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh, kết hợp, ứng dụng y học cổ truyền trong chữa bệnh và phòng bệnh; chăm sóc sức khỏe sinh sản; cung ứng thuốc thiết yếu; quản lý sức khỏe cộng đồng; truyền thông giáo dục sức khỏe theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và quy định của pháp luật; * Hướng dẫn về chuyên môn và hoạt động đối với đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản; * Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn; * Tham gia kiểm tra các hoạt động hành nghề y, dược tư nhân và các dịch vụ có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân trên địa bàn; * Là đơn vị thường trực Ban Chăm sóc sức khỏe cấp xã về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn; * Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm Y tế huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao. * Thực hiện giám sát, thực hiện các biện pháp kỹ thuật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, HIV/AID , bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân; cung ứng thuốc thiết yếu; triển khai việc quản lý sức khỏe hộ gia đình, người cao tuổi, các trường hợp mắc bệnh truyền nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính…”. 2.2. Cơ sở lý thuyết của việc lựa chọn: 2.2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld (2000): Trong điều kiện giới hạn về thu nhập, khi lựa chọn một hàng hóa, dịch vụ nào đó, người tiêu d ng thường bắt đầu bằng việc nhận thức được nhu cầu của mình, sau đó tiến hành thu thập thông tin sản phẩm dựa trên kinh nghiệm cá nhân và các nhân tố bên ngoài để xem liệu rằng hàng hóa hay đó có thỏa mãn cao nhất nhu cầu của họ không, từ đó ước lượng đánh giá ra quyết định có nên mua hay không dựa trên những tiêu chí đã đề ra, ph hợp với nhu cầu, sở thích và khả năng tiêu d ng của cá nhân, hộ
  • 24. 14 gia đình. Kinh tế học đi tìm hiểu, giải thích hành vi lựa chọn này và được mô tả trong lý thuyết hành vi người tiêu dùng của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld. Lý thuyết về hành vi người dùng của Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld được bắt đầu với ba giả thiết cơ bản về thị hiếu con người đối với một giỏ hàng hóa so sánh với giỏ hàng hóa khác. Với những giả thiết này, lý thuyết hành vi người tiêu dùng dựa vào đường bàng quan, đường ngân sách để mô tả về sự lựa chọn cuối cùng của người tiêu dùngvề một mặt hàng hoặc một rổ hàng trước rất nhiều mặt hàng mà thị trường cung cấp. Trong giới hạn của ngân sách và nhu cầu vô hạn, khách hàng luôn lựa chọn cho mình những giỏ hàng mà theo họ là đạt tối đa hữu dụng, đó là điểm tiếp điểm của đường ngân sách và đường bàng quan. Bàng quan trong kinh tế học thể hiện những kết hợp khác nhau của người tiêu dùng trong việc chọn lựa cho một rổ hàng hóa và tất cả những kết hợp đó đều mang lại tổng độ thỏa dụng như nhau.Bàng quang thường được thể hiện bằng đường bàng quang là một tập hợp các lựa chọn về lượng giữa hai hàng hóa khóa nhau nhưng cùng cho một mức hiệu dụng bằng nhau. Thông thường đường bàng quan là một đường cong dốc xuống theochiều di chuyển từ trái sang phải và lồi về phía gốc tọa độ. Tính chất này có thể được giải thích bằng quy luật giảm dần của tỷ lệ thay thế biên. Đây là tỷ lệ mà theo đó người tiêu dùng sẵn lòng giảm lượng hàng hóa này để có thể tăng một đơn vị lượng hàng hóa kiakhi nó đem lại tối đa hữu dụng và chi phí mua hàng hóa đó phải nằm trong mức giới hạn đường ngân sách của khách hàng. Hành vi con người là duy lý nên sẽ lựa chọn sản phẩm với thuộc tính phù hợp để tối đa hóa độ thỏa dụng, kể cả khi đứng trước rất nhiều sản phẩm thì con người vẫn sẽ có xu hướng lựa chọn sản phẩm dựa trên mức hữu dụng của từng sản phẩm mang lại. (Pindkyck và L.Rubinfield 2000) [43], [76]. Đường ngân sách hay đường giới hạn tiêu dùng là đường thể hiện các phối hợp có thể có giữa hai hay nhiều sản phẩm hoặc giữa các đặc tính của cùng một sản phẩm mà người tiêu dùng có thể mua vào một thời điểm nhất định với mức giá và thu nhập bằng tiền nhất định của người tiêu dùng đó. Như vậy, tác động từ sự thay đổi về thu nhập và giá cả làm đường ngân sách dịch chuyển và làm cho sự lựa chọn của người tiêu dùng thay đổi. (Pindkyck và L.Rubinfield 2000) [43], [76]. Từ đường bàng quang và đường giới hạn ngân sách, với giả định người tiêu dùng luôn tối ưu hóa độ thỏa dụng của mình quyết định tiêu dùng của họ được thể hiện qua
  • 25. 15 sự cân bằng hay tiếp điểm giữa đường bàng quan và đường ngân sách.(Pindkyck và L.Rubinfield 2000) [43], [76]. Dịch vụ Giải trí Dịch vụ y tế Hình 2.4: Tối đa hóa mức hữu dụng biên của người tiêu dùng. Nguồn: Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, 2000 Ngoài thu nhập và giá, trong kinh tế học lựa chọn hàng hóa dịch vụ của khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chất lượng, thương hiệu của nhà cung cấp hay như đặc điểm cá nhân (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, nơi cư trú...) của người tiêu dùngvà cả thể chế chính sáchcũng đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua sắm cuối cùng của khách hàng. Sự khác biệt của những đặc điểm này sẽ dẫn đến sự khác biệt trong quyết định lựa chọn hàng hóa và dịch vụ. Ngoài ra, các nghiên cứu trước đây cho thấy thực tế khách hàng thường không có điều kiện để định lượng chính xác giá trị dành cho họ mà thường ước tính bằng cách cân bằng giữa lợi ích và chi phí mà họ bỏ ra theo trực giác, hay nói cách khác là theo “cảm nhận”. Vì thế, giá trị dành cho khách hàng thực chất là giá trị cảm nhận, đó là sự so sánh giữa những lợi ích mà khách hàng nhận được so với những gì họ đã bỏ ra hoặc thông qua những ý kiến tham khảo từ phía người thân, bạn bè và đồng nghiệp, cùng những thông tin hứa hẹn từ những người làm marketing, đặc biệt là những hàng hóa, dịch vụ được mua sắm lặp lại nhiều lần. Khác với hầu hết các dịch vụ khác, dịch vụ y tế là loại hàng hóa đặc biệt, nó gắn liền với sức khỏe và tính mạng của bệnh nhân, khi bị ốm đau bệnh tật, nhất là trong tình trạng cấp cứu, người bệnh không thể chờ đợi hoặc lựa chọn mà phải bắt buộc sử dụng dịch vụ y tế kịp thời, hơn nữa người bệnh lại không thể lên kế hoạch cho chi phí khám chữa bệnh do bệnh tật không lường trước được và họ phải phụ thuộc rất nhiều vào thầy thuốc, chính vì vậy sự lựa chọn dịch vụ y tế của bệnh nhân còn chịu ảnh hưởng bởi tính sẵn có, tính kịp thời, mạng lưới cung cấp dịch vụ và khi không có đủ
  • 26. 16 thông tin về dịch vụ sự lựa chọn của người bệnh có thể là không tối ưu, thậm chí mang lại tổn thất về sức khỏe, về kinh tế cho chính người bệnh và cho cộng đồng. Một bệnh nhân khi đến cơ sở y tế để khám chữa bệnh, họ không có nhiều thông tin và hiểu biết để đánh giá cơ sở y tế đó do họ chỉ có thể đánh giá thông qua những gì cảm nhận được như: thái độ, tinh thần phục vụ của nhân viên y tế, thời gian chờ đợi… nhưng họ không thể đánh giá hết chất lượng chuyên môn của việc khám và điều trị.Chính vì điều này, đã dẫn đến tình trạng lựa chọn ngược trong khám chữa bệnh của người bệnh, như việc họ có thể tốn rất nhiều tiền để vượt tuyến mà điều đó là không cần thiết hoặc ra nước ngoài điều trị mà vẫn không hết được bệnh. Khi tâm lý lo lắng thái quá cùng với tác động từ bên ngoài làm cho bệnh nhân không có sự lựa chọn tối ưu.. 2.2.2. Lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc của McFadden (1980): Khởi nguồn từ nền tảng lý thuyết kinh tế vi mô về hành vi người tiêu dùng của Lancaster (1966) và lý thuyết thỏa dụng ngẫu nhiên của Thurstonee (1927), McFadden (1980) cho rằng mỗi cá nhân sẽ lựa chọn một trong các khả năng hữu hạn cho trước để tối đa hóa thỏa dụng của mình. Trong đó, độ thỏa dụng của cá nhân người tiêu dùng bao gồm hai phần: phần có thể quan sát và đo lường được dựa trên đánh giá của người tiêu dùng đối với thuộc tính của sản phẩm và phần không thể quan sát được có tính ngẫu nhiên, tùy thuộc vào sở thích của mỗi cá nhân. Hàm thỏa dụng Unj của một cá nhân n khi tiêu dùng sản phẩm j là: Unj = Vnj + ɛnj Với V là phần có thể quan sát được và ɛ là phần không thể quan sát được. Trên thực tế các nhà nghiên cứu không quan sát được hữu dụng của người quyết định mà chỉ quan sát được một số thuộc tính của các lựa chọn thay thế mà người quyết định phải đối mặt, và một số thuộc tính của người ra quyết định (Train, 2009). Có thể nói, lý thuyết hành vi lựa chọn rời rạc được xem là lý thuyết nền tảng khi nghiên cứu hành vi con người, được áp dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như: marketing, kinh tế học giao thông, kinh tế tài nguyên và môi trường…và cả kinh tế học sức khỏe. Trong kinh tế học sức khỏe thì độ thỏa dụng mà bệnh nhân muốn có được sau sử dụng dịch vụ y tế là sức khỏe của họ. Các thuộc tính quan sát được của cá nhân ảnh hưởng đến lựa chọn cuối cùng có thể là giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, bảo hiểm ... và các thuộc tính không quan sát được sẽ là nhận thức của bệnh nhân về chất lượng và dịch vụ của cơ sở y tế, ưu đãi đối với một số thủ tục y tế ... Còn
  • 27. 17 thuộc tính quan sát được của các cơ sở y tế có thể là mức giá khám chữa bệnh, khoảng cách từ người bệnh đến các cơ sở y tế; trong khi đặc tính không quan sát được sẽ bao gồm uy tín, danh tiếng của cơ sở y tế, mức độ sạch sẽ của các cơ sở y tế... Theo McFadden và Manshi (1983), tối đa hóa hữu dụng về sự chọn lựa cơ sở y tế j của bệnh nhân i, được xác định như sau: Uij = Vij(Hi + Zi + Ei+ Mj)+ ɛij Trong đó, Vij bao gồm: Hi là vector về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân. Zi là những đặc điểm của bệnh nhân. Ei là tình trạng kinh tế của bệnh nhân. Mj là vector về các đặc điểm của cơ sở y tế. Giá trị ɛij là những sai số không đo được trong mô hình. Công thức của McFadden được xem là đầy đủ nhất khi đã dựa vào thông tin của cả phía bệnh nhân và các thông tin về cơ sở y tế để khảo sát mức độ tối ưu hóa trong lựa chọn cơ sở y tế. Do có sự khác biệt về đặc điểm của từng bệnh nhân, năng lực chuyên môn của mỗi cơ sở y tế nên giá trị tối ưu khi sử dụng cơ sở y tế của bệnh nhân nhận được cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, tùy theo mục tiêu và điều kiện nghiên cứu, nhiều tác giả nghiên cứu tính hữu dụng của việc lựa chọn cơ sở y tế chỉ dựa trên điểm cá nhân như Arjun S.Bedi và các cộng sự (2003) trong nghiên cứu “Viện phí và tối ưu hóa hữu dụng của dịch vụ chăm sóc sức khỏe ở Kennya” chỉ dựa vào những yếu tố quan sát được, đó là đặc điểm nhân khẩu học, điều kiện sống và chính sách ưu đãi của chính phủ trong việc sử dụng dịch vụ y tế, v.v.v. Cũng theo McFadden khi bệnh nhân phải đối diện với việc lựa chọn nhiều cơ sở y tế khác nhau, bệnh nhân sẽ chọn cơ sở y tế nào mang đến cho họ độ thỏa dụng cao nhất. Nghĩa là một bệnh nhân i sẽ lựa chọn cơ sở y tế j nếu như hữu dụng nhận được từ cơ sở y tế này là lớn hơn tính hữu dụng nhận được từ lựa chọn cơ sở y tế k. Khi đó xác suất lựa chọn CSYT j sẽ là: Pij = P (Uij>Uik) =P(Vij + ɛij > Vik + ɛik) với tất cả k ≠ j 2.2.3. Lý thuyết về hành vi sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe: Kinh tế y tế là một nhánh của kinh tế học,sự ứng dụng các lý thuyết, kháiniệm và kỹ thuật của kinh tế học vào lĩnh vực y tế nhằm nâng cao năng lực công tác, sử dụng hiệu quả nguồn lực của ngành trong công việc chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm bảo sự công bằng và phát triển xã hội. Lựa chọn trong lĩnh vực KCB đã được nhiều nhà kinh tế học quan tâm, tìm hiểu và xây dựng thành cơ sở lý thuyết về nhu cầu
  • 28. 18 Sử dụng DVYT Nhóm nhân tố cơ bản Yếu tố đặc trưng của gia đình Cấu trúc xã hội Lòng tin vào y tế Nhóm yếu tố khả năng Nguồn lực của gia đình Nguồn lực Cộng đồng Nhu cầu KCB Tình trạng sức khỏe bản thân Tình trạng sức khỏe do người cung cấp DVYT đánh giá KCB ở các góc nhìn khác nhau như Andersen (1968) xây dựng mô hình hành vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; Arjun S.Bedi (2003) đã tách nhu cầu về hàng hóa nói chung thành 2 loại là dịch vụ y tế và phần còn lại là các hàng hóa khác, để giải thích về nhu cầu sử dụng dịch vụ y tế. Điểm chung của các mô hình này cho rằng việc sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe chịu sự chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội và những đặc điểm cá nhân. 2.2.3.1. Lý thuyết của Andersen: Năm 1968, Andersen và Rosentock đã đưa ra mô hình sử dụng dịch vụ y tế ở Mỹ và các yếu tố ảnh hưởng như các nhân tố cơ bản, nhóm yếu tố về khả năng và nhu cầu khám chữa bệnh đến lựa chọn dịch vụ y tế. Hình 2.5: Mô hình sử dụng dich vụ y tế ở Mỹ năm 1968 Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968 Ngoài ra, Andersen and Newman cũng đưa ra khung sử dụng dịch vụ y tế trong mối liên quan với môi trường, đặc điểm dân số, hành vi sức khỏe và kết quả sử dụng dịch vụ y tế:
  • 29. 19 Hình 2.6: Khung sử dụng dịch vụ y tế Nguồn: Andersen và Rosentock, 1968 02 mô hình trên của Andersen là mô hình mang tính hệ thống để phân tích hành vi sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân. Trong mô hình này, tác giả cho rằng việc một cá nhân nào đó có sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay không là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố. Các yếu tố được nhắc đến bao gồm khuynh hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cá nhân. Khuynh hướng sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của cá nhân là một yếu tố tổng hợp các đặc điểm thuộc về nhân khẩu học; cấu trúc xã hội, mối quan tâm về sức khỏe và niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế. Tác giả phân tích và chỉ ra các yếu tố như tuổi tác, nơi cư trú, tình trạng hôn nhân, gia đình, phong tục tập quán, trình độ, nhận thức, niềm tin của cá nhân có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế. ví dụ: mỗi cá nhân trong quá trình làm việc họ sẽ chịu tác động của đặc thù công việc, mặt khác nghề nghiệp còn ảnh hưởng tới thu nhập, điều này sẽ ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn cơ sở y tế để khám bệnh của cá nhân. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của cá nhân bao gồm nguồn lực gia đình như thu nhập,thời gian chi phí đi lại để tiếp cận dịch vụ và nguồn lực cộng đồng như tính sẵn có của các dịch vụ y tế tại nơi người dân sinh sống, khoảng cách địa lý và cả các chính sách y tế, chính sách bảo hiểm. Điểm mấu chốt đầu tiên là phải có sự hiện diện của các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cần thiết tại nơi mà một cá nhân đang sinh sống và cá nhân đó phải có đủ khả năng và nhận thức để tiếp cận sử
  • 30. 20 dụng chúng. Ví dụ: mỗi cá nhân có nguồn thu nhập khác nhau nhau thì họ sẽ tìm tới cách thức chữa bệnh, tập luyện, sinh hoạt khác nhau. Cuối cùng trong mô hình này là các yếu tố về nhu cầu thật sự của cá nhân đối với những dịch vụ khám chữa bệnh. Theo Andersen một cá nhân có thể nhận thức nhu cầu sức khỏe của mình khi cá nhân đó cân nhắc về trạng thái cơ thể và các chức năng ống của bản thân, cách mà họ cảm nhận những sự ốm đau hay cách mà họ đánh giá mức độ nghiêm trọng của các dấu hiệu bất thường từ đó để quyết định lựa chọn cơ sở y tế đáp ứng khám chữa bệnh cho mình. Trong một số trường hợp nhu cầu khám chữa bệnh là có nhưng khả năng của người dân, nhất là người nghèo lại không cho phép 2.2.3.2. Lý thuyết của Arjun S.Bedi (2003): Arjun S.Bedi và các cộng sự (2003) đưa ra ba giả thuyết khi xây dựng hàm hữu dụng về tiêu dùng như sau: (1) Tiêu dùng của khách hàng bao gồm hai phần là các dịch vụ y tế và các phần còn lại là các hàng hóa khác; (2) Khách hàng luôn luôn cố gắng lựa chọn cho mình những giỏ hàng sao cho đạt tối đa mức hữu dụng; (3) Tình trạng sức khỏe của khách hàng phụ thuộc vào đặc điểm của khách hàng đó và chất lượng dịch vụ y tế mà họ nhận được. Như vậy, người tiêu dùng sẽ có sự lựa chọn các dịch vụ sao cho đạt tối đa mức thỏa dụng. Với ba giả thuyết và cơ sở lý thuyết nêu trên, mỗi thành viên có thể chọn cho mình những dịch vụ y tế từ nhà cung cấp sao cho đạt tối đa mức độ hữu dụng. Hàm hữu dụng được mô tả như sau: (a) Với Uij : hữu dụng của cá nhân với lựa chọn cơ sở y tếj Hij :là kỳ vọng về tình trạng sức khỏe của cá nhân i nhận được khi sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp j. Cij : chi phí tiêu dùng hàng hóa khác sau khi lựa chọn nhà cung cấp j Tij là những chi phí không đo được bằng tiền tệ khi sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp j. Việc cải thiện tình trạng sức khỏe sau khi đến cơ sở y tếsẽ tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân như tình trạng sức khỏe, thói quen, v.v.v và chất lượng điều trị của cơ sở j với cá nhân i: Hij = h0 + Qij (b). Cụ thể: h0 : sức khỏe cá nhân trước khi sử dụng dịch vụ y tế Qij : chất lượng dịch vụ y tế mà cá nhân i sử dụng tại cơ sở y tế j Uij = U ( Hij, Cij , Tij)
  • 31. 21 Trong đó, Q khác nhau giữa mỗi cá nhân, mỗi hình thức điều trị. Chất lượng của việc điều trị khác nhau giữa các lựa chọn và cũng khác nhau giữa các cá nhân. Vì vậychất lượng có thể là hàm số phụ thuộc vào các thuộc tính của cá nhân và các thuộc tính của cơ sở y tế. Rõ ràng cùng một nhà cung cấp dịch vụ, ví dụ là cùng một bệnh viện, nhưng việc tiếp cận của mỗi thành viên sẽ có thuận lợi và khó khăn khác nhau. Như vậy hàm sản xuất sức khỏe cho cá nhân với các đặc điểm của mỗi cá nhân là Xi và nhà cung cấp dịch vụ Zj được định nghĩa như sau: Qij = Q ( Xi, Zj) Xi: các thuộc tính cá nhân i (c) Z j : thuộc tính của cơ sở y tế j Với giả thuyết thứ hai, mức chi tiêu khác của cá nhân sau khi trả tiền cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe là khoản thu nhập còn lại sau khi chi trả cho lựa chọn cơ sở y tế j. Mức giá của lựa chọn j là các khoản thanh toán để có được chăm sóc từ cơ sở j bao gồm cả chi phí trực tiếp điều trị như chi phí khám bệnh, mua thuốc và chi phí gián tiếp như đi lại và thời gian chờ đợi. Như vậy, mức tiêu dùng tùy thuộc vào thu nhập của thành viên Yi và chi phí sử dụng dịch vụ CSSK là Pj thì tiêu dùng hàng hóa khác sẽ là: Cj = Yi - Pij (d) Với Yi : Thu nhập của cá nhân Pij: : mức giá cá nhân trả cho lựa chọn cơ sở y tếj Giả định cá nhân có j lựa chọn thay thế, và cá nhân luôn muốn tối đa hóa hữu dụng thì: Từ (a), (b), (c), (d) ta có : Uij = U (Pij, Zj,Xi,Yi Tij) + εij Mức độ thỏa dụng khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ y tế tùy thuộc vào những đặc điểm của cá nhân X, nhà cung cấp Z; thu nhập Y; chi phí nhà cung cấp dịch vụ j là P và những chi phí không đo được bằng tiền như thời gian chờ đợi, uy tín của nhà cung cấp, chương trình hỗ trợ của chính phủ, v.v.v là T và εij là sai số mô hình. Sự kỳ vọng của mỗi cá nhân khi lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ (HCPi) là: HCPi = j nếu Uij > Max {Uik}, j = 1…J và k # j Như vậy, theo Arjun S.Bedi, các yếu tố ảnh hưởng tới việc chọn lựa nhà cung cấp dịch vụ y tế bao gồm Xi là đặc điểm của cá nhân tiêu dùng; Zj đặc điểm của nhà cung cấp dịch vụ, các cơ sở y tế; Yi thu nhập; Pj chi phí sử dụng các hàng hóa, dịch vụ
  • 32. 22 khác dịch vụ y tế. 2.3. Khảo lược các nghiên cứu liên quan: Nghiên cứu về việc lựa chọn cơ sở y tế được thực hiện ở nhiều nơi khác nhau trên thế giớinhưng đều có những kết quả tương đồng, cho dù mức độ ảnh hưởng có khác nhau. Các nghiên cứu tập trung vào phân tích, nghiên cứu ảnh hưởng của việc lựa chọn nhà cung cấp, lựa chọn dịch vụ thông qua chất lượng, năng lực chuyên môn, qui mô, hình thức sở hữu, tài chính và đặc điểm của người bệnh. 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới - Nghiên cứu của Muriithi (2013): Muriithi (2013)đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến lựa chọn cơ sở y tế ở khu ổ chuột Nairobi, Kenya. Nghiên cứu này phân tích tác động của những thông tin về chất lượng dịch vụ trong một cơ sở y tế ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe. Dữ liệu dùng để nghiên cứu được thu thập trong các khu ổ chuột Kibera nằm ở trung tâm của thành phố Nairobi năm 2008 bao gồm: các thông tin của cá nhân như: giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, học vấn, thu nhập...; thông tin về cơ sở y tế như:chất lượng chăm sóc sức khỏe, khoảng cáchvà phí điều trị được thu thập từ cá nhân; dữ liệu nhận thức của các hộ gia đình về chất lượng chăm sóc sức khỏe. Về lựa chọn cơ sở y tế, Muriithiđưa ra năm lựa chọn bao gồm: phòng khám công cộng, phòng khám tư nhân, bệnh viện công cộng, bệnh viện tư nhân và tự điều trị. Tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy MNL để ước lượng j hệ số beta tương ứng với j lựa chọn: Vij = V( Xi, Zj, Ii) + Mij, trong đó: Xi :các đặc tính cá nhân Zj : các đặc tính của cơ sở y tế Ii : thông tin về dịch vụ y tế Kết quả hồi quy MNL cho thấy các hệ số ước lượng khác nhau cho các lựa chọn khác nhau.Mức giá càng cao thì xác suất lựa chọn đến các cơ sở y tế giảm đi, tăng xác suất tự điều trị. Khoảng cách đến cơ sở y tế càng xa thì hộ gia đình lựa chọn tự điều trị thay vì đến các cơ sở y tế. Ngoài mức giá và khoảng cách đến cơ sở y tế thì các yếu tốt khác: chất lượng dịch vụ, thông tin về chất lượng này, sự giàu có và giới tính đều tác động đến quyết định lựa chọn của bệnh nhân trong lựa chọn phương pháp điều trị y tế, cụ thể: Chất lượng dịch vụ y tế cao hơn làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự
  • 33. 23 điều trị. Sự tin tưởng của bệnh nhân vào các cơ sở y tế cũng là một yếu tố quyết định lựa chọn chăm sóc sức khỏe trong các khu ổ chuột ở Kibera. Sự tin tưởng vào cơ sở y tế càng cao làm tăng xác suất lựa chọn các cơ sở y tế so với tự điều trị. Thông tin về chất lượng dịch vụ nhiều hơn cũng làm tăng xác suất lựa chọn đến cơ sở y tếso với tự điều trị. Giới tính cũng tác động đến lựa chọn chăm sóc sức khỏe: nam giới thích tự điều trị hơn, nữ giới thích đến các cơ sở y tế hơn khi bị bệnh. Quy mô hộ gia đình lớn hơn làm tăng xác suất đến các cơ sở y tế so với tự điều trị. Cá nhân được đi học thích lựa chọn đến các cơ sở y tế hơn tự chăm sóc. Cá nhân có tuổi cao hơn thích đến các cơ sở y tế hơn tự điều trị. Từ kết quả trên, tác giả đề xuất cải thiện thông tin y tế trong các hộ gia đình khu ổ chuột. - Nghiên cứu của Canaviri (2007) về sự lựa chọn cơ sở y tế ở Bolivia: Dựa trên những yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn cơ sở y tế phụ thuộc vào cả hai đặc tính quan sát được và không quan sát được của cá nhân. Trong đó, đặc tính quan sát được gồm: giới tính, tuổi tác, giáo dục, thu nhập, đặc tính của cơ sở y tế như giá chăm sóc y tế, chất lượng của các dịch vụ (thuốc điều trị, các dịch vụ sẵn có), khoảng cách từ người bệnh đến cơ sở y tế và thời gian chờ đợi để được khám chữa bệnh...; các đặc tính không quan sát được gồm ưu đãi đối với một số thủ tục y tế hay sở thích, uy tín của nhà cung cấp, kinh nghiệm y tế của nhà cung cấp...Canaviri đã tiến hànhthu thập dữ liệu trong hai năm 1999 và 2000 bao gồm các cá nhân được phỏng vấn năm 1999 và các cá nhân mới được phỏng vấn vào năm 2000. Đối tượng nghiên cứu chia thành ba nhóm: trẻ em, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và người trưởng thành để phân tích Do hạn chế về số liệu nên nghiên cứu này chỉ bao gồm các bệnh nhân điều trị ngoại trú. Đồng thời, tác giả cũng không thu thập được dữ liệu về khoảng cách hay thời gian đến các cơ sở y tế nên mô hình phân tích không có biến này. Bên cạnh đó, tác giả đã tập hợp tất cả các cá nhân trong nhóm theo lựa chọn điều trị, loại bệnh, thành phố, khu vực (thành thị hay nông thôn)để đảm bảo tính đồng nhất trong ước lượng giá cả của các cơ sở y tếthay thế mà không được lựa chọn khi cá nhân bị bệnh. Đối với các nhóm, tác giả ước tính giá theo sách tham khảo về mức phí y tế được sử dụng cho tất cả các bác sĩ (nhà nước và tư nhân) như một tài liệu tham khảo trong tất cả các cơ sở y tế ở Bolivia.
  • 34. 24 Tác giả đã sử dụng mô hình Random Parameter Logit (RPL) để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giá y tế và thu nhập là yếu tố quyết định lựa chọn cơ sở y tế. Giá y tế của cơ sở y tế công gia tăng, trẻ em và phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi sẽ lựa cơ sở y tếtư nhân thay vì cơ sở y tế công. Ngoài ra, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi nhạy cảm hơn so với trẻ em và người trưởng thành với những thay đổi về giá cả và thu nhập. Khi thu nhập tăng lên, phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi và trẻ em lựa chọn cơ sở y tế tư nhân nhiều hơn và giảm đến cơ sở y tế công. Sự gia tăng thu nhập hộ gia đình có tác động giảm xác suất lựa chọn các cơ sở y tế công, từ đó Canaviri gợi ý chính sách: phải giảm về giá hoặc cải thiện chất lượng của cơ sở y tế công. Trong cả hai nhóm trẻ em và người trưởng thành, nam giới thích đến các cơ sở y tế hơn nữ giới khi bị bệnh. Cá nhân có tuổi cao hơn trong mỗi nhóm đều thích tự chăm sóc hơn là đến các cơ sở y tế công. Cá nhân được đi học thích lựa chọn cơ sở y tế hơn tự điều trị. Trẻ em ở thành thị thích đến cơ sở y tế tư nhân, trong khi người trưởng thành ở thành thị thích đến cơ sở y tế công. Phụ nữ có con dưới 12 tháng tuổi thích đến cơ sở y tế công hoặc cơ sở y tế tư nhân hơn là tự điều trị. - Nghiên cứu của Jintanakul và Otto (2009): Jintanakul và Otto (2009)tiến hành nghiên cứu bệnh nhân mắc bệnh tim mạch ở Nhật Bảnđã tìm thấy hệ số hồi qui của biến thu nhập và hình thức bảo hiểm tư nhân chỉ ra rằng bệnh cơ sở y tếtuyến dưới, ngoài ra đối với những bệnh nguy hiểm hoặc cần phải thực hiện những chẩn đoán phức tạp có liên quan tới việc bệnh nhân bỏ qua bệnh viện tuyến đia phương; hay khoảng cách tới bệnh viện càng xa thì xác suất lựa chọn bệnh viện khác thay thế càng lớn cũng như việc lựa chọn cơ sở y tế cũng có liên quan đến tính sẵn có và ứng dụng công nghệ tiên tiến của chính cơ sở y tế đó. - Nghiên cứu của Alimatou Cisse (2001): Theo Alimatou Cisse (2001) nghiên cứu về tối ưu hóa trong khám chữa bệnh ở Bờ Biển Ngà đã cho biết: yếu tố thu nhập và hình thức bảo hiểm của bệnh nhân hoặc của hộ gia đình cũng như các chi phí khám chữa bệnh gồm nhiều khoản như chi phí trực tiếp cho khám chữa bệnh, chi phí đi lại, mua thuốc và dụng cụ y tế…được xem là những yếu tố quan trọng. Khi phí dịch vụ y tế tăng giá 1% thì nhu cầu khám bệnh giảm tới 8,44% vàtính trung bình trên cả nước, nếu thu nhập tăng 1% thì dẫn tới việc gia tăng trong sử dụng dịch vụ y tế là 0,68%. Trong hầu hết các tình huống không phải là tình trạng cấp cứu, khi bệnh nhân phải trả phí dịch vụ thì chính bệnh nhân là người
  • 35. 25 đưa ra những lựa chọn mà theo họ là tối ưu hóa hữu dụng. Trên thực tế việc lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân không phải lúc nào cũng chính xác bởi họ không thể đánh giá hết những năng lực của một cơ sở y tế cũng như mức độ bệnh tật để đưa ra lựa chọn tối ưu. Ngoài ra theo Alimatou Cisse (2001), những yếu tố khác như dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, qui mô hộ gia đình cũng có ảnh hưởng tới việc lựa chọn cơ sở y tế của cá nhân. Các hộ gia đình có qui mô hộ lớn, nhiều nhân khẩu, sẽ có xu hướng tự điều trị và giảm trong lựa chọn y học hiện đại hoặc y học cổ truyền trong khám chữa bệnh; những người có trình độ cao tin tưởng vào y học hiện đại hơn những hình thức khác (y học cổ truyền, tự điều trị). Điều này cũng đúng khi so sánh về giới tính và kết quả nghiên cứu của tác giả chỉ ra rằng nam giới tin tưởng vào y học hiện đại hơn nữ giới. Một số nghiên cứu khác: - Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học của bệnh nhân: Tuổi tác gắn liền với công việc và vấn đề di chuyển, đi lại do vậy nó có ảnh hưởng tới việc chọn cơ sở y tế. Nghiên cứu của Tai (2004) cho thấy 2% bệnh nhân lớn tuổi không thích lựa chọn những bệnh viện có khoảng cách hơn 16 km. Goodman (1997) và Basu (2005) cũng đều cho rằng do tình trạng giao thông và việc đi lại khó khăn ngăn cản những người lớn tuổi lựa chọn cơ sở y tế tuyến trên chính vì vậy những người lớn tuổi có tỷ lệ chọn cơ sở y tế tuyến trên thấp hơn những người trẻ tuổi.. Ngoài ra, nghiên cứu của Tai (2004) cũng chỉ ra cha mẹ có nhiều con cái có khuynh hướng chọn y tế địa phương hơn là chọn y tế tuyến trung ương. Kosimbei (2005) cho rằng những người mẹ có trình độ giáo dục cao sẽ chăm sóc con cái tốt hơn. Có 79,2% những đứa con của người mẹ có trình độ tốt nghiệp trung học được tiêm vaccin đầy đủ trong khi đó tỷ lệ tiêm vaccin cho trẻ chỉ đạt 53.4% đối với những người mẹ chưa tốt nghiệp trung học. Buczko(1992) và Hogan(1988) cho rằng phụ nữ thích chọn bệnh viện địa phương hơn nam giới. Basu (2005) chỉ ra rằng những người thuộc dân tộc thiểu số thích lựa chọn y tế cơ sở hơn. Còn theo Arjun S.Bedi (2003), một số lượng lớn người dân có trình độ thấp thường tự điều trị trong khi đó những người có trình độ cao thì sử dụng các dịch vụ y tế. ng cũng cho rằng vốn xã hội có ảnh hưởng tới việc lựa chọn dịch vụ. - Ảnh hưởng từ các yếu tố thuộc về cơ sở y tế:
  • 36. 26 Qui mô và danh tiếng của cơ sở y tế có ảnh hưởng tới lựa chọn của bệnh nhân.Adam và Wight (1991) cho rằng số lượng giường bệnh có ảnh hưởng tới lựa chọn cơ sở y tếcủa người bệnh, theo tác giả, tâm lý của bệnh nhân cho rằng bệnh viện nào có số giường bệnh càng nhiều thì cung cấp dịch vụ càng tốt hơn, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi nếu tăng 10 giường bệnh thì xác suất bệnh nhân lựa chọn sẽ tăng 1.7%. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Burge (2005)về hành vi của bệnh nhân ở London và nghiên cứu của Liu (2007) cho kết quả: bệnh nhân chấp nhận chờ đợi ở những cơ sở y tế có danh tiếng hơn là đến một cơ sở y tế không phải chờ đợi nhưng ít danh tiếng. Liu (2007) đã hỏi những người có liên quan những lý do mà họ tìm kiếm dịch vụ y tế bên ngoài địa phương của họ và 15.5% đã xếp hạng danh tiếng của cơ sở y tế là một trong ba lựa chọn đầu tiên. Liên quan đến phí dịch vụ y tế, trong nghiên cứu của Kosimbei (2005) có tới 40% người nghèo không dùng dịch vụ y tế vì cho rằng nó quá đắt đối với họ dẫn tới 22,2% người bị bệnh phải tự điều trị mà không đến cơ sở y tế. Nghiên cứu của MCDaniel (1992) cũng cho rằng phần đa bệnh nhân có tình trạng kinh tế xã hội cao được thể hiện qua thu nhập, trình độ giáo dục, việc làm và loại bảo hiểm mà bệnh nhân đó sở hữu đều có xu hướng lựa chọn bệnh viện tuyến trên. Ngoài những yếu tố trên còn một số yếu tố khác như hình thức sở hữu, mạng lưới cơ sở y tế,… cũng có ảnh hưởng tới lựa chọn. Theo Arjun S.Bedi (2003), sự tăng giá dịch vụ y tế đã làm cho người bệnh chuyển từ sử dụng dịch vụ y tế công sang sử dụng dịch vụ y tế tư nhân. Tác giả cũng cho rằng: các dịch vụ y tế của chính phủ có chất lượng kém trong khi đó dịch vụ y tế tư nhân luôn sẵn sàng hơn và rẻ hơn. Đối với mạng lưới cơ sở y tế được thể hiện thông qua khoảng cách từ cơ sở y tế đến nơi cư trú của bệnh nhân sẽ đo lường khả năng tiếp cận của họ. 2.3.2. Những nghiên cứu trong nước: - Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Thu (2008): Tác giả nghiên cứu về sự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh sau cải cách ở Việt Nam.Bài viết này sử dụng mô hình hồi quy logistic đa thức. Sử dụng cách lấy mẫu đa tầng với tổng số mẫu bao gồm 11.089 hộ gia đình, cứ cách 18 hộ gia đình sẽ lấy 01 hộ, có được mẫu với 629 hộ. Tiến hành phỏng vấn chủ hộ từ tháng 7 năm 2001 đến tháng 6 năm 2002. Kết quả phân tích cho thấy những người được phỏng vấn có thu nhập thấp thường có xu hướng tự điều trị, không đến các cơ sở y tế. 100 % bệnh nhân trong
  • 37. 27 nghiên cứu này thường được sử dụng dịch vụ tư nhân trước công lập.Giáo dục của bệnh nhân ảnh hưởng tương đối đến quyết định chăm sóc sức khỏe, nếu học cao hơn thì xu hướng chọn các tự điều trị thấp lại. - Nghiên cứu của Mai Oanh (2002), Bích Vy (2007), Đàm Việt Cường (2009), Kim Lý (2008)…: Tương tự như các nghiên cứu khác, các tác giả cũng đề cập tới những yếu tố tác động bao gồm năng lực chuyên môn, tài chính, yếu tố thuộc về nhân khẩu học và một số yếu tố khác, bao gồm: Ảnh hưởng từ các yếu tố nhân khẩu học: Theo Bích Vy (2007) cho rằng tuổi tác, giới tính, trình độ, tình trạng hôn nhân có ảnh hưởng tới việc khám chữa bệnh của người dân; người già thường hay ốm đau, có nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác dẫn tới tỷ lệ điều trị ở người già là 70,7%, trong khi đó các nhóm tuổi khác là chỉ từ 40-60%. Tuy nhiên, người già gặp một số khó khăn trong việc khám chữa bệnh như: đi lại; kinh tế; phải sống phụ thuộc vào con cái, vì vậy người cao tuổi thường có xu hướng chọn y tế cơ sở hơn bệnh viện tuyến trên. Kim Lý (2008) trong nghiên cứu về việc khám chữa bệnh của người đồng bào dân tộc thiểu số đã đưa ra kết luận người dân tộc thiểu số thường lựa chọn tự điều trị tại nhà (thầy lang) hơn là đến các cơ sở y tế, qua đó tác giả đề xuất để giảm tình trạng tự điều trị khi ốm đau trong đồng bào dân tộc thiểu số thì cần tuyên truyền, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao nhận thức và nâng cao trình độ dân trí. Ảnh hưởng từ năng lực chuyên môn của cơ sở y tế: Các yếu tố về chất lượng, năng lực chuyên môn khám chữa bệnh và dịch vụ y tế là vấn đề mà nhiều tác giả đề cập trong nghiên cứu. Trong đó, chú ý đến vấn đề chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh như điều kiện vật chất của cơ sở y tế, trình độ cán bộ y tế, đặc biệt là tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam, vì đây là tuyến y tế gần với người dân nhất, vai trò của các dịch vụ khám chữa bệnh tư nhân trong xu thế hàng hóa hóa các dịch vụ xã hội nói chung và dịch vụ khám chữa bệnh nói riêng. Mai Oanh (2002) và Đàm Việt Cường (2009) đều cho rằng chất lượng khám chữa bệnh tại các trạm y tế còn hạn chế. Hầu hết người dân đều khẳng định họ sẽ lựa chọn khám chữa bệnh tại trạm y tế nếu chất lượng được nâng cao. Nghiên cứu của Viện chiến lược và Chính sách y tế (2010) cũng cho thấy vì lý do chuyên môn mà nhiều bệnh nhân đã bỏ tuyến dưới, cho dù đó là những bệnh thông thường. Liên quan đến năng lực chuyên môn của cơ sở y tế trong nghiên cứu của Phùng
  • 38. 28 Thị Hồng Hà và Trần Thị Thu Hiền (2012)về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ y tế tại Việt Nam - Cuba Đồng Hới, Quảng Bình theo 6 nhóm yếu tố là (1) Cơ sở vật chất - kỹ thuật của bệnh viện; (2) Quy trình khám chữa bệnh; (3) Đội ngũ cán bộ y tế; (4) Hiệu quả công tác khám chữa bệnh; (5) Các dịch vụ bổ trợ và (6) Chi phí khám chữa bệnh. Kết quả phân tích cho thấy, có 3 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng là vấn đề đội ngũ cán bộ y tế, hiệu quả công tác khám chữa bệnh và chi phí chữabệnh. Ảnh hưởng từ mạng lưới cơ sở y tế: Theo Bích Vy (2007), khoảng cách xa về mặt địa lý làm ngăn cản người bệnh tới trạm y tế khám hoặc điều trị. Trong nghiên cứu của (Đàm Việt Cường, 2009) về y tế cho người nghèo cũng cho thấy: khi đau ốm người nghèo chủ yếu sử dụng cơ sở y tếcông lập để khám chữa bệnh hơn là các cơ sở y tế tư nhân và việc đi lại khó khăn sẽ ngăn cản bệnh nhân tới cơ sở y tế để khám chữa bệnh.Kim Lý (2008) đã thống kê ở 3 xã mà người dân chủ yếu là dân tộc thiểu số cho biết 70,94% người chọn trạm y tế là vì lý do gần nhà. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, khi ngành y tế ngày càng được xã hội hóa đã mở cửa và tạo hành lang pháp lý cho y tế tư nhân tham gia vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và cung cấp các dịch vụ khác, điều này đã góp phần vào việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh ở cơ sở, đặc biệt là cơ chế thanh toán linh hoạt (cho thanh toán sau) giúp bệnh nhân trong những thời điểm không có tiền vẫn dùng được dịch vụ y tế - Mai Oanh (2002). Hay nghiên cứu của Kim Lý (2008)cho thấy có tới 26,8% bệnh nhân lựa chọn y tế tư nhân, mặc dù họ ở địa phương vùng sâu. Ảnh hưởng từ tài chính Theo nghiên cứu của Mai Oanh (2002) và Bích Vy (2007) thì yếu tố thu nhập và chi phí khám chữa bệnh có ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế cho dù đó là trạm y tế xã. Theo Bích Vy (2007) cho rằng chi phí khám bệnh tăng đã ngăn cản bệnh nhân tới trạm y tế. Trong khi đó, Vũ Xuân Phước (2011) cho biết tỷ lệ người nghèo sử dụng dịch vụ nội trú tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh là 23% so với người giàu là 51% và ở các bệnh viện lớn ở trung ương giảm xuống chỉ có 3,9%. Tuy nhiên, dù chỉ tiếp cận dịch vụ y tế ở mức thấp nhưng gánh nặng chi phí y tế dồn lên người nghèo lại nặng nề nhất. Có tới gần 60% số hộ gia đình nghèo mắc nợ do phải chi trả phí khám chữa bệnh và 67% phải vay mượn tiền để chi trả điều trị nội trú.
  • 39. 29 Hiện nay, chính sách bảo hiểm y tế đang chia sẻ gánh nặng về viện phí cho bệnh nhân khi khám chữa bệnh do vậy nó có ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ y tế. Theo Bích Vy (2007) và Kim Lý (2008) cho biết khi người dân đã có bảo hiểm y tế thì tần suất họ đi khám chữa bệnh sẽ nhiều hơn, chiếm 42.2% cao hơn so 20.8% là tỷ lệ của những người không có bảo hiểm đi khám chữa bệnh.Cũng theo Đàm Việt Cường (2007) thì có sự khác biệt trong khám bệnh giữa nhóm bệnh nhân có bảo hiểm y tế và bệnhnhân không có bảo hiểm y tế. Như vậy, người dân sẽ đi khám chữa bệnh nhiều hơn nếu có sự chia sẻ viện phí từ bảo hiểm y tế. 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ sở y tế: Với những lý thuyết nền tảng trong kinh tế học về cung cầu, hành vi lựa chọn hàng hóa…và các lý thuyết về hành vi lựa chọn dịch vụ chăm sóc sức khỏe trong kinh tế y tế, các nghiên cứu thực nghiệm về lựa chọn cơ sở y tế cũng đã được tiến hành một cách rộng rãi ở nhiều nơi khác nhau và đều có những kết quả tương đồng, cho dù mức độ ảnh hưởng có khác nhau, đó là chỉ ra cho chúng ta thấy những yếu tố tác động đến sự lựa chọn dịch vụ y tế của cá nhân được đến từ phía nhà cung cấp dịch vụ; từ chính các đặc điểm nhân khẩu học, tâm lý của người bệnh; từ thể chế chính sách và từ các yếu tố xã hội. Cụ thể như sau: Những yếu tố thuộc về cá nhân người bệnh: Bệnh nhân làm tối đa hóa nhu cầu khám chữa bệnh của mình dựa trên những điều kiện của từng cá nhân như thu nhập, trình độ, tuổi tác, giới tính, qui mô hộ gia đình, nơi cư trú…., đặc biệt là ngân sách, nhận thức, mức độ và tình trạng bệnh tật để quyết định sự lựa chọn cơ sở y tế. Do điều kiện kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền có sự khác nhau, đăc điểm nhân khẩu học của bệnh nhân cũng khác nhau dẫn đến có sự khác biệt về mức độ tác động của từng yếu tố đến sự lựa chọn cơ sở y tế của bệnh nhân, trong đó: Tuổi tác: về lý thuyết người tiêu dùng mua những hàng hóa, dịch vụ khác nhau trong suốt cuộc đời mình và thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm cũng tùy thuộc vào tuổi tác. Đối với vấn đề sức khỏe, thì những người tuổi cao thường hay ốm đau bệnh tật hơn những người trẻ, dẫn tới phải sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe thường xuyên hơn. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi cũng gặp những khó khăn nhất định trong việc đi lại và một số trường hợp phải lệ thuộc vào con cái, cả về thời gian và chi phí sinh hoạt. Vì vậy, họ sẽ gặp những khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế, nhất là