SlideShare a Scribd company logo
1 of 56
Trang: 1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thị trường trên thế giới bất kỳ một nước nào
đều phải có quan hệ mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vốn với các nước khác
. Thực hiện các mối quan hệ trên đã dẫn đến hình thành các quan hệ về tiền tệ , tài chính
quốc tế .
Ngày nay các quan hệ tài chính , tiền tệ quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể
thiếu được trong hoạt động của nền kinh tế & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trường . Kết quả thực hiện các mối quan hệ trên hình thành các khoản thu
chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau . Để thực hiện tốt các khoản thu chi tiền tệ
quốc tế cần thiết phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương
mại . Quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau nhất
thiết phải sử dụng tiền tệ nước này hay nước khác , nói chung là ngoại tệ . Chính vì điều
này đã làm cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trở nên quan trọng & và
không thể thiếu trong kinh doanh của ngân hàng
Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại tệ là một nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cho
NH , đồng thời đadạng hóa được ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liệu trong việc
cung cấp dịch vụ đối với khách hàng .
Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập ,
tìm hiểu tham khảo nên trong chuyên đề này em xin được phép trinhf bày & phân tích về
tình hình kinh doanh ngoại tệ trong một ngân hàng .
Được sự cho phép của Ngân hàng No&PTNT thành phố Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ
của các anh chị trong phòng kinh tế đối ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê chuyên đề đã được hoàn thành với 3 phần :
Phần I : Tổng Quan Về Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Của NHTM
Phần II : Phân Tích Tình Hình Mua Bán Ngoại Tệ NHNo&PTNT Thành Phố
ĐN Giai Đoạn 2002-2003 .
Phần III Tổng Hợp Đánh Giá Quá Trình Kinh Doanh & Những Ý Kiến Đề Xuất .
Do năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này vẫn còn nhiều sai sót . Em
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp , chỉ dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn
& làm kinh nghiệm cho bản thân .
Em xin chân thành cảm ơn !
Trang: 2
PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
Trang: 3
I . NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ
KINH DOANH NGOẠI TỆ.
1 . Ngân Hàng Thƣơng Mại :
1.1 Khái niệm :
Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại là
một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan .
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội
dung chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gởi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung cấp các dịch vụ thanh toán
1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh
+ Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và đồng
thời cũng là đối tượng kinh doanh
+ Sử dụng vốn của người khác để kinh doanh là chủ yếu và hoạt động kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau
+ Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng
+ Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ mang tính liên đới , hoặc
bổ sung hoặc thay thế
+ Hoạt động thống nhất trong hệ thống , giữa các ngân hàng có quan hệ chặt chẽ trong
kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kết .
+ v..v…
1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM)
- Nghiệp vụ huy động vốn :
+ Vốn huy động là vốn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân
Hàng huy động với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận . Vốn
huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vốn của Ngân Hàng
Vốn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau :
+ Vốn huy động từ tiền gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên của ngân
hàng . Căn cứ theo đối tượng tiền gởi người ta chia thành :
Tiền gởi của các tổ chức kinh tế
Tiền gởi của các tổ chức tín dụng
Tiền gởi của kho bạc nhà nước
Tiền gởi của cá nhân
Trang: 4
Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không thường
xuyên , NH chỉ huy động khi thiếu vốn , bao gồm : chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn (kỳ
phiếu) và chứng chỉ tiền gửi dài hạn (trái phiếu NH)
Vốn huy động từ đi vay
Bao gồm : + Vay NH nhà nước
+ Vay các tổ chức tín dụng
- Nghiệp vụ cho vay :
Đây là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vốn của
NH , tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn .
Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiệp vụ cho vay của NH có thể chia thành :
. Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm
. Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đến 5 năm
. Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm
- Các nghiệp vụ khác
+ Nghiệp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiệp vụ chủ yếu thường xuyên nhất
của một NHTM
+ Nghiệp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiệp vụ này không sử dụng
nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH .
+ Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ : Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem lại
cho NH nhiều lợi nhuận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng nhu
cầu về ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao chất
lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá
mua bán .
2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ :
2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot)
Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao
ngoại tệ được thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc kể
từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay .
Trong nghiệp vụ , thời gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc . Sở dĩ
có 2 ngày làm việc là do thông lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm việc là
khoản thời gian cần thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân hàng
Để tiến hành nghiệp vụ hối đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hối đoái phải
xác định tỷ giá chéo phù hợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá
Trang: 5
này kết hợp với lượng ngoại tệ giao dịch để xác định số đối khoản cần phải
trao đổi với nhau giữa 2 bên mua bán vào ngày hiệu lực thông thường
2.2 Nghiệp vụ chuyển hối :
Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay . Kỹ
thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua b tệ . Để tiến
hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ :
+ Những tỷ giá chéo cần được xác định ?
+ Trị giá khoản tiền cần được áp dụng là bao nhiêu ?
+ Nếu còn dư thì giải quyết theo tỷ gia nào ?
+ Có lợi hơn so với việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ?
Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các ngoại tệ là
khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau . Người ta chỉ giao dịch qua
bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi .
Có 2 loại Arbitrage
+ Chuyển hối thông thường : là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng
tiền này sang đồng tiền khác .
+ Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá .
Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường khác nhau để
kiếm lời.
2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward)
* Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ biểu hiện bằng một hợp đồng giữa một
bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại tiền khác
tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá , loại tiền , số lượng
, ngày hiệu lực đều đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc k hợp đồng
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên về quy mô giao dịch
lẫn ngày tiến hành hoán đổi . Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không được
hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và dễ bán
* Tỷ giá trên thị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại tệ
trái với tỷ giá hối đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ giá
có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay về các đồng tiền
đó trừ đi hay cộng thêm vào phần chênh lệch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay sẽ
nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn .
Nếu gọi ký hiệu :
x*
: Tiền gởi có kỳ hạn
x : Tỷ giá giao ngay
Trang: 6
m : Tỷ giá mua
b : Tỷ giá bán
n : Số ngày
t : Lãi suất (% năm)
1 : Đồng tiền yết giá
2 : Đồng tiền định giá
v : Vay
cv : Cho vay
t1
v
: Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá
t2
cv
: Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
Tính xm
*
(Tiền gởi mua có kỳ hạn) A/B
Giả sử 1 công ty có 1 đơn vị tiền tệ A sau n ngày nữa
Ký hợp đồng n +1A
Công ty đến NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá mua
có kỳ hạn ngày (xm
*
)
 3 giao dịch cùng thực hiện một lúc
Công ty sẽ đi vay 1 số tiền XA để sao cho sau n ngày với lãi suất t1
cv
, công ty
sẽ trả vốn gốc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiền tệ A
An
cv
1*
36000
*XX
t1
 AX
t
cv
*
36000
1
1
1
Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiền B theo xm . Công ty được
)(*
36000
*
1
1
1
B
n
x
t
mcv
Trang: 7
Công ty cho vay lượng tiền B có được trong n ngày với lãi suất t
v
2
1A Trả nợ & lãi vay
xm
*
n
nn
t
x
t
x
t
x
v
mcvmcvm
*
36000
**
36000
*
1
1
*
36000
*
1
1 2
11
*

n
nnn
n
n
t
tttx
t
tx
x cv
cvvcv
m
cv
v
m
m
*36000
)***36000(
*36000
)36000*(
1
121
1
2*
n
nn
t
tt
xx cv
cvv
mm
*36000
**
*
1
12
xm
Chênh lệch TG mua có kỳ hạn
với TG mua giao ngay
Ngược lại hoàn toàn với trên ta cũng tính được:
n
n
t
tt
xxx v
vcv
bbb
*36000
*)
*
1
12* (
xb
0x bm Điểm gia tăng
0x bm Điểm khấu trừ
Với nghiệp vụ này nhà kinh doanh có thể tính toán trước hiệu quả kinh tế của từng
nghiệp vụ đồng thời tránh được rủi ro do sự biến động tỷ giá .
2.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (swap)
Nghiệp vụ swap là một nghiệp vụ kết hợp đồng thời giữa các giao dịch mua (bán)
ngoại tệ giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tệ có kỳ hạn cho cùng một khoản
ngoại tệ nhất định
Trang: 8
Swap : Spot : mua Với cùng 1 lượng
Forward : bán ngoại tệ
Swap : Spot : bán Với cùng 1 lượng
Forward : mua ngoại tệ
Nghiệp vụ swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh bằng các lại ngoại tệ
khác nhau cho các nhà kinh doanh , nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biến động của tỷ
giá hối đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiến tối đa
Với các ngân hàng thì nghiệp vụ swap thường được sử dụng để kiếm lợi nhuận và
bảo toàn vốn
Tính chất của swap được xem như là vay đồng thời . Ngân quỹ của ngân hàng và
khách hàng (ngân hàng khác , công ty ) đều không thay đổi . Phần chênh lệch khi thanh
toán là do sự chênh lệch của lãi suất .
2.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction)
Option ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua quyền nhưng không bắc buộc
, được mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định trong
(vào) một thời gian xác định trước .
Có hai loại quyền chọn:
Quyền chọn mua (call option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người
mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ở
một mức giá xác định vào một thời gian được xác định trong tương lai .
Quyền chọn bán (put option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua
nó có quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức
giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai .
Có 2 kiểu quyền chọn :
Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép người mua quyền sử dụng quyền
của mình trong một ngày nhất định
Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyền được sử dụng quyền
trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng option ngoại tệ cho phép người mua quyền giới hạn tối đa thiệt hại
của mình nếu tỷ giá không tăng như dự đoán . Nhưng đối với người bán thì
không giới hạn được tổn thất nếu xảy ra rủi ro về tỷ giá .
3 . Các Rủi Ro Có Thể Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ :
Những rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là :
+ Rủi ro về tỷ giá hối đoái
Trang: 9
+ Rủi ro về tỷ lệ Swap
+ Rủi ro thực hiện hợp đồng
+ Rủi ro nghiệp vụ và chuyển đổi
Trong số các trường hợp nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng cho kinh
doanh ngoại hối . Còn các rủi ro khác cũng xuất hiện trong các nghiệp vụ khác của ngân
hàng đặc biệt là rủi ro thực hiện và rủi ro tỉ kệ Swap (rủi ro lãi suất) . Nhưng rủi ro trong
chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hối . Đương nhiên những
rủi ro vừa nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hơn là
những nghiệp vụ ngân hàng khác , vì những ngân hàng kinh doanh ngoại hối phụ thuộc
một phần vào sự phát triển ở nước ngoài và như vậy , khó tập hợp và khó kiểm tra hơn là
những rủi ro tương ứng ở trong nước .
3.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái
Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh
ngoại hối . Nó sẽ xuất hiện , nếu một “vị thế” được tạo ra , ví dụ : một ngân hàng mua
của một khách hàng hay của một ngân hàng khác một lượng USD với tỷ giá nào đó , thì
cho đến lúc bán lại khối lượng này , ngân hàng mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá . Rủi ro chỉ
tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” này tồn tại , nhưng nó cũng quan trọng ngay cả
khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thế” này , thậm chí chỉ trong
vòng một phút .
Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá thì điều đó , đã dẫn đến hậu quả của một
thất thoát lớn , nếu khối lượng ngoại tệ kinh doanh nhiều . Nếu tỷ giá USD , khi bán ra
giảm xuống thì ngân hàng này sẽ thiệt hại . Nếu giả sử , ngân hàng vẫn giữ khoảng này
thêm qua đêm thì rủi ro còn lớn hơn nữa . Mối nguy hiểm và thiệt hại này không hề phụ
thuộc vào hệ thống tỷ giá hối đoái , tức là bất kể đồng tiền này được thả nổi hay theo tỷ
giá hối đoái cố định . Thật ra , biến động hàng ngày của tỷ giá đồng USD đã mở rộng
nhiều trong giai đoạn chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi , thế nhưng trong hệ
thống tỷ giá hối đoái cố định lại có rủi ro khác , đó là tăng hoặc giảm giá trị hối đoái của
đồng tiền .
Nhằm tránh thất thoát quá mức , từ lâu các ngân hàng đã áp dụng hạn mức hình
thành các “vị thế” cho các phòng kinh doanh ngoại hối . Mức độ của giới hạn này phụ
thuộc vào doanh số hoạt động của ngân hàng , khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào
khả năng kinh doanh của người điều hành kinh doanh ngoại hối.
3.2 Rủi ro tỷ lệ swap .
Rủi ro tỷ lệ Swap trở nên quan trọng , nếu “vị thế” thời hạn với khối lượng kinh
doanh đã thỏa thuận xong . Nhưng thời hạn thanh toán thì chưa chấm dứt . Nếu , ví dụ
một ngân hàng mua 5 triệu USD theo 3 tháng và bán theo thời hạn 4 tháng , thì 2 khoản
này về giá trị là bằng nhau nhưng thời hạn thì lại không đồng nhất . Điều đó có nghĩa là ,
ở đây không có rủi ro về tỷ giá , nhưng lại có rủi ro về tỉ lệ Swap , tức rủi ro sẽ nảy sinh
vào cuối tháng 3 , nếu “vị thế” này được hình thành qua thực hiện một nghiệp vụ Swap
mà tỉ lệ Swap lại phát triển không thuận lợi .
Trang: 10
Rủi ro tỉ lệ Swap có ý nghĩa , một mặt trong nghiệp vụ ác-bít về tỷ giá thời hạn về
mặt khác , là trong nghiệp vụ khách hàng . Trong giao lưu với khách hàng , các ngân
hàng thường phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn với thời hạn “vòng” , tức là những thời
hạn mà lúc đó , thị trường không hoạt động . Sau đó các ngân hàng ký thực hiện nghiệp
vụ đối ứng với thời hạn tiếp theo trong thị trường và khắc phục những bất đồng về thời
điểm , bằng cách ký các hợp đồng Swap ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ Swap theo ngày)
.
Khi hạch toán , các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lức ký kết nghiệp vụ
thời hạn . Theo nguyên tắc , các ngân hàng cũng dự tính một khoảng an toàn nhất định ,
nhưng khi xét đến góc độ cạnh tranh , ngân hàng không thể dự tính khoảng an toàn lớn
được .
3.3 Rủi ro thực hiện :
Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do ngân hàng ký kết , luôn xuất hiện
rủi ro do bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ
kết thúc bằng lỗ . Giả sử một ngân hàng bán cho một khách hàng hay một ngân hàng
khác 5 triệu với tỷ giá USD/DEM là 2,8005 và mua lượng này từ một ngân hàng khác
theo tỉ giá USD/DEM là 2,8 . Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua thì người mua bị
phá sản và không thể thực hiện được trách nhiệm của mình . Tỉ giá của USD/DEM trên
thị trường lại hạ xuống còng 2,75 . Ngân hàng đã mua 5 triệu USD theo tỉ giá 2,8 nhưng
không bán tiếp theo tỉ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 250.000 DEM , mà
không thể xem chỉ với lượng này cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản . Nhưng trên
nguyên tắc , ngân hàng chỉ phải trả lại một phần .
Rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ có thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay do
thời gian thực hiện dài . Điều này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách
hàng mà cả với các ngân hàng khác . Trong giao dịch với các ngân hàng , rủi ro xuất hiện
ở dạng “ngoại tệ bù trừ rủi ro” , có một phạm vi lớn hơn so với nghiệp vụ với khách hàng
. Vì trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các ngân hàng , hai hoạt động , mua và
bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau , nên hai đối tác trong hợp đồng khi phân
chia nhiệm vụ thanh toán không biết được liệu bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ
hay không .
Như vậy , rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng , người ta
thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ .
Các ngân hàng xử lý vấn đề rủi ro thực hiện này (tức là rủi ro uy tín và khả năng
thanh toán) bằng cách chọn lựa kỹ bạn hàng , quy định hạn mức song phương cho khối
lượng ngoại hối giao dịch , cũng như trong giao lưu với khách hàng đòi hỏi một khoản
bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm nhất định thường là 20% so với doanh số giao dịch trong
hợp đồng.
3.4 Rủi ro kinh doanh .
Kinh doanh ngoại hối trong nghĩa rộng , bao gồm cả rủi ro thuộc chính bản thân
hoạt động kinh doanh , tức là chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh này không thể
bù đắp đủ bằng doanh thu . Trên nguyên tắc , các giao dịch thường có thu nhập cao và
những chi phí cho thiết bị văn phòng thường lớn , tức là những chi phí cho “back office” ,
Trang: 11
những chi phí tất toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ .
Nếu không có nhiều khách hàng giao dịch và hoạt động đầu cơ , hay hoạt động ác-bít
không suôn sẻ thì ngân hàng giao dịch này có thể sẽ phải gánh chịu tổn phí rất tốn kém
cho hoạt động này .
II . THỊ TRƢỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG &
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA
NGÂN HÀNG.
1. Thị Trƣờng Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng .
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam được
chính thức thành lập từ ngày 20/9/1994
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức và
điều hành , nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng
thương mại với nhau , làm cơ sở cho việc ra đời thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt
Nam .
Các thàn viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải là hội sở chính
của các tổ chức tín dụng được phép kinh danh ngoại tệ , có hệ thống thông tin nội bộ nối
mạng với NHNN Việt Nam . Và cuối cùng để trở thành thành viên của thị trường này thì
cần phải có giấy phép tham gia do thống đốc NHNN cấp . Đối với các tổ chức khác chưa
có giấy phép thì không được quyền tham gia trực tiếp . mà chỉ gián tiếp tham gia thông
qua ngân hàng phục vụ cho mình .
Hiện nay, các thàn viên được tham gia vào thị trường này bao gồm : Ngân hàng
thương mại quốc doanh , ngân hàng đầu tư và phát triển , ngân hàng thương phần , chi
nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam , ngân hàng liên doanh giữa ngân
hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam , ngân hàng nhà nước
Việt Nam .
Phương thức giao dịch trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng được thực hiện bằng
một trong các phương tiện sau : điện thoại , telex , fax hay qua mạng vi tính .
Đồng tiền giao dịch bao gồm : USD , EUR , GBP , JPY , HKD , VND
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ bao gồm 3 loại sau :
+ Nghiệp vụ giao ngay – SPOT
+ Nghiệp vu có kỳ hạn – FORWARD
+ Nghiệp vụ hoán đổi – SWAP
Tỷ giá giao dịch được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ
do thống đốc NHNN quy định . Trên cơ sở này , giám đốc sở giao dịch NHNN quy định
tỷ giá mua , bán cỉa NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .
Trang: 12
Mọi việc thanh toán đều thông qua phương thức thanh toán chuyển khoản qua các
tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại ngân hàng nước ngoài
Việc mua bán thị trường được thực hiện theo các nguyên tắc sau :
+ Các ngân hàng thương mại được thực hiện mua bán ngoại tệ với các khách
hàng của mình theo quy chế hiện hành . Việc cân đối cung cầu ngoại tệ trong toàn hệ
thống được thực hiện thông qua hội sở chính của từng ngân hàng thương mại .
+ Trường hợp ngân hàng thương mại không tự cân đối được cung cầu ngoại tệ
trong hệ thống của mình , thì các ngân hàng thương mại thực hiện mua bán với nhau .
+ Nếu các ngân hàng thương mại đã thực hiện mua bán với nhau nhưng vẫn chưa
cân đối được nhu cầu ngoại tệ , thì ngân hàng thương mại sẽ giao dịch với ngân hàng Nhà
nước . Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ NHNN sẽ tiến hành việc mua bán ngoại tệ nhằm
cân đối cung cầu ngoại tệ và làm tăng quỹ điều hòa ngoại tệ của nhà nước . Ngược lại
nếu cung nhỏ hơn cầu , NHNN sẽ sử dụng quỹ điều hòa ngoại tệ để bán ra .
Nhờ vậy , trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . NHNN thực hiên vai trò là
người mua , người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả , có
nhằm thực hiện chính sách tiền tệ , tỷ giá của Nhà nước .
Trong những năm qua , hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt
Nam đã được những kết quả đáng ghi nhận . Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu
ngoại tệ cho nhập khẩu , góp phần ổn định tỷ giá , khuyến khích xuất khẩu . Tuy nhiên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế như : các nghiệp vụ
giao dịch còn đơn giản , chủng ngoại tệ còn ít , chưa phản ánh được thực trạng tổng cung
, tổng cầu ngoại tệ trong nền kinh tế . Tóm lại , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chỉ mới
là tiền thân của thị trường ngoại hối ở Việt Nam .
2 . Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng .
Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của ngân hàng có rất nhiều rủi ro . Bản thân ngoại tệ
cũng luôn tiềm ẩn nhiều biến động , nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như : Tỷ giá , nhu cầu ngoại tệ của doanh
nghiệp , tâm lý , hoạt động xuất nhập khẩu , lãi suất của đồng ngoại tệ , chính sách quản
lý ngoại hối , lượng ngoại tệ dự trữ , tính cạnh tranh ..v..v…
- Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn gắn liền với vấn đề tỷ giá . Có thể xem tỷ giá là
yếu tố đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh . Nếu tỷ
giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tệ lên giá) thì cung ngoại tệ sẽ nhỏ hơn cầu ngoại tệ .
Bởi vì ai cũng muốn mua ngoại tệ sớm và người có ngoại tệ lại không muốn mua bán
sớm , do vậy hoạt động mua ngoại tệ trở nên khó khăn . Ngược lại , khi tỷ giá hối đoái
giảm (đồng ngoại tệ xuống giá) thì hoạt động mua ngoại tệ của ngân hàng sẽ trở nên dễ
dàng hơn và hoạt động mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn .
- Nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp : phần lớn hoạt động mua bán ngoại tệ của
ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Hoạt động xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp này thường có tính thời vụ cao , nên hoạt động mua bán ngoại tệ
của ngân hàng cũng ít nhiều có tính thời vụ
Trang: 13
- Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân
hàng không thể kiểm soát được , đó là yếu tố tâm lý . Nếu trước đây người dân Việt Nam
thường dùng vàng làm phương tiện cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ
bằng ngoại tệ mạnh (đặc biệt là USD) hơn là trữ vàng . Do vậy , khi có một điều bất
thường xảy ra (như khủng bố , chiến tranh , thiên tai …) làm cho tỷ giá biến động thì họ
thường hành động theo số đông , cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tệ . Điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng . Mặt khác , người
dân Việt Nam vẫn còn thói quen giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do , nên
hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng .
- Hoạt động mua bán ngoại tệ còn bị quản lý , kiểm soát chặt chẽ bởi cở chế
quản lý ngoại hối do Nhà nước ban hành . Đồng thời các chi nhánh ngân hàng còn phải
tuân theo quy định về trạng thái ngoại tệ hằng ngày của ngân hàng trung ương .
Trang: 14
o
GIAI 2002 – 2003
Trang: 15
I. TÌNH HÌNH KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SAU 5 NĂM
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1997 - 2002 ).
Sau 5 năm trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội Thành
phố Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt, thể hiện:
- Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ( GDP ) thời kỳ 1997 – 2001 tăng bình quân
10,09%/năm. Năm 1998 đạt 8,80%; năm 1999 đạt 9,50%; năm 2000 đạt 9,88%; năm
2001, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, trong tình hình có nhiều khó
khăn, nền kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt
12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng
từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997
xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn
7,28% năm 2001.
- Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong
đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn
Thành phố tăng trưởng khá, đạt giá trị sản xuất toàn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vượt 3,83%
kế hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiệp quốc doanh địa
phương, Công nghiệp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiệp quốc doanh địa phương
tăng 29,17%, Công nghiệp dân doanh tăng 18,40%).
- Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997
– 2001 là 5,76%, trong đó thuỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thuỷ sản – Nông lâm
đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm
2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000.
Thành phố hiện có trên 2000 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án
đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm
công nghiệp có kết quả bước đầu.
- Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng bình quân hàng năm 7,31%. Năm
2001, tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ vượt 6%. Khoa học – Công nghệ, tăng
1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng số khách năm 2001 tăng
19,7% so với năm 2000, trong đó khách quốc tế tăng 10,9%.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán.
Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triệu USD, tăng bình quân hàng năm
17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành
phố vẫn đạt 269,52 triệu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở
rộng đến 65 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua được Thành phố đặc
biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả. Thành phố đã tích cực huy động mọi nguồn
lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng nhanh hàng năm, phần
lớn những mục tiêu, những công trình trọng điểm đều thực hiện được, đặc biệt là các
công trình giao thông, giáo dục y tế, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng
khởi sắc, hệ thống giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiện. Phương châm
„Nhà nước và nhân dân cùng làm‟ phát huy được tác dụng, thể hiện sự đồng tâm, hiệp lực
của mọi tổ chức, đoàn thể, nhân dân vì một thành phố ngày càng văn minh hiện đại (
đóng góp của nhân dân bằng tiền, bằng đất đai, vật liệu kiến trúc giải toả với giá trị trên
120 tỷ đồng ).
Trang: 16
- Tổng vốn đầu tư tập trung trên địa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đạt 8.858 tỷ đồng,
tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt
1.498,72 tỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử
dụng. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000.
- Các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, cảng,… không ngừng phát triển. Số
máy điện thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng số thuê bao
Internet là 2.696 thuê bao, chiếm 1,6% tổng thuê bao toàn quốc.
- Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước và khu vực miền
Trung, một số công trình lớn do TW đầu tư đã và đang được TW triển khai xây dựng trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung như: đường Hồ Chí Minh, hầm
đường bộ qua đèo Hải Vân, mở rộng nâng cấp cảng Tiên Sa gắn với dự án hành lang
Đông - Tây,… đã tạo nên khí thế và triển vọng mới cho Thành phố.
Như vậy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, thì nhu cầu vốn cho nền kinh
tế của Thành phố trong thời gian tới là rất lớn, muốn đáp ứng được tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm hơn 10% thì tốc độ tăng trưởng vốn tương ứng vào khoảng
30 – 40 %, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong huy động và cho
vay, làm cho ngân hàng thực sự là một nơi cung ứng vốn chủ yếu và hiệu quả, để làm
được điều này, hệ thống ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nói chung và mạng
lưới NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hoá đối tượng
và sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu về vốn của các dự án, các
ngành nghề, tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng trong cho vay và huy
động, để ngân hàng thực sự là một kênh cung ứng vốn quan trọng và hiệu quả của kinh tế
Thành phố.
II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ
NHNo& PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.
1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển.
Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng được thành lập năm 1988 với tên gọi
lúc bấy giờ là Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhằm thực hiện cơ
chế mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, nhằm tách bạch chức
năng quản lý với chức năng kinh doanh.
Năm 1991, tại quyết định số 66/NH – QĐ, ngày 21/4/1991 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước thành lập thêm Sở giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam
đóng tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ quản lý và điều hoà vốn cho 11 tỉnh khu vực Miền trung
và Tây nguyên. Lúc này trên địa bàn có hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam:
+ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với nhiệm vụ
kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh.
+ Sở giao dịch III –Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ
kiểm tra việc chấp hành các chủ trương chính sách cúa NHNN và NHNo VN thuộc phạm
vi 11 tỉnh Miền trung và Tây nguyên.
Tại quyết định số 267/QĐ –HĐBT, ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản trị
NHNo VN đã sát nhập Chi nhánh NHNo tỉnh QNĐN vào Sở giao dịch III – NHNo VN
tại Đà Nẵng; như vậy Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng vừa có nhiệm vụ quản lý,
điều hoà vốn cho khu vực Miền trung và Tây nguyên, vừa trực tiếp kinh doanh Ngân
hàng trên địa bàn tỉnh QNĐN.
Trang: 17
Năm 1997, tỉnh QNĐN được chia tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc
Trung ương đó là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phạm vi hoạt động của sở
giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng theo đó cũng thu hẹp lại trong phạm vi Thành phố
Đà Nẵng.
Năm 1998, NHNo&PTNT VN thành lập thêm chi nhánh NHNo&PTNT VN TP Đà
Nẵng, như vậy trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực
thuộc NHNo&PTNT Việt Nam đó là Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng.
Năm 2000, tại quyết định số 424/HĐBT – TCHC, ngày 26/10/2000 của Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, về việc “hợp nhất Sở giao dịch III – NHNo
VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng thành Chi nhánh
NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu trực thuộc
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng“.
Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng đóng trụ sở tại 23, Phan Đình
Phùng, TP Đà Nẵng có 6 Chi nhánh Ngân hàng Quận, Huyện trực thuộc gọi là Chi nhánh
cấp II loại 4 là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hoà Vang
cùng với 7 Chi nhánh cấp II loại 5 là: Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Ông Ích Khiêm,
Chi nhánh Đống Đa, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Chi Lăng, Chi nhánh Trần Cao Vân,
và Chi nhánh An Đồn.
2. Chức Năng Và Nhiệm Vụ.
a. Chức năng.
Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước đóng trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng
với các chức năng sau:
+ Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN.
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của
Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN.
+ Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
VN
b. Nhiệm vụ.
+ Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng
VNĐ và ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu và trái phiếu,…
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức
kinh tế, đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Kinh doanh ngoại hối: Huy động, cho vay, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc
tế.
+ Kinh doanh dịch vụ: Chuyển tiền điện tử, thu chi hộ tiền…
+ Cân đối, điều hoà vốn đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa
bàn.
+ Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Làm dịch vụ cho NHNN.
+ Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp uỷ
quyền của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao.
+ Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Trang: 18
3. Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý.
a. Cơ cấu tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức.
Quan hệ trực tuyến.
Quan hệ chức năng.
b. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
b.1. Ban giám đốc: gồm 4 người; 1 giám đốc và 3 phó giám đốc:
+ Giám đốc phụ trách chung, đồng thời phụ trách chuyên đề tổ chức cán bộ và kiểm
tra kiểm toán nội bộ.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách kế toán và hành chính.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch và thông tin điện toán.
b.2. Các phòng ban tại ngân hàng.
+ Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hạch toán kinh
doanh và thu chi tiền mặt, gồm các bộ phận: Hạch toán kinh doanh, thanh toán tiền hàng,
bù trừ, chuyển tiền qua ngân hàng, thu chi và quản lý an toàn kho quỹ.
+ Phòng tín dụng dân doanh: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất.
+ Phòng tín dụng doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với doanh
nghiệp.
+ Phòng kinh doanh đốI ngoại: Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, mua
bán ngoại tệ.
+ Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động trong nội
bộ ngân hàng.
Các ngân hàng cơ sở
Các phòng giao dịch
Giám đốc
P. giám đốc P. giám đốc P. giám đốc
Phòng
Tín
dụng
doanh
nghiệp
Phòng
Tín
dụng
dân
doanh
Phòng
DV và
chăm
sóc
KH
Phòng
Thông
tin
điện
toán
Phòng
kế
toán
tổng
hợp
Phòng
Kinh
doanh
đối
ngoại
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Phòng
kiểm
tra
nội
bộ
nộI bộ
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Trang: 19
+ Phòng thông tin điện toán: Xây dựng các chương trình điện toán nhằm phục vụ
cho công tác kinh doanh, báo cáo thống kê của ngành.
+ Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng:
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác đào tạo, bố trí cán
bộ và phục vụ hậu cần trong kinh doanh.
+ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch kinh
doanh, thực hiện phương án.
III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT
TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003.
1. o & PTNT Trong Hai Năm Qua:
.
o 2002 -
2003:
oĐN
ĐVT: 1000 USD
Năm 2002 Năm 2003
) )
40.975 53.275 + 12.300 + 30.0%
37.775 50.675 + 12.900 + 34,1%
2
năm q
2002 (
.
.
.
Trang: 20
o
.
2. :
a. :
NHNo
tư :
-
- o : NHNo & PTNTVN)
- , dân cư.
ĐVT: 1000 USD
Năm 2002 Năm 2003
) )
24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7%
NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0%
5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0%
40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0%
3
nguyên nhân sau:
:2,1%, tăng 32
2003.
Trang: 21
, nhưng doanh s
2002.
o
(VCB ĐN).
)
NHNoĐN VCB-DN
NHNoĐN
01.01.03 15.083 15.083 0
01.02.03 15.124 15.124 0
01.03.03 15.141 15.141 0
01.04.03 15.193 15.193 0
01.05.03 15.223 15.223 0
01.06.03 15.225 15.225 0
01.07.03 15.296 15.273 23
01.08.03 15.326 15.325 1
01.09.03 15.331 15.330 1
01.10.03 15.346 15.344 2
01.11.03 15.364 15.362 2
01.12.03 15.390 15.388 2
-
o
.
NHNo
o
.
o
o
o
o o
Trang: 22
NHNo
o
:
- Tro
.
.
NHNo
NHNo o
o o
o
.
o
o
.
:
-
.
Trang: 23
2002.
.
30 – 4
oĐN công
.
, tron
.
.
, n
o
.
.
Nh
o .
b. :
Trang: 24
.
ĐVT: 1.000 USD
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
(%) (%) (%)
I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5
II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4
III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6
IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5
32.700 100 40.975 100 53.275 100
i (i = 1,4)
n
x
d
n
i
ij
i
1
xij
j : j = 1,n )
d
4
4
1i
i
d
d
ei :
d
d
e i
i
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
3
1i
ij
x di ei
I 4.700 7.425 8.780 20.905 6968,3 0,66
II 9.750 12.750 15.130 37.630 12543,3 1,19
III 10.700 11.500 17.365 39.565 13188,3 1,25
IV 7.550 9.300 12.000 28.850 9616,7 0,9
32.700 40.975 53.275 d =10579,2
Trang: 25
.
.
.
, v
o .
. Ng
.
c. huíng :
oĐN mua
Trang: 26
o 2001 – 2003.
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5
FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X X
DEM 950 2,9 690 1,7 X X
EUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2
GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9
JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3
USD # 360 1,1 415 1,0 585 1,1
32.700 100 40.975 100 53.275 100
o
–
.
Trong
nhân sau:
.
1%.
Trong 3 năm qu
3 năm qua.
.
Trang: 27
, NHNo
.
3. oĐN:
a. :
.
o :
- .
- (NHNo & PTNT
VN)
-
.
Năm 2002 Năm 2003
ng ) )
34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1%
NHNoVN 2.380 6,3% 2.735 5,4% 355 14,9%
1.135 3,0 % 1.320 2,6% 185 16,3%
37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1%
o
o
.
.
o
90,7% năm 2002 tăng lên 92%
:
Trang: 28
than NHNo
, trong năm
2003 do
nh tăng lên trong hai năm
qua.
o
.
M
.
2003.
o o
o
o o
nh
NHNo
o
.
o
o 2002.
Trang: 29
o
o
nh .
b. :
o
NHNo 2001 – 2003.
:
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
I 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1
II 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8
III 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1
IV 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0
30300 100 37775 100 20675 100
i (i = 1,4)
n
j
iji
xd
1
)
4
4
1j
i
d
d
ei :
d
d
e i
i
Trang: 30
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
3
1j
ij
x di ei
I 10150 11670 16270 38090 12696,7 1,28
II 5790 7740 9530 23060 7686,7 0,78
III 3480 4570 5625 13675 4558,3 0,46
IV 10880 13795 19250 43925 14641,7 1,48
d = 9895,9
30300 37775 20675
o .
nguyên
.
o
.
tr
.
Trang: 31
o
.
.
. T
.
4. oĐN:
NHNo
oĐN như sau:
:
Năm 2002 Năm 2003
Mua Mua
40975 37775 3200 53275 50675 2600
–
o
.
o
.
:
Năm 2002 Năm 2003
Mua Mua
24500 34260 - 9760 32550 47130 - 14580
10700 2380 + 8320 14120 2480 + 11640
5775 1135 + 4640 + 5540
40975 37775 + 3200 6605 1065 + 2600
Trang: 32
kin
.
NHNo
.
2 năm qu
.
o
o
o
NHNo
cho NHNo
o
o
Trang: 33
oV
NHNo
o
.
ngo o
o
o
.
c
.
.
. Trong k
.
o
o
o
2 năm qua.
Trang: 34
o
, trong 2 năm 2002 – 2003.
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Mua C/1 Mua C/1 Mua C/1
I 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490
II 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600
III 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740
IV 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250
32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600
–
.
.
.
.
Trang: 35
luôn âm.
.
3 năm qua.
5. oĐN:
o
,
o
. Tro
.
NHNoĐN trong 2 năm qua (2002 - 2003).
:
Năm 2002 Năm 2003
40975 53275
37775 50675
) )
Trang: 36
.
.
oĐN.
6.
:
a. :
o :
- .
-
.
- oVN
S 2 năm (2002 -
2003).
.
Trang: 37
ĐVT: 1000USD
Năm 2002 Năm 2003
(%) (%)
tăng
(%)
tăng
(%)
1. Ti 15360 45,5 13345 39,1 - 2015 - 13,1
6716 19,9 7045 20,7 + 329 + 4,9
3. Vay NHNoTW 11710 34,6 13705 40,2 + 1995 + 17
33786 100 34095 100 + 309 + 0,9
2
ng .
.
.
Trang: 38
.
o
o
34,6% năm 2001 lê o
o .
o
o
.
b. :
oĐN trong 2 năm (2002 - 2003).
Năm 2002 Năm 2003
D 28694 32163 3469 12,1%
27950 31985 4035 14,4%
9434 11507 2073 22%
.
oĐN
tăng lên trong 2 năm qua. Doanh
Trang: 39
2002.
-
2003.
8
co ngu
2003.
).
o
.
c. .
o
NHNoĐN trong hai năm qua (2002 - 2003)
Năm 2002 Năm 2003
80985 101210 + 20225 + 25%
Trang: 40
o
.
.
.
d. :
o :
- : .
-
-
(2002-2003)
Năm 2002 Năm 2003
tăng tăng
676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33%
317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2%
3. Vay NHNoTW 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13%
1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3%
Trang: 41
k
. Nhưn
, trong
.
doanh sô mua n
.
. Tr
) s
Trang: 42
.
o
21,7%).
NHNo
o o
trong năm 2003
oVN.
.
Trang: 43
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNO & PTNTĐN
Trang: 44
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NHNo&PTNT TP ĐN.
1. Những Mặt Thuận Lợi :
Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Đà Nẵng đã tạo các điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng
phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNoĐN cũng sẽ phát triển mạnh hơn.
Mặt khác, thành phố Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du
lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút
được nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ
của Chi nhánh được mở rộng.
Bản thân NHNoĐN có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch
với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn và chính xác, từ
đó tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi
nhánh còn có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong
công việc, đồng thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng.
Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài
ra, NHNoĐN luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi
nhánh ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra NHNoĐN một
thế đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như
Đà Nẵng. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn.
2. Những Mặt Khó Khăn :
Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của các Ngân hàng nói chung và của NHNoĐN nói riêng. Trong hoạt động
thu mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính .
Nhưng do thói quen nên người dân khi nhận được kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ
trên thị trường tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng
lẽ Ngân hàng có thể mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do.
Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự
do. Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường
tự do chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ
trôi nổi trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của NHNoĐN là dựa vào
tỉ giá chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bố
hằng ). Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá.
Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường thích cất
trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp
tục có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ
ngoại tệ. Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều
khó khăn.
Trang: 45
Mạng lưới của NHNo
khó khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng
gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn
40%. Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối.
Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ
USD ) phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao dịch
chuyển tìên đi nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh
tranh về tỷ giá mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa bàn.
3. Phƣơng Hƣớng Hoạt Động Của Chi Nhánh Về Kinh Doanh Ngoại Tệ Trong
Tƣơng Lai:
Mục tiêu lâu dài của NHNoĐN là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy
kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Để đạt được mục tiêu trên NHNoĐN đã đặt ra nhiều phương hướng mà Chi nhánh
cần thực hiện trong tương lai : Sau đwy là một số phương hướng có liên quan đến hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh.
- Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực
kinh tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân hàng nhất là trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài.
- Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích
cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tượng trong tất cả
các lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình
xuất khẩu.
- Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá
hệ thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân
hàng và khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu
tư.
II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNo&PTNT TP ĐN:
Qua những mặt thuận lợi và khó khăn đã chỉ ra ở trên thì Chi nhánh NHNoĐN cần
phải cố gắn hơn nũa để tranh thủ những mặt thuận lợi và vượt qua các khó khăn, nhờ đó
mà nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. Trong giới hạn
kiến thức và sự hiểu biết của mình, em xin đưa ra một vài ý kiến nhằm thúc đẩy mạnh
hơn nữa hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh, từ đó góp phần nâng cao hơn nũa
hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh.
1. Tăng Cƣờng Cho Vay VND Với Nhiều Ƣu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp
Xuất Khẩu :
Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà NHNoĐN mua vào chủ yếu là
từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua
ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị này tăng
Trang: 46
doanh số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Đà Nẵng
còn yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất
khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều
ưu đãi. Một khi đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện
thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng
lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay
VND với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu.
Các ưu đãi mà NHNoĐN có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi
về lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có
thể thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy
động VND mà vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đề când giải quyết ở đây là làm thế nào để xác
định được mức lãi xuất ưu đãi này.
Ví dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá
trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị này cần vay vốn VND tại NHNoĐN.
: Tỷ lệ cho vay ưu đãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a
r ( USD/VND )
 Số tiền VND Chi nhánh cho đơn vị này vay là: a x A x r
+ Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng )
+ Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X
 Như vậy X là biến cần xác định.
+ Số tiền lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t
( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đơn )
+ Chi nhánh dự đoán tỷ lệ tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i
 Tỷ giá vào thời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i )
+ Tỷ lệ thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b
 Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x AUSD
 Số tiền mà Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là :
b x A x r (1+i)
 Tổng số tiền mà Chi nhánh thu được sau khi kết thúc hợp đồng xuất
khẩu là :
Phí thanh toán L/C + Gốc cho vay + Lãi cho vay
 b x A x r (1+i) + a x A x r + a x A x r x X x t
Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu nên lãi suất cho vay của Chi
nhánh phải thấp hơn lãi suất cho vay VND bình thường, nhưng cũng phải cao hơn lãi suất
lao động VND để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Chi nhánh.
Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng )
m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng )
Ta có hệ bất phương trình sau :
Trang: 47
m
trAa
txrAarAairAb
n 1
)...(
......)1.(..
mx
ta
ib
ta
b
n
.
.
.
mx
ta
ib
n
.
)1.(
ta
ib
mx
ta
ib
n
.
)1.(
.
)1.(
Như vậy, với những tham ô biết trước và dự đoán trước và dự đoán trước
(a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có thể xác định được khung lãi xuất ưu đãi.
Ví dụ: Có một tình huống cụ thể sau :
Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là :
A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vốn VND tại NHNoĐN để chuẩn bị đầu tư cho
hợp đồng xuất khẩu.
Giả sử: Tỉ lệ cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a =
70%.
Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng
+ Dự đoán tỉ lệ tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2%
+ Tỷ lệ phí thanh toán L/C là : b = 0,2%
+ Lãi xuất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng.
+ Lãi xuất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng
Với các tham số đã cho thì lãi xuất cho vay ưu đãi (x) sẽ nằm trong giới hạn :
3.7,0
)02,01(002,0
007,0
3.7,0
)2,01(002,0
006,0 x
 0,00503 < x < 0,00603

Như vậy, trong tình huống ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đối
với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đến 0,0603% tháng.
Đến nay, chúng ta đã xác định được giới hạn của lãi suất cho vay ưu đãi. Nhưng
mức lãi suất ưu đãi cụ thể mà Chi nhánh áp dụng đối với các khách hàng còn phụ thuộc
vào quan hệ giữa khách hàng với Chi nhánh. Các dơn vị xuất khẩu có thể mặc cả về lãi
xuất với ngân hàng trong giới hạn đã định. Thông thường, đối với những khách hàng có
uy tín, truyền thống, lâu năm thì Chi nhánh thường cho vay với lãi xuất ưu đãi thấp
(hướng về phía cận dưới của khung lãi xuất ưu đãi).
, ngoài ra còn có một ưu đãi khác không
kém phần quan trọng mà Chi nhánh có thể áp dụng đối với các đơn vị xuât khẩu. Đó là
Trang: 48
ưu dãivề điều kiện vay vốn Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu vay vốn VND với
hình thức đảm bảo không công bằng tài sản. Ở đây đảm bảo chủ yếu mà có được là : Uy
tín của các đơn vị xuất khẩu và bo L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này.
Tóm lại, nếu Chi nhánh có thể thực hện cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các
đơn vị xuất khẩu thì hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh có thể được đẩy mạnh.
2. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy
VND Để Có Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu :
Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biến. Sở
dĩ có hình thức này là vì trong tình hình hiện nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các
năm trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất
khẩu hiện tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6%
năm). Bên cạnh đó thì tỷ lệ tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đối ổn
định ( khoảng 3% năm ). Nếu tỷ lệ tăng giá của USD tiếp tục ổn định như các năm trước
thì lãi xuất cho vay USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm.
Mức lãi xuất này được coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điều này mà các
đơn vị xuất khẩu thích vay USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiếp VND. Với
hình thức cho vay USD ( rồi bán USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi về
lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn
phải chịu rủi ro về tỷ giá. Nhưng rủi ro này cũng không ảnh hưởng đến nguồn thu ngoại
tệ từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi nhánh.
Để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh
cũng nên ưu đãi cho các đơn vị này về điều kiện cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị
xuất khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ở đây sự đảm bảo
chủ yếu mà Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vốn là : Uy tín của
đơn vị nàyvà bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các
đơn vị xuất khẩu vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiện
thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên.
vốn lưu động để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, Hình thức này cũng
khô ., nhưng chỉ khác về đồng tiền cho vay là
USD chứ không phải là VND. Nếu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh
sẽ đa dạng hoá sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có
thêm lựa chon về hình thức vay vốn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều
khách hàng mới, và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh.
3. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trƣờng Tự Do Vào Ngân Hàng :
Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tệ.
Nó không có giới hạn về số người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua
rất rộng, chủ yếu là tại các tiệm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này
là rất rộng thường lớn hơn nhiều so với thời gian làm việc của ngân hàng. Đôi khi hoạt
động mua bán ngoại tệ trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của thị trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tế hoạt động mua
bán ngoại tệ của nó lại rất phổ biến trong dân chúng. Việc thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị
Trang: 49
trường tự do vào ngân hàng là một vấn đề không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng
mà cònlà vấn đề cần giải quyết của các cấp ngành có liên quan.
Để thu hút lượng ngoại tệ trôi nổi này, NHNoĐN cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải
tiến quy trình nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.
Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tệ, cũng như bảo
mật cho khách hàng đến bán ngoại tệ tại Chi nhánh đối với toàn thể nhân viên trong Chi
nhánh.
Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, về lâu dài NHNoĐN cùng với các ngân
hàng bạn và chính quyền phải có những thảo luận để đề ra phươngán khả thi, vì đây là
vấn đề không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy
định pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
4. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên :
Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết địng chất
lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho
cán bộ công nhân viên của mình.Để làm được điều này Chi nhánh cần :
+ Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ, nhằm khuyến khích nhân viên tự trao
dồi kiến thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiệp vụ.
+ Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn như hướng dẫn cơ chế, chế độ đường lối, chính sách của Nhà nước… để nhân
viêncó thể nắm bắt kịp thời áp dụng thực tế một cách linh hoạt.
+ Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiến
thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đễ hỗ trợ cho nghiệp vụ của
mình.
+ Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đến công tác tuyển dụng để có được đội ngũ
nhân viên tốt ngay từ đầu.
5. Mở Rộng Mạng Lƣới Thu Đổi Ngoại Tệ :
Các bàn thu đổi ngoại tệ sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đối với khách
hàng trong việc trao đổi ngoại tệ. Các ban thu đổi ngoại tệ được đặt rãi rác sẽ làm giảm
tâm lý ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
–
.
Trang: 50
.
6. :
.
o
. o
,
NHNo .
o
.
7. .
o
.
nâng cao.
K
.
8. :
Trang: 51
, NHNo
.
o
.
.
.
o
, NHNo
.
9.
.
.
-
–
10
.
n (option).
--
Trang: 52
.
.
.
.
Trang: 53
KẾT LUẬN
Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ
đòi hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan về tỷ giá. Cho nên nghiên cứu
về công việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại.
NHNo & PTNT-Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng trong hoạt động
kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHNo&PTNT
Thành phố Đà Nẵng ngày càng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình trong
trường cạnh tranh khóc liệt, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ.
Qua chuyên đề “ Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Thành
phố Đà Nẵng gia đoạn 2002-2003”.Em đã phân tích dựa trên một số phương diện doanh
số mua , doanh số bán,tình hình thanh toán Quốc tế , dư nợ cho vay ngoại tệ .Từ đó
chuyên đề đi vào giải quyết các vấn đề :
+ Tổng hợp và khái quát một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng Thương mại đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và rủi ro có thể xảy ra
trong quá trình kinh doanh ngoại tệ.
+Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tệ của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2002-2003 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chế trong
quá trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyết.
+ Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong quá trình
kinh doanh ngoại tệ. Qua đó kiến nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm
thực thi một cách tốt nhất các giải pháp này.
Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề
này còn có nhiều bất cập và thiếu sót.
Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy giáo hướng dẫn để sửa
chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đề nhằm chuyên đề được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Long
Trang: 54
NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Trang: 55
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
Trang: 56
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................

More Related Content

What's hot

Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi VietcombankDap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombankdinhnguyenvn
 
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàng
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàngđề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàng
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàngthanhhuong_ui
 
Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếThanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếguest3c41775
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTMHương Nguyễn
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmvantai30
 
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmaihoatram
 
Phương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh toán chuyển tiềnPhương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh toán chuyển tiềnKira Nguyễn
 
Slide thanhtoanquoctec1
Slide thanhtoanquoctec1Slide thanhtoanquoctec1
Slide thanhtoanquoctec1laycaigjgio
 
Điều kiện thanh toán quốc tế
Điều kiện thanh toán quốc tếĐiều kiện thanh toán quốc tế
Điều kiện thanh toán quốc tếnhungzi
 
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc te
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc teChuong ii cac phuong tien thanh toan quoc te
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc teTruong Hong Ha
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngÁc Quỷ Lộng Hành
 
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhNghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhHiển Trần
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiThuy Kim
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.gamaham3
 
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vn
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vnPhương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vn
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vnBankaz Vietnam
 
Bai 9 he thong tien te
Bai 9  he thong tien teBai 9  he thong tien te
Bai 9 he thong tien tetuyenngon95
 

What's hot (19)

TTQT
TTQTTTQT
TTQT
 
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi VietcombankDap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
Dap An Co Giai Thich De Thi Vietcombank
 
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàng
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàngđề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàng
đề Tài tiểu luận lãi suất tiền gửi ngân hàng
 
Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tếThanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế
 
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
Ngân hàng thương mại, các chức năng của NHTM
 
ôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtmôN tập nghiệp vụ nhtm
ôN tập nghiệp vụ nhtm
 
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
21346040 nghiep-vu-ngan-hang-thuongmai
 
Phương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh toán chuyển tiềnPhương thức thanh toán chuyển tiền
Phương thức thanh toán chuyển tiền
 
Slide thanhtoanquoctec1
Slide thanhtoanquoctec1Slide thanhtoanquoctec1
Slide thanhtoanquoctec1
 
Điều kiện thanh toán quốc tế
Điều kiện thanh toán quốc tếĐiều kiện thanh toán quốc tế
Điều kiện thanh toán quốc tế
 
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc te
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc teChuong ii cac phuong tien thanh toan quoc te
Chuong ii cac phuong tien thanh toan quoc te
 
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàngTài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
Tài liệu: Tổng quan về kế toán ngân hàng
 
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chínhNghiệp vụ đầu tư tài chính
Nghiệp vụ đầu tư tài chính
 
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mạiNghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
 
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
Thực trạng và giải pháp cho các nhtm hiện nay.nhóm 1.
 
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vn
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vnPhương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vn
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ | Bankaz.vn
 
Banking K42 2005
Banking K42 2005Banking K42 2005
Banking K42 2005
 
Banking k42-2005
Banking k42-2005Banking k42-2005
Banking k42-2005
 
Bai 9 he thong tien te
Bai 9  he thong tien teBai 9  he thong tien te
Bai 9 he thong tien te
 

Similar to Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từtaothichmi
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTrần Đức Anh
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...luanvantrust
 
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptxpp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx32ChuThTuytNhung12D2
 
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalBai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalPham Thao
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từDương Hà
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tâyluanvantrust
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTrần Đức Anh
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tuHoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tulinh pham
 
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contract
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contractHợp đồng kỳ hạn - Currency forward contract
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contractChuc Cao
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Tạ Đình Chương
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdfVinV10
 

Similar to Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003 (20)

Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân ...
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hangTailieu.vncty.com   luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
Tailieu.vncty.com luan-van-nghiep-vu-ngan-hang
 
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân  hàng Agribank - ch...
Giải pháp nâng cao phát triển thanh toán quốc tế tại ngân hàng Agribank - ch...
 
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptxpp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx
pp-tài-chính-tiền-tệ-chương-4-2.pptx
 
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte finalBai giai phap phat trien thanh toan qte final
Bai giai phap phat trien thanh toan qte final
 
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOTLuận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế, HOT
 
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từHoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
 
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà TâyGiải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
Giải pháp việc Định giá Tài sản thế chấp bằng Bất Động Sản tại NHNo&PTNT Hà Tây
 
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-vonTailieu.vncty.com   giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
Tailieu.vncty.com giai-phap-nang-cao-hieu-qua-huy-dong-von
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
 
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tuHoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
Hoat dong ttqt_theo_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu
 
c5.pptx
c5.pptxc5.pptx
c5.pptx
 
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contract
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contractHợp đồng kỳ hạn - Currency forward contract
Hợp đồng kỳ hạn - Currency forward contract
 
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính   tiền tệ (vb2)
Câu hỏi ôn thi phần tự luận lý thuyết tài chính tiền tệ (vb2)
 
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
Nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VIETCOMBANK, HAY!
 
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mạiCác hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
 
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
434.FIN302.TTTC&DCTC. Slide 6-2023-Chuong 2 - Thitruongtiente.pdf
 

More from Hạnh Ngọc

Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_page
Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_pageVietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_page
Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_pageHạnh Ngọc
 
Trac nghiem iq_nganhang
Trac nghiem iq_nganhangTrac nghiem iq_nganhang
Trac nghiem iq_nganhangHạnh Ngọc
 
To chuc dieu hanh cong so
To chuc dieu hanh cong soTo chuc dieu hanh cong so
To chuc dieu hanh cong soHạnh Ngọc
 
Tin dung v_pbank-2007
Tin dung v_pbank-2007Tin dung v_pbank-2007
Tin dung v_pbank-2007Hạnh Ngọc
 
Tin dung eximbank-2008
Tin dung eximbank-2008Tin dung eximbank-2008
Tin dung eximbank-2008Hạnh Ngọc
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhHạnh Ngọc
 
On thi vao ngan hang nha nuco
On thi vao ngan hang nha nucoOn thi vao ngan hang nha nuco
On thi vao ngan hang nha nucoHạnh Ngọc
 
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtn
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtnNghiepvu tindung qlnocovande-rrtn
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtnHạnh Ngọc
 
Nghiepvu marketingthe
Nghiepvu marketingtheNghiepvu marketingthe
Nghiepvu marketingtheHạnh Ngọc
 
Nghiepvu huydongvon tindung-khcn
Nghiepvu huydongvon tindung-khcnNghiepvu huydongvon tindung-khcn
Nghiepvu huydongvon tindung-khcnHạnh Ngọc
 
Ngan hang va rui ro trong ngan hang tailieuso.com
Ngan hang va rui ro trong ngan hang  tailieuso.comNgan hang va rui ro trong ngan hang  tailieuso.com
Ngan hang va rui ro trong ngan hang tailieuso.comHạnh Ngọc
 

More from Hạnh Ngọc (20)

Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_page
Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_pageVietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_page
Vietinbank tai lieu_quan_tri_cong_ty_dai_chung_17_page
 
Trac nghiem iq_nganhang
Trac nghiem iq_nganhangTrac nghiem iq_nganhang
Trac nghiem iq_nganhang
 
Toi den tu acb
Toi den tu acbToi den tu acb
Toi den tu acb
 
To chuc dieu hanh cong so
To chuc dieu hanh cong soTo chuc dieu hanh cong so
To chuc dieu hanh cong so
 
Tin dung v_pbank-2007
Tin dung v_pbank-2007Tin dung v_pbank-2007
Tin dung v_pbank-2007
 
Tin dung eximbank-2008
Tin dung eximbank-2008Tin dung eximbank-2008
Tin dung eximbank-2008
 
Thi tuyen vao_hsbc
Thi tuyen vao_hsbcThi tuyen vao_hsbc
Thi tuyen vao_hsbc
 
Tai tro thuongmai
Tai tro thuongmaiTai tro thuongmai
Tai tro thuongmai
 
Qlrr
QlrrQlrr
Qlrr
 
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanhPhan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
Phan tich tinh hinh cho vay ngan han doi voi doanh nghiep ngoai quoc doanh
 
On thi vao ngan hang nha nuco
On thi vao ngan hang nha nucoOn thi vao ngan hang nha nuco
On thi vao ngan hang nha nuco
 
Nghiepvu ttkq
Nghiepvu ttkqNghiepvu ttkq
Nghiepvu ttkq
 
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtn
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtnNghiepvu tindung qlnocovande-rrtn
Nghiepvu tindung qlnocovande-rrtn
 
Nghiepvu marketingthe
Nghiepvu marketingtheNghiepvu marketingthe
Nghiepvu marketingthe
 
Nghiepvu marketing
Nghiepvu marketingNghiepvu marketing
Nghiepvu marketing
 
Nghiepvuketoanthe
NghiepvuketoantheNghiepvuketoanthe
Nghiepvuketoanthe
 
Nghiepvuketoan
NghiepvuketoanNghiepvuketoan
Nghiepvuketoan
 
Nghiepvu huydongvon tindung-khcn
Nghiepvu huydongvon tindung-khcnNghiepvu huydongvon tindung-khcn
Nghiepvu huydongvon tindung-khcn
 
Ngan hang va rui ro trong ngan hang tailieuso.com
Ngan hang va rui ro trong ngan hang  tailieuso.comNgan hang va rui ro trong ngan hang  tailieuso.com
Ngan hang va rui ro trong ngan hang tailieuso.com
 
Ngan hang dien tu
Ngan hang dien tuNgan hang dien tu
Ngan hang dien tu
 

Phan tich tinh hinh kinh doanh ngoai te tai nh no&ptnt thanh pho da nang giai doan 2002 2003

  • 1. Trang: 1 LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu hướng phát triển kinh tế thị trường trên thế giới bất kỳ một nước nào đều phải có quan hệ mua bán , giao dịch , cho vay , thu nợ , đầu tư vốn với các nước khác . Thực hiện các mối quan hệ trên đã dẫn đến hình thành các quan hệ về tiền tệ , tài chính quốc tế . Ngày nay các quan hệ tài chính , tiền tệ quốc tế đã trở thành một yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động của nền kinh tế & ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường . Kết quả thực hiện các mối quan hệ trên hình thành các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau . Để thực hiện tốt các khoản thu chi tiền tệ quốc tế cần thiết phải thông qua những tổ chức trung gian đó là các ngân hàng thương mại . Quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các nước với nhau nhất thiết phải sử dụng tiền tệ nước này hay nước khác , nói chung là ngoại tệ . Chính vì điều này đã làm cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trở nên quan trọng & và không thể thiếu trong kinh doanh của ngân hàng Bên cạnh đó kinh doanh mua bán ngoại tệ là một nghiệp vụ đem lại lợi nhuận cho NH , đồng thời đadạng hóa được ngoại hình kinh doanh , nâng cao chất liệu trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng . Chính vì tầm quan trọng của loại hình kinh doanh này & sau quá trình thực tập , tìm hiểu tham khảo nên trong chuyên đề này em xin được phép trinhf bày & phân tích về tình hình kinh doanh ngoại tệ trong một ngân hàng . Được sự cho phép của Ngân hàng No&PTNT thành phố Đà Nẵng cộng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kinh tế đối ngoại . Bên cạnh đó dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo tiến sĩ Nguyễn Văn Lê chuyên đề đã được hoàn thành với 3 phần : Phần I : Tổng Quan Về Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Tệ Của NHTM Phần II : Phân Tích Tình Hình Mua Bán Ngoại Tệ NHNo&PTNT Thành Phố ĐN Giai Đoạn 2002-2003 . Phần III Tổng Hợp Đánh Giá Quá Trình Kinh Doanh & Những Ý Kiến Đề Xuất . Do năng lực bản thân còn hạn chế nên chuyên đề này vẫn còn nhiều sai sót . Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp , chỉ dẫn để chuyên đề được hoàn thiện hơn & làm kinh nghiệm cho bản thân . Em xin chân thành cảm ơn !
  • 2. Trang: 2 PHẦN I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
  • 3. Trang: 3 I . NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGOẠI TỆ. 1 . Ngân Hàng Thƣơng Mại : 1.1 Khái niệm : Theo luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12.12.1997 thì Ngân Hàng Thương Mại là một tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân Hàng & các hoạt động kinh doanh khác có liên quan . Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân Hàng với nội dung chủ yếu , thường xuyên là nhận tiền gởi , sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán 1.2 Đặc điểm về hoạt động kinh doanh + Vốn bằng tiền vừa là phương tiện kinh doanh , vừa là mục đích kinh doanh và đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh + Sử dụng vốn của người khác để kinh doanh là chủ yếu và hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau + Một trong những sản phẩm chủ yếu của ngân hàng là tín dụng + Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ mang tính liên đới , hoặc bổ sung hoặc thay thế + Hoạt động thống nhất trong hệ thống , giữa các ngân hàng có quan hệ chặt chẽ trong kinh doanh , vừa phải cạnh tranh , vừa phải liên kết . + v..v… 1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân Hàng Thương Mại (NHTM) - Nghiệp vụ huy động vốn : + Vốn huy động là vốn của các chủ sỡ hữu khác nhau trong xã hội được Ngân Hàng huy động với trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo đúng thỏa thuận . Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ngưồn vốn của Ngân Hàng Vốn huy động của các NHTM được phân làm 3 nhóm như sau : + Vốn huy động từ tiền gởi : đây là hình thức huy động thường xuyên của ngân hàng . Căn cứ theo đối tượng tiền gởi người ta chia thành : Tiền gởi của các tổ chức kinh tế Tiền gởi của các tổ chức tín dụng Tiền gởi của kho bạc nhà nước Tiền gởi của cá nhân
  • 4. Trang: 4 Vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá : Đây là một dạng huy động không thường xuyên , NH chỉ huy động khi thiếu vốn , bao gồm : chứng chỉ tiền gởi ngắn hạn (kỳ phiếu) và chứng chỉ tiền gửi dài hạn (trái phiếu NH) Vốn huy động từ đi vay Bao gồm : + Vay NH nhà nước + Vay các tổ chức tín dụng - Nghiệp vụ cho vay : Đây là nghiệp vụ đặc trưng nhất của NHTM , sử dụng phần lớn nguồn vốn của NH , tạo ra thu nhập chủ yếu cho NH và đồng thời cũng hàm chứa khả năng rủi ro lớn . Căn cứ vào thời hạn cho vay thì nghiệp vụ cho vay của NH có thể chia thành : . Cho vay ngắn hạn : Thời hạn dưới 1 năm . Cho vay trung hạn : Thời hạn từ 1 đến 5 năm . Cho vay dài hạn : Thời hạn trên 5 năm - Các nghiệp vụ khác + Nghiệp vụ thanh toán trung gian : Đây là nghiệp vụ chủ yếu thường xuyên nhất của một NHTM + Nghiệp vụ bảo lãnh (Bảo lãnh tín dụng , mở L/C) nghiệp vụ này không sử dụng nhiều vốn của NH nhưng đem lại thu nhập rất lớn cho NH . + Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ : Là một trong những nghiệp vụ kinh doanh đem lại cho NH nhiều lợi nhuận . Mục đích của hoạt động mua bán ngoại tệ là để đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của khách hàng một cách nhanh chóng và thuận lợi nhất , nâng cao chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng , thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá mua bán . 2 . Các Nghiệp Vụ Mua Bán Ngoại Tệ : 2.1 Nghiệp vụ mua bán giao ngay (spot) Nghiệp vụ mua bán giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà việc giao ngoại tệ được thực hiện ngay hay chậm nhất là trong vòng hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán ngoại tệ được ký kết trên cở sở tỷ giá giao ngay . Trong nghiệp vụ , thời gian tối đa để hoàn tất nghiệp vụ là 2 ngày làm việc . Sở dĩ có 2 ngày làm việc là do thông lệ quốc tế trong mua bán ngoại hối thì 2 ngày làm việc là khoản thời gian cần thiết để thực hiện các bút toán chuyển tiền giữa các ngân hàng Để tiến hành nghiệp vụ hối đoái giao ngay , các nhà kinh doanh hối đoái phải xác định tỷ giá chéo phù hợp với yêu cầu giao dịch , sau đó trên cơ sở tỷ giá
  • 5. Trang: 5 này kết hợp với lượng ngoại tệ giao dịch để xác định số đối khoản cần phải trao đổi với nhau giữa 2 bên mua bán vào ngày hiệu lực thông thường 2.2 Nghiệp vụ chuyển hối : Arbitrage là một kỹ thuật nghiệp vụ rút ra từ nghiệp vụ hối đoái giao ngay . Kỹ thuật này nhằm giao dịch trực tiếp ngoại tệ với ngoại tệ mà không thông qua b tệ . Để tiến hành nghiệp vụ này người kinh doanh cần phải xác định rõ : + Những tỷ giá chéo cần được xác định ? + Trị giá khoản tiền cần được áp dụng là bao nhiêu ? + Nếu còn dư thì giải quyết theo tỷ gia nào ? + Có lợi hơn so với việc xác định tỷ giá thông qua bản ngoại tệ không ? Thực chất của kỹ thuật Arbitrage là tận dụng sự chênh lệch giữa tỷ giá của các ngoại tệ là khác nhau để tiến hành giao dịch trực tiếp ngoại tệ với nhau . Người ta chỉ giao dịch qua bản tệ đối với bộ phận ngoại tệ dư (hoặc thiếu) mà thôi . Có 2 loại Arbitrage + Chuyển hối thông thường : là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ để chuyển từ đồng tiền này sang đồng tiền khác . + Chuyển hối đầu cơ hay còn gọi là nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ giá . Thực chất là lợi dụng sự chênh lệch giá của đồng tiền trên những thị trường khác nhau để kiếm lời. 2.3 Nghiệp vụ mua bán có kỳ hạn .(Forward) * Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn là nghiệp vụ biểu hiện bằng một hợp đồng giữa một bên là ngân hàng và một đối tác khác nhằm đổi một loại tiền này lấy một loại tiền khác tại một thời điểm khác trong tương lai nhưng các dữ kiện như tỷ giá , loại tiền , số lượng , ngày hiệu lực đều đã được hai bên xác định cụ thể vào lúc k hợp đồng Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là đáp ứng được của cả hai bên về quy mô giao dịch lẫn ngày tiến hành hoán đổi . Nhưng nhược điểm của loại hợp đồng này là không được hủy bỏ đơn phương . Do vậy đây không phải là hợp đồng mang tính linh hoạt và dễ bán * Tỷ giá trên thị trường có kỳ hạn được xác định căn cứ trên cung và cầu của ngoại tệ trái với tỷ giá hối đoái trao ngay , không có dự định giá cho giao dịch có kỳ hạn . Tỷ giá có kỳ hạn được xác định ngay khi thỏa thuận , dựa vào tỷ giá giao ngay về các đồng tiền đó trừ đi hay cộng thêm vào phần chênh lệch giữa lãi đi vay phải trả và lãi cho vay sẽ nhận được trên số ngày cụ thể của kỳ hạn . Nếu gọi ký hiệu : x* : Tiền gởi có kỳ hạn x : Tỷ giá giao ngay
  • 6. Trang: 6 m : Tỷ giá mua b : Tỷ giá bán n : Số ngày t : Lãi suất (% năm) 1 : Đồng tiền yết giá 2 : Đồng tiền định giá v : Vay cv : Cho vay t1 v : Lãi suất đi vay của đồng tiền yết giá t2 cv : Lãi suất cho vay của đồng tiền định giá Tính xm * (Tiền gởi mua có kỳ hạn) A/B Giả sử 1 công ty có 1 đơn vị tiền tệ A sau n ngày nữa Ký hợp đồng n +1A Công ty đến NH bán có kỳ hạn n ngày 1 đơn vị A lấy B . NH đồng ý mua theo tỷ giá mua có kỳ hạn ngày (xm * )  3 giao dịch cùng thực hiện một lúc Công ty sẽ đi vay 1 số tiền XA để sao cho sau n ngày với lãi suất t1 cv , công ty sẽ trả vốn gốc và lãi đúng bằng 1 đơn vị tiền tệ A An cv 1* 36000 *XX t1  AX t cv * 36000 1 1 1 Công ty sẽ bán XA để lấy đồng tiền B theo xm . Công ty được )(* 36000 * 1 1 1 B n x t mcv
  • 7. Trang: 7 Công ty cho vay lượng tiền B có được trong n ngày với lãi suất t v 2 1A Trả nợ & lãi vay xm * n nn t x t x t x v mcvmcvm * 36000 ** 36000 * 1 1 * 36000 * 1 1 2 11 *  n nnn n n t tttx t tx x cv cvvcv m cv v m m *36000 )***36000( *36000 )36000*( 1 121 1 2* n nn t tt xx cv cvv mm *36000 ** * 1 12 xm Chênh lệch TG mua có kỳ hạn với TG mua giao ngay Ngược lại hoàn toàn với trên ta cũng tính được: n n t tt xxx v vcv bbb *36000 *) * 1 12* ( xb 0x bm Điểm gia tăng 0x bm Điểm khấu trừ Với nghiệp vụ này nhà kinh doanh có thể tính toán trước hiệu quả kinh tế của từng nghiệp vụ đồng thời tránh được rủi ro do sự biến động tỷ giá . 2.4 Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ (swap) Nghiệp vụ swap là một nghiệp vụ kết hợp đồng thời giữa các giao dịch mua (bán) ngoại tệ giao ngay với các giao dịch bán (mua) ngoại tệ có kỳ hạn cho cùng một khoản ngoại tệ nhất định
  • 8. Trang: 8 Swap : Spot : mua Với cùng 1 lượng Forward : bán ngoại tệ Swap : Spot : bán Với cùng 1 lượng Forward : mua ngoại tệ Nghiệp vụ swap có thể đáp ứng nhu cầu đầu tư kinh doanh bằng các lại ngoại tệ khác nhau cho các nhà kinh doanh , nhưng vẫn tránh được rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái và đảm bảo một mức lợi nhuận dự kiến tối đa Với các ngân hàng thì nghiệp vụ swap thường được sử dụng để kiếm lợi nhuận và bảo toàn vốn Tính chất của swap được xem như là vay đồng thời . Ngân quỹ của ngân hàng và khách hàng (ngân hàng khác , công ty ) đều không thay đổi . Phần chênh lệch khi thanh toán là do sự chênh lệch của lãi suất . 2.5 Nghiệp vụ mua bán quyền chọn (option transaction) Option ngoại tệ là hợp đồng cho phép người mua quyền nhưng không bắc buộc , được mua bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định trong (vào) một thời gian xác định trước . Có hai loại quyền chọn: Quyền chọn mua (call option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc được mua một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một thời gian được xác định trong tương lai . Quyền chọn bán (put option): là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền nhưng không bắt buộc được bán một số lượng ngoại tệ nhất định ở một mức giá xác định vào một khoảng thời gian được xác định trước trong tương lai . Có 2 kiểu quyền chọn : Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ cho phép người mua quyền sử dụng quyền của mình trong một ngày nhất định Quyền chọn kiểu Mỹ: cho phép người mua quyền được sử dụng quyền trong khoảng thời gian hiệu lực của hợp đồng Hợp đồng option ngoại tệ cho phép người mua quyền giới hạn tối đa thiệt hại của mình nếu tỷ giá không tăng như dự đoán . Nhưng đối với người bán thì không giới hạn được tổn thất nếu xảy ra rủi ro về tỷ giá . 3 . Các Rủi Ro Có Thể Trong Kinh Doanh Ngoại Tệ : Những rủi ro trong kinh doanh ngoại hối là : + Rủi ro về tỷ giá hối đoái
  • 9. Trang: 9 + Rủi ro về tỷ lệ Swap + Rủi ro thực hiện hợp đồng + Rủi ro nghiệp vụ và chuyển đổi Trong số các trường hợp nêu trên chỉ có rủi ro tỷ giá là rủi ro đặc trưng cho kinh doanh ngoại hối . Còn các rủi ro khác cũng xuất hiện trong các nghiệp vụ khác của ngân hàng đặc biệt là rủi ro thực hiện và rủi ro tỉ kệ Swap (rủi ro lãi suất) . Nhưng rủi ro trong chuyển đổi cũng quan trọng không chỉ trong kinh doanh ngoại hối . Đương nhiên những rủi ro vừa nêu trên có ý nghĩa quan trọng trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối hơn là những nghiệp vụ ngân hàng khác , vì những ngân hàng kinh doanh ngoại hối phụ thuộc một phần vào sự phát triển ở nước ngoài và như vậy , khó tập hợp và khó kiểm tra hơn là những rủi ro tương ứng ở trong nước . 3.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái Rủi ro tỷ giá hối đoái là sự rủi ro có ý nghĩa rộng lớn của nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối . Nó sẽ xuất hiện , nếu một “vị thế” được tạo ra , ví dụ : một ngân hàng mua của một khách hàng hay của một ngân hàng khác một lượng USD với tỷ giá nào đó , thì cho đến lúc bán lại khối lượng này , ngân hàng mới hết lo lắng về rủi ro tỷ giá . Rủi ro chỉ tồn tại trong khoảng thời gian mà “vị thế” này tồn tại , nhưng nó cũng quan trọng ngay cả khi khoảng thời gian giữa lúc hình thành và khóa sổ “vị thế” này , thậm chí chỉ trong vòng một phút . Khi chỉ có một biến động nhỏ về tỷ giá thì điều đó , đã dẫn đến hậu quả của một thất thoát lớn , nếu khối lượng ngoại tệ kinh doanh nhiều . Nếu tỷ giá USD , khi bán ra giảm xuống thì ngân hàng này sẽ thiệt hại . Nếu giả sử , ngân hàng vẫn giữ khoảng này thêm qua đêm thì rủi ro còn lớn hơn nữa . Mối nguy hiểm và thiệt hại này không hề phụ thuộc vào hệ thống tỷ giá hối đoái , tức là bất kể đồng tiền này được thả nổi hay theo tỷ giá hối đoái cố định . Thật ra , biến động hàng ngày của tỷ giá đồng USD đã mở rộng nhiều trong giai đoạn chuyển sang cơ chế tỷ giá hối đoái thả nổi , thế nhưng trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định lại có rủi ro khác , đó là tăng hoặc giảm giá trị hối đoái của đồng tiền . Nhằm tránh thất thoát quá mức , từ lâu các ngân hàng đã áp dụng hạn mức hình thành các “vị thế” cho các phòng kinh doanh ngoại hối . Mức độ của giới hạn này phụ thuộc vào doanh số hoạt động của ngân hàng , khả năng chấp nhận rủi ro và lòng tin vào khả năng kinh doanh của người điều hành kinh doanh ngoại hối. 3.2 Rủi ro tỷ lệ swap . Rủi ro tỷ lệ Swap trở nên quan trọng , nếu “vị thế” thời hạn với khối lượng kinh doanh đã thỏa thuận xong . Nhưng thời hạn thanh toán thì chưa chấm dứt . Nếu , ví dụ một ngân hàng mua 5 triệu USD theo 3 tháng và bán theo thời hạn 4 tháng , thì 2 khoản này về giá trị là bằng nhau nhưng thời hạn thì lại không đồng nhất . Điều đó có nghĩa là , ở đây không có rủi ro về tỷ giá , nhưng lại có rủi ro về tỉ lệ Swap , tức rủi ro sẽ nảy sinh vào cuối tháng 3 , nếu “vị thế” này được hình thành qua thực hiện một nghiệp vụ Swap mà tỉ lệ Swap lại phát triển không thuận lợi .
  • 10. Trang: 10 Rủi ro tỉ lệ Swap có ý nghĩa , một mặt trong nghiệp vụ ác-bít về tỷ giá thời hạn về mặt khác , là trong nghiệp vụ khách hàng . Trong giao lưu với khách hàng , các ngân hàng thường phải ký kết các nghiệp vụ thời hạn với thời hạn “vòng” , tức là những thời hạn mà lúc đó , thị trường không hoạt động . Sau đó các ngân hàng ký thực hiện nghiệp vụ đối ứng với thời hạn tiếp theo trong thị trường và khắc phục những bất đồng về thời điểm , bằng cách ký các hợp đồng Swap ngắn hạn và luân chuyển (ví dụ Swap theo ngày) . Khi hạch toán , các ngân hàng thường căn cứ vào tình hình lức ký kết nghiệp vụ thời hạn . Theo nguyên tắc , các ngân hàng cũng dự tính một khoảng an toàn nhất định , nhưng khi xét đến góc độ cạnh tranh , ngân hàng không thể dự tính khoảng an toàn lớn được . 3.3 Rủi ro thực hiện : Với mỗi một nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do ngân hàng ký kết , luôn xuất hiện rủi ro do bên đối tác không thực hiện trách nhiệm của họ và hậu quả là hoạt động này sẽ kết thúc bằng lỗ . Giả sử một ngân hàng bán cho một khách hàng hay một ngân hàng khác 5 triệu với tỷ giá USD/DEM là 2,8005 và mua lượng này từ một ngân hàng khác theo tỉ giá USD/DEM là 2,8 . Sau khi đã ký kết hợp đồng với người mua thì người mua bị phá sản và không thể thực hiện được trách nhiệm của mình . Tỉ giá của USD/DEM trên thị trường lại hạ xuống còng 2,75 . Ngân hàng đã mua 5 triệu USD theo tỉ giá 2,8 nhưng không bán tiếp theo tỉ giá này được và phải chịu một khoản lỗ là 250.000 DEM , mà không thể xem chỉ với lượng này cũng có thể làm cho ngân hàng bị phá sản . Nhưng trên nguyên tắc , ngân hàng chỉ phải trả lại một phần . Rủi ro thực hiện trong nghiệp vụ có thời hạn lớn hơn là nghiệp vụ giao ngay do thời gian thực hiện dài . Điều này xảy ra không chỉ trong giao dịch chuyển đổi với khách hàng mà cả với các ngân hàng khác . Trong giao dịch với các ngân hàng , rủi ro xuất hiện ở dạng “ngoại tệ bù trừ rủi ro” , có một phạm vi lớn hơn so với nghiệp vụ với khách hàng . Vì trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giữa các ngân hàng , hai hoạt động , mua và bán được thực hiện ở các địa điểm khác nhau , nên hai đối tác trong hợp đồng khi phân chia nhiệm vụ thanh toán không biết được liệu bạn hàng có thực hiện trách nhiệm của họ hay không . Như vậy , rủi ro thực hiện phụ thuộc vào uy tín thanh toán của bạn hàng , người ta thường gọi rủi ro này là rủi ro uy tín thanh toán hoặc rủi ro mất địa chỉ . Các ngân hàng xử lý vấn đề rủi ro thực hiện này (tức là rủi ro uy tín và khả năng thanh toán) bằng cách chọn lựa kỹ bạn hàng , quy định hạn mức song phương cho khối lượng ngoại hối giao dịch , cũng như trong giao lưu với khách hàng đòi hỏi một khoản bảo hiểm theo tỷ lệ phần trăm nhất định thường là 20% so với doanh số giao dịch trong hợp đồng. 3.4 Rủi ro kinh doanh . Kinh doanh ngoại hối trong nghĩa rộng , bao gồm cả rủi ro thuộc chính bản thân hoạt động kinh doanh , tức là chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh này không thể bù đắp đủ bằng doanh thu . Trên nguyên tắc , các giao dịch thường có thu nhập cao và những chi phí cho thiết bị văn phòng thường lớn , tức là những chi phí cho “back office” ,
  • 11. Trang: 11 những chi phí tất toán nghiệp vụ và giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Nếu không có nhiều khách hàng giao dịch và hoạt động đầu cơ , hay hoạt động ác-bít không suôn sẻ thì ngân hàng giao dịch này có thể sẽ phải gánh chịu tổn phí rất tốn kém cho hoạt động này . II . THỊ TRƢỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG & CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG. 1. Thị Trƣờng Ngoại Tệ Liên Ngân Hàng . Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam được chính thức thành lập từ ngày 20/9/1994 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức và điều hành , nhằm hình thành thị trường mua bán ngoại tệ có tổ chức giữa các ngân hàng thương mại với nhau , làm cơ sở cho việc ra đời thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam . Các thàn viên tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng phải là hội sở chính của các tổ chức tín dụng được phép kinh danh ngoại tệ , có hệ thống thông tin nội bộ nối mạng với NHNN Việt Nam . Và cuối cùng để trở thành thành viên của thị trường này thì cần phải có giấy phép tham gia do thống đốc NHNN cấp . Đối với các tổ chức khác chưa có giấy phép thì không được quyền tham gia trực tiếp . mà chỉ gián tiếp tham gia thông qua ngân hàng phục vụ cho mình . Hiện nay, các thàn viên được tham gia vào thị trường này bao gồm : Ngân hàng thương mại quốc doanh , ngân hàng đầu tư và phát triển , ngân hàng thương phần , chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam , ngân hàng liên doanh giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam , ngân hàng nhà nước Việt Nam . Phương thức giao dịch trên thị trường ngoai tệ liên ngân hàng được thực hiện bằng một trong các phương tiện sau : điện thoại , telex , fax hay qua mạng vi tính . Đồng tiền giao dịch bao gồm : USD , EUR , GBP , JPY , HKD , VND Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ bao gồm 3 loại sau : + Nghiệp vụ giao ngay – SPOT + Nghiệp vu có kỳ hạn – FORWARD + Nghiệp vụ hoán đổi – SWAP Tỷ giá giao dịch được thực hiện trên cơ sở tỷ giá chính thức của NHNN và biên độ do thống đốc NHNN quy định . Trên cơ sở này , giám đốc sở giao dịch NHNN quy định tỷ giá mua , bán cỉa NHNN với các thành viên của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .
  • 12. Trang: 12 Mọi việc thanh toán đều thông qua phương thức thanh toán chuyển khoản qua các tài khoản của các thành viên mở tại NHNN hoặc tại ngân hàng nước ngoài Việc mua bán thị trường được thực hiện theo các nguyên tắc sau : + Các ngân hàng thương mại được thực hiện mua bán ngoại tệ với các khách hàng của mình theo quy chế hiện hành . Việc cân đối cung cầu ngoại tệ trong toàn hệ thống được thực hiện thông qua hội sở chính của từng ngân hàng thương mại . + Trường hợp ngân hàng thương mại không tự cân đối được cung cầu ngoại tệ trong hệ thống của mình , thì các ngân hàng thương mại thực hiện mua bán với nhau . + Nếu các ngân hàng thương mại đã thực hiện mua bán với nhau nhưng vẫn chưa cân đối được nhu cầu ngoại tệ , thì ngân hàng thương mại sẽ giao dịch với ngân hàng Nhà nước . Khi cung lớn hơn cầu ngoại tệ NHNN sẽ tiến hành việc mua bán ngoại tệ nhằm cân đối cung cầu ngoại tệ và làm tăng quỹ điều hòa ngoại tệ của nhà nước . Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu , NHNN sẽ sử dụng quỹ điều hòa ngoại tệ để bán ra . Nhờ vậy , trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng . NHNN thực hiên vai trò là người mua , người bán cuối cùng để can thiệp vào thị trường một cách có hiệu quả , có nhằm thực hiện chính sách tiền tệ , tỷ giá của Nhà nước . Trong những năm qua , hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam đã được những kết quả đáng ghi nhận . Nó đã đáp ứng được một phần nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu , góp phần ổn định tỷ giá , khuyến khích xuất khẩu . Tuy nhiên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Việt Nam còn rất nhiều hạn chế như : các nghiệp vụ giao dịch còn đơn giản , chủng ngoại tệ còn ít , chưa phản ánh được thực trạng tổng cung , tổng cầu ngoại tệ trong nền kinh tế . Tóm lại , thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chỉ mới là tiền thân của thị trường ngoại hối ở Việt Nam . 2 . Các Nhân Tố Ảnh Hƣởng Đến Hoạt Động Mua Bán Ngoại Tệ Của Ngân Hàng . Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ của ngân hàng có rất nhiều rủi ro . Bản thân ngoại tệ cũng luôn tiềm ẩn nhiều biến động , nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố chủ quan và khách quan như : Tỷ giá , nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp , tâm lý , hoạt động xuất nhập khẩu , lãi suất của đồng ngoại tệ , chính sách quản lý ngoại hối , lượng ngoại tệ dự trữ , tính cạnh tranh ..v..v… - Hoạt động mua bán ngoại tệ luôn gắn liền với vấn đề tỷ giá . Có thể xem tỷ giá là yếu tố đầu tiên tác động trực tiếp đến hoạt động mua bán ngoại tệ của chi nhánh . Nếu tỷ giá có xu hướng tăng (đồng ngoại tệ lên giá) thì cung ngoại tệ sẽ nhỏ hơn cầu ngoại tệ . Bởi vì ai cũng muốn mua ngoại tệ sớm và người có ngoại tệ lại không muốn mua bán sớm , do vậy hoạt động mua ngoại tệ trở nên khó khăn . Ngược lại , khi tỷ giá hối đoái giảm (đồng ngoại tệ xuống giá) thì hoạt động mua ngoại tệ của ngân hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn và hoạt động mua bán ngoại tệ trở nên khó khăn . - Nhu cầu ngoại tệ của doanh nghiệp : phần lớn hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng là phục vụ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu . Hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp này thường có tính thời vụ cao , nên hoạt động mua bán ngoại tệ của ngân hàng cũng ít nhiều có tính thời vụ
  • 13. Trang: 13 - Một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng không thể kiểm soát được , đó là yếu tố tâm lý . Nếu trước đây người dân Việt Nam thường dùng vàng làm phương tiện cất trữ thì ngày nay người ta thường thích cất trữ bằng ngoại tệ mạnh (đặc biệt là USD) hơn là trữ vàng . Do vậy , khi có một điều bất thường xảy ra (như khủng bố , chiến tranh , thiên tai …) làm cho tỷ giá biến động thì họ thường hành động theo số đông , cùng bán ra hoặc cùng mua vào ngoại tệ . Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động mua bán ngoại tệ của các ngân hàng . Mặt khác , người dân Việt Nam vẫn còn thói quen giao dịch mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do , nên hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng . - Hoạt động mua bán ngoại tệ còn bị quản lý , kiểm soát chặt chẽ bởi cở chế quản lý ngoại hối do Nhà nước ban hành . Đồng thời các chi nhánh ngân hàng còn phải tuân theo quy định về trạng thái ngoại tệ hằng ngày của ngân hàng trung ương .
  • 15. Trang: 15 I. TÌNH HÌNH KINH TẾ THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG SAU 5 NĂM XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN (1997 - 2002 ). Sau 5 năm trở thành đơn vị trực thuộc Trung ương, tình hình kinh tế - xã hội Thành phố Đà Nẵng có sự chuyển biến rõ rệt, thể hiện: - Tổng sản phẩm xã hội trên địa bàn ( GDP ) thời kỳ 1997 – 2001 tăng bình quân 10,09%/năm. Năm 1998 đạt 8,80%; năm 1999 đạt 9,50%; năm 2000 đạt 9,88%; năm 2001, năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, trong tình hình có nhiều khó khăn, nền kinh tế thành phố tiếp tục ổn định và phát triển với tốc độ tăng trưởng đạt 12,2%. GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 550 USD tăng 10,37% so với năm 1997. - Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Tỷ trọng ngành Công nghiệp tăng từ 35,31% năm 1997 lên 42% năm 2001; ngành Dịch vụ giảm từ 54,99% năm 1997 xuống còn 50,71% năm 2001; ngành Nông nghiệp giảm từ 9,70% năm 1997 xuống còn 7,28% năm 2001. - Giá trị sản xuất Công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân hàng năm 19,74%, trong đó Công nghiệp địa phương tăng 11,94%. Đặc biệt năm 2001, Công nghiệp trên địa bàn Thành phố tăng trưởng khá, đạt giá trị sản xuất toàn ngành 4.037,78 tỷ đồng, vượt 3,83% kế hoạch năm, tăng 19,89% so với năm 2000. Khu vực Công nghiệp quốc doanh địa phương, Công nghiệp dân doanh tăng trưởng khá ( Công nghiệp quốc doanh địa phương tăng 29,17%, Công nghiệp dân doanh tăng 18,40%). - Giá trị sản xuất Thuỷ sản – Nông lâm tăng bình quân hàng năm trong thời kỳ 1997 – 2001 là 5,76%, trong đó thuỷ sản tăng 13,37%. Năm 2001, ngành Thuỷ sản – Nông lâm đạt giá trị sản lượng 526,2 tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch năm, tăng hơn 5% so với năm 2000. Sản lượng hải sản khai thác năm 2001 đạt 30.480 tấn, tăng 10,2% so với năm 2000. Thành phố hiện có trên 2000 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 6000 CV. Dự án đánh bắt xa bờ đang phát huy được tác dụng. Việc nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi tôm công nghiệp có kết quả bước đầu. - Giá trị sản xuất các ngành du lịch dịch vụ tăng bình quân hàng năm 7,31%. Năm 2001, tổng mức lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ vượt 6%. Khoa học – Công nghệ, tăng 1,32% so với năm 2000. Hoạt động du lịch có khởi sắc, tổng số khách năm 2001 tăng 19,7% so với năm 2000, trong đó khách quốc tế tăng 10,9%. - Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 1.560 tỷ đồng, tăng 26,22% so với dự toán. Tổng kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 1. 014,4 triệu USD, tăng bình quân hàng năm 17,1%. Năm 2001, tuy tình hình chung khó khăn, nhưng kim ngạch xuất khẩu của Thành phố vẫn đạt 269,52 triệu USD, tăng 14,5% so với năm 2000. Thị trường xuất khẩu mở rộng đến 65 quốc gia và vùng lãnh thổ. - Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong các năm qua được Thành phố đặc biệt quan tâm và đã đạt được nhiều kết quả. Thành phố đã tích cực huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng nhanh hàng năm, phần lớn những mục tiêu, những công trình trọng điểm đều thực hiện được, đặc biệt là các công trình giao thông, giáo dục y tế, hạ tầng các khu dân cư,… Bộ mặt đô thị ngày càng khởi sắc, hệ thống giao thông nội thị được chú trọng đầu tư hoàn thiện. Phương châm „Nhà nước và nhân dân cùng làm‟ phát huy được tác dụng, thể hiện sự đồng tâm, hiệp lực của mọi tổ chức, đoàn thể, nhân dân vì một thành phố ngày càng văn minh hiện đại ( đóng góp của nhân dân bằng tiền, bằng đất đai, vật liệu kiến trúc giải toả với giá trị trên 120 tỷ đồng ).
  • 16. Trang: 16 - Tổng vốn đầu tư tập trung trên địa bàn trong 5 năm 1997 – 2001 đạt 8.858 tỷ đồng, tăng bình quân hành năm gần 20%. Năm 2001, tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 1.498,72 tỷ đồng, tăng 16,64% so với năm 2000, có 50 công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Tổng vốn đầu tư xã hội đạt 3.357 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2000. - Các ngành điện lực, bưu chính viễn thông, cảng,… không ngừng phát triển. Số máy điện thoại phát triển nhanh, đạt bình quân 13,8 máy/100 dân; tổng số thuê bao Internet là 2.696 thuê bao, chiếm 1,6% tổng thuê bao toàn quốc. - Bên cạnh đó, thực hiện chiến lược phát triển chung của đất nước và khu vực miền Trung, một số công trình lớn do TW đầu tư đã và đang được TW triển khai xây dựng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng và khu vực miền Trung như: đường Hồ Chí Minh, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, mở rộng nâng cấp cảng Tiên Sa gắn với dự án hành lang Đông - Tây,… đã tạo nên khí thế và triển vọng mới cho Thành phố. Như vậy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế như hiện nay, thì nhu cầu vốn cho nền kinh tế của Thành phố trong thời gian tới là rất lớn, muốn đáp ứng được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm hơn 10% thì tốc độ tăng trưởng vốn tương ứng vào khoảng 30 – 40 %, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa trong huy động và cho vay, làm cho ngân hàng thực sự là một nơi cung ứng vốn chủ yếu và hiệu quả, để làm được điều này, hệ thống ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng nói chung và mạng lưới NHNo&PTNT nói riêng phải không ngừng mở rộng quy mô, đa dạng hoá đối tượng và sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu về vốn của các dự án, các ngành nghề, tạo mối quan hệ lâu dài và bền vững với khách hàng trong cho vay và huy động, để ngân hàng thực sự là một kênh cung ứng vốn quan trọng và hiệu quả của kinh tế Thành phố. II. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHNo& PTNT THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG. 1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển. Chi nhánh NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng được thành lập năm 1988 với tên gọi lúc bấy giờ là Ngân hàng Nông nghiệp tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng, nhằm thực hiện cơ chế mới chuyển từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, nhằm tách bạch chức năng quản lý với chức năng kinh doanh. Năm 1991, tại quyết định số 66/NH – QĐ, ngày 21/4/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thành lập thêm Sở giao dịch III – Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đóng tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ quản lý và điều hoà vốn cho 11 tỉnh khu vực Miền trung và Tây nguyên. Lúc này trên địa bàn có hai chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam: + Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng với nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh. + Sở giao dịch III –Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam tại Đà Nẵng làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành các chủ trương chính sách cúa NHNN và NHNo VN thuộc phạm vi 11 tỉnh Miền trung và Tây nguyên. Tại quyết định số 267/QĐ –HĐBT, ngày 19/10/1992 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo VN đã sát nhập Chi nhánh NHNo tỉnh QNĐN vào Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng; như vậy Sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng vừa có nhiệm vụ quản lý, điều hoà vốn cho khu vực Miền trung và Tây nguyên, vừa trực tiếp kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn tỉnh QNĐN.
  • 17. Trang: 17 Năm 1997, tỉnh QNĐN được chia tách thành hai đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương đó là Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam, phạm vi hoạt động của sở giao dịch III – NHNo VN tại Đà Nẵng theo đó cũng thu hẹp lại trong phạm vi Thành phố Đà Nẵng. Năm 1998, NHNo&PTNT VN thành lập thêm chi nhánh NHNo&PTNT VN TP Đà Nẵng, như vậy trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng cùng lúc có hai đơn vị thành viên trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam đó là Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng. Năm 2000, tại quyết định số 424/HĐBT – TCHC, ngày 26/10/2000 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, về việc “hợp nhất Sở giao dịch III – NHNo VN tại TP Đà Nẵng và Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng thành Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng và mở Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Hải Châu trực thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng“. Hiện nay, Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng đóng trụ sở tại 23, Phan Đình Phùng, TP Đà Nẵng có 6 Chi nhánh Ngân hàng Quận, Huyện trực thuộc gọi là Chi nhánh cấp II loại 4 là: Hải Châu, Thanh Khê, Liên Chiểu, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và Hoà Vang cùng với 7 Chi nhánh cấp II loại 5 là: Chi nhánh Chợ Mới, Chi nhánh Ông Ích Khiêm, Chi nhánh Đống Đa, Chi nhánh Chợ Cồn, Chi nhánh Chi Lăng, Chi nhánh Trần Cao Vân, và Chi nhánh An Đồn. 2. Chức Năng Và Nhiệm Vụ. a. Chức năng. Chi nhánh NHNo&PTNT TP Đà Nẵng là một doanh nghiệp Nhà nước đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng với các chức năng sau: + Trực tiếp kinh doanh theo phân cấp của NHNo&PTNT VN. + Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra kiểm toán nội bộ theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN. + Thực hiện các nhiệm vụ được giao theo lệnh của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN b. Nhiệm vụ. + Huy động vốn: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ; phát hành kỳ phiếu và trái phiếu,… + Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ đối với tổ chức kinh tế, đối với các cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế. + Kinh doanh ngoại hối: Huy động, cho vay, mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. + Kinh doanh dịch vụ: Chuyển tiền điện tử, thu chi hộ tiền… + Cân đối, điều hoà vốn đối với các chi nhánh NHNo&PTNT trực thuộc trên địa bàn. + Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam. + Làm dịch vụ cho NHNN. + Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng theo phân cấp uỷ quyền của NHNo&PTNT Việt Nam. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao. + Thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
  • 18. Trang: 18 3. Cơ Cấu Tổ Chức Và Bộ Máy Quản Lý. a. Cơ cấu tổ chức. Sơ đồ bộ máy tổ chức. Quan hệ trực tuyến. Quan hệ chức năng. b. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận. b.1. Ban giám đốc: gồm 4 người; 1 giám đốc và 3 phó giám đốc: + Giám đốc phụ trách chung, đồng thời phụ trách chuyên đề tổ chức cán bộ và kiểm tra kiểm toán nội bộ. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế toán và hành chính. + Một phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh. + Một phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch và thông tin điện toán. b.2. Các phòng ban tại ngân hàng. + Phòng kế toán ngân quỹ: Có nhiệm vụ chuyên sâu các hoạt động hạch toán kinh doanh và thu chi tiền mặt, gồm các bộ phận: Hạch toán kinh doanh, thanh toán tiền hàng, bù trừ, chuyển tiền qua ngân hàng, thu chi và quản lý an toàn kho quỹ. + Phòng tín dụng dân doanh: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. + Phòng tín dụng doanh nghiệp: Thực hiện các hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp. + Phòng kinh doanh đốI ngoại: Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ. + Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: Có nhiệm vụ kiểm soát các hoạt động trong nội bộ ngân hàng. Các ngân hàng cơ sở Các phòng giao dịch Giám đốc P. giám đốc P. giám đốc P. giám đốc Phòng Tín dụng doanh nghiệp Phòng Tín dụng dân doanh Phòng DV và chăm sóc KH Phòng Thông tin điện toán Phòng kế toán tổng hợp Phòng Kinh doanh đối ngoại Phòng tổ chức hành chính Phòng kiểm tra nội bộ nộI bộ Phòng kế toán ngân quỹ
  • 19. Trang: 19 + Phòng thông tin điện toán: Xây dựng các chương trình điện toán nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh, báo cáo thống kê của ngành. + Phòng dịch vụ và chăm sóc khách hàng: + Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mưu về công tác đào tạo, bố trí cán bộ và phục vụ hậu cần trong kinh doanh. + Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Nghiên cứu xây dựng kế hoạch kinh doanh, thực hiện phương án. III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MUA BÁN NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2002 – 2003. 1. o & PTNT Trong Hai Năm Qua: . o 2002 - 2003: oĐN ĐVT: 1000 USD Năm 2002 Năm 2003 ) ) 40.975 53.275 + 12.300 + 30.0% 37.775 50.675 + 12.900 + 34,1% 2 năm q 2002 ( . . .
  • 20. Trang: 20 o . 2. : a. : NHNo tư : - - o : NHNo & PTNTVN) - , dân cư. ĐVT: 1000 USD Năm 2002 Năm 2003 ) ) 24.500 59,8% 30.550 57,3% 6.050 + 24,7% NHNoTW 10.700 26,1% 14.120 26,5% 3.420 + 32,0% 5.775 14,1% 8.605 16,2% 2.830 + 49,0% 40.975 100% 53.275 100% 12.300 + 30,0% 3 nguyên nhân sau: :2,1%, tăng 32 2003.
  • 21. Trang: 21 , nhưng doanh s 2002. o (VCB ĐN). ) NHNoĐN VCB-DN NHNoĐN 01.01.03 15.083 15.083 0 01.02.03 15.124 15.124 0 01.03.03 15.141 15.141 0 01.04.03 15.193 15.193 0 01.05.03 15.223 15.223 0 01.06.03 15.225 15.225 0 01.07.03 15.296 15.273 23 01.08.03 15.326 15.325 1 01.09.03 15.331 15.330 1 01.10.03 15.346 15.344 2 01.11.03 15.364 15.362 2 01.12.03 15.390 15.388 2 - o . NHNo o . o o o o o
  • 22. Trang: 22 NHNo o : - Tro . . NHNo NHNo o o o o . o o . : - .
  • 23. Trang: 23 2002. . 30 – 4 oĐN công . , tron . . , n o . . Nh o . b. :
  • 24. Trang: 24 . ĐVT: 1.000 USD Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 (%) (%) (%) I 4.700 14,4 7.425 18,1 8.780 16,5 II 9.750 29,8 12.750 31,1 15.130 28,4 III 10.700 32,7 11.500 28,1 17.365 32,6 IV 7.550 23,1 9.300 22,7 12.000 22,5 32.700 100 40.975 100 53.275 100 i (i = 1,4) n x d n i ij i 1 xij j : j = 1,n ) d 4 4 1i i d d ei : d d e i i Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 3 1i ij x di ei I 4.700 7.425 8.780 20.905 6968,3 0,66 II 9.750 12.750 15.130 37.630 12543,3 1,19 III 10.700 11.500 17.365 39.565 13188,3 1,25 IV 7.550 9.300 12.000 28.850 9616,7 0,9 32.700 40.975 53.275 d =10579,2
  • 25. Trang: 25 . . . , v o . . Ng . c. huíng : oĐN mua
  • 26. Trang: 26 o 2001 – 2003. Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 USD 28.050 85,8 33.890 82,7 42.890 80,5 FRF 1.600 4,9 1.310 3,2 X X DEM 950 2,9 690 1,7 X X EUR X X 2.540 6,2 7.030 13,2 GBP 720 2,2 820 2,0 1.010 1,9 JPY 1.020 3,1 1.310 3,2 1.760 3,3 USD # 360 1,1 415 1,0 585 1,1 32.700 100 40.975 100 53.275 100 o – . Trong nhân sau: . 1%. Trong 3 năm qu 3 năm qua. .
  • 27. Trang: 27 , NHNo . 3. oĐN: a. : . o : - . - (NHNo & PTNT VN) - . Năm 2002 Năm 2003 ng ) ) 34.260 90,7% 46.620 92% 12.360 36,1% NHNoVN 2.380 6,3% 2.735 5,4% 355 14,9% 1.135 3,0 % 1.320 2,6% 185 16,3% 37.775 100% 50.675 100% 12.900 34,1% o o . . o 90,7% năm 2002 tăng lên 92% :
  • 28. Trang: 28 than NHNo , trong năm 2003 do nh tăng lên trong hai năm qua. o . M . 2003. o o o o o nh NHNo o . o o 2002.
  • 29. Trang: 29 o o nh . b. : o NHNo 2001 – 2003. : Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 I 10150 33,5 11670 30,9 16270 32,1 II 5790 19,1 7740 20,5 9530 18,8 III 3480 11,5 4570 12,1 5625 11,1 IV 10880 35,9 13795 36,5 19250 38,0 30300 100 37775 100 20675 100 i (i = 1,4) n j iji xd 1 ) 4 4 1j i d d ei : d d e i i
  • 30. Trang: 30 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 3 1j ij x di ei I 10150 11670 16270 38090 12696,7 1,28 II 5790 7740 9530 23060 7686,7 0,78 III 3480 4570 5625 13675 4558,3 0,46 IV 10880 13795 19250 43925 14641,7 1,48 d = 9895,9 30300 37775 20675 o . nguyên . o . tr .
  • 31. Trang: 31 o . . . T . 4. oĐN: NHNo oĐN như sau: : Năm 2002 Năm 2003 Mua Mua 40975 37775 3200 53275 50675 2600 – o . o . : Năm 2002 Năm 2003 Mua Mua 24500 34260 - 9760 32550 47130 - 14580 10700 2380 + 8320 14120 2480 + 11640 5775 1135 + 4640 + 5540 40975 37775 + 3200 6605 1065 + 2600
  • 32. Trang: 32 kin . NHNo . 2 năm qu . o o o NHNo cho NHNo o o
  • 33. Trang: 33 oV NHNo o . ngo o o o . c . . . Trong k . o o o 2 năm qua.
  • 34. Trang: 34 o , trong 2 năm 2002 – 2003. Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Mua C/1 Mua C/1 Mua C/1 I 4700 10150 -5450 7425 11670 -4245 8780 16270 -7490 II 9750 5790 +3960 12750 7740 +5010 15130 9530 +5600 III 10700 3480 +7220 11500 4570 +6930 17365 5625 +11740 IV 7550 10880 -330 9300 13795 -4495 12000 19250 -7250 32700 30300 +2400 40975 37775 +3200 53275 50675 +2600 – . . . .
  • 35. Trang: 35 luôn âm. . 3 năm qua. 5. oĐN: o , o . Tro . NHNoĐN trong 2 năm qua (2002 - 2003). : Năm 2002 Năm 2003 40975 53275 37775 50675 ) )
  • 36. Trang: 36 . . oĐN. 6. : a. : o : - . - . - oVN S 2 năm (2002 - 2003). .
  • 37. Trang: 37 ĐVT: 1000USD Năm 2002 Năm 2003 (%) (%) tăng (%) tăng (%) 1. Ti 15360 45,5 13345 39,1 - 2015 - 13,1 6716 19,9 7045 20,7 + 329 + 4,9 3. Vay NHNoTW 11710 34,6 13705 40,2 + 1995 + 17 33786 100 34095 100 + 309 + 0,9 2 ng . . .
  • 38. Trang: 38 . o o 34,6% năm 2001 lê o o . o o . b. : oĐN trong 2 năm (2002 - 2003). Năm 2002 Năm 2003 D 28694 32163 3469 12,1% 27950 31985 4035 14,4% 9434 11507 2073 22% . oĐN tăng lên trong 2 năm qua. Doanh
  • 39. Trang: 39 2002. - 2003. 8 co ngu 2003. ). o . c. . o NHNoĐN trong hai năm qua (2002 - 2003) Năm 2002 Năm 2003 80985 101210 + 20225 + 25%
  • 40. Trang: 40 o . . . d. : o : - : . - - (2002-2003) Năm 2002 Năm 2003 tăng tăng 676.650 46% 634.155 50% 157.505 + 33% 317.080 30,6% 358.800 28,3% 41.720 + 13,2% 3. Vay NHNoTW 242.471 23,4% 274.577 21,7% 32.106 + 13% 1.036.621 100% 1.267.532 100% 231.331 + 22,3%
  • 41. Trang: 41 k . Nhưn , trong . doanh sô mua n . . Tr ) s
  • 43. Trang: 43 PHẦN III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNO & PTNTĐN
  • 44. Trang: 44 I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT TP ĐN. 1. Những Mặt Thuận Lợi : Với các chính sách khuyến khĩchuất khẩu, thành phố Đà Nẵng đã tạo các điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phát triển. Khi hoạt động xuất khẩu càng phát triển thì hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNoĐN cũng sẽ phát triển mạnh hơn. Mặt khác, thành phố Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng du lịch lớn, ngành du lịch của thành phố trong những năm qua đã có những bước phát triển mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách quốc tế đến Đà Nẵng tạo điều kiện cho các hoạt động mua bán ngoại tệ của Chi nhánh được mở rộng. Bản thân NHNoĐN có một cơ sở vật chất kỹ thuật khang trang hiện đại, giao dịch với khách hàng rất thuận lợi, hệ thống thanh toán nhanh, tiện lợi, an toàn và chính xác, từ đó tạo được sự yên tâm cho khách hàng khi quan hệ với Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn có một đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình trong công việc, đồng thời là những người có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng. Hiện tại, Chi nhánh đã có những khách hàng kinh doanh xuất khẩu mạnh. Ngoài ra, NHNoĐN luôn chú trọng đến lợi ích khách hàng, thu hút khách hàng đến với Chi nhánh ngày càng nhiều. Uy tín cũng như thế mạnh của Chi nhánh đã tạo ra NHNoĐN một thế đứng vững chắc trong cạnh tranh trên một địa bàn có nhiều ngân hàng hoạt động như Đà Nẵng. Hiện tại Chi nhánh đang chiếm 31% thị phần tín dụng và 27% thị phần vốn. 2. Những Mặt Khó Khăn : Sự tồn tại của thị trường ngoại tệ tự do là một khó khăn trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng nói chung và của NHNoĐN nói riêng. Trong hoạt động thu mua ngoại tệ từ dân cư thì Chi nhánh chủ yếu mua từ nguồn kiều hối là chính . Nhưng do thói quen nên người dân khi nhận được kiều hối thì thường thích bán ngoại tệ trên thị trường tự do hơn là bán cho Ngân hàng, từ đó làm giảm lượng Công ty mà đáng lẽ Ngân hàng có thể mua , và tạo ra một lượng lớn ngoại tệ trôi nổi trên thị trường tự do. Tỷ giá mua và tỷ giá ngoại tệ của Chi nhánh thường thấp hơn so với thị trường tự do. Vì vậy, phần lớn người dân khi có ngoại tệ muốn bán thì thường bán trên thị trường tự do chứ không bán cho Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh sẽ khó mua được nhiều ngoại tệ trôi nổi trên thi trường tự do. Mặt khác, tỷ giá mua bán ngoại tệ của NHNoĐN là dựa vào tỉ giá chính thức do NHNN công bố ( Chi nhánh chỉ được phép ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ trong phạm vi biên độ cộng trừ 0.5% so với tỷ giá chính thức do NHNN công bố hằng ). Vì vậy, Chi nhánh sẽ gặp khó khăn lâu dài trong vấn đề về tỷ giá. Hiện nay, người dân Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng thường thích cất trữ USD hơn là các hình thức cất trữ khác. Trong giai đoạn hiện nay, khi đồng USD tiếp tục có xu hướng tăng giá so với VND thì người dân cũng có ít nhiều có tâm lý gom giữ ngoại tệ. Do đó lượng ngoại tệ mà Chi nhánh muốn mua vào từ dân cư cũng gặp nhiều khó khăn.
  • 45. Trang: 45 Mạng lưới của NHNo khó khăn khi muốn mở rông phạm vi dịch vụ thanh toán quốc tế. Điều này ít nhiều cũng gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. Theo quy định mới về kết nối thì tỷ lệ kết nối đối với các doanh nghiệp chỉ còn 40%. Như vậy Chi nhánh sẽ không mua được nhiều ngoại tệ từ nguồn kết nối. Hiện, nay tại Chi nhánh các giao dịch liên quan đến các loại ngoại tệ khác ( trừ USD ) phát sinh không nhiều. Giá trị của mỗi giao dịch nhỏ, chủ yếu là các giao dịch chuyển tìên đi nước ngoài. Vì vậy, Chi nhánh chưa thể đánh giá chính xác được tính cạnh tranh về tỷ giá mua bán các ngoại tệ khác so với các ngân hàng trên địa bàn. 3. Phƣơng Hƣớng Hoạt Động Của Chi Nhánh Về Kinh Doanh Ngoại Tệ Trong Tƣơng Lai: Mục tiêu lâu dài của NHNoĐN là phấn đấu thành một Chi nhánh mạnh, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên NHNoĐN đã đặt ra nhiều phương hướng mà Chi nhánh cần thực hiện trong tương lai : Sau đwy là một số phương hướng có liên quan đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh. - Đa dạng hoá các hình thức hoạt động, thiết lập phòng giao dịch ở các khu vực kinh tế tập trung, phát triển mở rộng quan hệ quốc tế về ngân hàng nhất là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngân hàng nước ngoài. - Không ngừng tăng trưởng hơn nữa nguồn vốn ngoại tệ bằng những giải pháp tích cực để khai thác tối đa nguồn vốn trong nước. Đầu tư và mở rộng đối tượng trong tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất dịch vụ và tiêu dùng xã hội, đặt biệt là các chương trình xuất khẩu. - Tăng 30-40% thu dịch vụ, áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến, hiện đại hoá hệ thống thông tin, triển khai các dịch vụ mới, xây dựng mạng thanh toán với các ngân hàng và khách hàng trong sự hiện đại công nghệ ngân hàng của hệ thông ngân hàng đầu tư. II. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NHNo&PTNT TP ĐN: Qua những mặt thuận lợi và khó khăn đã chỉ ra ở trên thì Chi nhánh NHNoĐN cần phải cố gắn hơn nũa để tranh thủ những mặt thuận lợi và vượt qua các khó khăn, nhờ đó mà nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. Trong giới hạn kiến thức và sự hiểu biết của mình, em xin đưa ra một vài ý kiến nhằm thúc đẩy mạnh hơn nữa hoạt đông kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh, từ đó góp phần nâng cao hơn nũa hiệu quả của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh. 1. Tăng Cƣờng Cho Vay VND Với Nhiều Ƣu Đãi Đối Với Các Doanh Nghiệp Xuất Khẩu : Như phân tích ở phần trước, khối lượng ngoại tệ mà NHNoĐN mua vào chủ yếu là từ các doanh nghiệp có ohạt động xuất khẩu. Vì vậy, để đẩy mạnh doanh số thu mua ngoại tệ từ các đơn vị này thì Chi nhánh cần tạo điều kiện để cho các đơn vị này tăng
  • 46. Trang: 46 doanh số xuất khẩu. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu trên địa bàn Đà Nẵng còn yếu về vốn, nhất là vốn lưu động ( bằng VND ) để chuẩn bị đầu cho hoạt động xuất khẩu. Do đó để đẩy hoạt động xuất khẩu cho các đơn vị này là cho vay VND với nhiều ưu đãi. Một khi đã được nhiều ưu đãi về tín dụng thì các dơn vị này thường thực hiện thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doang số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh được tăng lên. Tóm lại, để đẩy mạnh hoạt động mua ngoại tệ thì Chi nhánh cần tăng cường cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Các ưu đãi mà NHNoĐN có thể thực hiện đối với các đơn vị xuất khẩu là : Ưu đãi về lãi xuất cho vay, ưu đãi về điều kiện cho vay. Ưu đãi về mặt lãi xuất mà Chi nhánh có thể thực hiện là : Cho các đơn vị xuất khẩu vay VND với lãi xuất thấp hơn lãi xuất huy động VND mà vẫn đảm bảo có lợi. Vấn đề când giải quyết ở đây là làm thế nào để xác định được mức lãi xuất ưu đãi này. Ví dụ: Một đơn vị xuất khẩu nào đó có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C với giá trị của hợp đồng là : A USD mà đơn vị này cần vay vốn VND tại NHNoĐN. : Tỷ lệ cho vay ưu đãi của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng là : a r ( USD/VND )  Số tiền VND Chi nhánh cho đơn vị này vay là: a x A x r + Thời hạn cho vay là : t ( thường tính theo tháng ) + Lãi suất cho vay ưu đãi ( tính theo tháng ) của Chi nhánh là : X  Như vậy X là biến cần xác định. + Số tiền lãi VND Chi nhánh thu được khi dao hạn là : a x A x r x X x t ( Lãi cho vay Chi nhánh tính theo phương pháp lãi đơn ) + Chi nhánh dự đoán tỷ lệ tăng ( giảm ) của tỷ giá sau t tháng là : i  Tỷ giá vào thời điểm thanh toán hợp đồng vay là : r = ( a + i ) + Tỷ lệ thanh toán L/C trên giá trị hợp đồng xuất khẩu là : b  Phí thanh toán L/C mà đơn vị đó trả cho Chi nhánh là : b x AUSD  Số tiền mà Chi nhánh thu được từ phí thanh toán L/C tính theo VND là : b x A x r (1+i)  Tổng số tiền mà Chi nhánh thu được sau khi kết thúc hợp đồng xuất khẩu là : Phí thanh toán L/C + Gốc cho vay + Lãi cho vay  b x A x r (1+i) + a x A x r + a x A x r x X x t Vì vậy đây là hoạt động cho vay ưu đãi xuất khẩu nên lãi suất cho vay của Chi nhánh phải thấp hơn lãi suất cho vay VND bình thường, nhưng cũng phải cao hơn lãi suất lao động VND để đảm bảo hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Gọi n: là lãi xuất huy động VND ( tính theo tháng ) m: là lãi xuất cho vay VND bình thường ( tính theo tháng ) Ta có hệ bất phương trình sau :
  • 47. Trang: 47 m trAa txrAarAairAb n 1 )...( ......)1.(.. mx ta ib ta b n . . . mx ta ib n . )1.( ta ib mx ta ib n . )1.( . )1.( Như vậy, với những tham ô biết trước và dự đoán trước và dự đoán trước (a,b,t,I,m,n,r) thì Chi nhánh có thể xác định được khung lãi xuất ưu đãi. Ví dụ: Có một tình huống cụ thể sau : Một công ty X có một hợp đồng xuất khẩu theo L/C trị giá của hợp đồng này là : A = 500.000 USD. Công ty này cần vay vốn VND tại NHNoĐN để chuẩn bị đầu tư cho hợp đồng xuất khẩu. Giả sử: Tỉ lệ cho vay của Chi nhánh trên trị giá của hợp đồng xuất khẩu là a = 70%. Thời gian cho vay của Chi nhánh là : t = 3 tháng + Dự đoán tỉ lệ tăng của tỷ giá USD/VND sau 3 tháng là : i = 2% + Tỷ lệ phí thanh toán L/C là : b = 0,2% + Lãi xuất huy đọng VND là : n = 0,6% tháng. + Lãi xuất cho vay VND bình thường là : m = 0,7 % tháng Với các tham số đã cho thì lãi xuất cho vay ưu đãi (x) sẽ nằm trong giới hạn : 3.7,0 )02,01(002,0 007,0 3.7,0 )2,01(002,0 006,0 x  0,00503 < x < 0,00603  Như vậy, trong tình huống ví dụ này thì lãi xuất cho vay ưu đãi của Chi nhánh đối với Công ty X sẽ nằm trong khoảng 0,503% tháng đến 0,0603% tháng. Đến nay, chúng ta đã xác định được giới hạn của lãi suất cho vay ưu đãi. Nhưng mức lãi suất ưu đãi cụ thể mà Chi nhánh áp dụng đối với các khách hàng còn phụ thuộc vào quan hệ giữa khách hàng với Chi nhánh. Các dơn vị xuất khẩu có thể mặc cả về lãi xuất với ngân hàng trong giới hạn đã định. Thông thường, đối với những khách hàng có uy tín, truyền thống, lâu năm thì Chi nhánh thường cho vay với lãi xuất ưu đãi thấp (hướng về phía cận dưới của khung lãi xuất ưu đãi). , ngoài ra còn có một ưu đãi khác không kém phần quan trọng mà Chi nhánh có thể áp dụng đối với các đơn vị xuât khẩu. Đó là
  • 48. Trang: 48 ưu dãivề điều kiện vay vốn Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu vay vốn VND với hình thức đảm bảo không công bằng tài sản. Ở đây đảm bảo chủ yếu mà có được là : Uy tín của các đơn vị xuất khẩu và bo L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Tóm lại, nếu Chi nhánh có thể thực hện cho vay VND với nhiều ưu đãi cho các đơn vị xuất khẩu thì hoạt động mua ngoại tệ của Chi nhánh có thể được đẩy mạnh. 2. Cho Các Đơn Vị Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu Vay USD Rồi Bán USD Lấy VND Để Có Vốn VND Sản Xuất Hàng Xuất Khẩu : Đây là hình thức cho vay xuất khẩu mới mà Chi nhánh nên áp dụng phổ biến. Sở dĩ có hình thức này là vì trong tình hình hiện nay lãi xuất cho vay USD rất thấp so với các năm trước ( không giảm quá 3% năm ). Trong khi đó lãi xuất cho vay VND ưu đãi xuất khẩu hiện tại của Chi nhánh còn khá cao so với lãi xuất cho vay USD ( khoảng 6,6% năm). Bên cạnh đó thì tỷ lệ tăng giá của USD với VND trong 2 năm qua là tương đối ổn định ( khoảng 3% năm ). Nếu tỷ lệ tăng giá của USD tiếp tục ổn định như các năm trước thì lãi xuất cho vay USD của Chi nhánh khi tính sang VNĐ sẽ ở mức khoảng 6% năm. Mức lãi xuất này được coi là thấp hơn mức lãi xuất của VND. Chính vì điều này mà các đơn vị xuất khẩu thích vay USD rồi bán USD lấy VND hơn là vay trực tiếp VND. Với hình thức cho vay USD ( rồi bán USD ra VND ) như trên thì các đơn vị này được lợi về lãi suất, nhờ mức lãi suất cho vay USD thấp. ĐÒng thời các đơn vị xuất khẩu này còn phải chịu rủi ro về tỷ giá. Nhưng rủi ro này cũng không ảnh hưởng đến nguồn thu ngoại tệ từ hoạt động xuất khẩu để trả nợ cho Chi nhánh. Để khuyến khích các đơn vị xuất khẩu vay USD rồi bán lấy VND thì Chi nhánh cũng nên ưu đãi cho các đơn vị này về điều kiện cho vay Chi nhánh có thể cho các đơn vị xuất khẩu này vay USD với hình thức đảm bảo không bằng tài sản. Ở đây sự đảm bảo chủ yếu mà Chi nhánh có được khi cho các đơn vị xuất khẩu này vay vốn là : Uy tín của đơn vị nàyvà bôn L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho đơn vị này. Khi Chi nhánh cho các đơn vị xuất khẩu vay USD với các ưu đãi trên thì các đơn vị này cũng phải thực hiện thanh toán tại Chi nhánh. Nhờ đó mà doanh số thu mua ngoại tệ của Chi nhánh tăng lên. vốn lưu động để phục vụ để phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, Hình thức này cũng khô ., nhưng chỉ khác về đồng tiền cho vay là USD chứ không phải là VND. Nếu áp dụng rộng rãi hình thức cho vay này thì Chi nhánh sẽ đa dạng hoá sản phẩm cho vay ưu đãi xuất khẩu. Khách hàng của Chi nhánh sẽ có thêm lựa chon về hình thức vay vốn. Nhờ đó Chi nhánh có thể thu hút thêm được nhiều khách hàng mới, và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Chi nhánh sẽ được đổi mạnh. 3. Thu Hút Ngoại Tệ Trôi Nỗi Trên Thị Trƣờng Tự Do Vào Ngân Hàng : Thị trường tự do là thị trường tồn tại và có hoạt động kinh doanh ngầm ngoại tệ. Nó không có giới hạn về số người tham gia, địa điểm mua bán của thị trường này trải qua rất rộng, chủ yếu là tại các tiệm vàng. Thời gian hoạt đọng trong ngày của thị trường này là rất rộng thường lớn hơn nhiều so với thời gian làm việc của ngân hàng. Đôi khi hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường này là rất lớn. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại tệ của thị trường này hkông được Nhà nước công nhận, nhưng trên thực tế hoạt động mua bán ngoại tệ của nó lại rất phổ biến trong dân chúng. Việc thu hút ngoại tệ trôi nổi trên thị
  • 49. Trang: 49 trường tự do vào ngân hàng là một vấn đề không chỉ đòi hỏi sự quan tâm của ngân hàng mà cònlà vấn đề cần giải quyết của các cấp ngành có liên quan. Để thu hút lượng ngoại tệ trôi nổi này, NHNoĐN cần đưa ra tỷ giá mua cao, cải tiến quy trình nghiệp vụ nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Chi nhánh cũng nên nêu rõ quy định bảo mật nguồn sở hữu ngoại tệ, cũng như bảo mật cho khách hàng đến bán ngoại tệ tại Chi nhánh đối với toàn thể nhân viên trong Chi nhánh. Các giải pháp trên chỉ mang tính cá thể, về lâu dài NHNoĐN cùng với các ngân hàng bạn và chính quyền phải có những thảo luận để đề ra phươngán khả thi, vì đây là vấn đề không phải chỉ riêng ngành ngân hàng. Đồng thời Nhà nước cần ban hành các quy định pháp luật để ngăn cản thị trường tự do hoạt động kinh doanh ngoại tệ. 4. Nâng Cao Trình Độ Nghiệp Vụ Của Cán Bộ Công Nhân Viên : Chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết địng chất lượng hoạt động của ngân hàng. Vì vậy, Chi nhánh cần nâng cao trình đọ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên của mình.Để làm được điều này Chi nhánh cần : + Tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ, nhằm khuyến khích nhân viên tự trao dồi kiến thức, sáng tạo trong quá trình sử lý nghiệp vụ. + Thường xuyên hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn như hướng dẫn cơ chế, chế độ đường lối, chính sách của Nhà nước… để nhân viêncó thể nắm bắt kịp thời áp dụng thực tế một cách linh hoạt. + Nhoài ra các cán bộ công nhân viên ngành ngân hàng cần được trang bị các kiến thức về kinh tế, pháp luật, thị trường, ngoại ngữ tin học…đễ hỗ trợ cho nghiệp vụ của mình. + Mặt khác, Chi nhánh cần chú ý hơn đến công tác tuyển dụng để có được đội ngũ nhân viên tốt ngay từ đầu. 5. Mở Rộng Mạng Lƣới Thu Đổi Ngoại Tệ : Các bàn thu đổi ngoại tệ sẽ làm tăng tính sẵn sàng của ngân hàng đối với khách hàng trong việc trao đổi ngoại tệ. Các ban thu đổi ngoại tệ được đặt rãi rác sẽ làm giảm tâm lý ngại đi xa giảm thời gian chờ đợi của khách hàng. – .
  • 50. Trang: 50 . 6. : . o . o , NHNo . o . 7. . o . nâng cao. K . 8. :
  • 51. Trang: 51 , NHNo . o . . . o , NHNo . 9. . . - – 10 . n (option). --
  • 53. Trang: 53 KẾT LUẬN Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ đòi hỏi sự nhạy bén và chính xác mọi thông tin liên quan về tỷ giá. Cho nên nghiên cứu về công việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. NHNo & PTNT-Thành phố Đà Nẵng đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh nàyvà không ngừng mở rộng quy mô và phạm vi giao dịch. NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng ngày càng nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của mình trong trường cạnh tranh khóc liệt, đặc biệt là lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ. Qua chuyên đề “ Phân tích tình hình kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng gia đoạn 2002-2003”.Em đã phân tích dựa trên một số phương diện doanh số mua , doanh số bán,tình hình thanh toán Quốc tế , dư nợ cho vay ngoại tệ .Từ đó chuyên đề đi vào giải quyết các vấn đề : + Tổng hợp và khái quát một số vấn đề chung về hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại đặc biệt là hoạt động kinh doanh ngoại tệ và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kinh doanh ngoại tệ. +Đánh giá thực trạng mua bán ngoại tệ của NHNo&PTNT Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2002-2003 để nêu lên được những mặt ưu điểm cũng như các hạn chế trong quá trình kinh doanh ngoại tệ đồng thời tìm ra nguyên nhân giải quyết. + Tổng hợp các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong quá trình kinh doanh ngoại tệ. Qua đó kiến nghị với các cơ quan liên quan và Ngân hàng, nhằm thực thi một cách tốt nhất các giải pháp này. Tuy nhiên do năng lực bản thân có hạn và thời gian còn hạn chế nên chuyên đề này còn có nhiều bất cập và thiếu sót. Rất mong được góp ý của các anh chị trong phòng và thầy giáo hướng dẫn để sửa chữa những sai sót trong quá trình phân tích chuyên đề nhằm chuyên đề được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hà Long
  • 54. Trang: 54 NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................
  • 55. Trang: 55 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................
  • 56. Trang: 56 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN. ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ...............................................................................................................................................